ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2696/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 31
tháng 10 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH
CHUNG XÂY DỰNG VÀ QUY ĐỊNH QUẢN LÝ THEO ĐỒ ÁN QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG THỊ TRẤN
SI MA CAI, HUYỆN SI MA CAI (ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035)
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật Tổ
chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày
20/11/2018;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010
của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP
ngày 07/4/2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị
định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy
hoạch xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 1627/QĐ-TTg ngày 23/11/2018
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu
Lào Cai - tỉnh Lào Cai đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 316/QĐ-TTg ngày 29/3/2023
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ
2021-2023, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Thông tư số 04/2022/TT-BXD ngày
24/10/2022 của Bộ Xây dựng Quy định về hồ sơ nhiệm vụ và hồ sơ đồ án quy hoạch
xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch đô thị, quy
hoạch xây dựng khu chức năng và quy hoạch nông thôn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải -
Xây dựng tại Tờ trình số 282/TTr-SGTVTXD ngày 25/9/2023 về việc Phê duyệt Quy
hoạch chung xây dựng và Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch chung xây dựng
thị trấn Si Ma Cai, huyện Si Ma Cai (định hướng đến năm 2035).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng
và Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Si Ma Cai,
huyện Si Ma Cai (định hướng đến năm 2035) với các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Vị trí, ranh giới và quy mô
lập quy hoạch
1.1. Vị trí quy hoạch
Vị trí quy hoạch: Thị trấn Si Ma Cai, huyện Si Ma Cai,
tỉnh Lào Cai.
1.2. Ranh giới quy hoạch
Ranh giới quy hoạch toàn bộ địa giới hành chính của
thị trấn Si Ma Cai, huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai; có:
- Phía Đông giáp xã Sán Chải;
- Phía Tây giáp xã Nàn Sán;
- Phía Nam giáp xã Quan Hồ Thần;
- Phía Bắc giáp sông Chảy và huyện Mã Quan, tỉnh
Vân Nam - Trung Quốc.
1.3. Quy mô
- Quy mô diện tích lập quy hoạch: khoảng 1.573,59
ha.
- Quy mô dân số (bao gồm khách du lịch): khoảng 11.000
người.
2. Mục tiêu, tính chất khu vực
lập quy hoạch
- Cụ thể hoá Quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021-2030,
tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
316/QĐ-TTg ngày 29/3/2023.
- Hoàn thiện, nâng cao các tiêu chí đô thị loại V; hình
thành một đô thị đặc trưng vùng núi Tây Bắc; đảm bảo phát triển đô thị bền vững
giữa phát triển kinh tế, xã hội, môi trường và an ninh quốc phòng.
- Là khu trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế, văn
hóa xã hội, an ninh, quốc phòng của huyện Si Ma Cai; là đầu mối giao thông, giao
thương kinh tế, văn hóa đến các xã trong huyện và huyện Mã Quan, tỉnh Vân Nam,
Trung Quốc thông qua cửa khẩu phụ Hóa Chư Phùng (Việt Nam) - Seo Pả Chư (Trung
Quốc); có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, dân cư của huyện Si
Ma cai nói riêng và của tỉnh Lào Cai nói chung.
3. Các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật chủ yếu
STT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Chỉ tiêu kinh
tế kỹ thuật đồ án
|
Chỉ tiêu kinh
tế kỹ thuật quy chuẩn (ĐT loại V)
|
Giai đoạn ngắn hạn
|
Giai đoạn dài hạn
|
1
|
Đất dân dụng toàn khu quy hoạch
|
m2/người
|
100
|
140
|
70-100
|
2
|
Đất đơn vị ở
|
m2/người
|
52,8
|
54,8
|
45-55
|
3
|
Giáo dục
|
|
|
|
|
-
|
Trường THCS, trường tiểu học
|
m2/ học
sinh
|
31,4
|
34,4
|
10
|
-
|
Trường Mầm non
|
m2/ học
sinh
|
65,5
|
61,4
|
12
|
4
|
Trạm y tế
|
Trạm
|
01
(>500m2)
|
01
(>500m2)
|
01
(500m2)
|
5
|
Đất văn hóa - thể dục thể thao
|
m2/người
|
3,2
|
3,0
|
>1,0
|
6
|
Đất dịch vụ - chợ
|
m2/CT
|
>2. 000
|
>2. 000
|
2. 000
|
7
|
Đất cây xanh
|
m2/người
|
8,2
|
21,9
|
4
|
8
|
Đất giao thông đô thị
|
m2/người
|
35,7
|
48,9
|
|
Ghi chú: Chỉ tiêu đất dân dụng toàn đô thị cao
hơn so với quy chuẩn do các chỉ tiêu về cây xanh sử dụng đô thị và chỉ tiêu đất
giáo dục cao hơn nhiều lần so với quy chuẩn; Chỉ tiêu đất cây xanh sử dụng công
cộng; chỉ tiêu đất giáo dục cao do đặc điểm điều kiện tự nhiên khu vực quy
hoạch là miền núi cao, độ dốc địa hình lớn, diện tích đất thuận lợi cho xây
dựng không nhiều, chỉ chiếm khoảng 60% - 70%.
4. Phân khu chức năng, cơ cấu
sử dụng đất và định hướng phát triển
Thị trấn Si Ma Cai được phân vùng thành 03 phân khu
chức năng chính, cụ thể như sau:
4.1. Phân vùng đô thị hạt nhân trung tâm
- Thuộc tổ dân phố Phố Cũ, Hang Rồng, Hoàng Thu
Phố, Phố Thầu, Phố Mới, Dìn Phàng có vị trí nằm ở phía Tây Nam thị trấn.
- Quy mô diện tích khoảng 364,50ha. Dân số dự báo
khoảng 6.600 người.
- Tính chất: Là khu vực tập trung các công trình trung
tâm hành chính, chính trị; kinh tế, văn hoá xã hội của huyện Si Ma Cai. Là điểm
cầu nối giao lưu văn hóa, xã hội và giao thương quan trọng của huyện Si Ma Cai
với các vùng lân cận cũng như với nước láng giềng Trung Quốc thông qua cặp lối
mở biên giới Hóa Chư Phùng (Việt Nam) - Seo Pả Chư (Trung Quốc). Là khu đô thị
hiện hữu, tập trung dân cư, là khu hỗn hợp chức năng đô thị, du lịch, dịch vụ thương
mại tổng hợp, vui chơi giải trí, ẩm thực...
- Định hướng phát triển: Cải tạo chỉnh trang các
khu ở hiện trạng, đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng hiện có. Mở rộng phát triển
dân cư mật độ cao, tăng mật độ dân cư khu trung tâm. Bảo tồn phát huy các giá
trị văn hóa, tín ngưỡng khu vực kế hợp với phát triển du lịch. Xây dựng các
công viên vui chơi giải trí, các khu du lịch nhằm đa dạng chức năng đô thị và
góp phần thúc đẩy phát triển du lịch.
- Cơ cấu sử dụng đất: Đất xây dựng đô thị khoảng 170,58ha,
chiếm 10,84% tổng diện tích đất quy hoạch. Trong đó: Đất dân dụng khoảng 105,14ha,
chiếm 6,68% diện tích đất quy hoạch; đất ngoài dân dụng khoảng 65,44ha, chiếm
4,16% diện tích đất quy hoạch; đất khác khoảng 193,92 ha, chiếm 12,32% diện
tích đất quy hoạch.
4.2. Phân vùng mở rộng đô thị
- Thuộc tổ dân phố Dìn Phàng, Nàng Cảng, Na Cáng,
Gia Khâu.
- Quy mô diện tích khoảng 250ha. Dân số dự báo
khoảng 2.800 người.
- Tính chất: Là khu vực mở rộng đô thị có hệ thống các
công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ; cải tạo chỉnh trang các
khu ở hiện trạng, đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng hiện hữu, đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế xã hội của thị trấn cũng nhu cầu của huyện. Là khu vực tập trung
phát triển về du lịch nghỉ dưỡng, sinh thái, kết hợp với bảo tồn các giá trị
văn hóa, truyền thống dân tộc và cảnh quan môi trường.
- Định hướng phát triển: Hình thành hồ cảnh quan,
hồ điều phối trung tâm đô thị; Bảo tồn phát huy các giá trị văn hóa, tín ngưỡng
khu vực kết hợp với phát triển du lịch; Xây dựng các công viên vui chơi giải trí,
các khu du lịch nhằm đa dạng chức năng đô thị và góp phần thúc đẩy phát triển
du lịch; Đầu tư xây dựng mới, cải tạo nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội đảm bảo quy mô và yêu cầu phục vụ và phát triển của thị trấn.
- Cơ cấu sử dụng đất: Đất xây dựng đô thị khoảng 101,16ha,
chiếm 6,43% tổng diện tích đất quy hoạch. Trong đó: Đất dân dụng khoảng 66,15ha,
chiếm 4,20% diện tích đất quy hoạch; đất ngoài dân dụng khoảng 35,01 ha, chiếm
2,22% diện tích đất quy hoạch; đất khác khoảng 148,84ha, chiếm 9,46% diện tích
đất quy hoạch.
4.3. Khu đô thị sinh thái
- Thuộc tổ dân phố Gia Khâu, Sín Chải, Nàng Cảng,
Na Cáng, Phố Mới, Hoàng Thu Phố, nằm ở vị trí phía Bắc và phía Đông Nam của thị
trấn.
- Quy mô diện tích khoảng 959,09ha. Dân số dự báo
khoảng 1.600 người.
- Tính chất: Là khu dân cư biên giới hiện hữu cải
tạo chỉnh trang mật độ thấp, trung bình kết hợp với phát triển nông, lâm nghiệp
tập trung, bảo tồn làng nghề truyền thống, hoạt động sản xuất tiểu thủ công
nghiệp và bảo tồn các giá trị về cảnh quan thiên nhiên, khai thác yếu tố du
lịch.
- Định hướng phát triển: Đầu tư xây dựng mới, cải
tạo nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đảm bảo quy mô và yêu
cầu phục vụ và phát triển của thị trấn. Tại khu vực này cho phép chỉnh trang,
xây dựng mới tại một số khu vực nhất định, tránh tình trạng phát triển tràn
lan, không có kiểm soát. Phát triển vùng cây nông, lâm nghiệp chất lượng cao,
gắn với hoạt động du lịch cộng đồng, du lịch trải nghiệm. Xây dựng khu cụm tiểu
thủ công nghiệp phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thị trấn và
các vùng lân cận.
- Cơ cấu sử dụng đất: Đất xây dựng đô thị khoảng 88,66ha,
chiếm 5,63% diện tích đất quy hoạch. Trong đó: Đất dân dụng khoảng 42,08ha,
chiếm 2,67% diện tích đất quy hoạch; đất ngoài dân dụng khoảng 46,5 8ha, chiếm
2,96% diện tích đất quy hoạch; đất khác khoảng 870,43ha, chiếm 55,31% diện tích
đất quy hoạch.
5. Định hướng quy hoạch sử
dụng đất
Tổng diện tích đất tự nhiên của thị trấn Si Ma Cai
là 1.573,59ha được quy hoạch sử dụng đất như sau:
STT
|
Hạng mục
|
Quy hoạch ngắn
hạn (đến năm 2030)
|
Quy hoạch dài
hạn (đến năm 2035)
|
Diện tích (ha)
|
Tỷ lệ (%)
|
Diện tích (ha)
|
Tỷ lệ (%)
|
|
Dân số (người)
|
7.500
|
11.000
|
I
|
Tổng diện tích quy hoạch
|
1.573,59
|
II
|
Đất xây dựng đô thị
|
235,38
|
14,96
|
360,71
|
22,92
|
1
|
Khu đất dân dụng
|
130,57
|
8,30
|
214,50
|
13,63
|
1.1
|
Đất nhóm nhà ở
|
46,73
|
2,97
|
78,77
|
5,01
|
1.2
|
Đất hỗn hợp nhóm nhà ở và dịch vụ
|
17,64
|
1,12
|
28,05
|
1,78
|
1.3
|
Đất giáo dục
|
12,18
|
0,77
|
13,69
|
0,87
|
1.5
|
Đất dịch vụ công cộng khác cấp đô thị
|
9,78
|
0,62
|
9,78
|
0,62
|
1.6
|
Đất cơ quan trụ sở đô thị
|
1,77
|
0,11
|
1,77
|
0,11
|
1.7
|
Đất cây xanh sử dụng công cộng cấp đô thị
|
7,44
|
0,47
|
24,07
|
1,53
|
1.8
|
Đất giao thông đô thị
|
32,50
|
2,07
|
53,80
|
3,42
|
1.9
|
Đất hạ tầng kỹ thuật khác cấp đô thị
|
2,53
|
0,16
|
4,57
|
0,29
|
2
|
Khu đất ngoài dân dụng
|
104,81
|
6,66
|
146,21
|
9,29
|
2.1
|
Đất sản xuất công nghiệp, kho tàng
|
10,50
|
0,67
|
13,11
|
0,83
|
2.2
|
Đất trung tâm đào tạo nghiên cứu
|
1,04
|
0,07
|
1,04
|
0,07
|
2.3
|
Đất cơ quan trụ sở ngoài đô thị
|
9,71
|
0,62
|
10,37
|
0,66
|
2.4
|
Đất dịch vụ, du lịch
|
12,10
|
0,77
|
32,37
|
2,06
|
2.5
|
Đất trung tâm y tế
|
4,48
|
0,28
|
4,48
|
0,28
|
2.6
|
Đất trung tâm văn hóa thể dục thể thao
|
2,95
|
0,19
|
3,46
|
0,22
|
2.7
|
Đất di tích, tôn giáo
|
0,62
|
0,04
|
0,62
|
0,04
|
2.8
|
Đất an ninh
|
3,73
|
0,24
|
3,73
|
0,24
|
2.9
|
Đất quốc phòng
|
16,34
|
1,04
|
16,34
|
1,04
|
2.10
|
Đất hạ tầng kỹ thuật ngoài đô thị
|
4,84
|
0,31
|
4,93
|
0,31
|
2.11
|
Đất giao thông đối ngoại và đất HTKT khác
|
38,50
|
2,45
|
55,76
|
3,54
|
III
|
Đất khác
|
1.338,21
|
85,04
|
1.212,88
|
77,08
|
1
|
Đất sản xuất nông nghiệp
|
517,72
|
32,90
|
375,37
|
23,85
|
2
|
Đất lâm nghiệp
|
787,99
|
50,08
|
805,01
|
51,16
|
3
|
Mặt nước hồ, ao, đầm
|
11,04
|
0,70
|
11,04
|
0,70
|
4
|
Mặt nước sông suối, kênh, rạch
|
21,46
|
1,36
|
21,46
|
1,36
|
Ghi chú: Các chỉ tiêu về mật độ xây dựng tối đa,
tầng cao tối đa, hệ số sử dụng đất xem cụ thể trong bản vẽ quy hoạch sử dụng
đất và thuyết minh tổng hợp. Các công trình ngầm xác định cụ thể trong từng đồ
án quy hoạch chi tiết xây dựng và dự án.
6. Định hướng tổ chức không
gian, kiến trúc, cảnh quan
6.1. Về không gian, cảnh quan
- Phát triển không gian, cảnh quan tổng thể toàn đô
thị dựa trên cơ sở tôn trọng đặc điểm phát triển đô thị hiện hữu, đảm bảo các nhu
cầu phát triển trong tương lai, hài hòa với thiên nhiên, giữ gìn cảnh quan môi
trường. Bảo tồn các vùng cảnh quan có giá trị và ý nghĩa quan trọng, duy trì tỷ
lệ che phủ rừng tự nhiên cho thị trấn Si Ma Cai. Không gian, cảnh quan đô thị
được định hướng phát triển theo hình thái xương cá với đặc trưng, vùng dân cư
vệ tinh gắn kết với hạt nhân đô thị bằng các trục giao thông huyết mạch liên
vùng. Phát triển đô thị dạng điểm theo hướng Bắc Nam, các khu vực còn lại chủ
yếu phát triển bám theo địa hình tự nhiên.
- Giữ cấu trúc phát triển không gian khu vực trung tâm
thị trấn hiện hữu: Đây là phân vùng đô thị hạt nhân trung tâm, là khu trung tâm
hành chính, chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội của huyện Si Ma Cai; là khu
vực dân cư đô thị hiện hữu mật độ cao; là khu hỗ hợp chức năng đô thị, du lịch,
dịch vụ thương mại, vui chơi giải trí, ẩm thực; là khu vực bố trí xây dựng các công
trình cấp đô thị; phát huy các tiềm năng sẵn có qua các khu chức năng mới kết
hợp du lịch.
- Mở rộng không gian phát triển xây dựng cho đô thị
theo định hướng về phía Bắc của thị trấn ở quy mô trung bình. Giữa không gian phát
triển mở rộng mới và khu vực phát triển hiện hữu sẽ được khớp nối, bổ sung hài
hòa về các mặt chức năng, kiến trúc và hạ tầng xã hội; phục vụ cho nhu cầu mở
rộng dân cư và phát triển du lịch tạo cảnh quan, hồ điều hòa nước cho các vùng
sản xuất nông lâm nghiệp phía Bắc thị trấn.
- Khoanh vùng phát triển các khu dân cư vùng biên
giới tại hai tổ dân phố Sín Chải và Na Cáng ở phía Bắc và một phần dân cư ở
phía Đông Nam của thị trấn phù hợp với định hướng, mục tiêu phát triển của thị
trấn cũng như của huyện Si Ma Cai. Xây dựng các vùng chuyên canh nông lâm
nghiệp chất lượng cao trong khu vực.
6.2. Về kiến trúc công trình
- Các công trình kiến trúc khu vực trung tâm đô
thị, khu mở rộng đô thị có hình thái kiến trúc hiện đại kết hợp hài hòa với
hình thái kiến trúc văn hóa địa phương phù hợp địa hình, địa chất khu vực và
được tổ chức với nhịp điệu thống nhất.
- Các công trình kiến trúc khu dân cư mật độ thấp
có hình thái kiến trúc truyền thống có sự kết hợp linh hoạt với các tiêu chuẩn
hiện đại để đảm bảo chất lượng cuộc sống của người dân.
7. Định hướng phát triển hệ
thống hạ tầng kỹ thuật
7.7. Định hướng quy hoạch giao thông
a) Định hướng giao thông đối ngoại:
- Quốc lộ QL4: Là tuyến đường giao thông đối ngoại
trục chính đi qua khu quy hoạch, đoạn đi qua trung tâm thị trấn Si Ma Cai có
chiều dài khoảng 4,0 km; quy mô đường định hướng mở rộng Bmặt =
7,5m, Bvỉa hè (lề) = 2x3,0m, Bnền = 13,5m.
- Đường tỉnh lộ TL159: Là tuyến đường kết nối Bắc
Hà với Si Ma Cai, đoạn trong ranh giới quy hoạch có chiều dài khoảng 2,0km; quy
mô đường định hướng mở rộng Bmặt = 7,5m, Bvỉa hè (lề) =
2x3,0m, Bnền = 13,5m.
- Đường huyện H1: Là tuyến đường kết nối từ cửa
khẩu phụ Hóa Chư Phùng chạy qua khu vực phía Bắc thị trấn và kết thúc tại nút
giao đường QL4D tại khu vực xã Cán Cấu, đoạn trong ranh giới quy hoạch có chiều
dài khoảng 3,0km; quy mô đường trong giai đoạn ngắn hạn định hướng mở rộng Bmặt
= 6,0m, Bvỉa hè (lề) = 2x(0,5-3,0m), Bnền = 7,0m-12,0m; quy
mô đường trong giai đoạn dài hạn định hướng mở rộng Bmặt = 7,5m, Bvỉa
hè (lề) = 2x3,0m, Bnền = 13,5m.
- Đường huyện H2: Là tuyến đường kết nối từ ngã 3
chợ trung tâm, chạy dọc phía Tây Bắc của thị trấn và kết thúc tại nút giao
đường huyện lộ H1 đi cửa khẩu phụ Hóa Chư Phùng, đoạn trong ranh giới quy hoạch
có chiều dài 3,6km; quy mô đường trong giai đoạn ngắn hạn định hướng mở rộng Bmặt
= 6,0m; Bvỉa hè (lề) = 2x(0,5-3,0m), Bnền = 7,0m-12,0m; quy
mô đường trong giai đoạn dài hạn định hướng mở rộng: Đoạn 1 với chiều dài khoảng
1,0km, có quy mô Bmặt = 9,0m, Bvỉa hè (lề) = 2x5,0m, Bnền
= 19,0m; đoạn 2 với chiều dài khoảng 2,6km, có quy mô Bmặt = 7,5m, Bvỉa
hè (lề) = 2x3,0m, Bnền = 13,5m.
- Đường huyện H3: Là tuyến đường kết nối từ trung
tâm thị trấn đi xã Nàn Sín, đoạn trong ranh giới quy hoạch có chiều dài khoảng 2,5km.
Quy mô đường định hướng mở rộng: Đoạn 1 với chiều dài khoảng 0,5km, có quy mô Bmặt
= 9,0m, Bvỉa hè (lề) = 2x5,0m, Bnền = 19,0m; đoạn 2 với
chiều dài khoảng 2,0km, có quy mô Bmặt = 5,5m-6,0m, Bvỉa hè
(lề) = 3,0mx2, Bnền = 11,5m-12,0m.
b) Định hướng giao thông đô thị:
- Đối với vùng trung tâm đô thị: Về cơ bản hệ thống
giao thông đô thị đã hình thành, định hướng mở mới một số tuyến đường khu vực, nội
bộ bám theo địa hình, khai thác thêm các quỹ đất xây dựng đô thị. Các tuyến đường
này được xây dựng đảm bảo theo các yêu cầu tiêu chuẩn thiết kế đường đô thị.
Quy mô đường định hướng:
+ Các tuyến đường trục chính khu vực có quy mô Bmặt
= 7,5m-9,0m, Bvỉa hè (lề) = 2x(3,0-5,0m), Bnền = 13,5m-19,0m.
+ Các tuyến đường khu vực và đường nội bộ có quy mô
Bmặt = 5,5m-15,0m, Bvỉa hè (lề) = 2x(2,0-5,0m), Bnền
= 11,5m-22,0m.
- Đối với vùng mở rộng đô thị và vùng đô thị sinh thái:
Các tuyến đường được định hướng quy hoạch bám dọc theo địa hình tự nhiên. Định
hướng cải tạo, nâng cấp quy mô các tuyến đường trục hiện trạng và mở mới các
tuyến đường khu vực, nội bộ. Các tuyến đường này được xây dựng đảm bảo theo các
yêu cầu thiết kế đường đô thị, đường ô tô thông thường và đường giao thông nông
thôn cho từng giai đoạn. Quy mô đường định hướng:
+ Các tuyến đường trục chính khu vực có quy mô Bmặt
= 5,5m-9,0m, Bvỉa hè (lề) = 2x(0,5-5,0m), Bnền =
6,5m-19,0m.
+ Các tuyến đường khu vực và đường nội bộ có quy mô
Bmặt = 5,5m-7,5m; Bvỉa hè (lề) = 2x(0,5-3,0m), Bnền
= 6,5m-13,5m.
7.2. Định hướng quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật
a) Định hướng san nền
- Trên cơ sở bản sử dụng đất và quy hoạch giao
thông, quy hoạch san nền được xác định trên nguyên tắc sau:
+ Đảm bảo được thoát nước mặt bằng, không gây xói mòn,
rửa trôi đất, phù hợp với độ dốc các tuyến đường;
+ Tận dụng triệt để địa hình tự nhiên, không thay
đổi địa hình lớn trong những trường hợp không cần thiết, hạn chế tối đa khối
lượng đào đắp nền mặt bằng lớn;
+ Đảm bảo nền xây dựng không bị ngập úng và ảnh
hưởng của thiên tai (lũ quyét, sạt lở, động đất,...).
- Định hướng thiết kế san nền:
+ Chỉ nên khai thác tại những khu vực đồi núi có độ
dốc địa hình <25% và xây dựng theo thềm địa hình, giữa các thềm địa hình xây
dựng cần phải có hệ thống kè taluy gia cố. Thực hiện đồng bộ để tận dụng tối đa
khả năng cân đối đào đắp giữa các hạng mục và giữa các khu vực;
+ Các khu vực đã xây dựng: Ít tác động đào đắp, cơ
bản giữ nguyên địa hình. Khi xây dựng các công trình mới trong khu vực này cần
hài hòa với các công trình liền kề, phải đảm bảo không gây cản trở công tác
thoát nước của khu vực. Riêng khu vực hai trường THCS và THPT nằm tại vị trí
trũng thấp dễ bị ngập nước, khi xây dựng mới lại cần tôn nền mặt bằng đảm bảo
phù hợp với cao độ đường giao thông xung quanh;
+ Đối với đất ở mật độ cao, san gạt và cao hơn mặt
đường phía trước tối thiểu 0,1m. Độ dốc mặt bằng từ 0,5 -1,0% và dốc về phía
mặt đường phía trước;
+ Đối với đất công cộng và đất khác chỉ san gạt tại
phạm vi xây dựng công trình có vị trí cao hoặc thấp hơn mặt đường phía trước trung
bình từ 0,5 - 3,0m để hạn chế đào đắp. Ưu tiên giải pháp thiết kế san gạt, cân
bằng đào đắp trong từng khu vực nội bộ;
+ Đối với đất cây xanh, đất ở làng xóm gắn với đất
sản xuất hạn chế hoặc không san gạt;
+ Đối với các khu vực dự kiến làm dịch vụ du lịch
cần thiết kế mật độ thấp, xây dựng theo địa hình hạn chế tối đa san gạt mặt
bằng, hạn chế tối đa hoạt động xây dựng phá vỡ cảnh quan tổng thể;
+ Đối với các khu vực đất rừng, đất nông nghiệp sẽ
được giữ nguyên hiện trạng, hạn chế đào đắp để không làm ảnh hưởng phá hoại
cảnh quan, môi trường.
b) Định hướng thoát nước mặt
- Lưu vực thoát nước: được phân làm 2 lưu vực thoát
chính, gồm: (1) Lưu vực thoát nước phía Nam thị trấn; (2) Lưu vực thoát nước phía
Bắc thị trấn:
+ Lưu vực thoát nước phía Nam thị trấn: Được phân
lưu từ đường quốc lộ 4 (khu vực chợ trung tâm thị trấn) xuôi về phía Nam thị
trấn. Nước mặt một phần được thu thoát vào hồ số 1, hồ số 2 và một số hang
caster hiện trạng trong khu vực và phần còn lại được thu thoát vào hệ thống
cống thoát lưu vực 1,5mx1m; 2mx2m xây mới dọc đường 19-5; hệ thống cống 3mx2,5m
xây mới dọc quốc lộ 4 trước khi xả vào lưu vực suối Nàn Sán;
+ Lưu vực thoát nước phía Bắc thị trấn: Được phân lưu
từ quốc lộ 4 (khu vực chợ trung tâm thị trấn) xuôi về phía Bắc thị trấn. Nước
mặt được thu gom về hồ cảnh quan, thoát theo hệ thống mương thủy lợi cấp nước
cho các khu vực sản xuất nông, lâm nghiệp và lưu vực các con suối nhỏ trước khi
thoát ra sông Chảy.
- Xây dựng hệ thống cống thoát nước dọc đường:
+ Sử dụng hệ thống thoát nước mưa riêng. Mạng lưới thoát
nước phải có chiều dài các tuyến rãnh, cống thoát ngắn nhất và đảm bảo thời gian
thoát nhanh nhất. Độ dốc cống thoát cố gắng bám dọc theo địa hình giảm độ chôn
sâu cống.
+ Sử dụng kết hợp hệ thống cống hộp; cống tròn và rãnh
xây hở dọc hai bên đường thu gom nước mặt;
+ Sử dụng hệ thống cống, rãnh kín thu gom nước mưa,
bố trí hệ thống các hố ga thu gom trên dọc tuyến ống thu gom đối với các khu
vực trung tâm, mật độ dân cư đông đúc, các khu vực có xây dựng công trình;
+ Sử dụng hệ thống rãnh xây hở thu gom nước đối với
các khu vực không bố trí dân cư hoặc dân cư thưa thớt.
c) Định hướng xây dựng hệ thống kè
- Xây dựng hệ thống kè kiên cố bảo vệ quanh bờ hồ
điều phối, hồ trung tâm và hồ cảnh quan. Sử dụng kè dạng chân kè đứng và kè ốp
mái phía trên, chiều cao kè trung bình từ 3-5m, tỷ lệ mái dốc từ 0,75-1,5%.
- Xây dựng hệ thống các tuyến kè chân taluy đường
và mặt bằng tại vị trí có sự chênh cốt lớn để bảo vệ mái taluy, mặt bằng. Thông
thường sử dụng hệ thống kè đứng trọng lực cao từ 2-5m, kè ốp mái độ dốc mái từ
0,75-1,0%.
7.3. Định hướng quy hoạch cấp nước
a) Nhu cầu cấp nước tính toán
- Nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt giai đoạn ngắn
hạn: 1.400 m3/ngđ;
- Nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt giai đoạn dài hạn:
2.000 m3/ngđ.
b) Nguồn nước
- Nguồn nước ngầm: Nước cấp cho toàn bộ khu quy
hoạch được lấy từ nguồn nước mạch ngầm đùn tại khu vực hồ trung tâm thị trấn,
hiện đang được khai thác sử dụng, chất lượng nước đảm bảo cung cấp;
- Nguồn nước mặt: Cách khu vực quy hoạch về phía
Đông Nam khoảng 3,0km có nguồn nước mặt khe suối Sín Hồ Sán - xã Cán Hồ; cách
khu vực quy hoạch về phía Tây Bắc khoảng 3,5km có nguồn nước mặt khe suối Hóa
Chư Phùng - xã Nàn Sán phong phú về trữ lượng và có chất lượng tốt làm nguồn
nước dự phòng cấp cho thị trấn khi nguồn nước ngầm không đảm bảo cấp cho nhà
máy.
c) Công trình đầu mối cấp nước - trạm xử lý
- Giai đoạn ngắn hạn: Giữ nguyên công xuất trạm cấp
nước hiện trạng với công suất 1.500 m3/ngđ, trạm tăng áp hiện trạng,
xây dựng mới các trạm tăng áp cấp nước cho các các bể nước điều áp xây mới gần khu
vực đồi đài truyền hình w= 1.000m3 đạt tại cao độ 1.095m; bể nước điều
áp xây mới gần khu du lịch thuộc phân khu 3 tại cao độ 1.298m đảm bảo phục vụ
nhu cầu sử dụng trong giai đoạn ngắn hạn;
- Giai đoạn dàn hạn: Di chuyển và xây dựng nhà máy
cấp nước mới với công suất 2.000 m3/ngđ, do quỹ đất xây dựng trạm
hiện trạng không đảm bảo quy mô nhà máy. Nước thô được dẫn từ nguồn nước ngầm
tại khu vực hồ trung tâm thị trấn kết hợp với nguồn nước mặt dẫn từ khe suối
Sín Hồ Sán - xã Cán Hồ; khe suối Hóa Chư Phùng - xã Nàn Sán.
d) Mạng lưới đường ống cấp nước
- Quy hoạch hoàn chỉnh mạng lưới đường ống cấp nước
phục vụ cho cả hai giai đoạn ngắn hạn và dài hạn;
- Mạng lưới đường ống cấp nước phân phối thiết kế theo
mạng vòng và được tính toán kiểm tra đảm bảo lượng nước chuyển và áp lực trong
giờ dùng nước lớn nhất. Ống cấp có đường kính ống D110 ÷ D200mm đảm bảo hiệu
quả cấp nước liên tục và đầy đủ;
- Nâng cấp, thay thế một số tuyến ống hiện trạng
lên đường ống D110-D160mm đảm bảo yêu cầu cấp nước trục chính cho phân vùng đô
thị trung tâm;
- Áp lực nước tại các nút chính tối thiểu đạt 15m
để đảm bảo cấp nước cho nhà hai tầng, các khu vực cao tầng hơn đặt trạm bơm
tăng áp cục bộ;
- Các tuyến đường ống cấp nước dịch vụ có đường
kính ống nhỏ hơn D110 được đầu nối từ tuyến ống trục chính và được thực hiện
trong các bước quy hoạch chi tiết, các dự án;
- Yêu cầu kỹ thuật đối với các tuyến cấp nước: Các tuyến
cấp nước được bố trí đi dưới vỉa hè. Sử dụng ống HDPE, kết hợp với ống hiện trạng.
Độ sâu chôn ống tính từ mặt đất tới đỉnh ống phụ thuộc vào đường kính ống. Đường
kính ống từ D110÷HD200mm độ sâu chôn ống 1,2m, các loại ống khác có đường kính
nhỏ hơn độ sâu chôn ống 0,8m.
đ) Cấp nước chữa cháy
Mạng lới cấp nước chữa cháy sử dụng áp lực thấp với
áp lực tự do ≥10m và sử dụng chung với mạng lưới cấp nước sinh hoạt. Chọn số đám
cháy xảy ra cùng một lúc là 1 đám, với lưu lượng mỗi đám cháy là 15,0 l/s, thời
gian dập tắt các đám cháy là 3 giờ. Trụ cứu hỏa được lắp đặt dọc trên các tuyến
ống cấp nước có đường kính ống ≥ 110 mm và đảm bảo bán kính phục vụ.
7.4. Định hướng quy hoạch cấp điện
a) Nhu cầu:
Phụ tải điện yêu cầu cho khu quy hoạch là 12.419
KVA.
b) Nguồn điện:
Nguồn cấp cho khu vực quy hoạch lấy từ đường dây 35
KV lộ 371E20.1; cần nâng công suất đầu lộ, Điện lực Lào Cai có phương án cải
tạo cụ thể.
c) Trạm biến áp:
Dự kiến cải tạo nâng công suất 02 trạm biến áp phân
phối 35/0,4kV và xây dựng mới 19 trạm biến áp phân phối 35/0,4kV đáp ứng nhu
cầu sử dụng điện tăng lên. Số lượng trạm biến áp, vị trí trạm có thể thay đổi
cho phù hợp với thực tế xây dựng.
d) Lưới điện:
- Lưới trung áp: Xây dựng mới các tuyến đường dây
nổi 35kV cấp điện cho các trạm biến áp xây dựng mới tại các khu vực dân cư mật
độ thấp, hạ ngầm tại các khu vực dân cư mật độ cao, khu du lịch. Tháo dỡ các
tuyến 35kV nổi qua khu vực dân cư mật độ cao tạo quỹ đất xây dựng công trình;
- Lưới hạ áp 0,4KV: Dự kiến xây dựng mới các tuyến
đường dây hạ thế 0,4kV sử dụng cáp vặn xoắn treo trên cột bê tông ly tâm tại
khu vực dân cư mật độ thấp. Tại khu dân cư mật độ cao, khu du lịch hạ ngầm đảm
bảo mỹ quan chung đô thị.
- Lưới điện chiếu sáng:
+ Dự kiến xây dựng mới lưới điện chiếu sáng công
cộng tại khu vực dân cư mật độ cao, quanh các khu vực hồ cảnh quan, hồ điều
phối, các khuôn viên cây xanh công cộng.
+ Các khu mật độ thấp huy động các nguồn vốn xã hội
hóa để đầu tư xây dựng lưới điện chiếu sáng công cộng. Sử dụng đèn Led, đèn
Compact.
7.5. Quy hoạch thông tin liên lạc
a) Mạng thông tin di động
Phát triển theo hướng mở rộng vùng phủ sóng bằng
các biện pháp lắp thêm các trạm BTS hoặc nâng cấp cấu hình cá trạm, mặt khác
chuyển đổi công nghệ theo định hướng 4G/5G, hướng đến cung cấp các dịch vụ đa
phương tiện trên mạng di động.
b) Công nghệ thông tin
Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đồng bộ đảm bảo
tính phủ sóng toàn đô thị cũng như các khu vực lân cận.
7.6. Định hướng quy hoạch thoát nước thải,
quản lý chất thải rắn và nghĩa trang
a) Thoát nước thải
- Nhu cầu xử lý nước thải tính toán: Giai đoạn ngắn
hạn 900m3/ng.đ; giai đoạn dài hạn 1.650m3/ng.đ.
- Trạm xử lý nước thải sinh hoạt: Quy hoạch 02 trạm
xử lý nước thải sinh hoạt đảm bảo quy mô phục vụ cho toàn đô thị. Trạm số 1 đặt
tại khu vực phân khu 1, công suất giai đoạn ngắn hạn 600m3/ngđ (dài
hạn 1.000 m3/ngđ); trạm số 2 đặt tại phân khu số 3, công suất ngắn
hạn 400m3/ngđ (dài hạn 650 m3/ngđ).
- Giải pháp thiết kế:
+ Nước thải sinh hoạt được xử lý tập trung đạt chất
lượng cột A theo QCVN 14:2008/BTNMT trước khi xả ra môi trường;
+ Nước thải khu sản xuất cụm công nghiệp được xử lý
cục bộ đạt chất lượng cột B theo QCVN 14:2008/BTNMT trước khi đưa về các trạm
xử lý và đạt lượng cột A theo QCVN 14:2008/BTNMT trước khi xả ra môi trường;
+ Xây dựng hệ thống thoát nước thải riêng đối với phân
vùng trung tâm đô thị và một phần phần vùng mở rộng đô thị; khu dân cư trong
phân vùng đô thị sinh thái thì nước thải sinh hoạt ở các hộ gia đình và công
trình công cộng sẽ được xử lý cục bộ bằng các bể xử lý nước thải đúng tiêu chuẩn
trước khi cho xả vào hệ thống thoát nước chung;
+ Sử dụng hệ thống cống thu gom thoát nước tự chảy,
đối với các đoạn tuyến cống chảy ngược >=4m thì sử dụng bơm thu gom nước
thải về tuyến cống chính D315 dọc các tuyến đường, đưa về trạm xử lý;
+ Tại các vị trí có cao độ nền thấp không thể tự
chảy về trạm xử lý nước thải bố trí các trạm bơm nước thải, để bơm cục bộ cho
lưu vực;
+ Các tuyến cống thu gom, nước thải sinh hoạt được chôn
sâu ít nhất 0,7m tính tim ống nhưng không lớn hơn 5m tính tới đáy ống. Tận dụng
địa hình, hạn chế việc bố trí trạm bơm nâng cốt.
b) Xử lý chất thải rắn
- Nhu cầu thu gom xử lý chất thải rắn: Giai đoạn
ngắn hạn đối với chất thải rắn sinh hoạt 5,64tấn/ngđ, chất thải rắn cụm công
nghiệp 0,79tấn/ng.đ; giai đoạn dài hạn đối với chất thải rắn sinh hoạt 8,72
tấn/ngđ.
- Giải pháp thu gom xử lý chất thải rắn sinh hoạt:
Chất thải rắn sinh hoạt được phân loại từ nguồn bao gồm 2 thành phần chính là
chất thải rắn hữu cơ và chất thải ran vô cơ.
- Tại các khu công cộng, các công trình dịch vụ...
sẽ bố trí hệ thống các thùng đựng chất thải rắn, khoảng cách 150-200m đặt một
thùng dung tích 1m3. Hàng ngày vào giờ quy định xe ô tô sẽ đi thu gom
chất thải rắn tại các thùng và vận chuyển đến khu xử lý tập trung.
- Chất thải rắn sinh hoạt sau khi thu gom hàng ngày
sẽ chuyển đến điểm trung chuyển rác thải và đưa chuyển khu xử lý tập trung nằm ngoài
thị trấn tại xã Sán Chải.
- Chất thải rắn của cụm công nghiệp sẽ được phân
loại, thu gom và vận chuyển chung cùng hệ thống thu gom rác thải sinh hoạt.
- Chất thải rắn nguy hại sẽ được thu gom và xử lý riêng
tại các công trình.
c) Nghĩa trang
- Khoanh vùng và mở rộng khu nghĩa trang nhân dân
hiện hữu tại khu phía Tây Nam của thị trấn với quy mô khoảng 3,10ha. Các khu
vực nghĩa trang nhân dân nhỏ lẻ nằm rải rác trong các khu chức năng khác cần có
giải pháp di chuyển và đưa về các khu nghĩa trang tập trung. Toàn bộ hệ thống
chôn cất của thị trấn được đưa đến khu nghĩa trang này đảm bảo theo Các chi
tiêu TCVN 7956-2008 (nghĩa trang đô thị - tiêu chuẩn thiết kế). Tiêu chuẩn áp
dụng đối với mộ hung táng không quá 5m2/mộ và mộ cát táng không quá
3m2/mộ
- Giữ nguyên vị trí các nghĩa trang liệt sỹ, đài
tưởng niệm, ... hiện trạng. Cải tạo và trồng cây xanh quanh các khu vực, nâng
cao chất lượng môi trường, cảnh quan cho khu vực.
7.7. Giải pháp bảo vệ môi trường
- Việc đánh giá tác động môi trường được tiến hành ngay
từ khi triển khai lập quy hoạch đến khi tổ chức thực hiện dự án và đưa công
trình vào khai thác sử dụng. Đánh giá tác động môi trường là xác định được tất
cả các yếu tố gây ảnh hưởng xấu đến môi trường như: Môi trường không khí, môi
trường nước, môi trường đất, môi trường cảnh quan và môi trường kinh tế xã hội...v.v.
Biện pháp bảo vệ và giảm thiểu ô nhiễm môi trường nhằm đạt tới môi trường nhằm
đạt tới môi trường sống bền vững.
- Trong quá trình hoạt động của dự án phải đảm bảo
thực hiện đúng theo giải pháp thiết kế về thu gom xử lý nước thải, rác thải sinh
hoạt đã được xác định trong đồ án quy hoạch. Có biện pháp giám sát, theo dõi
thường xuyên chất lượng môi trường với các trọng tâm, trọng điểm hợp lý, cảnh
báo kịp thời các diễn biến bất thường hay các nguy cơ ô nhiễm, suy thoái môi
trường để có biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu, cải thiện các vấn đề về môi
trường. Thường xuyên tuyên truyền, xây dựng nội quy, quy chế nhằm nâng cao ý
thức của nhân dân trong việc bảo vệ môi trường.
8. Quy định quản lý theo đồ án
quy hoạch
Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch chung xây
dựng thị trấn Si Ma Cai, huyện Si Ma Cai, định hướng đến năm 2035 gồm 3 chương,
12 điều và được ban hành kèm theo quyết định phê duyệt (kèm theo hồ sơ đồ án
quy hoạch).
9. Các chương trình ưu tiên
đầu tư và nguồn vốn thực hiện
- Giai đoạn ngắn hạn: Đầu tư xây dựng hạ tầng khung
thị trấn; hoàn thiện hệ thống giao thông đối ngoại kết nối từ Quốc lộ 4 đi cửa khẩu
phụ Hóa Chư Phùng; nâng cấp, mở rộng các tuyến đường từ khu vực trung tâm thị
trấn đi các tổ dân phố, Nàng Cảng, Gia Khâu, Sín Chải, Na Cáng (thuộc khu vực phía
Bắc thị trấn); cải tạo đồng bộ hệ thống thoát nước, thoát lũ, đầu tư xây dựng trạm
xử lý nước thải, hệ thống thu gom cho khu trung tâm thị trấn. Lập quy hoạch chi
tiết xây dựng các khu chức năng chính theo đồ án quy hoạch chung được phê duyệt;
đầu tư xây dựng các khu đô thị mới, khu dịch vụ, khu dịch vụ cho khu trung tâm
thị trấn.
- Giai đoạn dài hạn: Xây dựng hoàn thiện hệ thống
hạ tầng kỹ thuật, xây dựng các khu hồ cảnh quan (hồ điều phối) và cải tạo chỉnh
trang khu dân cư thuộc phân vùng số 2 - khu mở rộng đô thị; xây dựng một số
điểm du lịch thuộc phân vùng số II nhằm thúc đẩy kinh tế đô thị và thu hút
khách du lịch đến với Si Ma Cai.
- Nguồn vốn thực hiện: Ngân sách nhà nước (trung ương,
địa phương), xã hội hóa và các nguồn vốn khác. Khuyến khích, tạo điều kiện thu
hút nguồn vốn doanh nghiệp đầu tư xây dựng thị trấn Si Ma Cai.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. UBND huyện Si Ma Cai
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan
công bố công khai quy hoạch cho nhân dân, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội
liên quan trên địa bàn theo đúng quy định. Tổ chức cắm mốc giới theo quy hoạch
ngoài thực địa, giao cho cơ quan có thẩm quyền quản lý mốc giới theo quy định.
- Tổ chức lập chương trình phát triển đô thị; báo
cáo đề xuất khu vực phát triển đô thị và các đồ án quy hoạch để triển khai cụ
thể; xây dựng phương án, thống kê, đền bù, bố trí sắp xếp tái định cư và giải
phóng mặt bằng trên địa bàn quản lý để thực hiện đầu tư xây dựng đô thị Si Ma
Cai theo quy định pháp luật.
2. Sở Kế hoạch & Đầu tư chủ trì, phối hợp với
UBND huyện Si Ma Cai tổ chức rà soát các dự án và đề xuất dự án trong ranh giới
quy hoạch để triển khai thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở: Giao thông vận tải - Xây dựng, Kế hoạch & Đầu tư, Tài nguyên & Môi
trường, Nội vụ; Chủ tịch UBND huyện Si Ma Cai; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT Tỉnh ủy;
- TT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Lưu: VT, XD2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trọng Hài
|