UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/2012/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế, ngày 30 tháng 7 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN
LÝ VÀ THỰC HIỆN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn
cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn
cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn
cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn
cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn
cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn
cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn
cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn
cứ Luật Sử dụng Năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 105/2005/NĐ-CP ngày 17
tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Điện lực;
Căn cứ Nghị định số 68/2010/NĐ-CP ngày 15
tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh
vực điện lực;
Căn cứ Thông tư số
12/2010/TT-BCT ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Bộ Công Thương quy định hệ thống điện
truyền tải;
Căn cứ Thông tư số
32/2010/TT-BCT ngày 30 tháng 07 năm 2010 của Bộ Công Thương quy định hệ thống
điện phân phối;
Căn cứ Quyết định số
42/2005/QĐ-BCN ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Công Nghiệp (nay Bộ Công
Thương) về việc ban hành quy định nội dung trình tự thủ tục lập và thẩm định
quy hoạch phát triển điện lực;
Căn cứ Quyết định số
30/2010/QĐ-UBND ngày 23/8/2010 của UBND tỉnh về việc Ban hành quy định về công
tác quy hoạch và quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân
sách nhà nước của tỉnh Thừa Thiên Huế;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 200/Tr-SCT ngày 13 tháng 3 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về quản lý và thực hiện Quy hoạch phát triển điện
lực trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2012.
Điều
3. Chánh Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp
và phát triển nông thôn; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Huế; Tổng Giám đốc Tổng công ty Điện lực miền Trung; Giám đốc Công ty Truyền tải
điện 2; Giám đốc Điện lực Thừa Thiên Huế, Truyền tải Thừa Thiên Huế, Chi nhánh
điện Cao thế Thừa Thiên Huế; các Trưởng ban các Ban quản lý Khu Kinh tế, Khu
Công nghiệp, Khu Đô thị; Thủ trưởng các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Ngọc Thọ
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN QUY HOẠCH
PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2012/QĐ-UBND ngày 30 tháng 7 năm 2012 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định
về việc quản lý và thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
trong việc quản lý, đầu tư xây dựng công trình điện theo Quy hoạch phát triển
điện lực được duyệt.
2. Các cơ
quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp hoạt động điện lực, khách hàng sử dụng điện
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế khi tham gia các hoạt động về quản lý và đầu
tư các dự án điện trên địa bản tỉnh phải tuân thủ quy định này và theo các quy
định pháp luật khác có liên quan.
Điều
2. Mục tiêu và nguyên tắc của công tác
quản lý quy hoạch
1. Mục tiêu:
- Bảo đảm tính thống
nhất liên kết hệ thống giữa các qui hoạch điện lực các huyện với các quy hoạch
của tỉnh đã được duyệt;
-
Chủ động quỹ đất để bố trí cho hệ thống điện khi đầu tư và cải tạo hệ thống điện;
-
Thuận lợi cho việc huy động các nguồn lực đầu tư trong xã hội cho việc phát triển
hệ thống điện (lưới, trạm, thiết bị đo đếm, thông tin liên lạc và nguồn) trên địa
bàn cấp huyện, tỉnh.
- Minh bạch trong đầu
tư, quản lý đầu tư và xử lý các vi phạm trong việc quản lý, đầu tư cung ứng điện
trên địa bàn.
- Tạo điều kiện thuận
lợi trong việc kêu gọi đầu tư hệ thống điện và sản xuất kinh doanh trên địa
bàn.
2. Nguyên tắc phân cấp
quản lý, đầu tư xây dựng các công trình điện theo cấp điện áp:
-
Tổng Công ty truyền tải điện Quốc gia
(thông qua là Công ty truyền tải điện 2) có
trách nhiệm đầu tư và quản lý các đường dây và trạm
biến áp có cấp điện áp từ 220kV trở lên, các đường dây và trạm biến áp có điện
áp 110kV để tiếp nhận công suất từ các nhà máy điện vào hệ thống điện quốc gia.
- Tổng Công ty Điện lực
miền Trung có trách nhiệm quản lý chung các đường
dây và trạm biến áp có cấp điện áp từ 35kV trở xuống, các đường dây và trạm biến
áp phân phối có điện áp 110kV. Trong đó, phân cấp các đơn vị quản lý trực tiếp
lưới điện phân phối trên địa bàn tỉnh như sau:
+ Công ty Lưới điện
Cao thế miền Trung (qua Chi nhánh điện cao thế Thừa Thiên Huế) quản lý và tổng
hợp nhu cầu đầu tư hệ thống lưới điện phân phối 110kV.
+ Công ty Điện lực Thừa
Thiên Huế quản lý và tổng hợp nhu cầu lưới điện phân phối cấp điện áp đến 35kV
và các TBA phân phối.
+
Các tổ chức quản lý điện nông thôn quản lý và tổng hợp nhu cầu phát triển lưới
điện hạ áp phân phối bán lẻ điện theo quy hoạch chi tiết phát triển lưới điện địa
phương.
Điều
3. Giải thích các thuật ngữ, từ ngữ được sử dụng trong quy định
-
Hệ thống điện bao gồm:
lưới, trạm, thiết bị đo đếm, thông tin liên lạc, nguồn và các thiết bị khác nhằm
cung cấp điện cho các hộ tiêu thụ hoạt động đồng bộ, hiệu quả.
- Công trình điện lực là tổ hợp các
phương tiện, máy móc, thiết bị, kết cấu xây dựng phục vụ trực tiếp cho hoạt động
phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, điều độ hệ thống điện, mua bán điện;
hệ thống bảo vệ công trình điện lực; hành lang bảo vệ an toàn lưới điện; đất sử
dụng cho công trình điện lực và công trình phụ trợ khác.
- Lưới điện là hệ thống đường dây tải điện,
máy biến áp và trang thiết bị đồng bộ để truyền dẫn điện.
- Lưới điện truyền tải là phần lưới điện
bao gồm toàn bộ các đường dây và trạm biến áp có cấp điện áp từ 220kV trở lên,
các đường dây và trạm biến áp có điện áp 110kV mang chức năng truyền tải để tiếp
nhận công suất từ các nhà máy điện vào hệ thống điện quốc gia.
- Lưới điện phân phối là phần lưới điện
bao gồm toàn bộ các đường dây và trạm biến áp có cấp điện áp từ 35kV trở xuống,
các đường dây và trạm biến áp có điện áp 110kV để thực hiện chức năng phân phối
điện đến khách hàng sử dụng điện.
- Hệ thống điện phân phối là hệ thống
điện bao gồm lưới điện phân phối và các nhà máy điện đấu nối vào lưới điện phân
phối.
- Điểm đấu nối là điểm nối trang thiết bị,
lưới điện và nhà máy điện của Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối hoặc Đơn vị
phân phối điện khác vào lưới điện phân phối.
- Đơn vị phân phối điện là đơn vị điện lực
được cấp giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phân phối điện nhận điện
trực tiếp từ lưới điện truyền tải để bán điện cho Khách hàng sử dụng điện hoặc
các Đơn vị phân phối và bán lẻ điện khác.
- Đơn vị phân phối và bán lẻ điện là
đơn vị điện lực được cấp giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phân phối
và bán lẻ điện, mua buôn điện từ Đơn vị phân phối điện để bán lẻ điện cho Khách
hàng sử dụng điện.
- Đơn vị truyền tải điện là đơn vị điện lực
được cấp phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực truyền tải điện, có trách nhiệm
quản lý vận hành lưới điện truyền tải quốc gia.
- Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện là đơn vị chỉ huy, điều khiển quá trình phát điện, truyền tải điện,
phân phối điện trong hệ thống điện quốc gia, quản lý, điều phối các giao dịch
mua bán điện và dịch vụ phụ trợ trên thị trường điện.
- Khách hàng sử dụng điện là tổ chức, cá
nhân mua điện từ lưới điện phân phối để sử dụng, không bán lại cho tổ chức, cá
nhân khác.
-
Tiêu chí số 4: là
tiêu chí về điện năng thuộc 1 trong 19 tiêu chí đạt chuẩn khi xây dựng nông
thôn mới theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành bộ Tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới;
-
Các huyện, thị xã, thành phố Huế: sau đây gọi tắt là cấp huyện;
-
Ban Quản lý Khu kinh tế Chân Mây Lăng Cô, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Ban quản lý Khu đô thị mới: sau đây gọi tắt là Ban Quản lý KKT, KCN, KĐT;
-
Thực hiện quy hoạch:
được hiểu là lập Kế hoạch hàng năm, trung hạn và quy hoạch huyện trong vòng 5
năm có xét đến 10 năm tiếp theo và đầu tư xây dựng công trình điện lực.
Chương
II
QUY ĐỊNH TRONG QUẢN LÝ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC
Điều
4. Quản lý Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh
1.
UBND tỉnh quản lý chung quy hoạch điện lực trên địa bàn tỉnh; có trách nhiệm tổ chức công bố
và ban hành quy chế quản lý Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh.
Quy hoạch phát
triển điện lực được lập trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
và phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực quốc gia và các quy hoạch khác có
liên quan. Quy hoạch phát triển điện lực địa phương được lập cho từng giai đoạn
05 năm và có định hướng cho 05 năm tiếp theo.
2. Việc điều chỉnh, bổ
sung quy hoạch phát triển điện lực tỉnh thực hiện trên cơ sở tổng hợp, tham mưu
của Sở Công Thương, báo cáo UBND tỉnh xem xét, trình Bộ Công Thương phê duyệt.
3. Sở Công Thương chủ
trì, phối hợp các Sở ngành, đơn vị liên quan tổ chức quản lý và cập nhật cơ sở
dữ liệu thông tin địa lý về hiện trạng hệ thống điện trên Hệ thống GIS Công
Thương của tỉnh.
Điều
5. Quản lý Quy hoạch phát triển điện lực cấp huyện
1.
UBND cấp huyện có trách nhiệm:
- Lập quy hoạch điện lực
huyện trên cơ sở đề cương UBND tỉnh phê duyệt.
-
Tổ chức công bố quy hoạch sau khi được UBND tỉnh
phê duyệt.
2. Điều chỉnh, bổ sung
Quy hoạch: UBND cấp huyện đề nghị Sở Công Thương thẩm định, trình UBND tỉnh phê
duyệt quyết định điều chỉnh, bổ sung (thời gian thẩm định và phê duyệt không
quá 07 ngày làm việc).
3. Sở Công Thương có
trách nhiệm:
- Chủ trì phối hợp với
UBND các huyện và các đơn vị liên quan lập đề cương quy hoạch phát triển điện lực
cấp huyện trên cơ sở quy hoạch phát triển điện lực của tỉnh và lựa chọn đơn vị
tư vấn đủ chức năng, thẩm định hồ sơ quy hoạch, trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Hướng dẫn các thủ tục
và trình tự về bổ sung điều chỉnh quy hoạch điện lực cấp huyện.
4. UBND tỉnh hỗ trợ
kinh phí lập đề cương quy hoạch điện lực cấp huyện; tùy theo yêu cầu thực tế tại
địa phương, UBND cấp huyện chủ động cân đối kinh phí và vận động các nguồn vốn
hỗ trợ khác để tổ chức lập quy hoạch.
Điều
6. Quản lý và lập kế hoạch đầu tư điện lực tại KKT, KCN, KĐT
Trưởng ban quản lý các
KKT, KCN, KĐT:
- Có trách nhiệm tổng
hợp đăng ký phụ tải, dự báo nhu cầu phụ tải, lập kế hoạch đầu tư phát triển điện
lực thuộc khu vực quản lý của năm tiếp theo, theo phân cấp gửi Tổng Công ty điện
lực miền Trung, Công ty Truyền tải điện 2, Công ty Điện lực Thừa Thiên Huế,
UBND tỉnh (thông qua Sở Công Thương) trước ngày 31 tháng 7 hàng năm.
- Hướng dẫn chủ đầu tư
cam kết tiến độ, nhu cầu sử dụng điện và các cam kết khác liên quan phù hợp với
các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và bảo vệ môi trường về các dự
án đầu tư về điện; đầu tư xây dựng các hệ thống điện sau công tơ đo đếm điện nằm
trong khuôn viên của hộ tiêu thụ, phải đảm bảo an toàn hành lang an toàn lưới
điện, mỹ quan các KKT, KCN, KĐT.
Điều
7. Sử dụng đất xây dựng các công trình điện lực
1. UBND tỉnh bố trí quỹ
đất trong quy hoạch sử dụng đất tại địa phương cho các công trình lưới điện
500kV, 220kV, 110kV được duyệt trong quy hoạch phát triển điện lực tỉnh và quy
hoạch phát triển điện lực vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung được duyệt trên địa
bàn tỉnh.
Sở Tài nguyên và Môi
trường tổng hợp trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chung toàn tỉnh theo từng
thời kỳ trên cơ sở đăng ký nhu cầu của chủ đầu tư, đề nghị của Sở Công Thương để
xác định nhu cầu sử dụng đất từng thời kỳ đầu tư công trình lưới điện 500kV,
220kV và 110kV.
2. Về quỹ đất dành cho
quy hoạch điện trên địa bàn cấp huyện: trên cơ sở Quy hoạch phát triển điện lực
của địa phương cùng giai đoạn được UBND tỉnh phê duyệt, UBND cấp huyện tổng hợp
đăng ký của chủ đầu tư xác định nhu cầu sử dụng đất từng thời kỳ phục vụ công
trình lưới điện phân phối để Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp trong quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất chung toàn tỉnh theo từng thời kỳ.
3. Căn cứ kế hoạch sử
dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân các
cấp có trách nhiệm bố trí đủ quỹ đất và khoanh định khu vực cho các công trình
điện đi trên địa bàn (dành địa điểm).
4. Chủ đầu tư công
trình điện khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình phải xác định rõ diện tích
đất cần sử dụng và phương án đền bù, giải phóng mặt bằng trước khi phê duyệt dự
án.
5.
Sau khi dự án đầu tư công trình điện đã được phê duyệt, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thực hiện giao đất, cho thuê đất để chủ đầu tư thực hiện dự án theo quy định.
6.
Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư lập và thực hiện kế hoạch giải phóng mặt bằng,
di dân, tái định cư, bồi thường thiệt hại về đất đai, tài sản; bảo vệ diện tích
đất dành cho dự án và hành lang của công trình điện lực theo quy định.
Điều
8. Cắm mốc giới đất xây dựng công trình điện
1. Chủ đầu tư công
trình điện có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền tiến
hành cắm mốc giới đất cho xây dựng công trình điện ngay sau khi có quyết định
giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền.
2. Mốc giới phải đảm bảo
độ bền vững, dễ nhận biết, an toàn cho người, phương tiện giao thông qua lại và
phù hợp với địa hình, địa mạo khu vực cắm mốc. Hồ sơ cắm mốc giới do cơ quan
giao đất, cho thuê đất phê duyệt; thời gian phê duyệt không quá 15 ngày làm việc.
3. Việc cắm mốc công
trình điện lực thực hiện đúng theo các quy định đảm bảo hành lang bảo vệ an
toàn lưới điện, khoảng cách giao chéo với các công trình khác.
Chương
III
ĐẦU TƯ THỰC
HIỆN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC
Điều 9. Quy định chung về đầu
tư phát triển điện lực
1. Đầu tư phát triển điện lực phải phù hợp với
quy hoạch phát triển điện lực tỉnh đã được phê duyệt. Các dự án đầu tư chưa có trong
quy hoạch phát triển điện lực chỉ được thực hiện khi được cấp có thẩm quyền phê
duyệt cho phép. Chủ đầu tư dự án điện lực có trách nhiệm thực hiện đúng các quy
định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và bảo vệ môi trường.
2. Các công trình điện lực xây dựng mới phải được
thiết kế và sử dụng các trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ tiên tiến phù hợp
với các quy phạm, tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn Việt Nam và phù hợp với đặc điểm
địa hình, dân cư.
3. Sở Công Thương thẩm
định thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán đối với các dự án
điện lực sử dụng vốn ngân sách nhà nước (theo Quyết định số 30/2010/QĐ-UBND
ngày 23/8/2010 của UBND tỉnh quy định về công tác quy hoạch và quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Thừa Thiên Huế);
tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công
trình: Nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và các dự án đầu tư
chuyên ngành điện trên địa bàn tỉnh. Các cơ quan quản lý Nhà nước khi thẩm định
các dự án đầu tư xây dựng có liên quan đến công trình điện lực phải có ý kiến bằng
văn bản của Sở Công Thương trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định đầu
tư hoặc cấp giấy phép đầu tư.
Sở Công Thương có trách nhiệm tổ chức hoặc tham
gia các đoàn kiểm tra, thanh tra, giám định Nhà nước về chất lượng xây dựng các
công trình chuyên ngành điện trên địa bàn tỉnh (không phân biệt nguồn vốn).
4. Căn cứ quy hoạch phát triển điện lực và quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt,
chủ đầu tư khi lập dự án đầu tư công trình điện lực phải xác định rõ diện tích
đất cần sử dụng, trong đó nêu rõ diện tích chiếm dụng vĩnh viễn dùng để xây dựng
các hạng mục trong dự án và diện tích hành lang bảo vệ an toàn đường dây tải điện,
trạm biến áp và phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư giải phóng mặt bằng
xây dựng công trình.
Sau khi dự án đầu tư điện lực đã được phê duyệt,
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất hoặc cho thuê đất để chủ đầu
tư thực hiện dự án. Uỷ ban nhân dân các cấp trong nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư dự án điện lực, các tổ chức, cá
nhân có liên quan lập và thực hiện kế hoạch giao đất; xác định mốc giới, bảo vệ
diện tích đất dành cho dự án và hành lang an toàn theo quy định của công trình
điện lực.
Điều 10. Đầu tư công trình điện lực theo Quy hoạch phát
triển điện lực
1. Công ty truyền tải
điện 2 có trách nhiệm đầu tư đường dây và trạm biến áp có điện áp từ 220kV trở
lên thuộc hệ thống truyền tải điện Quốc gia.
2. Đối với phụ tải là
các Khu công nghiệp tỉnh, Khu kinh tế, Khu đô thị mới: Tổng Công ty Điện lực miền
Trung có trách nhiệm đầu tư đường dây và trạm biến áp có điện áp 110kV, 35kV,
22kV thuộc hệ thống truyền tải điện, phân phối đến công tơ và thiết bị phụ trợ
cho việc đo đếm điện để bán điện cho các đơn vị đầu tư hạ tầng KCN, KKT, KĐT hoặc
bán điện trực tiếp cho khách hàng.
3. Đối với phụ tải
không nằm trong khu công nghiệp: Công ty Điện lực Thừa Thiên Huế và các đơn vị
phân phối điện trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm đầu tư công trình điện lực đến
công tơ và thiết bị phụ trợ cho việc đo đếm điện để bán điện trực tiếp cho
khách hàng (theo Khoản 3 điều 11 Luật Điện lực).
4. Trường hợp khách
hàng sử dụng điện đầu tư lưới điện, Trạm biến áp phục vụ sản xuất kinh doanh của
mình (sau khi có thỏa thuận với ngành điện), Tổng Công Điện lực miền Trung,
Công ty Điện lực Thừa Thiên Huế (theo phân cấp) và các đơn vị phân phối và bán
điện khác có trách nhiệm lắp đặt công tơ và thiết bị phụ trợ cho việc đo đếm điện
để thực hiện thanh toán tiền điện theo mức giá điện tại cấp điện áp ở điểm đấu
nối của lưới phân phối.
5. Công ty Điện lực Thừa
Thiên Huế và các đơn vị phân phối và bán điện khác được sử dụng lưới điện của
khách hàng để đấu nối phát triển lưới điện và bán điện cho các khách hàng khác
nhưng phải có thỏa thuận bằng văn bản với chủ sở hữu lưới điện và có sự chấp
thuận của Sở Công Thương (nếu thấy cần thiết).
6.
Các chủ đầu tư dự án hệ thống điện có cấp điện áp 35 kV, 22kV trước khi phê duyệt
dự án đầu tư phải thỏa thuận hướng tuyến với UBND các huyện nếu hệ thống điện nằm trên địa bàn; nếu dự án nằm trên 2 địa phương trở
lên phải được UBND tỉnh thống nhất trên cơ sở thẩm định của Sở Công Thương; Các
dự án trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp thực hiện theo quy chế quản lý
khu, cụm công nghiệp.
Điều
11. Đăng ký nhu cầu phụ tải
1. Trước ngày 01 tháng 6 hàng năm, Khách hàng sử
dụng lưới điện phân phối có trạm riêng, Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối
sở hữu tổ máy phát điện, Đơn vị phân phối và bán lẻ điện tùy theo cấp điện áp
phải đăng ký nhu cầu phụ tải với Công
ty Điện lực Thừa Thiên Huế, Tổng Công ty điện lực miền Trung, Công ty truyền tải điện 2 để lập dự báo nhu cầu phụ
tải điện cho năm tới và bốn (04) năm tiếp theo, theo quy định.
a) Ban Quản lý KKT, KCN, KĐT; Đơn vị phân phối
và bán lẻ điện phải cung cấp các thông tin sau:
- Tổng số khách hàng thống kê theo năm thành phần;
- Dự báo nhu cầu công suất và điện năng của năm
thành phần khách hàng trong năm (05) năm tiếp theo;
- Biểu đồ phụ tải ngày điển hình hàng tháng tại
điểm đấu nối cho năm tới;
- Các thông số bổ sung về lưới, máy cắt và sơ đồ
bố trí bảo vệ cho các thiết bị trực tiếp đấu nối hoặc có ảnh hưởng tới lưới điện
phân phối.
b) Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có trạm
riêng phải cung cấp các thông tin sau:
- Biểu đồ phụ tải điện ngày điển hình hiện trạng;
- Dự kiến công suất cực đại và sản lượng điện
đăng ký sử dụng hàng tháng trong năm tới; dự kiến công suất cực đại và sản lượng
điện đăng ký sử dụng hàng năm trong bốn (04) năm tiếp theo;
- Các thông số bổ sung về lưới điện, máy cắt và
sơ đồ bố trí bảo vệ cho các thiết bị trực tiếp đấu nối hoặc có ảnh hưởng tới lưới
điện phân phối.
c) Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối sở hữu
tổ máy phát điện phải cung cấp các thông tin sau:
- Dự báo sản lượng, công suất hàng tháng có thể
phát lên lưới điện phân phối;
- Thông số kỹ thuật của các tổ máy phát điện mới
và tiến độ đưa vào vận hành trong năm (05) năm tiếp theo.
d) Các Đơn vị phân phối điện khác có đấu nối với
lưới điện của Công ty Điện lực
Thừa Thiên Huế phải cung cấp các thông tin về công suất cực đại và sản
lượng giao nhận dự kiến tại điểm đấu nối trong từng tháng của năm tới; công suất
cực đại và sản lượng giao nhận dự kiến tại điểm đấu nối trong từng năm trong
giai đoạn bốn (04) năm tiếp theo.
2. Công ty Điện lực Thừa Thiên Huế, Tổng Công ty điện
lực miền Trung căn cứ Thông tư số 32/2010/TT-BCT ngày 30 tháng 07 năm
2010 của Bộ Công Thương quy định hệ thống điện phân phối và Thông tư số
33/2011/TT-BCT ngày 06 tháng 9 năm 2011 quy định về về nội dung, phương pháp, trình tự và thủ tục nghiên cứu phụ
tải điện để hướng dẫn và quy định các biểu mẫu
cho các đối tượng tại Khoản 1 thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin phụ tải.
Điều
12. Dự báo nhu cầu phụ tải
Trước ngày 01 tháng 7 hàng năm, Công ty Điện lực Thừa Thiên Huế, Tổng
Công ty điện lực miền Trung theo phạm vi quản lý phải hoàn thành kết quả
dự báo nhu cầu phụ tải điện hàng năm cho năm đầu tiên và Cho bốn (04) năm tiếp
theo để làm cơ sở lập kế hoạch đầu tư phát triển lưới điện phân phối hàng năm,
kế hoạch và phương thức vận hành hệ thống điện phân phối.
- Kết quả các số liệu dự báo cho năm đầu tiên: số
liệu dự báo điện năng, công suất cực đại hàng tháng của toàn Đơn vị và tại từng
điểm đấu nối với lưới điện truyền tải; Biểu đồ ngày điển hình hàng tháng của
toàn Đơn vị phân phối điện và tại từng điểm đấu nối với lưới điện truyền tải.
- Kết quả các số liệu dự báo Cho bốn (04) năm tiếp
theo: số liệu dự báo điện năng, công suất cực đại hàng năm của toàn Đơn vị và tại
từng điểm đấu nối với lưới điện truyền tải; Biểu đồ ngày điển hình hàng năm của
toàn Đơn vị phân phối điện và tại từng điểm đấu nối với lưới điện truyền tải.
Điều
13. Lập kế hoạch đầu tư phát triển điện lực theo quy hoạch
1. Công ty truyền tải
điện 2, Tổng Công ty điện lực miền Trung, Công ty Điện lực Thừa Thiên Huế và
các chủ đầu tư xây dựng công trình điện khác trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm lập
kế hoạch đầu tư phát triển điện lực như sau:
a) Căn cứ dự báo nhu cầu
phụ tải và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh có trách nhiệm lập kế
hoạch cải tạo, đầu tư phát triển lưới điện trên địa bàn của năm sau; thông báo
gửi Sở Công thương trước ngày 31 tháng 8 hàng năm để tổng hợp và phối hợp với
các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh bố trí quỹ đất, hỗ trợ trong việc
giải phóng mặt bằng (ngoại trừ dự án cấp bách).
b) Các chủ đầu tư khác
căn cứ vào nhu cầu và tình hình cụ thể, lập kế hoạch đầu tư công trình điện báo
cáo Sở Công Thương, Ban quản lý các KCN, KKT, KĐT, UBND cấp huyện và tùy theo cấp điện áp báo cáo với đơn vị quản lý lưới điện
trước khi thực hiện đầu tư công trình.
2. Sở Công Thương có
trách nhiệm giám sát việc thực hiện Kế hoạch đầu tư phát triển điện lực trên địa
bàn báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều
14. Kiểm tra, xác nhận sự phù hợp với Quy hoạch phát triển điện lực
1. Sở Công Thương có
trách nhiệm kiểm tra và có văn bản xác nhận sự phù hợp của công trình điện với
quy hoạch phát triển điện lực được duyệt (thời gian thẩm định xác nhận không
quá 05 ngày làm việc).
2.
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Sở Tài nguyên và Môi
trường, Uỷ ban nhân dân cấp huyện khi thỏa thuận vị trí, hướng tuyến; cấp Chứng chỉ quy hoạch; thẩm định dự án đầu tư; cấp Giấy phép
xây dựng; cấp Giấy phép đào hè, đào
đường; cấp, giao đất hoặc trình cấp có thẩm
quyền cấp, giao đất của dự án có công trình điện lực phải yêu cầu chủ
đầu tư trình văn bản kiểm tra xác nhận sự phù hợp của công trình điện
với quy hoạch phát triển điện lực.
3.
Tổng Công ty Điện lực miền Trung, Công ty điện lực Thừa Thiên Huế khi thỏa thuận
cấp điện (hoặc lập phương án kỹ thuật) đối với công trình điện do các
chủ đầu tư khác đầu tư phải thực hiện theo kết quả kiểm tra, xác nhận
sự phù hợp của công trình điện với quy hoạch phát triển điện lực của Sở Công
Thương.
4.
Đầu tư hệ thống điện, công trình điện trong khu vực đô thị phải có văn bản của
Sở Xây dựng xác nhận phù hợp với quy hoạch phát triển đô thị đã được phê duyệt
và phải tuân thủ các quy định về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh
quan đô thị tại Luật Quy hoạch đô thị và Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07
tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.
5. Đầu tư hệ thống điện
trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp - làng nghề khi khảo sát thiết kế phải
xem xét gắn với hệ thống giao thông, kết hợp tối ưu với hệ thống thông tin, chiếu
sáng bảo đảm chi phí đầu tư hệ thống hạ tầng dùng chung tiết kiệm nhất và đảm bảo
cảnh quan, môi trường.
Điều
15. Nguồn vốn cho đầu tư phát triển điện lực
Nguồn
vốn cho đầu tư phát triển điện lực trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế bao gồm:
1. Vốn của Tổng Công
ty Truyền tải điện Quốc gia, Tổng Công ty Điện lực miền Trung, Công ty Điện lực
Thừa Thiên Huế và các đơn vị phân phối điện khác để đầu tư công trình điện do
đơn vị là chủ đầu tư đã đăng ký trong dự báo nhu cầu điện của quy hoạch theo Điều
11 của Luật Điện lực.
2.
Vốn của Chủ đầu tư các dự án có công trình điện cần phải đầu tư lưới điện đồng
bộ nhằm phát huy hiệu quả dự án và phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực của
khu vực đó.
3. Ngân sách tỉnh bảo
đảm cho việc lập quy hoạch và tổ chức quản lý quy hoạch phát triển điện lực
trên địa bàn tỉnh; thực hiện hỗ trợ có mục tiêu hoặc một phần cho các dự án hạ
ngầm đường dây, cáp điện đang đi nổi nhằm đảm bảo cảnh quan và các công
trình điện lực khác được triển khai theo yêu cầu của công tác quản lý kiến
trúc đô thị.
4. Đối với điện nông
thôn: Kết hợp nhiều phương thức huy động vốn, với phương châm “doanh nghiệp,
Nhà nước và nhân dân; Trung ương và địa phương” cùng làm; ưu tiên bố trí nguồn
vốn thực hiện theo kế hoạch xây dựng Nông thôn mới, tranh thủ nguồn vốn từ
Chính phủ thông qua các dự án ODA, vốn vay ưu đãi để đầu tư điện nông thôn.
5. Công ty Điện lực Thừa
Thiên Huế và các Điện lực trực thuộc phối hợp với Ban chỉ đạo Chương trình nông
thôn mới địa phương xây dựng kế hoạch cụ thể và ưu tiên bố trí vốn, cân đối nguồn vốn thực hiện tiêu chí số 4 (điện
nông thôn) trên địa bàn quản lý kinh doanh bán lẻ điện từ nguồn vốn thực hiện
tiêu chí số 4 Chương trình nông thôn mới của Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Điều
16. Bàn giao, tiếp nhận công trình điện thuộc lưới phân phối
1. Các chủ đầu tư công
trình lưới phân phối có thể thỏa thuận bàn giao cho Công ty Điện lực Thừa Thiên
Huế hoặc đơn vị phân phối điện khác có đủ năng lực theo quy định của pháp luật
để vận hành, khai thác và sử dụng.
2. Việc giao nhận công
trình điện phải lập hồ sơ đầy đủ theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp
dự án sử dụng vốn vay hoặc nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước khi bàn
giao cho Công ty Điện lực Thừa Thiên Huế hoặc đơn vị phân phối điện khác để đưa
vào khai thác sử dụng phải thực hiện việc hoàn trả vốn đầu tư công trình điện
hoặc điều chuyển tài sản nhà nước được cấp có thẩm quyền phê quyệt theo quy định.
Chương
IV
THANH TRA,
KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều
17. Thanh tra, Kiểm tra điện lực
Sở Công Thương, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Thanh tra Điện lực, Thanh tra xây dựng có trách nhiệm kiểm
tra, lập biên bản xử lý vi phạm, xử phạt vi phạm theo thẩm quyền hoặc trình cấp
có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực điện lực và quy hoạch
phát triển điện lực trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế theo quy định tại
Nghị định số 103/2004/NĐ-CP ngày 01 tháng 03 năm 2004 của Chính phủ về tổ chức
và hoạt động của Thanh tra điện lực và Nghị định 68/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 6
năm 2010 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện
lực.
Điều 18. Trách nhiệm và
nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân
Các đơn vị hoạt động điện lực, sử dụng điện và tổ
chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện đầy đủ yêu cầu của Thanh tra,
kiểm tra điện lực theo quy định của Nhà nước. Có nghĩa vụ tôn trọng, tạo mọi điều
kiện cần thiết để hoạt động của Thanh tra, kiểm tra điện lực được thuận lợi, có
hiệu quả.
Điều
19. Xử lý vi phạm
Các đơn vị, tổ chức,
cá nhân vi phạm hoặc thực hiện không đúng nội dung của Quy định này, tùy theo mức
độ, tính chất vi phạm sẽ bị xử lý theo Nghị định 68/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 6
năm 2010 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện
lực và các quy định pháp luật hiện hành.
Chương
V
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
20. Các Sở, Ban ngành cấp tỉnh, UBND
cấp huyện có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo, đôn đốc việc thực hiện
quy hoạch điện lực trên địa bàn đồng bộ, phù hợp với việc đầu tư phát triển quy
hoạch ngành theo chức năng nhiệm vụ và theo quy định này.
Điều
21. Sở Công Thương có trách nhiệm:
a) Làm đầu mối kiểm
tra, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện Quy định
này;
b) Theo dõi, báo cáo định
kỳ sáu (06) tháng hoặc đột xuất về tình hình thực hiện quy hoạch phát triển điện
lực báo cáo Bộ Công Thương, UBND tỉnh và gửi các đơn vị có liên quan để chỉ đạo
thực hiện;
c)
Chủ trì, phối hợp cùng Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giao thông Vận tải và Uỷ ban nhân dân cấp
huyện kiểm tra việc thực hiện quy hoạch; đề xuất với UBND tỉnh phương án xử lý
các công trình điện xây dựng không phù hợp
hoặc ngoài quy hoạch phát triển điện lực đã được phê duyệt.
Điều
22. UBND cấp huyện vận động, huy động
nhân dân tích cực tham gia thực hiện Tiêu chí số 4 về điện nông thôn, như: đóng
góp phần đền bù, tự giải phóng mặt bằng khi đầu tư các công trình điện dân sinh
nông thôn; tham gia thực hiện và bảo vệ hành lang lưới điện, các công trình điện;
đầu tư hệ thống điện gia đình sau công tơ và sử dụng điện sinh hoạt, sản xuất đảm
bảo an toàn.
Trong quá trình tổ chức
thực hiện các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh vướng mắc, đề xuất sửa
đổi, bổ sung về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem
xét, điều chỉnh cho phù hợp./.