ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2623/QĐ-UBND
|
Kiên Giang, ngày
13 tháng 11 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 26/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng
3 năm 2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng
11 năm 2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng
7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng
8 năm 2017 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng
11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu
tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng,
sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật;
kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở;
Căn cứ Thông tư số 03/2018/TT-BXD ngày 24 tháng
4 năm 2018 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số điều của Nghị định số
139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh
khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản
lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà, quản
lý sử dụng nhà và công sở;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 1720/TTr-SXD ngày 17 tháng 10 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp quản lý
trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang”.
Điều 2. Sở Xây dựng phối hợp với các sở, ngành có liên quan và UBND
các huyện, thành phố tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện Quy chế này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng; Giám đốc
(Thủ trưởng) các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố;
Chủ tịch UBND các phường, xã, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng;
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- CT và các PCT. UBND tỉnh;
- LĐVP, CVNC;
- Lưu: VT, cvquoc.
|
CHỦ TỊCH
Phạm Vũ Hồng
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2623/QĐ-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2019 của
Chủ tịch UBND tỉnh Kiên Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc, trách nhiệm, thẩm
quyền, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức, cá
nhân có liên quan trong việc quản lý, kiểm tra, xử lý các vi phạm về trật tự
xây dựng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Sở Xây dựng.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Ban Quản lý Khu
kinh tế Phú Quốc (gọi chung là Ban Quản lý Khu kinh tế).
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (gọi tắt là
UBND cấp huyện).
4. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi tắt
là UBND cấp xã).
5. Các Sở, ban, ngành và các tổ chức, đơn vị, cá
nhân có liên quan trong công tác quản lý trật tự xây dựng.
6. Tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng có hành vi
vi phạm trật tự xây dựng theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nguyên tắc chung
1. Quan hệ phối hợp phải tuân thủ pháp luật, đảm bảo
tính thống nhất, đồng bộ trong chỉ đạo điều hành.
2. Đảm bảo xác định rõ trách nhiệm của cơ quan chủ
trì, cơ quan phối hợp trong công tác quản lý, kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm
trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Thực hiện đúng chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn của các bên liên quan, không làm ảnh hưởng đến hoạt động chung
của các bên.
3. Đảm bảo sự thống nhất giữa Sở Xây dựng, UBND cấp
huyện, UBND cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác quản lý,
kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng một cách chặt chẽ, đồng bộ, tránh tình
trạng đùn đẩy trách nhiệm, buông lỏng trong công tác quản lý trật tự xây dựng.
4. Công trình xây dựng, bộ phận công trình xây dựng
vi phạm trật tự xây dựng phải được ngăn chặn và xử lý kịp thời, triệt để theo
quy định pháp luật. Việc xử lý công trình vi phạm trật tự xây dựng phải đảm bảo
công khai, minh bạch, công bằng, đúng quy định pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi
cho các tổ chức và cá nhân cùng tham gia giám sát.
5. Mọi thông tin phản ánh về công trình vi phạm trật
tự xây dựng đều phải được kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật. Trường hợp
xử lý đối với công trình vi phạm qua thông tin phản ánh do các tổ chức hoặc cá
nhân chuyển đến thì phải thông báo kết quả xử lý đến tổ chức, cá nhân cung cấp
thông tin được biết để tiếp tục tham gia giám sát.
Điều 4. Nội dung phối hợp quản
lý trật tự xây dựng
1. Phối hợp trong công tác tuyên truyền, phổ biến,
hướng dẫn, vận động các tổ chức và cá nhân chấp hành các quy định của pháp luật
về trật tự xây dựng.
2. Phối hợp trong công tác kiểm tra, phát hiện và xử
lý công trình vi phạm trật tự xây dựng.
3. Phối hợp trong việc cung cấp thông tin, báo cáo
về tình hình quản lý trật tự xây dựng.
Chương II
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ TRẬT
TỰ XÂY DỰNG
Điều 5. Chủ tịch UBND cấp xã
1. Chịu trách nhiệm chính về tình hình vi phạm trật
tự xây dựng trên địa bàn.
2. Đôn đốc, kiểm tra tình hình trật tự xây dựng
trên địa bàn; tất cả các hành vi vi phạm về trật tự xây dựng phải được kiểm
tra, xử lý kịp thời, dứt điểm từ khi mới bắt đầu.
3. Ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính,
quyết định cưỡng chế theo thẩm quyền; đồng thời tổ chức cưỡng chế theo các quyết
định cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả của các cấp có thẩm
quyền.
4. Chỉ đạo công an, các cơ quan ban ngành cấp xã có
biện pháp ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm về trật tự xây dựng tiếp tục
vi phạm khi đã được cơ quan có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính hoặc
đã ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
5. Xử lý cán bộ được giao nhiệm vụ quản lý trật tự
xây dựng để xảy ra vi phạm.
Điều 6. Chủ tịch UBND cấp huyện
1. Chịu trách nhiệm về tình hình vi phạm trật tự
xây dựng trên địa bàn.
2. Đôn đốc, kiểm tra Chủ tịch UBND cấp xã, Trưởng
phòng Quản lý đô thị, Trưởng phòng Kinh tế và Hạ tầng, Đội trưởng Đội kiểm tra
trật tự đô thị (nếu có) trong việc thực hiện quản lý trật tự xây dựng trên địa
bàn.
3. Ban hành quyết định xử phạt hành chính, quyết định
cưỡng chế và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế theo thẩm quyền.
4. Xử lý Chủ tịch UBND cấp xã, cán bộ thuộc quyền
được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng để xảy ra vi phạm.
5. Kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh ban hành biện pháp
cần thiết, phù hợp tình hình thực tế trong công tác quản lý trật tự xây dựng.
Điều 7. Trưởng Ban Quản lý Khu
kinh tế
1. Chịu trách nhiệm quản lý xây dựng đối với các công
trình thuộc dự án và đã được Ban Quản lý Khu kinh tế cho thuê đất hoặc giao đất
theo thẩm quyền.
2. Phối hợp với các cơ quan ban ngành cấp huyện tổ
chức kiểm tra và đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện xử lý các hành vi vi phạm về
trật tự xây dựng đối với các công trình thuộc quyền quản lý.
Điều 8. Chánh Thanh tra Sở Xây
dựng
1. Tham mưu giúp Giám đốc Sở Xây dựng về công tác
quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn trong tỉnh.
2. Tổ chức kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm trật
tự xây dựng thuộc thẩm quyền; theo dõi, tổng hợp tình hình vi phạm trật tự xây
dựng để báo cáo Giám đốc Sở Xây dựng và Thanh tra Bộ Xây dựng.
3. Tham mưu cho Giám đốc Sở Xây dựng báo cáo và đề
xuất UBND tỉnh những biện pháp chấn chỉnh, khắc phục trong công tác quản lý trật
tự xây dựng trên địa bàn trong tỉnh.
Điều 9. Giám đốc Sở Xây dựng.
1. Chỉ đạo Thanh tra Sở Xây dựng tăng cường công
tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng thuộc thẩm quyền.
2. Kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp huyện, các
Ban Quản lý Khu kinh tế tăng cường công tác quản lý trật tự xây dựng thuộc thẩm
quyền.
3. Tổng hợp tình hình vi phạm trật tự xây dựng trên
địa bàn tỉnh, tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo kịp
thời trong công tác quản lý trật tự xây dựng.
4. Giải quyết kịp thời các kiến nghị về chuyên môn,
nghiệp vụ trong công tác quản lý trật tự xây dựng.
Chương III
CÔNG TÁC PHỐI HỢP TRONG
QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
Điều 10. UBND cấp xã
1. Chủ trì, phối hợp với phòng, ban chuyên môn cấp
huyện, Đội Kiểm tra trật tự xây dựng (nếu có), các tổ chức trong hệ thống chính
trị ở cấp xã thực hiện tuyên truyền, vận động, hướng dẫn các tổ chức và nhân
dân chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự xây dựng trên địa bàn.
2. Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc, tổ chức
thực hiện kết luận kiểm tra, quyết định xử lý vi phạm trật tự xây dựng của các
cấp có thẩm quyền đối với công trình xây dựng trên địa bàn.
3. Tổ chức kiểm tra hoặc phối hợp với các cơ quan,
ban ngành cấp huyện kiểm tra, xử lý tất cả các hành vi vi phạm trật tự xây dựng
trên địa bàn.
Điều 11. UBND cấp huyện
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tư pháp
thường xuyên tổ chức tập huấn, hướng dẫn các văn bản pháp luật về xử lý trật tự
xây dựng cho các phòng, ban cấp huyện được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng.
2. Chỉ đạo Phòng Quản lý đô thị, Phòng Kinh tế và Hạ
tầng, UBND các xã phối hợp với Đài Truyền thanh huyện thường xuyên tuyên truyền,
vận động hướng dẫn các tổ chức và nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật
về trật tự xây dựng trên địa bàn.
3. Cử cán bộ được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây
dựng tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, hướng dẫn các văn bản pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính về trật tự xây dựng do cơ quan cấp trên tổ chức.
4. Công bố công khai thông tin quy hoạch xây dựng,
công tác cắm mốc giới xây dựng trên địa bàn theo quy định để nhân dân biết thực
hiện và tham gia giám sát.
5. Chỉ đạo các phòng, ban được giao nhiệm vụ quản
lý trật tự xây dựng, phối hợp với các cơ quan ban, ngành cấp huyện, UBND các
xã, phường thường xuyên tổ chức kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm về trật tự
xây dựng.
6. Phối hợp với Sở Xây dựng, Ban Quản lý Khu kinh tế
tổ chức kiểm tra, thanh tra, xử lý trật tự xây dựng theo thẩm quyền.
Điều 12. Ban Quản lý Khu kinh
tế
Phối hợp với UBND cấp huyện, UBND cấp xã thường
xuyên kiểm tra các công trình thuộc dự án đã được Ban Quản lý Khu kinh tế cho
thuê đất hoặc giao đất theo thẩm quyền. Đồng thời, đề nghị các cơ quan có thẩm
quyền xử lý các hành vi vi phạm về trật tự xây dựng khi có vi phạm xảy ra.
Điều 13. Sở Xây dựng
1. Phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền
thông, UBND cấp huyện tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức và cá nhân chấp
hành đúng các quy định của pháp luật về trật tự xây dựng; tổ chức tập huấn, hướng
dẫn việc thực hiện các văn bản pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong hoạt
động xây dựng.
2. Chỉ đạo, phối hợp với UBND cấp huyện thường
xuyên kiểm tra, giám sát việc công bố công khai thông tin quy hoạch xây dựng,
công tác cắm mốc giới xây dựng trên địa bàn.
3. Tổ chức kiểm tra hoặc phối hợp với các cơ quan,
ban, ngành, UBND cấp huyện kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa
bàn tỉnh.
4. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, UBND huyện
và các cơ quan cấp huyện tổ chức cưỡng chế theo các quyết định cưỡng chế buộc
thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Điều 14. Sở Tài nguyên và Môi
trường
Xem xét tạm dừng việc đăng ký tài sản gắn liền với
đất đối với công trình vi phạm trật tự xây dựng theo đề nghị bằng văn bản của
Chủ tịch UBND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp huyện hoặc Sở Xây dựng đối với các trường
hợp tổ chức cá nhân vi phạm trật tự xây dựng nhưng chưa chấm dứt hành vi vi phạm,
chưa chấp hành các quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc chưa thực hiện
xong các biện pháp khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm trật tự xây dựng gây
ra.
Điều 15. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Xem xét tạm dừng việc cấp hoặc thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh trong trường hợp công trình đang vi phạm trật tự xây dựng
được sử dụng làm cơ sở để đăng ký kinh doanh theo đề nghị bằng văn bản của Chủ
tịch UBND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp huyện hoặc Sở Xây dựng.
Điều 16. Sở Giao thông vận tải
1. Phối hợp với UBND các cấp cắm mốc chỉ giới hành
lang an toàn đường bộ, quản lý, bảo vệ phần hành lang an toàn đường bộ đã giải
toả, bảo vệ mốc lộ giới theo quy định.
2. Kiểm tra hoặc phối hợp với UBND các cấp và các
ban ngành có liên quan kiểm tra, xử lý đối với các trường hợp xây dựng vi phạm
liên quan đến lĩnh vực chuyên ngành.
Điều 17. Công an tỉnh
1. Tham gia phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức cưỡng
chế theo các quyết định cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả do
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
2. Chỉ đạo công an các cấp (huyện, xã, thành phố) đảm
bảo an ninh trật tự trong quá trình xử lý vi phạm về trật tự xây dựng của các
cơ quan có thẩm quyền; công an cấp xã phối hợp với các cơ quan ban ngành cấp xã
có biện pháp ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm về trật tự xây dựng tiếp tục
vi phạm khi đã được cơ quan có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính hoặc
đã ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 18. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể
Tích cực phối hợp tuyên truyền, giáo dục, nâng cao
nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật về trật tự xây dựng trong nhân dân; phối
hợp giám sát hoạt động của cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức được giao nhiệm
vụ quản lý trật tự xây dựng và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư
xây dựng công trình.
Điều 19. Sở Thông tin và Truyền
thông và Sở Tư pháp
1. Phối hợp với Sở Xây dựng, UBND cấp huyện tổ chức
tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về trật tự xây dựng.
2. Chỉ đạo các cơ quan truyền thông địa phương viết
bài, đưa tin về việc chấp hành pháp luật xây dựng trên địa bàn.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Chế độ giao ban, báo
cáo
1. Chế độ giao ban:
a) Định kỳ hàng tháng, UBND cấp xã, phường tổ chức
giao ban với cán bộ, công chức, các bộ phận có liên quan của đơn vị mình và Khu
phố trưởng (hoặc Trưởng ấp) để đánh giá tình hình và đề ra biện pháp thực hiện
nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn quản lý;
b) Định kỳ hàng quý, UBND cấp huyện, thành phố tổ
chức giao ban với UBND cấp xã, phường và các cơ quan có liên quan để đánh giá
tình hình và đề ra biện pháp thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng trên địa
bàn quản lý;
c) Định kỳ 6 tháng Sở Xây dựng tổ chức giao ban
công tác quản lý trật tự xây dựng với UBND cấp huyện và các cơ quan có liên
quan để đánh giá tình hình khó khăn, vướng mắc và đề ra biện pháp thực hiện nhiệm
vụ quản lý trật tự xây dựng trong tỉnh thời gian tiếp theo;
d) Cơ quan công an, cơ quan quản lý công trình
chuyên ngành, cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường và các cơ quan liên quan
cùng cấp có trách nhiệm tham dự giao ban theo đề nghị của cơ quan, đơn vị và địa
phương theo quy định tại Điểm a, b và c, Khoản 1 Điều này.
2. Chế độ báo cáo:
a) UBND cấp xã, phường có trách nhiệm báo cáo định
kỳ hàng tháng hoặc đột xuất khi có yêu cầu cho UBND cấp huyện hoặc theo yêu cầu
của các cơ quan cấp trên về tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn
theo Phụ lục I kèm theo Quy chế này; đồng thời nhận xét đánh giá những thuận lợi,
khó khăn trong công tác quản lý, những đề xuất, kiến nghị...
- Số liệu báo cáo tháng: Từ ngày đầu tháng 01 của
tháng báo cáo đến hết ngày cuối cùng của tháng báo cáo. Báo cáo gửi về UBND huyện,
thành phố trước ngày 02 của tháng sau tháng báo cáo.
b) UBND cấp huyện và Ban Quản lý Khu kinh tế có
trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng quý, 06 tháng, năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu
cho UBND tỉnh và Sở Xây dựng về tình hình quản lý trật tự xây dựng thuộc quyền
quản lý trên địa bàn theo Phụ lục II kèm theo Quy chế này, đồng thời nhận xét
đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý, những đề xuất, kiến
nghị...
- Số liệu báo cáo quý: Từ ngày đầu của quý báo cáo
đến hết ngày cuối cùng của quý báo cáo. Báo cáo gửi trước ngày 05 của tháng đầu
quý sau quý báo cáo (báo cáo quý I, II, III, IV).
- Số liệu báo cáo 06 tháng: Từ ngày đầu tháng 01 của
năm báo cáo đến hết ngày 30 tháng 6 của năm báo cáo. Báo cáo gửi trước ngày 05
tháng 7 của năm báo cáo.
- Số liệu báo cáo năm: Từ ngày đầu tháng 01 của năm
báo cáo đến hết ngày 30 tháng 12 của năm báo cáo. Báo cáo gửi trước ngày 05
tháng 01 của năm sau năm báo cáo.
- Báo cáo quý, 06 tháng, năm gửi về Sở Xây dựng
Kiên Giang (qua Thanh tra Sở Xây dựng) bằng văn bản và đồng thời bằng file dữ
liệu báo cáo gửi kèm theo qua hộp thư điện tử thanhtra.sxd@kiengiang.gov.vn để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng.
c) Sở Xây dựng có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng
quý, 6 tháng, năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu cho UBND tỉnh về tình hình quản
lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn chi tiết cho các đơn vị, địa
phương về biểu mẫu, thời kỳ lấy số liệu báo cáo.
Điều 21. Tổ chức thực hiện
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm:
a) Tổng hợp các ý kiến phản ánh của các cơ quan có
liên quan về những vấn đề vướng mắc phát sinh và nghiên cứu đề xuất việc sửa đổi,
bổ sung Quy chế cho phù hợp;
b) Chủ trì, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc triển
khai thực hiện nội dung Quy chế theo quy định.
2. UBND cấp huyện có trách nhiệm phổ biến và tổ chức
triển khai nội dung Quy chế này đến các cán bộ, công chức, viên chức thuộc cấp
mình quản lý, cán bộ lãnh đạo và người được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng
cấp xã; Công an các xã, phường; và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đóng
trên địa bàn biết để thực hiện.
3. Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành có liên quan; Chủ tịch UBND cấp huyện; Chủ tịch UBND cấp xã và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
Điều 22. Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện quy chế này, nếu có khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có liên quan và tổ chức, cá nhân phản ánh
về Sở Xây dựng để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp
với quy định của pháp luật và tình hình thực tế tại địa phương./.
(Mẫu Phụ lục I,
II đính kèm theo Quyết định số 2623/QĐ-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2019 của Chủ tịch
UBND tỉnh)
ĐƠN VỊ: …………………….
PHỤ
LỤC I
(Kèm theo Báo
cáo số /BC- ngày
tháng năm 20... của…. huyện......)
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện trong
kỳ tháng.... năm …..
|
Ghi chú
|
Số lượng
|
Tổng số tiền
|
Số tiền đã nộp
ngân sách
|
Số tiền đang
đôn đốc nộp ngân sách
|
Tổng số các công trình được tổ chức kiểm tra về
trật tự xây dựng
|
Công trình
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
1. Số công trình vi phạm quy định trật xây dựng
được phát hiện
|
|
|
|
|
|
|
1.1. Không phép
|
Công trình
|
|
|
|
|
|
1.2. Sai phép
|
Công trình
|
|
|
|
|
|
1.3. Xây dựng sai quy hoạch
|
Công trình
|
|
|
|
|
|
1.4. Vi phạm chỉ giới xây dựng
|
Công trình
|
|
|
|
|
|
1.5 ……………………
|
Công trình
|
|
|
|
|
|
2. Kết quả xử phạt
|
|
|
|
|
|
|
2.1. Số lượng biên bản vi phạm hành chính đã được
lập.
|
|
|
|
|
|
|
2.2. Số lượng quyết định xử phạt đã ban hành.
|
Quyết định
|
|
|
|
|
|
2.3. Số lượng quyết định xử phạt đã được chấp
hành.
|
Quyết định
|
|
|
|
|
|
2.4. Số lượng quyết định cưỡng chế quyết định xử
phạt vi phạm hành chính để thu tiền xử phạt đã ban hành.
|
Quyết định
|
|
|
|
|
|
2.5. Số lượng quyết định cưỡng chế quyết định xử
phạt vi phạm hành chính để thu tiền xử phạt đã chấp hành.
|
Quyết định
|
|
|
|
|
|
2.6. Số lượng quyết định cưỡng chế, tháo dỡ công
trình vi phạm đã ban hành.
|
Quyết định
|
|
|
|
|
|
2.7. Số lượng quyết định cưỡng chế, tháo dỡ công
trình vi phạm đã chấp hành.
|
Quyết định
|
|
|
|
|
|
2.8. Số lượng công trình đã được cưỡng chế, tháo
dỡ thực tế.
|
Công trình
|
|
|
|
|
|
2.9. Xử lý khác (nêu cụ thể hình thức xử lý)
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU
|
Kiên Giang,
ngày tháng năm 20…
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
|
ĐƠN VỊ: …………………….
PHỤ
LỤC II
(Kèm theo Báo
cáo số /BC- ngày
tháng năm 20... của…. huyện......)
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện trong
kỳ quý….; 06 tháng; năm….
|
Ghi chú
|
Số lượng
|
Tổng số tiền
|
Số tiền đã nộp
ngân sách
|
Số tiền đang
đôn đốc nộp ngân sách
|
I. Tổng số giấy phép xây dựng được cấp
|
GPXD
|
|
|
|
|
|
Chia ra:
|
|
|
|
|
|
|
1. Cấp cho nhà ở riêng lẻ
|
GPXD
|
|
|
|
|
|
2. Cấp cho các công trình/dự án
|
GPXD
|
|
|
|
|
|
II. Tổng số các công trình được tổ chức kiểm
tra về trật tự xây dựng
|
Công trình
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
1. Số công trình vi phạm quy định trật xây dựng
được phát hiện
|
|
|
|
|
|
|
1.1. Không phép
|
Công trình
|
|
|
|
|
|
1.2. Sai phép
|
Công trình
|
|
|
|
|
|
1.3. Xây dựng sai quy hoạch
|
Công trình
|
|
|
|
|
|
1.4. Vi phạm chỉ giới xây dựng
|
Công trình
|
|
|
|
|
|
1.5 …………………
|
Công trình
|
|
|
|
|
|
2. Kết quả xử phạt
|
|
|
|
|
|
|
2.1. Số lượng biên bản vi phạm hành chính đã được
lập.
|
|
|
|
|
|
|
2.2. Số lượng quyết định xử phạt đã ban hành.
|
Quyết định
|
|
|
|
|
|
2.3. Số lượng quyết định xử phạt đã được chấp
hành.
|
Quyết định
|
|
|
|
|
|
2.4. Số lượng quyết định cưỡng chế quyết định xử
phạt vi phạm hành chính để thu tiền xử phạt đã ban hành.
|
Quyết định
|
|
|
|
|
|
2.5. Số lượng quyết định cưỡng chế quyết định xử
phạt vi phạm hành chính để thu tiền xử phạt đã chấp hành.
|
Quyết định
|
|
|
|
|
|
2.6. Số lượng quyết định cưỡng chế, tháo dỡ công
trình vi phạm đã ban hành.
|
Quyết định
|
|
|
|
|
|
2.7. Số lượng quyết định cưỡng chế, tháo dỡ công
trình vi phạm đã chấp hành.
|
Quyết định
|
|
|
|
|
|
2.8. Số lượng công trình đã được cưỡng chế, tháo
dỡ thực tế.
|
Công trình
|
|
|
|
|
|
2.9. Xử lý khác (nêu cụ thể hình thức xử lý)
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU
|
Kiên Giang,
ngày tháng năm 20..
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(ký tên, đóng dấu)
|