ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2024/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày
02 tháng 8 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH
ĐÔ THỊ VÀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật
tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2022;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô
thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18 tháng 6 năm 2014; Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch
ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ
sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm
2018;
Căn cứ Nghị định số
37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt
và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP
ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định một số nội dung về quy hoạch
xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 về lập, thẩm định,
phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06
tháng 5 năm 2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội
dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 tháng 2022 của Chính phủ Quy định về quản lý khu
công nghiệp và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số
35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc
Sở Xây dựng tại Tờ trình số 2283/TTr-SXD ngày 15 tháng 7 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung về quản lý quy hoạch đô
thị và quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2024 và thay thế Quyết định số
22/2020/QĐ-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
định một số nội dung về quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Hoà Bình và Quyết
định số 41/2022/QĐ-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa
đổi, bổ sung Quy định một số nội dung về quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh
Hòa Bình ban hành kèm theo Quyết định số 22/2020/QĐ-UBND ngày 07 tháng 12 năm
2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng; Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức,
cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- HĐND tỉnh; các Ban của HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu QH tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- TT tin học và Công báo;
- Chánh, Phó VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTN (Đ).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Chương
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ QUY
HOẠCH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 25/2024/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định
này quy định một số nội dung về việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và lấy
ý kiến về quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng; quản lý và tổ chức thực hiện
quy hoạch trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
2. Đối tượng áp dụng: Quy định
này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trực tiếp
tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng
trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều
2. Quy định viết tắt, giải thích từ ngữ
1. Quy hoạch xây dựng, quy
hoạch đô thị, quy hoạch khu chức năng, quy hoạch nông thôn viết tắt chung là
QH.
2. Quy hoạch tỉnh viết tắt
là QHT.
3. Quy hoạch xây dựng vùng gọi
tắt là quy hoạch vùng, viết tắt là QHV.
4. Quy hoạch chuyên ngành hạ
tầng kỹ thuật gọi tắt là quy hoạch chuyên ngành hạ tầng, viết tắt là QH.CNHT.
5. Quy hoạch chung đô thị,
quy hoạch chung xây dựng gọi tắt là quy hoạch chung, viết tắt là QHC.
6. Quy hoạch phân khu đô thị,
quy hoạch phân khu xây dựng gọi tắt là quy hoạch phân khu, viết tắt là QHPK.
7. Quy hoạch chi tiết đô thị,
quy hoạch chi tiết xây dựng gọi tắt là quy hoạch chi tiết, viết tắt là QHCT.
8. Quy hoạch xây dựng nông
thôn, gọi tắt là quy hoạch nông thôn, viết tắt là QHXD.NT, bao gồm: QHC xây dựng
xã và quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.
9. Quy hoạch chi tiết theo
quy trình rút gọn gọi tắt là (quy hoạch tổng mặt bằng).
10. Thiết kế đô thị viết tắt
là TKĐT.
11. Đầu tư xây dựng viết tắt
là ĐTXD.
12. Quy chế quản lý quy hoạch,
kiến trúc đô thị và nông thôn gọi tắt là quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc,
viết tắt là quy chế QL.QHKT.
13. Uỷ ban nhân dân viết tắt
là UBND, Hội đồng nhân dân viết tắt là HĐND.
14. Các phòng Kinh tế và hạ
tầng, phòng Quản lý đô thị gọi chung là phòng quản lý xây dựng cấp huyện, viết
tắt là phòng QLXD cấp huyện.
15. UBND huyện, thành phố gọi
chung là UBND cấp huyện.
16. UBND xã, phường, thị trấn
gọi chung là UBND cấp xã.
17. Quản lý trật tự xây dựng
là việc các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền thực hiện thanh tra, kiểm
tra sự tuân thủ QHXD, TKĐT, giấy phép xây dựng, hồ sơ thiết kế được duyệt đối với
các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng theo quy định.
18. Khu vực có ý nghĩa quan
trọng là các đồ án QHPK tại các khu vực trung tâm của thành phố hoặc trung tâm
của khu chức năng được xác định cụ thể trong QHC và nằm trong danh mục đồ án có
ý nghĩa quan trọng, được UBND tỉnh xác định khi phê duyệt “kế hoạch lập quy hoạch”
nêu tại Điểm a, Khoản 1, Điều 5 Quy định này.
19. Khu chức năng: Khu chức
năng bao gồm khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; khu
du lịch; khu nghiên cứu, đào tạo; khu thể dục thể thao.
Điều
3: Nguyên tắc chung
1. Các quy định về quản lý
quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đảm bảo thống
nhất trong trình tự thực hiện gắn với trách nhiệm và thẩm quyền từ bước xây dựng
danh mục, kế hoạch, lập, thẩm định, phê duyệt, quyết toán và lưu trữ hồ sơ.
2. Việc quản lý kinh phí phục
vụ rà soát quy hoạch, lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch đô thị,
quy hoạch xây dựng có giá trị từ vốn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định
của pháp luật và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
3. Việc lập, thẩm định, phê
duyệt quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng; quy hoạch rút gọn (quy hoạch tổng mặt
bằng) trên địa bàn tỉnh Hòa Bình phải tuân thủ quy định của pháp luật, các quy
hoạch cấp trên được cấp thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với thực tiễn và yêu cầu
quản lý của tỉnh.
4. Đối với các công trình
thuộc danh mục bí mật nhà nước việc lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch thực
hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 4.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về QH
1. Trách nhiệm của các cấp
a) UBND tỉnh thống nhất quản
lý nhà nước về QH trong phạm vi địa giới hành chính tỉnh theo phân cấp của
Chính phủ.
b) Sở Xây dựng là cơ quan chuyên
môn giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về QH.
c) Phòng QLXD cấp huyện là
cơ quan chuyên môn giúp UBND cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về QH, trật tự
xây dựng trong địa giới hành chính do mình quản lý.
d) Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về
QH trong các khu công nghiệp.
2. Trách nhiệm phối hợp giữa
các cấp, ngành và cơ quan liên quan
a) Công tác quản lý QH phải
được phối hợp thường xuyên, chặt chẽ, có hệ thống, đảm bảo hiệu quả giữa UBND
các cấp, giữa cơ quan chuyên môn cấp dưới với cơ quan chuyên môn cấp trên, giữa
các cơ quan chuyên môn cùng cấp.
b) Sở Xây dựng và các Sở
ngành liên quan
Có trách nhiệm thống nhất,
phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về các dự án đầu tư xây dựng công
trình đảm bảo phù hợp với QH, quy hoạch ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt; có
trách nhiệm phối hợp thực hiện thẩm định, đối với các nhiệm vụ và đồ án trước
khi trình phê duyệt, phối hợp theo dõi việc thực hiện triển khai theo quy hoạch,
kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết.
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1:
TỔ CHỨC LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều 5.
Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, lưu trữ nhiệm vụ, đồ án quy hoạch;
quy hoạch tổng mặt bằng
1. Lập, thẩm định, phê duyệt
nhiệm vụ, đồ án quy hoạch, quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng nguồn vốn ngân sách:
a) Xây dựng kế hoạch: Lập,
phê duyệt danh mục, kế hoạch lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch, quy hoạch tổng mặt
bằng thực hiện theo nhu cầu thực tiễn và yêu cầu quản lý của tỉnh.
b) Lập, thẩm định, phê duyệt
dự toán chi phí lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch, quy hoạch tổng mặt bằng.
c) Lựa chọn đơn vị tư vấn lập
nhiệm vụ quy hoạch.
d) Lập nhiệm vụ quy hoạch.
e) Thẩm định, phê duyệt nhiệm
vụ quy hoạch.
g) Lựa chọn đơn vị tư vấn lập
đồ án quy hoạch, quy hoạch tổng mặt bằng.
h) Lập đồ án quy hoạch, quy
hoạch tổng mặt bằng.
i) Thẩm định, phê duyệt đồ
án quy hoạch, quy hoạch tổng mặt bằng.
k) Công bố công khai đồ án
quy hoạch, quy hoạch tổng mặt bằng.
l) Lưu trữ nhiệm vụ, đồ án
quy hoạch, quy hoạch tổng mặt bằng.
2. Các nhiệm vụ, đồ án quy
hoạch chi tiết; quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách thực
hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 6.
Xây dựng danh mục, kế hoạch lập đồ án quy hoạch, ghi kế hoạch vốn
1. Đối với đồ án quy hoạch
thuộc trách nhiệm tổ chức lập của UBND tỉnh: Các cơ quan, đơn vị được giao giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý về các lĩnh vực quy hoạch trên địa bàn tỉnh rà
soát, tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt danh mục, kế hoạch lập quy hoạch trong
5 năm và hàng năm, giao đơn vị tổ chức thực hiện (hoặc điều chỉnh, bổ sung danh
mục, kế hoạch lập quy hoạch).
2. Đối với đồ án quy hoạch
thuộc trách nhiệm tổ chức lập của UBND cấp huyện, cấp xã: Căn cứ các quy định
hiện hành, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, UBND cấp huyện
xây dựng danh mục, kế hoạch thực hiện trong 5 năm và hàng năm bằng nguồn vốn
ngân sách cấp huyện; lấy ý kiến của Sở Xây dựng trước khi ban hành quyết định
phê duyệt danh mục kế hoạch (hoặc điều chỉnh, bổ sung danh mục, kế hoạch lập
quy hoạch).
3. Ghi kế hoạch vốn đối với
nguồn vốn chi thường xuyên: Thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô
thị, quy hoạch xây dựng, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn có liên quan và
Thông tư số 32/2023/TT-BTC ngày 29/5/2023 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính hướng dẫn
việc sử dụng kinh phí thường xuyên của ngân sách nhà nước, bao gồm cả nguồn vốn
viện trợ của các tổ chức, cá nhân để lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt
công bố, điều chỉnh quy hoạch.
4. Ghi kế hoạch vốn đối với
nguồn vốn đầu tư công: Thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
Điều 7.
Trách nhiệm tổ chức lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch
1. Đối với nhiệm vụ, đồ án
quy hoạch thuộc trách nhiệm tổ chức lập của UBND tỉnh, UBND tỉnh giao Sở Xây dựng
tổ chức lập:
a) Nhiệm vụ và đồ án QHC đô
thị mới.
b) Nhiệm vụ, đồ án QHPK đô
thị đối với khu vực có liên quan địa giới hành chính hai huyện trở lên; khu vực
trong đô thị mới và khu vực có ý nghĩa quan trọng (quy định tại Khoản 18 Điều 2
quy định này).
c) Nhiệm vụ, đồ án quy hoạch
chi tiết đô thị đối với các khu vực có phạm vi liên quan đến địa giới hành
chính của hai huyện trở lên, khu vực có ý nghĩa quan trọng của tỉnh, trừ trường
hợp quy định tại Khoản 5 Điều này.
d) Nhiệm vụ, đồ án quy hoạch
xây dựng vùng liên huyện.
e) Nhiệm vụ, đồ án QHC xây dựng
khu chức năng; QHPK xây dựng khu chức năng có phạm vi liên quan liên quan đến địa
giới hành chính của hai huyện trở lên, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều
này và các QHC khu chức năng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính Phủ.
g) Nhiệm vụ, đồ án quy hoạch
chi tiết xây dựng khu chức năng có phạm vi liên quan liên quan đến địa giới
hành chính của hai huyện trở lên, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản
5 Điều này.
2. Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh tổ chức lập:
a) Nhiệm vụ (đối với trường
hợp phải lập nhiệm vụ), đồ án QHC xây dựng khu công nghiệp, đồ án QHPK xây dựng
khu công nghiệp được UBND tỉnh Ủy quyền lập quy hoạch.
b) Nhiệm vụ (đối với trường
hợp cần thiết lập quy hoạch chi tiết), đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc
quy hoạch tổng mặt bằng theo hình thức rút gọn trong khu công nghiệp đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt QHPK.
3. UBND cấp huyện tổ chức lập:
a) Nhiệm vụ, đồ án quy hoạch
xây dựng vùng huyện;
b) Nhiệm vụ, đồ án QHC thị
trấn;
c) Nhiệm vụ, đồ án QHPK đô
thị trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý, trừ trường hợp quy định
tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
d) Nhiệm vụ, đồ án quy hoạch
chi tiết đô thị các khu vực trong phạm vi địa giới hành chính được giao quản
lý, trừ trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều này.
e) UBND tỉnh ủy quyền cho
UBND cấp huyện lập Nhiệm vụ, QHPK xây dựng khu chức năng đối với các đồ án được
UBND tỉnh giao thuộc phạm vi địa giới hành chính do UBND cấp huyện quản lý,
không bao gồm các khu vực có ý nghĩa quan trọng được nêu tại Khoản 18 Điều 2
quy định này.
g) Nhiệm vụ, đồ án quy hoạch
chi tiết xây dựng khu chức năng trong phạm vi địa giới hành chính được giao quản
lý, trừ trường hợp quy định tại tại khoản 2 và Khoản 5 Điều này.
h) Nhiệm vụ, đồ án quy hoạch
thuộc trách nhiệm tổ chức lập của UBND tỉnh khi được giao.
k) Chỉ đạo các phòng, ban
thuộc UBND cấp huyện phối hợp với UBND xã thực hiện các nội dung quy định tại
Khoản 5 Điều này.
4. UBND xã chủ trì tổ chức
việc lập:
Nhiệm vụ, đồ án QHC xây dựng
xã; Nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn (bao gồm
cả quy hoạch chi tiết trung tâm xã, quy hoạch các khu chức năng khác trong địa
bàn xã).
5. Chủ đầu tư dự án đầu tư
xây dựng tổ chức lập: Nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chi tiết khu vực được giao đầu
tư.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
giao nhà đầu tư đã được lựa chọn thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh
kết cấu hạ tầng khu công nghiệp tổ chức lập QHPK xây dựng khu công nghiệp (nếu
cần) tại khu vực đã có QHC xây dựng khu công nghiệp theo quy định tại Khoản 8
Điều 7, Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ Quy định về quản
lý khu công nghiệp và khu kinh tế.
Điều 8.
Trách nhiệm thẩm định, trình phê duyệt
1. Trách nhiệm thẩm định nhiệm
vụ, đồ án quy hoạch:
a) Sở Xây dựng thẩm định:
Nhiệm vụ, đồ án quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.
b) Phòng QLXD thuộc UBND cấp
huyện thẩm định: Nhiệm vụ, đồ án quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND
cấp huyện.
2. Trách nhiệm trình phê duyệt
nhiệm vụ, đồ án quy hoạch:
a) Cơ quan tổ chức lập quy
hoạch trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt: Nhiệm vụ, đồ án quy hoạch thuộc trách
nhiệm tổ chức lập của UBND tỉnh quy định tại khoản 1 Điều 7 của quy định này.
b) Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt: Nhiệm vụ, đồ án QHC xây dựng khu công
nghiệp (nếu có), QHPK xây dựng khu công nghiệp.
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy
quyền cho Ban Quản lý khu công nghiệp tỉnh quyết định việc điều chỉnh cục bộ
QHPK xây dựng khu công nghiệp; quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp nằm
trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên theo Khoản 11, Điều 7, Nghị
định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 quy định về quản lý khu công nghiệp và khu
kinh tế.
d) UBND cấp huyện trình UBND
tỉnh phê duyệt: Nhiệm vụ, đô án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của
UBND tỉnh (Theo quy định tại điểm b, Khoản 1, Điều 25, Nghị định số 44/2015/NĐ-CP
ngày 06/5/2015 của Chính phủ).
e) Phòng QLXD trình UBND cấp
huyện phê duyệt: Nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt
của UBND cấp huyện.
g) UBND cấp xã trình UBND cấp
huyện phê duyệt: Nhiệm vụ, đồ án quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND
cấp huyện.
Điều 9.
Thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch
1. UBND tỉnh phê duyệt:
a) Nhiệm vụ, đồ án QHC đô thị,
QHC khu chức năng (Theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 44 Luật Quy hoạch đô
thị).
b) Nhiệm vụ, đồ án QHPK đô thị
mới, đồ án QHPK khu chức năng (nằm trong QHC khu chức năng được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt).
c) Nhiệm vụ, đồ án quy hoạch
đối với các khu vực có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính của hai huyện
trở lên và khu vực có ý nghĩa quan trọng của tỉnh (Quy định tại Khoản 18 Điều 2
quy định này).
d) Nhiệm vụ, đồ án quy hoạch
xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện.
2. Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh phê duyệt:
Điều chỉnh cục bộ QHPK xây dựng
khu công nghiệp; quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp nằm trên địa bàn
hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên (Ban Quản lý các khu công nghiệp lấy ý
kiến Sở Xây dựng bằng văn bản trước khi phê duyệt).
3. UBND cấp huyện phê duyệt
(Trong phạm vi địa giới hành chính được giao quản lý):
a) Nhiệm vụ, đồ án QHC xã,
QHPK xây dựng, QHCT xây dựng (đô thị, nông thôn, khu chức năng) trong phạm vi địa
giới hành chính được giao quản lý trừ trường hợp quy định tại Điểm b, Điểm c
Khoản 1 điều này.
b) UBND huyện có trách nhiệm
lấy ý kiến Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan bằng văn bản trước khi phê
duyệt.
c) UBND cấp huyện phê duyệt
nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng khi được UBND tỉnh ủy quyền theo Khoản 1, Điều
164 Luật Xây dựng được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 63 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi
năm 2020.
4. UBND cấp huyện có trách
nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp trước khi trình cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt thực hiện theo khoản 6 Điều 44 Luật Quy hoạch đô thị, khoản 4 Điều 34
Luật Xây dựng.
Điều
10. Lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch tổng mặt bằng trong khu vực phát triển
đô thị, khu chức năng.
1. Quy hoạch tổng mặt bằng
trong khu vực phát triển đô thị có liên quan đến địa giới hành chính của hai
huyện trở lên; khu vực có ý nghĩa quan trọng (quy định tại Khoản 18 Điều 2 quy
định này); Quy hoạch tổng mặt bằng trong khu chức năng có liên quan đến địa giới
hành chính của hai huyện trở lên, khu đầu mối hạ tầng kỹ thuật cấp đô thị, trừ
trường hợp quy định tại Khoản 3 điều này:
a) Cơ quan, đơn vị, tổ chức
lập: Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Cơ quan thẩm định: Sở Xây
dựng.
c) Cơ quan phê duyệt: UBND tỉnh.
2. Quy hoạch tổng mặt bằng dự
án do UBND cấp huyện làm chủ đầu tư hoặc dự án sử dụng vốn ngân sách của địa
phương; dự án thuộc địa giới hành chính 01 huyện, thị xã trong khu vực phát triển
đô thị, khu chức năng trừ trường hợp quy định tại Khoản 1, 3 điều này:
a) Cơ quan, đơn vị, tổ chức
lập: UBND cấp huyện hoặc đơn vị được giao chủ đầu tư thực hiện dự án.
b) Cơ quan thẩm định: Phòng
QLXD cấp huyện.
c) Cơ quan phê duyệt: UBND cấp
huyện.
d) UBND cấp huyện lấy ý kiến
Sở Xây dựng bằng văn bản trước khi phê duyệt.
3. Quy hoạch tổng mặt bằng dự
án đầu tư xây dựng trong khu công nghiệp.
a) Cơ quan, đơn vị, tổ chức
lập: Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh.
b) Cơ quan thẩm định, phê
duyệt: Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh.
c) Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh xin ý kiến Sở Xây dựng bằng văn bản trước khi phê duyệt.
Điều
11. Rà soát quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng
1. Thời hạn, trách nhiệm rà
soát, thẩm quyền xem xét, quyết định kết quả rà soát quy hoạch đô thị, quy hoạch
xây dựng:
a) Thời hạn rà soát định kỳ
đối với quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng thực hiện theo quy định tại Khoản
1 Điều 46 Luật Quy hoạch đô thị và Khoản 1 Điều 15 Luật Xây dựng.
b) UBND cấp xã có trách nhiệm
rà soát quy hoạch nông thôn, quy hoạch xây dựng trên địa bàn do mình quản lý
thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện, lập hồ sơ báo cáo kết quả rà
soát trình UBND cấp huyện xem xét quyết định việc điều chỉnh quy hoạch.
c) UBND cấp huyện có trách
nhiệm rà soát quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng trên địa bàn do mình quản lý
thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh, lập hồ sơ báo cáo kết quả rà soát gửi
Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định việc điều chỉnh
quy hoạch.
d) Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh có trách nhiệm rà soát quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt
của mình theo phân cấp hoặc ủy quyền của UBND tỉnh, gửi Sở Xây dựng để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định việc điều chỉnh quy hoạch.
e) Sở Xây dựng có trách nhiệm
rà soát quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ
tướng Chính phủ, lập hồ sơ báo cáo kết quả rà soát báo cáo UBND tỉnh, Thủ tướng
Chính phủ xem xét quyết định việc điều chỉnh quy hoạch.
2. Việc rà soát quy hoạch đô
thị, quy hoạch xây dựng đến hạn theo quy định được tiến hành hàng năm; Sở Xây dựng
có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp trên địa bàn toàn tỉnh; hồ sơ báo
cáo rà soát phải được gửi về phòng QLXD (đối với thẩm quyền phê duyệt của UBND
cấp huyện); Sở Xây dựng (đối với thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh) trước ngày
30 tháng 6 hàng năm để tổng hợp, báo cáo cấp thẩm quyền phê duyệt xem xét, quyết
định.
Điều
12. Điều chỉnh quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng, quy hoạch tổng mặt bằng.
1. Điều chỉnh nhiệm vụ, đồ
án quy hoạch, quy hoạch tổng mặt bằng.
a) Việc điều chỉnh nhiệm vụ,
đồ án quy hoạch phải đảm bảo các điều kiện điều chỉnh và thực hiện theo nguyên
tắc cấp nào phê duyệt thì cấp đó xem xét, quyết định việc điều chỉnh và chấp
thuận chủ trương điều chỉnh. Điều chỉnh quy hoạch đô thị thực hiện theo Điều
47, 48, 49, 50, 51 và Điều 52 của Luật Quy hoạch đô thị; Điều chỉnh quy hoạch
xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện, quy hoạch xây dựng khu chức năng, quy hoạch
xây dựng nông thôn thực hiện theo Điều 35, 36, 37, 38 và Điều 39 của Luật Xây dựng
và quy định có liên quan.
b) Việc điều chỉnh tổng thể
quy hoạch được tiến hành theo quy định về lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và
đồ án quy hoạch xây dựng theo Điều 7, 8 của Quy định này.
c) Điều chỉnh cục bộ quy hoạch
đô thị thực hiện theo quy định tại Điều 51 Luật Quy hoạch đô thị;
d) Điều chỉnh cục bộ quy hoạch
xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 39 Luật Xây dựng.
e) Việc điều chỉnh quy hoạch
tổng mặt bằng phải đảm bảo các điều kiện điều chỉnh như đối với quy hoạch chi
tiết xây dựng (đô thị, nông thôn, khu chức năng); quy trình thực hiện, trách
nhiệm lập, thẩm định và thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh, thực hiện theo quy định
như đối với quy hoạch chi tiết xây dựng (đô thị, nông thôn, khu chức năng).
Mục 2.
LẤY Ý KIẾN VỀ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ, QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều
13. Hội đồng thẩm định quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng.
1. Hội đồng thẩm định quy hoạch
xây dựng, quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh, do UBND tỉnh
quyết định thành lập (gọi tắt là Hội đồng thẩm định quy hoạch), Sở Xây dựng là
cơ quan thường trực của Hội đồng.
2. Hội đồng thẩm định quy hoạch
xây dựng, quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện, UBND
cấp huyện quyết định thành lập; Phòng QLXD là cơ quan thường trực Hội đồng.
3. Thành phần Hội đồng thẩm
định quy hoạch gồm đại diện các cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp, tổ chức xã hội
nghề nghiệp và các chuyên gia trong lĩnh vực có liên quan theo quyết định của
cơ quan thành lập.
4. Chức năng, nhiệm vụ của
các Hội đồng được xác định trong Quyết định thành lập và Quy chế hoạt động của
Hội đồng.
Điều
14. Quy định về tổ chức lấy ý kiến về nhiệm vụ, đồ án quy hoạch, quy hoạch tổng
mặt bằng.
1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức lập
(nhiệm vụ, quy hoạch; quy hoạch tổng mặt bằng) chủ trì, phối hợp với UBND cấp
huyện, cấp xã, đơn vị tư vấn tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân
và cộng đồng dân cư có liên quan; UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp tổ chức
việc lấy ý kiến cộng đồng dân cư, phối hợp với đại diện cộng đồng dân cư để tổng
hợp ý kiến theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở;
2. Đại diện cộng đồng dân cư
là người đại diện hợp pháp của cộng đồng dân cư để tập hợp các ý kiến của người
dân trong khu vực và làm việc với cơ quan chức năng tổ chức việc xin ý kiến gồm:
Tổ trưởng, tổ phó dân phố; trưởng, phó thôn, làng…; trưởng các tổ chức đoàn thể:
Mặt trận tổ quốc, hội phụ nữ, đoàn thanh niên... các cấp có liên quan trong khu
vực được lấy ý kiến.
3. Các ý kiến đóng góp của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan bằng văn bản hoặc
góp ý kiến trực tiếp phải được cơ quan, đơn vị tổ chức lập (nhiệm vụ, đồ án quy
hoạch, quy hoạch tổng mặt bằng) tổng hợp đầy đủ, có giải trình, tiếp thu và báo
cáo cấp thẩm quyền xem xét trước khi quyết định phê duyệt theo thẩm quyền.
4. Nội dung lấy ý kiến là
toàn bộ nội dung nghiên cứu được thể hiện thông qua thuyết minh và hồ sơ bản vẽ
kèm theo.
5. Việc lấy ý kiến các Sở,
ban, ngành, tổ chức, cá nhân có liên quan được thực hiện bằng hình thức gửi hồ
sơ, tài liệu hoặc tổ chức hội nghị, hội thảo. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được lấy
ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản, hoặc góp ý kiến trực tiếp bằng phiếu
tham gia ý kiến theo đề nghị của cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị, quy hoạch
xây dựng.
6. Việc lấy ý kiến cộng đồng
dân cư về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch vùng liên huyện, vùng huyện, QHC đô thị,
QHC xây dựng khu chức năng được thực hiện thông qua lấy ý kiến của đại diện cộng
đồng dân cư bằng hình thức phát phiếu điều tra, phỏng vấn. Đại diện cộng đồng
dân cư có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của cộng đồng dân cư theo quy định của
pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
7. Việc lấy ý kiến của cộng
đồng dân cư về nhiệm vụ và đồ án QHPK và quy hoạch chi tiết, quy hoạch tổng mặt
bằng, QHC xây dựng xã, quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn, được
thực hiện bằng phiếu góp ý thông qua hình thức trưng bày công khai kết hợp giới
thiệu trên phương tiện thông tin đại chúng.
8. Thời gian lấy ý kiến các
cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan thực hiện theo quy định
tại Khoản 4 Điều 21 của Luật Quy hoạch đô thị và Khoản 4 Điều 17 Luật Xây dựng,
thời gian lấy ý kiến đối với quy hoạch tổng mặt bằng thực hiện như đối với quy
hoạch chi tiết đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng.
Mục 3.
QUẢN LÝ THỰC HIỆN QUY HOẠCH
Điều
15. Công bố đồ án quy hoạch, quy hoạch tổng mặt bằng
1. Việc tổ chức công bố đồ
án quy hoạch, quy hoạch tổng mặt bằng theo quy định tại Điều 40, 41 và 42 Luật
Xây dựng; Điều 53, 54 Luật Quy hoạch đô thị.
2. Cơ quan tổ chức lập đồ án
quy hoạch, quy hoạch tổng mặt bằng có trách nhiệm tổ chức công bố công khai
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được cấp thẩm quyền phê duyệt.
3. Trách nhiệm đăng tải công
khai trên Cổng thông tin điện tử:
a) Cơ quan tổ chức lập quy
hoạch có trách nhiệm đăng tải công khai đồ án quy hoạch, quy hoạch tổng mặt bằng
trên Cổng thông tin điện tử do mình quản lý.
b) Sở Xây dựng có trách nhiệm
phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông đăng tải trên Cổng
thông tin điện tử của tỉnh các đồ án QHC, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật,
QHPK, quy hoạch vùng huyện; Đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử của
Sở Xây dựng, đồ án quy hoạch, quy hoạch tổng mặt bằng thuộc thẩm quyền phê duyệt
của của UBND tỉnh.
c) Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh có trách nhiệm đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử của
mình các đồ án quy hoạch xây dựng được giao quản lý.
d) UBND cấp huyện, cấp xã có
trách nhiệm đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử của mình các đồ án
quy hoạch, quy hoạch tổng mặt bằng có liên quan trên địa bàn quản lý thuộc thẩm
quyền phê duyệt của UBND cấp huyện.
Điều
16. Bàn giao và lưu trữ nhiệm vụ, đồ án quy hoạch
1. Cơ quan tổ chức lập nhiệm
vụ, đồ án quy hoạch, quy hoạch tổng mặt bằng có trách nhiệm bàn giao hồ sơ sau
khi được phê duyệt, dưới dạng giấy và số gồm bản scan hồ sơ đã phát hành được định
dạng PDF (có dấu của cơ quan tư vấn; cơ quan lập; thẩm định; cơ quan phê duyệt,
cơ quan xin ý kiến (nếu có) và các văn bản pháp lý scan); Kèm theo dữ liệu được
định dạng theo các phần mềm được sử dụng để lập hồ sơ, phục vụ số hóa lưu trữ hồ
sơ, cung cấp cho các cơ quan lưu trữ hồ sơ, phục vụ công tác kiểm tra, giám sát
việc thực hiện quy hoạch phù hợp với các quy định hiện hành.
2. Cơ quan, tổ chức lập nhiệm
vụ, đồ án quy hoạch, quy hoạch tổng mặt bằng có trách nhiệm thực hiện lưu trữ hồ
sơ được phê duyệt theo quy định của pháp luật về lưu trữ;
Điều
17. Cung cấp thông tin quy hoạch
1. Sở Xây dựng; Ban Quản lý
các khu công nghiệp tỉnh; Phòng QLXD thuộc UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức
tiếp nhận và cung cấp các thông tin quy hoạch theo đồ án quy hoạch được cấp thẩm
quyền phê duyệt quy định tại Điều 55 Luật Quy hoạch đô thị, Điều 43 Luật Xây dựng
và theo quy định về thủ tục hành chính của UBND tỉnh (trừ trường hợp thông tin
thuộc bí mật nhà nước).
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm
cung cấp thông tin quy hoạch tại các khu đất theo yêu cầu của các cơ quan, tổ
chức.
3. Phòng QLXD thuộc UBND cấp
huyện có trách nhiệm cung cấp thông tin quy hoạch tại các khu đất theo yêu cầu
của các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc địa giới hành chính do
mình quản lý.
4. Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin quy hoạch tại các khu đất theo
yêu cầu của các cơ quan, tổ chức trong các khu công nghiệp được giao quản lý.
Mục 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
18. Phân công trách nhiệm
1. Sở Xây dựng:
a) Đầu mối tham mưu cho UBND
tỉnh quản lý về quy hoạch trên địa bàn tỉnh; quản lý nhà nước về lĩnh vực quy hoạch
đô thị, quy hoạch xây dựng và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
quy định của pháp luật và theo phân cấp, ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh.
b) Hướng dẫn, phổ biến về
chuyên môn, nghiệp vụ cho Phòng QLXD thuộc UBND cấp huyện, Phòng chuyên môn thuộc
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh và các đơn vị, cá nhân các nội dung có
liên quan đến quy định này.
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu
quy hoạch và ứng dụng công nghệ thông tin để khai thác sử dụng chung.
d) Ban Quản lý các đồ án Quy
hoạch Xây dựng đại diện cho Sở Xây dựng tổ chức lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch
thuộc trách nhiệm tổ chức lập của UBND tỉnh giao Sở Xây dựng thực hiện.
2. UBND cấp huyện:
a) Chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc quản lý quy hoạch theo thẩm quyền trên địa bàn quản lý.
b) Phối hợp với Sở Nội vụ và
các Sở, ngành có liên quan trong việc rà soát cán bộ chuyên môn lĩnh vực quy hoạch
kiến trúc; có kế hoạch kiện toàn cơ cấu tổ chức, biên chế Phòng QLXD cấp huyện
theo quy định về khung năng lực vị trí việc làm các cơ quan hành chính của UBND
tỉnh, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ theo trách nhiệm và thẩm quyền; Trường hợp
phòng QLXD không đảm bảo đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ (nếu có), UBND cấp huyện có
trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo.
c) Hướng dẫn và phổ biến cho
UBND cấp xã và các đơn vị, cá nhân có liên quan về chuyên môn, nghiệp vụ các nội
dung có liên quan đến quy định này;
d) Phối hợp với Sở Xây dựng
xây dựng cơ sở dữ liệu quy hoạch và ứng dụng công nghệ thông tin để khai thác sử
dụng chung.
e) Tổ chức việc kiểm tra,
giám sát việc triển khai đầu tư xây dựng trên địa bàn, đảm bảo phù hợp với quy
hoạch đã được phê duyệt, xem xét xử lý theo thẩm quyền, báo cáo cấp thẩm quyền
các trường hợp vi phạm trong lĩnh vực quy hoạch;
f) Phối hợp với Thanh tra Sở
Xây dựng và các Sở, ngành có liên quan lập kế hoạch, triển khai thực hiện việc
thanh tra, kiểm tra khi có yêu cầu.
3. Các Sở, ban, ngành liên
quan chịu trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, thỏa thuận các nội dung có
liên quan theo chuyên ngành quản lý phục vụ việc quản lý quy hoạch và kiến trúc
theo quy định của pháp luật; tham gia Hội đồng thẩm định theo quyết định thành
lập của UBND tỉnh; có trách nhiệm phối hợp thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể như
sau:
a) Sở Nội vụ: Chủ trì, phối
hợp với các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện thực hiện rà soát chức năng, nhiệm vụ,
kiện toàn tổ chức bộ máy các Sở, ban, ngành, UBND các cấp đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ được phân cấp, ủy quyền theo quy định hiện hành của pháp luật và của UBND tỉnh;
Hướng dẫn các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện xây dựng Đề án vị trí việc làm và
cơ cấu ngạch công chức theo quy định;
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài chính hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trong
công tác lựa chọn nhà thầu theo quy định.
c) Sở Tài chính căn cứ khả
năng ngân sách, phối hợp với các đơn vị có liên quan, tham mưu, báo cáo UBND tỉnh
bố trí kinh phí chi thường xuyên cho công tác lập, thẩm định và phê duyệt quy
hoạch theo quy định.
d) Công an tỉnh hướng dẫn,
cung cấp thông tin, giải quyết các thủ tục thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và
chữa cháy đối với đồ án quy hoạch, quy hoạch tổng mặt bằng theo quy định.
e) Các cơ quan truyền thông
của tỉnh có trách nhiệm đăng tải các thông tin quy hoạch đã được cấp thẩm quyền
phê duyệt theo quy định về công bố, công khai.
4. Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh:
a) Chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc quản lý quy hoạch theo thẩm quyền trong các khu công nghiệp.
b) Phối hợp với Sở Nội vụ và
các Sở, ban, ngành có liên quan trong việc rà soát cán bộ chuyên môn lĩnh vực
quy hoạch kiến trúc; có kế hoạch tổ chức, kiện toàn cán bộ công chức, viên chức
và trang thiết bị chuyên môn theo quy định của pháp luật, đảm bảo thực hiện nhiệm
vụ theo thẩm quyền;
c) Hướng dẫn và phổ biến cho
các đơn vị, cá nhân có liên quan về chuyên môn, nghiệp vụ các nội dung có liên
quan đến quy định này;
d) Phối hợp với Sở Xây dựng
xây dựng cơ sở dữ liệu quy hoạch và ứng dụng công nghệ thông tin để khai thác sử
dụng chung.
đ) Tổ chức việc kiểm tra,
giám sát việc triển khai đầu tư xây dựng trong các khu công nghiệp, đảm bảo phù
hợp với quy hoạch đã được phê duyệt, xem xét xử lý theo thẩm quyền, báo cáo cấp
thẩm quyền các trường hợp vi phạm trong lĩnh vực quy hoạch;
e) Phối hợp với Thanh tra Sở
Xây dựng và các Sở, ngành có liên quan lập kế hoạch, triển khai thực hiện việc
thanh tra, kiểm tra khi có yêu cầu.
5. Chủ đầu tư dự án đầu tư
xây dựng tổ chức lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chi tiết, quy hoạch tổng mặt bằng
khu vực được giao đầu tư có trách nhiệm thực hiện đầy đủ, đúng trình tự, thủ tục,
đảm bảo chất lượng, tiến độ thực hiện dự án, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về tài
chính, đất đai, chịu sự giám sát, kiểm tra, thanh tra theo quy định hiện hành.
Thực hiện quản lý tài chính, thanh quyết toán chi phí theo quy định.
Điều
19. Điều khoản chuyển tiếp và thi hành
1. Đối với các hồ sơ nhiệm vụ,
đồ án đã hoàn thành công tác thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước
thời điểm Quy định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo các quy
định trước đây và theo chỉ đạo của UBND tỉnh, hướng dẫn của Sở Xây dựng, xem
xét với trường hợp cụ thể.
2. Đối với các hồ sơ nhiệm vụ
đã được phê duyệt nhưng đồ án chưa được phê duyệt trước thời điểm Quy định này
có hiệu lực thi hành thì việc thẩm định, phê duyệt đồ án được thực hiện theo
Quy định này.
3. Đối với các hồ sơ nhiệm vụ,
đồ án đã được phê duyệt trước thời điểm Quy định này có hiệu lực thi hành nếu
phải lập điều chỉnh nhiệm vụ, đồ án thì được thực hiện theo Quy định này.
4. Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã,
phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan có
trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.
5. Trong quá trình triển
khai thực hiện Quy định này, trường hợp cơ quan Nhà nước cấp trên ban hành văn
bản có quy định khác nội dung quy định này, thực hiện theo văn bản của cơ quan
Nhà nước cấp trên ban hành. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn
vị, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm phản ánh kịp thời bằng văn bản về
Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.