THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
196/2004/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 196/2004/QĐ-TTG NGÀY 29 THÁNG 11
NĂM 2004 PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ DI DÂN, TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN THỦY ĐIỆN SƠN
LA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 44/2001/QH10 Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khoá X và Nghị quyết
số 13/2002/QH11 Kỳ họp thứ 2, Quốc hội khoá XI về công trình thủy điện Sơn La;
Căn cứ Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 1998 của Chính phủ;
Căn cứ Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số
52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung tại
Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000 và Nghị định số
07/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 92/QĐ-TTg ngày 15 tháng 01 năm 2004 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt đầu tư Dự án thủy điện Sơn La;
Căn cứ Quyết định số 459/QĐ-TTg ngày 12 tháng 5 năm 2004 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Quy định về bồi thường, di dân, tái định cư Dự án thủy điện
Sơn La;
Căn cứ Quyết định số 1251/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2004 về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của của Quyết định số 459/QĐ-TTg ngày 12 tháng 5 năm 2004 của
Thủ tướng Chính phủ.
Xét đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (công văn số 6663 BKH/TĐ&GSĐT ngày
21 tháng 10 năm 2004), Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (tờ trình số
2013/BNN-HTX ngày 26 tháng 8 năm 2004) và ý kiến của Uỷ ban nhân dân các tỉnh:
Sơn La, Điện Biên, Lai Châu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án thủy điện Sơn La theo
các nội dung sau:
1. Mục tiêu,
nhiệm vụ, yêu cầu di dân, tái định cư Dự án thủy điện Sơn La.
a) Mục tiêu:
Di dân, tái định cư Dự án thủy
điện Sơn La phải tạo được các điều kiện để đồng bào tái định cư sớm ổn định chỗ
ở và đời sống, trên cơ sở khai thác tiềm năng về tài nguyên và sức lao động, từng
bước thay đổi cơ cấu kinh tế, phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, cuộc sống
vật chất, tinh thần ngày càng tốt hơn nơi ở cũ, góp phần phát triển kinh tế -
xã hội vùng Tây Bắc theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông
thôn, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi
trường sinh thái.
b) Nhiệm vụ: từ nay đến năm 2010
tổ chức thực hiện bồi thường, di chuyển và tái định cư cho hộ gia đình và cá
nhân thuộc đối tượng di dân tái định cư; bồi thường di chuyển và xây dựng lại kết
cấu hạ tầng và công trình kiến trúc - văn hóa xã hội của các tổ chức, đơn vị
trong mặt bằng thi công và vùng ngập của hồ chứa Dự án thủy điện Sơn La.
c) Yêu cầu:
- Công tác di dân, tái định cư phải
được các cấp, các ngành, các đoàn thể quần chúng phối hợp chặt chẽ để tổ chức
và thực hiện theo phương châm: Trung ương quy định và hướng dẫn cơ chế, chính
sách chung, các tỉnh cụ thể hoá và tổ chức triển khai thực hiện.
- Tái định cư trong vùng, trong
tỉnh là chính, thực hiện các hình thức tái định cư khác nhau: tập trung nông
thôn và đô thị, xen ghép, tự nguyện di chuyển, phù hợp với các điều kiện cho sản
xuất, phong tục, tập quán và nguyện vọng của đồng bào các dân tộc ở nơi đi cũng
như nơi đến. Khuyến khích đồng bào tự di chuyển nhà cũ, tự xây dựng nhà ở tại
nơi tái định cư theo quy hoạch và khuyến khích hình thức tái định cư xen ghép.
Di dân, tái định cư cần coi trọng việc bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa, sự
đoàn kết giữa dân tái định cư và dân sở tại.
- Ưu tiên nguồn vốn lồng ghép từ
các chương trình, dự án đầu tư khác trên địa bàn (giao thông, thủy lợi, điện,
xây dựng đô thị mới v.v...) với dự án di dân, tái định cư để xây dựng đồng bộ hệ
thống kết cấu hạ tầng tại các vùng tái định cư.
2. Phương án
quy hoạch di dân, tái định cư
a) Về thiệt hại và số dân phải
di chuyển đến năm 2010:
- Tổng
diện tích đất bị ngập 23.333 ha, trong đó: đất nông nghiệp 7.670 ha; đất lâm
nghiệp có rừng 3.170 ha; đất chuyên dùng 879 ha; đất ở 527 ha; đất chưa sử dụng
11.087 ha.
- Tổng hợp giá
trị thiệt hại về tài sản của hộ tái định cư, công trình kiến trúc và kết cấu hạ
tầng khoảng 1.788 tỷ đồng, trong đó: giá trị thiệt hại tài sản của các tổ chức
là 737 tỷ đồng, giá trị thiệt hại tài sản của hộ gia đình và cá nhân là 1.051 tỷ
đồng.
- Số dân phải di chuyển dự tính
đến năm 2010 (đã tính dự phòng 10%) là 18.897 hộ, 91.100 khẩu
(tỉnh Sơn La 12.479 hộ, 62.394 khẩu; tỉnh Điện Biên 3.840 hộ, 14.959 khẩu;
tỉnh Lai Châu 2.578 hộ, 13.747 khẩu) thuộc 8 huyện, thị xã bị ảnh
hưởng (tỉnh Sơn La 3 huyện, tỉnh Điện Biên 3 huyện, tỉnh Lai Châu 2 huyện).
b) Phương án bố trí tái định cư
:
Tỉnh Sơn La: trên
địa bàn tỉnh Sơn La có 10 vùng (thuộc 10 huyện), 83 khu (thuộc 83 xã), 218 điểm
tái định cư, bố trí 100% số hộ tái định cư của tỉnh, gồm 12.479 hộ, 62.394 khẩu,
dự kiến bố trí như sau:
- Vùng tái định cư
huyện Quỳnh Nhai: gồm 9 khu, 30 điểm, bố trí 2.070 hộ (trong đó có 560 hộ phi
nông nghiệp tại thị trấn Phiêng Lanh, 1.510 hộ nông nghiệp). Hướng sản xuất: trồng
các loại cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả, trồng rừng
nguyên liệu, chăn nuôi đại gia súc. Mỗi hộ tái định cư được giao từ 1,0 - 1,5
ha đất nông nghiệp, từ 3,0 - 5,0 ha đất lâm nghiệp và đất trồng cỏ chăn nuôi. Đối
với hộ phi nông nghiệp, hướng sản xuất chủ yếu là sản xuất công nghiệp và dịch
vụ.
- Vùng tái định cư
huyện Mường La: gồm 7 khu, 17 điểm, bố trí 1.439 hộ. Hướng sản xuất: trồng lúa,
ngô và cây lương thực khác, cây công nghiệp, cây ăn quả, trồng rừng nguyên liệu,
chăn nuôi đại gia súc, gia cầm. Mỗi hộ tái định cư được giao từ 1,2 - 1,5 ha đất
nông nghiệp, 0,5 - 1,0 ha đất lâm nghiệp và đất trồng cỏ chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản.
- Vùng tái định cư
huyện Thuận Châu: gồm 16 khu, 39 điểm, bố trí 1.677 hộ. Hướng sản xuất: trồng
cây lương thực, cây công nghiệp như chè các loại, cà phê chè, cây ăn quả, trồng
rừng nguyên liệu; chăn nuôi đại gia súc, gia cầm. Mỗi hộ tái định cư được giao
từ 1,2 - 1,5 ha đất nông nghiệp, từ 1,5 - 2,0 ha đất lâm nghiệp và đất trồng cỏ
chăn nuôi.
- Vùng tái định cư
huyện Mộc Châu: gồm 13 khu, 28 điểm, bố trí 1.651 hộ. Hướng sản xuất: trồng
cây lương thực, trồng chè, rau các loại, cây ăn quả; chăn nuôi bò sữa, bò thịt.
Mỗi hộ tái định cư được giao từ 0,5 - 1,0 ha đất trồng cây lâu năm, từ 0,5 -
1,0 ha đất lâm nghiệp và đất trồng cỏ chăn nuôi.
- Vùng tái định cư huyện Mai
Sơn: gồm 13 khu, 36 điểm, bố trí 1.665 hộ. Hướng sản xuất: trồng cây lương thực:
lúa, ngô cao sản, trồng chè và cây công nghiệp khác, trồng rau các loại, cây ăn
quả, trồng rừng nguyên liệu; chăn nuôi đại gia súc. Mỗi hộ tái định cư được
giao từ 1,5 - 2,0 ha đất nông nghiệp, từ 2,0 - 2,5 ha đất lâm nghiệp và đất trồng
cỏ chăn nuôi.
- Vùng tái định cư huyện Yên
Châu: gồm 7 khu, 16 điểm, bố trí 750 hộ. Hướng sản xuất: trồng cây lương thực,
cây nguyên liệu, trồng chè và cây ăn quả, trồng rừng nguyên liệu; chăn nuôi đại
gia súc; sản xuất thức ăn gia súc. Mỗi hộ tái định cư được giao từ 1,0 - 1,5 ha
đất nông nghiệp, từ 2,0 - 2,5 ha đất lâm nghiệp và đồng cỏ chăn nuôi.
- Vùng tái định cư huyện Sông
Mã: gồm 5 khu, 17 điểm, bố trí 830 hộ. Hướng sản xuất: trồng cây lương
thực, cây công nghiệp, trồng rau, trồng cây ăn quả, trồng rừng nguyên liệu;
chăn nuôi đại gia súc. Mỗi hộ tái định cư được giao từ 1,2 - 1,6 ha đất nông
nghiệp, từ 1,5 - 2,0 ha đất lâm nghiệp và đất trồng cỏ chăn nuôi.
- Vùng tái định cư huyện Sốp Cộp:
gồm 5 khu, 19 điểm, bố trí 885 hộ. Hướng sản xuất: trồng cây lương thực,
cây công nghiệp ngắn ngày, rau, cây lâu năm chủ yếu là cây ăn quả, trồng rừng
nguyên liệu; chăn nuôi đại gia súc. Mỗi hộ tái định cư được giao từ 1,2 - 1,7
ha đất nông nghiệp (trong đó có 0,2 - 0,3 ha đất trồng lúa), từ 2,0 - 2,5 ha đất
lâm nghiệp và đất trồng cỏ chăn nuôi.
- Vùng tái định cư huyện Bắc
Yên: gồm 4 khu, 7 điểm, bố trí 350 hộ. Hướng sản xuất: trồng cây lương thực,
cây công nghiệp ngắn ngày, cây lâu năm chủ yếu là chè, cây ăn quả, trồng rừng
nguyên liệu; chăn nuôi bò thịt. Mỗi hộ tái định cư được giao từ 1,0 - 1,3 ha đất
trồng cây hàng năm, từ 0,7 - 1,0 ha đất trồng cây lâu năm, từ 2,5 - 4,0 ha đất
lâm nghiệp và đất trồng cỏ chăn nuôi.
- Vùng tái định cư thị xã Sơn
La: gồm 4 khu, 9 điểm, bố trí 470 hộ. Hướng sản xuất: trồng cây lương thực, cây
công nghiệp ngắn ngày, rau, cây lâu năm gồm cà phê, chè, cây ăn quả, trồng rừng
nguyên liệu; chăn nuôi đại gia súc, gia cầm. Mỗi hộ tái định cư được giao từ
1,2 - 1,4 ha đất nông nghiệp, từ 0,5 - 0,7 ha đất lâm nghiệp và đất trồng cỏ
chăn nuôi.
Tỉnh Lai Châu: trên
địa bàn tỉnh Lai Châu có 4 vùng, 7 khu với 24 điểm tái định cư, có khả năng bố
trí khoảng 4.043 hộ, gồm 2.578 hộ tái định cư của tỉnh Lai Châu (100%) và có thể
bố trí khoảng 1.500 hộ tái định cư của tỉnh Điện Biên, dự kiến bố trí như sau:
- Vùng tái định cư
huyện Sìn Hồ: gồm 3 khu, 13 điểm, bố trí 1.666 hộ :
+ Khu tái định cư
vùng thấp huyện Sìn Hồ: gồm 9 điểm, bố trí 1.246 hộ của các xã vùng thấp Sìn Hồ.
Hướng sản xuất chính của vùng là trồng lúa nước, ngô cao sản, lạc, đậu tương,
trồng rừng nguyên liệu; phát triển chăn nuôi. Bình quân mỗi hộ được giao 0,63
ha đất trồng lúa; 1,93 ha đất nương rẫy, 0,2 ha đất trồng cây lâu năm, từ 2,0 -
3,0 ha đất lâm nghiệp và đất trồng cỏ chăn nuôi.
+ Khu tái định cư
Lê Lợi: gồm 3 điểm, bố trí 270 hộ của xã Lê Lợi. Hướng sản xuất: trồng lúa nước,
ngô cao sản, lạc, đậu tương, trồng rừng nguyên liệu giấy; phát triển chăn nuôi.
Bình quân mỗi hộ được giao 0,27 ha đất trồng lúa, 0,4 ha đất nương rẫy, từ 1,5
- 2,0 ha đất lâm nghiệp và đất trồng cỏ chăn nuôi.
+ Khu tái định cư
Chiềng Chăn: gồm 1 điểm, bố trí 150 hộ của xã Chăn Nưa. Hướng sản xuất: trồng
lúa, ngô, trồng tre lấy măng và làm nguyên liệu giấy, sử dụng có hiệu quả đất
bán ngập. Bình quân mỗi hộ được giao 0,72 ha đất nông nghiệp (trong đó có 0,6
ha đất lúa), 1,25 ha đất lâm nghiệp trồng cây nguyên liệu giấy, đất bán ngập
0,3 ha.
- Vùng tái định cư
huyện Mường Tè: gồm 1 khu tái định cư Nậm Hằng, 4 điểm, bố trí 377 hộ của xã Nậm
Hằng. Hướng sản xuất: trồng lúa nước, ngô, lạc, đậu tương, trồng rừng nguyên liệu
và phát triển chăn nuôi. Bình quân mỗi hộ được giao 0,53 ha đất trồng lúa, 1,39
ha đất nương rẫy, 0,3 ha đất trồng cây lâu năm, từ 1,5 - 2,0 ha đất lâm nghiệp
và đất trồng cỏ chăn nuôi.
- Vùng tái định cư
Phong Thổ: gồm 1 khu tái định cư tại Pa So - Huổi Luông, 2 điểm, bố trí 500 hộ,
gồm 300 hộ phi nông nghiệp của thị xã Lai Châu (tỉnh Điện Biên) và 200 hộ phi
nông nghiệp của xã Chăn Nưa. Hướng sản xuất: trồng lúa, ngô, trồng tre lấy măng
và làm nguyên liệu giấy. Bình quân mỗi hộ được giao 0,4 ha đất trồng lúa, 1,4
ha đất nương rẫy, 0,3 ha đất trồng cây lâu năm, từ 1,5 - 2,0 ha đất lâm nghiệp
và đất trồng cỏ chăn nuôi.
- Vùng tái định cư
Tam Đường: gồm 2 khu, 5 điểm, bố trí 1.500 hộ :
+ Khu tái định cư
thị xã Lai Châu mới: gồm 2 điểm, bố trí 1.000 hộ, trong đó có 800 hộ phi nông
nghiệp của thị xã Lai Châu cũ và 200 hộ nông nghiệp của xã Chăn Nưa. Quy mô tái
định cư phải phù hợp với quy hoạch phát triển thị xã Lai Châu mới để bố trí hộ
tái định cư phi nông nghiệp.
+ Khu tái định cư
Bình Lư: gồm 3 điểm, bố trí 500 hộ, trong đó có 100 hộ phi nông nghiệp, 400 hộ
nông nghiệp (gồm 200 hộ xã Chăn Nưa và 200 hộ từ nơi khác). Hướng sản xuất: trồng
lúa, ngô, cây ăn quả, trồng rừng nguyên liệu và phát triển chăn nuôi bò. Mỗi hộ
được giao từ 1,2 - 1,5 ha đất nông nghiệp, từ 2,0 - 3,0 ha đất lâm nghiệp và đất
trồng cỏ chăn nuôi.
Tỉnh Điện Biên: dự
báo đến năm 2010 số dân phải di chuyển của tỉnh Điện Biên là 3.840 hộ, trong đó
bố trí trên địa bàn tỉnh là 2.739 hộ, gồm 2.087 hộ tái định cư đô thị và 652 hộ
tái định cư nông thôn (đã di chuyển 200 hộ đến khu tái định cư mẫu Nậm Chim, Si
Pa Phìn); bố trí tái định cư tại tỉnh Lai Châu 1.101 hộ; phương án bố trí tái định
cư như sau:
- Vùng tái định cư
thị xã Lai Châu cũ: gồm 3 khu, 3 điểm, có khả năng bố trí 900 hộ, trước mắt bố
trí 475 hộ có nguyện vọng tái định cư tại chỗ. Hướng sản xuất: trồng lúa nước,
ngô cao sản, đậu tương và phát triển chăn nuôi. Mỗi hộ tái định cư được giao từ
1,1 - 1,5 ha đất nông nghiệp (trong đó, từ 0,4 - 0,6 ha đất trồng lúa), từ 2,0
- 2,5 ha đất lâm nghiệp và đất trồng cỏ chăn nuôi.
- Vùng tái định cư
thành phố Điện Biên Phủ: gồm 4 khu thuộc 4 phường : Noong Bua, Thanh Trường,
Nam Thanh và Tân Thanh, có khả năng bố trí 1.000 hộ. Trước mắt bố trí 819 hộ (gồm
116 hộ nông nghiệp và 703 hộ phi nông nghiệp của thị xã Lai Châu cũ) có nguyện
vọng tái định cư tại thành phố Điện Biên Phủ.
- Vùng tái định cư
thị trấn huyện Điện Biên: gồm 1 khu, 1 điểm, có khả năng bố trí 400 hộ. Trước mắt
bố trí 84 hộ tái định cư phi nông nghiệp của thị xã Lai Châu. Dự kiến hình
thành thị trấn huyện Điện Biên tại Pú Tửu có khả năng bố trí khoảng 400 hộ, trước
mắt bố trí 84 hộ.
- Vùng tái định cư
huyện Điện Biên: gồm 1 khu tại Mường Nhà, 2 điểm, có khả năng bố trí 300 hộ,
trước mắt bố trí 134 hộ nông nghiệp của thị xã Lai Châu. Hướng sản xuất:
trồng lúa nước, trồng cây ăn quả, trồng rừng phòng hộ và rừng sản xuất; chăn
nuôi trâu, bò thịt. Mỗi hộ tái định cư được giao khoảng 1,3 ha đất nông nghiệp
(trong đó có 0,35 ha đất trồng lúa, 0,4 ha đất nương rẫy), từ 0,8 - 1,0 ha đất
lâm nghiệp và đất trồng cỏ chăn nuôi.
- Vùng tái định cư
huyện Điện Biên Đông: gồm 1 khu, 1 điểm tái định cư tại Pú Nhi, bố trí 200 hộ của
xã Lay Nưa. Hướng sản xuất: trồng lúa nước, chè, trồng rừng phòng hộ, rừng
sản xuất; chăn nuôi trâu, bò thịt. Mỗi hộ được giao khoảng 1,5 ha đất nông nghiệp
(trong đó có 0,4 ha đất trồng lúa, 0,5 ha đất nương rẫy), từ 0,7 - 1,0 ha đất
lâm nghiệp và đất trồng cỏ chăn nuôi.
- Vùng tái định cư
huyện Mường Lay: gồm 3 khu, 3 điểm, bố trí 300 hộ (trong đó đã tiếp nhận 200 hộ
của xã Chăn Nưa tại Nậm Chim), còn 100 hộ sẽ bố trí tại 2 điểm Vân Hồ và Hồ
Chim. Hướng sản xuất: trồng lúa nước, ngô cao sản, lạc, đậu tương;
khoanh nuôi, bảo vệ rừng; phát triển chăn nuôi. Mỗi hộ được giao khoảng 2,5 ha
đất nông nghiệp (trong đó có 1,1 ha đất trồng lúa), từ 3,5 - 5,7 ha đất lâm
nghiệp và đất trồng cỏ chăn nuôi.
- Vùng tái định cư
huyện Tủa Chùa: gồm 3 khu, 3 điểm, bố trí 400 hộ, trước mắt bố trí 170 hộ
tái định cư tại chỗ. Hướng sản xuất chính: trồng lúa nước, ngô cao sản, lạc, đậu
tương, trồng rừng nguyên liệu và phát triển chăn nuôi. Mỗi hộ được giao khoảng
1,2 ha đất nông nghiệp (trong đó có 0,39 ha đất trồng lúa, 0,4 ha đất nương rẫy),
từ 0,8 - 1,0 ha đất lâm nghiệp và đất trồng cỏ chăn nuôi.
- Vùng tái định cư
huyện Mường Nhé: gồm 5 khu, 11 điểm, bố trí 1.421 hộ (gồm 300 hộ phi nông nghiệp
và 1.121 hộ nông nghiệp). Trước mắt, bố trí 672 hộ (gồm 290 hộ của thị xã Lai
Châu cũ, 217 hộ của huyện Mường Lay, 165 hộ của huyện Tủa Chùa). Hướng sản
xuất: trồng lúa nước, ngô cao sản, lạc, đậu tương; khoanh nuôi, bảo vệ rừng;
phát triển chăn nuôi. Mỗi hộ được giao khoảng 1,8 ha đất nông nghiệp
(trong đó có 0,4 - 0,7 ha đất trồng lúa), từ 2,5 - 3,0 ha đất lâm nghiệp và đất
trồng cỏ chăn nuôi.
c) Phương án cụ thể
bố trí khu, điểm, số hộ tái định cư trên địa bàn các tỉnh, thực hiện theo số liệu
tại báo cáo chính của Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án thủy điện
Sơn La, kèm theo tờ trình số 2013-BNN-HTX ngày 26 tháng 8 năm 2004 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
d) Tiến độ di dân,
tái định cư : tiến độ di dân, tái định cư phải đáp ứng tiến độ dâng nước hồ chứa;
dự kiến tiến độ các năm như sau:
Đơn vị tính: hộ
TT
|
Hạng mục
|
Năm
2004
|
Dự báo
2010
|
Dự báo số hộ di chuyển qua các năm
|
2005
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
Tổng số
|
14.993
|
18.897
|
3.025
|
3.287
|
7.015
|
3.570
|
1.552
|
449
|
1
|
Tỉnh Sơn La
|
9.650
|
12.479
|
2.846
|
2.384
|
5.318
|
1.824
|
108
|
0
|
2
|
Tỉnh Điện Biên
|
3.219
|
3.840
|
0
|
185
|
1.181
|
1.135
|
919
|
420
|
3
|
Tỉnh Lai Châu
|
2.124
|
2.578
|
179
|
718
|
516
|
611
|
525
|
29
|
3.
Tổng mức vốn đầu tư, nguồn vốn và phân kỳ vốn đầu tư :
a) Tổng mức vốn đầu
tư: 10.294.915 triệu đồng, trong đó:
- Tái định cư khu vực
nông thôn: 7.092.873 triệu đồng
- Tái định cư khu
vực đô thị: 1.650.000 triệu đồng
- Chi phí khác (khảo
sát thiết kế, quản lý, dự phòng): 1.552.042 triệu đồng.
b) Nguồn vốn đầu
tư:
- Nguồn vốn Tổng
công ty Điện lực Việt Nam: 4.633.031 triệu đồng.
- Nguồn vốn ngân
sách nhà nước: 5.000.000 triệu đồng.
- Nguồn vốn vay ưu
đãi và huy động từ các hộ dân, các doanh nghiệp để phát triển sản xuất, dự kiến
là: 661.884 triệu đồng.
c) Dự kiến phân kỳ
vốn đầu tư hàng năm:
Đơn vị tính : triệu
đồng
Hạng
mục
|
Tổng
số
|
Phân
theo năm
|
Năm
2005
|
Năm
2006
|
Năm
2007
|
Năm
2008
|
Năm
2009
|
Năm
2010
|
Tổng số
|
10.294.915
|
3.009.232
|
2.525.895
|
2.887.497
|
1.317.205
|
477.167
|
77.919
|
I. TĐC khu vực nông thôn
|
7.092.873
|
1.869.030
|
1.558.573
|
2.178.961
|
1.035.019
|
387.941
|
63.349
|
1. Chi phí bồi thường
|
1.429.329
|
326.397
|
272.757
|
594.048
|
204.947
|
21.811
|
9.369
|
2. Đầu tư xây dựng khu TĐC
|
3.463.768
|
1.003.366
|
838.582
|
847.569
|
508.709
|
265.542
|
0
|
3. Đầu tư sản xuất và hỗ trợ
TĐC
|
2.199.776
|
539.267
|
447.234
|
737.344
|
321.363
|
100.588
|
53.980
|
II. TĐC khu vực
đô thị
|
1.650.000
|
577.500
|
495.000
|
412.500
|
165.000
|
0
|
0
|
III. Chi phí khác
|
1.552.042
|
562.702
|
472.322
|
296.036
|
117.186
|
89.226
|
14.570
|
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
Trung ương
a) Trách nhiệm của các Bộ, ngành:
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công nghiệp, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Giao thông vận tải; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; các Bộ, ngành có
liên quan và Tổng công ty Điện lực Việt Nam thực hiện nhiệm vụ của Bộ, ngành về
công tác di dân, tái định cư Dự án thủy điện Sơn La đã được Thủ tướng Chính phủ
giao tại Quyết định số 92/QĐ-TTg ngày 15 tháng 01 năm 2004 về phê duyệt đầu tư
Dự án thủy điện Sơn La; Quyết định số 677/QĐ-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2004 về việc
ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Nhà nước Dự án thủy điện Sơn La; Quyết
định số 459/QĐ-TTg ngày 12 tháng 5 năm 2004 về việc ban hành quy định về bồi
thường, di dân, tái định cư Dự án thủy điện Sơn La.
ưb) Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: ngoài những nhiệm vụ quy định tại mục a khoản 1 Điều này, Bộ thực hiện
những nhiệm vụ sau:
- Hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các
tỉnh Sơn La, Điện Biên, Lai Châu lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết
khu tái định cư trên địa bàn của từng tỉnh; quy hoạch vùng sản xuất nông, lâm
nghiệp gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm, trước mắt tập trung cho những vùng
tái định cư Dự án thủy điện Sơn La.
- Chỉ đạo việc lập dự án bảo vệ,
khôi phục và phát triển rừng của vùng Tây Bắc, trong đó đặc biệt chú ý khôi phục
rừng phòng hộ hệ thống Sông Đà, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Thẩm định, phê duyệt quy hoạch
chi tiết khu tái định cư cho tỉnh có dân tái định cư đến từ tỉnh khác, khu tái
định cư phát sinh trong quá trình thực hiện di dân, tái định cư nhưng chưa có
trong phương án bố trí tái định cư, quy định tại mục b khoản 2 Điều 1 của Quyết
định này và tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Xem xét, có ý kiến đối với các
tỉnh Sơn La, Điện Biên, Lai Châu trong việc điều chỉnh, bổ sung quy mô số hộ bố
trí tại khu tái định cư đã được quy định tại mục b khoản 2 Điều 1 của Quyết định
này, theo đề nghị của Uỷ ban nhân dân các tỉnh.
- Hướng dẫn các tỉnh tổ chức thực
hiện việc kiểm tra, giám sát trong quá trình thực hiện bồi thường, di dân, tái
định cư: từ khâu quy hoạch chi tiết, thực hiện các dự án thành phần đến khi bàn
giao công trình đưa vào sử dụng.
- Sau khi các tỉnh hoàn thành
quy hoạch chi tiết, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Lai Châu
điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
c) Bộ Nội vụ chủ
trì, phối hợp với Uỷ ban nhân dân các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Lai Châu khẩn
trương xây dựng phương án tổ chức lại các đơn vị hành chính của các xã bị ngập,
các xã tiếp nhận dân tái định cư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Bộ Thủy sản: hướng
dẫn các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Lai Châu xây dựng quy hoạch phát triển nuôi trồng
thủy sản; chỉ đạo các cơ quan nghiên cứu khoa học, Trung tâm khuyến ngư quốc
gia hướng dẫn nông dân lựa chọn giống loài, kỹ thuật nuôi trồng thủy sản phù hợp
tại vùng lòng hồ hệ thống Sông Đà.
đ) Bộ Văn hóa -
Thông tin chủ trì, phối hợp với với Uỷ ban nhân dân các tỉnh Sơn La, Điện Biên,
Lai Châu khảo sát, đánh giá, lập dự án bảo tồn di sản văn hóa vùng ngập lòng hồ
và vùng tái định cư, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành.
2. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân
dân các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Lai Châu
a) Uỷ ban nhân dân các tỉnh Sơn
La, Điện Biên, Lai Châu:
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
về công tác di dân, tái định cư Dự án thủy điện Sơn La đã được Thủ tướng Chính
phủ giao tại Quyết định số 92/QĐ-TTg ngày 15 tháng 01 năm 2004 về phê duyệt đầu
tư Dự án thủy điện Sơn La; Quyết định số 677/QĐ-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2004 về
việc ban hành Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo Nhà nước Dự án thủy điện Sơn
La; Quyết định số 459/QĐ-TTg ngày 12 tháng 5 năm 2004 về việc ban hành quy định
về bồi thường, di dân, tái định cư Dự án thủy điện Sơn La.
- Chỉ đạo lập, thẩm định và phê
duyệt quy hoạch chi tiết khu tái định cư đã được xác định trong Quy hoạch tổng
thể này theo cơ chế, chính sách quy định tại Quyết định số 459/QĐ-TTg ngày 12
tháng 5 năm 2004, Quyết định số 1251/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2004 của Thủ
tướng Chính phủ và theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
nội dung, trình tự quy hoạch chi tiết khu tái định cư (công văn số 2592/BNN-HTX
ngày 27 tháng 10 năm 2004).
- Thực hiện việc lồng ghép các
chương trình, dự án khác trên địa bàn tỉnh với Dự án bồi thường di dân, tái định
cư Dự án thủy điện Sơn La nhằm phát huy hiệu quả đầu tư, thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Về quy hoạch chi tiết: Uỷ ban
nhân dân các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Lai Châu cần chú ý những nội dung sau:
+ Khẩn trương chỉ đạo việc lập, thẩm
định và trình duyệt các quy hoạch chi tiết khu, điểm tái định cư trên địa bàn tỉnh,
trong đó có các quy hoạch đô thị tiếp nhận dân tái định cư như: các thị trấn:
Quỳnh Nhai tại Phiêng Lanh, Mường La, Sốp Cộp (tỉnh Sơn La); quy hoạch mở rộng
thành phố Điện Biên Phủ, các thị trấn: Điện Biên, Mường Nhé, Lai Châu cũ (tỉnh
Điện Biên); thị xã Lai Châu mới, các thị trấn: Pa So, Bình Lư (tỉnh Lai Châu),
hoàn thành trong năm 2005. Đối với những nơi tái định cư tiếp nhận dân trong
các năm 2005 -2006, cần ưu tiên hoàn thành quy hoạch chi tiết trong 6 tháng đầu
năm 2005.
+ Trong quy hoạch chi tiết cần
làm rõ các vấn đề còn tồn tại của Quy hoạch tổng thể đã được Bộ Kế hoạch và Đầu
tư nêu tại công văn số 663/BKH-TĐ&GSĐT ngày 21 tháng 10 năm 2004.
c) Các cấp chính quyền của các tỉnh
Sơn La, Điện Biên, Lai Châu phối hợp chặt chẽ với các cấp ủy đảng và các tổ chức
đoàn thể nơi có dân đi, dân đến, tăng cường công tác tuyên truyền, vận động
nhân dân chấp hành nghiêm chỉnh quy định về bồi thường, hỗ trợ, di dân tái định
cư và các chính sách khác có liên quan. Thực hiện dân chủ, công khai trong quá
trình triển khai dự án, tạo điều kiện để người dân tham gia giám sát việc bồi
thường, hỗ trợ, di dân tái định cư. Thực hiện tốt công tác chỉ đạo, kiểm tra
giám sát việc thực hiện dự án để đảm bảo hiệu quả đầu tư.
Điều 3.
Điều khoản thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Bộ trưởng các Bộ: Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công nghiệp, Xây dựng,
Giao thông vận tải, Văn hóa - Thông tin, Nội vụ, Thủy sản; Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam, Thủ trưởng các Bộ, ngành liên quan, Tổng Giám đốc Tổng công
ty Điện lực Việt Nam và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh Sơn La, Điện Biên,
Lai Châu chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.