ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/2021/QĐ-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 13 tháng 4 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỈ TIÊU, ĐỊNH MỨC, QUY MÔ DIỆN TÍCH ĐỖ XE TRONG
ĐÔ THỊ GẮN VỚI CÔNG TRÌNH, DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày
17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Thông tư số 01/2016/TT-BXD
ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;
Căn cứ Thông tư số 31/2016/TT-BXD
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Xây dựng về việc Quy định việc phân hạng và
công nhận hạng nhà chung cư;
Căn cứ Thông tư số 21/2019/TT-BXD
ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc Ban hành Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về Nhà chung cư;
Căn cứ Thông tư số 22/2019/TT-BXD
ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc Ban hành Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 516/TTr-SXD ngày 05 tháng 02 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành theo Quyết định này “Quy định về chỉ
tiêu, định mức, quy mô diện tích đỗ xe trong đô thị gắn với công trình, dự án
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế”.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
26 tháng 4 năm 2021 và thay thế Quyết định số 70/2019/QĐ-UBND
ngày 01 tháng 11 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Ban hành quy định chỉ
tiêu, định mức, quy mô diện tích đỗ xe trong đô thị gắn với công trình, dự án
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Huế và Thủ trưởng các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư Pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh; Công báo tỉnh;
- VP: CVP, các PCVP;
- Lưu VT, XD, GT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phương
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỈ TIÊU, ĐỊNH MỨC, QUY MÔ DIỆN TÍCH ĐỖ XE TRONG ĐÔ THỊ GẮN VỚI CÔNG
TRÌNH, DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 26/2021/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Thừa Thiên Huế)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này
quy định về chỉ tiêu, định mức, quy mô diện tích đỗ xe trong đô thị gắn với
công trình, dự án trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Những nội dung liên quan
không quy định tại văn bản này được thực hiện theo các quy định hiện hành của
pháp luật.
2. Đối tượng áp dụng: Các cơ quan quản
lý nhà nước về quy hoạch, xây dựng; Chủ đầu tư công trình, dự án; tổ chức và cá
nhân khác có liên quan đến công tác quy hoạch, xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Mục
tiêu của quy định
1. Làm cơ sở cho công tác quản lý Nhà
nước về quy hoạch xây dựng, thẩm định hồ sơ thiết kế, cấp giấy phép xây dựng, lập
quy chế quản lý kiến trúc đô thị đảm bảo định hướng phát triển bền vững.
2. Đảm bảo diện tích đỗ xe tại các dự
án đầu tư xây dựng công trình, đáp ứng nhu cầu đỗ xe của bản thân dự án và đỗ
xe công cộng khu vực phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn và định hướng quy hoạch.
Từng bước góp phần xóa bỏ tình trạng sử dụng lòng đường, vỉa hè làm nơi đỗ xe.
3. Đảm bảo tính thống nhất giữa các cấp
quản lý trong công tác quản lý Nhà nước, tính đồng bộ về nội dung, chất lượng
trong công tác quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Nguyên
tắc quản lý, áp dụng quy định
1. Các chỉ tiêu trong Quy định này là
chỉ tiêu tối thiểu phải áp dụng trong quá trình lập quy hoạch xây dựng và lập dự
án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh.
2. Cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng
các cấp phải căn cứ vào các quy định trong Quy định này để quản lý, thực hiện
và hướng dẫn chủ đầu tư, đơn vị tư vấn áp dụng quy định trong công tác lập quy
hoạch và dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh.
3. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
áp dụng các chỉ tiêu cao hơn các chỉ tiêu trong quy định này trên cơ sở phù hợp
với Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Quy định
về chỉ tiêu diện tích đỗ xe trong đô thị
Trong các khu đô thị, đơn vị ở và
nhóm nhà ở phải dành đất bố trí chỗ để xe, gara cụ thể như sau:
1. Khu đô thị, đơn vị ở: Tùy theo điều
kiện cụ thể của các chức năng của khu đô thị để tổ chức
các bãi đỗ xe lớn cho toàn khu đô thị hoặc bãi đỗ xe quy mô trung bình cho từng
đơn vị ở trong khu đô thị.
2. Bãi đỗ xe chở hàng hóa phải bố trí
gần chợ, ga hàng hóa, các trung tâm thương nghiệp và các công trình khác có yêu
cầu vận chuyển lớn;
3. Các khu vực có nhu cầu vận chuyển
lớn, trung tâm thương mại, dịch vụ, thể dục thể thao, vui
chơi giải trí phải bố trí phải bố trí bãi đỗ xe, điểm đỗ xe công cộng thuận tiện
cho hành khách và phương tiện, kết nối liên thông với mạng lưới đường phố, đảm
bảo khoảng cách đi bộ tối đa là 500 m;
4. Bãi đỗ ô-tô buýt tại các điểm đầu
và cuối tuyến, cần xác định quy mô theo nhu cầu cụ thể;
5. Các công trình công cộng, dịch vụ,
các khu chung cư, các cơ quan phải đảm bảo đủ số lượng chỗ đỗ xe đối với từng
loại phương tiện theo nhu cầu sử dụng;
6. Khu vực đô thị hiện hữu cho phép
quy hoạch các bãi đỗ xe ngầm, bãi đỗ xe nhiều tầng nhưng phải bảo đảm kết nối
tương thích và đồng bộ, an toàn với các công trình khác;
7. Chỉ tiêu diện tích tính toán đất
bãi đỗ xe trong khu dân dụng theo bảng sau:
Quy
mô dân số (1000 người)
|
Chỉ
tiêu theo dân số (m2/người)
|
>
150
|
4,0
|
50 -
150
|
3,5
|
<
50
|
2,5
|
Điều 5. Quy định
về chỉ tiêu diện tích đỗ xe cho công trình, dự án
1. Diện tích tối thiểu cho một chỗ đỗ
của một số phương tiện giao thông được quy định như sau:
- Xe ôtô con (không quá 9 chỗ ngồi, kể
cả người lái); 25 m2.
- Xe 03 bánh, xe bán tải dưới 950 kg
(được xem là xe con): 25m2
- Xe máy: 3,0 m2.
- Xe đạp: 0,9 m2.
- Xe ôtô buýt và ô tô khách: 40 m2.
- Xe ôtô tải: 30 m2.
Chỗ đỗ xe bao gồm: xe ô tô, xe máy (kể
cả xe máy điện), xe đạp.
Ghi chú: Quy định về hành khách và khối
lượng hàng hóa vận chuyển đối với từng loại xe (phương tiện giao thông) thực hiện
theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT về Báo
hiệu đường bộ do Bộ Giao thông vận tải ban hành theo Thông tư số
54/2019/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2019.
2. Diện tích đỗ xe cho công trình, dự
án:
Khi lập hồ sơ thiết kế xây dựng mới
hoặc cải tạo công trình, dự án, căn cứ vào quy mô và loại công trình, số lượng
người làm việc trong công trình, dự án cần tính toán diện tích đỗ xe phù hợp.
Diện tích đỗ xe có thể được bố trí trong công trình, dự án hoặc ngoài công
trình, dự án nhưng chủ đầu tư phải chứng minh khả năng sử dụng trong thực tế.
Khuyến khích chủ đầu tư tăng chỉ tiêu, quy mô diện tích đỗ xe cho công trình, dự
án bảo đảm tổng diện tích đỗ xe của công trình, dự án đạt các chỉ tiêu tối thiểu
theo quy định cụ thể, sau đây:
a) Công trình khách sạn:
- Khách sạn tiêu chuẩn dưới 3 sao,
nhà nghỉ (<50 phòng ngủ): 08 phòng ngủ/01 chỗ đỗ xe ôtô con;
- Khách sạn tiêu chuẩn từ 03 sao trở lên (>50 phòng ngủ): 04 phòng ngủ/01 chỗ đỗ xe ôtô
con.
b) Công trình thương mại và dịch vụ
(bao gồm: Trung tâm thương mại; Siêu thị; Cửa hàng bán lẻ; Nhà hàng ăn uống, giải
khát,...):
- Quy mô nhỏ (công trình cấp IV):
200m2 diện tích sàn sử dụng/01 chỗ đỗ xe ôtô con.
- Quy mô lớn (công trình cấp III trở
lên): 100m2 diện tích sàn sử dụng/01 chỗ đỗ xe ôtô con.
(Cấp công trình được xác định theo
phân cấp quản lý chất lượng công trình).
c) Công trình văn phòng, trụ sở cơ
quan: 200m2 sàn sử dụng/01 chỗ đỗ xe ôtô con. Đối với công trình văn
phòng cao cấp, trụ sở cơ quan đối ngoại, triển lãm, trưng bày: 100m2
sàn sử dụng/01 chỗ đỗ xe ôtô con.
d) Công trình chung cư:
- Chỗ đỗ xe của nhà chung cư, phần căn
hộ trong nhà chung cư hỗn hợp phải tính toán đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Phải nằm trong phần diện tích của dự
án đã được phê duyệt; phải bố trí khu vực để ô tô riêng với
xe máy, xe đạp.
+ Nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp (hạng A): Tối thiểu mỗi căn hộ có 32m2 chỗ đỗ xe, trong đó có 01 chỗ đỗ xe ôtô con và 07 m2 cho xe máy -
xe đạp (có mái che).
+ Nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp (hạng B): Tối thiểu 02 căn hộ có 39m2 chỗ đỗ xe, trong đó
có 01 chỗ đỗ xe ôtô con và 14 m2 cho xe máy - xe đạp (có mái che).
+ Nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp (hạng C): Tối thiểu có 36m2 chỗ đỗ xe
cho 100m2 diện tích sử dụng căn hộ chung cư, trong đó đảm bảo 07m2
chỗ đỗ xe máy, xe đạp cho mỗi căn hộ chung cư (bãi đỗ xe trong và ngoài nhà được
trông giữ bảo vệ an toàn).
+ Nhà ở xã hội, tái định cư: Tối thiểu
22m2 chỗ đỗ xe cho 100m2 diện tích sử dụng căn hộ chung
cư, trong đó đảm bảo 07m2 chỗ đỗ xe máy, xe đạp cho mỗi căn hộ chung
cư (bãi đỗ xe trong và ngoài nhà được trông giữ bảo vệ an toàn).
- Diện tích chỗ đỗ xe (bao gồm đường
nội bộ trong gara/bãi đỗ xe) của phần căn hộ lưu trú và phần
văn phòng kết hợp lưu trú trong nhà chung cư hỗn hợp phải tính toán đảm bảo tối
thiểu 20 m2 cho 160 m2 diện tích sử dụng căn hộ lưu trú
và phần văn phòng kết hợp lưu trú; Phải nằm trong phần diện tích của dự án đã
được phê duyệt.
- Nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp
phải có chỗ đỗ xe của người khuyết tật. Vị trí và số lượng
tính toán chỗ đỗ xe của người khuyết tật tuân thủ QCVN 10:2014/BXD.
- Nhà chung cư, phần căn hộ chung cư
trong nhà chung cư hỗn hợp phải bố trí không gian cho các nhân viên quản lý
nhà, trông giữ xe, bảo vệ, dịch vụ kỹ thuật đảm bảo 5 m2/người đến 6
m2/người.
- Phân hạng chung cư: mục đích và yêu
cầu phân hạng, công nhận nhà chung cư được phân thành nhiều hạng khác nhau để
xác định giá trị của nhà chung cư khi thực hiện quản lý hoặc giao
dịch trên thị trường (theo Thông tư số 31/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Bộ Xây dựng), cần đảm bảo các tiêu chí chỗ đỗ xe.
đ) Công trình chợ: Diện tích tối thiểu
của đường giao thông nội bộ và bãi đỗ xe đạt 25% diện tích
khu đất.
e) Đối với công trình dịch vụ (tập
trung đông người hoạt động không thường xuyên ≥200 người,
ví dụ: nhà hàng tiệc cưới, trung tâm hội nghị, hội thảo,...): Chủ đầu tư phải
có cam kết đảm bảo diện tích đỗ xe cho số lượng khách tham dự (diện tích đỗ xe
có thể bố trí trong công trình hoặc sử dụng chung hạ tầng đỗ xe ngoài công
trình có bán kính < 200m).
g) Công trình hỗn hợp (công trình có
nhiều chức năng sử dụng khác nhau): Tổng diện tích đỗ xe xác định trên cơ sở đảm
bảo diện tích đỗ xe của tất cả các chức năng sử dụng.
h) Công trình công cộng khác: Căn cứ
vào quy mô và thể loại công trình, số người sử dụng công trình mà tính toán diện
tích bãi đỗ xe cho phù hợp. Bãi đỗ xe có thể đặt ngầm hoặc nổi, bên trong hoặc
bên ngoài công trình. Diện tích tối thiểu cho một chỗ để xe được quy định tại
Khoản 1 Điều này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm
của các cơ quan liên quan
Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản
lý việc áp dụng một số chỉ tiêu, định mức, quy mô diện tích đỗ xe trong đô thị
gắn với công trình, dự án trên địa bàn tỉnh.
1. Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, hướng dẫn và thực hiện việc áp dụng một số
chỉ tiêu theo Quy định này trong công tác quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh
từ khâu lập nhiệm vụ quy hoạch, lập đồ án quy hoạch, thẩm định và trình phê duyệt
quy hoạch, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình, cấp giấy phép xây dựng,
lập quy chế quản lý kiến trúc đô thị và quản lý thực hiện theo quy hoạch.
2. Các Sở, Ban, Ngành liên quan theo
chức năng nhiệm vụ được quy định chịu trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng, Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện theo đúng quy định tại Quyết định này.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm triển khai tổ chức thực hiện Quy định này; hướng dẫn, áp dụng quy định về
chỉ tiêu diện tích đỗ xe trong công tác quy hoạch xây dựng trên địa bàn quản lý
từ khâu lập nhiệm vụ quy hoạch, lập đồ án quy hoạch, thẩm định và trình phê duyệt
quy hoạch theo phân cấp, cấp giấy phép xây dựng, quản lý thực hiện theo quy hoạch.
4. Chủ đầu tư và đơn vị tư vấn:
a) Chủ đầu tư và đơn vị tư vấn lập
quy hoạch, lập dự án đầu tư xây dựng có trách nhiệm tuân thủ theo đúng quy định
trong Quy định này trong quá trình lập nhiệm vụ quy hoạch, lập quy hoạch, dự án
và thực hiện đầu tư xây dựng.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng, Ủy ban
nhân dân cấp huyện thực hiện các quy định trong Quy định này trong suốt quá
trình thực hiện đầu tư.
c) Chủ đầu tư dự án nhà chung cư
thương mại phải đăng ký trước hạng chung cư theo Thông tư số 31/2016/TT-BXD
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Xây dựng, làm cơ sở để lập, thẩm định, phê duyệt
quy hoạch chi tiết xây dựng, dự án đầu tư xây dựng công trình.
5. Mọi công dân có quyền và nghĩa vụ
tham gia giám sát công tác quản lý thực hiện các quy định trong Quy định này; khiếu
nại và tố cáo các hành vi sai trái trong quản lý quy hoạch xây dựng theo quy định
của pháp luật.
Điều 7. Quy định
chuyển tiếp
1. Kể từ ngày
Quy định này có hiệu lực, các công trình, dự án đầu tư xây dựng chưa được phê duyệt
Quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500) hoặc văn bản thống nhất phương án tổng mặt bằng
phương án kiến trúc công trình (đối với trường hợp không phải lập quy hoạch chi
tiết tỷ lệ 1/500) phải xem xét, điều chỉnh thực hiện theo Quy định này.
2. Đối với các công trình, dự án đầu
tư xây dựng đã được phê duyệt Quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500) hoặc văn bản thống
nhất phương án tổng mặt bằng phương án kiến trúc công trình (đối với trường hợp
không phải lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500) nhưng chưa cấp Giấy phép xây dựng
kể từ ngày Quy định này có hiệu lực, khuyến khích điều chỉnh bổ sung diện tích
đỗ xe đảm bảo theo Quy định này.
Điều 8. Tổ chức
thực hiện
1. Các tổ chức, cá nhân liên quan và
các cơ quan quy định tại Điều 6 của Quy định này căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện theo đúng quy định.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu gặp
khó khăn, vướng mắc, đề nghị các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các
tổ chức, cá nhân gửi ý kiến bằng văn bản về Sở Xây dựng để tổng hợp trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.