ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2015/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 09 tháng 10 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐẢM BẢO TRẬT TỰ, AN TOÀN VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG TRONG QUÁ TRÌNH
XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường số
55/2014/QH13 ngày 23/6/2014;
Căn cứ Luật Nhà ở số 65/2014/QH13
ngày 25/11/2014;
Căn cứ Luật Đê điều số
79/2006/QH11 ngày 29/11/2006;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ số
23/2008/QH12 ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa
cháy số 27/2001/QH10 ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng cháy và chữa cháy số 40/2013/QH13 ngày 22/11/2013;
Căn cứ Luật Thủ đô số 25/2013/QH13
ngày 21/11/2012;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày
12/5/2015 của Chính phủ về Quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 18/2015/NĐ-CP
ngày 14/02/2015 của Chính phủ về Quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường
chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 79/2014/NĐ-CP
ngày 31/7/2014 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy;
Căn cứ Nghị quyết số 07/2014/NQ-HĐND
ngày 11/7/2014 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội quy định mức tiền phạt đối
với một số hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
Hà Nội tại Tờ trình số 7455/TTr-SXD ngày 19/8/2015 về việc ban hành Quy định về
đảm bảo trật tự, an toàn và vệ sinh môi trường
trong quá trình xây dựng các công trình tại thành phố Hà Nội và Báo cáo thẩm định
số 2404/STP-VBQP ngày 17/8/2015 của Sở Tư pháp về việc Báo cáo thẩm định Dự thảo
Quyết định ban hành Quy định về đảm bảo trật tự, an toàn và vệ sinh môi trường
trong quá trình xây dựng các công trình tại thành phố Hà Nội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về đảm bảo trật tự,
an toàn và vệ sinh môi trường trong quá trình xây dựng các công trình tại thành
phố Hà Nội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 55/2009/QĐ-UBND ngày 17/3/2009 của UBND thành phố Hà Nội.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các sở, ban, ngành;
Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã; Chủ tịch UBND các phường, xã, thị trấn;
các chủ đầu tư, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT. Thành
ủy, TT. HĐND TP;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các đ/c PCT UBND Thành phố;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Xây dựng, Tư pháp,
GTVT, Công an, TN&MT, VHTT&DL;
- UB MTTQ TP,
LĐLĐ TP;
- Cổng thông tin điện tử Chính
phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư
pháp;
- Viện KSND TP, Tòa án
nhân dân TP;
- Văn phòng Thành ủy;
- Văn phòng Đoàn
ĐBQH, HĐND TP Hà Nội;
- Đài PT&TH HN, Báo HNM,
KTĐT, Cổng thông tin điện tử TP;
- VPUBTP: CVP, các PCVP,
các phòng CV, Trung tâm Tin học-Công báo;
- Lưu: VT, XDGT Quyết.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Quốc Hùng
|
QUY ĐỊNH
VỀ
ĐẢM BẢO TRẬT TỰ, AN TOÀN VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG CÁC
CÔNG TRÌNH TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2015/QĐ-UBND ngày 09/10/2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh -
đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định việc đảm bảo
trật tự, an toàn và vệ sinh môi trường trong quá trình đầu
tư xây dựng công trình, phá dỡ, sửa chữa và cải tạo công trình (không phân biệt
quy mô, nguồn vốn đầu tư); quá trình vận chuyển cấu kiện, vật liệu xây dựng, phế
thải xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
2. Quy định này áp dụng đối với các Sở,
Ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội; Ủy ban nhân dân quận, huyện,
thị xã (viết tắt là UBND cấp huyện); Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn (viết
tắt là UBND cấp xã); các chủ đầu tư, các nhà thầu, các tổ chức và cá nhân có
liên quan đến công tác đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 2. Nguyên
tắc chung trong việc đảm bảo trật tự, an toàn và vệ sinh môi trường trong quá
trình xây dựng công trình
1. Đảm bảo trật
tự, an toàn xã hội trong khu vực thi công xây dựng công trình
và khu vực xung quanh;
2. Đảm bảo an toàn trong thi công xây dựng công trình và các công trình
liền kề; giải quyết trong trường hợp thi công gây thiệt hại đến công trình liền
kề theo đúng các quy định pháp luật;
3. Đảm bảo vệ sinh môi trường trong
quá trình thi công xây dựng công trình, không làm ảnh hưởng đến
môi trường xung quanh.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Công
tác khảo sát, chuẩn bị thi công
Chủ đầu tư, tổ
chức tư vấn khi thực hiện khảo sát lập dự án đầu tư xây dựng công trình phải thực hiện các quy định của pháp luật về công tác khảo sát và
những yêu cầu sau:
1. Chủ đầu tư, tổ chức tư vấn, khi lập
dự án phải khảo sát đầy đủ hiện trạng các công trình hạ
tầng kỹ thuật, công trình kiến trúc thuộc phạm
vi mặt bằng thi công và các công trình liền kề để có biện pháp bảo đảm an toàn cho các công trình đã có. Nếu phải di
chuyển công trình hạ tầng kỹ thuật, chủ đầu tư phải liên hệ
với cơ quan quản lý hạ tầng kỹ thuật chuyên ngành để được hướng dẫn và thống nhất
biện pháp di chuyển.
2. Đối với các dự án thuộc diện phải
lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Kế hoạch bảo vệ môi trường theo
quy định tại Luật Bảo vệ môi trường, chủ đầu tư phải lập Báo cáo đánh giá tác động
môi trường hoặc Kế hoạch bảo vệ môi trường, trình cấp có thẩm quyền thẩm định,
phê duyệt hoặc xác nhận trước khi triển khai dự án; có trách
nhiệm lập kế hoạch quản lý và bảo vệ môi trường trên cơ sở
chương trình quản lý môi trường đã đề xuất.
3. Đối với các công trình xây dựng gần
các công trình hiện có, trước khi khởi công xây dựng, chủ đầu tư phải thông báo
bằng văn bản cho chính quyền cơ sở, chủ công trình liền kề về quy mô, thời gian
xây dựng công trình, các biện pháp tổ chức khảo sát, thi
công công trình bảo đảm an toàn, cam kết đền bù khi việc thi công làm hư hỏng
công trình liền kề.
Chủ đầu tư có trách nhiệm khảo sát hiện
trạng và lập Hồ sơ khảo sát hiện trạng công trình liền kề.
Hồ sơ khảo sát hiện trạng công trình liền kề có thể thực hiện bằng cách chụp ảnh,
đo vẽ, lập sơ đồ và cần lập thành biên bản có xác nhận của chủ sở hữu, chủ sử dụng
công trình liền kề, đại diện chính quyền địa phương.
Chủ đầu tư phải chủ động làm việc với
chủ sở hữu, sử dụng công trình liền kề và phối hợp với
chính quyền địa phương để thống nhất kế hoạch khảo sát hiện
trạng. Trường hợp chủ công trình liền kề không đồng ý cho khảo sát, chủ đầu tư thực hiện khảo sát mặt ngoài có sự chứng kiến
của UBND cấp xã và đại diện tổ dân phố, lập biên bản khảo
sát làm cơ sở để giải quyết đền bù hoặc khiếu kiện.
Điều 4. Công tác
thiết kế
Công tác thiết kế
phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật
về thiết kế xây dựng và những yêu cầu sau:
1. Các giải pháp thiết kế phải tuân
thủ quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các tiêu chuẩn xây dựng được phép áp dụng, đảm
bảo đúng quy định của pháp luật về hành lang bảo vệ các công trình giao thông, đường sắt,
thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử văn hóa và khu vực bảo vệ
các công trình khác theo quy định của pháp luật; phù hợp với điều kiện thi công
tại địa điểm xây dựng công trình; đảm bảo trật tự, an toàn
giao thông và vệ sinh môi trường, an toàn phòng chống cháy, nổ; hạn chế sử dụng
các cấu kiện chế tạo sẵn có kích thước
và trọng lượng quá lớn vào nội thành, nội thị.
2. Trước khi khởi công xây dựng, nhà
thầu xây dựng phải lập thiết kế biện pháp thi công bảo đảm an toàn, vệ sinh môi
trường theo quy định và trình chủ đầu tư phê duyệt. Biện pháp thi công (gồm cả
việc phá dỡ công trình cũ nếu có) phải đảm bảo trật tự công cộng; an toàn cho
công trình, người lao động, thiết bị, phương tiện thi công của công trình xây dựng
và các công trình liền kề trong mọi điều kiện; thực hiện các biện pháp giảm bụi,
tiếng ồn, độ rung. Đối với các công việc, hạng mục công trình, công trình xây dựng
có yêu cầu đặc biệt, có kỹ thuật phức tạp, xây dựng công
trình nhà cao tầng có tầng hầm, xây dựng các công trình có nguy cơ tiềm ẩn làm ảnh
hưởng đến các công trình lân cận khác; trước khi khởi công xây dựng, chủ đầu
tư, nhà thầu xây dựng, nhà thầu thiết kế phải tuân thủ thực hiện theo các quy định
tại Khoản 7 Điều 8 của Quy định này.
Điều 5. Thông báo
khởi công
Chủ đầu tư phải đảm bảo các điều kiện
khởi công xây dựng công trình theo các quy định của pháp luật và những yêu cầu
sau:
1. Trước khi khởi công xây dựng,
trong thời hạn 07 ngày làm việc, chủ đầu tư phải thông báo về việc khởi công
cho UBND cấp xã, cơ quan cấp phép xây dựng và Sở quản lý các công trình xây dựng chuyên ngành (đối với các công trình xây dựng chuyên
ngành) và các đơn vị quản lý chuyên ngành liên quan (điện, nước, thoát nước,
thông tin truyền thông...) để thực hiện việc quản lý, kiểm tra trong quá trình thi công xây dựng; trừ các công trình xây dựng thuộc
diện không phải thông báo khởi công theo quy định tại Luật Xây dựng.
Hồ sơ thông báo gồm:
a) Văn bản của chủ đầu tư thông báo
khởi công xây dựng công trình (theo mẫu tại Phụ lục
số 1);
b) Bản sao giấy phép xây dựng (đối với
những công trình phải xin giấy phép xây dựng); hoặc Bản sao các bản vẽ thiết kế,
gồm: mặt bằng, các mặt đứng, mặt cắt chính công trình; mặt bằng, mặt cắt móng;
các bản vẽ đấu nối đường giao thông, thoát nước với hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng
rào công trình (đối với các công trình được miễn giấy phép xây dựng nhưng thuộc
diện phải thông báo khởi công theo quy định tại Luật Xây dựng);
c) Giấy phép sử dụng tạm hè, đường (nếu
có nhu cầu sử dụng);
d) Bản sao Quyết định phê duyệt Báo
cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản sao giấy xác nhận Kế hoạch bảo vệ môi
trường; kế hoạch quản lý và bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng
công trình (đối với công trình thuộc diện phải thực hiện nội dung này);
e) Biện pháp thi công được phê duyệt,
biên bản khảo sát hiện trạng công trình liền kề (nếu có),
cam kết đền bù thiệt hại về người, công trình, tài sản nếu được xác định do việc
thi công xây dựng công trình mới gây
ra.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tiếp nhận thông báo của chủ đầu tư và theo dõi, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc kiểm tra sự chấp hành các quy định pháp
luật của chủ đầu tư xây dựng công trình.
Điều 6. Phá dỡ công trình - chuẩn
bị mặt bằng thi công
Việc phá dỡ công trình, chuẩn bị mặt
bằng thi công thực hiện theo quy định của pháp luật về phá
dỡ công trình và những yêu cầu sau:
1. Trước khi phá dỡ công trình, chủ đầu
tư, nhà thầu xây dựng phải lập, thẩm tra phê duyệt phương án, giải pháp phá dỡ
bảo đảm an toàn và bảo vệ môi trường theo quy định. Tổ chức, cá nhân thực hiện
phá dỡ công trình phải thực hiện theo đúng các nội dung, phương án phá dỡ đã được
phê duyệt; đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn cho người, tài sản của công trình phá dỡ và các công trình liền kề, phế thải xây dựng phải được thu gom, vận chuyển và đổ đúng nơi quy định.
2. Chủ đầu tư, tư vấn thiết kế, nhà
thầu xây dựng có trách nhiệm bảo vệ cây xanh và các công trình hạ tầng khác
trong và xung quanh công trường. Trường hợp buộc phải di
chuyển hoặc cắt tỉa cành cây xanh phải được cấp có thẩm quyền cấp giấy phép
theo quy định.
3. Nếu nghi ngờ mặt bằng thi công có
bom, mìn, vật liệu nổ, hóa chất độc hại, nguồn phóng xạ... chủ đầu tư phải thuê
đơn vị chuyên môn có tư cách pháp nhân thực hiện việc rà phá bom mìn, vật liệu
nổ; báo cáo cơ quan có thẩm quyền có ý kiến xử lý nguồn
hóa chất, phóng xạ trước khi khởi công xây dựng.
4. Trường hợp trong quá trình thi công phát hiện các công trình ngầm, di tích, cổ vật...
chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng có trách nhiệm dừng ngay thi
công, bảo vệ hiện trạng, kịp thời báo cáo UBND cấp xã, UBND cấp huyện và các
ngành liên quan biết để giải quyết.
Điều 7. Yêu cầu đối
với mặt bằng thi công xây dựng
1. Biển báo công trường:
Tất cả các công trình xây dựng (trừ
nhà ở riêng lẻ thuộc sở hữu tư nhân từ 7 tầng trở xuống)
phải có phối cảnh công trình và biển báo công trình (theo mẫu phụ lục số 2) tại cổng ra vào công trình.
2. Hàng rào công
trường
Xung quanh khu đất xây dựng (trừ những
mặt tiếp giáp với tường của công trình khác và cổng vào công trình) chủ đầu tư,
nhà thầu xây dựng phải làm hàng rào ngăn cách khu vực đang thi công với bên
ngoài. Hàng rào thi công phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Chiều cao hàng rào tối thiểu là
02m;
b) Hàng rào có kết cấu chắc chắn, kín
khít, đảm bảo mỹ quan đô thị, đảm bảo tồn tại trong suốt
quá trình thi công, nếu hư hỏng phải sửa chữa, phục hồi kịp thời;
c) Hàng rào chỉ được xây dựng trên phạm vi đất thuộc quyền sử dụng của chủ đầu tư;
d) Trường hợp hàng rào công trường nằm
ngoài phạm vi đất của chủ đầu tư, hoặc chủ đầu tư có nhu cầu sử dụng hè phố
ngoài mục đích giao thông thì phải được sự chấp thuận, cho phép của chủ quản lý
sử dụng, cơ quan quản lý chuyên ngành.
Điều 8. An toàn
trong thi công công trình.
Quá trình thi
công phải đảm bảo an toàn theo các quy định của pháp luật về an
toàn trong thi công xây dựng công trình và các yêu cầu
sau:
1. Khi thi công, nhà thầu xây dựng hoặc
chủ đầu tư phải làm sàn che để ngăn vật liệu rơi từ trên xuống. Kết cấu sàn che
phải chắc chắn, không để vật liệu xây dựng rơi vãi xuống hè đường và các công trình liền kề, đảm bảo an toàn cho người,
phương tiện hoạt động trên hè, đường, đảm bảo chiều cao
thông thủy tối thiểu là 4,5m.
2. Các công trình công nghiệp, dân dụng,
nhà ở... khi xây dựng hoặc tháo dỡ đều phải có màn che kín,
khít trong thời gian thi công. Màn che phải vững chắc, đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị và cao hơn điểm
cao nhất của phần công trình đang thi công tối thiểu 02m.
3. Các nhà thầu xây dựng trên công trường khi sử dụng nguồn điện phải thiết kế hệ thống điện thi
công và tuân thủ các quy định về an toàn sử dụng điện, phòng chống cháy nổ. Hệ
thống điện đèn bảo vệ, đèn báo phải tách riêng với mạng điện thi công.
4. Trong quá trình thi công xây dựng,
chủ đầu tư, các nhà thầu thi công phải tuân thủ các biện pháp đảm bảo an toàn
phòng cháy chữa cháy, cứu nạn cứu hộ theo các quy định
pháp luật về phòng cháy chữa cháy hiện hành và các nội dung sau:
a) Thực hiện các giải pháp phòng cháy
chữa cháy, cứu nạn cứu hộ phù hợp với
các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành, phù hợp với đặc điểm công trình và đã được
cơ quan Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy, cứu nạn cứu hộ có thẩm quyền thẩm duyệt
thiết kế về phòng cháy chữa cháy theo quy định;
b) Trang bị đầy đủ các phương tiện chữa
cháy, cứu nạn cứu hộ theo quy định và luôn trong trạng
thái sẵn sàng hoạt động;
c) Các nhà thầu thi công phải thành lập
đội Phòng cháy chữa cháy cơ sở; đội Phòng cháy chữa cháy cơ sở và những người
làm việc trong môi trường nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thường xuyên tiếp xúc với các chất, vật tư, vật liệu nguy
hiểm về cháy, nổ phải được huấn luyện nghiệp vụ về phòng
cháy chữa cháy theo quy định;
d) Chủ đầu tư và các nhà thầu thi
công phải xây dựng phương án phòng cháy chữa cháy và cứu nạn
cứu hộ đảm bảo khả năng thoát nạn an toàn và cứu người, bảo
vệ tài sản khi cháy xảy ra trong công trình đang xây dựng
và trên toàn bộ công trường.
5. Việc quản lý, sử dụng máy, thiết bị,
vật tư phục vụ thi công phải thực hiện theo các quy định pháp luật, tuân thủ
các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn liên quan. Các máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động
(theo danh mục quy định của Bộ Lao động Thương binh và Xã
hội) trước khi đưa vào thi công phải được kiểm định kỹ thuật
an toàn và khai báo, đăng ký với Sở Lao động Thương binh và Xã hội theo quy định.
6. Đối với công trình thi công có sử
dụng cần trục tháp, ngoài việc tuân thủ quy định tại Khoản 5 Điều này còn phải
tuân thủ các quy định tại Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 13/4/2012 của UBND thành
phố Hà Nội về việc tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các quy định quản lý sử dụng, vận hành cần trục tháp trong thi công xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
7. Khi thi công các công việc, hạng mục
công trình, công trình xây dựng có yêu cầu đặc biệt, có kỹ thuật phức tạp, xây
dựng công trình nhà cao tầng có tầng hầm, xây dựng các công trình có nguy cơ tiềm
ẩn làm ảnh hưởng đến các công trình lân cận khác; chủ đầu
tư, nhà thầu xây dựng, nhà thầu thiết kế tuân thủ thực hiện theo các nội dung sau:
a) Nhà thầu thi công
xây dựng phải thực hiện khảo sát bổ sung để lập thiết kế biện pháp thi công bảo
đảm an toàn và chỉ được khởi công xây dựng khi đã có giải
pháp thi công đảm bảo an toàn được phê duyệt và có đủ các điều kiện khác theo
quy định;
b) Chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn độc
lập có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra thiết kế biện pháp thi công của nhà thầu
trước khi chấp thuận;
c) Nhà thầu thi công xây dựng lập hệ
thống quan trắc biến dạng công trình và các công trình liền
kề, khi có dấu hiệu bất thường phải tạm dừng thi công và
báo cho Chủ đầu tư để tìm biện pháp xử lý, nếu cố tình không thông báo kịp thời
để gây ra sự cố thì phải chịu hoàn toàn trách nhiệm;
d) Nhà thầu thiết kế phải thực hiện
giám sát tác giả thường xuyên để kịp thời xử lý những phát sinh trong quá trình thi công xây dựng.
8. Các công trình thi công gần khu
dân cư, nơi tập trung đông người, gần đường giao thông... chủ đầu tư và nhà thầu
thi công phải lập biện pháp thi công với thời gian thi công phù hợp, hạn chế thi công trong giờ cao điểm. Khi thi
công các công trình trên đường bộ
đang khai thác, các hệ thống hạ tầng kỹ thuật (như đào đường, thi công các lớp
kết cấu đường, hệ thống cấp nước và thoát nước, hệ thống chiếu sáng, lắp đặt đường dây cáp nổi, ngầm...), chủ đầu tư và nhà thầu thi công có
trách nhiệm đảm bảo an toàn giao thông trong suốt quá trình thi công, như: phải có hệ thống rào chắn đảm bảo chắc chắn, kín khít theo quy định, bố trí
đầy đủ hệ thống biển báo giao thông, biển báo và đèn quay cảnh báo, cọc tiêu,
dây phản quang, đèn chiếu sáng ban đêm, bố trí người hướng dẫn, phân luồng giao thông...
Trường hợp thi
công dưới đường dây điện trên không hoặc gần trạm biến áp phải có biện pháp thi công đảm bảo an toàn
hành lang lưới điện theo quy định.
9. Những người tham gia thi công xây
dựng trên công trường (kể cả cán bộ quản lý, giám sát thi
công) phải được khám sức khỏe tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực
hiện khám sức khỏe theo quy định; phải được huấn luyện về
an toàn, vệ sinh lao động và được cấp phát đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân
theo quy định. Trên công trường phải trang bị đầy đủ các
trang thiết bị y tế phục vụ công tác sơ cứu ban đầu.
Tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động
xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với công việc đảm nhận theo quy định.
Những người điều khiển máy, thiết bị và những người thực hiện các công việc có
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động phải được huấn luyện
an toàn lao động, vệ sinh lao động và có chứng chỉ huấn
luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động theo quy định.
10. Không tôi vôi trong các khu vực dân cư nội thành, nội thị. Những khu vực khác: phải bố
trí nơi tôi vôi xa đường đi, có biện pháp đảm bảo an toàn, xung quanh chỗ tôi
vôi phải có hàng rào chắc chắn chiều cao tối thiểu 01m, có
biển báo, đèn báo hiệu về ban đêm đảm bảo an toàn cho người,
xe qua lại, đảm bảo vệ sinh môi trường.
Điều 9. Đảm bảo
môi trường trong quá trình thi công
Trong quá trình
khảo sát, thi công xây dựng hoặc phá dỡ công trình, chủ đầu
tư, nhà thầu thi công phải tuân thủ các quy định tại Luật Bảo vệ môi trường, Luật
Xây dựng, thực hiện kế hoạch quản lý và bảo vệ môi trường đã cam kết và đảm bảo các nội dung sau:
1. Trên công trường phải bố trí hệ thống
thoát nước thi công, thiết kế biện pháp đấu nối hợp lý đảm bảo tiêu nước triệt để, không gây ngập úng trong suốt quá trình thi công. Nước thải thi
công trước khi xả vào hệ thống thoát nước chung của Thành phố phải thu về hố
ga, lắng đọng bùn đất, phế thải qua các ngăn lắng đọng, kích thước các hố ga phải
phù hợp với lưu lượng nước thải. Đơn vị thi công phải thường xuyên tổ chức nạo vét, thu gom bùn rác chuyển đến nơi quy định; không để vật
liệu, phế thải xây dựng, dung dịch khoan, hóa chất... trôi
vào hồ ao, kênh mương, hệ thống thoát nước chung của Thành phố (các dung dịch
khoan, bentonite... phải được thu gom lắng đọng đổ đúng
nơi quy định của Thành phố).
2. Chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng phải
bố trí đủ nhà vệ sinh tạm (loại tự hoại hoặc bán tự hoại)
trên công trường hoặc hợp đồng thuê nhà vệ sinh lưu động của đơn vị có chức
năng để phục vụ trong suốt thời gian thi công.
3. Chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng có
nhu cầu sử dụng nguồn nước sạch của Thành phố để thi công phải thiết kế, thi
công hệ thống cấp nước đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật cấp nước và tiết kiệm nước,
liên hệ với đơn vị kinh doanh nước sạch để ký hợp đồng sử
dụng nước.
4. Chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng khi
khoan giếng, khai thác nước ngầm để thi công phải được cấp có thẩm quyền cho
phép và tuân thủ theo các quy định của Nhà nước và Ủy ban
nhân dân Thành phố về quản lý và khai thác nước ngầm. Sau
khi thi công xong hoặc không sử dụng giếng khoan khai thác nước ngầm, chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng
phải trám lấp lỗ khoan theo đúng quy định.
5. Chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân
xây dựng công trình phải ký hợp đồng với đơn vị có đủ năng lực và tư cách pháp
nhân để thu gom, vận chuyển phế thải xây dựng đổ đúng nơi
quy định của Thành phố. Chủ các phương tiện và người điều
khiển phương tiện vận chuyển phải thực hiện thu gom, vận chuyển phế thải xây dựng
đổ đúng nơi quy định và tuân thủ các biện pháp
giảm bụi. Xe vận chuyển vật tư, vật liệu rời, phế thải xây dựng, bùn, đất, chất
thải sinh hoạt... phải có thùng xe kín khít, che chắn đảm
bảo không để bụi bay, chảy nước, rơi vãi vật tư, vật liệu,
phế thải khi vận chuyển; hoặc phải sử
dụng xe chuyên dùng để vận chuyển. Không vận chuyển quá tải trọng quy định. Các phương tiện vận chuyển khi
đi vào nội thành, nội thị và ra khỏi công trường phải được rửa sạch đảm bảo mỹ
quan và không gây bẩn đường phố.
6. Sau mỗi lần trung chuyển vật liệu
xây dựng, phế thải xây dựng, chủ đầu tư và nhà thầu xây dựng phải tổ chức dọn dẹp
ngay vật liệu xây dựng rơi vãi (nếu có), trả lại hè, đường
phố, lối đi sạch sẽ cho khu vực.
7. Phế thải xây dựng khi vận chuyển từ
trên cao xuống phải được đóng vào bao, đựng trong thùng hoặc vận chuyển trong
đường ống bọc kín. Cấm đổ phế thải xây dựng rơi tự do từ
trên cao xuống.
8. Thi công đóng cọc (trừ cọc tre):
a) Trong phạm vi khu phố cổ, khu phố
cũ cấm thi công cọc đóng (và thử cọc) bằng các loại máy
búa có trọng lượng từ 600kg trở lên (hoặc bằng các thiết bị tương tự, thiết bị
dùng năng lượng nổ) gây rung động và tiếng ồn lớn.
b) Tại các khu đô thị mới, khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao, chủ đầu tư, nhà thầu xây
dựng có thể sử dụng cọc đóng trong trường hợp vị trí đóng cọc cách mép công
trình hiện có ít nhất 150m và có biện pháp hạn chế ảnh hưởng do chấn động và tiếng
ồn. Chủ đầu tư và nhà thầu xây dựng phải chịu trách nhiệm
đền bù nếu việc thi công cọc đóng gây ra lún nứt các công trình khác.
c) Tại các khu vực khác, muốn sử dụng
biện pháp đóng cọc, phải được Sở Xây dựng chấp thuận.
9. Trong quá trình thi công xây dựng
hoặc phá dỡ công trình, không được sử dụng các thiết bị gây ồn, thiết bị có gia
tốc rung vượt quá giới hạn tối đa cho phép theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia QCVN 26:2010/BTNMT và QCVN 27:2010/BTNMT (Phụ
lục số 3). Phải có biện pháp giảm bụi và khí thải ô nhiễm môi
trường, đảm bảo chất lượng không khí theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN
05:2009/BTNMT (Phụ lục số 4).
Thi công công trình giao thông qua khu dân cư phải thường
xuyên tưới nước chống bụi, có biện pháp nấu nhựa khi thi công rải đường để hạn
chế ô nhiễm môi trường.
10. Các kho chứa chất cháy nổ, hóa
chất độc hại, nhiên liệu phục vụ thi công, khu chứa tạm phế thải
xây dựng:
Các kho chứa chất cháy nổ, hóa chất độc
hại, nhiên liệu phục vụ thi công phải đảm bảo khoảng cách an toàn đối với các
công trình lân cận theo quy định.
Đối với công trình khi thi công có sử
dụng các hóa chất độc hại phải có biện pháp lưu giữ, biện pháp thi công, biện
pháp vận chuyển, thu gom và xử lý chất thải được cấp có thẩm quyền quy định.
Nhiên liệu, dầu mỡ cung cấp cho máy,
thiết bị thi công phải được lưu giữ trong thùng kín tại khu vực riêng, có mái
che, tường bao và sàn kín không để rò rỉ ra môi trường
xung quanh. Đơn vị lưu giữ, sử dụng nhiên liệu phải có biện
pháp phòng chống cháy nổ theo quy định; phải có giải pháp thu hồi xăng, dầu khi
có sự cố, trang bị phương tiện phòng cháy chữa cháy phù hợp
với chất cháy và thực hiện các giải pháp đảm bảo an toàn
phòng cháy chữa cháy theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành về xăng, dầu.
11. Việc xây dựng công trình trong
khu vực phố cổ Hà Nội, xây dựng công trình bên cạnh khu đất công trình có giá trị đặc biệt, công trình công cộng, công trình di tích lịch sử văn hóa:
a) Chủ đầu tư và nhà thầu phải tuân
thủ các quy định pháp luật hiện hành về cấp phép xây dựng, đảm bảo trật tự xây
dựng đô thị;
b) Trong quá trình thi công, hoàn thiện,
sửa chữa, bảo trì công trình phải có biện pháp hạn chế tối đa các ảnh hưởng xấu
đến cộng đồng dân cư, đến không gian, kiến trúc, cảnh quan khu vực nơi có công trình do đơn vị
thi công;
c) Chủ đầu tư có trách nhiệm lập biển báo công trình, ngoài các quy định Biển báo công
trình theo Phụ lục số 2 (kèm
theo Quy định này) phải đề rõ số Giấy phép xây dựng các chỉ tiêu quy hoạch - kiến
trúc được duyệt; có rào chắn, vật liệu che chắn đảm bảo an toàn đối với người
và phương tiện đi đường;
d) Chủ đầu tư và nhà thầu thi công phải
có trách nhiệm bảo vệ môi trường và các giá trị di sản, phải có trách nhiệm tái
tạo môi trường, không gian, cảnh quan bị hư hại do thi công công trình gây ra.
Điều 10. Công
trình xây dựng tạm phục vụ thi công
Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công
phải được thực hiện theo các quy định của pháp luật và các yêu cầu sau:
1. Công trình
xây dựng tạm phục vụ thi công phải đảm bảo an toàn, khuyến khích dùng cấu kiện
chế tạo sẵn dễ tháo lắp hoặc container
chuyên dụng.
2. Công trình xây dựng tạm, nhà vệ sinh công trường phải được xây dựng ở vị trí thuận tiện,
đảm bảo mỹ quan đô thị và vệ sinh môi trường. Sau khi thi công xong công trình
chính của dự án; các công trình xây dựng tạm, nhà vệ sinh công trường phải được
tháo dỡ, thu dọn trả lại mặt bằng như nguyên trạng ban đầu, trừ trường hợp công trình xây dựng tạm
phù hợp quy hoạch được duyệt.
Điều 11. Đảm bảo
trật tự, trị an trong quá trình xây dựng
1. Chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng nếu
có nhu cầu cho cán bộ, công nhân và lao động ở lại công trường xây dựng phải
đăng ký tạm trú với cơ quan công an phường, xã, thị trấn sở tại.
2. Chủ đầu tư và các nhà thầu có
trách nhiệm quản lý các hoạt động của những người do mình thuê trong suốt thời
gian thi công và ở tại công trình; phối hợp với công an, chính quyền phường,
xã, thị trấn sở tại đảm bảo trật tự an ninh, an toàn xã hội khu vực thi công.
3. Chủ đầu tư và nhà thầu xây dựng phải
xây dựng phương án quản lý và bảo vệ cơ sở vật chất, thiết bị xe máy; thực hiện
đúng các quy định về phòng chống cháy nổ; phối hợp với chính quyền sở tại đảm bảo
an toàn và vệ sinh môi trường trong thời gian thi công.
Điều 12. Giải
quyết hư hỏng công trình liền kề
1. Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây
dựng công trình (kể cả cải tạo, nâng cấp, phá dỡ) có hành vi tổ chức thi công
vi phạm các quy định về xây dựng, gây thiệt hại cho công trình lân cận (bao gồm
cả công trình hạ tầng kỹ thuật) thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định, đồng thời tạm dừng thi công để khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại. Trình tự giải quyết thực hiện theo các bước sau:
a) Việc bồi thường thiệt hại do chủ đầu tư và bên bị thiệt hại tự thỏa thuận. Nếu sau khi biên bản vi phạm hành chính được lập, bên vi phạm và bên bị
thiệt hại không tự thỏa thuận được và một bên có đơn yêu cầu thì Chủ tịch UBND
cấp xã chủ trì việc thỏa thuận mức bồi thường thiệt hại giữa
bên vi phạm và bên bị thiệt hại. Hết thời hạn 07 ngày kể từ
ngày thỏa thuận lần đầu không thành hoặc bên bị thiệt hại
vắng mặt tại buổi thỏa thuận lần đầu mà không có lý do
chính đáng, Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức thỏa thuận lần hai. Tại buổi thỏa thuận
lần hai mà bên bị thiệt hại tiếp tục vắng mặt không có lý
do chính đáng thì bên vi phạm được tiếp tục thi công xây dựng sau khi chuyển khoản tiền tương đương mức thiệt hại gây ra vào tài khoản
bảo lãnh tại ngân hàng, chủ đầu tư phải cam kết sửa chữa
hư hỏng cho bên bị thiệt hại và có biện pháp kiểm soát hậu quả không để xảy ra
những thiệt hại khác. Chủ tịch UBND cấp xã quyết định mức tiền bảo lãnh căn cứ vào
yêu cầu của bên bị thiệt hại, có xem xét đến đề nghị, giải trình của bên vi phạm;
b) Trường hợp thỏa
thuận lần hai không thành, hai bên thống nhất mời một tổ chức độc lập, có tư
cách pháp nhân để xác định mức độ thiệt hại làm cơ sở bồi thường. Trong thời hạn
07 ngày mà hai bên không thống nhất được việc mời tổ chức để giám định, Chủ tịch
UBND cấp xã quyết định mời một tổ chức để giám định, chi phí do bên vi phạm chi
trả;
c) Trong thời hạn 07 ngày mà một trong các bên không thống nhất với kết quả do tổ chức giám định đưa ra, bên đó có quyền mời một tổ chức khác và tự chi trả chi phí.
Kết quả giám định này là căn cứ để xác định mức bồi thường. Trường hợp bên còn
lại không thống nhất với kết quả lần hai, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định mức bồi
thường theo mức trung bình của kết quả giám định lần 1 và kết quả giám định lần
2;
d) Sau 30 ngày mà tổ chức giám định
không cung cấp kết quả giám định, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định sử dụng kết quả giám định ban đầu làm cơ sở xác định bồi thường thiệt
hại. Bên gây thiệt hại có trách nhiệm mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng và
chuyển đầy đủ số tiền bồi thường theo kết quả giám định vào tài khoản đó, chủ đầu
tư phải cam kết sửa chữa hư hỏng cho bên bị thiệt hại. Sau khi bên gây thiệt hại
đã chuyển đủ số tiền vào tài khoản tại ngân hàng, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định
cho phép tiếp tục thi công xây dựng.
2. Trường hợp
bên bị thiệt hại không thống nhất với mức bồi thường thì có quyền khởi kiện tại
Tòa án.
3. Trường hợp bên gây thiệt hại không
bị xử phạt vi phạm hành chính thì vẫn áp dụng quy định tại
các Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều này để giải quyết việc bồi thường thiệt hại.
4. Trường hợp
công trình xây dựng có nguy cơ sụp đổ hoặc gây sụp đổ công
trình lân cận, UBND cấp xã phải thực hiện kiểm tra ngay sau khi
nhận được trình báo của bên bị thiệt
hại, có kế hoạch và chịu trách nhiệm di chuyển người, tài sản ra khỏi công trình bị hư hỏng; kịp thời yêu cầu chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng công
trình dừng thi công và có ngay biện pháp chống đỡ công trình hư hỏng, đồng thời
báo cáo UBND cấp huyện để tiếp tục giải quyết. Chủ đầu tư và nhà thầu xây dựng
chỉ được phép tiếp tục thi công sau khi công trình liền kề có nguy cơ sụp đổ đã
được xử lý đảm bảo an toàn. Chủ đầu tư có trách nhiệm hỗ trợ tiền di chuyển và thuê chỗ ở tạm thời cho bên bị
thiệt hại trong thời gian giải quyết.
Điều 13. Thu dọn,
bàn giao mặt bằng công trường
Chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng phải
tuân thủ theo các quy định của pháp luật về xây dựng công trình
tạm và các yêu cầu sau:
1. Chậm nhất 30 ngày sau khi kết thúc
xây dựng, chủ đầu tư và nhà thầu xây dựng phải tháo dỡ
xong toàn bộ công trình xây dựng tạm (trừ trường hợp công
trình xây dựng tạm phù hợp quy hoạch được duyệt), nhà vệ sinh, chuyển hết vật liệu,
cấu kiện thừa, phế thải xây dựng đến nơi quy định của Thành phố, di chuyển máy
móc, thiết bị phục vụ thi công ra khỏi mặt bằng công trình, nạo vét bùn, đất,
phế thải, sửa chữa những vị trí hư hỏng của đường, vỉa hè,
hệ thống thoát nước do quá trình thi công gây nên, dọn dẹp
mặt bằng công trường để bàn giao lại cho chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng, cơ quan quản lý chuyên ngành. Nghiêm cấm chủ đầu tư và nhà thầu xây dựng sử dụng công trình tạm vào mục đích khác sau khi đã kết
thúc thi công.
2. Đối với các công trình hạ tầng kỹ
thuật ngầm (cấp điện, cấp nước, thoát nước...) công trình xây dựng,
duy tu cải tạo nâng cấp hè, đường, hạ ngầm đường dây đi nổi
ngay sau khi xây dựng xong toàn bộ hoặc từng phần (đối với công trình xây dựng
theo tuyến) chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng phải san, lấp, dọn dẹp hoàn trả lại mặt
bằng nguyên trạng đảm bảo cảnh quan, an toàn giao thông trong
khu vực.
3. Trường hợp chủ
đầu tư không chấp hành việc tháo dỡ, chính quyền địa phương tổ chức tháo dỡ thu
hồi vật tư. Chủ đầu tư phải chịu toàn bộ chi phí tháo dỡ.
Chương III
THANH TRA, KIỂM
TRA XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 14. Thanh
tra, kiểm tra
1. Tất cả các hoạt động làm trái hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ Quy định
này đều coi là vi phạm.
2. Tất cả các hoạt động xây dựng công
trình, vận chuyển cấu kiện, vật liệu xây dựng, phế thải xây dựng trên địa bàn Thành phố đều phải chịu sự thanh tra,
kiểm tra xử lý của chính quyền các cấp
và các cơ quan quản lý nhà nước của Thành phố theo từng lĩnh vực quản lý chuyên ngành và theo Quy định này.
Điều 15. Xử lý
vi phạm
Mức xử phạt và thẩm quyền xử phạt thực
hiện theo các quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực: xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất,
kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát
triển nhà và công sở; bảo vệ môi trường; giao thông đường
bộ; an toàn điện; phòng cháy chữa cháy và Nghị quyết số 07/2014/NQ-HĐND ngày
11/7/2014 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội quy định mức tiền phạt đối với
một số hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng.
Trường hợp một hành vi vi phạm được
quy định những mức xử phạt khác nhau bởi những văn bản đang hiện hành, thì
áp dụng mức xử phạt cao nhất để xử lý vi phạm.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách nhiệm
của chính quyền địa phương
1. Ủy ban nhân dân các quận,
huyện, thị xã
a) Tuyên truyền, phổ biến giáo dục
cho các tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện theo Quy định
này. Chịu trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng đô thị, quản lý hoạt động xây dựng,
đảm bảo trật tự vệ sinh môi trường trên
địa bàn; chỉ đạo các lực lượng trực thuộc và lực lượng hiệp quản, UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý theo thẩm quyền;
b) Phối hợp với Thanh tra Sở Xây dựng trong việc quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định tại Quyết
định số 09/2014/QĐ-UBND ngày 14/02/2014 của UBND thành phố Hà Nội về Quy chế phối
hợp quản lý trật tự xây dựng giữa Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân quận, huyện,
thị xã, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn
thành phố Hà Nội;
c) Quyết định xử phạt và thực hiện xử
phạt theo thẩm quyền, lập hồ sơ vi phạm và đề xuất ý kiến
xử lý đối với những trường hợp vượt quá thẩm quyền trình cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định;
d) Tổ chức thực hiện các quyết định xử
phạt của Ủy ban nhân dân Thành phố, thực hiện các nhiệm vụ
tại khoản 3 Điều 13 Quy định này;
e) Kiểm tra và xác nhận Kế hoạch bảo
vệ môi trường của các dự án theo phân cấp;
f) Tổ chức cấp giấp phép sử dụng lòng
đường, vỉa hè ngoài mục đích giao thông theo phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Ủy ban nhân dân phường,
xã, thị trấn
a) Thông báo rộng rãi trên các phương
tiện truyền thông của UBND phường, xã, thị trấn để các tổ chức, cá nhân liên
quan tuân thủ thực hiện Quy định này. Tổ chức quản lý hoạt động xây dựng, đảm bảo
trật tự an toàn và vệ sinh môi trường trên địa bàn;
b) Kiểm tra và
xác nhận Kế hoạch bảo vệ môi trường (khi được phân cấp, ủy quyền);
c) Tổ chức kiểm tra, phát hiện kịp thời những vi phạm, lập biên bản đình chỉ thi công, lập hồ sơ vi phạm, ban hành các quyết định xử lý và tổ chức xử lý
theo thẩm quyền;
d) Lập hồ sơ vi phạm đề xuất ý kiến xử
lý đối với những trường hợp vượt quá thẩm quyền trình Ủy ban
nhân dân quận, huyện xem xét, quyết định;
e) Tổ chức thực hiện quyết định xử phạt,
cưỡng chế của Ủy ban nhân dân quận, huyện;
f) Phối hợp với chủ đầu tư thực hiện
các nhiệm vụ tại khoản 3 Điều 3; khoản 2 Điều 5; khoản 1, 3, 4 Điều 12 Quy định
này;
g) Phối hợp với Thanh tra xây dựng trong việc quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn
theo quy định tại Quyết định số 09/2014/QĐ-UBND ngày
14/02/2014 của UBND thành phố Hà Nội về Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng
giữa Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 17. Trách
nhiệm của các Sở, ngành thuộc Thành phố
1. Sở Xây dựng
a) Theo dõi tổng hợp tình hình quản
lý thực hiện Quy định này, đề xuất hướng giải quyết với Ủy ban nhân dân Thành phố đối với những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện;
b) Hướng dẫn nghiệp vụ cho Phòng Quản
lý đô thị các quận, huyện, thị xã trong quá trình thực hiện Quy định này;
c) Chỉ đạo lực lượng Thanh tra xây dựng,
các phòng chức năng phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm trật tự,
an toàn, vệ sinh môi trường trong quá trình xây dựng công
trình theo thẩm quyền.
2. Sở Giao thông vận tải
a) Chỉ đạo Thanh tra Giao thông thực
hiện kiểm tra, thanh tra, xử phạt theo thẩm quyền và quy định của pháp luật;
b) Tổ chức cấp giấp phép sử dụng lòng
đường, vỉa hè ngoài mục đích giao thông tại các tuyến phố
do Ủy ban nhân dân Thành phố quản lý;
c) Cấp giấy phép hoạt động cho các
phương tiện giao thông để phục vụ thi công công trình; cấp giấy phép đỗ xe tạm
thời để bốc xếp hàng hóa, vật tư phục vụ thi công;
d) Tham gia với các ngành, chính quyền
địa phương kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
3. Các Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành
Chủ trì kiểm tra các công trình xây dựng
chuyên ngành về công tác đảm bảo trật tự, an toàn và vệ sinh môi trường theo
quy định của pháp luật.
4. Sở Lao động, Thương binh
và Xã hội
a) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm
theo thẩm quyền; tham mưu, đề xuất với UBND Thành phố ban hành các quy định và chế tài xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về
an toàn lao động và vệ sinh môi trường trong quá trình xây dựng
các công trình;
b) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan chức năng liên quan trong việc tổ chức
điều tra các vụ tai nạn lao động nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động thực hiện
khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo về
tai nạn lao động;
c) Tiếp nhận các tài liệu khai báo
đăng ký sử dụng máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động
của các chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng; kiểm tra
và cấp giấy xác nhận khai báo theo quy định;
d) Thực hiện quản lý nhà nước về công
tác huấn luyện và cấp giấy chứng nhận huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh
lao động cho người lao động.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Kiểm tra việc thực hiện Luật Bảo vệ
môi trường và các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ tài
nguyên, môi trường trong giai đoạn giải phóng mặt bằng và
thi công xây dựng;
b) Thực hiện việc thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường của các dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động
môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường theo thẩm quyền.
6. Sở Quy hoạch - Kiến trúc
a) Thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch kiến trúc;
b) Có ý kiến trả
lời, tham gia phối hợp giải quyết về những vấn đề thuộc nội
dung quy hoạch kiến trúc và quản lý quy hoạch kiến trúc
theo đề nghị của các cấp chính quyền, các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định.
7. Công an Thành phố, Cảnh
sát Phòng cháy và chữa cháy Thành phố
a) Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm
soát; phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm theo thẩm quyền; tham mưu, đề xuất với UBND Thành phố ban hành các quy định và
chế tài xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về an ninh trật tự, an toàn phòng cháy
chữa cháy;
b) Thẩm tra, xét duyệt, kiểm tra việc thực hiện phương án phòng cháy chữa cháy trong
quá trình thi công xây dựng công trình;
c) Chỉ đạo công an quận, huyện, phường,
xã, thị trấn quản lý nhân khẩu tạm trú trong quá trình thi công xây dựng công trình;
d) Tham gia, phối hợp đảm bảo an ninh
trật tự trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế tháo dỡ
công trình của các cấp có thẩm quyền.
8. Các đơn vị, doanh nghiệp
quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật của Thành phố (cấp
nước, thoát nước, công viên, cây xanh, chiếu sáng, hè đường, vệ sinh môi trường...).
Có trách nhiệm theo dõi, phát hiện
các vi phạm trong lĩnh vực được giao, yêu cầu các tổ chức,
cá nhân khắc phục vi phạm hoặc kiến nghị chính quyền các cấp, thanh tra chuyên
ngành, các sở chuyên ngành xử lý.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 18. Điều
khoản thi hành
Ủy ban nhân dân các cấp, các sở, ban,
ngành liên quan của Thành phố có trách nhiệm bố trí bộ máy, cán bộ để thực hiện
nhiệm vụ tại Quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành những văn
bản quy phạm pháp luật mới liên quan đến nội dung của Quy
định này, Sở Xây dựng có trách nhiệm tổng hợp, phối hợp với các sở, ngành, các cấp chính quyền
đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung, thay thế
trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định./.
Phụ lục số 1
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
Hà Nội,
ngày ….. tháng ……. năm ………
THÔNG BÁO
KHỞI CÔNG CÔNG TRÌNH
Kính
gửi: UBND phường, xã, thị trấn
- Chủ đầu tư:.....................................................................................................................
- Địa chỉ:............................................................................................................................
- Thông báo khởi công công trình:....................................................................................
Tại:
...................................................................................................................................
- Giấy phép xây
dựng số....... ngày...... tháng..... .năm......
Do.......................................................................................
cấp
- Giấy phép đầu tư số....... ngày...... tháng..... .năm......
Do...................................................................................
phê duyệt
- Giấy phép sử dụng hè, đường (nếu có)
Số: ………… ngày
…….. tháng …….. năm ......... do …………………….
cấp
- Tổ chức thi công
Tên tổ chức........................................................................................................................
Địa chỉ................................................................................................................................
- Ngày khởi công:..............................................................................................................
- Ngày hoàn thành:............................................................................................................
Chủ đầu tư cam kết
thực hiện đúng các quy định của Thành
phố về đảm bảo TTAT - VSMT trong quá trình thi công xây dựng
công trình.
UBND............................
xác nhận:
Đã tiếp nhận thông báo khởi công công trình
TM. UBND phường, xã, thị trấn
(Chủ tịch hoặc PCT ký tên-đóng dấu)
|
CHỦ
ĐẦU TƯ
(Ký- ghi rõ họ tên)
|
Phụ lục số 2
BIỂN BÁO CÔNG TRÌNH
* Tên công trình:
* Địa điểm xây dựng:
* Quy mô công trình:
* Tên Chủ đầu tư, địa chỉ, số điện
thoại liên hệ:
* Tên Nhà thầu thi công, địa chỉ, số điện
thoại liên hệ:
* Tên Nhà thầu thiết kế, địa chỉ, số
điện thoại liên hệ:
* Tên Nhà thầu hoặc người giám sát
thi công, địa chỉ, số điện thoại liên hệ:
* Ngày khởi công:
* Ngày hoàn thành:
* Bản vẽ phối cảnh công trình:
Phụ lục số 3
QCVN 26:2010/BTNMT
Giới hạn tối đa cho phép về
tiếng ồn
(theo âm mức tương đương)
Đơn vị:
dBA
TT
|
Khu
vực
|
Từ
6 giờ đến 21 giờ
|
Từ
21 giờ đến 6 giờ
|
1
|
Khu vực đặc biệt:
Là những khu vực trong hàng rào của
các cơ sở y tế, thư viện, nhà trẻ, trường học, nhà thờ, đình, chùa và các khu
vực có quy định đặc biệt khác...
|
55
|
45
|
2
|
Khu vực thông thường:
Gồm khu chung cư, các nhà ở riêng lẻ
nằm cách biệt hoặc liền kề, khách sạn, nhà nghỉ, cơ quan hành chính...
|
70
|
55
|
QCVN
27:2010/BTNMT
Mức
gia tốc rung cho phép trong hoạt động xây dựng
Đơn vị:
dB
TT
|
Khu
vực
|
Thời
gian áp dụng trong ngày
|
Mức
gia tốc rung cho phép
|
1
|
Khu vực đặc biệt:
Là những khu vực
trong hàng rào của các cơ sở y tế, thư viện, nhà trẻ, trường
học, nhà thờ, đình, chùa và các khu vực có quy định đặc biệt khác...
|
6 giờ
- 18 giờ
|
75
|
18
giờ - 6 giờ
|
Mức
nền
|
2
|
Khu vực thông thường:
Gồm khu chung cư, các nhà ở riêng lẻ
nằm cách biệt hoặc liền kề, khách sạn, nhà nghỉ, cơ quan
hành chính...
|
6 giờ
- 21 giờ
|
75
|
21
giờ - 6 giờ
|
Mức
nền
|
Ghi chú:
Mức nền: Là mức gia tốc rung đo được
khi không có các hoạt động xây dựng tại các khu vực được đánh giá.
Phụ lục số 4
TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ
XUNG QUANH
(Căn
cứ QCVN 05 : 2009/BTNMT - Quy chuẩn Quốc gia về chất lượng không khí xung
quanh)
1. Phạm vi áp dụng:
1.1. Quy chuẩn này quy định giá trị giới hạn các thông số cơ bản, gồm lưu huỳnh đioxit (SO2), cacbon (CO), nitơ oxit (NOx),
ôzôn (O3), bụi lơ lửng, bụi PM10 (bụi ≤ 10µm)
và chì (Pb) trong không khí xung quanh.
1.2. Quy chuẩn này áp dụng để đánh
giá chất lượng không khí xung quanh và giám sát tình trạng ô nhiễm không khí.
2. Giá trị giới hạn:
Giá trị giới hạn các thông số cơ bản trong không khí xung quanh
Đơn vị:
Microgam trên mét khối (µg/m³)
TT
|
Thông số
|
Trung bình 1 giờ
|
Trung
bình 8 giờ
|
Trung
bình 24 giờ
|
Trung
bình năm
|
1
|
SO2
|
350
|
-
|
125
|
50
|
2
|
CO
|
30000
|
10000
|
5000
|
-
|
3
|
NOx
|
200
|
-
|
100
|
40
|
4
|
O3
|
180
|
120
|
80
|
-
|
5
|
Bụi
lơ lửng (TSP)
|
300
|
-
|
200
|
140
|
6
|
Bụi ≤ 10 µm (PM10)
|
-
|
-
|
150
|
50
|
7
|
Pb
|
-
|
-
|
1,5
|
0,5
|
Ghi
chú: Dấu (-) là không quy định
|
Ghi chú:
Phương pháp phân tích xác định các thông số chất lượng không khí thực hiện theo
hướng dẫn của các tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn phân tích tương ứng của các tổ chức quốc tế.