ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2463/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
13 tháng 7 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỒ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG HUYỆN LANG
CHÁNH, TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2045
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số
44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quy định chi tiết
một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 về lập, thẩm định,
phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06
tháng 5 năm 2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
12/2016/TT-BXD ngày 29 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ của
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng
khu chức năng đặc thù và các quy định của pháp luật có liên quan;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng
tại Báo cáo thẩm định số 4877/SXD-QH ngày 07 tháng 7 năm 2022 về việc đồ án Quy
hoạch xây dựng vùng huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2045 (kèm theo Tờ
trình số 93/TTr- UBND ngày 27 tháng 6 năm 2022 của UBND huyện Lang Chánh).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Lang
Chánh, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2045, với nội dung chính sau:
1. Phạm
vi và ranh giới lập quy hoạch
- Ranh giới lập quy hoạch xây dựng
vùng huyện bao gồm toàn bộ diện tích tự nhiên của huyện Lang Chánh với 10 đơn vị
hành chính cấp xã (9 xã và 01 thị trấn), ranh giới lập quy hoạch cụ thể như
sau:
+ Phía Bắc giáp huyện Bá Thước;
+ Phía Nam giáp huyện Thường
Xuân;
+ Phía Đông giáp huyện Ngọc Lặc;
+ Phía Tây giáp huyện Quan Sơn
và huyện Sầm Tớ (tỉnh Hủa Phăn - nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào).
- Quy mô diện tích lập quy hoạch
khoảng: 58.562,81ha (585,63 km²).
2. Tính chất
- Là vùng sinh thái rừng đầu
nguồn, vùng phát triển kinh tế nông - lâm nghiệp, du lịch, dịch vụ và công nghiệp
khai khoáng, vật liệu xây dựng.
- Có vai trò quan trọng đảm bảo
an ninh môi trường sinh thái ; an ninh nguồn nước ; quốc phòng, an ninh và đại
đoàn kết các dân tộc thuộc vùng miền núi tỉnh Thanh Hoá (theo Nghị Quyết
58-NQ-TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh
Hoá đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045) ; vị trí và vai trò quan trọng trong
phát triển kinh tế xã hội của vùng miền núi thấp phía Tây tỉnh, là vùng chuyển
tiếp giữa vùng trung du và vùng miền núi cao của tỉnh.
3. Các dự
báo phát triển
a) Quy mô dân số:
- Dân số hiện trạng toàn huyện
năm 2020: 50.180 người; mật độ dân số: 85,7người/km2; Tỷ lệ đô thị
hóa đạt khoảng 18,8%.
- Dự báo dân số đến năm 2030:
khoảng 54.500 người; dân số đô thị khoảng: 21.500; tỷ lệ đô thị hóa đạt: 39,4%.
- Dự báo dân số đến năm 2045:
khoảng 58.500 người; dân số đô thị khoảng: 32.500; tỷ lệ đô thị hóa đạt: 55,5%.
b) Quy mô đất đai
- Hiện trạng diện tích tự nhiên
huyện Lang Chánh là: 58.562,81ha;
- Dự báo đất xây dựng đô thị đến
năm 2030 khoảng: 1.362ha (chiếm 2,32% tổng diện tích tự nhiên); đến năm 2045
khoảng: 1.500 ha (chiếm 2,56% tổng diện tích tự nhiên).
4. Định hướng
phát triển không gian vùng
4.1. Mô hình phát triển
không gian vùng
Với đặc điểm huyện miền núi
cao, quỹ đất hạn chế, không gian toàn huyện Lang Chánh sẽ phát triển theo cấu trúc
tuyến, điểm với thị trấn Lang Chánh là trung tâm. Không gian toàn huyện Lang
Chánh sẽ phát triển theo cấu trúc sau:
- Phát triển theo tuyến:
+ Quốc lộ 15A: là hành lang
kinh tế chiến lược của tỉnh, nối các huyện đồng bằng với các huyện miền núi
phía Tây, nối Thanh Hóa với các tỉnh Tây Bắc và qua QL 217 thông thương với nước
bạn Lào. Quốc lộ 15A đoạn qua Lang Chánh đóng vai trò quan trọng trong việc
giao thương kinh tế, xã hội của huyện với cả vùng miền núi và đồng bằng.
+ Quốc lộ 16: Nối các huyện miền
Tây Thanh Hóa, Nghệ An: đây là trục chính phát triển cho các xã phía Tây huyện.
+ Tuyến đường tỉnh 530: là trục
chính Đông - Tây huyện, kết nối thị trấn Lang Chánh với các xã phía Tây, kết nối
Quốc lộ 15 với Quốc lộ 16 và thông qua của khẩu Méng, thông thương kinh tế, xã
hội với nước bạn Lào.
+ Tuyến đường tỉnh 530B: Theo định
hướng Quy hoạch tỉnh, tuyến đường tỉnh 530B sẽ kết nối với tuyến Sông Lò - Nam
Động (đường tỉnh 530C) và Quốc lộ 15C đi Mường Lát. Như vậy sẽ hình thành tuyến
đường ngắn nhất nối các huyện đồng bằng với các huyện miền núi phía Tây tỉnh.
Khi hình thành, đây sẽ là trục tạo động lực, mở ra hướng phát triển quan trọng
cho huyện Lang Chánh.
- Các điểm đô thị, là hạt nhân
phát triển kinh tế xã hội tiểu vùng:
+ Thị trấn Lang Chánh: Là trung
tâm hành chính chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội của huyện.
+ Đô thị Ngàm (xã Yên Thắng):
Là đô thị động lực, trung tâm tiểu vùng liên xã phía Tây huyện. Đầu mối giao
thông quan trọng.
+ Đô thị Poọng (xã Giao Thiện):
là đô thị động lực, trung tâm tiểu vùng phía Nam, đầu mối giao thông kết nối với
Quốc lộ 47 và đô thị Ngọc Lặc.
4.2. Định hướng tổng thể
phát triển không gian vùng
- Không gian tổng thể vùng huyện
Lang Chánh xác định trên cơ sở khung giao thông chính gồm: nhánh phía Bắc gắn với
Quốc lộ 15A và đường tỉnh 530B; nhánh phía Tây gắn với Quốc lộ 16, liên kết 2
tuyến này là đường tỉnh 530 nhằm kết nối hiệu quả các khu vực nội huyện;
- Hoàn thiện hệ thống khung
giao thông trên cơ sở các tuyến đường đã có, xây dựng mới một số tuyến đường đã
xác định trong đồ án quy hoạch vùng huyện nhằm kết nối các đô thị, các khu vực
phát triển tạo thuận lợi cho phát triển kinh tế, du lịch trên phạm vi toàn huyện.
- Phát triển các trung tâm cấp
vùng trên cơ sở bố trí các công trình có vai trò là đầu mối về dịch vụ, kinh tế,
văn hóa, xã hội làm cơ sở phát triển lan tỏa cho các khu vực lân cận.
- Bố trí các khu chức năng trên
cơ sở theo quy mô đất đai dự báo và các lợi thế về tài nguyên lao động, hạ tầng
giao thông, vị trí địa lý.
4.3. Phân vùng phát triển
Trên cơ sở đặc điểm địa lý tự
nhiên, văn hóa, xã hội, giao thông kết nối, toàn huyện Lang Chánh được phân
thành 03 tiểu vùng như sau:
Vùng I: Vùng phía Bắc
Gồm thị trấn Lang Chánh, xã Đồng
Lương; Tam Văn; Tân Phúc. Trung tâm tiểu vùng là thị trấn Lang Chánh. Là trung
tâm hành chính, chính trị, văn hóa - xã hội và kinh tế toàn huyện. Vùng phát
triển đô thị, dịch vụ thương mại, du lịch công nghiệp chế biến nông lâm sản.
Vùng II: Vùng phía Nam
Gồm 3 xã: Giao An; Giao Thiên
và Trí Nang. Trung tâm tiểu vùng là đô thị Poọng - Giao Thiện. Vùng phát triển
Du lịch, dịch vụ thương mại; Nông nghiệp. Trong đó trọng điểm là khu du lịch Ma
Hao - Trí Nang và chăn nuôi gia súc quy mô lớn.
Vùng III: Vùng phía Tây
Gồm 3 xã: Lâm Phú; Yên Thắng,
Yên Khương. Trung tâm tiểu vùng: đô thị Yên Thắng. Vùng phát triển kinh tế phát
triển nông lâm nghiệp gắn với chế biến; dịch vụ thương mại, du lịch.
4.4. Xác định các phân vùng
kiểm soát, quản lý xây dựng
Trên cơ sở phân vùng chức năng,
định hướng phát triển kinh tế xã hội. Xác định các tiểu vùng quản lý, kiểm soát
cụ thể hóa thành các vùng như sau:
- Vùng kiểm soát và quản lý xây
dựng: Bao gồm khu vực dự kiến phát triển đô thị: thị trấn Lang Chánh; đô thị Poọng
(Giao Thiện), đô thị Ngàm (Yên Thắng). Khu vực dự kiến phát triển cụm công nghiệp
(CCN): CCN Bãi Bùi; CCN Lý Ải. Tập trung kiểm soát và quản lý xây dựng các khu
vực này để phát triển có trọng tâm, tránh phân tán, dàn trải.
- Vùng hạn chế xây dựng: Các
khu vực sản xuất nông, lâm nghiệp, khu vực này chủ yếu giữ nguyên hiện trạng,
phát triển các khu chức năng. góp phần giữ ổn định đất nông nghiệp, phát triển
kinh tế, ổn định xã hội khu vực nông thôn, giữ gìn môi trường. Các điểm dân cư
nông thôn, các làng bản được xây dựng theo nhu cầu thực tế có kiểm soát.
- Vùng cấm xây dựng bao gồm:
Các khu vực thuộc rừng phòng hộ; rừng đặc dụng; các khu vực ruộng bậc thang;
vành đai bảo vệ các di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh được công nhận;
các khu vực thuộc hành lang thoát lũ; khu vực bảo vệ các hồ đập; khu vực có
nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất. Các khu vực thuộc vành đai biên giới, các
khu vực đất an ninh quốc phòng xây dựng theo các dự án riêng, có sự tham gia ý
kiến của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh.
4.5. Tổ chức hệ thống đô thị
và nông thôn
a) Tổ chức hệ thống đô thị
- Đến năm 2025: Ổn định các đô
thị hiện nay, đầu tư hạ tầng thị trấn Lang Chánh và khu vực mở rộng (xã Quang
Hiến cũ).
- Lập quy hoạch chung 2 đô thị
để quản lý, từng bước đầu tư:
+ Điều chỉnh Quy hoạch đô thị
Ngàm (Yên Thắng) trên cơ sở địa giới hành chính xã Yên Thắng.
+ Quy hoạch Đô thị Poọng (Giao
Thiện): trên cơ sở địa giới hành chính xã Giao Thiện.
- Sau năm 2025, thành lập thị
trấn Ngàm.
- Sau năm 2030 đến 2045 tiếp tục
đầu tư cơ sở hạ tầng khu vực đô thị Ngàm; đầu tư cơ sở hạ tầng khu vực đô thị
Poọng và hướng tới thành lập thị trấn Poọng.
b) Định hướng phát triển khu vực
nông thôn
Lập quy hoạch chung xây dựng
các xã đáp ứng các tiêu chí xây dựng nông thôn mới theo các giai đoạn phát triển.
Không gian nông thôn phù hợp với định hướng chung của đồ án quy hoạch xây dựng
vùng huyện, các tiểu vùng; đảm bảo phát triển bền vững, gìn giữ cảnh quan truyền
thống, tạo dựng môi trường sống thuận lợi cho sinh hoạt và sản xuất.
Kiểm soát phát triển đảm bảo được
giữ được không gian định cư truyền thống về mật độ xây dựng, về tầng cao và mật
độ xây dựng, mật độ cư trú; đồng thời bảo vệ được không gian nông nghiệp xung
quanh
Phát triển các điểm dân cư là
trung tâm xã, các khu dân cư gắn với vùng sản xuất nông nghiệp, áp dụng khoa học
kỹ thuật tiên tiến, trồng lúa nước, lúa nương, trang trại chăn nuôi.
Ổn định các làng, bản nông thôn
miền núi truyền thống gắn với sản xuất nông lâm nghiệp; tạo ra các khu vực cộng
đồng sản xuất nông nghiệp, bảo tồn và khôi phục ngành nghề truyền thống, thu
hút du lịch;
Khu dân cư nông thôn phát triển
mới: Phát triển các khu dân cư nông thôn có quy mô phù hợp với nhu cầu phát triển
đất ở của dân cư nông thôn. Khai thác hiệu quả các quỹ đất xen kẹp, phát triển
các khu dân cư nông thôn đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo các quỹ đất công
cộng phục vụ dân cư.
5. Định hướng
các không gian phát triển kinh tế
5.1. Phân bố không gian phát
triển công nghiệp
- Đến năm 2045 huyện Lang Chánh
được quy hoạch 02 Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (CCN - TTCN) cụ thể
như sau:
+ CCN Bãi Bùi: quy mô 75,0ha.
Các chức năng chính: Công nghiệp chế biến nông lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng,
các ngành hỗ trợ (sản xuất bao bì, đóng gói….) các ngành sử dụng nhiều lao động,
cơ khí nông nghiệp, nghề truyền thống.
+ CCN Lý Ải: quy mô 20,0ha. Các
chức năng chính: Công nghiệp chế biến nông lâm sản, cơ khí nông nghiệp.
- Bố trí đất công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp quy mô khoảng 15ha tại khu vực xã Yên Thắng để thu hút các nhà
đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất, chế biến lâm sản, vật liệu xây dựng (VLXD),
sửa chữa cơ khí, các ngành nghề thu hút nhiều lao động, nghề truyền thông....
phục vụ các xã phía Tây huyện.
- Do đặc thù miền núi cao, dân
cư phân tán, quỹ đất bằng ít, ngoài 2 cụm công nghiệp và khu vực đất công nghiệp
- tiểu thủ công nghiệp theo định hướng quy hoạch, các cơ sở sản xuất kinh doanh
có nhu cầu, có thể bố trí tại các vị trí thuận lợi như: đầu mối giao thông, tại
các trung tâm xã; có đất bằng. Nhưng phải đảm bảo các yêu cầu về môi trường. Ưu
tiên thu hút phát triển các ngành công nghiệp mà huyện có lợi thế về cung cấp
nguyên liệu tại chỗ.
5.2. Định hướng phát triển
thương mại dịch vụ
- Với ưu thế có tuyến giao
thông lớn quan trọng đi qua khu vực huyện: Quốc lộ 15A, Quốc lộ 16; đường tỉnh
530; 530B; cửa khẩu Méng. Phát triển thương mại ngoại vùng dịch vụ trung chuyển
hàng hóa, hành khách, dịch vụ kho vận…
- Trung tâm thương mại đầu mối
chính của vùng, có chức năng là trung tâm đầu mối các hoạt động thương mại và dịch
vụ chính của huyện, xây dựng tại 3 khu vực sau:
+ Đô thị trung tâm thị trấn
Lang Chánh: xây dựng hệ thống trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng dịch vụ....
là trung tâm thương mại của huyện.
+ Đô thị Ngàm: siêu thị, trung
tâm thương mại dịch vụ, dịch vụ vận tải, kho bãi, logistics… là trung tâm đầu mối
giao thương quan trọng khu vực phía Tây của huyện.
+ Bổ sung quy hoạch trung tâm
thương mại tại đô thị Poọng (xã Giao Thiện): siêu thị, trung tâm thương mại dịch
vụ,… là trung tâm đầu mối giao thương quan trọng khu vực phía Nam của huyện.
- Đến năm 2045 phát triển Lang
Chánh quy hoạch 5 chợ bao gồm: 1 chợ hạng II (chợ huyện - thị trấn Lang Chánh)
và 4 chợ hạng III: chợ Ngàm - xã Yên Thắng; chợ Yên Khương; chợ Giao Thiện; chợ
Lý Ải (xã Đồng Lương);
- Để phù hợp với đặc thù văn
hóa miền núi cao, quy hoạch 01 chợ phiên tại cửa khẩu Méng (xã Yên Khương), là
nơi giao lưu, mua bán các nông sản địa phương, cũng là nơi giao lưu văn hóa các
dân tộc, phù hợp với tập quán các dân tộc miền núi cao.
5.3. Định hướng phát triển
du lịch
- Tập trung phát triển loại
hình du lịch văn hóa, trải nghiệm và khám phá thiên nhiên. Trên cơ sở khai thác
hiệu quả các tài nguyên du lịch của huyện, phối hợp với doanh nghiệp đầu tư có
tầm nhìn dài hạn quần thể núi Chí Linh gắn với khởi nghĩa Lam Sơn và các điểm
du lịch như: đền Tến Búa (xã Giao Thiện); Chùa Mèo và Lễ hội chùa Mèo; tour trải
nghiệm danh lam - thắng cảnh: Khu du lịch sinh thái bản Năng Cát - Thác Ma Hao
(xã Trí Nang) - thác Hón Lối (xã Giao Thiện), thác Hón Oi (thị trấn Lang
Chánh); ruộng bậc thang Ngàm Pốc (xã Yên Thắng). Phát triển du lịch trải nghiệm
dọc sông Âm: du lịch sinh thái văn cảnh, chèo thuyền kayak ngắm cảnh thiên
nhiên.
- Phát triển du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng theo Quyết định số 1432/QĐ- UBND ngày 04/5/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh
về việc phê duyệt Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng
phòng hộ Ban Quản lý rừng phòng hộ Lang Chánh đến 2030, tầm nhìn đến năm 2040;
- Hình thành, kết nối các tour
du lịch liên huyện trong tỉnh: Cẩm Thủy - Bá Thước - Quan Hóa - Lang Chánh: dọc
theo Quốc lộ 217 kết nối các khu du lịch, các di tích lịch sử, văn hóa tâm linh
nổi tiếng của tỉnh như: Suối Cá Thần Cẩm Lương (Cẩm Thủy) - KBT thiên nhiên Pù
Luông; Son - Bá -Mười (Bá Thước); - KBT thiên nhiên Pù Hu; quần thể hang Lũng
Mu (Quan Hóa) - Chùa Mèo; Quần thể di tích lịch sử núi Chí Linh; Thác Ma Hao
(Lang Chánh).
- Phát triển các tour/tuyến du
lịch liên tỉnh “Lang Chánh - Bá Thước - Quan Hóa - Mai Châu (Hoà Bình) và các tỉnh
phía Tây Bắc Bộ theo QL15A”.
5.4. Định hướng phát triển
nông nghiệp
Phát triển lâm nghiệp bền vững gắn
với bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường sinh thái. Tiếp tục đẩy mạnh thực
hiện chương trình khoán khoanh nuôi, khoán bảo vệ rừng phòng hộ, thâm canh phục
tráng rừng luồng.
Xây dựng các vùng sản xuất nông
nghiệp ứng dụng khoa học kỹ thuật, với khu sản xuất nông nghiệp tập trung
chuyên canh hàng hóa chất lượng cao, đáp ứng các tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm;
thực hiện tốt việc chuyển đổi đất trồng lúa kém hiệu quả sang các loại cây trồng
khác hoặc kết hợp với nuôi trồng thủy sản mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn và
chủ trương tích tụ, tập trung đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp quy mô lớn
theo hướng áp dụng công nghệ cao; phát huy hiệu quả kinh tế trang trại. Đẩy mạnh
phát triển chăn nuôi theo hướng bền vững.
Ổn định và mở rộng diện tích trồng
lúa nước ở những nơi có điều kiện. Hạn chế việc chuyển đất trồng lúa, nhất là đất
lúa ruộng bậc thang sang đất khác, đảm bảo an ninh lương thực, an sinh xã hội.
Phát triển các mô hình sản xuất
nông nghiệp hiện đại; các khu vực khó phát triển sẽ chuyển sang phát triển nông
nghiệp sinh thái đa canh vườn - ao - chuồng - sông hồ kết hợp với du lịch cộng
đồng, cảnh quan.
- Phát triển xây dựng các vùng
chăn nuôi hàng hóa, khuyến khích phát triển chăn nuôi theo mô hình trang trại,
quy mô lớn công nghiệp. Tăng cường công tác bảo vệ môi trường đối với các trang
trại chăn nuôi. Củng cố vai trò của khuyến nông viên cơ sở, tăng cường công tác
phòng chống dịch bệnh, đảm bảo vệ sinh môi trường. Tập trung phát triển các loại
vật nuôi có lợi thế, các sản phẩm của địa phương gắn với du lịch cộng đồng như:
Trâu Bò, lợn gà, vịt, dê, cá nước lạnh,.. Giám sát và kiểm soát dịch bệnh hiệu
quả; quản lý tốt việc giết mổ gia súc, gia cầm đảm bảo vệ sinh thực phẩm cho
người tiêu dùng.
Nuôi trồng thủy sản: Tập trung
phát triển thủy sản thành một ngành sản xuất hàng hóa đóng góp quan trọng vào
phát triển kinh tế. Tận dụng tối đa mặt nước diện tích ao, hồ hiện có để nuôi
trồng thủy sản; đầu tư hỗ trợ sản xuất nghề nuôi cá nước lạnh.
6. Định hướng
phát triển các công trình hạ tầng xã hội
6.1. Hệ thống công trình Y tế
- Xây dựng hoàn thiện mạng lưới
y tế cấp cơ sở theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành. Đầu tư bệnh viện Đa
khoa huyện tại thị trấn Lang Chánh đảm bảo tiêu chuẩn ngành.
- Đến năm 2045: Tăng tỷ lệ giường
bệnh của các cơ sở y tế trên địa bàn huyện. Hoàn thiện hệ thống y tế từ tuyến
huyện đến tuyến xã trên địa bàn huyện đảm bảo tiêu chuẩn ngành;
- Khuyến khích phát triển xã hội
hóa phòng khám tư nhân tại các đô thị.
6.2. Hệ thống công trình
Giáo dục
- Ổn định trường PTTH huyện hiện
có tại thị trấn Lang Chánh, mở rộng, đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất đảm bảo
tiêu chuẩn ngành; bổ sung trường 2 cấp học tại Yên Thắng (bao gồm THCS và cấp
THPT) phục vụ học sinh các xã khu vực phía Tây huyện. Bố trí quỹ đất xây dựng
các cơ sở bán trú, nội trú cho các trường bằng nhiều nguồn vốn.
- Nâng cấp Trung tâm giáo dục
nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên. Nâng cấp, bổ sung và xây dựng cơ sở, vật
chất nhằm đáp ứng quy mô dự báo của vùng và nâng cao chất lượng dạy và học.
- Mở rộng quỹ đất các trường mầm
non, phổ thông thiếu đất để xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia theo tiêu chí tại
Thông tư 13/2020/TTBGDĐT ngày 26/5/2020 Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Di dời các điểm trường tại
các khu vực có nguy cơ sạt lở đất, khu vực thường xuyên bị lũ ống, lũ quét đến
nơi an toàn (khu Lọng, trường Mầm non Tam Văn, Trường Tiểu học và Trung học cơ
sở Tam Văn). Tiếp tục rà soát các cơ sở giáo dục tại những khu vực tiềm ẩn có
nguy cơ xảy ra thiên tai, từng bước bố trí di dời đến các vị trí ổn định để đầu
tư lâu dài, đảm bảo an toàn cho công tác dạy và học.
6.3. Hệ thống công trình văn
hóa - thể thao
- Xây dựng khu trung tâm văn
hóa thể thao huyện tại thị trấn Lang Chánh theo đồ án quy hoạch vùng đã xác định
và theo tiêu chuẩn ngành.
- Lập hồ sơ đề nghị công nhận
di tích lịch sử văn hóa quốc gia Chùa Mèo và lập hồ sơ khoa học Lễ hội chùa Mèo
đề nghị đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia; đưa chuông chùa
Mèo về lại Chùa Mèo.
- Bảo tồn, phát huy các giá trị
văn hóa của các dân tộc; nghiên cứu, sưu tầm, phục dựng một số môn thể thao dân
tộc, lễ hội dân gian như Lễ - Hội Chá Mùn - Chá Một (xã Yên Thắng); hội Tến Púa
(xã Giao Thiện)…; tạo điều kiện để phát triển dân ca dân vũ, làm phong phú thêm
đời sống văn hóa, tinh thần của Nhân dân, đồng thời phục vụ phát triển du lịch
bền vững.
- Xây dựng công viên cây xanh
thị trấn.
* Định hướng đến năm 2030 toàn
huyện có 2 cụm Trung tâm Văn Hóa - TDTT cấp khu vực:
- Thị Trấn Lang Chánh: cấp huyện
và các xã khu vực phía Đông, bao gồm sân vận động và các thiết chế văn hóa tổng
hợp đa chức năng: sân thể thao cơ bản, trung tâm văn hóa thể thao, Cung văn
hóa, nhà thiếu nhi. Quy mô theo tiêu chuẩn của ngành.
- Tại đô thị Ngàm: Trung tâm
TDTT cấp khu vực các xã phía Tây huyện Trung tâm TDTT cấp xã: 100% các xã và thị
trấn đã có sân thể thao; Cải tạo và nâng cấp các khu trung tâm TDTT hiện hữu đạt
chuẩn.
Bảo tồn, phát huy các giá trị
văn hóa các dân tộc; nghiên cứu, sưu tầm, phục dựng một số môn thể thao dân tộc,
lễ hội dân gian; tạo điều kiện để phát triển dân ca dân vũ, làm phong phú thêm
đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân, đồng thời phục vụ phát triển du lịch
bền vững.
7. Định hướng
phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật
7.1. Định hướng phát triển
giao thông
* Quốc lộ:
Tuân thủ nội dung quy hoạch các
tuyến quốc lộ theo Quyết định số 1454/QĐ-TTg ngày 01/9/2021 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050. Đoạn qua huyện Lang Chánh có các tuyến Quốc lộ 15A, Quốc lộ 16 thuộc
nhóm quốc lộ thứ yếu khu vực miền Trung và Tây Nguyên, được quy hoạch với quy
mô như sau:
+ Quốc lộ 15A: chạy qua huyện từ
đi qua các xã: Đồng Lương và thị trấn Lang Chánh, tổng chiều dài qua huyện khoảng
14km: đạt tiêu chuẩn đường cấp III, IV; 2 đến 4 làn xe.
+ Quốc lộ 16: Ổn định hướng tuyến
hiện nay đoạn qua huyện Lang Chánh với chiều dài 24km, đạt tiêu chuẩn đường cấp
IV, 2 làn xe.
* Đường tỉnh: Tuân thủ theo Quy
hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030 được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số
3227/QĐ-UBND ngày 29/8/2017.
+ Đường tỉnh 530 (thị trấn đi
Yên Khương): ổn định, nâng cấp quy mô tổng chiều dài 43,1km, đến năm đạt tiêu
chuẩn đường cấp III.
+ Tuyến đường Tân Phúc - Văn
Nho: tổng chiều dài 17,5km. Hiện trạng là đường giao thông nông thôn loại A. Đến
năm 2030 được quy hoạch đường cấp IV, tối thiểu 2 làn xe; đến năm 2045 quy hoạch
đường cấp III.
+ Tuyến đường Trí Nang - Giao
Thiện (Lang Chánh): tổng chiều dài 18,0km. Hiện trạng là đường giao thông nông
thôn loại A. Đến năm 2030 được quy hoạch đường cấp IV, tối thiểu 2 làn xe; đến
2045 quy hoạch đường cấp III.
+ Tuyến đường từ QL15A đi Giao
Thiện (Lang Chánh): tổng chiều dài 14,0km. Hiện trạng là đường giao thông nông
thôn loại A. Đến năm 2030 được quy hoạch đường cấp IV, tối thiểu 2 làn xe; đến
2045 quy hoạch đường cấp III.
+ Tuyến đường Yên Thắng - Tam
Văn - Văn Nho: tổng chiều dài 25km. Hiện trạng là đường giao thông nông thôn. Đến
năm 2030 được quy hoạch đường cấp IV, tối thiểu 2 làn xe; đến năm 2045 quy hoạch
đường cấp III.
+ Tuyến đường Yên Nhân - Giao
Thiện - Vân Am: tổng chiều dài 22,3km. Hiện trạng là đường giao thông nông
thôn. Đến năm 2030 được quy hoạch đường cấp IV, tối thiểu 2 làn xe; đến năm
2045 quy hoạch đường cấp III.
+ Tuyến đường tỉnh 530B tránh
thị trấn: tổng chiều dài 11,2km (tuyến mới). Đến năm 2030 được quy hoạch đường
cấp IV, tối thiểu 2 làn xe; đến năm 2045 quy hoạch đường cấp III.
Đường huyện:
Nâng cấp, cải tạo các tuyến đường
đạt tối thiểu cấp IV, cấp V
+ Đường tránh Thị Trấn Lang
Chánh từ ngã ba thôn Giàng Vìn, xã Trí Nang nối với QL15A; tổng chiều dài khoảng
8,0km, đến năm 2030 đạt tiêu chuẩn đường cấp V đến năm 2045 đạt tiêu chuẩn đường
cấp IV.
+ Đường từ Đồn Biên phòng Yên
Khương nối với đường tuần tra cửa khẩu Méng; tổng chiều dài khoảng 1,0km, đến
năm 2030 đạt tiêu chuẩn đường cấp V đến năm 2045 đạt tiêu chuẩn đường cấp IV.
+ Nâng cấp đường giao thông từ
QL15A đi Giao An - Giao Thiện - nối với xã Vân Am (Ngọc Lặc); tổng chiều dài
khoảng 14,0km, đến năm 2030 đạt tiêu chuẩn đường cấp V đến năm 2045 đạt tiêu
chuẩn đường cấp IV.
+ Đường từ bản Mè xã Yên Khương
đi bản Nà Đang xã Lâm Phú; tổng chiều dài khoảng 5,0km, đến năm 2030 đạt tiêu
chuẩn đường cấp V đến năm 2045 đạt tiêu chuẩn đường cấp IV.
+ Đường từ xã Tân Phúc đi bản
Tiến xã Lâm Phú; tổng chiều dài 10,0km, đến năm 2030 đạt tiêu chuẩn đường cấp V
đến năm 2045 đạt tiêu chuẩn đường cấp IV.
* Đường đô thị:
- Thực hiện theo các Đồ án quy
hoạch chung đô thị, khu vực nội thị được thiết kế theo quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về các công trình hạ tầng kỹ thuật QCVN 07-4:2016/BXD, các chỉ tiêu kinh tế
kỹ thuật đáp ứng cho đô thị loại V, cụ thể:
- Tỷ lệ đất giao thông so với đất
xây dựng đô thị: tối thiểu 13%; mật độ đường giao thông (tính đến đường khu vực):
6,5-8 km/km2.
- Mạng lưới giao thông đô thị
được phát triển trên cơ sở tận dụng các hệ thống các tuyến giao thông hiện có
đi qua đô thị như: Quốc lộ 15, Quốc lộ 15C đường tỉnh, đường huyện.
- Tuyến chính được khuyến nghị
thiết kế quy mô từ 4-6 làn xe có bố trí giải phân cách tối thiểu 3m, vỉa hè ≥
5m.
- Tuyến giao thông cấp khu vực,
Phân khu vực khuyến nghị thiết kế quy mô từ 2- 4 làn xe.
* Hệ thống giao thông nông
thôn: Hoàn thiện cơ bản mạng lưới hạ tầng giao thông nông thôn, 100% đường huyện,
đường xã được bê tông hóa, đáp ứng nhu cầu vận tải khu vực nông thôn.
* Bến xe khách:
Quy hoạch bến xe trên địa bàn
huyện:
+ 01 bến xe loại III tại thị trấn
Lang Chánh,
+ 02 bến loại IV tại đô thị
Ngàm và đô thị Poọng.
7.2. Định hướng chuẩn bị kỹ
thuật
- Yêu cầu chung: Phù hợp với tổ
chức hệ thống thoát nước mưa hiện có; tận dụng đến mức cao nhất địa hình tự
nhiên, giữ được hệ thống cây xanh hiện có, hạn chế khối lượng đào đắp và hạn chế
chiều cao đất đắp.
- Cao độ san nền được tính toán
cho từng khu vực, trong đó có dự báo, ứng phó với biến đổi khí hậu do nước biển
dâng.
- Định hướng thoát nước:
+ Thoát nước mặt chủ yếu kết hợp
hệ thống các kênh, mương tiêu và các trạm bơm thoát nước mưa cho đô thị và các
điểm dân cư ra các hệ thống suối và sông Âm.
+ Trong quá trình xây dựng,
phát triển đô thị cần giữ tối đa và tăng diện tích bề mặt các hệ thống ao, hồ,
đập sẵn có trên địa bàn toàn huyện làm hệ thống điều hòa nước mặt một cách tự
nhiên.
7.3. Định hướng cấp nước
Nhu cầu sử dụng nước toàn huyện
(làm tròn) khoảng 7.400 m3/ngđ (giai đoạn năm 2030) và 11.100 m3/ngđ (giai đoạn
năm 2045).
- Nguồn cấp nước: Hệ thống sông
Âm là nguồn nước mặt chính được sử dụng cấp nước sinh hoạt và sản xuất công
nghiệp cho các đô thị huyện Lang Chánh.
- Đề xuất xây dựng (XD) 04 Nhà
máy nước phục vụ nhu cầu nước sạch cho các đô thị và vùng phụ cận:
+ XD Nhà máy nước thị trấn Lang
Chánh; công suất (CS): 5.500m3/ng.đ; diện tích khoảng 2,5ha (cấp cho thị trấn
Lang Chánh, Tân Phúc, Đồng Lương).
+ XD Nhà máy Năng Cát; CS:
3.000m3/ng.đ; diện tích khoảng 2,5ha (cấp cho xã Trí Nang, Giao An, Giao Thiện).
+ XD Nhà máy nước Ngàm; CS:
1.500m3/ng.đ; diện tích khoảng 2ha (cấp cho xã Yên Khương, Yên Thắng).
+ XD Nhà máy nước Lâm Phú; CS:
1.500m3/ng.đ; diện tích khoảng 2ha (cấp cho xã Lâm Phú, Tam Văn).
- Đến năm 2030 hướng tới đạt tỷ
lệ 98% người dân được sử dụng nước hợp vệ sinh. 80% dân số dùng nước sạch.
- Đến năm 2045 hướng tới đạt tỷ
lệ 100% người dân được sử dụng nước sạch (Kế hoạch số 286/KH-UBND ngày
22/12/2021 của UBND tỉnh thực hiện Quyết định số 1978/QĐ-TTg ngày 24/11/2021 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ
sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, tỉnh Thanh Hóa).
- Mạng lưới cấp nước: Sử dụng
đường ống cấp nước HPDE, được quy hoạch ngầm dọc theo các trục đường giao
thông.
7.4. Định hướng cung cấp
năng lượng
Tổng nhu cầu sử dụng điện: Đến
năm 2030: khoảng 35.500 KW; đến năm 2045: khoảng 44.800KW.
Nguồn điện: Giai đoạn đầu lấy từ
trạm 110KV Bá Thước có công suất 2x25MVA hiện đang cung cấp cho các huyện miền
núi. Theo Quy hoạch ngành điện, định hướng giai đoạn 2026-2030 xây dựng mới trạm
110kV Lang Chánh, công suất 40MVA-110/35kV, cấp điện cho huyện Lang Chánh. Vị
trí dự kiến tại xã Đồng Lương. Nghiên cứu các loại hình sản xuất năng lượng tái
tạo như: điện gió, điện mặt trời; điện sinh khối… tại các vị trí phù hợp.
Đến năm năm 2030 đạt tỷ lệ 100%
người dân được cung cấp điện, nâng cao chất lượng điện, chất lượng phục vụ cho
nhu cầu sinh hoạt sản xuất của người dân.
Lưới điện: Khu vực các xã nông
thôn sử dụng đường dây nổi. các tuyến đường dây 35KV được giữ nguyên. Cấp điện
cho các trạm biến áp phụ tải khu vực trung tâm huyện, khu đô thị khuyến khích sử
dụng cáp ngầm. Cấp điện khu dân cư ngoại thị, cụm công nghiệp, sử dụng đường
dây trên không có bọc cách điện.
7.5. Hạ tầng viễn thông thụ
động
- Điểm cung cấp dịch vụ viễn
thông công cộng: Tiếp tục duy trì nâng cấp các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông
công cộng tại các trung tâm giao dịch viễn thông, các Bưu cục cấp II, cấp III,
điểm bưu điện - văn hóa xã,
- Trạm chuyển mạch cố định,
truy nhập Internet cố định: Trạm chính (trạm nút) tại thị trấn Lang Chánh giữ
nguyên tại vị trí như hiện nay; Nâng cấp các trạm chuyển mạch cố định, trạm
truy nhập quang hiện có; Đầu tư xây dựng mới các trạm truy nhập quang tại các
khu đô thị mới, cụm công nghiệp mới, đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ viễn
thông, Internet, truyền hình qua mạng viễn thông.
- Trạm thông tin di động: Đầu
tư xây dựng mới các cột ăng ten thu phát sóng thông tin di động 4G/5 G và thế hệ
mới sau 5G tại khu dân cư hiện hữu và các khu dân cư mới, các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp mới, khi lập các đồ án quy hoạch. Số lượng, vị trí các trạm BTS
sẽ được tính toán và bố trí cụ thể ở các bước tiếp theo (quy hoạch chung đô thị,
quy hoạch chung xây dựng xã, quy hoạch chi tiết xây dựng).
- Hạ tầng mạng cáp viễn thông:
+ Nâng cấp dung lượng các tuyến
cáp quang nội tỉnh từ các trạm HOST đến trạm chính (trạm nút) đặt tại thị trấn
Lang Chánh và từ trạm chính đặt tại thị trấn đến các trạm vệ tinh lắp đặt tại
các xã.
+ Đối với các tuyến đường mới đầu
tư xây dựng mới các tuyến cáp dọc theo các tuyến đường.
+ Đối với các hệ thống cáp viễn
thông hiện hữu, thực hiện cải tạo, chỉnh trang đảm bảo mỹ quan và an toàn cho
người dân theo lộ trình: Loại bỏ các đường dây cáp, sợi cáp không còn sử dụng;
Thực hiện bó gọn, gia cố hệ thống dây cáp; Hạ ngầm các tuyến cáp treo thuộc các
khu vực, tuyến hướng theo quy hoạch phải ngầm hóa mạng cáp; Hạ ngầm các tuyến
cáp treo tại các ngã tư, nút giao thông và tuyến cáp cắt ngang qua đường giao
thông.
- Nhu cầu sử dụng đất cho các
công trình viễn thông thu động:
+ Diện tích 01 trạm viễn thông
xây dựng mới là: ≥ 200 m2;
+ Diện tích xây dựng cột ăng
ten: ≥ 80 m2
7.6. Định hướng thoát nước
thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang
a) Định hướng thoát nước thải
- Hoàn thiện hệ thống thu gom,
xử lý nước thải, đảm bảo xử lý tổng lượng nước thải đến năm 2030 là khoảng
6.400 m3/ng.đ. đến năm là khoảng 9.400 m3/ng.đ.
- Các đô thị, cụm công nghiệp,
điểm du lịch quy hoạch hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn, có các trạm xử lý
nước thải đạt tiêu chuẩn và được kiểm soát chặt chẽ. Các trung tâm xã, điểm dân
cư nông thôn quy hoạch hệ thống thoát nước chung; nước thải được xử lý cục bộ
trước khi thoát vào hệ thống thoát nước chung.
Xây dựng mới 04 trạm xử lý nước
thải (XLNT) tập trung:
+ Nhà máy XLNT tại thị trấn
Lang Chánh, công suất 5.000 m3/ngđ, diện tích khoảng 2,0ha;
+ Nhà máy XLNT tại đô thị Ngàm
(Yên Thắng) công suất 1.200 m3/ngđ, diện tích khoảng 2ha;
+ Nhà máy XLNT tại đô thị Poọng
(Giao Thiện) công suất 2.400 m3/ngđ, diện tích khoảng 2,0ha;
+ Nhà máy XLNT tại xã Lâm Phú
công suất 800 m3/ngđ, diện tích khoảng 1,0ha;
- Khu vực nông thôn xây dựng hệ
thống thu gom nước thải và nước mưa riêng và xử lý cục bộ đảm bảo quy chuẩn cho
phép trước khi xả ra môi trường theo quy định. Xây dựng các mương xây có tấm
đan, thoát nước chung với nước mưa, thu nước thải đưa xa ngoài phạm vi làng
xóm, tận dụng hệ thống kênh, mương nội đồng; ao, hồ sẵn có ngoài đồng để xử lý
sinh học trong điều kiện tự nhiên (mô hình hồ sinh học, cánh đồng lọc, cánh đồng
tưới). Tái sử dụng nước thải sau xử lý để phục vụ nông nghiệp.
- Các nhóm hộ gia đình có chăn
nuôi gia cầm và các trang trại nuôi gia súc tập trung sẽ xây bể biogas, xử lý
phân rác thải tận dụng năng lượng phục vụ sinh hoạt.
b) Định hướng quản lý chất thải
rắn
Tổng lượng thải phát sinh đến
2030 khoảng 76 tấn/ngđ. Trong đó, lượng thải sinh hoạt khoảng 49,0 tấn/ngđ, lượng
thải công nghiệp khoảng 22,0 tấn/ngđ.
Tổng lượng thải phát sinh đến
2045 khoảng 80,0 tấn/ngđ. Trong đó, lượng thải sinh hoạt khoảng 52,6 tấn/ngđ,
lượng thải công nghiệp khoảng 22,0 tấn/ngđ.
Khu xử lý: Định hướng Lang
Chánh xác định 02 địa điểm bố trí các cơ sở xử lý CTR, cụ thể:
+ Tại xã Đồng Lương: diện tích
5,0ha, công suất đến 2030: 30 tấn/ng.đ; đến 2045: 50 tấn/ng.đ. Công nghệ chôn lấp
hợp vệ sinh (Sau năm 2025 sử dụng công nghệ đốt).
+ Tại xã Yên Thắng: diện tích
5,0ha, công suất đến 2030: 20 tấn/ng.đ; đến 2045: 30 tấn/ng.đ. Công nghệ chôn lấp
hợp vệ sinh (Sau năm 2025 sử dụng công nghệ đốt).
c) Định hướng quản lý nghĩa
trang
- Xây dựng nghĩa trang tập
trung cấp huyện tại xã Đồng Lương, quy mô khoảng 10ha theo tiêu chuẩn nghĩa
trang, có đủ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo mỹ quan và không ảnh hưởng đến
VSMT khu vực lân cận.
- Quy hoạch các nghĩa trang
nhân dân tập trung cấp xã trên cơ sở đảm bảo bán kính phục vụ cho toàn xã, phải
phù hợp với thực tế và phong tục tập quán của nhân dân; đảm bảo mỹ quan, vệ
sinh môi trường khu vực lân cận (khuyến khích mỗi xã bố trí quỹ đất hợp lý để
xây dựng nghĩa trang tập trung, ưu tiên mở rộng trên cơ sở nghĩa trang hiện có
và đảm bảo các tiêu chí: khoảng cách ly xa nơi dân cư, có khả năng mở rộng).
- Các khu dân cư ở vùng núi cao
hoặc địa hình chia cắt được phép chôn cất tại các nghĩa trang hiện có theo phong
tục địa phương.
7.7. Định hướng phòng chống
thiên tai và biến đổi khí hậu
Trồng rừng và bảo vệ rừng đầu
nguồn, sắp xếp lại dân cư, các cơ sở kinh tế xã hội trong vùng thường xuyên bị
ngập lũ, xây dựng phương án tái định cư theo Quyết định số: 4845/QĐ-UBND ngày
1/12/2021 của UBND tỉnh về việc Phê duyệt Đề án sắp xếp, ổn định dân cư khu vực
có nguy cơ cao xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở đất tại các huyện miền núi của tỉnh
giai đoạn 2021-2025.
Tiếp tục rà soát các khu vực tiềm
ẩn có nguy cơ xảy ra thiên tại, sạt lở đất để từng bước bố trí di dời, tái định
cư cho các hộ dân vùng có nguy cơ.
7.8. Quản lý và bảo vệ môi
trường
- Phát triển kinh tế, xã hội,
đô thị hóa phải đi đôi với bảo vệ môi trường nhằm mục tiêu phát triển bền vững.
Trên cơ sở đó xây dựng các giải pháp, kế hoạch bảo vệ môi trường, bao gồm:
- Phát triển đô thị phải gắn liền
với xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ cho các khu dân cư, đô thị tránh
phát sinh chất thải ra môi trường.
- Kiểm soát môi trường tại các
khu, cụm công nghiệp, các điểm du lịch, các dự án khi triển khai phải đảm bảo đầy
đủ các giải pháp bảo vệ môi trường theo quy định, tăng cường giám sát kiểm tra
định kỳ.
- Xây dựng chương trình quan trắc,
bố trí các điểm quan trắc môi trường nước tại các vị trí nguồn sinh thủy, nguồn
tiếp nhận nước thải, vùng nước ven bờ, môi trường đất, không khí tại các khu vực
trọng điểm.
8. Các
chương trình, dự án ưu tiên đầu tư đến năm 2030
TT
|
Tên dự án
|
Quy mô
|
Giai đoạn
|
Nguồn vốn
|
A
|
Nhóm dự án quy hoạch
|
|
|
|
1
|
Lập điều chỉnh quy hoạch chung
xây dựng các đô thị: TT Lang Chánh; đô thị Poọng (Giao Thiện); đô thị Ngàm
(Yên Thắng)
|
|
|
Ngân sách
|
2
|
Lập QHC xây dựng các xã
|
|
|
Ngân sách
|
B
|
Nhóm dự án hạ tầng kỹ thuật
|
|
|
|
1
|
Đường GT tránh Thị Trấn Lang
Chánh từ thôn Phống Bàn (xã Quang Hiến cũ) nối với QL15A
|
Đường cấp IV;III;
|
2021- 2025
|
Ngân sách
|
2
|
Đường giao thông tránh TL
530B phía Nam thị trấn
|
|
2021- 2025
|
|
3
|
Đường Yên Thắng đi Tam Văn
huyện Lang Chánh nối tiếp với xã Văn Nho huyện Bá Thước
|
Đường cấp IV; tối thiểu 2 làn xe
|
2021- 2025
|
Ngân sách
|
4
|
Đường nội thị đô thị Poọng -
Giao Thiện; đô thị Ngàm - Yên Thắng
|
Đường cấp IV; tối thiểu 2 làn xe
|
|
Ngân sách
|
5
|
Đường nội thị thị trấn Lang
Chánh mở rộng.
|
|
|
|
6
|
Đường từ Đồn BP Yên Khương nối
với đường tuần tra của khẩu Méng
|
|
|
|
7
|
Nâng cấp đường GT từ QL15A đi
Giao An - Giao Thiện - nối với xã Vân Am (Ngọc Lặc)
|
|
|
|
8
|
Đường GT từ bản Tiên xã Lâm
Phú đi QL217
|
Đường cấp III; 2-4 làn xe
|
|
Ngân sách
|
9
|
Đường GT từ bản Mè xã Yên
Khương đi bản Nà Đang xã Lâm Phú
|
Đường cấp III; 2-4 làn xe
|
|
Ngân sách
|
10
|
Đường GT xã Tân Phúc đi bản
Tiến xã Lâm Phú
|
|
|
|
11
|
Xây dựng mới đường dây 35KV,
TBA, ĐZ 0,4 KV Thôn Húng xã Giao Thiện
|
|
|
|
12
|
Xây dựng mới đường dây 35KV,
TBA, ĐZ 0,4 KV Khu dân cư thôn Tân Biên xã Tân Phúc
|
|
|
|
13
|
Xây dựng mới đường dây 35KV,
TBA, ĐZ 0,4 Kv Thôn Thung xã Đồng Lương
|
|
|
|
14
|
Xây mới trạm biến áp 110 kV Đồng
Lương
|
40MVA- 110/35kV
|
|
|
15
|
Hệ thống thoát nước đô thị Thị
trấn Lang Chánh mở rộng
|
|
|
|
16
|
Hệ thống đèn chiếu sáng đô thị
Thị trấn Lang Chánh mở rộng
|
|
|
Ngân sách
|
17
|
Nhà máy nước sạch thị trấn
|
|
|
|
C
|
Nhóm dự án hạ tầng kinh tế
|
|
|
|
1
|
Nhóm các công trình Hạ tầng kỹ
thuật công nghiệp: CCN Bãi Bùi; CCN Lý Ải;
|
95ha
|
|
Doanh nghiệp
|
2
|
XD chợ tại các đô thị theo đồ
án quy hoạch vùng huyện đã xác định.
|
|
|
Doanh nghiệp
|
3
|
Các dự án, đề án chương trình
phát triển du lịch của huyện.
|
|
|
Ngân Sách
|
4
|
Triển khai các hạng mục thuộc
Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng phòng hộ Ban Quản lý
rừng phòng hộ Lang Chánh
|
|
|
Ngân sách Doanh nghiệp
|
5
|
XD Khu du lịch Ma Hao - Trí
Nang gắn với di tích núi Chí Linh và vùng phụ cận
|
|
|
|
D
|
Nhóm dự án hạ tầng xã hội
|
|
|
|
1
|
Xây dựng mới Trung tâm VHTT
huyện: Sân vận động, nhà thi đấu đa năng, công viên cây xanh…
|
|
|
Ngân sách
|
2
|
Lập hồ sơ đề nghị công nhận
di tích lịch sử văn hóa quốc gia Chùa Mèo và lập hồ sơ khoa học Lễ hội chùa
Mèo đề nghị đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia
|
|
|
Ngân sách
|
3
|
Xây dựng bệnh viện đa khoa huyện;
xây dựng trường liên cấp Yên Thắng
|
|
|
|
4
|
Trụ sở cơ quan hành chính huyện
|
|
|
Ngân sách
|
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. UBND huyện Lang Chánh có
trách nhiệm:
- Phối hợp với đơn vị tư vấn
hoàn chỉnh hồ sơ quy hoạch để đóng dấu, lưu trữ theo quy định.
- Tổ chức công bố rộng rãi nội
dung quy hoạch được duyệt trong thời gian 15 kể từ ngày quy hoạch được phê duyệt.
- Tổ chức bàn giao hồ sơ, tài
liệu quy hoạch cho địa phương, các đơn vị liên quan làm cơ sở để quản lý và tổ
chức thực hiện theo quy hoạch được duyệt.
- Tổ chức, chỉ đạo chính quyền
địa phương quản lý chặt chẽ, thực hiện đầu tư quỹ đất theo quy hoạch được duyệt.
- Lập kế hoạch tổ chức thực hiện
quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng, quy hoạch nông thôn.
- Lập chương trình, dự án ưu
tiên đầu tư hàng năm và dài hạn, xác định các biện pháp thực hiện quy hoạch xây
dựng trên cơ sở huy động mọi nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước bằng các cơ
chế chính sách theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Sở Xây dựng và các ngành chức
năng liên quan theo chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn, quản
lý thực hiện theo quy hoạch và các quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông
vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính; Chủ tịch UBND huyện
Lang Chánh; Viện trưởng Viện Quy hoạch - Kiến trúc Thanh Hóa và Thủ trưởng các
ngành, các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3 Quyết định;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (để b/c);
- Các đ/c Ủy viên UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CN.
H4.(2022)QDPD QH VH LChanh
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Xuân Liêm
|