THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số:
242/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 02 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ ĐƯỜNG HỒ CHÍ MINH
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 38/2004/QH11 ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Quốc hội khoá
XI, kỳ họp thứ 6 về chủ trương đầu tư xây dựng đường Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải tại các văn bản số
4309/BGTVT-KHĐT ngày 14 tháng 7 năm 2005, số 143/BGTVT-KHĐT ngày 10 tháng 01
năm 2006, số 1553/BGTVT-KHĐT ngày 22 tháng 3 năm 2006, số 4585/BGTVT-KHĐT ngày
01 tháng 8 năm 2006, số 628/BGTVT-KHĐT ngày 01 tháng 02 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch
tổng thể đường Hồ Chí Minh với các nội dung chủ yếu như sau:
1. Phạm vi quy hoạch:
Đường Hồ Chí
Minh đi qua địa phận 30 tỉnh, thành phố: Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Tuyên
Quang, Phú Thọ, Hà Tây, Hoà Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng
Trị, Thừa Thiên Huế, thành phố Đà Nẵng, Quảng Nam, Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk
Nông, Bình Phước, thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Tây Ninh, Long An, Đồng
Tháp, An Giang, Cần Thơ, Kiên Giang, Bạc Liêu và Cà Mau, có tổng chiều dài khoảng
3.167 km (trong đó tuyến chính dài khoảng 2.667 km, tuyến phía Tây dài khoảng
500 km).
2. Hướng tuyến:
- Điểm đầu: tại
Pác Bó - tỉnh Cao Bằng.
- Điểm cuối:
tại Đất Mũi - tỉnh Cà Mau.
- Các điểm khống
chế chủ yếu:
+ Tuyến chính
(dài 2.667 km) qua các điểm: Pác Bó, thị xã Cao Bằng, thị xã Bắc Kạn, Chợ Mới,
Chợ Chu, đèo Muồng, ngã ba Trung Sơn, ngã ba Phú Thịnh, cầu Bình Ca (sông Lô),
Km124+500 QL2, ngã ba Phú Hộ, thị xã Phú Thọ, cầu Ngọc Tháp (sông Hồng), Cổ Tiết,
cầu Trung Hà, thị xã Sơn Tây, Hoà Lạc, Xuân Mai, Chợ Bến, Xóm Kho, Ngọc Lạc,
Lâm La, Tân Kỳ, Khe Cò, Tân Ấp, Khe Gát, Bùng, Cam Lộ, cầu Tuần, Khe Tre, đèo
Đê Bay, đèo Mũi Trâu, Túy Loan, Hoà Khương, Thạnh Mỹ, đèo Lò Xo, Ngọc Hồi, Kon
Tum, Pleiku, Buôn Ma Thuột, Gia Nghĩa, Chơn Thành, ngã tư Bình Phước, Tân Thạnh,
Mỹ An, thị xã Cao Lãnh, cầu Cao Lãnh (sông Tiền), cầu Vàm Cống (sông Hậu), Rạch
Sỏi, Minh Lương, Gò Quao, Vĩnh Thuận, thành phố Cà Mau, cầu Đầm Cùng, Năm Căn,
Đất Mũi.
+ Nhánh phía
Tây (dài 500 km) qua các điểm: Khe Gát, đèo U Bò, Tăng Ký, cầu Khỉ, Sen Bụt,
Khe Sanh, Đắk Rông, đèo Pê Ke, A Lưới, A Đớt, A Tép, Hiên, Thạnh Mỹ.
3. Quy mô và tiêu chuẩn kỹ thuật:
Đường Hồ Chí
Minh được thiết kế theo tiêu chuẩn đường ô tô cao tốc và tiêu chuẩn đường ô tô
thông thường. Riêng các đoạn qua thị trấn, thị tứ, thị xã và thành phố thiết kế
phù hợp với quy hoạch địa phương được duyệt. Chi tiết cụ thể quy mô mặt cắt
ngang quy hoạch được thể hiện trong bảng sau:
Quy mô mặt cắt
ngang quy hoạch
TT
|
Các
đoạn tuyến
|
Chiều
dài (km)
|
Số
làn
xe
|
Cấp
thiết
kế (km/h)
|
Tiêu
chuẩn kỹ thuật áp dụng
|
I
|
Pác
Bó - Hoà Lạc
|
409
|
|
|
|
1
|
Pác Bó - TX. Cao Bằng
|
59
|
2
|
Cấp
III MN
|
TCVN4054-2005
|
2
|
TX. Cao Bằng - Km124+500/QL2
|
241
|
2
|
Cấp
III MN
|
TCVN4054-2005
|
3
|
Km124+500/QL2 - Đoan Hùng
|
15
|
4
|
Cấp
I
|
TCVN4054-2005
|
4
|
Đoan Hùng - Sơn Tây (hoặc
vùng phụ cận)
|
79
|
4
|
80
- 100
|
TCVN5729-97
|
5
|
Sơn Tây (hoặc vùng phụ cận) -
Hoà Lạc
|
15
|
6
|
100
|
TCVN5729-97
|
II
|
Hoà Lạc - Ngã tư Bình Phước
|
-
Tuyến chính 1.715km
-
Tuyến phía Tây 500km
|
6
|
Hoà Lạc - Chợ Bến
|
42
|
6
|
80
- 100
|
TCVN5729-97
|
7
|
Chợ Bến - Xóm Kho
|
48
|
6
|
60
- 80
|
TCVN5729-97
|
8
|
Xóm Kho - Lâm La
|
132
|
6
|
80
- 100
|
TCVN5729-97
|
9
|
Lâm La - Tân Kỳ
|
55
|
6
|
80
- 100
|
TCVN5729-97
|
10
|
Tân Kỳ - Bùng
|
266
|
4
|
60
- 80
|
TCVN5729-97
|
11
|
Bùng - Cam Lộ
|
122
|
4
|
80
- 100
|
TCVN5729-97
|
12
|
Cam Lộ - La Sơn
|
105
|
4
|
80
- 100
|
TCVN5729-97
|
13
|
La Sơn - Tuý Loan
|
104
|
2
|
40
- 60
|
TCVN4054-2005
|
14
|
Tuý Loan - Thạnh Mỹ
|
50
|
4
|
40
- 80
|
TCVN5729-97
và
TCVN4054-2005
|
15
|
Thạnh Mỹ - Ngọc Hồi
|
171
|
2
|
Cấp
III MN
|
TCVN4054-85
|
16
|
Ngọc Hồi - Buôn Ma Thuột
|
281
|
6
|
80
- 100
|
TCVN5729-97
|
17
|
Buôn Ma Thuột - Đồng Xoài
|
230
|
6
|
80
- 100
|
TCVN5729-97
|
18
|
Đồng Xoài - Chơn Thành
|
40
|
4
|
80
- 100
|
TCVN5729-97
|
19
|
Chơn Thành - Ngã tư Bình Phước
|
69
|
8
|
100
|
TCVN5729-2005
|
20
|
Nhánh phía Tây
(Khe Gát - Thạnh Mỹ)
|
500
|
2
|
Cấp
IV MN
|
TCVN4054-85
|
III
|
Chơn Thành - Đất Mũi
|
543
|
|
|
|
21
|
Chơn Thành - Tân Thạnh
|
152
|
4
|
100
|
TCVN5729-97
|
22
|
Tân Thạnh - Rạch Sỏi
|
162
|
4
|
80
- 100
|
TCVN5729-97
|
23
|
Rạch Sỏi - Vĩnh Thuận
|
70
|
4
|
Cấp
I
|
TCVN4054-2005
|
24
|
Vĩnh Thuận - Năm Căn
|
100
|
2
|
Cấp
III
|
TCVN4054-2005
|
25
|
Năm Căn - Đất Mũi
|
59
|
2
|
Cấp
III
|
TCVN4054-2005
|
|
Tổng
cộng
|
3.167
km
|
|
|
|
Ghi chú:
Nội dung
tiêu chuẩn kỹ thuật, cấp thiết kế và cự ly cho từng đoạn trong bảng nêu trên sẽ
được cập nhật và điều chỉnh phù hợp với quy định tại thời điểm lập dự án đầu tư
xây dựng công trình, đảm bảo tính bền vững lâu dài cho công trình trong từng
giai đoạn đầu tư.
4. Về hệ thống đường ngang và công trình phụ trợ:
Ngoài một số
đường ngang đã được phép triển khai và các đường hoàn trả đã thực hiện trong
giai đoạn từ năm 2000 đến nay, để đảm bảo tính đồng bộ trong mạng lưới quy hoạch
và phát huy hiệu quả đầu tư của đường Hồ Chí Minh, giao Bộ Giao thông vận tải
chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có đường Hồ Chí Minh đi qua khẩn trương lập quy
hoạch hệ thống đường ngang trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt để làm
cơ sở sớm triển khai đầu tư. Đồng thời lập quy hoạch hệ thống đường gom dân
sinh, các điểm dừng, điểm nghỉ, hệ thống nhà hạt quản lý, trạm thu phí (nếu cần)
dọc theo tuyến chính để đầu tư xây dựng vào thời điểm thích hợp.
5. Phân kỳ đầu tư xây dựng:
Trên cơ sở Nghị
quyết số 38/2004/QH11 ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Quốc hội và phù hợp với thực
tế cập nhật, việc đầu tư xây dựng đường Hồ Chí Minh theo Quy hoạch tổng thể được
chia thành 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1
(từ năm 2000 - 2007):
Đầu tư hoàn
chỉnh với quy mô 2 làn xe, bao gồm cả kiên cố hóa và chống sạt lở đoạn từ Hòa Lạc
(Hà Tây) đến Tân Cảnh (Kon Tum). Cho phép một số điểm kiên cố hóa khó khăn hoàn
thành trong năm 2008.
- Giai đoạn 2
(từ năm 2007 - 2010):
Nối thông
toàn tuyến từ Pác Pó (Cao Bằng) đến Đất Mũi (Cà Mau), trong đó việc đầu tư cụ
thể một số đoạn như sau:
+ Chưa triển
khai đầu tư các đoạn tránh thành phố, thị xã thuộc Tây Nguyên hiện nay chưa khởi
công (đoạn tránh thị xã Kon Tum, thành phố Buôn Ma Thuột và thị xã Gia Nghĩa),
trước mắt sử dụng quốc lộ 14 để nối thông.
+ Tập trung nối
thông và hoàn thiện các đoạn: Pác Pó - Cao Bằng, cầu Ngọc Tháp, Chơn Thành - Đức
Hòa, Mỹ An - Vàm Cống, Cà Mau - Năm Căn - Đất Mũi (trong đó cả cầu Đầm Cùng),
tuyến N2 đoạn Củ Chi - Đức Hòa - Thạnh Hóa - Mỹ An và một số đoạn cần thiết
khác; ưu tiên đầu tư hoàn thành 2 cầu Vàm Cống và Cao Lãnh (có thể sử dụng vốn
khác ngoài vốn của dự án đường Hồ Chí Minh); riêng đoạn Năm Căn - Đất Mũi trước
mắt chỉ xây dựng nền, sử dụng mặt đường quá độ sau khi ổn định nền đường sẽ tiếp
tục hoàn thiện.
+ Nghiên cứu
và triển khai đầu tư nâng cấp Quốc lộ 80 đoạn qua An Giang - Kiên Giang và Quốc
lộ 63 đoạn Kiên Giang - Cà Mau, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bằng sông Cửu Long.
- Giai đoạn 3
(từ năm 2010 - 2020):
Hoàn chỉnh
toàn tuyến và từng bước xây dựng các đoạn tuyến theo tiêu chuẩn đường cao tốc
phù hợp với quy hoạch được duyệt và khả năng nguồn vốn, trong đó lưu ý kết nối
với quy hoạch hệ thống đường sắt, đường ngang và các quy hoạch khác có liên
quan.
6. Nhu cầu vốn và phương thức huy động vốn xây dựng:
- Tổng mức đầu
tư ước tính cho cả giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2010 với quy mô mặt cắt ngang
2 làn xe là 41.020 tỷ đồng (không bao gồm kinh phí xây dựng 436 km đi trùng đã
và đang được đầu tư bằng dự án khác). Tổng mức đầu tư sẽ được chuẩn xác trong
giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Tổng mức đầu
tư của giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2020 sẽ được lập và trình Quốc hội xem
xét, quyết định trước năm 2010.
- Nguồn vốn đầu
tư xây dựng đường Hồ Chí Minh dự kiến được huy động từ nguồn ngân sách nhà
nước và từ các nguồn vốn khác. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu, kêu gọi vốn
ODA hoặc nguồn vốn khác để đầu tư hai cầu Vàm Cống, Cao Lãnh và các quốc lộ 80,
63 phù hợp với quy hoạch đường Hồ Chí Minh.
- Hàng năm, Bộ
Giao thông vận tải phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng kế hoạch trình
Thủ tướng Chính phủ bố trí nguồn vốn để thực hiện dự án theo kế hoạch phân kỳ đầu
tư. Trên cơ sở nhu cầu, tiến độ đầu tư từng giai đoạn đường Hồ Chí Minh, giao Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính cân đối đủ vốn để thực hiện dự án.
Điều 2. Tổ chức thực
hiện:
1. Bộ Giao
thông vận tải:
- Sau khi quy
hoạch tổng thể được duyệt, triển khai ngay quy hoạch chi tiết, cắm mốc giải
phóng mặt bằng và mốc lộ giới theo mặt cắt ngang quy hoạch, nguồn kinh phí thực
hiện công tác này được trích trong nguồn vốn của đường Hồ Chí Minh và hoàn
thành trước năm 2010, bàn giao cho chính quyền địa phương liên quan quản lý và
tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng để giữ đất cho việc xây dựng đường Hồ Chí
Minh theo quy hoạch.
- Trên cơ sở
quy hoạch tổng thể được duyệt, căn cứ phân kỳ đầu tư và khả năng nguồn vốn, xác
định các dự án thành phần có thể vận hành độc lập, xác định thứ tự ưu tiên đầu
tư các hạng mục cũng như các dự án thành phần, trình duyệt theo quy định hiện
hành.
2. Các Bộ,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
đường Hồ Chí Minh đi qua: khi lập, phê duyệt và triển khai các quy hoạch chung
về xây dựng, quy hoạch phát triển kinh tế, quy hoạch các vùng cây nguyên liệu
công nghiệp, các khu công nghiệp có liên quan đến đường Hồ Chí Minh phải phù hợp
với định hướng Quy hoạch chung xây dựng dọc đường Hồ Chí Minh đến năm 2020 đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 27/2004/QĐ-TTg ngày 02
tháng 3 năm 2004, đồng thời phải được sự thống nhất của Bộ Giao thông vận tải.
Việc đấu nối lưu thông giữa hệ thống đường ở các khu chế xuất, khu công nghiệp,
khu đô thị với đường Hồ Chí Minh phải được Bộ Giao thông vận tải xem xét, thống
nhất thỏa thuận.
3. Các Bộ,
ngành liên quan: trong phạm vi quyền hạn và nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối
hợp với Bộ Giao thông vận tải giải quyết về vốn, cơ chế chính sách để việc triển
khai xây dựng đường Hồ Chí Minh được thuận lợi, đảm bảo tiến độ, chất lượng và
hiệu quả.
4. Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có đường Hồ Chí Minh
đi qua: quản lý chặt chẽ mốc giải phóng mặt bằng, mốc lộ giới quy hoạch đã được
Bộ Giao thông vận tải xác định và bàn giao; tổ chức lập, duyệt và triển khai thực
hiện phương án quản lý quỹ đất dành riêng cho đường Hồ Chí Minh, trực tiếp thực
hiện công tác giải phóng mặt bằng và phối hợp chặt chẽ với Bộ Giao thông vận tải
trong quá trình triển khai thực hiện dự án.
Điều 3. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế cho Quyết định
số 789/QĐ-TTg ngày 24 tháng 9 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch
tổng thể xa lộ Bắc Nam.
Điều 4. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có đường Hồ Chí Minh đi
qua chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND các tỉnh có tên tại Điều 1;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Hội đồng thẩm định Nhà nước;
- Ban QLDA đường Hồ Chí Minh;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ: QHQT, KTTH, VX, NN, ĐP, V.III,
Công báo;
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|