ỦY BAN
NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2021/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
08 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CHUNG CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT
TRONG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày
17 tháng 6 năm 2009; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan
đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 72/2012/NĐ-CP
ngày 24 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về quản lý và sử dụng chung công trình hạ
tầng kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 06/2021/NĐ-CP
ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản
lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP
ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản
lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
21/2013/TTLT-BXD-BCT-BTTTT ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng, Bộ trưởng Bộ Công Thương và Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về dấu hiệu nhận biết các loại đường dây, cáp và đường ống được
lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BXD
ngày 02 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành mẫu hợp đồng sử dụng
chung công trình hạ tầng kỹ thuật và hợp đồng quản lý vận hành công trình hạ tầng
kỹ thuật sử dụng chung;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 2557/TTr-SXD ngày 30 tháng 11 năm 2021 về việc ban hành Quy
định quản lý, sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý, sử dụng
chung công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 12
năm 2021 và thay thế Quyết định số 32/2014/QĐ-UBND ngày 27/12/2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ban hành Quy định quản lý, phân cấp quản lý sử dụng chung công
trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ
trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; (báo cáo)
- Bộ Xây dựng; (báo cáo)
- Thường trực Tỉnh uỷ; (báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (báo cáo)
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; (báo cáo)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp;
- Vụ pháp chế - Bộ Xây dựng;
- UBMT Tổ quốc và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Sở Tư pháp (để tự kiểm tra và đăng tải CSDL);
- Thường trực HĐND, UBND huyện, thành phố;
- Thường trực HĐND, UBND phường, thị trấn;
- Báo Tuyên Quang; Đài PT&TH tỉnh;
- Như Điều 3; (thi hành)
- Các Phó chánh VP UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng Tin học, Công báo - Kiểm soát TTHC, Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, ĐTXD. (D)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Tuấn
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CHUNG CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT TRONG ĐÔ THỊ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 21/2021/QĐ-UBND ngày 08/12/2021
của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quản lý xây dựng, bảo trì,
sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật; trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà
nước, các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc quản lý công trình hạ tầng kỹ
thuật sử dụng chung trong đô thị trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang và khuyến khích
áp dụng đối với khu vực ngoài đô thị.
2. Đối tượng áp dụng
Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố,
các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan và sử dụng chung công trình hạ tầng
kỹ thuật trong đô thị trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. “Công trình hạ tầng kỹ thuật nổi” bao gồm
cột, trụ, tháp, các đường dây dẫn điện trên không, các loại đường dây truyền dẫn
tín hiệu, các loại đường ống đi trên mặt đất và các thiết bị kỹ thuật treo trên
cột, trụ, tháp.
2. “Công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm” là những
công trình được xây dựng dưới mặt đất bao gồm: Công trình giao thông ngầm, các
công trình đường ống cấp nước, mương thoát nước, công trình đầu mối kỹ thuật ngầm
và phần ngầm của các công trình xây dựng trên mặt đất, các đường dây, cáp, đường
ống kỹ thuật ngầm, hào và tuy nen kỹ thuật.
Mọi hoạt động liên quan đến sử dụng chung hạ tầng kỹ
thuật phải thực hiện theo Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2012 của
Chính phủ về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật (sau đây gọi
tắt là Nghị định số 72/2012/NĐ-CP) và các quy định liên quan khác, đảm bảo theo
quy hoạch, đồng bộ, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất; tiết kiệm chi phí
đầu tư xây dựng; bảo đảm cảnh quan và môi trường, các yêu cầu về an ninh, quốc
phòng và định hướng phát triển của tỉnh.
Chương II
QUẢN LÝ SỬ DỤNG CHUNG
CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT
1. Phải lựa chọn các hình thức bố trí công trình hạ
tầng kỹ thuật phù hợp với từng loại đô thị và xu hướng phát triển lâu dài của
đô thị.
2. Vị trí tương đối của các hạng mục công trình khi
bố trí vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung phải đảm bảo kết nối tương
thích và đồng bộ, không ảnh hưởng lẫn nhau và đến sự an toàn trong quá trình quản
lý, khai thác sử dụng của chính các công trình đó và các công trình khác có
liên quan.
3. Việc đấu nối các công trình hạ tầng kỹ thuật với
nhau và với các công trình khác trong đô thị phải đảm bảo thuận tiện, an toàn,
đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo quy định của các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng
có liên quan.
4. Đối với các khu đô thị mới, các tuyến đường xây
dựng mới, thực hiện bố trí các đường dây, cáp nổi... hạ ngầm vào công trình hạ
tầng kỹ thuật sử dụng chung.
5. Phối hợp chặt chẽ các yêu cầu về quốc phòng, an
ninh; đồng thời, bảo đảm an toàn và bảo vệ công tác bí mật các công trình quốc
phòng, an ninh.
1. Công tác khảo sát phải thể hiện hiện trạng địa
hình, địa chất, thủy văn và các công trình ngầm, nổi hiện có tại khu vực khảo
sát và phải bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật về khảo sát được quy định trong các quy
chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật cho mỗi loại công trình.
2. Thiết kế công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung:
a) Phải tuân theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng
và các quy phạm chuyên ngành đối với từng loại công trình;
b) Khi thiết kế đối với công trình hạ tầng kỹ thuật
ngầm sử dụng chung trên các tuyến đường, phố, các khu dân cư, khu đô thị xây dựng
mới phải thực hiện theo quy hoạch xây dựng chi tiết được duyệt. Trường hợp chưa
có quy hoạch xây dựng chi tiết được duyệt thì phải được sự chấp thuận bằng văn
bản của cơ quan có thẩm quyền về quản lý quy hoạch, kiến trúc;
c) Khi thiết kế công trình tuy nen, hào, cống, bể kỹ
thuật thì chủ đầu tư và đơn vị thiết kế phải phối hợp, thỏa thuận với các đơn vị
quản lý, khai thác, sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm cũng như các
đơn vị sử dụng đường dây đi nổi để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật chuyên ngành cũng
như đáp ứng không gian ngầm cho phát triển của các công trình này trong tương
lai, phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế - xã hội.
Công tác thẩm định, phê duyệt các bước thiết kế
công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung thực hiện theo quy định về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình và các quy định khác có liên quan.
1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, Chủ đầu
tư phải có giấy phép xây dựng, giấy phép thi công; trừ trường hợp được miễn giấy
phép theo quy định.
2. Việc cấp giấy phép xây dựng công trình thực hiện
theo các quy định của pháp luật về xây dựng và các quy định khác có liên quan.
Việc cấp giấy phép thi công các công trình nằm trên phần đất dành cho đường bộ
thực hiện theo các quy định của pháp luật về giao thông đường bộ, quy định về
quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Các hoạt động liên quan đến đê điều phải thực hiện
cấp giấy phép theo quy định của pháp luật về đê điều; các hoạt động trong phạm
vi bảo vệ công trình thủy lợi phải có giấy phép theo quy định của pháp luật về
thủy lợi.
1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, Chủ đầu
tư phải gửi thông báo về ngày khởi công xây dựng đến cơ quan cấp phép xây dựng tại
địa phương trước thời điểm khởi công xây dựng ít nhất là 05 ngày làm việc để phối
hợp kiểm tra, giám sát trong quá trình thi công.
2. Nhà thầu thi công phải có biện pháp bảo đảm an
toàn cho hoạt động bình thường của các tuyến đường dây, đường cáp, đường ống,
các công trình ngầm và các công trình khác cũng như bảo đảm an toàn giao thông,
vệ sinh môi trường.
3. Nhà thầu thi công phải bảo đảm an toàn, chất lượng,
tiến độ thi công công trình cũng như các quy định của Chính phủ về quản lý chất
lượng công trình hiện hành.
4. Phải có kế hoạch và chuẩn bị sẵn sàng các phương
án khắc phục các sự cố có thể xảy ra trong quá trình thi công như: Gặp tầng đất
yếu, tầng chứa nước, khí độc, cháy nổ, sạt lở, trồi đất, bục, vỡ... nhằm bảo đảm
an toàn cho người, phương tiện thi công và cho công trình.
Trước khi đưa công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung vào khai thác sử dụng phải thực hiện công tác nghiệm thu, kiểm tra nghiệm
thu theo quy định của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng và
các quy định khác có liên quan.
Các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung sau
khi xây dựng hoàn thành; Chủ đầu tư, chủ sở hữu, đơn vị quản lý vận hành phải
thực hiện lưu trữ hồ sơ thiết kế và hoàn công công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung sau khi đã tổ chức nghiệm thu và quyết toán theo các quy định của pháp luật
về lưu trữ; có trách nhiệm bàn giao cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
cấp phép xây dựng công trình 01 bộ hồ sơ thiết kế và hoàn công công trình, cung
cấp thông tin về công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung, tổ chức, cá nhân có
nhu cầu theo quy định của pháp luật.
1. Công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung phải
được bảo trì theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Công trình tuy nen phải thực hiện chế độ bảo trì
thường xuyên và định kỳ; các công trình hào kỹ thuật, đường dây, đường ống phải
thực hiện chế độ bảo trì định kỳ.
3. Khi thực hiện công tác bảo trì, phải chú ý kiểm
tra nghiêm ngặt hệ thống đấu nối công trình; các thiết bị kiểm soát thông gió,
chiếu sáng, phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường (nếu có).
Điều 12. Trách nhiệm của các
Cơ quan liên quan trong việc bảo trì công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
1. Chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình hạ
tầng kỹ thuật sử dụng chung có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện bảo trì công trình hạ tầng kỹ
thuật sử dụng chung;
b) Thực hiện bảo trì công trình hạ tầng kỹ thuật sử
dụng chung theo chỉ dẫn và quy định của nhà thầu thiết kế, nhà thầu cung ứng vật
tư, thiết bị công nghệ, thiết bị công trình và các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật
chuyên ngành;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng
công trình xây dựng bị xuống cấp, do không thực hiện quy trình bảo trì công
trình theo quy định;
d) Báo cáo định kỳ về công tác bảo trì và tình hình
hoạt động của công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung cho cơ quan quản lý nhà
nước theo phân cấp.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố chủ trì phối
hợp với các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức kiểm tra định kỳ
hoặc đột xuất việc thực hiện công tác bảo trì của chủ sở hữu hoặc chủ quản lý
công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
1. Việc cải tạo, di chuyển, sắp xếp và hạ ngầm các
đường ống, đường dây, cáp nổi trên đường phố phải tuân thủ quy hoạch xây dựng
đô thị và quy hoạch chuyên ngành; phù hợp kế hoạch hạ ngầm và hồ sơ thiết kế được
cấp có thẩm quyền phê duyệt; đảm bảo sự kết nối với hệ thống đường ống, đường
dây, đường cáp chung của đô thị; đảm bảo yêu cầu về an toàn kỹ thuật, quản lý vận
hành và mỹ quan đô thị.
2. Khi thực hiện cải tạo, sắp xếp, hạ ngầm các đường
ống, đường dây, đường cáp đi nổi phải gắn thẻ nhựa hoặc biển nhựa ghi tên của
đơn vị quản lý đường dây, đường cáp ở vị trí dễ nhận biết để thuận tiện cho việc
quản lý, vận hành.
1. Đối với các tuyến đường, phố đã xây dựng, các đô
thị cũ, đô thị cải tạo từng bước hạ ngầm đường dây, đường cáp nổi bằng nguồn vốn
ngân sách hoặc kêu gọi xã hội hóa đầu tư.
2. Cơ quan quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật khảo
sát, tổng hợp và xây dựng kế hoạch hạ ngầm đường dây, đường cáp nổi; đề xuất cải
tạo, di chuyển, sắp xếp vị trí, hướng tuyến các công trình hạ tầng kỹ thuật
dùng chung trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
3. Các tổ chức, cá nhân sở hữu, khai thác, sử dụng
đường ống, đường dây, đường cáp đi nổi trên địa bàn tỉnh căn cứ vào quy hoạch
đã được phê duyệt để xây dựng kế hoạch đầu tư, cải tạo ngầm hóa các công trình;
đồng thời có trách nhiệm phối hợp, tham gia và đóng góp kinh phí để thực hiện
việc hạ ngầm, chỉnh trang đường cáp đi nổi của mình quản lý theo quy hoạch và
theo quy định này.
4. Chủ đầu tư công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung có trách nhiệm phối hợp cùng chủ sở hữu của hệ thống đường ống, đường
dây, đường cáp đi nổi tiến hành thu hồi các cột, đường dây, cáp đi nổi không sử
dụng. Cơ quan quản lý về xây dựng tại địa phương có trách nhiệm kiểm tra việc
thu hồi này.
Thực hiện đúng quy định về dấu hiệu nhận biết các
loại đường dây, cáp và đường ống được lắp đặt vào các công trình hạ tầng kỹ thuật
dùng chung theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 72/2012/NĐ-CP , Thông tư liên
tịch số 21/2013/TTLT-BXD-BCT-BTTTT ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng, Bộ trưởng Bộ Công Thương và Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông
quy định về dấu hiệu nhận biết các loại đường dây, cáp và đường ống được lắp đặt
vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung và các quy định có liên quan.
1. Dữ liệu về quy hoạch xây dựng công trình hạ tầng
kỹ thuật sử dụng chung bao gồm các đồ án quy hoạch xây dựng hoặc các đồ án quy
hoạch công trình hạ tầng kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Dữ liệu về hiện trạng các công trình hạ tầng kỹ
thuật bao gồm các loại bản vẽ hiện trạng và bản vẽ hoàn công xây dựng của hệ thống
công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung được lập cho một khu vực của đô thị
hoặc toàn đô thị trong đó thể hiện loại công trình, quy mô, vị trí, kích thước
và hệ thống đấu nối kỹ thuật của các công trình.
3. Các dữ liệu có liên quan về quản lý xây dựng
công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung:
a) Thông tin về cấp và loại công trình, quy mô và
tính chất công trình, thời gian hoàn thành công trình và tình trạng sử dụng;
b) Thông tin về tên, địa chỉ và số điện thoại liên
hệ của chủ sở hữu công trình;
c) Thông tin về tên, địa chỉ và điện thoại liên hệ
các đơn vị quản lý, vận hành và đơn vị sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật
sử dụng chung.
4. Dữ liệu công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung do các tổ chức, cá nhân cung cấp cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu (Sở
Xây dựng, Ban quản lý các Khu công nghiệp, Phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố) là các bản vẽ, thuyết minh và dữ liệu về trang thiết bị
đã được số hóa.
Trách nhiệm quản lý cơ sở dữ liệu công trình hạ tầng
kỹ thuật sử dụng chung của các sở, ngành cũng như tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động xây dựng các công trình nói trên được áp dụng theo các quy định tại Điều
19, Điều 20, Điều 21, Điều 24 Nghị định số 72/2012/NĐ-CP và các quy định có
liên quan.
Việc thực hiện xác định giá, cơ chế và nguyên tắc
kiểm soát giá thuê sử dụng chung, chi phí quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ
thuật sử dụng chung thực hiện theo Thông tư liên tịch số
210/2013/TTLT-BTC-BXD-BTTTT ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính, Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn
cơ chế, nguyên tắc kiểm soát giá và phương pháp xác định giá thuê công trình hạ
tầng kỹ thuật sử dụng chung và các quy định có liên quan.
Hợp đồng sử dụng chung, hợp đồng quản lý vận hành
công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung thực hiện theo Nghị định số
72/2012/NĐ-CP và Thông tư số 03/2013/TT-BXD ngày 02 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành mẫu hợp đồng sử dụng chung công trình hạ
tầng kỹ thuật và hợp đồng quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung và các quy định có liên quan.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ TRONG QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT SỬ DỤNG CHUNG
1. Sở Xây dựng
a) Thực hiện quản lý nhà nước về sử dụng chung công
trình hạ tầng kỹ thuật tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;
b) Cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình hạ
tầng kỹ thuật sử dụng chung theo quy định hiện hành của pháp luật về cấp phép
xây dựng;
c) Tổng hợp, lưu trữ cơ sở dữ liệu, cung cấp thông
tin về sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị; báo cáo tình
hình quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật về Ủy ban nhân dân tỉnh,
Bộ Xây dựng theo quy định;
d) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý và đề nghị xử
lý theo thẩm quyền các vi phạm về quản lý, xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật
sử dụng chung trên địa bàn tỉnh;
đ) Tiếp nhận thông tin phản ánh về các trường hợp
xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung không đúng quy định, không đảm
bảo an toàn; các sự cố về công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung để kịp thời
phối hợp với các đơn vị có liên quan khắc phục và xử lý theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Đề xuất ưu đãi đầu tư cho các tổ chức, cá nhân tham
gia đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
3. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Xây dựng và các đơn vị có liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kế
hoạch và bố trí mức vốn để đầu tư xây dựng mới công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung; kinh phí cải tạo, sắp xếp lại các công trình đường dây, cáp và đường ống
vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các
cơ quan liên quan xây dựng giá cho thuê công
trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đầu tư từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định để áp dụng thống nhất
trên địa bàn tỉnh;
c) Hướng dẫn cơ chế thu, chi tài
chính đối với việc sử dụng chung các công trình hạ tầng kỹ thuật.
4. Công an tỉnh chỉ đạo các lực lượng phối hợp với
thanh tra Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Sở Công Thương, Sở Thông tin và
Truyền thông, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan xử
lý kịp thời các vi phạm về quản lý, sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung theo quy định.
5. Sở Giao thông vận tải
Thực hiện trên các tuyến đường được phân cấp quản lý:
a) Cung cấp thông tin và các tài liệu có liên quan
đến lộ giới, hiện trạng các tuyến đường cho cơ quan cấp phép, làm căn cứ cấp
phép xây dựng và thỏa thuận tuyến các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung.
b) Khi triển khai cải tạo, nâng cấp các tuyến đường
phải thông báo cho các tổ chức, đơn vị có công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung dọc tuyến biết, phối hợp di dời.
c) Xem xét thỏa thuận và cấp phép thi công xây dựng
công trình hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi đất dành cho đường bộ theo quy định.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố và các cơ quan truyền thông tổ chức tuyên truyền, phổ biến
nội dung Quy định này trên các phương tiện thông tin đại chúng để các tổ chức,
cá nhân biết và thực hiện.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố kiểm tra việc tuân thủ theo quy chuẩn, tiêu
chuẩn chuyên ngành Bưu chính viễn thông của các đơn vị thi công, xây dựng hệ thống
công trình đường dây, đường cáp viễn thông trên địa bàn tỉnh.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn các doanh nghiệp viễn thông,
truyền hình cáp… thực hiện đúng các quy định về sử dụng chung công trình hạ tầng
kỹ thuật trong đô thị trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố kiểm tra việc tuân thủ theo các quy chuẩn,
tiêu chuẩn chuyên ngành điện lực của các đơn vị quản lý, khai thác và sử dụng hệ
thống công trình đường dây tải điện trên địa bàn tỉnh.
b) Hướng dẫn, vận động các tổ chức, cá nhân quản
lý, khai thác hệ thống cột điện lực cho các doanh nghiệp viễn thông sử dụng
chung cột điện lực để lắp đặt cáp, dây thuê bao và các thiết bị viễn thông.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Xem xét thỏa thuận đấu nối công trình hạ tầng kỹ
thuật sử dụng chung với hệ thống công trình thủy lợi do Sở quản lý; xem xét, đề
nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình hạ tầng
kỹ thuật sử dụng chung theo quy định.
b) Khi triển khai cải tạo, nâng cấp các công trình
nông nghiệp và phát triển nông thôn phải thông báo cho các tổ chức, đơn vị có
công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trên các công trình biết, phối hợp di
dời.
9. Ban Quản lý các Khu công nghiệp thực hiện thỏa
thuận đấu nối các công trình hạ tầng kỹ thuật trong các khu công nghiệp do mình
quản lý với công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung ngoài hàng rào theo quy định.
1. Lập kế hoạch hàng năm về thu thập, điều tra khảo
sát, quản lý cơ sở dữ liệu công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trên địa
bàn, cung cấp dữ liệu công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung cho các tổ chức
hoặc cá nhân có nhu cầu theo quy định của pháp luật.
2. Cung cấp thông tin và các tài liệu có liên quan
đến hiện trạng, quy hoạch, lộ giới, hành lang an toàn công trình giao thông đường
đô thị do đơn vị mình quản lý cho các tổ chức, cá nhân liên quan làm căn cứ cho
việc lập, thỏa thuận và cấp phép xây dựng theo quy định.
3. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, phối hợp kiểm tra các
hoạt động xây dựng, khai thác và sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung trên địa bàn mình quản lý.
4. Đề xuất và bố trí kinh phí đầu tư xây dựng công
trình hạ tầng kỹ thuật ngầm sử dụng chung và cải tạo, sắp xếp các đường dây đi
nổi.
5. Xây dựng kế hoạch kiểm tra và phối hợp kiểm tra
các hoạt động xây dựng, khai thác, sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung trên địa bàn mình quản lý.
6. Thỏa thuận, cấp, gia hạn và thu hồi giấy phép
xây dựng, giấy phép thi công công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo
phân cấp.
7. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã và các đơn vị trực
thuộc thực hiện quy định này theo chức năng nhiệm vụ được giao.
8. Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan khảo sát
và đề xuất danh mục các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung cần phải xây
dựng, sửa chữa, nâng cấp và lộ trình các tuyến đường phải ngầm hóa công trình hạ
tầng kỹ thuật đi nổi.
9. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên
quan đề xuất phương án xã hội hóa và việc dùng chung các công trình hạ tầng kỹ
thuật của các đơn vị quản lý, khai thác, sử dụng.
10. Tổ chức kiểm tra, tổng hợp, báo cáo định kỳ cho
Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng về hiện trạng và tình hình quản lý các công
trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trên địa bàn mình quản lý.
1. Tổ chức, cá nhân khi xây dựng, lắp đặt các công
trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung phải chấp hành nghiêm các quy định của Nhà
nước về quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung; phải được cấp có thẩm
quyền cấp phép và phải thực hiện đúng nội dung ghi trong giấy phép, trừ trường
hợp được miễn giấy phép theo quy định của pháp luật về xây dựng và các quy định
khác có liên quan.
2. Chủ đầu tư các khu đô thị mới, khu công nghiệp,
cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh khi tổ chức lập quy hoạch, thiết kế và thi
công xây dựng các công trình nêu trên thực hiện việc bố trí các công trình hạ tầng
kỹ thuật sử dụng chung theo Quy định này và các quy định khác có liên quan; gắn
kết đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật của các khu vực lân cận theo hướng hiện đại,
phát triển lâu dài và đảm bảo mỹ quan.
3. Chủ đầu tư, chủ sở hữu các công trình hạ tầng kỹ
thuật sử dụng chung sau khi đưa vào khai thác sử dụng, phải thực hiện duy tu, bảo
trì các công trình theo quy định, đảm bảo an toàn khi vận hành, mỹ quan và vệ
sinh môi trường.
4. Trách nhiệm và quyền hạn của chủ sở hữu, đơn vị
quản lý vận hành và tổ chức, cá nhân tham gia sử dụng chung công trình hạ tầng
kỹ thuật được quy định tại Điều 19, Điều 20 và Điều 21 của Nghị định số
72/2012/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung đã được phê duyệt và đang thi công trước thời điểm Quy định này có hiệu lực
thi hành thì tiếp tục thực hiện theo Quyết định đã được phê duyệt. Đối với các
công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đã được phê duyệt trước thời điểm Quy
định này ban hành nhưng chưa tổ chức thi công thì thực hiện điều chỉnh theo quy
định này.
1. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan tổ chức hướng dẫn thực hiện tốt Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát
sinh cần bổ sung, điều chỉnh, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan có ý
kiến bằng văn bản gửi về Sở Xây dựng nghiên cứu, xem xét tổng hợp, đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh điều chỉnh cho phù hợp./.