ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2628/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày 30
tháng 11 năm 2023
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC THỊ TRẤN
GIA KHÁNH, HUYỆN BÌNH XUYÊN, TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Kiến trúc
ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Kiến trúc;
Căn cứ Thông tư
08/2021/TT-BXD ngày 02/8/2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định chi
phí lập và tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc;
Căn cứ Nghị quyết số
48/NQ-HĐND ngày 31/10/2023 của HĐND tỉnh về thông qua một số Quy chế quản lý
kiến trúc đô thị thành phố, thị trấn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
Căn cứ Thông báo số
205/TB-UBND ngày 02/10/2023 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc thông báo kết luận
phiên họp UBND tỉnh tháng 9/2023;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 472/TTr-SXD ngày 10 tháng 11 năm 2023,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Gia Khánh,
huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 12 năm 2023.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Xây dựng, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện Bình Xuyên, Chủ tịch UBND thị trấn Gia Khánh, Thủ
trưởng các sở, ban ngành trong tỉnh và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Chí Giang
|
QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC
THỊ TRẤN GIA KHÁNH, HUYỆN BÌNH XUYÊN, TỈNH VĨNH PHÚC
(Kèm
theo Quyết định số 2628/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Vĩnh Phúc)
CHƯƠNG
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Mục tiêu
1. Quản lý kiến trúc
các công trình xây dựng theo các đồ án quy hoạch được duyệt trên địa bàn thị
trấn Gia Khánh, kiểm soát việc xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang đô thị theo
định hướng phát triển kiến trúc, bảo vệ cảnh quan, bản sắc văn hóa kiến trúc đô
thị của thị trấn Gia Khánh.
2. Kiểm tra, kiểm
soát việc thiết kế, xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang, quản lý thiết kế cảnh
quan, hình thức kiến trúc công trình gắn với trách nhiệm cụ thể của các chủ thể
tham gia vào thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc. Hiện thực hóa các đồ án quy
hoạch xây dựng; cơ sở thực hiện cấp phép xây dựng các công trình kiến trúc,
cung cấp thông tin quy hoạch - kiến trúc trên địa bàn thị trấn Gia Khánh.
3. Quy định cụ thể
trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Quy chế quản
lý kiến trúc đô thị trên địa bàn thị trấn Gia Khánh. Áp dụng quy chuẩn, tiêu
chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch, kiến trúc và cơ sở để xác định chỉ tiêu
quy hoạch - kiến trúc cho các công trình nhà ở riêng lẻ và các công trình khác
thuộc phạm vi quy định tại quy chế để quản lý kiến trúc đô thị phù hợp với điều
kiện thực tế của thị trấn Gia Khánh.
4. Hướng tới việc
quản lý thiết kế các công trình kiến trúc trên địa bàn thị trấn Gia Khánh phù
hợp và đáp ứng các yêu cầu phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí
hậu.
5. Là căn cứ để quản
lý việc lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị thị trấn,
quản lý đầu tư xây dựng công trình;
Điều
2. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Đối tượng áp dụng:
Là các tổ chức, cá
nhân trong nước, nước ngoài có hoạt động liên quan đến không gian, kiến trúc
cảnh quan thị trấn Gia Khánh có trách nhiệm thực hiện theo đúng quy chế này.
2. Phạm vi áp dụng:
Quy chế quản lý kiến
trúc thị trấn Gia Khánh để thực hiện công tác quản lý kiến trúc, đô thị trong
phạm vi ranh giới của thị trấn Gia Khánh, với tổng diện tích tự nhiên 960,5 ha
bao gồm các tổ dân phố trên địa bàn thị trấn.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
1. Công trình kiến
trúc:
Là một hoặc tổ hợp
công trình, hạng mục công trình được xây dựng theo ý tưởng kiến trúc hoặc thiết
kế kiến trúc (theo Khoản 4 Điều 3 Luật Kiến trúc số 40/2019/QH14 ngày
13/6/2019 của Quốc hội - sau đây viết tắt là Luật Kiến trúc).
2. Công trình điểm
nhấn:
Là công trình có kiến
trúc hoặc chức năng nổi bật trong tổng thể của một khu vực quy hoạch hoặc cụm
công trình; có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan khu vực hoặc thu hút nhiều hoạt động
công cộng đô thị.
3. Chiều cao công
trình xây dựng:
Chiều cao (tối đa)
công trình tính từ cao độ mặt đất đặt công trình theo quy hoạch được duyệt tới
điểm cao nhất của công trình (kể cả mái tum hoặc mái dốc). Đối với công trình
có các cao độ mặt đất khác nhau thì chiều cao công trình tính từ cao độ mặt đất
thấp nhất theo quy hoạch được duyệt.
Các thiết bị kỹ thuật
trên mái: Cột ăng ten, cột thu sét, thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời, bể
nước kim loại, ống khói, ống thông hơi, chi tiết kiến trúc trang trí (giàn hoa,
vật liệu nhẹ, không đúc bê tông) thì không tính vào chiều cao công trình (theo
Điểm 1.4.25 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng QCVN01: 2021/BXD
được ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 05 năm 2021 của
Bộ xây dựng - sau đây viết tắt là QCVN 01: 2021/BXD).
4. Nhà ở riêng lẻ:
Là nhà ở được xây
dựng trên thửa đất riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập (theo
Điểm 1.4.11 QCVN 01: 2021/BXD).
5. Nhà ở liên kế:
Là loại nhà ở riêng
lẻ của các hộ gia đình, cá nhân được xây dựng liền nhau, thông nhiều tầng được
xây dựng sát nhau thành dãy trong những lô đất nằm liền nhau và có chiều rộng
nhỏ hơn so với chiều sâu (chiều dài) của nhà, cùng sử dụng chung một hệ thống
hạ tầng của khu vực đô thị (theo Điểm 3.2 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9411:2012
về “Nhà ở liên kế - Tiêu chuẩn thiết kế - sau đây viết tắt là TCVN 9411:2012 ).
6. Biệt thự:
Là công trình nhà ở
riêng lẻ xây dựng độc lập hoặc bán độc lập, có sân vườn xung quanh (tối thiểu 3
mặt công trình) có lối ra vào riêng biệt.
7. Nhà chung cư:
Là nhà có từ 2 tầng
trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng,
phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia
đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và
nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp (theo Điểm 1.4.1 QCVN
04: 2021/BXD).
8. Công trình hỗn
hợp:
Là công trình có các
chức năng sử dụng khác nhau (theo Điểm 1.4.14 QCVN 01: 2021/BXD).
9. Khoảng lùi:
Là khoảng không gian
giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng (theo Điểm 1.4.24 QCVN 01:
2021/BXD).
10. Mái đua:
Là mái che vươn ra từ
công trình, phần mái vươn ra có thể nằm trên phần không gian vỉa hè và ngoài
chỉ giới xây dựng công trình.
11. Hành lang đi bộ,
không gian đi bộ có mái che:
Là lối đi bộ có cột
hay vòm cuốn ở một hoặc hai bên, thường được hình thành bằng cách lùi tường bao
che tại tầng trệt của tòa nhà vào một khoảng cách nhất định so với chỉ giới xây
dựng công trình (khoảng lùi tại tầng trệt); trong khoảng không gian này không
được bố trí các kiến trúc cố định các chi tiết kiến trúc khác (tường ngăn, bồn
hoa, v.v…) gây cản trở hoạt động đi bộ. Các tầng
trên và cột chịu lực
vẫn được xây dựng tại chỉ giới xây dựng; khoảng không gian giữa hàng cột và
tường tạo nên hành lang đi bộ có mái che như hành lang xuyên tòa nhà, không
gian thương mại trong nhà, sân trong có mái che....
Hình.
Minh họa hành lang đi bộ, mái đua
12. Hệ số sử dụng
đất:
Là tỷ lệ của tổng
diện tích sàn của công trình gồm cả tầng hầm (trừ các diện tích sàn phục vụ cho
hệ thống kỹ thuật, phòng cháy chữa cháy, gian lánh nạn và đỗ xe của công trình)
trên tổng diện tích lô đất (theo Điểm 1.4.21 QCVN 01: 2021/BXD).
13. Mật độ xây dựng
thuần (net-tô):
13.1. Mật độ xây dựng
thuần: Là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc chính trên
diện tích lô đất (không bao gồm diện tích chiếm đất của các công trình ngoài
trời như tiểu cảnh trang trí, bể bơi, bãi (sân) đỗ xe, sân thể thao, nhà bảo
vệ, lối lên xuống, bộ phận thông gió tầng hầm có mái che và các công trình hạ
tầng kỹ thuật khác).
13.2. Các bộ phận
công trình, chi tiết kiến trúc trang trí như: sê-nô, ô-văng, mái đua, mái đón,
bậc lên xuống, bậu cửa, hành lang cầu đã tuân thủ các quy định về an toàn cháy,
an toàn xây dựng cho phép không tính vào diện tích chiếm đất nếu đảm bảo không
gây cản trở lưu thông của người, phương tiện và không kết hợp các công năng sử
dụng khác (theo Điểm 1.4.20 QCVN 01:2021/BXD).
14. Cảnh quan đô thị:
Là không gian cụ thể
có nhiều hướng quan sát ở trong đô thị như không gian trước tổ hợp kiến trúc,
quảng trường, đường phố, hè, đường đi bộ, công viên, thảm thực vật, vườn cây,
vườn hoa, đồi, núi, gò đất, đảo, cù lao, triền đất tự nhiên, dải đất ven bờ
biển, mặt hồ, mặt sông, kênh, rạch trong đô thị và không gian sử dụng chung
thuộc đô thị (theo Luật QHĐT).
15. Đô thị mới:
Là đô thị dự kiến
hình thành trong tương lai theo quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn, được
đầu tư xây dựng từng bước đạt các tiêu chí của đô thị theo quy định của pháp
luật (theo Điều 3 khoản 2 Luật QHĐT).
16. Khu đô thị mới:
Là một khu vực trong
đô thị, được đầu tư xây dựng mới đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và
nhà ở (theo Điều 3 khoản 3 Luật QHĐT).
17. Khu vực phát
triển đô thị:
Là khu vực được xác
định để đầu tư phát triển đô thị trong một giai đoạn nhất định. Khu vực phát
triển đô thị bao gồm: Khu vực phát triển đô thị mới, khu vực phát triển đô thị
mở rộng, khu vực cải tạo, khu vực bảo tồn, khu vực tái thiết đô thị, khu vực có
chức năng chuyên biệt (theo Điểm 1.4.7 QCVN 01: 2021/BXD).
18. Khu vực nhà ở
hiện trạng trong đô thị:
Là những khu vực được
xác định trong các đồ án Quy hoạch chung, Quy hoạch phân khu có chức năng ở và
tính chất “hiện hữu, hiện trạng, cải tạo” (như khu dân cư hiện hữu, khu dân cư
hiện hữu chỉnh trang, nhóm nhà ở hiện hữu, ...).
19. Hành lang bảo vệ
an toàn:
Là khoảng không gian
tối thiểu về chiều rộng, chiều dài và chiều cao, chạy dọc hoặc bao quanh công
trình hạ tầng kỹ thuật.
20. Vịnh đậu xe:
Là nơi dành cho đậu,
đỗ, dừng xe hoặc chờ đón trả khách trước cổng các công trình công cộng.
Điều 4. Nguyên tắc
quản lý kiến trúc trong đô thị
1. Các nguyên tắc
chung
1.1. Các nguyên tắc
được quy định tại Luật Kiến trúc, đảm bảo tuân thủ các QCVN, TCVN và các quy
chuẩn kỹ thuật chuyên ngành, phù hợp định hướng phát triển đô thị và các đồ án
quy hoạch trên địa bàn thị trấn Gia Khánh được duyệt và phù hợp với điều kiện
thực tế tại địa phương.
a. Bảo đảm tính thống
nhất trong việc quản lý từ không gian tổng thể đến không gian cụ thể của công
trình kiến trúc.
b. Bảo đảm an toàn
cho con người, công trình kiến trúc và khu vực tập trung dân cư trước tác động
bất lợi do thiên nhiên hoặc con người gây ra.
c. Không tác động
tiêu cực đến cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, công trình kiến
trúc có giá trị và môi trường sinh thái.
d. Bảo đảm sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
1.2. Nguyên tắc quản
lý quy hoạch, khu vực đô thị
a. Phù hợp với định
hướng quy hoạch đô thị, chỉ tiêu trong đồ án quy hoạch chung đô thị Vĩnh Phúc
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 1883/QĐ-TTg ngày 26/10/2011, các đồ án quy hoạch phân khu xây dựng được
UBND tỉnh phê duyệt liên quan đến thị trấn Gia Khánh và theo quy định của Quy
chế này và các quy định hiện hành khác có liên quan;
b. Bảo tồn, kế thừa,
phát huy các giá trị kiến trúc truyền thống, tiếp thu chọn lọc tinh hoa kiến
trúc thế giới. Xây dựng nền kiến trúc tiên tiến, hiện đại, đậm đà bản sắc văn
hóa dân tộc.
c. Ứng dụng khoa
học, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới trong quản lý kiến trúc
phù hợp với thực tiễn thị trấn Gia Khánh, bảo đảm hiệu quả về kinh tế, kỹ
thuật, mỹ thuật, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
d. Bảo đảm sự tham
gia của cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân; kết hợp hài hòa lợi ích của quốc
gia, cộng đồng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
đ. Việc xây dựng công
trình phải được quản lý chặt chẽ đồng bộ về không gian, kiến trúc, cảnh quan;
bảo đảm chức năng hoạt động hiệu quả, mỹ quan, an toàn, hài hòa với tổng thể đô
thị xung quanh.
e. Thiết kế kiến trúc
công trình cần đảm bảo giá trị kiến trúc của công trình (được xem xét trên các
lĩnh vực: Tư tưởng, văn học, hội họa, điêu khắc, âm nhạc, truyền thông, ánh
sáng, vật liệu).
f. Quản lý thiết kế,
thi công các công trình kiến trúc phù hợp với thực tiễn thị trấn Thanh Lãng
bảo đảm hiệu quả về kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật, có các giải pháp sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả.
g. Đối với khu vực đã
có quy hoạch chi tiết được phê duyệt thì việc quản lý không gian, kiến trúc
cảnh quan đô thị thực hiện theo đồ án quy hoạch chi tiết, đồng thời đảm bảo
tuân thủ nội dung Quy chế của thị trấn Gia Khánh.
h. Đối với khu vực đã
có quy hoạch chi tiết phê duyệt trước ngày quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch
khác cao hơn được duyệt, trường hợp có các nội dung sai khác chưa kịp cập nhật
điều chỉnh trong quy hoạch chi tiết thì việc quản lý không gian, kiến trúc cảnh
quan đô thị thực hiện theo quy hoạch ở cấp cao hơn được duyệt sau, và đảm bảo
tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành;
k. Những công trình
hiện hữu đã được xây dựng phù hợp với quy định của pháp luật trước khi ban hành
Quy chế này được phép tồn tại. Khi tiến hành xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa
chữa có thay đổi về kiến trúc mặt ngoài công trình, quy mô diện tích phải tuân
thủ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy hoạch và quy chế này;
l. Đối với những nội
dung còn thiếu, chưa được quy định trong quy hoạch cấp dưới, nội dung chưa đủ
thông tin để quản lý thì căn cứ vào các quy định, quy hoạch cấp cao hơn đã
duyệt và căn cứ vào các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành để quản lý.
m. Các công trình
thủy lợi, tiêu thoát nước kết hợp tạo mặt nước cảnh quan, các công trình phòng
chống thiên tai trong khu vực đô thị cần tuân thủ quy định về “phạm vi bảo vệ,
phương án cắm mốc chỉ giới công trình theo quy định của Sở Nông Nghiệp và PTNT
tỉnh Vĩnh Phúc”.
1.3. Nguyên tắc quản
lý kiến trúc, cảnh quan đô thị
a. Các công trình
kiến trúc trên địa bàn thị trấn Gia Khánh khi xây dựng mới, cải tạo, chỉnh
trang, nâng cấp phải phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị, thiết kế đô thị
được duyệt, tuân thủ giấy phép xây dựng, các quy định tại Quy chế này và các
QCVN, TCVN đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành có liên quan;
b. Công trình xây
dựng hiện không phù hợp với quy hoạch đô thị thì phải di dời theo kế hoạch,
tiến độ thực hiện quy hoạch đô thị. Trong thời gian chưa di dời, nếu chủ công
trình có nhu cầu cải tạo, nâng cấp sửa chữa thì được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xem xét, cấp giấy phép xây dựng tạm theo quy định của pháp luật về xây
dựng.
c. Đối với các nguyên
tắc không nêu trong Quy chế này thì thực hiện theo các quy định pháp luật hiện
hành khác nhưng đảm bảo các tiêu chí, chỉ tiêu quy hoạch đã duyệt.
1.4. Các quy định
khác liên quan
a. Nghị quyết, Chỉ
thị của Đảng, Quốc hội, Thủ tướng Chính Phủ: Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày
17/07/2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của luật kiến trúc;
Thông tư số 02/2010/TT-BXD ngày 05/02/2010 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị; Thông tư số
06/2013/TT-BXD ngày 13/05/2013 của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn về nội dung thiết
kế đô thị; Chỉ thị 04/CT-TTG ngày 07/02/2023 về định hướng phát triển quy hoạch
kiến trúc nông thôn Việt Nam, tạo bản sắc và giữ gìn kiến trúc truyền thống do
Thủ tướng Chính Phủ ban hành; Quyết định 1246/QĐ-TTg ngày 19/7/2021 về định
hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến năm 2030; Nghị quyết 06-NQ/TW ngày
24/01/2022 về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt
Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban chấp hành Trung ương ban hành;
QCXDVN 01:2021/BXD Quy chuẩn xây dựng Việt Nam - Quy hoạch xây dựng; QCVN
07:2016/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình hạ tầng kỹ thuật.
b. Quy chuẩn, Tiêu
chuẩn xây dựng:
- QCVN 01/2021/TT-BXD
ngày 19/5/2021 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy
hoạch xây dựng.
- Tiêu chuẩn thiết kế
nhà liên kế, công trình công cộng, công trình giáo dục và các Tiêu chuẩn xây
dựng có liên quan.
c. Trường hợp các văn
bản quy phạm pháp luật trích dẫn tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác thì áp dụng quy định tại văn bản
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
2. Các nguyên tắc đối
với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
a. Các khu vực có ý
nghĩa quan trọng về cảnh quan:
- Khu vực sông Cầu
Bòn, suối Hát;
- Khu vực các hồ lớn:
Hồ Bắp Cải, hồ Bảy Mẫu, hồ Gốc Gạo.
b. Các trục đường
chính, các trục đường có tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính, thương
mại, du lịch:
- Đường tỉnh 310;
- Đường tỉnh 302;
- Trục đường đôi Gia
Khánh (Gia Khánh đi Vĩnh Yên);
- Trục đường vành đai
thị trấn;
- Đường chính khu
vực.
c. Các khu vực di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn từ cấp tỉnh, quốc gia trở
lên:
Thị trấn Gia Khánh có
01 di tích cấp tỉnh là Đình Gia Du: Quyết định số 293/QĐ-UBND ngày 28/01/2011,
loại hình di tích là kiến trúc nghệ thuật.
d. Các quảng trường
và công viên lớn; các khu trung tâm công cộng; các khu vực xung quanh đầu mối
giao thông công cộng, nhà ga đường sắt đô thị:
- Trung tâm hành
chính của thị trấn Gia Khánh;
- Khu thương mại,
dịch vụ trung tâm thị trấn và 02 cửa ngõ trên đường ĐT 310;
- 02 khu Trung tâm
thể thao thị trấn;
- Công viên hồ Bắp
Cải;
- Công viên hồ Bảy
Mẫu;
- Công viên hồ Gốc
Gạo;
- 03 khu công viên
cây xanh thị trấn và các công viên đơn vị ở.
đ. Các khu vực cửa
ngõ đô thị:
- Cửa ngõ phía Nam:
Khu vực đầu đường Đường tỉnh 302 hướng vào thị trấn
- Cửa ngõ phía Đông:
Khu vực đầu đường Đường tỉnh 310 hướng vào thị trấn
- Cửa ngõ phía Bắc:
Khu vực đầu đường Đường tỉnh 302 đi khu trung tâm thị trấn
- Cửa ngõ phía Tây
Nam: Khu vực trục trung tâm thị trấn đi Vĩnh Yên
- Cửa ngõ phía Tây
Bắc: Khu vực đường Đường tỉnh 310 đi QL 2B
2.2. Các nguyên tắc
đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù.
2.2.1. Các khu vực có
ý nghĩa quan trọng về cảnh quan:
a. Vị trí giao cắt
của các tuyến đường.
b. Việc quản lý không
gian, kiến trúc, cảnh quan phải thống nhất, đồng bộ và phù hợp với các đồ án
quy hoạch trên địa bàn thị trấn đã được phê duyệt, phù hợp với điều kiện tự
nhiên, văn hóa, kinh tế xã hội trong phạm vi ranh giới của thị trấn.
2.2.2. Các trục đường
chính, các trục đường có tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính, thương
mại, du lịch:
a. Các trục đường
chính đi qua khu dân cư hiện hữu: Tạo được sự đồng bộ, tính liên tục, dễ nhận
diện định hướng kiến trúc chính, công trình điểm nhấn cho các trục đường chính.
b. Các tuyến giao
thông chính yêu cầu phương án thiết kế kiến trúc thân thiện môi trường.
c. Các trục đường
hành chính, thương mại: Sử dụng các hình thức kiến trúc trang trọng, hấp dẫn,
năng động,... phù hợp với chức năng của trục đường.
d. Thiết kế đô thị
các trục phố chính theo nguyên tắc tái điều chỉnh, nghiên cứu các giải pháp mở
rộng vỉa hè và các tiện ích đường phố cho người đi bộ và xe đạp.
đ. Các tuyến phố đi
bộ: Bố trí các mảng xanh, thiết bị đường phố hình thành không gian cho các hoạt
động đường phố. Sử dụng các giải pháp kiến trúc thân thiện với con người. Tỷ lệ
diện tích khoảng mở trên tường ngoài công trình dưới dạng cửa sổ, cửa kính ...
dọc theo tuyến phố đi bộ tối thiểu bằng 80%, khuyến khích tạo hành lang phía
trước các tòa nhà và kết nối không gian bên trong lõi ô phố.
e. Các trục đường có
tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính, thương mại, du lịch: Sử dụng các
hình thức kiến trúc trang trọng, hấp dẫn, năng động,... phù hợp với chức năng
của trục đường.
2.2.3. Khu vực di
tích Đình Gia Du:
a. Kiến trúc công
trình xây dựng phải được giữ gìn, bảo vệ các cấu kiện gốc, đảm bảo hài hòa với
các công trình, không gian di tích.
b. Khuyến khích tạo
ra các điểm nhìn, tầm nhìn, khung cảnh, kết nối không gian đô thị làm nâng cao
giá trị, tăng khả năng tiếp cận của người dân đến công trình.
c. Hạn chế việc che
khuất tầm nhìn đến các công trình.
2.2.4. Các quảng
trường và công viên lớn; các khu trung tâm công cộng:
a. Cần tạo nên không
gian trật tự, gắn kết hài hòa giữa các công trình kiến trúc. Hình thức kiến
trúc đa dạng, phù hợp với các chức năng công cộng. Ưu tiên gắn kết với các công
trình điểm nhấn, tạo được bản sắc nơi chốn cho từng khu vực.
b. Thiết kế cảnh quan
bảo đảm tổ chức các hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí cho người dân thị
trấn; kết nối không gian mở đô thị, đặc biệt kết hợp với các không gian đầu mối
giao thông công cộng.
2.2.5. Các khu vực
cửa ngõ đô thị:
a Tổ chức lại hệ
thống không gian mở (quảng trường, tượng đài, vườn hoa trước công trình) tạo
điểm nhấn cho đô thị và các trục giao thông cảnh quan kết nối các không gian
mở, các trục giao thông có các công trình văn hóa, thương mại theo quy hoạch.
b Khuyến khích đầu tư
các công trình thương mại, dịch vụ và không xây dựng cổng tường rào, sử dụng
cây xanh, vườn hoa hoặc quảng trường nhỏ mở rộng không gian, tầm nhìn rộng,
thoáng khu vực cửa ngõ.
2.2.6. Các yêu cầu
khác do cấp có thẩm quyền quy định: Thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của
pháp luật về xây dựng, kiến trúc, đô thị và các QCVN, TCVN hiện hành đảm bảo
tuân thủ pháp luật; thực hiện theo các nội dung được quy định tại các Quyết
định phê duyệt quy hoạch các cấp và Quyết định chỉnh trang đô thị riêng cho
từng đô thị.
3. Khu vực lập thiết
kế đô thị riêng
3.1. Vị trí: Trên cơ
sở các yêu cầu quản lý kiến trúc cụ thể, xác định những khu vực ưu tiên cần lập
thiết kế đô thị riêng đối với khu vực có ý nghĩa quan trọng.
a. Các tuyến đường:
Đường tỉnh 310; Đường tỉnh 302; Trục đường đôi trung tâm thị trấn Gia Khánh
(Gia Khánh đi Vĩnh Yên); Đường chính khu vực.
b. Các khu vực không
gian mở: Quy hoạch các không gian cây xanh kết hợp với bãi đỗ xe, TDTT, các khu
công viên cây xanh mặt nước tập trung, kết hợp với cây xanh vườn hoa trong các
nhóm nhà tạo thành quần thể cây xanh lớn tạo vi khí hậu cho toàn khu.
c. Khu vực đô thị mới
của thị trấn
d. Khu ở hiện hữu
3.2. Quy định cụ thể
a. Các trục đường
chính: Tạo được sự đồng bộ, tính liên tục, dễ nhận diện định hướng kiến trúc
chính, công trình điểm nhấn cho các trục đường chính. Khoảng lùi công trình cần
được nghiên cứu phù hợp với từng chức năng công trình nhằm đảm bảo phù hợp về
không gian, kiến trúc, cảnh quan chung; đảm bảo khả năng tiếp cận công trình;
đảm bảo các điều kiện về chiếu sáng tự nhiên và an toàn thoát hiểm, thoát nạn
theo quy định. Khuyến khích các công trình lớn, hợp khối.
b. Đối với các khu
vực đô thị mới của thị trấn: Kiến trúc hiện đại, hình khối, vật liệu, màu sắc
có sự đồng bộ, hài hòa với cả khu vực; các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc tuân
thủ theo quy hoạch được duyệt.
c. Đối với khu ở hiện
hữu:
- Cải tạo hạ tầng xã
hội: Bố trí các công trình phục vụ công cộng, tăng cường quỹ đất trồng cây
xanh, vườn hoa phục vụ các nhu cầu làm bãi đỗ xe và vui chơi giải trí của người
dân trong đơn vị ở;
- Cải tạo hạ tầng kỹ
thuật: mở rộng mặt cắt các tuyến ngõ hiện hữu (tối thiểu đạt được 5 m) hạn chế
tối đa các ngõ cụt, xây dựng các hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác đảm bảo theo
tiêu chuẩn quy định.
- Quy hoạch, kiến
trúc: Kiến trúc truyền thống kết hợp hiện đại. Các chỉ tiêu quy hoạch tuân thủ
quy hoạch được duyệt. Khu vực chưa có quy hoạch tuân thủ theo QCXD, TCXD và các
văn bản hiện hành có liên quan.
4. Khu vực tuyến phố,
khu vực ưu tiên chỉnh trang
a. Các tuyến phố phải
lập quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị và thứ tự ưu tiên:
- Hiện nay thị trấn
Gia Khánh đã có 02 khu vực đã có đồ án quy hoạch chi tiết cải tạo chỉnh trang
và phát triển đô thị khu vực hai bên đường tỉnh 310 được duyệt. Gồm khu vực 05
và khu vực 06:
- Các khu vực này
quản lý kiến trúc, cảnh quan đô thị theo các đồ án chi tiết được duyệt, các quy
định trong quy chế này và các quy định khác có liên quan.
c) Các khu vực ưu
tiên chỉnh trang là các khu vực đô thị hiện hữu: Thị trấn Gia Khánh đã có 04
khu vực đã có đồ án quy hoạch chi tiết cải tạo chỉnh trang được duyệt. Gồm các
khu vực:
- Khu vực 1: Gồm các
tổ dân phố: Tam Quang, Quang Hà, Hà Trâu, Trại Mới.
- Khu vực 2: Gồm các
tổ dân phố: Xuân Quang, Gốc Gạo, Cơ Quan, Cơ Khí, Tân Hà.
- Khu vực 3: Gồm các
tổ dân phố: Gia Du, Cổ Độ, Thanh Xuân, Sơn Bỉ.
- Khu vực 4: Gồm tổ
dân phố Lưu Quang.
- Các khu vực này
quản lý kiến trúc, cảnh quan đô thị theo các đồ án chi tiết được duyệt, các quy
định trong quy chế này và các quy định khác có liên quan.
b. Các tuyến còn lại
trong các tổ dân phố: Bổ sung hệ thống thoát nước; mở rộng đường, cải tạo lại
hệ thống chung hạ tầng kỹ thuật. Các chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc tuân thủ quy
hoạch được duyệt, khu vực chưa có quy hoạch tuân thủ theo QCXD, TCXD và các văn
bản hiện hành có liên quan.
c. Tổ chức sắp xếp
lại hệ thống giao thông, cải tạo, mở rộng khoảng không gian đi bộ, đi dạo trên
hè phố. Hiện đại hóa cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị theo hướng hạ ngầm các đường
dây kỹ thuật (cáp điện, cáp thông tin liên lạc);
d. Cải tạo các sông,
hồ bị ô nhiễm; tổ chức lại hệ thống không gian mở (không gian thoáng, tượng
đài, vườn hoa trước công trình) tạo điểm nhấn cho đô thị và các trục giao thông
cảnh quan kết nối các không gian mở, các trục giao thông có nhiều các công
trình văn hóa, thương mại theo quy hoạch được duyệt;
d. Đầu tư xây dựng
công trình hạ tầng kỹ thuật khung, hạ tầng xã hội phục vụ lợi ích công cộng
không có khả năng thu hồi vốn và không thuộc danh mục các công trình chủ đầu tư
bắt buộc phải đầu tư;
e. Đầu tư xây dựng
nhà ở tái định cư và cải tạo, xây dựng lại khu dân cư theo quy định của pháp
luật; đầu tư xây dựng nhà ở cho thuê.
f. Đầu tư dự án xây
dựng các khu đô thị mới thực hiện theo tiêu chí Khu đô thị mới kiểu mẫu theo
quy định hiện hành của nhà nước;
g. Xây dựng công
trình thương mại, dịch vụ trên các tuyến phố chính hiện hữu để khoảng lùi mặt
tiền so với chỉ giới đường đỏ ≥ 5m và không xây dựng cổng tường rào, chỉ xây
dựng vườn cây, vườn hoa hoặc không gian thoáng nhỏ phục vụ cộng đồng;
h. Các công trình
khác do cơ quan có thẩm quyền quyết định.
Điều 5. Công trình
phải tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc
1. Các khu vực, vị
trí hoặc công trình phải thi tuyển phương án kiến trúc:
a. Công trình công
cộng có quy mô cấp đặc biệt, cấp I theo Nghị định 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01
năm 2021 của Chính phủ và Thông tư 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của
Bộ Xây dựng.
b. Cầu trong đô thị
từ cấp II trở lên, ga đường sắt nội đô từ cấp II trở lên.
c. Công trình tượng
đài, công trình là biểu tượng về truyền thống, văn hóa và lịch sử của đô thị.
d. Công trình quan
trọng, điểm nhấn trong đô thị và trên các tuyến đường chính của đô thị:
đ. Công trình có tầng
cao từ 20 tầng hoặc có chiều cao từ 60m trở lên trên toàn đô thị;
e. Công trình được
xây dựng tại vị trí có ảnh hưởng trực tiếp đến diện mạo cảnh quan kiến trúc đô
thị. Các công trình quan trọng khác theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân huyện
2. Việc thi tuyển
phương án thiết kế kiến trúc phải tuân thủ các quy định của pháp luật về kiến
trúc và các quy định pháp luật hiện hành khác có liên quan.
3. Sơ đồ các khu vực
có ý nghĩa quan trọng về cảnh quan và các cửa ngõ xem tại Phụ lục.
CHƯƠNG
II
QUẢN
LÝ KIẾN TRÚC, KHÔNG GIAN CẢNH QUAN
Điều 6. Định hướng
kiến trúc, không gian cảnh quan
1. Định hướng chung.
1.1. Định hướng chung
kiến trúc cho toàn đô thị:
1.1.1. Kiến trúc các
công trình cần tuân thủ định hướng phát triển không gian đô thị trong đồ án Quy
hoạch chung được duyệt,
a. Có sự đầu tư tương
xứng về thiết kế và xây dựng, để trở thành các tài sản đô thị có giá trị lâu
dài.
b. Xây dựng kiến trúc
đô thị hiện đại, năng động kết hợp với việc gìn giữ, kế thừa các công trình
kiến trúc lịch sử, lưu giữ được dấu ấn các giai đoạn hình thành và phát triển
của thị trấn Thanh Lãng..
1.1.2. Các nội dung
Quy định tại Khoản 2 Điều 14 Luật Kiến trúc: Phù hợp các Điều 10, Điều 11, Điều
13 của Luật Kiến trúc. Phù hợp với thiết kế đô thị đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Phù hợp với bản sắc văn
hóa dân tộc, đặc điểm, điều kiện thực tế của địa phương.
a. Phù hợp với định
hướng phát triển kiến trúc Việt Nam, quy hoạch đô thị; đáp ứng nhu cầu phát
triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi
trường, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu
và phòng, chống thiên tai.
b. Bảo tồn, kế thừa,
phát huy các giá trị kiến trúc truyền thống, tiếp thu chọn lọc tinh hoa kiến
trúc thế giới. Xây dựng nền kiến trúc Việt Nam tiên tiến, hiện đại, đậm đà bản
sắc văn hóa dân tộc.
c. Ứng dụng khoa
học, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới phù hợp với thực tiễn
Việt Nam bảo đảm hiệu quả về kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật, sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả.
d. Bảo đảm sự tham
gia của cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân; kết hợp hài hòa lợi ích của quốc
gia, cộng đồng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
đ. Bảo đảm tính thống
nhất trong việc quản lý từ không gian tổng thể đến không gian cụ thể của công
trình kiến trúc.
e. Bảo đảm an toàn
cho con người, công trình kiến trúc và khu vực tập trung dân cư trước tác động
bất lợi do thiên nhiên hoặc con người gây ra.
g. Không tác động
tiêu cực đến cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, công trình kiến
trúc có giá trị và môi trường sinh thái.
h. Bảo đảm sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
k. Kiến trúc đô thị
hài hòa với không gian, kiến trúc, cảnh quan chung của khu vực xây dựng công
trình kiến trúc; gắn kết kiến trúc khu hiện hữu, khu phát triển mới, khu bảo
tồn, khu vực giáp ranh đô thị và nông thôn, phù hợp với cảnh quan thiên nhiên;
l. Sử dụng màu sắc,
vật liệu, trang trí mặt ngoài của công trình kiến trúc phải bảo đảm mỹ quan,
không tác động xấu tới thị giác, sức khỏe con người, môi trường và an toàn giao
thông;
m. Kiến trúc nhà ở
phải kết hợp hài hòa giữa cải tạo với xây dựng mới, phù hợp với điều kiện tự
nhiên và khí hậu, gắn công trình nhà ở riêng lẻ với tổng thể kiến trúc của khu
vực;
n. Công trình công
cộng, công trình phục vụ tiện ích đô thị trên tuyến phố phải bảo đảm yêu cầu
thẩm mỹ, công năng sử dụng, bảo đảm an toàn cho người và phương tiện giao
thông;
o. Hệ thống biển báo,
quảng cáo, chiếu sáng, trang trí đô thị phải tuân thủ quy chuẩn, quy hoạch
quảng cáo ngoài trời, phù hợp với kiến trúc chung của khu đô thị;
p. Công trình tượng
đài, điêu khắc, phù điêu, đài phun nước và các công trình trang trí khác phải
được thiết kế phù hợp với cảnh quan, đáp ứng yêu cầu sử dụng và thẩm mỹ nơi
công cộng;
q. Công trình giao
thông phải được thiết kế đồng bộ, bảo đảm yêu cầu sử dụng, thẩm mỹ và tính chất
của đô thị.
1.1.3. Kiến trúc các
công trình cần tuân thủ:
a. Định hướng phát
triển không gian đô thị trong Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh.
b. Kiến trúc cảnh
quan đô thị Trật tự- Kiểu mẫu theo quy định.
1.1.4. Kiến trúc công
trình khi thiết kế, thi công cần đảm bảo các yêu cầu về phòng chống thiên tai,
thích ứng với biến đổi khí hậu:
a. Tuân thủ các quy
định về bảo trì, duy tu bảo dưỡng, sửa chữa công trình, nhà ở được quy định tại
Luật Xây dựng ngày 18/6/2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây
dựng ngày 17/6/2020; Nghị định số 06/2021/NĐ- CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ
quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và
bảo trì công trình xây dựng;
b. Tuân thủ các yêu
cầu về công trình thích ứng với biến đổi khí hậu theo Đề án đã được UBND tỉnh
phê duyệt và Chương trình tổng thể xây dựng và phát triển đô thị tỉnh Vĩnh Phúc
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được UBND tỉnh phê duyệt; Tuân thủ các
quy định các tiêu chí bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong việc sử dụng
công trình, nhà ở thuộc quyền sở hữu của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc tại quyết định số 31/2021/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2021của UBND
tỉnh Vĩnh Phúc.
1.1.5. Ưu tiên tạo
lập cảnh quan phục vụ công cộng ở nhiều cấp độ:
a. Cấp đô thị, cấp
đơn vị ở và nhóm nhà ở: Đảm bảo khang trang, đồng bộ, hiện đại và thân thiện
với môi trường nhằm góp phần nâng tỷ lệ người dân sử dụng phương tiện giao
thông công cộng, giảm ngập lụt, tăng không gian xanh.
b. Khuyến khích quy
hoạch và trồng cây xanh tán lớn, kết hợp tổ chức các quảng trường, vườn hoa,
đài phun nước, tượng đài, phù điêu, tiểu cảnh nhỏ trong các cụm công trình hỗn
hợp. Khuyến khích tạo ra các không gian sử dụng công cộng trong đô thị, khuyến
khích kết nối các không gian công cộng tạo ra mạng lưới đi bộ liên hoàn trong
trung tâm.
1.2. Định hướng chung
kiến trúc khu trung tâm:
a. Đối với các công trình
trụ sở, văn phòng tiếp giáp đường giao thông hiện có: Khuyến khích cải tạo mặt
đứng kiến trúc, không sử dụng tường rào công trình bằng các vật liệu gạch, đá,
thép để góp phần xây dựng hình ảnh đô thị khang trang. Khuyến khích dỡ bỏ hệ
thống cổng, tường rào phía trước công trình tận dụng không gian trống phía
trước làm không gian thoáng kết hợp vườn hoa, không gian thoáng tạo cảnh quan
đẹp tiếp cận cộng đồng.
b. Các công trình nằm
cạnh các nút giao đồng mức giữa các tuyến phố yêu cầu lập kế hoạch cải tạo hàng
năm đối với hạng mục tường rào để đảm bảo an toàn tầm nhìn cho người và phương
tiện tham gia giao thông. Nghiêm cấm xây dựng tường rào đặc tại các nút giao;
c. Đối với công trình
xây mới: Phải hợp khối công trình nhằm tiết kiệm đất đai, thuận lợi cho người
dân đến làm việc; đảm bảo diện tích đất theo quy định dành cho việc tổ chức cây
xanh, đường nội bộ, chỗ đỗ xe cho cán bộ và khách đến làm việc. Đối với các
công trình tại các vị trí điểm nhấn trong đô thị như các nút giao của các tuyến
phố chính không được thiết kế hệ thống cổng, hàng rào kín phía trước (có thể sử
dụng loại hình hàng rào cảnh quan thấp như trụ kết hợp dây xích, bồn cây ngăn
cách,...) và thiết kế không gian thoáng nhỏ hoặc vườn hoa tạo không gian mở
cảnh quan cho tuyến phố và phục vụ cộng đồng;
d. Hình thành không
gian trang trọng, nghiêm túc, yên tĩnh. Hạn chế không xây dựng các công trình
thấp tầng (từ 1-2 tầng), xây dựng manh mún không hợp khối kiến trúc. Tạo không
gian rỗng thoáng bên trong các tòa nhà công cộng;
đ. Khuyến khích xây
dựng các tượng đài, biểu tượng trước các trung tâm hành chính (việc quy hoạch
và xây dựng phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép). Khuyến khích các công
trình xây dựng trong khu trung tâm hành chính có xu hướng kiến trúc mới, sử
dụng các gam màu sáng (vàng nhạt, trắng, ..), sử dụng vật liệu xây dựng địa
phương, phù hợp với đặc trưng khí hậu và môi trường.
e. Quy định về quảng
cáo thực hiện theo Điều 11 Quy chế này.
1.3. Định hướng chung
kiến trúc khu vực giáp ranh nội ngoại thị:
a. Tạo ra sự chuyển
tiếp về mặt không gian, chiều cao công trình, hình thức kiến trúc giữa đô thị
và nông thôn.
b. Đối với các không
gian thuộc Khu đô thị mới sắp được đầu tư xây dựng theo quy hoạch cần đồng bộ
về hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và nhu cầu ở
của nhân dân địa phương; có các công trình công cộng; Nhà ở dạng biệt thự, Nhà
ở liền kề và Nhà ở cao tầng kết hợp dịch vụ; đất công viên; định hướng không
gian cảnh quan, kiến trúc công trình xây dựng mới cần đảm bảo tính kế thừa, hài
hòa với không gian cảnh quan, kiến trúc các công trình đã được xây dựng; quy
định về tầng cao và mật độ xây dựng thực hiện theo đồ án quy hoạch được phê
duyệt đảm bảo tuân thủ các hồ sơ thiết kế đô thị được duyệt và phù hợp với Điều
4 và các nội dung khác của Quy chế này;
1.4. Định hướng chung
kiến trúc khu vực nông nghiệp thuộc đô thị: Khuyến khích kiến trúc sử dụng vật
liệu tự nhiên, hài hòa với địa hình tự nhiên, các hình thức kiến trúc dân gian,
phục vụ đa chức năng gắn kết với các hoạt động du lịch sinh thái. Là các điểm
dân cư nông thôn nằm trong vùng đô thị hoá và khu vực phát triển du lịch, dịch
vụ. Đảm bảo quy định về tầng cao và mật độ xây dựng thực hiện theo đồ án quy
hoạch được phê duyệt.
1.5. Định hướng chung
kiến trúc khu đô thị hiện hữu:
a. Là các khu vực
phải lập quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị để cải tạo, chỉnh trang và
hướng ưu tiên đầu tư cải tạo, chỉnh trang trong đó tại các nút giao đồng mức
giữa các tuyến phố chính đảm bảo tầm nhìn an toàn giao thông cho người và
phương tiện tham gia giao thông. Ưu tiên chỉnh trang, hạ ngầm hệ thống kỹ thuật
trên các tuyến phố đã xây dựng nằm trong khu vực đô thị hiện hữu. Các tuyến phố
tại thời điểm quy chế có hiệu lực chưa được đầu tư xây dựng yêu cầu khi lập
thiết kế phải đồng bộ hạ ngầm hệ thống kỹ thuật;
b. Quỹ đất hình thành
do bồi thường giải phóng mặt bằng, thu hồi từ các cơ sở sản xuất đã di chuyển
khỏi đô thị, được bố trí xây dựng ở vị trí mới. Khi lập quy hoạch chi tiết hoặc
thiết kế đô thị cải tạo, chỉnh trang phải theo hướng ưu tiên xây dựng các công
trình phục vụ cộng đồng và tạo cảnh quan đô thị như: tại các không gian cộng
đồng quy mô nhỏ cần kết hợp vườn hoa cây xanh, sân thể thao, bãi đỗ xe tĩnh,
các công trình văn hóa, giáo dục phổ thông, dịch vụ y tế...; Kêu gọi đầu tư xây
dựng các công trình phúc lợi công cộng phục vụ khu dân cư, các công trình
thương mại dịch vụ đa chức năng phục vụ khu dân cư.
c. Từng bước bổ sung
cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội, nhất là bổ sung giao thông công cộng; Tạo
thêm các không gian mở, các công trình dịch vụ đô thị, tăng thêm chỗ đậu xe;
tăng tính kết nối đồng bộ với không gian đô thị hiện hữu. Đẩy mạnh bảo tồn công
trình kiến trúc có giá trị.
d. Các công trình
công cộng xây dựng trong khu hiện hữu có thể xem xét gia tăng tầng cao, giảm
mật độ xây dựng để đáp ứng nhu cầu sử dụng. Hạ tầng và tiện ích đô thị cần có
các giải pháp cải tạo để góp phần nâng cao chất lượng môi trường đô thị.
đ. Các khu hiện hữu
được cải tạo theo hướng bổ sung, cải tạo hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội,
tránh làm mất đi không gian cấu trúc truyền thống và nâng cao môi trường sống
cho người dân. Lựa chọn một số tuyến đường chính phù hợp để cải tạo chỉnh trang
và mở rộng mặt cắt để ô tô có thể ra vào thuận tiện và nối liên thông với các
công trình công cộng đô thị.
e. Các tuyến đường
dân cư sinh sống có mật độ xây dựng nhà ở dày đặc, khó khăn trong việc giải
phóng mặt bằng, hiệu quả về cải tạo, chỉnh trang thấp thì cần phải lập hoặc
điều chỉnh kiến trúc theo hướng giữ nguyên hiện trạng, nhằm tạo điều kiện cho
nhân dân sinh sống ổn định lâu dài, không gây xáo trộn.
f. Đề xuất các giải
pháp đầu tư dự án cải tạo chỉnh trang đô thị đồng bộ, trọn ô phố, hạn chế các
dự án khoét lõm quy mô nhỏ. Hạn chế việc chuyển đổi chức năng nhà ở sang thương
mại dịch vụ trên những trục đường không phải thương mại dịch vụ và không bảo
đảm công năng phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng.
g. Hạn chế tầng cao
xây dựng trong khu dân cư, hạn chế xây dựng các công trình nhà ở cao tầng
(>5 tầng) và các công trình thương mại dịch vụ quy mô lớn trên các khu đất
nhỏ hơn 500 m2, trên tuyến đường có lộ giới nhỏ không đảm bảo cho 2 làn xe ô tô
trong các khu dân cư hiện hữu.
h. Công trình xây
dựng mới cần đảm bảo hình thức kiến trúc phù hợp với cảnh quan xung quanh,
tương xứng với không gian trục đường, đóng góp vào việc hình thành bộ mặt kiến
trúc cho đô thị.
k. Các chỉ tiêu quy
hoạch, kiến trúc thực hiện theo đồ án quy hoạch được phê duyệt, phù hợp Quy
chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng hiện hành, Điều 9 và các nội dung khác của Quy chế
này;
1.6. Định hướng chung
kiến trúc khu phát triển mới:
a. Định hướng kiến
trúc hiện đại, tận dụng điều kiện địa hình, tự nhiên của từng khu vực. Xây dựng
mới các công trình dịch vụ thương mại nhằm phát triển kinh tế xã hội, quảng bá
hình ảnh cho khu vực.
b. Thực hiện theo quy
chế quản lý của từng dự án, cụ thể trong đó có bố trí đầy đủ các công trình hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội. Dành quỹ đất hợp lý để bố trí tái định cư trong
dự án khu đô thị mới; dự trữ quỹ đất phát triển theo quy hoạch để xây dựng các
công trình công cộng khác.
c. Đầu tư xây dựng
các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội: Đất công cộng, chợ, bãi đỗ xe,
... đảm bảo phục vụ dân cư. Đảm bảo đồng bộ, tiện ích, hiện đại, kết nối với
khu vực xung quanh. Giải quyết tốt vấn đề thoát nước mưa, nước thải, vệ sinh
môi trường và các tác động bất cập khác đối với khu cũ do việc xây dựng khu mới
gây ra.
d. Tuân thủ các quy
hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 được duyệt và các quy định
tại QCXD VN 01:2021 Quy hoạch xây dựng.
đ. Đảm bảo nguyên tắc
tập trung đầu tư xây dựng các đô thị mới có quy mô lớn, hiện đại, đồng bộ về hạ
tầng kinh tế, kỹ thuật và có chất lượng thiết kế tốt và thân thiện môi trường;
tạo lập được môi trường sống tốt và đặc trưng riêng của từng khu đô thị mới.
Kiến tạo các không gian công cộng đô thị, bán công cộng có chất lượng, có giá
trị về mặt cảnh quan.
1.7. Định hướng chung
về Kiến trúc công trình khi thiết kế, thi công cần đảm bảo các yêu cầu về phòng
chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu:
a. Tuân thủ các quy
định về bảo trì, duy tu bảo dưỡng, sửa chữa công trình, nhà ở được quy định tại
Luật Xây dựng ngày 18/6/2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây
dựng ngày 17/6/2020; Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ
quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và
bảo trì công trình xây dựng.
b. Tuân thủ các yêu
cầu về công trình thích ứng với biến đổi khí hậu theo Đề án đã được UBND tỉnh
phê duyệt và Chương trình tổng thể xây dựng và phát triển đô thị tỉnh Vĩnh Phúc
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được UBND tỉnh phê duyệt;
c. Tuân thủ các quy
định các tiêu chí bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong việc sử dụng
công trình, nhà ở thuộc quyền sở hữu của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc tại Quyết định số 31/2021/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2021của UBND
tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Định hướng cụ thể
2.1. Về không gian
cảnh quan đô thị.
2.1.1. Các vị trí
điểm nhấn về cảnh quan đô thị:
+ Tại các nơi giao
nhau của các trục chính đô thị cũng như tại các khu vực gần hồ điều hòa có cảnh
quan đẹp khuyến khích xây dựng hợp khối công trình đặc biệt tại các vị trí điểm
nhấn, góc nhìn đẹp.
+ Đối với các trường
hợp vượt quá chiều cao quy định (trên 09 tầng hoặc 34m), công trình (cụm công
trình) cần có luận chứng về vị trí cao điểm quản lý của đô thị đảm bảo công
trình không phá vỡ cảnh quan chung và tạo điểm nhấn của đô thị, hoặc có quy chế
quản lý khu vực, thiết kế đô thị trục tuyến xác định các vị trí có công trình
(cụm công trình) vượt quá chiều cao quy định trên.
+ Công trình kiến trúc
xây mới tại các lô đất có góc tạo bởi các cạnh đường phố giao nhau phải đảm bảo
không cản trở tầm nhìn, đảm bảo an toàn, thuận lợi cho người tham gia giao
thông.
+ Công trình kiến
trúc phải đảm bảo kích thước vát góc theo quy định. Các ngôi nhà ở góc đường
phải được cắt vát theo quy định tại Khoản 4.3.4, Mục 4.3, Chương IV Quy chuẩn
xây dựng Việt nam QCXDVN 01:2008/BXD Quy hoạch xây dựng.
2.1.2. Không gian mở,
tầm nhìn đến các khu vực cảnh quan tự nhiên, mặt nước, hai bên tuyến đường,
tuyến sông, suối:
a. Khu vực dọc sông
Cầu Bòn, suối Hát; xung quanh các hồ Bắp Cải, hồ Bảy Mẫu, hồ Gốc Gạo.
b. Các công trình xây
dựng, cây xanh không được làm hạn chế tầm nhìn và che khuất các biển báo hiệu,
tín hiệu điều khiển giao thông.
c. Thống nhất bảng,
biển quảng cáo toàn tuyến; bổ sung hệ thống cây xanh; lát lại vỉa hè; hạ ngầm
đường điện;
2.1.3. Các tuyến còn
lại trong các tổ dân phố: Bổ sung hệ thống thoát nước; mở rộng đường, cải tạo
lại hệ thống chung hạ tầng kỹ thuật
2.1.4. Hệ thống công
viên, cây xanh, mặt nước
a. Cây xanh sinh
thái: Khu vực phát triển hệ thống cây xanh không gian cảnh quan sông hồ , điểm
nhấn công viên trung tâm,: Cây xanh công viên, vườn hoa: Tại các khu ở hiện hữu
và đơn vị ở. Sử dụng đa dạng các loại cây bóng mát, cây bụi, thảm cỏ, cây cảnh,
hoa. Trong các đơn vị ở kết hợp các loại cây trồng theo tầng tán lá và theo
chủng loại (tầng cao, trung bình, thấp; cây bóng mát, cây bụi, cây trang trí,
thảm cỏ) tạo màu sắc phong phú cho các vườn hoa, khu vui chơi trong đô thị. Cây
xanh cần được kết hợp với các công trình công cộng trong khu đô thị tạo cảnh
quan sạch, đẹp cho các khu vực dành cho hoạt động cộng đồng;
b. Cụm Công nghiệp
trong khu vực thị trấn Tuân thủ đúng các QCVN, TCVN về khu công nghiệp trong
khu vực đô thị các không gian mặt nước hiện hữu.
c. Tổ chức cây xanh
hai bên trục đường: Sử dụng các loại cây có bóng mát hoa đẹp và thường xanh
tránh cây có quả, lá rụng nhiều gây ô nhiễm môi trường đường phố. Mỗi đoạn
trục phố trồng một số loại cây hoa đặc trưng cho phù hợp với tính chất chức năng
hoạt động của từng cụm công trình và sự hài hoà giữa không gian kiến trúc và
cây xanh. Trên các trục phố chính của thị trấn, khu đô thị phải được trồng cây
bóng mát theo từng chủ đề. Đối với các đường phố lớn và các đường phố có hè phố
rộng ngoài trồng cây xanh bóng mát khuyến khích trồng thêm các dải cây xanh và
bồn hoa thấp để tạo cảnh quan môi trường. Đối với các đường phố có hè phố hẹp
(nhỏ hơn 2m) không mở rộng được hè phố cần xem xét, quy định khoảng lùi của các
công trình xây dựng để tạo không gian trồng cây xanh. Cây xanh đường phố chọn
loại cây có bóng mát, ít rụng lá và xanh quanh năm;
d. Tổ chức cây xanh
trong khuôn viên công trình: Sử dụng các loại cây hoa lá đa dạng theo mùa, kết
hợp thảm cỏ, vườn hoa để tạo nên sự hài hoà với nội thất công trình và tổng thể
không gian trục phố.
2.2. Về kiến trúc:
a. Các công trình cần
tuân thủ định hướng phát triển không gian đô thị trong Chương trình phát triển
đô thị toàn tỉnh, kiến trúc các công trình cần tuân thủ định hướng phát triển
thị trấn Gia Khánh, giai đoạn 2020-2030 định hướng đến năm 2045 với mục tiêu
phát triển đô thị theo hướng đô thị xanh, thông minh, hiện đại đảm bảo hiện
thực hóa các đồ án quy hoạch được duyệt.
b. Về kiến trúc trên
các tuyến đường chính, liên khu vực, đường chính khu vực.
- Cần lựa chọn các
hình thức kiến trúc phù hợp công năng sử dụng, hài hòa với không gian xung
quanh; khuyến khích tạo không gian mở hoặc tạo khoảng lùi tầng trệt để làm
không gian xanh, bố trí chỗ để xe và không gian cho người đi bộ. Công trình xây
dựng tại góc đường phố phải đảm bảo tầm nhìn, an toàn, thuận lợi cho người tham
gia giao thông.
- Chỉ tiêu quy hoạch
kiến trúc tuân thủ quy hoạch được duyệt. Khu vực chưa có quy hoạch tuân thủ
theo Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng và các văn bản liên quan hiện hành.
- Tập trung cải tạo,
chỉnh trang kiến trúc tại các tuyến phố chính, nút giao thông giữa các tuyến
phố chính; giữa tuyến phố chính với các đường phố trong khu dân cư và các nút
giao khác. Không gian kiến trúc cần có một số nguyên tắc thống nhất (về màu
sắc, tầng cao, vật liệu, ...) để tạo nên tính đặc trưng và liên tục của dãy
phố.
- Cần chú ý tới việc
sử dụng màu sắc, vật liệu hoàn thiện không gây ảnh hưởng đến sinh hoạt của
người dân trong khu vực và ảnh hưởng đến lưu thông trên tuyến. Khuyến khích sử
dụng vật liệu xây dựng sẵn có tại địa phương và các vật liệu thân thiện với môi
trường.
- Tại các nơi giao
nhau của các trục chính đô thị cũng như tại các khu vực gần hồ điều hòa có cảnh
quan đẹp khuyến khích xây dựng hợp khối công trình đặc biệt tại các vị trí điểm
nhấn, góc nhìn đẹp. Đối với các trường hợp vượt quá chiều cao quy định (trên 15
tầng hoặc 45m), công trình (cụm công trình) cần có luận chứng về vị trí cao
điểm quản lý của đô thị đảm bảo công trình không phá vỡ cảnh quan chung và tạo
điểm nhấn của đô thị, hoặc có quy chế quản lý khu vực, thiết kế đô thị trục
tuyến xác định các vị trí có công trình (cụm công trình) vượt quá chiều cao quy
định trên.
- Khuyến khích xây
dựng công trình hợp khối cao tầng trên 15 tầng sử dụng với mục đích văn phòng,
dịch vụ thương mại và các chức năng hỗn hợp khác; công trình liên cơ quan hành
chính của thị trấn.
c. Cải tạo chỉnh
trang hệ thống vỉa hè, giảm bê tông hóa kết hợp bổ sung các tiện ích đô thị như
cây xanh đô thị, bồn hoa, ghế ngồi, thùng rác công cộng, bảng thông tin, nhà vệ
sinh công cộng phục vụ cho người dân và du khách thập phương về thăm quan du
lịch, vãng cảnh, tham dự các lễ hội, trong đó đặc biệt là người già, trẻ em,
người khuyết tật.
2.3. Về kiến trúc khu
vực hiện hữu:
a. Đối với các khu
dân cư hiện hữu của thị trấn tại các tổ dân phố đang có hình thức kiến trúc
truyền thống, mái dốc lợp ngói, cần chú trọng không gian cây xanh xung quanh
nhà.
b. Tổ chức kiến trúc
đô thị hài hòa về phong cách kiến trúc, chiều cao, khoảng lùi, chi tiết, màu
sắc, chất liệu của các công trình và nhà ở riêng lẻ trên các tuyến phố. Khuyến
khích việc nhập các thửa đất nhỏ thành các lô đất lớn hơn và hợp khối các công
trình kiến trúc có quy mô nhỏ để tổ chức bộ mặt kiến trúc chung của đô thị
khang trang hơn.
c. Tuân thủ các chỉ tiêu
khống chế về mật độ xây dựng, tầng cao, khoảng lùi theo quy định với từng lô
đất. Kết hợp với khu ở mới thành một tổng thể về kiến trúc. Nâng cấp hệ thống
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đáp ứng đủ chỉ tiêu. Hạn chế phát triển các
công trình không phục vụ mục đích ở ( xưởng sản xuất, kinh doanh VLXD...), làm
phá vỡ cảnh quan cũng như quá tải cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật. Các công trình
được cải tạo theo hướng nhà ở sinh thái, mật độ thấp, đảm bảo cảnh quan, giữ
gìn bản sắc.
d. Nhà ở riêng lẻ khi
xây dựng phải phù hợp quy hoạch, tuân thủ chỉ giới xây dựng, khoảng lùi, mật độ
xây dựng; độ cao nền, chiều cao các tầng, chiều cao ban công, chiều cao và độ
vươn của ô văng, của nhà xây trước đó đã được cấp phép để tạo sự hài hoà, thống
nhất toàn tuyến.
đ. Việc xây dựng mới,
cải tạo sửa chữa công trình kiến trúc phải hài hòa với tổng thể chung, phải có
tính tương đồng về hình khối, màu sắc, phân vị công trình với các công trình kế
cận, trừ một số trường hợp tuân thủ theo Thiết kế đô thị riêng hoặc đối với một
số công trình đặc thù. Tổ chức các không gian mở trong các khu hiện hữu, khi
cấp phép xây dựng cần xem xét tạo khoảng lùi, hình thành các không gian cho
hoạt động cộng đồng.
2.4. Về kiến trúc khu
vực đô thị mới:
a. Chỉ tiêu quy hoạch
kiến trúc tuân thủ quy hoạch được duyệt
b. Kiến trúc hiện
đại, hình khối, vật liệu, màu sắc có sự đồng bộ, hài hòa với cả khu vực; các
công trình được thiết kế văn minh, hiện đại, có kiến trúc hài hòa với môi
trường cảnh quan thiên nhiên, thân thiện môi trường. Cảnh quan hài hòa với điều
kiện tự nhiên từng khu vực, tạo lập được môi trường sống tốt và đặc trưng riêng
của từng khu đô thị mới.
c. Bố trí diện tích
cây xanh, mặt nước, không gian thoáng, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật theo
tiêu chuẩn, đảm bảo môi trường sống chất lượng cao. Khuyến khích các công trình
kiến trúc đa chức năng, cao tầng, mật độ cao dọc theo các trục đường chính đô
thị.
d. Tạo lập cảnh quan
các khu vực cửa ngõ đô thị, các trục đường lớn, trục đường chính đô thị, khu
vực đô thị mới khang trang, đồng bộ, hiện đại và hài hòa với môi trường, cảnh
quan của từng khu vực. Xây dựng hệ thống các tượng đài, biểu tượng cửa ngõ đô
thị, vườn hoa, vòi phun nước để tạo lập các không gian công cộng, đặc trưng của
từng dự án, từng khu vực đô thị mới.
đ. Xây dựng hệ thống
chiếu sáng, trang trí nghệ thuật cho cây xanh, tiểu cảnh, tượng đài, kết hợp
với hồ phun nước và các công trình kiến trúc đẹp tạo ra điểm nhấn tại các khu
trung tâm. Khuyến khích sử dụng hệ thống chiếu sáng theo công nghệ tiên tiến,
các hình thức quảng cáo hiện đại, tiết kiệm năng lượng, chống ô nhiễm ánh
sáng.
2.5. Về kiến trúc khu
vực giáp ranh nội ngoại thị:
a. Tạo sự chuyển tiếp
hài hòa về chiều cao, hình thức kiến trúc công trình, tại các vị trí giáp ranh
giữa nội và ngoại thị. Định hướng phát triển kiến trúc khu vực phù hợp với đặc
trưng, tính chất phát triển đô thị của từng khu vực. Các công trình kiến trúc
phải có hình thức đẹp, thoáng; màu sắc công trình sử dụng tươi sáng hài hòa với
kiến trúc cảnh quan khu vực; không sử dụng mầu sắc có tác động tiêu cực đến tâm
lý;
b. Cây xanh trong khu
vực để tạo bóng mát cần phải đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật về khoảng cách cây
trồng, chiều cao, đường kính cây; lưu ý chọn các loại cây không độc hại, hạn
chế trồng cây ăn trái, không trồng cây có gai và nhựa độc. Trồng cây xanh không
che khuất biển hiệu, biển báo;
2.6. Về kiến trúc khu
vực bảo tồn:
a. Khu vực cần bảo
tồn di sản kiến trúc, lịch sử, cảnh quan, cần rà soát, giữ nguyên các công
trình có kiến trúc đặc thù có giá trị. Khu vực cần bảo tồn di tích Đình Già Du
đã được xếp hạng di tích cấp tỉnh (loại hình kiến trúc nghệ thuật) cần rà soát,
giữ nguyên các công trình có kiến trúc đặc thù có giá trị. Việc cải tạo, sửa
chữa thực hiện trên nguyên tắc giữ gìn, duy trì, phát huy giá trị đặc trưng của
không gian, kiến trúc cảnh quan vốn có của khu vực (chiều cao, mặt đứng các
hướng, hình thức, vật liệu, màu sắc tường, mái, cổng, tường rào).
Việc cải tạo, sửa
chữa thực hiện trên nguyên tắc giữ gìn, duy trì, phát huy giá trị đặc trưng của
không gian, kiến trúc cảnh quan vốn có của khu vực (chiều cao, mặt đứng các
hướng, hình thức, vật liệu, màu sắc tường, mái, cổng, tường rào).
b. Việc phá dỡ công
trình phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý chuyên ngành. Công trình
xây dựng mới hoặc cải tạo hài hòa với kiến trúc, không gian đặc thù trong phạm
vi ảnh hưởng của công trình.
2.7. Về kiến trúc khu
vực dự trữ phát triển:
a. Theo các hồ sơ quy
hoạch cải tạo chỉnh trang đô thị của thị trấn Gia Khánh,
b. Các khu vực cần
tuân thủ các quy định về xây dựng đô thị mới. Khuyến khích các dạng công trình
hiện đại, mang tính chất đô thị mới.
2.8. Về kiến trúc khu
vực công nghiệp:
a. Khuyến khích các
giải pháp kiến trúc xanh, tiết kiệm năng lượng, hình thức hiện đại, tối đa hóa
mảng xanh, gắn kết tối đa với các điều kiện tự nhiên sẵn có, đảm bảo việc bảo
vệ môi trường.
b. Đảm bảo các không
gian cây xanh cách ly, tuân thủ các quy định của KCN theo quy chế quản lý quy
hoạch các KCN đã được ban hành. Tuân thủ đúng các QCVN, TCVN về khu công nghiệp
trong khu vực đô thị.
2.9. Về kiến trúc cao
tầng tập trung tại các khu vực trung tâm, không gian thoáng:
a. Các công trình
kiến trúc phải nghiên cứu, đề xuất các giải pháp kiến trúc, thiết kế đô thị phù
hợp, nâng cao giá trị kiến trúc cảnh quan của không gian khu vực đặt công trình
trong tổng thể của thị trấn; mặt đứng công trình tiếp giáp không gian lớn cần
thiết kế thân thiện với người đi bộ.
b. Cần có giải pháp
kiến trúc đảm bảo các khu vực phụ trợ, kỹ thuật, không ảnh hưởng tới không gian
khu vực trung tâm. Các công trình cần đảm bảo tính đồng bộ của đô thị.
2.10. Về các trường
hợp khác áp dụng quản lý như khu đô thị hiện hữu.
- Về các trường hợp
khác áp dụng quản lý như khu đô thị hiện hữu.
Điều 7. Yêu cầu về
bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc
- Đô thị được tạo lập
bởi các khu dân cư hiện hữu, các công trình công cộng, các khu đô thị mới xen
lẫn đất cây xanh, mặt nước lớn tạo nên hình ảnh một khu vực có cảnh quan thiên
nhiên đa dạng, phong phú. Sự hòa quyện hài hòa giữa không gian cảnh quan và
kiến trúc mới - cũ của đô thị, tinh thần văn hóa “Xanh- Văn minh-Bền vững” là
nền tảng về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc của đô thị.
- Các công trình kiến
trúc trên địa bàn thị trấn được kế thừa, tiếp thu và phát huy các phong cách
kiến trúc bản địa và xu hướng kiến trúc qua các thời kỳ phát triển đô thị; tạo
nên những công trình kiến trúc, không gian kiến trúc đa dạng, hài hòa, thân
thiện, phù hợp nếp sinh hoạt cộng đồng.
- Định hướng quản lý
phù hợp với xu thế phát triển kiến trúc đô thị thị trấn, hướng tới công trình
kiến trúc xanh, thân thiện môi trường, thông minh, thích ứng với biến đổi khí
hậu, gắn với phát triển bền vững. Bố cục không gian kiến trúc phù hợp với cảnh
quan hiện hữu, phù hợp với điều kiện tự nhiên, góp phần cải tạo môi trường,
cảnh quan gắn với phát triển kinh tế xã hội của đô thị.
+ Bảo vệ và phát huy
giá trị kiến trúc của các công trình kiến trúc có giá trị.
+ Hình thức kiến trúc
phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc, không gây phản cảm. Khuyến khích
đưa các hình ảnh, biểu tượng truyền thống mang tính đại diện, đặc sắc, tiêu
biểu cho thị trấn vào công trình kiến trúc mới.
+ Khi cải tạo sửa
chữa công trình cũ, quan tâm bảo vệ, gìn giữ và kết hợp những chi tiết, cấu
phần kiến trúc có giá trị đặc trưng của thị trấn đã được kiểm kê, đánh giá và
công nhận bởi các cơ quan đơn vị, hội đồng chuyên môn.
+ Sử dụng đa dạng vật
liệu xây dựng từ vật liệu truyền thống, phổ biến đến các vật liệu đặc trưng, tiên
tiến nhằm nâng cao thẩm mỹ kiến trúc và tính thích dụng, bền vững của công
trình.
Điều 8. Quy định đối
với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
1. Đối với các khu
vực có ý nghĩa quan trọng về cảnh quan:
Đối với khu vực cảnh
quan sinh thái dọc hệ thống sông suối mặt nước tự nhiên gồm sông Cầu Bòn, suối
Hát; Khu vực các hồ lớn: Hồ Bắp Cải, hồ Bảy Mẫu, hồ Gốc Gạo:
- Các dự án và công
trình xây dựng tại khu vực này cần tôn trọng, giữ gìn, bảo vệ và phát huy các
yếu tố cảnh quan, môi trường nước gắn kết với việc tổ chức các không gian công
cộng, công viên cây xanh, kiến trúc đô thị và công trình của khu vực thị trấn
Gia Khánh và vùng phụ cận.
- Phương án quy hoạch
cần hạn chế tới mức thấp nhất việc san lấp, hạn chế thay đổi và thu hẹp dòng
chảy; quy hoạch hệ thống giao thông, cầu phù hợp với hệ thống sông hiện trạng.
- Công trình ven
sông, cần có hành lang an toàn và khoảng lùi thích hợp và tầng cao xây dựng từ
thấp đến cao theo hướng từ bờ sông, hài hòa với không gian, cảnh quan chung của
thị trấn.
- Khuyến khích việc
thi tuyển thiết kế đối với các công trình công cộng có quy mô lớn, công trình
có yêu cầu kiến trúc đặc thù có ảnh hưởng trực tiếp đến diện mạo cảnh quan kiến
trúc của thị trấn.
- Phương án kiến trúc
công trình phải tuân thủ quy hoạch chung đã được phê duyệt và các quy định tại
Quy chế này.
2. Đối với các trục
đường chính, các trục đường có tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính,
thương mại, du lịch:
- Các trục đường
chính: Cần tạo được sự đồng bộ, dễ nhận diện định hướng kiến trúc chính, công
trình điểm nhấn cho các trục đường chính. Khoảng lùi công trình cần được nghiên
cứu phù hợp với từng chức năng công trình nhằm đảm bảo phù hợp về không gian,
kiến trúc, cảnh quan chung; đảm bảo khả năng tiếp cận công trình; đảm bảo các
điều kiện về chiếu sáng tự nhiên và an toàn thoát hiểm, thoát nạn theo quy
định. Khuyến khích các công trình lớn, hợp khối, tạo hành lang phía trước các
tòa nhà.
- Các trục đường có
tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính, thương mại, du lịch khuyến khích
sử dụng các hình thức kiến trúc trang trọng, hấp dẫn, năng động,... phù hợp với
chức năng của trục đường.
3. Đối với khu vực
công trình di tích lịch sử văn hóa cần bảo tồn:
Thị trấn Gia Khánh có
01 di tích cấp tỉnh là Đình Gia Du: Quyết định số 293/QĐ-UBND ngày 28/01/2011,
loại hình di tích là kiến trúc nghệ thuật: Kiến trúc các công trình xây dựng
mới phải đảm bảo hài hòa với các công trình, không gian di tích, danh lam thắng
cảnh. Khuyến khích tạo ra các điểm nhìn, tầm nhìn, khung cảnh, kết nối không
gian đô thị làm nâng cao giá trị, tăng khả năng tiếp cận của người dân đến các
công trình, không gian di tích lịch sử, văn hóa bảo tồn. Hạn chế việc che khuất
tầm nhìn đến các công trình, không gian di tích lịch sử, văn hóa, danh lam
thắng cảnh, bảo tồn.
4. Đối với khu vực
cửa ngõ:
- Tổ chức 05 cửa ngõ
chính vào thị trấn. Đối với nút giao thông lớn vào cửa ngõ phải thiết kế đường
rẽ phải riêng cho các phương tiện để tránh ùn tắc sau này; khi thiết kế đô thị
địa điểm cửa ngõ phải tạo được sự gắn kết về mặt không gian giữa giao thông với
kiến trúc cảnh quan. Khu vực xây dựng cửa ngõ phải tạo không gian mở rộng,
trồng cây xanh tạo vườn hoa, công trình kiến trúc hoặc biểu tượng của đô thị.
- Các chỉ tiêu quy
hoạch kiến trúc về tầng cao, khoảng lùi, mật độ xây dựng công trình thực hiện
theo các đồ án quy hoạch chi tiết 1/500 được duyệt và các quy định tại Quy
chuẩn xây dựng Việt nam: QCXDVN 01:2021 Quy hoạch xây dựng.
Điều 9. Quy định đối
với kiến trúc các loại hình công trình
1. Công trình công
cộng
Danh mục công trình
công cộng gồm: Công trình trụ sở, văn phòng làm việc; công trình giáo dục; công
trình y tế; công trình văn hóa, thể thao; công trình thương mại, dịch vụ.
a) Quy định chung:
- Các chỉ tiêu quy
hoạch kiến trúc của các loại hình công trình phải phù hợp với đồ án Quy hoạch
phân khu, đồ án Quy hoạch chi tiết hoặc Thiết kế đô thị được duyệt, đảm bảo bán
kính phục vụ, kết nối giao thông.
- Thiết kế các loại
hình công trình phải tuân thủ các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng hiện hành.
- Về kiến trúc công
trình:
+ Giữ tối đa nền địa
hình hiện trạng, tránh san gạt nhiều; bố trí tổng mặt bằng công trình phù hợp
theo địa hình tự nhiên, tạo nét đặc thù cho công trình, hài hoà cảnh quan tự
nhiên của khu vực.
+ Kiến trúc của công
trình công cộng cần thể hiện được đặc điểm, tính chất và hình thái kiến trúc
đặc trưng của loại công trình công cộng đó.
+ Kiến trúc các công
trình cần đảm bảo yếu tố bền vững, phù hợp với các điều kiện về khí hậu, địa
chất, địa hình, thủy văn tại khu vực; có khả năng khắc phục hiệu quả các tác
động của biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường.
+ Khuyến khích áp
dụng các công nghệ mới trong kiến trúc công trình, hướng đến công trình xanh,
thân thiện môi trường và tiết kiệm năng lượng.
- Về thiết kế cảnh
quan:
+ Khuyến khích phương
án thiết kế dành một phần hoặc toàn bộ tầng trệt hoặc các tầng của công trình
để bố trí các không gian mở phục vụ công cộng, bố trí sân chơi, sảnh đón hoặc
không gian xanh phục vụ cộng đồng.
+ Tổ chức cây xanh,
cảnh quan công trình theo hướng tham gia đóng góp cho cảnh quan đô thị chung
tại khu vực; khuyến khích bố trí các không gian mở, tăng cường mảng xanh, mặt
nước, các tiểu cảnh, sân vườn nhằm cải thiện điều kiện vi khí hậu và tạo thêm
không gian sinh hoạt cộng đồng, thư giãn, nghỉ ngơi sinh động, thân thiện, phù
hợp với chức năng công trình.
+ Cây xanh trong công
trình cần lưu ý chọn các loại cây có sức sống tốt, tạo bóng mát, ít rụng lá và
chống chịu tốt với điều kiện thiếu nước, ngập úng; hạn chế trồng các loại cây
ăn trái; không trồng cây có rễ nông dễ ngã đổ, gãy cành; không sử dụng loại
cây có mùi hương, gai và nhựa độc. Khuyến khích trồng nhiều cây xanh trong
khuôn viên công trình, xung quanh khoảng cách ly, giáp hàng rào và khu vực
cổng. Tránh trồng cây xanh che khuất biển hiệu, biển báo công trình.
- Về tổ chức giao
thông nội bộ và kết nối:
+ Tổ chức phương án
kết nối giao thông và giao thông nội bộ trong công trình tạo điều kiện thuận
tiện cho người sử dụng; đáp ứng tốt các quy định, tiêu chuẩn thiết kế công
trình dành cho người khuyết tật.
+ Hạn chế lối ra vào
chính kết nối trực tiếp với trục giao thông mang tính chất liên khu vực, hoặc
kết nối tại các ngã giao nút giao thông.
+ Lối ra vào công
trình cần có vịnh đậu xe; các khu vực đưa, đón khách và người làm việc khuyến
khích bố trí trong khuôn viên đất của công trình; có giải pháp tổ chức giao
thông tiếp cận đảm bảo không gây ùn tắc tại khu vực cổng ra vào công trình.
b) Quy định cụ thể:
b.1) Công trình trụ
sở, văn phòng làm việc:
- Tính chất, chức
năng, xác định loại công trình: Là các công trình trụ sở thuộc trung tâm hanh
chính - chính trị thị trấn Gia Khánh; và các công trình trụ sở các cơ quan, văn
phòng làm việc của các doanh nghiệp ảnh hưởng và tạo lập cảnh quan cho đô thị.
- Quản lý về kiến
trúc:
+ Nguyên tắc cơ bản
để quản lý: Theo Tiêu chuẩn Việt Nam 4601:2012 Công sở cơ quan hành chính nhà
nước - Yêu cầu thiết kế và các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành khác có liên
quan.
+ Hình thức kiến trúc:
Kiến trúc công trình cần được thiết kế định hướng song song với các trục đường
chính, mặt đứng các hướng đều phải được nghiên cứu đồng bộ. Hình thức kiến trúc
cần đơn giản, khuyến khích theo phong cách kiến trúc hiện đại. Kiến trúc nên
hướng đến tính biểu tượng, nghiêm túc, trang trọng và trật tự; đảm bảo tính
thuận tiện, an ninh, bảo mật khi vận hành. Hình thức kiến trúc gắn với đặc
trưng lịch sử, văn hóa của thị trấn Gia Khánh.
+ Màu sắc: Màu sắc
công trình kiến trúc phải phù hợp với kiến trúc, cảnh quan của khu vực, không
sử dụng màu phản quang. Chỉ nên sử dụng tối đa 03 màu sơn bên ngoài cho một
công trình.
+ Vật liệu: Không sử
dụng vật liệu phản quang và phải hài hòa với cảnh quan kiến trúc các công trình
kế cận. Vật liệu xây dựng của công trình cần phù hợp với phong cách kiến trúc
và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực. Khuyến khích sử dụng vật
liệu xây dựng đẹp, bền, có chất lượng cao, không bám bụi, chịu được các điều
kiện khí hậu mưa nắng nhiều như đá tự nhiên, sơn đá, đá nhân tạo có bề mặt
nhám, kính, nhôm cao cấp, đặc biệt đối với tầng trệt, các hành lang đông người
sử dụng.
+ Các hệ thống kỹ
thuật của công trình như điều hòa, bể hoặc bồn nước, máy năng lượng mặt trời,
đường ống kỹ thuật cần được bố trí phù hợp sao cho không được nhìn thấy từ các
không gian công cộng.
+ Chiều cao tầng:
Tầng 1 cao không quá 4,2m; các tầng còn lại cao không quá 3,6m. Đối với công
trình không có tầng hầm cao trình nền tầng 1 (cos ± 0,00) cao không quá 0,75m
so với hè phố đường phố chạy phía trước khu đất xây dựng công trình. Trường hợp
cần thiết phải tăng chiều cao tầng nhà, cao độ nền tầng 1 để đảm bảo phù hợp
với công năng, tăng hiệu quả sử dụng thì xin ý kiến Sở Xây dựng, báo cáo UBND
huyện Bình Xuyên quyết định.
+ Mật độ xây dựng tối
đa: 40%
+ Tầng cao tối đa: 5
tầng
+ Khoảng lùi: Tùy
thuộc vào vị trí thửa đất và mặt cắt ngang của tuyến đường mặt chính để xác
định trên cơ sở quy định hiện hành. Trong khoảng không từ mặt hè phố lên tới độ
cao 3,5m, mọi bộ phận của nhà đều không được nhô quá chỉ giới đường đỏ.
- Cây xanh cảnh quan:
Cây trồng lẻ, trồng dặm thì tùy thuộc khoảng không gian của khuôn viên mà chọn
cây thích hợp. Khoảng cách ly an toàn đến các công trình kỹ thuật đô thị phải
theo các quy định hiện hành, thân, rễ không gây ảnh hưởng đến hoạt động bình
thường các hộ xung quanh và làm hư hại các công trình lân cận thuộc cá nhân, tổ
chức khác quản lý.
- Khuyến khích:
+ Hình thức kiến trúc
công trình mang nét đặc thù riêng của thị trấn.
+ Khuyến khích xây
dựng công trình bề thế, khang trang, có kiến trúc hài hòa với cảnh quan khu
vực. Khuyến khích các không gian nâng cao tính tương tác với người dân.
- Hạn chế:
+ Tăng mật độ xây
dựng trong quá trình cải tạo, nâng cấp công trình.
+ Xây dựng mới phân
tán các công trình hành chính - chính trị trong đô thị.
b.2) Công trình giáo
dục, đào tạo, nghiên cứu:
- Tính chất, chức
năng, xác định loại công trình: Gồm hệ thống các công trình giáo dục (Trường
mầm non, trường phổ thông các cấp).
- Quản lý về kiến
trúc:
+ Nguyên tắc cơ bản
để quản lý: Theo tiêu chuẩn thiết kế trường mầm non, tiểu học, trung học (TCVN
3907:2011, TCVN 8793:2011 , TCVN 8794:2011 ) và các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện
hành khác có liên quan.
- Hình thức kiến
trúc:
+ Đối với các công
trình Trường mầm non, trường phổ thông các cấp: Hình thức kiến trúc cần đơn
giản, khuyến khích theo phong cách kiến trúc hiện đại, đồng bộ; không sử dụng
các chi tiết trang trí rườm rà, phù điêu, tượng, điêu khắc, mái chóp, mái
vảy,... Đối với các công trình trong đô thị hiện hữu có diện tích đất không đủ
cho phép hợp khối nhưng phải đảm bảo công năng sử dụng theo quy định; Đối với
các trường hợp xây dựng trong khu vực hiện hữu và đối với các trường không đủ
tiêu chuẩn diện tích đất, công trình được xem xét tăng thêm tối đa 02 tầng so
với tiêu chuẩn thiết kế. Phần đối với các tầng tăng thêm không bố trí các lớp
học, đảm bảo các yêu cầu về phòng cháy chữa cháy - cứu nạn cứu hộ. Khuyến khích
xây dựng mái ngói cho các trường mầm non và phải có giải pháp xử lý cho phù
hợp, đảm bảo kỹ mỹ thuật cho đô thị.
+ Kiến trúc công
trình nhà học phải tuân thủ các quy định về hướng lớp học, chống bất lợi về ánh
sáng, nhiệt độ, ảnh hưởng tới việc học.
+ Lan can, ban công
phải an toàn và không được thấp hơn 1,2 m; chiều cao lan can tăng theo chiều
cao công trình; cấu tạo lan can phải đảm bảo học sinh không leo trèo được.
+ Tường rào (nếu có)
phải có hình thức đẹp, thoáng, cao tối đa 2,5 m (trong đó chiều cao hàng rào
phía trước xây đặc h ≤ 0,9m).
+ Sân trường không
được lát gạch hoặc đổ bê tông phủ kín toàn bộ gây tích nhiệt vào mùa hè; phải có
mạch (rãnh) giữa các ô gạch lát, ô bê tông để trồng cỏ; chiều rộng các ô gạch
lát, ô bê tông không lớn hơn 1m2; chiều rộng mạch cỏ tối thiểu 8 cm/mạch.
+ Màu sắc: Sử dụng
gam mầu tươi sáng (có tác dụng phản xạ nhiệt) và phải hài hòa với kiến trúc
cảnh quan khu vực; không sử dụng mầu sắc có tác động tiêu cực đến tâm lý học
tập của học sinh, mầu hấp thụ nhiệt.
+ Vật liệu: Sử dụng
vật liệu bền vững, kết cấu chính bằng bê tông cốt thép hoặc xây tường gạch, vật
liệu trang trí bề mặt trường học phải hài hòa với kiến trúc công trình.
+ Các hệ thống kỹ
thuật của công trình như điều hòa, bể hoặc bồn nước, máy năng lượng mặt trời,
đường ống kỹ thuật cần được bố trí phù hợp sao cho không được nhìn thấy từ các
không gian công cộng.
+ Chiều cao tầng:
Tầng 1 cao không quá 4,2m; các tầng còn lại cao không quá 3,6m. Đối với công
trình không có tầng hầm cao trình nền tầng 1 (cos ± 0,00) cao không quá 0,75m
so với hè phố đường phố chạy phía trước khu đất xây dựng công trình. Trường hợp
cần thiết phải tăng chiều cao tầng nhà, cao độ nền tầng 1 để đảm bảo phù hợp
với công năng, tăng hiệu quả sử dụng thì xin ý kiến Sở Xây dựng, báo cáo UBND
huyện Bình Xuyên quyết định.
+ Mật độ xây dựng tối
đa: 40%
+ Tầng cao tối đa: 5
tầng
+ Khoảng lùi của mỗi
công trình tùy thuộc vào vị trí thửa đất và mặt cắt ngang của tuyến đường mặt
chính để xác định trên cơ sở quy định hiện hành.
+ Chiếu sáng: Thiết
kế hệ thống chiếu sáng bên ngoài cho cổng, lối đi chính, sân, bãi tập,… và
thiết kế chiếu sáng cho các phòng học phải tuân theo quy định hiện hành.
- Cây xanh cảnh quan:
+ Cây trồng lẻ, trồng
dặm thì tùy thuộc khoảng không gian của khuôn viên mà chọn cây thích hợp.
Khoảng cách ly an toàn đến các công trình kỹ thuật đô thị phải theo các quy
định hiện hành, thân, rễ không gây ảnh hưởng đến hoạt động bình thường các hộ
xung quanh và làm hư hại các công trình lân cận thuộc cá nhân, tổ chức khác
quản lý.
+ Cây xanh trong sân
trường để tạo bóng mát cần phải đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật về khoảng cách
cây trồng, chiều cao, đường kính cây; lưu ý chọn các loại cây không độc hại,
hạn chế trồng cây ăn trái, không trồng cây có gai và nhựa độc. Trồng cây xanh
không che khuất biển hiệu, biển báo khu vực trường học. Khuyến khích trồng
nhiều cây xanh tạo bóng mát trong sân trường.
- Quy định về giao
thông:
+ Lối ra vào trường
học cần phải tạo vịnh đậu xe trước cổng chính của trường (cổng trường học lùi
cách ranh lộ giới tối thiểu 4m so với chỉ giới đường, chiều rộng ≥ 4 lần chiều
rộng cổng). Khuyến khích bố trí các khu vực đưa đón học sinh tập trung người
trong khuôn viên đất của trường; và có các giải pháp tổ chức giao thông tiếp
cận đảm bảo không gây ùn tắc tại khu vực cổng trường khi học sinh đến trường
hoặc ra về.
+ Kết nối giao thông
công cộng: Trước các khu vực trường trung học phổ thông và trung học cơ sở cần
bố trí các trạm dừng xe buýt.
+ Các lối đi bộ phải
đảm bảo cho người khuyết tật sử dụng dễ dàng.
- Khuyến khích:
+ Đối với các trường
hiện hữu trong đô thị khi lập tổng mặt bằng cải tạo, chỉnh trang, xây dựng mới
hạng mục công trình phải tiết kiệm quỹ đất để dành đất xây dựng các công trình
tập thể dục thể thao phục vụ nhu cầu học tập, rèn luyện sức khỏe của học sinh.
+ Khuyến khích phương
án thiết kế để trống dành một phần hoặc toàn bộ tầng trệt (một phần hoặc toàn
bộ) để bố trí các không gian mở chức năng phục vụ công cộng, sân chơi, bãi tập,
sảnh đón hoặc không gian tiếp cận công trình.
+ Khuyến khích sử
dụng vật liệu bền vững, thân thiện với môi trường như gạch không nung.
- Hạn chế:
+ Tăng mật độ xây
dựng trong quá trình cải tạo, nâng cấp công trình.
+ Mở cổng trường tiếp
giáp trực tiếp với các tuyến đường chính đô thị. Trường hợp do vị trí trường
học giáp các tuyến đường chính đô thị thì phải mở đường gom khu vực cổng vào
trường học.
b.3) Công trình y tế:
- Tính chất, chức
năng, xác định loại công trình: Bệnh viện khu vực, phòng khám khu vực, trạm y
tế thị trấn Gia Khánh.
- Quản lý về kiến
trúc:
+ Nguyên tắc cơ bản
để quản lý: Theo Tiêu chuẩn Việt Nam 4601:2012 Công sở cơ quan hành chính nhà
nước - Yêu cầu thiết kế; Tiêu chuẩn TCVN 4470:2012 Bệnh viện đa khoa - Tiêu
chuẩn thiết kế; Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7022:2002 về Trạm y tế cơ sở - Yêu cầu
thiết kế và các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành khác có liên quan.
+ Hình thức kiến
trúc: Thiết kế kiến trúc hiện đại, thông thoáng tự nhiên và thân thiện với môi
trường; sử dụng các vật liệu, công nghệ xây dựng mới và thuận lợi cho công tác
duy tu, bảo dưỡng định kỳ. Lưu ý đối với nhu cầu về không gian tâm linh, các
không gian dành cho hoạt động phụ trợ (dành cho người chăm sóc bệnh nhân,
cantin,...) và có giải pháp thiết kế kiến trúc phù hợp.
+ Màu sắc: Hài hòa
với kiến trúc cảnh quan khu vực. Không sử dụng màu sắc gây tác động tiêu cực
đến tâm lý bệnh nhân.
+ Vật liệu: Kết cấu
chính bê tông cốt thép hoặc xây tường gạch, vật liệu trang trí bề mặt phải hài
hòa với kiến trúc công trình. Khuyến khích sử dụng vật liệu bền vững, thân
thiện với môi trường.
+ Chi tiết trang trí:
Mặt ngoài công trình (mặt tiền, mặt bên) phải theo quy hoạch chi tiết, có kiến
trúc phù hợp và hài hòa với kiến trúc hiện có xung quanh, không sơn quét màu
đen, màu tối sẫm, sơn phản quang và trang trí các chi tiết phản mỹ thuật; đồng
thời phải phù hợp với màu sắc kiến trúc cảnh quan khu vực.
+ Các hệ thống kỹ
thuật của công trình như điều hòa, bể hoặc bồn nước, máy năng lượng mặt trời,
đường ống kỹ thuật cần được bố trí phù hợp sao cho không được nhìn thấy từ các
không gian công cộng.
+ Chiều cao tầng:
Tầng 1 cao không quá 4,2m; các tầng còn lại cao không quá 3,6m. Đối với công
trình không có tầng hầm cao trình nền tầng 1 (cos ± 0,00) cao không quá 0,75m
so với hè phố đường phố chạy phía trước khu đất xây dựng công trình. Trường hợp
cần thiết phải tăng chiều cao tầng nhà, cao độ nền tầng 1 để đảm bảo phù hợp
với công năng, tăng hiệu quả sử dụng thì xin ý kiến Sở Xây dựng, báo cáo UBND
huyện Bình Xuyên quyết định.
+ Mật độ xây dựng:
Tối đa 40%
+ Tầng cao tối đa: 5
tầng
+ Khoảng lùi: Khoảng
lùi so với đường phố chính tối thiểu 6m. Khoảng lùi so với ranh giới đất tối
thiểu 4m.
+ Tầng hầm (nếu có):
Chỉ được đặt các công trình kỹ thuật và nhà xe.
- Quy định về giao
thông:
+ Lối ra vào công
trình y tế cần phải tạo vịnh đậu xe trước cổng chính của công trình. Có các
giải pháp tổ chức giao thông tiếp cận đảm bảo không gây ùn tắc tại khu vực cổng
công trình. Trước công trình cần bố trí các trạm dừng xe buýt, phương tiện giao
thông công cộng. Lối đi bộ cần phải đảm bảo cho người khuyết tật sử dụng dễ
dàng.
- Cây xanh cảnh quan:
Cây xanh trong khuôn viên công trình y tế để tạo bóng mát cần phải đảm bảo các
quy chuẩn kỹ thuật về khoảng cách cây trồng, chiều cao, đường kính cây; lưu ý
chọn các loại cây không độc hại, hạn chế trồng cây ăn trái, không trồng cây có
gai và nhựa độc. Không trồng cây xanh che khuất biển hiệu, biển báo khu vực cơ
sở y tế. Tận dụng các khoảng trống trong khuôn viên công trình để tổ chức các
không gian thư giãn, phục hồi sức khỏe cho bệnh nhân,…
- Khuyến khích:
+ Bố trí loại hình
dịch vụ liên quan, đáp ứng yêu cầu của người dân đến sử dụng dịch vụ chăm sóc
sức khoẻ, có sự kiểm soát của các cơ quan chức năng có liên quan.
+ Trường hợp công
trình xây dựng trên địa bàn không bảo đảm diện tích đất xây dựng theo quy định
thì có thể được thiết kế, xây dựng theo hình thức nhà hợp khối, nâng thêm tầng
và bảo đảm diện tích sàn xây dựng tối thiểu theo quy định.
- Hạn chế: Bố trí các
công trình gây ô nhiễm về âm thanh, không khí và các công trình khác có tác
động, ảnh hưởng bất lợi đến sức khoẻ của người đến công trình chăm sóc sức khoẻ
- y tế.
b.4) Công trình văn
hóa, thể thao:
Một số công trình nhà
văn hóa
- Tính chất, chức
năng, xác định loại công trình:
+ Công trình văn hóa:
Trung tâm văn hoá thị trấn Gia Khánh, nhà văn hoá các tổ dân phố và các công
trình văn hoá khác.
+ Công trình thể
thao: Nhà thi đấu và tập luyện thể thao, sân thể thao có mái che hoặc không có
mái che và các công trình thể dục thể thao khác.
- Quản lý về kiến
trúc:
+ Nguyên tắc cơ bản
để quản lý: Theo TCVN 9365:2012 - Nhà văn hóa thể thao - Nguyên tắc cơ bản để
thiết kế; Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4529:2012 về Công trình thể thao - Nhà thể
thao - Tiêu chuẩn thiết kế và các quy định khác có liên quan.
+ Quy mô diện tích
đất đối với từng loại công trình phải phù hợp với tiêu chuẩn và quy chuẩn xây
dựng nhưng yêu cầu phải đạt tối thiểu 1.000m2; riêng công trình dịch vụ cho
phép đạt tối thiểu 300m2.
+ Đối với các khu vực
xây dựng mới cần bố trí các công trình văn hóa, thể thao trên các trục đường có
chiều rộng Bn ≥ 13,5m. Xa các nguồn ồn lớn, nguồn khí độc hại, nơi có nguy cơ
cháy nổ cao.
+ Thiết kế, xây dựng
công trình phải đảm bảo đủ chỗ để xe theo quy định. Đối với công trình trong đô
thị không đủ diện tích đất dành cho đỗ xe phải xây dựng tầng hầm phục vụ đỗ xe.
+ Lưu ý các không
gian thể thao ngoài trời có sự gắn kết, tương tác hợp lý với công trình; lưu ý
các yếu tố về âm thanh (tiếng ồn), ánh sáng,… giữa các không gian trong và
ngoài.
+ Hình thức kiến
trúc: Thiết kế công trình cần làm nổi bật được giá trị nghệ thuật của kiến trúc
công trình, tầm nhìn phát triển, phù hợp với lịch sử văn hóa của thị trấn.
Thiết kế công trình cần tạo được sự lôi cuốn về không gian, nâng cao tương tác
giữa con người bên trong, bên ngoài công trình. Kiến trúc công trình thể thao
thể hiện tinh thần năng động, mạnh mẽ; phong cách kiến trúc theo ngôn ngữ
đương đại, phù hợp công năng, sử dụng công nghệ xây dựng mới, vật liệu bền
vững, thân thiện môi trường, thuận lợi công tác duy tu bảo dưỡng. Không gian
kiến trúc thoáng đạt, thu hút hoạt động đô thị, dành nhiều không gian mở tầng
trệt cho các hoạt động tập trung đông người, các sự kiện thể thao giải trí,…
+ Màu sắc: Hài hòa
với kiến trúc cảnh quan khu vực. Không sử dụng màu sắc gây phản cảm về mỹ quan
đô thị.
+ Vật liệu: Không sử
dụng vật liệu phản quang, đồng thời phải hài hòa với cảnh quan kiến trúc các
công trình kế cận.
+ Chi tiết trang trí:
Mặt ngoài công trình (mặt tiền, mặt bên) phải có kiến trúc phù hợp và hài hòa
với kiến trúc hiện có xung quanh, không sơn quét màu đen, màu tối sẫm, sơn phản
quang và trang trí các chi tiết phản mỹ thuật.
+ Mật độ xây dựng tối
đa: 40%
+ Tầng cao tối đa: 2
tầng
+ Khoảng lùi: Mỗi
công trình tùy thuộc vào vị trí thửa đất và mặt cắt ngang của tuyến đường mặt
chính để xác định trên cơ sở quy định hiện hành. Khoảng lùi tối thiểu 6m so với
chỉ giới đường đỏ.
- Cây xanh cảnh quan:
+ Các công trình phải
trồng và duy trì cây xanh xung quanh công trình kiến trúc tại các khoảng lùi
với ranh giới khu đất, khoảng cách ly an toàn, xung quanh khu vực sân bãi, khu
vực cổng và nhà để xe nhằm tạo bóng mát, giảm bức xạ mặt trời, cải thiện vi khí
hậu cho công trình.
+ Diện tích cây xanh
cảnh quan phải chiếm tối thiểu 20% diện tích đất khuôn viên.
- Khuyến khích:
+ Khuyến khích sáng
tác kiến trúc hiện đại, thông thoáng và thân thiện với môi trường. Hình thức
kiến trúc hài hòa với cảnh quan khu vực. Khuyến khích các không gian nâng cao
tính tương tác với người dân.
+ Khuyến khích tăng
diện tích cây xanh, các khu vực vui chơi giải trí, luyện tập thể thao cho người
dân.
- Hạn chế:
+ Tăng mật độ xây
dựng trong quá trình cải tạo, nâng cấp công trình.
+ Xây dựng xa các khu
vực trung tâm theo các cấp phục vụ.
b.5) Công trình
thương mại, dịch vụ:
- Tính chất, chức
năng, xác định loại công trình: Bao gồm các công trình thương mại, dịch vụ; chợ
Gia Khánh và các công trình dịch vụ, buôn bán khác.
- Quản lý về kiến
trúc:
+ Nguyên tắc cơ bản
để quản lý: Theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
+ Căn cứ vào quy mô
và tính chất, tính bình quân 1 công trình/đơn vị ở (theo quy định tại QCVN
01:2021/BXD do chưa có quy định trung tâm thương mại dịch vụ);
+ Đối với trung tâm
thương mại, siêu thị, chợ chính diện tích khuôn viên tối thiểu: 2.000 m2/đơn vị
ở hay 1,0 ha/đô thị.
+ Yêu cầu về địa điểm
xây dựng: Địa điểm xây dựng phải thỏa mãn các khoảng cách về an toàn PCCC và
điều kiện an toàn vệ sinh môi trường. Có hệ thống giao thông thuận tiện cho các
phương tiện giao thông cá nhân và công cộng, đảm bảo cho công tác xây dựng và
đáp ứng yêu cầu hoạt động theo chức năng.
+ Hình thức kiến
trúc: Khối nhà trung tâm thương mại cần được thiết kế định hướng song song với
các trục đường chính, mặt đứng các hướng đều phải được nghiên cứu đồng bộ. Hình
thức kiến trúc cần đơn giản, khuyến khích theo phong cách kiến trúc hiện đại.
Tạo các không gian mở, liên hoàn, hình thành các góc nhìn đẹp. Kiến trúc công
trình phải tạo được sức hấp dẫn để thu hút các đối tượng sử dụng.
+ Màu sắc: Công trình
kiến trúc nhà thương mại phải phù hợp với kiến trúc, cảnh quan của khu vực,
không sử dụng màu phản quang. Chỉ nên sử dụng tối đa 03 màu sơn bên ngoài cho
một công trình.
+ Vật liệu: Không sử
dụng vật liệu phản quang và phải hài hòa với cảnh quan kiến trúc các công trình
kế cận. Vật liệu xây dựng của công trình cần phù hợp với phong cách kiến trúc
và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực. Khuyến khích sử dụng vật
liệu xây dựng đẹp, bền vững và thân thiện với môi trường (như gạch không
nung,...), chịu được các điều kiện khí hậu mưa nắng nhiều.
+ Các hệ thống kỹ
thuật của công trình như máy lạnh, bể nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống
kỹ thuật cần được bố trí phù hợp sao cho không được nhìn thấy từ các không gian
công cộng. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật yêu cầu thiết kế và thi công đồng bộ; hạ
ngầm các tuyến cáp kỹ thuật trong khuôn viên đất công trình.
+ Chiều cao tầng:
Tầng 1 cao không quá 4,2m; các tầng còn lại cao không quá 3,6m. Đối với công
trình không có tầng hầm cao trình nền tầng 1 (cos ± 0,00) cao không quá 0,75m
so với hè phố đường phố chạy phía trước khu đất xây dựng công trình. Trường hợp
cần thiết phải tăng chiều cao tầng nhà, cao độ nền tầng 1 để đảm bảo phù hợp
với công năng, tăng hiệu quả sử dụng thì xin ý kiến Sở Xây dựng, báo cáo UBND
huyện Bình Xuyên quyết định.
+ Mật độ xây dựng:
Theo quy hoạch được duyệt và QCVN 012021/BXD. Mật độ xây dựng thuần tối đa của
lô đất thương mại dịch vụ và lô đất sử dụng hỗn hợp cao tầng theo diện tích lô
đất và chiều cao công trình
Chiều
cao xây dựng công trình trên mặt đất (m)
|
Mật
độ xây dựng tối đa (%) theo diện tích lô đất
|
≤
3 000 m2
|
10
000 m2
|
18
000 m2
|
≥
35 000 m2
|
≤16
|
80
|
70
|
68
|
65
|
19
|
80
|
65
|
63
|
60
|
22
|
80
|
62
|
60
|
57
|
25
|
80
|
58
|
56
|
53
|
28
|
80
|
55
|
53
|
50
|
31
|
80
|
53
|
51
|
48
|
34
|
80
|
51
|
49
|
46
|
37
|
80
|
49
|
47
|
44
|
40
|
80
|
48
|
46
|
43
|
43
|
80
|
47
|
45
|
42
|
46
|
80
|
46
|
44
|
41
|
>46
|
80
|
45
|
43
|
40
|
CHÚ THÍCH: Đối với
lô đất có các công trình có chiều cao > 46 m còn phải đảm bảo hệ số sử
dụng đất không vượt quá 13 lần (trừ các lô đất xây dựng các công trình có yêu
cầu đặc biệt về kiến trúc cảnh quan, điểm nhấn đô thị đã được xác định trong
quy hoạch cao hơn).
|
+ Tầng cao tối đa: 15
tầng
+ Tầng hầm: Tầng hầm
phải xây cách mọi ranh giới khu đất tối thiểu 1,0 m; điểm bắt đầu của đường dốc
lối vào tầng hầm lùi so với chỉ giới đường đỏ tối thiểu là 3m để đảm bảo an
toàn khi ra vào. Đối với công trình xây dựng cách chỉ giới đường đỏ dưới 6m,
cao độ sàn tầng 1 đối với công trình có tầng hầm không vượt quá 1,4m so với cao
độ hè phố. Đối với công trình xây dựng cách chỉ giới đường đỏ ≥ 6m, cao độ sàn
tầng 1 không vượt quá 2,5m so với cao độ hè phố. Mọi bộ phận ngầm dưới mặt đất
của ngôi nhà đều không được vượt quá chỉ giới đường đỏ.
+ Khoảng lùi: cách
chỉ giới đường đỏ trục mặt phố chính tối thiểu 6m; cách ranh giới đất xung
quanh đảm bảo phòng cháy chữa cháy, thoát hiểm, cứu hộ. Trong khoảng không từ
mặt hè phố lên tới độ cao 3,5m, mọi bộ phận của nhà đều không được nhô quá chỉ
giới đường đỏ.
- Cây xanh cảnh quan:
Cây trồng lẻ, trồng dặm thì tùy thuộc khoảng không gian của khuôn viên mà chọn
cây thích hợp. Khoảng cách ly an toàn đến các công trình kỹ thuật đô thị phải
theo các quy định hiện hành, thân, rễ không gây ảnh hưởng đến hoạt động bình
thường các hộ xung quanh và làm hư hại các công trình lân cận thuộc cá nhân, tổ
chức khác quản lý.
- Quy định về giao
thông:
+ Bố trí 2 luồng giao
thông ra vào riêng biệt, liên thông. Chiều rộng lối ra vào tối thiểu 4m, có
diện tích tập kết người và xe trước cổng (còn gọi là vịnh đậu xe hoặc khu vực
phân tán xe). Việc bố trí lối ra vào từ đường giao thông phải tuân thủ quy định
hiện hành, nghiêm cấm bố trí lối ra vào tại các nút giao cắt đồng mức giữa các
tuyến đường giao thông.
+ Phải bố trí đường
vòng quanh công trình để xe chữa cháy có thể chạy liên thông, không phải lùi và
có thể tiếp cận mọi phía của công trình.
+ Chỗ để xe: 100m2
sàn sử dụng/1 chỗ hoặc (3-5) m2/người theo mục 2.9 Quy chuẩn QCVN 01:2021/BXD.
- khuyến khích:
+ Khuyến khích công
trình lùi sâu so với chỉ giới đường đỏ và ranh đất, tạo không gian tiếp cận tập
trung đông người.
+ Bố trí các biển
quảng cáo trong phạm vi công trình với nội dung và hình thức phù hợp với các
quy định của pháp luật có liên quan.
+ Phát triển trung
tâm thương mại, dịch vụ kết hợp với các trạm xe bus; Phát triển trung tâm
thương mại dịch vụ có quy mô lớn, đồng bộ với công trình và hạ tầng đô thị xung
quanh.
- Hạn chế:
+ Xây dựng các công
trình trung tâm thương mại, dịch vụ có quy mô nhỏ lẻ, không theo quy hoạch. Bố
trí biển quảng cáo bên ngoài phạm vi công trình, có kích thước lớn không phù
hợp với quy định của pháp luật.
+ Trong quá trình cải
tạo và nâng cấp công trình hiện hữu, không tăng mật độ xây dựng. Nghiêm cấm mở
và duy trì hoạt động những chợ cóc, nhất là khu vực gần các trung tâm thương
mại, dịch vụ.
2. Công trình nhà ở
2.1. Quy định chung
a) Quy định quản lý
kiến trúc cảnh quan:
- Các công trình nhà
ở riêng lẻ trong phạm vi ảnh hưởng đến khu di tích, công trình công cộng trên
địa bàn tỉnh thực hiện theo Quy định tạm thời của UBND tỉnh.
- Các công trình xây
dựng trên các tuyến đường phố chính đô thị; các khu nhà ở, khu đô thị mới thực
hiện theo quy định tại Quy chế này.
- Đối với các lô đất
xen kẹp giữa các công trình đã xây dựng thuộc một số tuyến phố cũ có trên 70%
công trình đã xây dựng xong, chỉ giới xây dựng phía mặt đường được phép trùng
với chỉ giới hiện trạng của dãy phố đã có các công trình xây dựng ổn định trước
đó.
- Các trường hợp nhà
ở riêng lẻ ở dự án có quy hoạch chi tiết được duyệt (Được phê duyệt trước năm
2014) nhưng chưa có thiết kế đô thị hoặc thiết kế đô thị chưa đầy đủ có chiều
cao tầng từ 3 đến 5 tầng được phép xây dựng đến 6 tầng nhưng phải đáp ứng các
quy định tại mục C dưới đây. Các khu vực dân cư đã xây dựng ổn định tại các tổ
dân phố hiện có của thị trấn được xem xét theo từng trường hợp cụ thể để phù
hợp với chiều cao, cảnh quan chung của dãy phố và khu vực xây dựng công trình.
b) Quy định về điều
chỉnh, bổ sung mẫu nhà; ghép các thửa đất liền kề và hợp khối kiến trúc nhà:
+ Trường hợp các Chủ
đầu tư có nhu cầu thay đổi về hình thức kiến trúc nhà (không làm thay đổi về
kiến trúc, cảnh quan, chỉ giới, mật độ xây dựng và số tầng cao) thì Chủ đầu tư
tổ chức lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo phân công, phân
cấp quản lý quy hoạch xây dựng, kiến trúc trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc xem xét,
chấp thuận.
+ Trường hợp hợp khối
công trình để xây dựng nhà ở riêng lẻ trên các thửa đất khác nhau (Cùng chủ sử
dụng đất); điều chỉnh, bổ sung mẫu thiết kế đô thị cho các đồ án quy hoạch chi
tiết, các khu vực đô thị cũ trên địa bàn thành phố thì Cơ quan cơ quan có thẩm
quyền theo phân công, phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng, kiến trúc trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc xem xét, phê duyệt hợp khối kiến trúc, bổ sung mẫu nhà trên
cơ sở đảm bảo các chỉ tiêu quy hoạch, Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch
xây dựng và không gian kiến trúc cảnh quan của khu nhà ở và khu vực.
+ Các trường hợp ghép
các thửa đất liền kề, thay đổi chức năng sử dụng đất ở các dự án nhà ở và dự án
khu đô thị thì thực hiện điều chỉnh quy hoạch theo quy định.
c) Các chỉ tiêu quy
hoạch:
- Chỉ giới xây dựng:
Các khu vực có đồ án quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị được duyệt thì tuân
thủ theo Đồ án được duyệt. Các trường hợp còn lại tuân thủ theo quy định tại
Quy chế này.
- Quy định về số tầng
cao công trình: Các khu vực có đồ án quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị được
duyệt thì tuân thủ theo Đồ án được duyệt. Các trường hợp còn lại tuân thủ theo
quy định tại Quy chế này.
- Các Quy định khác:
+ Khoảng lùi xây dựng
công trình theo bảng dưới đây
Bề
rộng đường tiếp giáp với lô đất xây dựng công trình (m)
|
Chiều
cao xây dựng công trình (m)
|
≤19
|
19
÷ <22
|
22
÷ <28
|
≥
28
|
<
19
|
0
|
3
|
4
|
6
|
19
÷ < 22
|
0
|
0
|
3
|
6
|
≥22
|
0
|
0
|
0
|
6
|
+ Hệ số sử dụng đất
không vượt quá 7 lần.
+ Khuyến khích bố trí
tầng hầm, bán hầm hoặc tầng lửng để làm chỗ đỗ xe.
+ Các công trình nhà
ở riêng lẻ có chiều cao từ 06 tầng trở lên yêu cầu:
. Phải bố trí tầng hầm,
bán hầm hoặc tầng lửng để làm chỗ để xe. Số tầng hầm, bán hầm: Các công trình
nhà ở riêng lẻ cấp III, chiều cao từ 02 đến 07 tầng thì bố trí từ 1 - đến 2
tầng hầm (Độ sâu < 6,0m so với mặt vỉa hè hoàn thiện).
. Phải đảm bảo các
quy định về PCCC công trình.
. Thiết kế vị trí lắp
đặt máy điều hòa nhiệt độ không khí đảm bảo quy chuẩn xây dựng: Không được vượt
quá chỉ giới đường đỏ, nếu đặt ở mặt tiền, sát chỉ giới đường đỏ phải ở độ cao
trên 2,7m và không được xả nước ngưng trực tiếp lên mặt hè, đường phố, có
phương án che chắn đảm bảo an toàn, mỹ quan đô thị.
. Lắp đặt hệ thống
chiếu sáng kiến trúc mặt đứng đảm bảo mỹ quan đô thị.
- Quy định chiều cao
các tầng:
+ Cốt nền cao 0,2m
đối với công trình xây dựng có chỉ giới xây dựng phía trước trùng với chỉ giới
đường đỏ. Cốt nền cao 0,45m đối với biệt thự và các công trình nhà ở có khoảng
lùi phía trước.
+ Tầng hầm, bán hầm
nhưng chiều cao tầng một không cao quá 4,35m từ mặt vỉa hè hoàn thiện; tầng
lửng chiều cao tối đa 5,5m (tầng trệt cao 2,5m, tầng lửng cao 3,0m) tính từ mặt
vỉa hè hoàn thiện (Tại vị trí cao độ sàn tầng 1 phải bố trí hệ thống dầm, mái
đua theo phương vị ngang với các công trình liền kề để tạo sự thống nhất trên
tuyến, đảm bảo mỹ quan chung dãy phố).
+ Tầng 1 cao 3,9m -
4,15m; tầng 2,3,4 cao 3,3 - 3,6m và các tầng tiếp theo cao 3,0m - 3,3m; tầng áp
mái, tum thang kỹ thuật cao tối đa 3,0m; chống nóng không cao quá 2,5m.
- Quy định diện tích
tối thiểu của nhà ở riêng lẻ:
+ Trong trường hợp lô
đất là bộ phận cấu thành của cả dãy phố, diện tích đất tối thiểu của lô đất xây
dựng nhà riêng lẻ là 30m2/căn nhà với chiều sâu lô đất và bề rộng lô đất không
nhỏ hơn 3,0m.
+ Trong trường hợp lô
đất đứng đơn lẻ, diện tích đất tối thiểu của lô đất được xây dựng công trình
trên đó là 50m2/căn nhà với chiều sâu lô đất và bề rộng lô đất không nhỏ hơn
5m.
+ Các lô đất tại các
dự án phải thu hồi đất có diện tích tối thiểu 40m2 và có kích thước mỗi cạnh
không nhỏ hơn 3,5m để xây dựng công trình (Quy định tại khoản 1, Điều 6, Quyết
định 529/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc).
- Mật độ xây dựng:
Các khu vực có đồ án quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị được duyệt thì tuân
thủ chỉ giới xây dựng theo Đồ án được duyệt. Các trường hợp còn lại tuân thủ
theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam hiện hành.
- Quy định về đua ban
công, mái đón, phần ngầm
- Cho phép xây kín
một phần ban công thành buồng phòng để tổ chức kiến trúc mặt đứng đảm bảo hài
hòa, tránh đơn điệu nhưng phải đảm bảo tỷ lệ phần xây kín tối đa bằng 2/3 chiều
rộng mặt tiền và tối đa bằng 1/2 phần ban công đua ra; yêu cầu phải bố trí cửa
ra ban công để đảm bảo thoát nạn.
- Độ vươn ra tối đa
của ban công, mái đua, ô-văng (ở độ cao ≥3,9m) thực hiện theo bảng sau:
Chiều
rộng mặt cắt đường
|
Độ vươn
ra tối đa
|
≤ 4 ≤ 6
m
|
0,0 m
|
<6 ≤
12 m
|
0,9 m
|
<12
≤ 16 m
|
1,2 m
|
<16
≤ 30 m
|
1,4 m
|
<
30m
|
1,5 m
|
- Không xây dựng mái
đua, mái đón ra khỏi chỉ giới đường đỏ ở độ cao dưới 3,9m.
- Phần ngầm dưới mặt
đất: Mọi bộ phận ngầm dưới mặt đất của ngôi nhà đều không được vượt quá chỉ
giới đường đỏ.
d) Quy định về mái,
cổng, tường rào:
*) Mái công trình:
- Các loại nhà biệt
thự, khi xây dựng mới hoặc cải tạo, phải làm mái dốc truyền thống (không cho
phép một mái xuôi); lợp ngói hoặc các vật liệu khác có màu phù hợp, cho phép
lợp ngói;
- Các công trình còn
lại: Tuỳ theo độ cao thích hợp của công trình có thể cho phép xây dựng những
công trình sử dụng hệ mái sinh thái (mái được phủ bằng cây xanh, hoa, cỏ, bể
bơi) phù hợp với đồ án thiết kế được duyệt.
*) Tường rào:
- Tường rào phải có
hình thức kiến trúc thoáng, tỷ lệ thông thoáng tối thiểu là 60%, phù hợp với
kiến trúc công trình chính và công trình liền kế, tường bên có thể xây nhưng
phải hài hoà với công trình kiến trúc bên cạnh.
- Chiều cao tường rào
không quá 2,10m (tính từ cốt san nền công trình) và phải được thống nhất trên
một tuyến phố.
- Tường rào mặt tiền,
mặt bên ở góc giao lộ, phần xây đặc phía dưới (nếu có) cao không quá 0,8m (tính
từ cốt san nền công trình), phần phía trên phải đảm bảo thông thoáng không che
khuất tầm nhìn.
- Tường rào cây xanh
phải được định kỳ chăm sóc, cắt tỉa để đảm bảo mỹ quan đô thị và không được che
khuất tầm nhìn tại các góc giao lộ.
*) Cổng: Có thể sử
dụng cổng có mái hoặc không mái, chiều cao cổng tối đa là 3,3m, hình thức và
màu sắc phải thống nhất với kiến trúc của công trình chính và tường rào đồng
thời phải được thống nhất trên một đoạn phố.
*) Chi tiết và màu
sắc:
Không được sử dụng
các chi tiết rườm rà và màu sắc sặc sỡ ở cổng, tường rào (sử dụng không quá 3
màu sơn tường hoặc màu vật liệu ốp).
e) Các quy định khác:
Đối với các công
trình nhà ở riêng lẻ xây mới, cải tạo sửa chữa mà ảnh hưởng đến kết cấu chịu
lực chính của công trình đều phải được cấp phép xây dựng, đặc biệt là các tuyến
phố chính, các tuyến phố trong quy hoạch được phê duyệt kiểu dáng kiến trúc phù
hợp và phải đảm bảo một số yêu cầu sau:
+ Màu sắc mặt trước
công trình phải hài hòa, sáng mát như màu vàng nhạt, màu ghi sữa, màu kem …v.v.
Không sử dụng các màu sặc sỡ như màu đỏ, màu đen …v.v. Không sử dụng quá 3 màu
sơn tường hoặc màu vật liệu ốp trên bề mặt công trình.
+ Không bố trí sân
phơi quần áo phía trước công trình.
+ Bể chứa nước, bồn
nước, thông gió, điều hòa phải có thiết kế che chắn và lắp đặt hợp lý. Các loại
biển hiệu, biển quảng cáo, Lô gô, biển trang trí… khi lắp đặt phải thiết kế hợp
lý và phải xin phép lắp đặt.
+ Toàn bộ nước thải
sinh hoạt gia đình phải được xử lý trước khi đưa ra hệ thống thoát nước chung
của khu vực.
+ Không xây dựng
đường dốc kiên cố ra khỏi chỉ giới đường đỏ.
+ Không xây nhà tạm
tại các khu đô thị khi không có giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền
cấp.
2.2. Quy định cụ thể
a) Công trình nhà
liền kề trong khu đô thị hiện hữu:
- Công trình nhà ở
liên kế trên địa bàn thị trấn Gia Khánh
- Khi thiết kế xây
dựng mới hoặc cải tạo nhà liên kế xen kẽ dọc theo đường phố phải hài hòa với
tổng thể kiến trúc tuyến phố và phải bảo đảm mỹ quan riêng của công trình.
- Thiết kế công trình
phải đảm bảo các quy định về an toàn phòng cháy chữa cháy, môi trường, giao
thông, các tiêu chuẩn xây dựng, quy chuẩn xây dựng và các quy định hiện hành.
- Mật độ xây dựng:
Theo quy hoạch được duyệt và QCVN 012021/BXD.
Mật
độ xây dựng thuần tối đa của lô đất xây dựng nhà ở riêng lẻ (nhà biệt thự, nhà
ở liền kề, nhà ở độc lập)
Diện
tích lô đất (m2/căn nhà)
|
≤
90
|
100
|
200
|
300
|
500
|
≥
1 000
|
Mật độ xây dựng tối
đa (%)
|
100
|
90
|
70
|
60
|
50
|
40
|
CHÚ THÍCH: Lô đất
xây dựng nhà ở riêng lẻ còn phải đảm bảo hệ số sử dụng đất không vượt quá 7
lần.
|
- Tầng cao tối đa: 7
tầng
b) Công trình nhà ở
liền kề trong khu đô thị mới:
- Hình thức kiến
trúc: Một nhóm nhà (dãy phố) trong khoảng 10 đến 12 căn liên kế nhau cần thiết
kế cùng kiểu dáng kiến trúc. Các ngôi nhà trong cùng một nhóm nhà nên có sự
tương đồng về độ cao các tầng và hình thức mái. Trong một đơn vị ở cần đa dạng
các kiểu dáng kiến trúc từng nhóm nhà dãy phố, tránh sự giống nhau rập khuôn
đơn điệu.
- Trên các trục đường
thương mại dịch vụ có vỉa hè rộng trên 3m, các công trình xây dựng giáp với chỉ
giới đường đỏ được xây dựng mái đua đồng bộ cho từng dãy nhà. Độ vươn của mái
đua tối đa bằng 2m tính từ chỉ giới đường đỏ; chiều cao cách mặt vỉa hè tối
thiểu 3,5m. Kết cấu mái đua phải bảo đảm bền vững và an toàn. Tuyệt đối không
được bố trí bảng quảng cáo, trồng cây xanh, ... trên phần mái đua.
- Tầng hầm:
+ Ram dốc của lối vào
tầng hầm lùi so với chỉ giới đường đỏ tối thiểu là 3m để đảm bảo an toàn khi ra
vào.
+ Cao độ sàn tầng
trệt đối với công trình có tầng hầm không vượt quá 1,2m so với cao độ vỉa hè.
- Mật độ xây dựng:
Theo quy hoạch được duyệt và QCVN 012021/BXD.
Mật
độ xây dựng thuần tối đa của lô đất xây dựng nhà ở riêng lẻ (nhà biệt thự, nhà
ở liền kề, nhà ở độc lập)
Diện
tích lô đất (m2/căn nhà)
|
≤
90
|
100
|
200
|
300
|
500
|
≥
1 000
|
Mật độ xây dựng tối
đa (%)
|
100
|
90
|
70
|
60
|
50
|
40
|
CHÚ THÍCH: Lô đất
xây dựng nhà ở riêng lẻ còn phải đảm bảo hệ số sử dụng đất không vượt quá 7
lần.
|
- Tầng cao tối đa: 7
tầng
c) Công trình nhà ở
riêng lẻ trong khu vực quy hoạch chưa triển khai:
Trong các khu vực có
đồ án quy hoạch được duyệt, theo đó định hướng xây dựng các công trình không
phải là khu dân cư, khu nhà ở (công trình giao thông, các công trình công cộng,
công nghiệp, thương mại dịch vụ, cây xanh công viên, thể dục thể thao, hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các công trình khác không phải là dân cư, nhà ở)
trước mắt chưa có điều kiện triển khai, việc cấp giấy phép xây dựng thực hiện theo
quy định của tỉnh Vĩnh Phúc (Quyết định số 43/2021/QĐ- UBND ngày 12 tháng 8 năm
2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc).
d) Công trình biệt
thự:
- Quy định về chỉ
tiêu xây dựng:
+ Mật độ xây dựng tối
đa: Theo Bảng 2.8, QCVN 01:2021/BXD;
Mật
độ xây dựng thuần tối đa của lô đất xây dựng nhà ở riêng lẻ (nhà biệt thự, nhà
ở liền kề, nhà ở độc lập)
Diện tích lô đất (m2/căn
nhà)
|
≤ 90
|
100
|
200
|
300
|
500
|
≥ 1 000
|
Mật độ xây dựng tối đa (%)
|
100
|
90
|
70
|
60
|
50
|
40
|
CHÚ THÍCH: Lô đất xây dựng nhà ở riêng
lẻ còn phải đảm bảo hệ số sử dụng đất không vượt quá 7 lần.
|
+ Tầng cao tối đa: 3
tầng.
+ Chỉ giới xây dựng
công trình biệt thự: (xem Hình 9-3)
+ Khoảng lùi xây dựng
công trình so với ranh lộ giới: cần được xem xét cụ thể đảm bảo thống nhất với
các công trình kế cận và không nhỏ hơn 3m;
+ Khoảng lùi xây dựng
công trình so với ranh đất: tối thiểu 2m; riêng biệt thự song lập xây dựng sát
ranh đất giữa hai nhà.
Hình
9-3 Chỉ giới xây dựng biệt thự
+ Xây dựng công trình
phụ trong khuôn viên biệt thự (nhà phụ biệt thự) được xây dựng phía sau biệt
thự chính, có khoảng lùi tối thiểu 4m so với biệt thự chính; chiều cao công
trình phụ không vượt quá công trình chính. Trường hợp nhà phụ xây dựng 1 tầng
có thể xây sát ranh đất phía sau; trường hợp biệt thự có vị trí ngay góc lộ
giới, vị trí nhà phụ đặt theo hướng phía sau mặt đứng chính biệt thự và có
khoảng lùi so với ranh lộ giới (phía còn lại) tối thiểu bằng khoảng lùi của
biệt thự chính so với ranh lộ giới phía đó (xem Hình 9-4).
Hình
9-4 Nhà phụ biệt thự
+ Không được phép cơi
nới, xây chen phá vỡ cảnh quan kiến trúc khuôn viên biệt thự.
- Quy định về kiến
trúc, cảnh quan:
+ Hình thức kiến trúc
biệt thự đa dạng, hài hòa với các công trình biệt thự kế cận và cảnh quan xung
quanh.
+ Khuyến khích xây
dựng hàng rào thoáng kết hợp cây xanh dây leo có hoa, cây xanh bóng mát trong
khuôn viên biệt thự.
e) Công trình hỗn hợp
thương mại - nhà ở, đa chức năng:
- Hình thức kiến trúc
cần được thiết kế đa dạng, hài hòa với không gian đường phố, mặt đứng các hướng
đều phải được nghiên cứu đồng bộ. Khuyến khích thiết kế theo phong cách kiến
trúc hiện đại, phù hợp với đặc điểm khí hậu, tập quán sinh hoạt và nếp sống văn
minh đô thị.
- Khuyến khích phương
án thiết kế dành một phần hoặc toàn bộ tầng trệt hoặc các tầng của công trình
để bố trí các không gian mở phục vụ công cộng, bố trí sân chơi, sảnh đón hoặc
không gian xanh phục vụ cộng đồng.
- Thiết kế các công
trình cần đảm bảo yếu tố bền vững, phù hợp với các điều kiện về khí hậu, địa
chất, địa hình, thủy văn tại khu vực; có khả năng khắc phục hiệu quả các tác
động của biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường; thuận lợi trong công tác bảo
trì, bảo dưỡng.
- Khuyến khích sử
dụng các công nghệ mới trong thi công và vật liệu xây dựng hướng đến công trình
xanh, thân thiện môi trường và tiết kiệm nhiên liệu.
- Tổ chức cây xanh
cảnh quan công trình theo hướng tham gia đóng góp cho cảnh quan đô thị chung
tại khu vực; thiết kế các tiểu cảnh, sân vườn nhằm cải thiện điều kiện vi khí
hậu và tạo thêm không gian sinh hoạt cộng đồng, thư giãn, nghỉ ngơi cho người
sử dụng công trình.
- Đối với các công
trình trong khu vực đô thị hiện hữu, trong trường hợp các tuyến đường giao
thông tiếp cận công trình chưa được đầu tư mở rộng lộ giới theo quy hoạch được
duyệt, việc xem xét chỉ tiêu kiến trúc công trình để triển khai đầu tư xây dựng
cần đảm bảo các điều kiện sau:
+ Trường hợp chỉ có
một đường giao thông tiếp cận công trình, phải bảo đảm chiều rộng tối thiểu
10,5m.
+ Trường hợp có trên
hai đường giao thông tiếp cận công trình: Chiều rộng mỗi lối ra vào tối thiểu
6m.
- Hạn chế lối ra vào
chính kết nối trực tiếp với trục giao thông mang tính chất liên khu vực, hoặc
kết nối tại các ngã giao, nút giao thông. Tổ chức vịnh đậu xe phù hợp để tiếp
cận khu vực có chức năng thương mại dịch vụ, khu vực nhà ở. Lối ra vào xe bảo
đảm ảnh hưởng ít nhất tới giao thông đô thị khu vực.
- Cần nghiên cứu tách
biệt lối ra vào khu vực thương mại dịch vụ và nhà ở cao tầng.
- Mật độ xây dựng:
Theo quy hoạch được duyệt và QCVN 012021/BXD.
Mật
độ xây dựng thuần tối đa của lô đất thương mại dịch vụ và lô đất sử dụng hỗn
hợp cao tầng theo diện tích lô đất và chiều cao công trình
Chiều cao xây dựng công
trình trên mặt đất (m)
|
Mật độ xây dựng tối đa (%)
theo diện tích lô đất
|
≤ 3 000 m2
|
10 000 m2
|
18 000 m2
|
≥ 35 000 m2
|
≤ 16
|
80
|
70
|
68
|
65
|
19
|
80
|
65
|
63
|
60
|
22
|
80
|
62
|
60
|
57
|
25
|
80
|
58
|
56
|
53
|
28
|
80
|
55
|
53
|
50
|
31
|
80
|
53
|
51
|
48
|
34
|
80
|
51
|
49
|
46
|
37
|
80
|
49
|
47
|
44
|
40
|
80
|
48
|
46
|
43
|
43
|
80
|
47
|
45
|
42
|
46
|
80
|
46
|
44
|
41
|
>46
|
80
|
45
|
43
|
40
|
CHÚ THÍCH: Đối với lô đất có các công
trình có chiều cao > 46 m còn phải đảm bảo hệ số sử dụng đất không vượt
quá 13 lần (trừ các lô đất xây dựng các công trình có yêu cầu đặc biệt về
kiến trúc cảnh quan, điểm nhấn đô thị đã được xác định trong quy hoạch cao
hơn).
|
- Tầng cao tối đa: 15
tầng
3. Công trình công
nghiệp
- Khuyến khích di dời
các nhà máy xí nghiệp nhỏ lẻ, xen kẹt trong khu dân cư đến khu vực công nghiệp
tập trung của tỉnh. Chuyển đổi quỹ đất này thành đất dân dụng, ưu tiên phát
triển hạ tầng xã hội phục vụ chung khu vực.
- Theo quy hoạch được
duyệt: Trên địa bàn thị trấn có 01 cơ sở sản xuất công nghiệp là khu vực Xưởng
sản xuất chiếu trúc Minh Phụng. Khu vực này cần đảm bảo các quy định quản lý cụ
thể như sau:
a) Quy định về chỉ
tiêu xây dựng:
- Việc quy hoạch và
thiết kế xây dựng các công trình phải tuân thủ quy hoạch đô thị, quy chuẩn,
tiêu chuẩn xây dựng.
- Tầng cao, chiều
cao, hệ số sử dụng đất, mật độ xây dựng các công trình: theo quy hoạch được phê
duyệt và các quy định của công trình công nghiệp:
+ Mật độ xây dựng tối
đa: 70%
+ Tầng cao tối đa: 3
tầng
- Khoảng lùi công
trình: Đảm bảo yêu cầu phòng cháy, chữa cháy theo quy định hiện hành.
- Khoảng cách an toàn
về môi trường (ATMT):
+ Phải đảm bảo khoảng
cách ATMT của các đối tượng gây ô nhiễm trong các nhà xưởng sản xuất, kho chứa
vật liệu, thành phẩm, phế thải có tính chất độc hại và các công trình phụ trợ
có phát sinh chất thải ngoài dân dụng khác.
+ Phải bố trí dải cây
xanh cách ly xung quanh quanh với chiều rộng ≥ 10 m.
+ Trong khoảng cách
ATMT chỉ được quy hoạch đường giao thông, bãi đỗ xe, công trình cấp điện, hàng
rào, cổng, nhà bảo vệ, trạm bơm nước thải, nhà máy xử lý nước thải (XLNT), trạm
XLNT, trạm trung chuyển chất thải rắn (CTR), cơ sở xử lý CTR và các công trình
công nghiệp và kho tàng khác.
- Trong khoảng cách
ATMT không được bố trí các công trình dân dụng.
b) Quy định về kiến trúc,
cảnh quan:
- Khuyến khích sáng
tác kiến trúc công nghiệp hiện đại, thông thoáng và thân thiện với môi trường.
- Các công trình công
nghiệp phải trồng và duy trì cây xanh tán lớn xung quanh công trình kiến trúc
tại các khoảng lùi với ranh đất, khoảng cách ly an toàn, xung quanh khu vực sân
bãi công nghiệp, khu vực cổng và nhà để xe nhằm tạo bóng mát, giảm bức xạ mặt
trời, lọc bụi, cải thiện vi khí hậu cho môi trường sản xuất công nghiệp.
- Các công trình công
nghiệp phải dành ít nhất 10% diện tích đất để bố trí thảm cỏ, vườn hoa, vòi
phun nước, ghế đá, chòi nghỉ nhỏ ở vị trí thuận tiện để phục vụ công nhân.
4. Công trình tôn
giáo, tín ngưỡng
a) Việc xây dựng các
công trình tôn giáo, tín ngưỡng phải phù hợp với quy hoạch đô thị, được tổ chức
hài hòa với không gian, cảnh quan của khu vực, tổ chức giao thông thuận lợi.
Kiến trúc đẹp, hài hòa về tỷ lệ. Kích thước, quy mô, hình thức kiến trúc, màu
sắc công trình tương đồng với kiến trúc khu vực xung quanh và phát huy truyền
thống kiến trúc dân tộc, mang đặc trưng riêng về kiến trúc của từng tôn giáo,
tín ngưỡng.
b) Các công trình tôn
giáo cần tổ chức hợp lý các không gian đáp ứng nhu cầu tập trung đông người
trong khuôn viên công trình (như quảng trường, sân bãi, khoảng trống tại tầng
trệt, nhà để xe, lối thoát hiểm, ...), giải pháp tổ chức giao thông tiếp cận
tránh gây ùn tắc cho các tuyến đường xung quanh.
c) Trên các khoảng
lùi xây dựng, ưu tiên bố trí cây xanh, thảm cỏ, vườn hoa, tiểu cảnh.
d) Trong điều kiện
cho phép, cần tạo khoảng cách tối đa giữa công trình tôn giáo với các công
trình lân cận.
đ) Việc tu bổ, phục
hồi cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam
thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xếp hạng; việc cải tạo, nâng
cấp, xây dựng mới công trình phụ trợ thuộc các cơ sở này thực hiện theo quy
định của pháp luật hiện hành.
e) Trong quá trình
xem xét đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình tôn giáo, tín ngưỡng
hiện hữu cần có bước đánh giá rà soát giá trị để xem xét, tránh trường hợp các
công trình kiến trúc có giá trị bị tháo dỡ không mong muốn.
g) Không cho phép
quảng cáo trên các công trình kiến trúc tôn giáo.
5. Công trình tượng
đài, công trình kỷ niệm, trang trí đô thị,...
a) Các công trình
tượng đài, tranh hoành tráng được thể hiện phải phù hợp với quy hoạch xây dựng
đô thị, quy hoạch các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
b) Việc thể hiện
tượng đài, tranh hoành tráng yêu cầu phải bảo đảm chất lượng nghệ thuật và chất
lượng kỹ thuật.
c) Cấm xây dựng những
công trình tượng đài, tranh hoành tráng có nội dung tư tưởng trái với đường lối
văn hóa, văn nghệ của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạo đức, thuần phong mỹ
tục của dân tộc.
d) Những phần kiến
trúc cấu thành trong tổng thể công trình tượng đài, tranh hoành tráng như: Sân
vườn, cây xanh, thảm cỏ, ánh sáng, hệ thống chống sét, cấp thoát nước,... được
quản lý đầu tư, triển khai xây dựng theo trình tự quy định tại Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ;
e) Việc quản lý thể
hiện phần mỹ thuật tượng đài, tranh hoành tráng mới hoặc được tu bổ, tôn tạo,
sửa chữa, thay thế đối với các công trình tượng đài, tranh hoành tráng đã có,
kể cả biểu tượng và phần mỹ thuật gắn với đài liệt sỹ, công trình xây dựng;
tượng trong khuôn viên, trong vườn với nội dung tư tưởng tôn giáo, tín ngưỡng
có ảnh hưởng tới cảnh quan, môi trường, văn hóa xã hội được thực hiện theo
Quyết định số 3208/VBHN-BVHTTDL của Bộ Văn hóa,Thể thao và Du lịch Quyết định
ban hành quy chế quản lý xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng (phần mỹ thuật).
6. Công trình quốc
phòng:
- Trên địa bàn thị
trấn Gia Khánh có nhiều khu vực là đất các trường đào tạo và cơ quan quân sự:
Trường Văn hóa Quân sự; Trường Trung cấp Quân khí 1; Nhà máy Z192; Trung đoàn
66; Trại Thanh Hà; Trung đoàn 834.
- Kiểm soát phát
triển đất quốc phòng được thực hiện theo Luật định và được thực hiện theo dự án
riêng do cấp thẩm quyền phê duyệt.
Điều
10. Quy định đối với kiến trúc công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
1. Quy định chung
a) Xây dựng các khu
đầu mối và các công trình hạ tầng kỹ thuật phù hợp quy hoạch, quy chuẩn, tiêu
chuẩn xây dựng liên quan và có tính đến các giải pháp thích ứng với biến đổi
khí hậu. Khuyến khích các giải pháp hạ tầng đa chức năng và đáp ứng các nhu cầu
phát triển trong tương lai. Bảo đảm tổ chức giao thông thuận lợi, kiến trúc và
cảnh quan đô thị hài hòa.
b) Bố trí công trình
đầu mối hạ tầng kỹ thuật có mật độ xây dựng phù hợp, hạn chế chiều cao trong
phạm vi kỹ thuật cho phép, khuyến khích ngầm hóa, bảo đảm khoảng lùi lớn so với
lộ giới để tổ chức cây xanh cảnh quan, cây xanh cách ly với các khu vực chức
năng khác của đô thị. Tận dụng các khoảng lùi công trình, sân bãi, hoa viên để
trồng cây xanh, thảm cỏ, gia tăng mảng xanh, giúp cải thiện vi khí hậu, tăng
cường cảnh quan, che chắn các công trình.
c) Trong quá trình
thiết kế hệ thống đường dây, đường ống kỹ thuật cần bảo đảm phối hợp chặt chẽ
với các nội dung thiết kế hệ thống cây xanh và cảnh quan đô thị trên tuyến
đường nhằm đảm bảo đồng bộ.
d) Đối với các công
trình hạ tầng kỹ thuật xung quanh các công trình văn hóa, di tích, các công
trình có kiến trúc đặc biệt (các công trình an ninh, quốc phòng; trụ sở các cơ
quan hành chính, chính trị), các công trình cần bảo tồn, các tuyến phố hoặc vị
trí có chức năng đặc biệt khác như tuyến phố đi bộ, khu vực trước trụ sở các cơ
quan quan trọng: Các kiến trúc, màu sắc, vật liệu có thể được lựa chọn riêng
biệt phù hợp với tính chất công trình, yêu cầu về bảo tồn và theo thiết kế được
cơ quan chuyên ngành thẩm định phê duyệt.
e) Nghiêm cấm quảng
cáo trên các công trình và trong phạm vi hành lang bảo vệ các tuyến đường dây,
đường ống hạ tầng kỹ thuật.
2. Quy định cụ thể
a) Vỉa hè (hè phố);
vật trang trí (đèn, ghế, rào hè...)
a.1) Vỉa hè
- Thiết kế vỉa hè (hè
phố):
+ Thiết kế vỉa hè cần
gắn kết mật thiết với chức năng của trục đường, phù hợp với định hướng tổ chức
không gian của từng trục đường (như thương mại, dịch vụ, công viên, công trình
công cộng, khu dân cư) và các kết nối giao thông công cộng (như các nhà chờ xe
buýt, nơi chờ xe taxi, lối băng qua đường,...) theo quy hoạch được duyệt, đảm
bảo hài hòa không gian xung quanh khu vực.
+ Đối với vỉa hè của
các trục đường quy hoạch bố trí công trình nhà ở kết hợp thương mại bán lẻ, có
chiều rộng hơn 6m có thể tổ chức nơi đậu xe có chiều sâu tối đa 2m sát bó vỉa
và kết hợp với các mảng xanh dọc tuyến đường.
+ Đối với các đoạn hè
đường phố bị cắt một phần để mở rộng mặt đường ở các bến dừng xe buýt, bề rộng
hè đường còn lại không được nhỏ hơn 2m, và phải tính toán đủ chiều rộng để đáp
ứng nhu cầu bộ hành.
+ Hè phố hay vỉa hè
cần được thiết kế để tạo thuận lợi cho người đi bộ với bề mặt vỉa hè cần được
lát bằng phẳng, liên tục, bảo đảm an toàn cho người đi bộ; đặc biệt quan tâm
đến người khuyết tật, tránh việc tạo cao độ khác nhau trên vỉa hè. Giảm tối đa
các lối ra vào các công trình, ảnh hưởng đến sự liên tục của vỉa hè. Trong
trường hợp cần thiết phải tạo lối ra vào, cần thiết kế ram dốc để bảo đảm sự
liên tục trên vỉa hè đoạn qua lối ra vào, độ dốc của ram dốc không quá 4%.
+ Tại các góc giao
lộ, cần tạo ram dốc chuyển tiếp liên tục với vạch sơn băng qua đường và hạ thấp
dần cao độ vỉa hè nhằm phục vụ cho người đi bộ và người khuyết tật di chuyển
dễ dàng (chênh lệch cao độ nhỏ hơn 5cm).
+ Trên vạch sơn băng
qua đường, phải bảo đảm mặt phẳng liên tục bằng chiều rộng của vạch sơn (chênh
lệch cao độ nhỏ hơn 5cm). Nếu có chênh lệch chiều cao với vỉa hè lân cận thì
phải tạo độ dốc không quá 8% ở vỉa hè lân cận đó.
+ Để đảm bảo lưu
thông đi bộ thân thiện với người khuyết tật, độ nghiêng thiết kế của vỉa hè
phải tuân thủ các quy định dưới đây (xem Hình 10-1):
+ Khi chênh lệch độ
cao của vỉa hè và lòng đường dưới 15cm thì chiều dài phần dốc nghiêng phải nhỏ
hơn 75cm và chiều dài phần mặt phẳng (chính xác là mặt nghiêng 2% để thoát
nước) của vỉa hè phải trên 1m; khi chênh lệch độ cao của vỉa hè và lòng đường
vượt quá 15cm thì tỷ lệ phần dốc nghiêng không quá 15% và chiều dài phần mặt
phẳng (chính xác là mặt nghiêng 2%) của vỉa hè phải trên 1m.
+ Nếu các quy định
trên không thể thực hiện được, thì toàn bộ chiều rộng vỉa hè phải được bố trí
độ dốc theo tỷ lệ dưới 8% cho cả hai bên lối vào dành cho xe hơi.
+ Cao độ chênh lệch
giữa mặt đường và vỉa hè tại lối vào không được vượt quá 5cm.
+ Chiều rộng của lối
vào dành cho xe ô tô là từ 4m đến 8m, tối đa là 10m cho các xe quá khổ. Cần bố
trí tỷ lệ nghiêng từ 8% trở xuống cho toàn bộ chiều rộng vỉa hè ở cả hai bên
lối vào.
+ Lối vào bãi xe và
khu đón - trả khách phải được bố trí tránh đường đi bộ và các tuyến đường trục
chính.
+ Giải pháp thiết kế
cần lưu ý bố trí trụ bảo vệ người đi bộ tại các giao lộ, khu vực chờ xe buýt,
xe taxi, tại các ram dốc, khu vực có chênh lệch cao độ lớn. Phải lắp đặt các
bảng chỉ dẫn, báo hiệu các đường dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật ngầm.
+ Phải bố trí lối đi
cho người đi bộ rộng tối thiểu 1,5m. Tất cả trang thiết bị trên vỉa hè (đèn
chiếu sáng, đèn tín hiệu, tủ điều khiển, trạm xe buýt, ghế nghỉ chân, trụ bảng
quảng cáo, thùng rác, trụ PCCC, giá long môn, cây xanh,...) phải đảm bảo nằm
ngoài phạm vi lối đi cho người đi bộ và sơn màu xanh rêu các cấu kiện sắt,
thép, nhôm. Tại các vị trí vỉa hè có bố trí lối đi qua đường cho người đi bộ,
trạm dừng xe buýt phải thiết kế hạ cao độ vỉa hè tạo lối lên xuống cho người
khuyết tật.
+ Cấm các hành vi cắt
xẻ vỉa hè. Bề mặt vỉa hè cần đảm bảo bằng phẳng, liên tục, đảm bảo an toàn cho
người đi bộ. Khi lát vỉa hè phải bố trí tấm lát dẫn hướng, tấm lát dừng bước,
tạo ram dốc chuyển tiếp liên tục với vạch sơn băng qua đường theo quy định.
+ Đối với các trục
đường kết hợp đi bộ, trục đường kết hợp với quảng trường đa chức năng, vỉa hè
có thể cao bằng lòng đường, chỉ sử dụng chất liệu hoàn thiện để phân biệt, kết
hợp giải pháp thoát nước mặt và tổ chức giao thông phù hợp.
+ Tuân thủ thiết kế
của cơ quan quản lý chuyên ngành nếu có.
- Chất liệu của vỉa
hè: Chất liệu xây dựng vỉa hè phải bảo đảm tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn, bảo
đảm chất lượng kết cấu vỉa hè phải bền vững, ít bị mài mòn, trầy xước và bám
rêu. Sử dụng vật liệu vỉa hè có độ nhám, giảm trơn trượt, đặc biệt tại các khu
vực có độ dốc lớn, bố trí vật liệu có bề mặt đặc biệt tại các tuyến và khu vực
có người
Hình
10-1 (Tất cả vỉa hè phải có độ nghiêng 2% để thoát nước)
khuyết tật, nhất là
cho người khiếm thị. Khuyến khích sử dụng vật liệu thân thiện với môi trường,
đặc biệt là các loại gạch không nung, vật liệu có sẵn ở địa phương. Sử dụng vật
liệu và các lớp kết cấu vỉa hè cho phép nước mưa thẩm thấu xuống tầng nước
ngầm. Xây dựng đồng bộ hệ thống nắp hố ga của hệ thống thoát nước, điện, thông
tin liên lạc.
- Chất liệu của vỉa
hè: Chất liệu xây dựng vỉa hè phải bảo đảm tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn, bảo
đảm chất lượng kết cấu vỉa hè phải bền vững, ít bị mài mòn, trầy xước và bám
rêu. Sử dụng vật liệu vỉa hè có độ nhám, giảm trơn trượt, đặc biệt tại các khu
vực có độ dốc lớn, bố trí vật liệu có bề mặt đặc biệt tại các tuyến và khu vực
có người khuyết tật, nhất là cho người khiếm thị. Khuyến khích sử dụng vật liệu
thân thiện với môi trường, đặc biệt là các loại gạch không nung, vật liệu có
sẵn ở địa phương. Sử dụng vật liệu và các lớp kết cấu vỉa hè cho phép nước mưa
thẩm thấu xuống tầng nước ngầm. Xây dựng đồng bộ hệ thống nắp hố ga của hệ
thống thoát nước, điện, thông tin liên lạc.
- Màu sắc của vỉa hè:
Màu sắc của vỉa hè hài hòa với không gian cảnh quan đô thị khu vực. Khuyến
khích gạch lát vỉa hè có họa tiết mang đặc trưng văn hóa của từng khu vực, theo
hướng hiện đại.
- Chiếu sáng vỉa hè:
Chiếu sáng vỉa hè cần tập trung những khu vực đông người như công trình công
cộng, công viên, công trình thương mại. Lưu ý chiếu sáng các khu vực bến xe
buýt, bến đỗ của đường sắt đô thị, khu vực có góc khuất, khu vực giao lộ bố trí
vạch sơn băng qua đường, khu vực có ghế ngồi, biển hướng dẫn thông tin, vườn
hoa, cây cảnh, lối ra vào xe cơ giới, vịnh đậu xe.
a.2) Vật trang trí:
- Đèn chiếu sáng sử
dụng các loại đèn tiết kiệm năng lượng, có thiết kế và độ sáng phù hợp với chức
năng của từng tuyến đường theo quy hoạch được duyệt. Thông số kĩ thuật chiếu
sáng phải phù hợp Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, công suất đèn, phương án bố trí
đèn chiếu sáng và độ cao treo đèn phải hợp lý về mặt mỹ quan, công suất sử dụng
và an toàn điện, tiết kiệm điện.
- Bố trí, sử dụng đèn
trang trí tại vỉa hè các khu vực công viên, khu vui chơi công cộng, quảng
trường và các công trình công cộng khác đảm bảo tiết kiệm chi phí và tăng mỹ
quan đô thị.
- Có thể tích hợp
camera quan sát giao thông, biển báo hiệu giao thông, giá gắn băng rôn quảng
cáo trên trụ đèn chiếu sáng,… cần đảm bảo không ảnh hưởng chức năng chiếu sáng
và mỹ quan đô thị.
- Khuyến khích bố trí
ghế ngồi kết hợp bồn cây, vườn hoa; thùng rác phân loại theo màu khác nhau tại
các khu vực công trình công cộng. Sử dụng các vật liệu bền chắc, thân thiện,
thẩm mỹ, hài hòa cảnh quan xung quanh.
- Tại các khu vực bố
trí rào hè nên sử dụng các hình thức đơn giản, thẩm mỹ; vật liệu bền chắc, an
toàn.
b) Hệ thống cây xanh
đường phố:
- Việc bố trí cây
xanh đường phố phải tuân thủ quy hoạch, quy chuẩn và tiêu chuẩn và các quy định
về quản lý công viên và cây xanh đô thị và đảm bảo tuân thủ các quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc tại Quyết định số 33/2018/QĐ-UBND ngày 28/12/2018
về việc Ban hành quy định về quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc.
- Tại các đảo giao
thông chỉ trồng cây cảnh, cỏ, hoa, tạo thành mảng màu, không làm ảnh hưởng tầm
nhìn của các phương tiện tham gia giao thông.
- Trồng một loại cây
trên tuyến phố có chiều dài dưới 2,0 km. Đoạn đường dài trên 2,0 km có thể
trồng hai loại cây tùy theo từng loại cung đường.
- Khoảng cách cây
trồng phù hợp với từng loại cây và với tổ chức không gian, kiến trúc đô thị hai
bên đường. Tại những khu vực công trình lớn, hàng rào dài theo vỉa hè, phải
thực hiện kết nối các bồn trồng cây để bố trí các mảng xanh, tăng cường cảnh
quan đường phố.
- Việc bố trí các
công trình ngầm bao gồm các đường ống, hào kỹ thuật, các tuyến cáp kỹ thuật
phải được tính toán để phù hợp với việc trồng cây xanh đô thị, nhất là các loại
cây có dáng cao, tán lớn, rễ sâu.
- Khuyến khích trồng
cây xanh mang bản sắc địa phương.
- Cây xanh trên vỉa
hè:
+ Trên vỉa hè các
tuyến đường, lựa chọn các loại cây trung tán, rễ cọc, tán cây thưa, hài hòa
với không gian đô thị của từng trục đường.
+ Trồng thành hàng
theo khoảng cách 5,0m ÷ 10,0m (trừ những tuyến đã có cây), hè có bề rộng nhỏ
hơn 3,0m trồng cây có chiều cao trưởng thành nhỏ, không vướng đường dây điện
trên không và không gây hư hại công trình hiện có.
+ Loại cây trồng đảm
bảo đồng đều về chiều cao cây, đường kính thân cây, đường kính tán và khoảng
cách trồng giữa các cây.
+ Thiết kế nắp đan
bồn cây đẹp, phẳng, bằng vật liệu bền vững để tạo điều kiện thuận lợi cho người
đi bộ. Thiết kế lắp đặt khung bảo vệ cây bền vững và mỹ quan, hài hòa với thiết
kế chung của vỉa hè.
+ Tại những khu vực
công trình lớn, hàng rào dài theo vỉa hè, bố trí các bồn cỏ, hoa kết nối để
tăng cường cảnh quan đường phố.
- Cây xanh dải phân cách:
+ Đối với dải phân
cách dưới 3,0m không trồng cây bóng mát (trừ những tuyến đã có từ trước) nếu
ảnh hưởng đến an toàn giao thông thì phải có kế hoạch dịch chuyển cây. Chỉ được
trồng cỏ, các loại cây tiểu mộc thấp dưới 1,5m và các loại hoa nở quanh năm tạo
cảnh quan đường phố.
+ Dải phân cách trên
3,0m có thể trồng một hàng cây thân thẳng, phân cành cao, tán lá gọn không gây
ảnh hưởng đến tầm nhìn, an toàn giao thông, trồng cách điểm đầu dải phân cách
tối thiểu 10,0m.
+ Loại cây trồng đảm
bảo đồng đều về chiều cao cây, đường kính thân cây, đường kính tán và khoảng
cách trồng giữa các cây.
- Ô đất trồng cây
xanh đường phố:
+ Kích thước và loại
hình ô đất được sử dụng thống nhất đối với cùng một loại cây trên cùng tuyến
phố, cung đường.
+ Ô đất trồng phải có
kích thước phù hợp, đảm bảo an toàn cho người đi bộ, người tàn tật, thuận tiện
việc chăm sóc cây. Xung quanh ô đất trồng cây trên đường phố hoặc khu vực sở
hữu công cộng (có hè đường) phải được xây bó vỉa có cao độ cùng với cao độ của
hè phố nhằm giữ đất tránh làm bẩn hè phố hoặc các hình thức thiết kế khác để
bảo vệ cây và tạo hình thức trang trí.
+ Tận dụng các ô đất
trồng cây bố trí trồng cỏ, cây bụi, hoa tạo thành khóm xung quanh gốc cây hoặc
thành dải cây xanh để tăng mỹ quan đô thị. Ưu tiên lựa chọn các cây có sức sống
mạnh, dễ chăm sóc, cắt tỉa và tạo hình; cây có hoa hoặc lá có màu sắc tươi,
đẹp, hoa nở dài hạn và quanh năm.
c) Bến bãi đường bộ
- Bảo đảm kết nối với
các loại phương tiện giao thông khác nhau, đặc biệt là giao thông công cộng,
thuận tiện cho người đi bộ cũng như việc tiếp nhận, lưu giữ tạm thời và trung
chuyển hàng hóa. Bố trí các cầu vượt, đường đi bộ thuận tiện cho người đi bộ
tiếp cận bến bãi. Tổ chức không gian công cộng thuận tiện, an toàn, vệ sinh và
thẩm mỹ. Thiết kế các quảng trường giao thông an toàn cho người đi bộ, hành
khách, vệ sinh, văn minh. Bố trí nhiều tiện ích công cộng trong khu vực quảng
trường như bảng hướng dẫn thông tin, thùng rác, ghế ngồi, tiểu cảnh.
- Phải đảm bảo cơ sở
hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, kết nối giao thông thuận lợi, bảo đảm an toàn giao
thông và không ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của hệ thống hạ tầng kỹ
thuật khu vực, có xem xét đến tương quan giữa bến bãi với khu vực xung quanh.
Hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến các khu dân cư và các khu vực đô thị kế cận,
giảm thiểu ảnh hưởng đến môi trường.
- Kiến trúc có ngôn
ngữ phù hợp, đáp ứng công năng, sử dụng vật liệu và năng lượng hiệu quả, kết
nối nhiều loại hình phương tiện giao thông. Không gian mở, kết hợp các hoạt
động thương mại, dịch vụ,... Khuyến khích sử dụng kết cấu không gian lớn, giảm
thiểu cột, tăng cường linh động để tổ chức giao thông và không gian công cộng
cho hành khách. Các công trình sử dụng giải pháp thông gió, chiếu sáng tự
nhiên, giảm thiểu sử dụng năng lượng.
- Khuyến khích việc trồng
cây xanh bóng mát, tăng cường mảng xanh xung quanh nhà chờ để tạo cảnh quan đẹp
phục vụ hành khách và hài hòa với cảnh quan khu công viên xung quanh.
d) Công trình đường
dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật (khu đô thị mới; khu đô thị cũ, đô thị cải tạo)
- Đối với các khu đô
thị mới: Trong quá trình thiết kế các tuyến đường dây, đường ống, cần bảo đảm
phối hợp chặt chẽ với các nội dung thiết kế cây xanh đô thị và cảnh quan đô
thị trên tuyến đường và khu vực xung quanh một cách đồng bộ.
- Đối với các khu đô
thị cũ, đô thị cải tạo:
+ Ngầm hóa các đường
dây đường ống hạ tầng kỹ thuật bằng việc xây dựng các công trình cống, bể kỹ
thuật hoặc hào, tuy nen kỹ thuật để bố trí, lắp đặt các đường dây và đường ống
kỹ thuật.
+ Trong phạm vi hành
lang an toàn, hành lang cách ly các công trình hạ tầng kỹ thuật, tận dụng tổ
chức cây xanh, thảm cỏ, bồn hoa, biểu tượng nhỏ để cải thiện cảnh quan đô thị,
môi trường đô thị.
e) Công trình thông
tin, viễn thông trong đô thị
- Phải chọn vị trí
xây dựng thích hợp về cảnh quan, đảm bảo bán kính phục vụ, phù hợp quy hoạch
xây dựng được duyệt.
- Ăng-ten thu, phát
sóng thông tin, viễn thông phải lắp đặt đúng vị trí mà cơ quan quản lý đô thị
cho phép.
- Dây điện thoại, dây
thông tin phải được thay thế bằng dây tổ hợp; dỡ bỏ các thiết bị và đường dây
không còn sử dụng, tiến tới ngầm hóa toàn bộ.
- Hộp kỹ thuật thông
tin, thùng thư, trạm điện thoại công cộng, thiết bị thông tin trên vỉa hè phải
được bố trí theo quy hoạch được duyệt, phù hợp với kích thước hè phố và có kiểu
dáng, màu sắc phù hợp, hài hòa, dễ sử dụng, không cản trở người đi bộ.
- Khuyến khích các tổ
chức, cá nhân ưu tiên sử dụng chung cơ sở hạ tầng trạm thu, phát sóng thông tin
di động để giảm chi phí trong đầu tư xây dựng công trình, bảo đảm mỹ quan đô
thị và tiết kiệm quỹ đất xây dựng.
f) Công trình cấp,
thoát nước, vệ sinh đô thị
- Công trình cấp
nước, thoát nước thải, các trạm bơm, bể chứa nước, đài nước, miệng thu nước
thải, thu nước mưa, nắp cống, thiết bị chắn rác ở trên đường phố, trên lối đi
bộ phải được thiết kế, lắp đặt bằng vật liệu thích hợp, đúng quy cách, bền vững
và an toàn cho người, phương tiện giao thông và đảm bảo mỹ quan đô thị. Đối với
các miệng thu nước chung, miệng thu nước thải hiện hữu cần cải tạo, dần thay
thế bằng các miệng thu chống hôi (hiện các tuyến đường chính nội đô đã dần thay
thế), các miệng thu xây mới đề nghị lắp đặt thiết bị chống hôi ngay từ đầu để
đảm bảo mỹ quan, giảm thiểu tác động đến môi trường xung quanh.
- Bờ hồ, bờ sông qua
đô thị phải kè mái; nếu có rào chắn, lan can phải có giải pháp kiến trúc hợp
lý; cấu tạo miệng xả nước bảo đảm an toàn, mỹ quan, phù hợp với cảnh quan toàn
tuyến.
- Nhà vệ sinh công
cộng trên các tuyến phố, đường phố phải đảm bảo mỹ quan, thuận tiện cho mọi đối
tượng sử dụng. Thiết kế phù hợp với cảnh quan chung của khu vực.
- Thùng thu rác trên
các tuyến phố phải được đặt đúng vị trí quy định, đảm bảo mỹ quan, có kích
thước thích hợp với mọi đối tượng, sử dụng thuận tiện và dễ nhận biết.
g) Công trình cấp
điện
- Đối với khu vực đô
thị hiện hữu, có kế hoạch chỉnh trang hệ thống điện, từng bước ngầm hóa hệ
thống lưới điện (hệ thống đường dây tải điện, máy biến áp và trang thiết bị phụ
trợ để truyền dẫn điện) đảm bảo an toàn và mỹ quan đô thị. Hạn chế bố trí các
trạm biến áp, trạm ngắt tại tầng trệt các công trình hướng ra vỉa hè các tuyến
đường thương mại, dịch vụ.
- Đối với khu vực đô
thị mới phát triển, bảo đảm hệ thống điện hạ thế, trung thế trong các dự án
được đầu tư xây dựng ngầm đồng bộ cùng với các hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác
(trừ giao thông). Các tuyến điện cao thế phát triển theo các quy hoạch được
duyệt.
- Tận dụng các khoảng
cách ly của các tuyến điện để tổ chức các mảng xanh đô thị.
h) Các công trình cầu
giao thông trong đô thị (cầu qua sông, cầu vượt, cầu đi bộ,…)
- Không làm ảnh hưởng
tiêu cực đến cảnh quan đô thị.
- Cần xem xét các
điều kiện cụ thể về mặt không gian, kiến trúc, cảnh quan của khu vực lân cận để
có giải pháp thiết kế phù hợp, đóng góp vào cảnh quan chung.
i) Công trình nghĩa
trang
- Nghĩa trang trên
địa bàn thị trấn xây dựng phù hợp với các quy hoạch được duyệt; đảm bảo khoảng
cách ly an toàn môi trường, hài hoà không gian kiến trúc cảnh quan khu vực, phù
hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành, đáp ứng đầy đủ các hình thức mai
táng phù hợp với tín ngưỡng, phong tục tập quán, truyền thống văn hoá dân tộc
và nếp sống văn minh hiện đại.
- Việc hung táng, cát
táng phải được thực hiện trong các nghĩa trang; phải đảm bảo vệ sinh môi
trường.
- Nghiêm cấm việc xây
dựng nghĩa trang không theo quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, không có giấy phép hoặc sai phép xây dựng theo quy
định của pháp luật.
k) Công trình cung
cấp năng lượng
- Trạm cung cấp xăng
dầu phải được xây dựng phù hợp quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch xây dựng được
duyệt, đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và các quy định chuyên ngành
hiện hành, đảm bảo vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ và mỹ quan đô thị.
- Trạm phân phối khí
đốt phải được xây dựng phù hợp với quy hoạch, tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn
xây dựng, các tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành, đảm bảo khoảng cách ly tối
thiểu với khu dân cư theo quy định. Không cấp phép xây dựng các trạm phân phối
khí đốt hoặc làm kho trung chuyển khí đốt.
l) Đối với các công
trình khác
- Các công trình xây
dựng mới tùy theo yêu cầu, quy mô, tính chất của công trình mà thiết kế, xây
dựng hài hòa với cảnh quan khu vực thỏa mãn các yêu cầu theo quy hoạch.
- Tuân thủ các quy
định về chức năng, vị trí, quy mô theo quy hoạch và các quy hoạch chi tiết liên
quan khác.
Điều
11. Các yêu cầu khác
1. Đối với quảng cáo
trên công trình kiến trúc
a) Quy định chung:
- Tuân thủ theo QCVN
17:2018/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng và lắp đặt phương tiện
quảng cáo ngoài trời và các quy định khác có liên quan.
- Nghiêm cấm quảng
cáo trên hàng rào, trong khuôn viên và trên công trình kiến trúc hành chính,
chính trị, quân sự, trụ sở các đoàn thể; công trình tôn giáo, tín ngưỡng; công
trình kiến trúc bảo tồn; tượng đài; công trình giáo dục, đào tạo, nghiên cứu; y
tế và các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
- Bảng quảng cáo
không được che cửa đi, cửa sổ, phần trống của ban công, lô gia, lối thoát hiểm,
lối phòng cháy, chữa cháy.
- Bảng quảng cáo, hộp
đèn gắn/ốp cố định vào mặt ngoài các công trình thấp tầng phải đảm bảo các quy
định an toàn về phòng cháy chữa cháy, thoát nạn, cứu hộ cứu nạn; không làm ảnh
hưởng đến khả năng chịu lực, kết cấu của công trình; phải liên kết cố định,
chắc chắn với công trình
- Quy cách và kích
thước của biển số nhà được thực hiện theo Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD ngày 08
tháng 3 năm 2006 của Bộ Xây dựng.
- Biển hiệu công
trình: Bảng hiệu ở khối tháp có độ cao từ 20m trở lên chỉ được đặt ở vị trí
trên cùng của tháp, tuyệt đối không được phép lắp đặt trên mái công trình (xem
Hình 11-1).
Hình
11-1 Quy định về biển hiệu
b) Quy định cụ thể:
b.1) Đối với nhà ở
liền kề:
- Mặt trước hoặc mặt
sau: Mỗi tầng được đặt 01 (một) bảng quảng cáo ngang và 01 (một) bảng quảng cáo
dọc liền kề biển hiệu (nếu có); Trường hợp không có biển hiệu cũng chỉ được đặt
01 (một) bảng quảng cáo ngang và 01 (một) bảng quảng cáo dọc:
+ Đối với bảng quảng
cáo, hộp đèn ngang: nhô ra khỏi mặt ngoài công trình tối đa 0,2 m với chiều cao
tối đa 2 m, chiều ngang không được vượt quá giới hạn chiều ngang công trình;
+ Đối với bảng quảng
cáo, hộp đèn dọc: ốp/gắn sát vào mặt ngoài công trình với chiều ngang tối đa 1
m, chiều cao tối đa 4 m nhưng không vượt quá chiều cao của tầng công trình nơi
đặt bảng quảng cáo.
- Mặt bên: Bảng quảng
cáo, hộp đèn phải liên kết chắc chắn, cố định sát vào mặt bên công trình. Số
lượng và vị trí bảng quảng cáo, hộp đèn phải phù hợp với quy hoạch quảng cáo
được phê duyệt và tuân theo quy định sau:
+ Diện tích bảng
quảng cáo, hộp đèn chỉ cho phép tối đa bằng 50% diện tích mặt bên công trình
với kích thước không vượt quá giới hạn mặt bên công trình tại vị trí đặt bảng;
+ Đối với công trình
có chiều cao đến 4 tầng, chiều cao của bảng quảng cáo, hộp đèn không được nhô
lên quá sàn mái 1,5 m;
+ Đối với công trình
có chiều cao từ 5 tầng trở lên, toàn bộ diện tích bảng quảng cáo, hộp đèn không
vượt quá giới hạn diện tích mặt bên công trình.
b.2) Đối với biệt
thự:
- Áp dụng quy định
tại mục b.1.
- Đối với các công
trình biệt thự sử dụng làm trụ sở cơ quan, doanh nghiệp được phép lắp đặt biển
hiệu trên hàng rào hoặc trên cổng. Mỗi cơ quan, tổ chức chỉ được đặt một biển
hiệu. Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối đa là 2,0m, chiều rộng không
vượt quá chiều ngang hàng rào hoặc cổng.
- Đối với các công
trình biệt thự khác: Không cho phép mọi hình thức quảng cáo, chỉ được phép treo
biển số nhà.
- Không cho phép xây
dựng trụ quảng cáo độc lập trong khuôn viên biệt thự.
b.3) Đối với trung
tâm thương mại, công trình hỗn hợp:
- Cho phép quảng cáo
trên công trình kiến trúc trung tâm thương mại. Không giới hạn tổng diện tích
quảng cáo. Các bảng quảng cáo không được phép nhô ra hơn 60cm đối với mặt ngoài
công trình.
- Cho phép xây dựng
trụ quảng cáo độc lập trong khuôn viên công trình, bảng không được lấn lộ giới,
cản trở tầm nhìn đối với giao thông trong và ngoài khuôn viên, cản trở lối đi
lại của xe và người đi bộ, và hài hòa với kiến trúc tổng thể của dự án.
- Ngoại trừ trường
hợp đặc biệt, biển hiệu công trình phải được làm dưới dạng các chữ cái rời và
được chiếu sáng bằng đèn. Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối đa là 2,0m,
chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt nhà. Đối với biển hiệu dọc thì chiều
ngang tối đa là 1,0m, chiều cao tối đa là 4,0m nhưng không vượt quá chiều cao
của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.
b.5) Đối với công
trình có chức năng công cộng:
- Trên hàng rào và bề
mặt ngoài của công trình chỉ cho phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin theo
quy định của pháp luật.
- Trên hàng rào và bề
mặt ngoài của công trình không cho phép mọi hình thức quảng cáo, chỉ được phép
treo biển hiệu, biển báo, thông tin của công trình theo quy định pháp luật.
- Được phép xây dựng
01 biển hiệu trước cổng với diện tích tối đa 5,0m²;
- Các biển hiệu gắn
liền với công trình phải ở độ cao trên 3,5m tính từ hè phố đến mép dưới của
biển hiệu.
b.6) Đối với công
trình tôn giáo, tín ngưỡng:
Nghiêm cấm quảng cáo.
Chỉ được phép làm biển hiệu, biển báo, thông tin tại cổng của công trình với
tổng diện tích không quá 5m².
b.7) Đối với công
trình bảo tồn:
- Không cho phép mọi
hình thức quảng cáo trên hàng rào và công trình kiến trúc bảo tồn.
- Cho phép gắn biển
hiệu công trình trên hàng rào hoặc mặt tiền công trình với diện tích không quá
2,0m2. Hình thức biển hiệu phải được thiết kế phù hợp với hình thức kiến trúc
của công trình.
b.8) Đối với công
trình đang xây dựng:
Trong khuôn viên công
trình đang xây dựng (trừ những công trình không cho phép quảng cáo trên hàng
rào) được lắp đặt hoặc thể hiện quảng cáo tạm thời vào mặt tường rào bao phủ
xung quanh công trình nhưng không được gây ảnh hưởng đến công tác thi công và
các hoạt động bình thường của các công trình lân cận.
2. Hình thức kiến
trúc cổng, hàng rào
a) Kiến trúc hàng rào
cần bảo đảm các quy định sau đây:
- Hài hòa với không
gian, cảnh quan, kiến trúc đô thị khu vực.
- Chi tiết thiết kế,
màu sắc, vật liệu xây dựng hài hòa với công trình.
- Hàng rào không được
cao quá 2,6m so với vỉa hè; trường hợp có bố trí bệ tường rào thì phần bệ tường
cao không quá 1,0m.
- Hàng rào tiếp giáp
không gian công cộng phải được thiết kế tối thiểu 75% (50% đối với nhà ở riêng
lẻ) diện tích bề mặt cho phép nhìn xuyên qua, sử dụng các vật liệu như lưới,
song sắt, ... để đảm bảo tầm nhìn thông thoáng.
- Khuyến khích xây
dựng hàng rào thưa thoáng, kết hợp trồng cây xanh tạo cảnh quan đô thị.
- Đối với các công
trình công cộng, thể dục thể thao, công trình thương mại dịch vụ có quy mô lớn,
khuyến khích bỏ hàng rào để góp phần tạo cảnh quan, không gian mở tại khu vực.
- Không làm hàng rào
xung quanh các không gian cây xanh sử dụng công cộng.
- Cổng công trình:
đối với nhà ở, kiến trúc cổng không cao quá 1,5 lần chiều cao hàng rào. Chiều
cao của kiến trúc cổng không quá 2 lần chiều cao hàng rào. Kiến trúc cổng cần
hài hòa với kiến trúc công trình, hàng rào và kiến trúc đô thị khu vực kế cận,
tỷ lệ với chiều rộng hè phố.
b) Các công trình an
ninh; cơ quan hành chính, chính trị; các công trình chuyên ngành, đặc biệt quan
trọng có thể có thiết kế cụ thể phù hợp với đặc thù từng công trình.
3. Màu sắc, chất liệu
và chi tiết bên ngoài công trình kiến trúc
a) Màu sắc bên ngoài
công trình kiến trúc:
- Màu sắc trên các
công trình kiến trúc phải hài hòa với cảnh quan, kiến trúc khu vực và các công
trình lân cận, phù hợp phong cách kiến trúc của công trình.
- Không sử dụng màu
phản quang, màu đậm, sặc sỡ. Màu sắc đối với từng loại công trình được quy định
như sau:
+ Công trình nhà ở
riêng lẻ: Khuyến khích sử dụng tối đa 03 màu cho tường bên ngoài một công
trình.
+ Công trình nhà ở
chung cư, thương mại, hỗn hợp: khuyến khích sử dụng với gam màu lạnh, nhẹ
nhàng. Khối đế các công trình bố trí công trình thương mại dịch vụ, có thể sử
dụng màu sắc sinh động, tươi sáng.
+ Đối với công trình
văn hóa, giáo dục, thể dục thể thao: Màu sắc tươi sáng, sinh động phù hợp với
nội dung hoạt động và lứa tuổi học sinh, bảo đảm hài hòa với kiến trúc công
trình và cảnh quan đô thị khu vực lân cận.
+ Đối với công trình
bảo tồn: Màu sắc công trình kiến trúc bảo tồn phải phù hợp với phong cách của
kiến trúc công trình và hài hòa với kiến trúc, cảnh quan của khu vực.
b) Vật liệu bên ngoài
công trình kiến trúc:
- Vật liệu xây dựng
của công trình phải phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, phù hợp với phong
cách kiến trúc và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực.
- Không sử dụng vật
liệu phản quang, vật liệu có màu sắc đậm hoặc sặc sỡ ảnh hưởng cảnh quan đô
thị, đối với công trình hỗn hợp, công trình công cộng: khuyến khích sử dụng vật
liệu xây dựng đẹp, bền, có chất lượng cao, ít bám bụi, chịu được các điều kiện
khí hậu mưa nắng nhiều, như đá tự nhiên, sơn đá, đá nhân tạo có bề mặt nhám,
kính, nhôm cao cấp, đặc biệt đối với tầng trệt, các khu vực đông người sử dụng.
c) Chi tiết bên ngoài
công trình kiến trúc:
- Chi tiết trang trí
kiến trúc mặt ngoài công trình (mặt tiền, mặt bên) phải phù hợp quy chuẩn, tiêu
chuẩn xây dựng, hài hòa với kiến trúc cảnh quan của khu vực. Không khuyến khích
sử dụng các chi tiết kiến trúc rườm rà trên các công trình kiến trúc. Đối với
công trình bảo tồn, chi tiết trang trí kiến trúc cần phù hợp với phong cách
kiến trúc của công trình gốc và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực.
- Có các giải pháp
kiến trúc để che chắn các hệ thống kỹ thuật của công trình như máy lạnh, bể
nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống kỹ thuật cần để hạn chế nhìn thấy từ
các không gian công cộng.
- Các công trình
không được phép thiết kế, lắp đặt ống, mương xả nước mưa, nước rửa sân, nước
thải sinh hoạt các loại ra vỉa hè và các tuyến đường công cộng; không được phép
xây dựng và lắp đặt ram dốc, cánh cổng mở lấn ra vỉa hè công cộng.
- Che chắn các hệ
thống kỹ thuật, máy lạnh, bể nước, hệ thống năng lượng mặt trời,... để hạn chế
nhìn từ không gian công cộng.
4. Đối với dự án,
công trình chưa triển khai và đang triển khai xây dựng
Tất cả dự án, công
trình chưa triển và đang triển khai xây dựng phải xây dựng hàng rào để bảo vệ.
Việc xây dựng hàng rào tạm phải được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền.
a) Đối với các công
trình thi công trong phạm vi đất dành cho đường bộ:
Thực hiện theo Quy
định về mẫu rào chắn dùng cho các công trình thi công có rào chắn nằm trong
phạm vi đất dành cho đường bộ trên địa bàn thị trấn Gia Khánh theo hướng dẫn
của các sở, ngành.
b) Đối với dự án,
công trình chưa triển khai xây dựng:
- Tổ chức bảo vệ dự
án, công trình bằng hàng rào có chiều cao tối đa 2,6m, xây dựng đúng ranh lộ
giới (xem Hình 11-2). Trường hợp xây dựng hàng rào trong phạm vi lộ giới mở
rộng đường, cần có khoảng lùi tối thiểu 1m so với vỉa hè để bảo đảm giao thông
cho người đi bộ và được cơ quan chức năng quản lý giao thông đường bộ cấp phép.
- Hàng rào phải bảo
đảm an toàn về kết cấu, chống nghiêng đổ, gió lật; an toàn về giao thông đối
với người và phương tiện lưu thông bên ngoài rào chắn, đặc biệt là an toàn cho
người đi bộ cũng như cho người và thiết bị bên trong rào chắn. Bảo đảm chiếu
sáng, an ninh trật tự, vệ sinh đô thị xung quanh ranh giới dự án.
- Khuyến khích tổ
chức cây xanh cảnh quan trong khuôn viên công trình dự án chưa xây dựng và xây
dựng hàng rào bảo vệ với kiến trúc đẹp, thưa thoáng để bổ sung cho cảnh quan đô
thị. Phần hàng rào đặc phải bảo đảm chất lượng thẩm mỹ, sơn màu xanh nhạt hoặc
bố trí cây xanh, dây leo trang trí; vẽ hình ảnh của dự án hoặc phong cảnh đẹp
góp phần tăng cường mỹ quan đô thị.
Hình
11-5: Hàng rào dự án, công trình chưa triển khai
c) Đối với dự án,
công trình đang triển khai xây dựng:
- Tổ chức bảo vệ dự
án, công trình bằng hàng rào tạm, che chắn kín, chiều cao hàng rào tạm tùy
thuộc vào yêu cầu bảo vệ an toàn của công trường; làm bằng khung thép, vách
tôn; xây dựng đúng ranh lộ giới. Phần hàng rào tiếp giáp vỉa hè có người đi bộ
phải có mái che chắn phía trên cách cao độ vỉa hè ≥ 2,2m, rộng ≥ 1m.
- Trường hợp xây dựng
hàng rào trong phạm vi lộ giới mở rộng đường, cần có khoảng lùi tối thiểu 1,5m
so với lòng đường hiện hữu để bảo đảm giao thông cho người đi bộ và được cơ
quan chức năng quản lý giao thông đường bộ cấp phép.
- Hàng rào phải bảo
đảm an toàn về kết cấu, chống nghiêng đổ, gió lật; an toàn về giao thông đối
với người và phương tiện lưu thông bên ngoài rào chắn, đặc biệt là an toàn cho
người đi bộ cũng như cho người và thiết bị bên trong rào chắn. Bảo đảm chiếu
sáng, an ninh trật tự, vệ sinh đô thị xung quanh ranh giới dự án.
- Thực hiện các hình
thức trang trí hàng rào tạm công trình như sơn màu xanh nhạt, vẽ hình ảnh của
dự án hoặc phong cảnh đẹp góp phần tăng cường mỹ quan đô thị.
5. Đối với việc xử lý
mặt ngoài các công trình kiến trúc hiện hữu có ảnh hưởng tiêu cực tới cảnh quan
đô thị; một số yêu cầu góp phần tăng cường mỹ quan đô thị.
a) Xử lý mặt ngoài
các công trình kiến trúc hiện hữu có ảnh hưởng tiêu cực tới cảnh quan đô thị:
- Cần có giải pháp
che chắn, tạo mặt tiền hai lớp, trồng cây xanh, tạo các mảng tường xanh để che
khuất tầm nhìn, hạn chế ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị các khu vực lân cận.
- Che chắn các thiết
bị bên ngoài: có các giải pháp kiến trúc để che chắn tất cả các thiết bị máy
móc, hệ thống kỹ thuật bên ngoài công trình (máy lạnh, bể nước, máy năng lượng
mặt trời, đường ống kỹ thuật,...), đảm bảo phải được giấu khỏi tầm nhìn, hạn
chế nhìn thấy từ các không gian công cộng.
b) Một số yêu cầu góp
phần tăng cường mỹ quan đô thị:
- Khuyến khích trang
trí công trình theo sự kiện, theo mùa,... trồng cây xanh, hoa.
- Màu sắc:
+ Ngoại trừ các
trường hợp đặc biệt, màu sơn tường công trình được xây mới phải có sắc độ thấp
như trong Bảng 11-1 hoặc không quá lòe loẹt, và phải tương thích hài hòa với
không gian xung quanh.
+ Về tổng thể, các
toà nhà nên sử dụng màu sáng nhằm phản chiếu ánh nắng một cách hiệu quả, trong
trường hợp sử dụng kính thì diện tích lắp đặt kính ở mặt tiền phải thấp hơn 80%
để tránh hiện tượng chói mắt.
Bảng 11-1 Sắc độ màu
tối đa của các vật liệu sơn công trình theo Hệ thống màu Munsell
Màu
|
Sắc
độ
|
Màu
|
Sắc
độ
|
R
|
6
|
BG
|
6
|
YR
|
8
|
B
|
6
|
Y
|
8
|
PB
|
4
|
GY
|
6
|
P
|
4
|
G
|
6
|
RP
|
4
|
- Chiếu sáng công
trình:
+ Có phương án thiết
kế chiếu sáng mỹ thuật công trình cho các tòa nhà có chiều cao ≥ 50m nằm ở các
vị trí quan trọng, lân cận các khu vực tập trung đông người, có thể nhìn thấy
từ nhiều hướng. Phần chiếu sáng chiếm tối thiểu ¼ chiều cao của tòa nhà, bắt
đầu từ đỉnh mái của tòa nhà trở xuống.
+ Giải pháp chiếu
sáng phải phù hợp chức năng công trình, phản ánh được nét đặc trưng, làm nổi
bật hình khối kiến trúc của công trình.
+ Thiết bị dùng chiếu
sáng công trình phải đảm bảo chất lượng, chịu được điều kiện khí hậu, có độ bền
tuổi thọ cao, tạo được hiệu quả thẩm mỹ lâu dài.
+ Cách bố trí thiết
bị cần phải đảm bảo không làm ảnh hưởng đến hình thức thẩm mỹ, kiến trúc công
trình vào ban ngày.
CHƯƠNG
III
QUẢN
LÝ, BẢO VỆ CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC CÓ GIÁ TRỊ
Điều
12. Các quy định quản lý các công trình đã được xếp hạng theo pháp luật về Di
sản văn hóa
1. Các công trình đã
được xếp hạng theo pháp luật về Di sản văn hóa được xác định và quản lý theo
Luật Di sản văn hóa.
2. Đối với khu vực
không gian đô thị liền kề với khu vực bảo vệ I hoặc khu vực bảo vệ II (nếu có)
có tác động đến cảnh quan của di tích thì khi lập quy hoạch cần có quy định cụ
thể về khống chế tầng cao xây dựng nhằm bảo vệ các trường nhìn của công trình
và từ các không gian liền kề đến công trình.
3. Đối với việc xây
dựng các công trình xung quanh di tích phải tuân thủ theo đúng quy định của
Luật Di sản văn hóa và phải được thỏa thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Về kiến trúc: Việc bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích phải xác định hình thức
bảo tồn, tôn tạo phù hợp với tính chất của từng loại di tích, bảo đảm thực hiện
theo Luật Di sản văn hóa và các quy định về bảo quản, tu bổ và phục hồi di
tích, đặc biệt trong phạm vi khu vực bảo vệ I và II. Về quản lý và cấp phép xây
dựng: Tuân thủ theo quy định của Luật Xây dựng, Luật Di sản văn hóa, các quy
định có liên quan đối với xây dựng công trình phục vụ bảo vệ và phát huy giá
trị trong khu vực bảo vệ I, II.
4. Các tổ chức, cá nhân
tham gia chủ trì lập quy hoạch dự án hoặc chủ trì tổ chức thi công, giám sát
thi công dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích phải phải bảo đảm chứng minh
năng lực hành nghề trùng tu và tu bổ di tích đối với tổ chức và có chứng chỉ
hành nghề trùng tu và tu bổ di tích đối với cá nhân theo quy định của pháp
luật.
5. Chủ đầu tư dự án
cải tạo, xây dựng công trình ở nơi có ảnh hưởng tới di tích có trách nhiệm phối
hợp và tạo điều kiện để cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và
du lịch giám sát quá trình cải tạo, xây dựng công trình đó. Chủ đầu tư cần có
đánh giá tác động của dự án đến kết cấu chịu lực và mức độ ảnh hưởng đến độ bền
vững của công trình đã được xếp hạng do cơ quan quản lý về xây dựng cấp tỉnh
thẩm định.
6. Quyết định số
34/2015/QĐ-UBND ngày 14/12/2015 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc ban hành Quy
chế quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh đã xếp hạng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc và các quy định hiện hành khác có
liên quan;
7. Quyết định số
392/QĐ-UBND ngày 05/6/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt, công bố
danh mục kiểm kê di tích trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020.
Điều
13. Quy định quản lý công trình kiến trúc có giá trị
1. Không tự tiện phá
dỡ hoặc cải tạo không đúng cách các công trình kiến trúc có giá trị, nhằm bảo
vệ tính xác thực nguyên bản và sự toàn vẹn của chúng. Những công trình này vẫn
phải chú ý giữ nguyên mật độ xây dựng, số tầng, chiều cao công trình;
2. Các quy định về
bảo tồn các công trình kiến trúc có giá trị được áp dụng cho mặt ngoài các công
trình không đủ điều kiện xếp hạng di tích, ngoại trừ các trường hợp đặc biệt.
Nếu không gian hay vật dụng nội thất có giá trị vẫn còn tồn tại, thì chủ sở hữu
được khuyến khích bảo tồn tối đa nội thất nguyên gốc;
3. Chủ sở hữu của các
công trình kiến trúc có giá trị phải thực hiện các công tác duy tu bảo trì cần
thiết để tránh làm cho công trình bị hư hại;
4. Các công trình
kiến trúc chưa đủ điều kiện xếp hạng di tích cần được liệt kê thành danh mục và
vị trí, ranh giới, phạm vi bảo vệ từng công trình được xác định trong một bản
đồ riêng. Các nội dung, yêu cầu bảo tồn đối với các công trình kiến trúc loại
này cần được xác định hoặc bổ sung vào thiết kế đô thị hay quy chế quản lý quy
hoạch, kiến trúc riêng;
5. Trường hợp cơ quan
quản lý quy hoạch kiến trúc tại địa phương nhận định công trình ngoài danh mục
nhưng cần nghiên cứu bảo tồn, phải được cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ
sung vào danh mục;
6. Đối với công trình
ngoài danh mục di tích, có giá trị kiến trúc nhưng là đối tượng cần nghiên cứu
bảo tồn, tạm dừng có thời hạn việc xây dựng (sửa chữa, xây dựng mới) để cấp có
thẩm quyền xem xét quyết định;
7. Nghiêm cấm việc
phá dỡ, xây dựng gây ảnh hưởng xấu đến những công trình này. Trong trường hợp
công trình hư hỏng xuống cấp, có nguy cơ sập đổ, phải thực hiện chỉnh trang
hoặc xây dựng lại theo đúng kiến trúc nguyên gốc.
8. Quy định quản lý
được xác lập, thực hiện sau khi Danh mục công trình kiến trúc có giá trị được
phê duyệt theo quy định của Luật Kiến trúc.
CHƯƠNG
IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
14. Tổ chức thực hiện Quy chế
Quy định, yêu cầu đảm
bảo quy chế được tuân thủ và triển khai:
1. Đối với việc cấp
giấy phép xây dựng
a) Công trình đã có
quy định chi tiết trong Quy chế:
Sở Xây dựng, Ủy ban
nhân dân huyện Bình Xuyên và cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng căn cứ các
quy định hiện hành có liên quan và Quy chế này để cấp giấy phép xây dựng theo
thẩm quyền.
b) Công trình chưa
được quy định chi tiết trong Quy chế này:
Cơ quan có thẩm quyền
cấp phép xây dựng căn cứ theo quy định hiện hành để xem xét giải quyết.
c) Công trình và dự
án đầu tư xây dựng có đề xuất khác với Quy chế:
UBND thị trấn xem
xét, đánh giá tính hợp lý, phù hợp thực tiễn của địa phương, đề nghị Sở Xây
dựng có ý kiến làm cơ sở xem xét, trình Ủy ban nhân huyện Bình Xuyên quyết
định.
2. Về triển khai các
quy chế ở khu vực đặc thù
Ủy ban nhân dân thị
trấn Gia Khánh căn cứ vào ranh giới vị trí danh mục các khu vực có yêu cầu quản
lý đặc thù tại khoản 2 Điều 4 và quy định tại Điều 8 của Quy chế này để triển khai
thực hiện.
3. Về nghiên cứu, bổ
sung các quy định cụ thể
Trong quá trình quản
lý, Sở Xây dựng là đầu mối tiếp nhận thông tin kiến nghị, vướng mắc của cơ
quan, tổ chức, cá nhân đế tiến hành rà soát, đánh giá điều kiện, yêu cầu bổ
sung chỉnh sửa để làm cơ sở đề xuất điều chỉnh cho phù hợp với tình hình phát
triển của thị trấn và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
Điều
15. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Quy chế quản
lý kiến trúc
1. Trách nhiệm của Sở
Xây dựng
a) Tổ chức lập điều
chỉnh, bổ sung Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn theo quy định;
b) Hướng dẫn các Sở,
ban ngành, Ủy ban nhân dân huyện Bình Xuyên, UBND thị trấn Gia Khánh triển khai
thực hiện Quy chế trên địa bàn quản lý.
c) Tiếp nhận, rà soát
đánh giá đối với các kiến nghị, đề xuất có nội dung liên quan đến Quy chế này
từ phía cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để có giải thích, hướng dẫn phù
hợp hoặc tổng hợp báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh trong trường hợp cần
thiết.
d) Rà soát, đánh giá việc
thực hiện quy chế quản lý kiến trúc theo quy định tại Điều 14 Nghị định số
85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ.
e) Chủ trì và phối
hợp, Ủy ban nhân dân huyện Bình Xuyên, các Sở, ban ngành, đơn vị liên quan để
tổ chức lập bổ sung, điều chỉnh các quy định cụ thể tại những khu vực có yêu
cầu quản lý đặc thù và rà soát, bổ sung danh mục các khu vực có yêu cầu quản lý
đặc thù vào Quy chế này sau khi có tổng hợp báo cáo và chấp thuận của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
f) Phối hợp với các
sở ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện Bình Xuyên, UBND thị trấn Gia Khánh
đẩy mạnh việc thực hiện chương trình hành động trong công tác bảo tồn cảnh quan
kiến trúc đô thị trên địa bàn, công tác lập danh mục công trình kiến trúc có
giá trị trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, nhằm bổ sung đầy đủ nội dung và
danh mục quản lý công trình kiến trúc có giá trị của bản Quy chế này.
g) Tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin, công nghệ thông tin địa lý (GIS) vào công tác quản lý
kiến trúc cảnh quan đô thị.
h) Thực hiện thanh
tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất việc thực hiện các quy định của Quy chế
này. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
chỉ đạo xử lý vi phạm.
i) Tổng hợp, đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết đối với những trường hợp chưa quy định
trong Quy chế này.
2. Trách nhiệm của
sở, ngành và tổ chức liên quan
a) Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ về các lĩnh vực quản lý chuyên ngành, các Sở, Ban ngành và tổ chức
liên quan có trách nhiệm công bố công khai, hướng dẫn và cung cấp các thông tin
quy định quản lý chuyên ngành đã được phê duyệt để nhà đầu tư và người dân biết
và thực hiện đúng theo quy định.
b) Các đơn vị quản
lý, cung cấp các dịch vụ công cộng, các hoạt động kinh doanh và các hoạt động
dịch vụ khác có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng trong việc xử lý các
công trình xây dựng sai phép, xây dựng không có giấy phép.
c) Kiểm tra thường
xuyên các dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành. Thực hiện thanh tra, kiểm tra
theo kế hoạch và đột xuất. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm
thuộc thẩm quyền.
3. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân huyện Bình Xuyên
a) Công bố đầy đủ,
công khai, rộng rãi Quy chế này tại trụ sở UBND huyện và trên các phương tiện
thông tin đại chúng để các tổ chức, nhân dân biết và thực hiện. Có trách nhiệm
áp dụng Quy chế này trong công tác quản lý kiến trúc, cấp phép xây dựng tại địa
bàn quản lý.
b) Chịu trách nhiệm
quản lý kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn; tổ chức thực hiện các nội
dung được quy định tại quy chế này. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, xử
lý vi phạm trong việc thực hiện các quy định của Quy chế này theo thẩm quyền,
tuân thủ theo quy định của pháp luật.
c) Tổ chức lập các đồ
án Thiết kế đô thị riêng đối với các khu vực cần tổ chức thiết kế đô thị được
quy định tại Quy chế này, lấy ý kiến thống nhất của Sở Xây dựng trước khi phê
duyệt; xây dựng kế hoạch triển khai đối với các khu vực đô thị cần ưu tiên
chỉnh trang, cải tạo theo quy định của Quy chế này.
d) Tổ chức lập danh
mục các công trình kiến trúc có giá trị, quy chế quản lý trình phê duyệt và
quản lý riêng theo quy định.
e) Phối hợp với Sở
Xây dựng để quản lý về chất lượng thiết kế quy hoạch, kiến trúc, cảnh quan các
công trình thông qua công tác thi tuyển kiến trúc công trình theo quy định tại
Quy chế này.
f) Lập kế hoạch đầu
tư, tăng cường chất lượng cảnh quan, không gian đô thị đối với các công trình
công cộng như cây xanh đường phố, công viên, quảng trường, tượng đài; cây xanh
dọc hành lang các công trình hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ các không gian cảnh quan
đặc thù của đô thị.
g) Phối hợp với Sở
Xây dựng rà soát các quy định cụ thể trong quy chế để đề xuất bổ sung, chỉnh
sửa cho phù hợp với tình hình phát triển đô thị.
h) Chỉ đạo UBND thị
trấn Gia Khánh thường xuyên kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện
các quy định tại Quy chế này, xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc báo cáo UBND
huyện xử lý theo quy định.
4. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân thị trấn Gia Khánh
a) Tuyên truyền, phổ
biến nội dung Quy chế này đến các cơ quan, đơn vị, đoàn thể, tổ dân phố và các
hộ gia đình trên địa bàn quản lý.
b) Ngăn chặn và xử lý
kịp thời các hành vi vi phạm có liên quan đến hoạt động xây dựng theo quy định
của pháp luật. Chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi trật tự xây dựng, trật tự hè
phố và các trách nhiệm khác trên địa bàn.
c) Thường xuyên giám
sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền xử lý các trường hợp vi phạm các quy định tại Quy chế này.
d) Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật về quản lý không gian kiến trúc cảnh
quan đô thị.
e) Trong quá trình áp
dụng Quy chế này, tiếp thu và phản hồi bằng văn bản các nội dung chưa hợp lý,
chưa phù hợp điều kiện thực tế đến Sở Xây dựng, UBND huyện Bình Xuyên.
5. Trách nhiệm của
các tổ chức chính trị - xã hội và nghề nghiệp
a) Thực hiện các chức
năng tư vấn giám định và phản biện xã hội trong công tác quản lý nhà nước về
kiến trúc; thiết kế cảnh quan đô thị; bảo vệ môi trường sinh thái; các thiết kế
công trình có ý nghĩa quan trọng của đô thị theo quy định của pháp luật.
b) Nghiên cứu, lý
luận và phê bình về kiến trúc, nâng cao trình độ chuyên môn cho hội viên và
những người tham gia hoạt động trong các lĩnh vực có liên quan về kiến trúc.
c) Tuyên truyền phổ
biến chính sách, luật pháp, những kiến thức, kinh nghiệm về lĩnh vực kiến trúc
và quản lý phát triển đô thị, xây dựng đô thị mang tính hiện đại và giữ gìn bản
sắc dân tộc.
d) Trong quá trình áp
dụng Quy chế này, cần phản hồi bằng văn bản các nội dung chưa hợp lý, chưa phù
hợp điều kiện thực tế đến Sở Xây dựng.
6. Trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân tư vấn thiết kế
a) Tuân thủ các điều
kiện về hành nghề kiến trúc theo quy định của Pháp luật.
b) Tổ chức tư vấn
thiết kế, tác giả phương án thiết kế, chủ nhiệm đồ án có thực hiện giám sát tác
giả theo quy định pháp luật; chịu trách nhiệm liên quan về không gian kiến
trúc, cảnh quan đô thị.
c) Các hồ sơ thiết kế
phải đảm bảo tuân thủ các quy định tại Quy chế này và các quy định khác có liên
quan.
7. Trách nhiệm của
nhà thầu xây dựng
a) Nhà thầu xây dựng
công trình có trách nhiệm hoàn thành đúng thiết kế, đúng thời hạn và các quy
định đã cam kết trong hợp đồng.
b) Trong quá trình
thi công, hoàn thiện, sửa chữa, bảo trì công trình phải có biện pháp hạn chế
tối đa các ảnh hưởng xấu đến cộng đồng dân cư, đến không gian, kiến trúc, cảnh
quan khu vực nơi có công trình do mình xây dựng.
c) Có trách nhiệm
cùng với chủ đầu tư trong việc lập biện pháp bảo vệ trong cả quá trình thi
công, phá dỡ; tái tạo môi trường, không gian, cảnh quan bị hư hại do thi công
công trình gây ra.
d) Tuân thủ các quy
định tại giấy phép xây dựng và các quy định về kiến trúc đô thị hiện hành có
liên quan.
8. Trách nhiệm của
chủ sở hữu, chủ đầu tư, người sử dụng
a) Tuân thủ các quy
định của Quy chế này và các quy định quản lý đô thị liên quan khác.
b) Chịu trách nhiệm
về chất lượng kiến trúc, cảnh quan trong phạm vi công trình sử dụng; bảo vệ gìn
giữ hình ảnh, tình trạng hiện có của công trình kiến trúc đang sở hữu, đang sử
dụng; khi công trình hư hỏng, phải sửa chữa kịp thời.
c) Xây dựng mới hoặc
cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc đô thị phải thực hiện đúng Quy chế này.
Phải được cấp giấp phép của cơ quan có thẩm quyền mới được thay đổi về kiến
trúc, chức năng sử dụng, kết cấu chịu lực của công trình; thêm hoặc bớt các bộ
phận, thay đổi hình thức và chất liệu lợp mái nhà, màu sắc công trình, chất
liệu ốp, chi tiết hoặc các bộ phận thuộc mặt ngoài công trình.
d) Chịu trách nhiệm
phối hợp với đơn vị tư vấn thiết kế công trình tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn
và Quy chế này nhằm đảm bảo cho dự án có chất lượng công trình hạ tầng kỹ thuật
và xã hội, kết nối hài hòa với không gian và cảnh quan đô thị.
e) Chịu trách nhiệm
xây dựng cơ sở hạ tầng đúng theo quy hoạch và dự án được duyệt, đúng theo giấy
phép xây dựng. Bàn giao công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị cho cơ quan có thẩm
quyền đúng tiến độ và chất lượng.
f) Chịu trách nhiệm
bảo vệ môi trường, cảnh quan trong suốt quá trình triển khai dự án. Mọi hoạt
động san lấp, xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình kiến trúc không được ảnh hưởng
đến các khu đất và công trình lân cận.
g) Chịu trách nhiệm
duy tu, bảo dưỡng các công trình hạ tầng kỹ thuật, cảnh quan đô thị theo quy
định.
h) Trường hợp không
tuân thủ Quy chế quản lý kiến trúc đô thị, vi phạm trong xây dựng sẽ bị xử lý
theo quy định pháp luật.
Điều
16. Kiểm tra, thanh tra, báo cáo và xử lý vi phạm
1. Sở Xây dựng chủ
trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành, đơn vị liên quan thực hiện kiểm tra, hướng
dẫn việc thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc trong các hoạt động quy hoạch xây
dựng trên địa bàn thị trấn Gia Khánh và xử lý vi phạm theo quy định.
2. Ủy ban nhân dân
huyện Bình Xuyên, Ủy ban nhân dân thị trấn Gia Khánh trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức thanh kiểm tra, giám sát việc thực
hiện các nội dung được quy định trong quy chế này; hướng dẫn khắc phục và xử lý
các vi phạm theo thẩm quyền phân cấp.
3. Tổ chức, cá nhân
vi phạm các quy định của Quy chế quản lý kiến trúc này thì tùy theo mức độ vi
phạm sẽ xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều
17. Điều chỉnh, bổ sung Quy chế
1. Trường hợp có sự
khác biệt giữa Quy chế này và các quy định khác
Trường hợp có sự khác
biệt giữa Quy chế này và các quy định hiện hành khác thì thực hiện theo quy
định có giá trị pháp lý cao hơn.
2. Điều chỉnh, sửa
đổi, bổ sung
- Trong quá trình áp
dụng Quy chế nếu phát sinh các vấn đề bất hợp lý, chưa phù hợp thực tế phát
triển hoặc gây ảnh hưởng tiêu cực đến kiến trúc đô thị, Sở Xây dựng có trách
nhiệm tổng hợp các kiến nghị, đề xuất của các đơn vị liên quan, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh theo quy định.
- Đối với các nội
dung cần bổ sung thường xuyên nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý (như các khu vực có
yêu cầu quản lý đặc thù, các công trình kiến trúc có giá trị,...) Sở Xây dựng
căn cứ vào thực tế quản lý và đề xuất của các cơ quan chuyên môn, hiệp hội nghề
nghiệp có liên quan, Ủy ban nhân dân huyện Bình Xuyên, UBND thị trấn Gia Khánh
tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ hàng năm để ban hành quyết
định bổ sung vào Quy chế.
- Sở Xây dựng có
trách nhiệm rà soát, đánh giá quá trình thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc
định kỳ hàng năm, sơ kết 05 năm hoặc đột xuất để tiếp tục hoàn thiện, nâng cao
chất lượng Quy chế đáp ứng yêu cầu quản lý kiến trúc đô thị. Kết quả rà soát,
đánh giá phải được báo cáo bằng văn bản với Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Trong quá trình thực
hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các Sở, Ban ngành, Ủy ban nhân
dân huyện Bình Xuyên, Ủy ban nhân dân thị trấn Gia Khánh, và các tổ chức, cá
nhân có liên quan phản ảnh bằng văn bản về Sở Xây dựng để tổng hợp trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét bổ sung, sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.