ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2021/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Long, ngày 20 tháng 10 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG, THI CÔNG XÂY DỰNG VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng, ngày
18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 06/2021/NĐ-CP
ngày 26/01/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất
lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP
ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án
đầu tư xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này quy định phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về quản lý
chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 11 năm 2021 và thay thế Quyết định số 30/2015/QĐ-UBND ngày
23/12/2015; Quyết định số 22/2020/QĐ-UBND ngày 30/7/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các sở: Xây dựng, Công Thương, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp Vĩnh Long, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Chính phủ (để báo cáo);
- Bộ Xây dựng (để báo cáo);
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh (để báo cáo);
- Đoàn đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh VL (để báo cáo);
- MTTQVN tỉnh VL và các đoàn thể CT-XH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh (để chỉ đạo);
- LĐVP UBND tỉnh (để theo dõi);
- Sở Tư pháp;
- Báo Vĩnh Long, Đài PTTH VL, Cổng TTĐT của UBND tỉnh (để đưa tin);
- Trung tâm Tin học - Công báo (để đăng công báo);
- Các phòng: KT-NV (để tổng hợp);
- Lưu: VT, 5.03.05.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Liệt
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG,
THI CÔNG XÂY DỰNG VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Kèm theo Quyết định số 25/2021/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm
2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định trách nhiệm quản
lý nhà nước về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây
dựng; thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu; giải quyết sự
cố công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh
Long.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các sở: Xây dựng, Công Thương,
Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ban Quản lý các khu
công nghiệp Vĩnh Long.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
3. Các phòng: Quản lý đô thị, Kinh tế
và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (gọi tắt là Cơ quan được giao quản
lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện).
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước,
tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến quản lý chất lượng công trình xây
dựng, thi công xây dựng công trình và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 3. Nguyên
tắc quản lý
Việc phân công, phân cấp trách nhiệm
quản lý nhà nước về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình
xây dựng của Sở Xây dựng, các Sở Quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ban
Quản lý các khu công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Cơ quan được giao quản
lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện đảm bảo nguyên tắc thống nhất,
không trái với các quy định của pháp luật hiện hành, tránh
chồng chéo, không bỏ sót đối tượng quản lý.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Trách nhiệm
quản lý nhà nước về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình
xây dựng.
1. Sở Xây dựng
Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng, thi công xây dựng
và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh, thực hiện
những nhiệm vụ như sau:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành các văn bản hướng dẫn, triển khai các văn bản quy phạm pháp luật và chỉ đạo
về công tác quản lý nhà nước về chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công
trình xây dựng;
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước về những nội dung thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số
nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng
(gọi tắt là Nghị định số 06/2021/NĐ-CP) đối với công trình chuyên ngành thuộc
thẩm quyền quản lý; tổ chức kiểm tra, thanh tra việc tuân
thủ các quy định tại Nghị định số 06/2021/NĐ-CP của các sở, ban, ngành, địa
phương, các chủ thể tham gia xây dựng, quản lý, khai thác sử dụng công trình;
kiểm tra chất lượng các công trình xây dựng và an toàn trong thi công xây dựng
công trình;
c) Chủ trì, phối hợp, đôn đốc các Sở
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý các khu công nghiệp, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cơ quan được giao quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện báo cáo định kỳ, đột xuất việc thực hiện và kiểm tra sự tuân thủ
các quy định của Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp,
báo cáo gửi Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh về nội dung quản lý chất lượng
công trình xây dựng và an toàn trong thi công xây dựng trước ngày 15 tháng 12
hàng năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
2. Các Sở quản lý chuyên ngành và Ban
Quản lý các khu công nghiệp
a) Sở Công Thương
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà
nước về những nội dung thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 06/2021/NĐ-CP
đối với các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp; hướng
dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình
xây dựng và an toàn trong thi công xây dựng áp dụng cho các công trình xây dựng
theo thẩm quyền quản lý;
Tổ chức kiểm tra định kỳ theo kế hoạch,
kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng và an toàn trong thi công xây dựng
của các chủ thể tham gia xây dựng công trình; Phối hợp kiểm tra chất lượng các
công trình xây dựng chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của sở khi cần thiết hoặc
khi được Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng yêu cầu;
Tổng hợp, báo cáo Sở Xây dựng về tình
hình chất lượng, công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng và công tác quản
lý an toàn trong thi công xây dựng đối với các công trình thuộc dự án đầu tư
xây dựng công trình chuyên ngành do mình quản lý trước ngày 10 tháng 12 hàng
năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
b) Sở Giao thông vận tải
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà
nước về những nội dung thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 06/2021/NĐ-CP
đối với các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông; hướng
dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình
xây dựng và an toàn trong thi công xây dựng áp dụng cho các công trình xây dựng
theo thẩm quyền quản lý;
Tổ chức kiểm tra định kỳ theo kế hoạch,
kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng và an toàn trong
thi công xây dựng của các chủ thể tham gia xây dựng công trình;
phối hợp kiểm tra chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành thuộc phạm vi
quản lý của sở khi cần thiết hoặc khi được Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng
yêu cầu;
Tổng hợp, báo cáo Sở Xây dựng về tình
hình chất lượng, công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng và công tác quản
lý an toàn trong thi công xây dựng đối với các công trình
thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình chuyên ngành do mình quản lý trước ngày
10 tháng 12 hàng năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà
nước về những nội dung thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 06/2021/NĐ-CP
đối với các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình phục vụ nông nghiệp
và phát triển nông thôn; hướng dẫn thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng và an toàn trong
thi công xây dựng áp dụng cho các công trình xây dựng theo thẩm
quyền quản lý;
Tổ chức kiểm tra
định kỳ theo kế hoạch, kiểm tra đột xuất công tác quản lý
chất lượng và an toàn trong thi công xây dựng của các chủ
thể tham gia xây dựng công trình; phối hợp kiểm tra chất lượng các công trình
xây dựng chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của sở khi cần thiết hoặc khi được Ủy
ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng yêu cầu;
Tổng hợp, báo cáo Sở Xây dựng về tình
hình chất lượng, công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng và công tác quản
lý an toàn trong thi công xây dựng đối với các công trình thuộc dự án đầu tư xây
dựng công trình chuyên ngành do mình quản lý trước ngày 10 tháng 12 hàng năm và
báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
d) Ban Quản lý các khu công nghiệp
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà
nước về những nội dung thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 06/2021/NĐ-CP
đối với các công trình được đầu tư xây dựng trên địa bàn được giao quản lý; hướng
dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình
xây dựng và an toàn trong thi công xây dựng áp dụng cho các công trình xây dựng
theo thẩm quyền quản lý;
Tổ chức kiểm tra định kỳ theo kế hoạch,
kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng và an toàn trong thi công xây dựng
của các chủ thể tham gia xây dựng công trình; phối hợp kiểm tra chất lượng đối
với các công trình được đầu tư xây dựng trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của
Ban Quản lý các khu công nghiệp khi cần thiết hoặc khi được Ủy ban nhân dân tỉnh,
Sở Xây dựng yêu cầu;
Tổng hợp, báo cáo Sở Xây dựng về tình
hình chất lượng, công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng và công tác quản
lý an toàn trong thi công xây dựng đối với các công trình thuộc dự án đầu tư
xây dựng công trình chuyên ngành do mình quản lý trước ngày 10 tháng 12 hàng
năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
Thực hiện quản lý nhà nước về những nội
dung thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 06/2021/NĐ-CP đối với các công
trình được đầu tư xây dựng trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý cấp huyện gồm:
Các công trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã; công trình sử dụng vốn khác từ cấp III trở xuống (trừ các công trình được
đầu tư xây dựng trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý các khu công
nghiệp); công trình nhà ở riêng lẻ. Đồng thời thực hiện những nội dung sau:
- Hướng dẫn thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng và an toàn trong thi
công xây dựng áp dụng cho các công trình xây dựng theo thẩm quyền quản lý;
- Tổ chức kiểm tra định kỳ theo kế hoạch,
kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng và an toàn trong thi công xây dựng
của các chủ thể tham gia xây dựng công trình; kiểm tra chất lượng đối với các
công trình được đầu tư xây dựng trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý;
- Tổng hợp, báo
cáo Sở Xây dựng về tình hình chất lượng, công tác quản lý chất lượng công trình
xây dựng và công tác quản lý an toàn trong thi công xây dựng đối với các công
trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình chuyên ngành do mình quản lý trước
ngày 10 tháng 12 hàng năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 5. Thẩm quyền
kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng
1. Sở Xây dựng
Thực hiện kiểm tra công tác nghiệm
thu công trình xây dựng đối với các công trình sử dụng vốn đầu tư công do Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư, công trình xây dựng cấp II có ảnh hưởng lớn
đến an toàn, lợi ích cộng đồng thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng,
dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, khu nhà ở, dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật khu chức năng, dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp nhẹ, công
trình công nghiệp vật liệu xây dựng, dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ
thuật, dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ trong đô thị (trừ đường quốc lộ
qua đô thị), dự án đầu tư xây dựng có công năng phục vụ hỗn hợp khác (trừ các
công trình đã phân cấp cho Ban Quản lý các khu công nghiệp).
2. Sở Công Thương
Thực hiện kiểm tra công tác nghiệm
thu công trình xây dựng đối với các công trình sử dụng vốn đầu tư công do Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư, công trình xây dựng cấp II có ảnh hưởng lớn
đến an toàn, lợi ích cộng đồng thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp
(trừ các công trình đã phân cấp cho Sở Xây dựng, Ban Quản lý các khu công nghiệp).
3. Sở Giao thông vận tải
Thực hiện kiểm tra công tác nghiệm
thu công trình xây dựng đối với các công trình sử dụng vốn đầu tư công do Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư, công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi
ích cộng đồng cấp II thuộc dự án đầu tư xây dựng công
trình giao thông (trừ các công trình đã phân cấp cho Sở Xây dựng).
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
Thực hiện kiểm tra công tác nghiệm
thu công trình xây dựng đối với các công trình sử dụng vốn đầu tư công do Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư, công trình xây dựng cấp II có ảnh hưởng lớn
đến an toàn, lợi ích cộng đồng thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình nông nghiệp
và phát triển nông thôn.
5. Ban Quản lý các khu công nghiệp
Thực hiện kiểm tra công tác nghiệm
thu công trình xây dựng đối với các công trình xây dựng từ cấp II trở xuống có ảnh
hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng được đầu tư xây dựng trên địa bàn được giao quản lý (trừ các công trình sử dụng vốn đầu tư
công do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư).
6. Cơ quan được giao quản lý xây dựng
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
Thực hiện kiểm tra công tác nghiệm
thu công trình xây dựng đối với các công trình sử dụng vốn đầu tư công do Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư, công trình xây dựng từ cấp
III trở xuống có ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng được đầu tư xây dựng
trên địa bàn hành chính cấp huyện (trừ các công trình sử dụng vốn đầu tư công
do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư và các công trình đã phân cấp cho Ban
Quản lý các khu công nghiệp).
Điều 6. Thẩm quyền
giải quyết sự cố công trình xây dựng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì giải
quyết sự cố công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh trừ các sự cố công trình xây
dựng đã phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì
giải quyết sự cố cấp III, đối với các công trình cụ thể như sau:
- Công trình xây dựng sử dụng vốn đầu
tư công do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư;
- Công trình xây dựng sử dụng vốn
khác từ cấp III trở xuống được đầu tư xây dựng trên địa bàn cấp huyện (trừ các
trong trình xây dựng trong các khu công nghiệp).
Điều 7. Thẩm quyền
giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng
1. Sở Xây dựng, các Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức giám định
nguyên nhân sự cố công trình xây dựng theo thẩm quyền phân cấp quản lý (kể cả
các trong trình xây dựng trong các khu công nghiệp) trừ
các công trình đã giao cho Cơ quan được giao quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
2. Cơ quan được giao quản lý xây dựng
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức giám
định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng theo thẩm quyền giải quyết sự cố
công trình xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trường hợp cần thiết cơ quan
chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân sự cố có thể mời Sở
Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, chuyên gia để tư vấn.
3. Nội dung thực hiện giám định
nguyên nhân sự cố theo quy định tại khoản 3 Điều 46 của Nghị định số
06/2021/NĐ-CP .
Điều 8. Chế độ
báo cáo
1. Sở Xây dựng tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh tổng hợp, báo cáo Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình chất
lượng, công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng và an toàn trong thi
công xây dựng theo thời gian quy định tại quy định này và báo cáo đột xuất khi
có yêu cầu.
2. Các Sở Quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành, Ban Quản lý các khu công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm gửi báo cáo về Sở Xây dựng để tổng hợp, theo dõi báo cáo định kỳ,
hàng năm về nội dung quản lý chất lượng công trình xây dựng và an toàn trong
thi công xây dựng theo thời gian quy định tại quy định này.
Điều 9. Tổ chức
thực hiện
1. Các sở: Xây dựng, Công Thương,
Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ban Quản lý các khu
công nghiệp; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Cơ quan được giao quản lý xây dựng thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm thực hiện quy định
này.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm tổ chức triển khai thực hiện quy định này đến Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm:
Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng, hướng
dẫn việc tổ chức thực hiện đúng theo quy định pháp luật về quản lý chất lượng
công trình xây dựng đến tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng và quần
chúng nhân dân trên địa bàn cấp xã.
Thường xuyên kiểm tra, theo dõi và
phát hiện công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ hoặc các công trình lân cận, liền
kề công trình đang xây dựng có dấu hiệu không đảm bảo an toàn cho người sử dụng
hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố sụp đổ, phải có biện pháp tổ chức di dời người,
tài sản ra khỏi khu vực nguy hiểm đồng thời báo cáo, đề xuất hướng xử lý với Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
Điều 10. Xử lý
chuyển tiếp
1. Công trình xây
dựng khởi công trước ngày quy định này có hiệu lực thi hành thi tiếp tục thực
hiện theo Quyết định số 30/2015/QĐ-UBND ngày 23/12/2015 và Quyết định số
22/2020/QĐ-UBND ngày 30/7/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long đến khi hoàn
thành công trình.
2. Công trình xây dựng khởi công từ
ngày quy định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định của quy định
này.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện
quy định này, nếu phát sinh vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để tổng hợp, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế./.