ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/2017/QĐ-UBND
|
Hải Dương, ngày 15 tháng 7 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở, DỰ
ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức CQĐP số
77/2015/QH13 ngày 19-6-2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày
17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29-11-2013;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18-6-2014;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11
năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26-11-2014;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
ngày 20-10-2015 của Chính phủ về Quy định chi tiết và Hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Nhà ở; Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14-01-2013 của Chính phủ về
Quản lý đầu tư phát triển đô thị;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 20/2013/TT-BXD-BNV ngày
21-11-2013 của Liên Bộ Xây dựng - Nội vụ về Hướng dẫn một số nội dung của Nghị
định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14-01-2013 của Chính phủ
về Quản lý đầu tư phát triển đô thị;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định quản
lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án phát triển đô thị
trên địa bàn tỉnh Hải Dương”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
25 tháng 7 năm 2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị; tổ chức và cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ tư pháp;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Các CV: Trọng Hải, Hùng, Minh;
- Lưu: VT, (250b)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Dương Thái
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở, DỰ ÁN ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 19/2017/QĐ-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2017 của UBND tỉnh Hải Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này xác định trách nhiệm
của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (gọi chung là các sở,
ngành) và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp huyện) trong việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước với các dự
án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh.
2. Các loại dự án đầu tư áp dụng quy
định này gồm: Dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định tại Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20-10-2015 của Chính phủ về Quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Nhà ở; dự án đầu tư phát triển đô thị theo quy định
tại Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14-01-2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát
triển đô thị.
3. Các loại hình dự án trên sử dụng vốn
ngân sách Nhà nước và các dự án phục vụ cho mục đích tái định cư, dự án xây dựng
điểm dân cư nông thôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã làm chủ đầu tư thì không áp dụng quy định này.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các cơ quan quản lý nhà nước: các
sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân
tham gia có liên quan trong quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở và
dự án đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Hải
Dương.
Điều 3. Nguyên
tắc quản lý
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản
lý Nhà nước về dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư
phát triển đô thị trên địa bàn.
2. Các Sở, ngành
chức năng, Ủy ban nhân dân cấp huyện giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh quản lý trong quá trình triển khai thực hiện đến khi bàn giao đưa vào sử dụng
và quyết toán dự án.
Chương 2
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Về Quyết
định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu
tư phát triển đô thị
Các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự
án đầu tư phát triển đô thị được lựa chọn thực hiện phải phù hợp với các yêu cầu
được quy định tại Điều 14, Luật Nhà ở.
Trình tự, thủ tục Quyết định hoặc chấp
thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư phát triển đô
thị (chỉ áp dụng với dự án có bao gồm loại hình nhà ở) được thực hiện theo các
quy định của Luật Nhà ở, Nghị định số 99/2015/NĐ-CP của
Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 5. Việc lựa
chọn chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư phát triển
đô thị
1. Trường hợp Nhà nước giao đất, cho
thuê đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu
tư phát triển đô thị thì thực hiện lựa chọn chủ đầu tư theo quy định của Luật Đầu
tư, Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Đấu giá tài sản và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
2. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác
xã có quyền sử dụng đất ở hợp pháp, phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở, quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, có đủ điều
kiện làm chủ đầu tư theo quy định tại Điều 21 của Luật Nhà ở và có nhu cầu tham
gia đầu tư xây dựng nhà ở thì Sở Xây dựng chủ trì thẩm định, báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định giao làm chủ đầu tư.
3. Đối với nhà ở xã hội: Trường hợp
doanh nghiệp, hợp tác xã có quyền sử dụng đất hợp pháp, phù hợp với quy hoạch
xây dựng nhà ở, có đủ điều kiện làm chủ đầu tư và có nhu cầu xây dựng nhà ở xã
hội thì Sở Xây dựng chủ trì thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định giao làm chủ đầu tư.
Điều 6. Các trường
hợp không được xem xét lựa chọn làm Chủ đầu tư
1. Nhà đầu tư đã
được giao làm Chủ đầu tư dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh nhưng đã có dự
án bị thu hồi mà lỗi hoàn toàn do nguyên nhân chủ quan.
2. Nhà đầu tư đã được giao làm Chủ đầu
tư dự án trên địa bàn tỉnh nhưng triển khai chậm từ một năm trở lên so với tiến
độ của dự án được duyệt mà không được gia hạn hoặc không
làm thủ tục gia hạn.
3. Nhà đầu tư cố ý không thực hiện
nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
4. Nhà đầu tư vi phạm các quy định của
pháp luật đầu tư, xây dựng, đất đai, xây dựng trái phép, xây dựng không tuân thủ
theo quy hoạch được duyệt.
Điều 7. Quy định
việc đảm bảo thực hiện dự án
Chủ đầu tư thực hiện việc ký quỹ
trong thời gian 03 tháng kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh có quyết định chấp thuận đầu tư và trước thời điểm giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Quá thời
hạn trên, Chủ đầu tư chưa thực hiện ký quỹ thì quyết định
phê duyệt dự án sẽ không còn hiệu lực thực hiện và Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xem
xét, lựa chọn Chủ đầu tư khác có năng lực thực hiện dự án
theo quy định hiện hành. Mọi chi phí đã đầu tư cho chuẩn bị đầu tư do Chủ đầu
tư đã thực hiện không được hoàn trả.
Nhà đầu tư được miễn nộp tiền ký quỹ
đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bao gồm: nhà ở công vụ; nhà ở
cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị; ký túc xá sinh viên, học sinh; nhà ở
cho công nhân trên địa bàn tỉnh.
Tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện đầu tư
dự án được nộp vào tài khoản do Sở Kế hoạch và Đầu tư mở tại Ngân hàng thương mại
trong tỉnh theo ủy quyền của UBND tỉnh. Mức ký quỹ, thủ tục nộp, hoàn trả và thu hồi tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện đầu
tư dự án được thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định số 118/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
Sở Kế hoạch Đầu tư chủ trì, phối hợp
với sở ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện việc nộp, hoàn trả và thu hồi tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện đầu tư dự án.
Điều 8. Xác định
giá đất để thực hiện đấu giá, đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư
1. Sở Xây dựng có
trách nhiệm thẩm định Tổng mức đầu tư của dự án làm cơ sở tính toán giá thu tiền
sử dụng đất của dự án.
a) Trường hợp dự án mà Chủ đầu tư được
lựa chọn theo hình thức chỉ định thì việc xác định tổng mức đầu tư được phân ra
2 giai đoạn, như sau:
- Giai đoạn 1: Tổng mức đầu tư xác định
trên cơ sở hồ sơ quy hoạch chi tiết và thiết kế cơ sở khi lập dự án để trình chấp
thuận đầu tư. Tổng mức đầu tư này được coi là sơ bộ để xác định nghĩa vụ tài
chính của chủ đầu tư khi được cấp có thẩm quyền chấp thuận đầu tư.
- Giai đoạn 2: Tổng mức đầu tư được
xác định trên cơ sở kết quả thẩm tra, thẩm định Thiết kế bản
vẽ thi công và dự toán xây dựng của Sở Xây dựng và các Sở quản lý xây dựng
chuyên ngành. Tổng mức đầu tư này để xác định nghĩa vụ tài chính chính thức của
chủ đầu tư với ngân sách.
b) Trường hợp chủ đầu tư dự án được lựa
chọn trên cơ sở đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án: Cơ quan được
giao lập kế hoạch đấu thầu (đấu giá) có trách nhiệm lập và trình phê duyệt cấp
có thẩm quyền các loại hồ sơ cần thiết đủ điều kiện để lập hồ sơ yêu cầu, hồ sơ
mời thầu. Trường hợp này Tổng mức đầu tư và phương án thu tiền sử dụng đất được
tính toán xác định ngay trong khi lập hồ sơ yêu cầu và hồ sơ mời thầu. Phương
án trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc trúng đấu thầu dự án sẽ là phương án
thu tiền sử dụng đất về ngân sách đồng thời hồ sơ yêu cầu (hồ sơ mời thầu) cùng với hồ sơ đề xuất của phương án trúng sẽ là tài liệu để
quản lý tiến độ, chất lượng, đơn giá, khối lượng thi công trong quá trình triển
khai thực hiện dự án.
2. Việc xác định nghĩa vụ tài chính của
chủ đầu tư tại các dự án được thực hiện theo quy định của Luật Đất đai và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Chủ đầu tư có
trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo quy định sau khi
có Quyết định phê duyệt phương án thu tiền sử dụng đất đối với hình thức chỉ định
chủ đầu tư (hoặc Quyết định phê duyệt kết quả đấu giá, đấu thầu đối với hình thức
đấu giá, đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư).
Trong thời gian 3 tháng kể từ ngày có
Quyết định phê duyệt phương án thu tiền sử dụng đất, nếu chủ đầu tư không nộp đủ
tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước sẽ bị xử lý việc chậm nộp theo quy định.
Việc xác định tiền chậm nộp tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định của Luật
Thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. Đồng thời, nếu giá
đất trên địa bàn tại thời điểm tính chậm nộp có sự chênh lệch lớn hơn 20% so với
giá đất đã tính toán thu tiền sử dụng đất, Hội đồng thẩm định giá đất của tỉnh
có trách nhiệm tổ chức thẩm định lại giá đất để làm cơ sở
tính toán lại giá thu tiền sử dụng đất phải nộp của chủ đầu tư.
4. Sở Tài chính
chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực
hiện nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư đối với ngân sách nhà nước. Tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh các dự án chậm nộp tiền sử dụng đất theo quy định.
Trong thời gian
6 tháng kể từ ngày có Quyết định phê duyệt phương án nộp tiền sử dụng đất, nếu
chủ đầu tư không nộp đủ tiền vào ngân sách nhà nước Sở Tài chính tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét thu hồi dự án, tiền ký quỹ và mọi chi phí đã triển
khai thực hiện chủ đầu tư không được hoàn trả.
Điều 9. Việc quyết
định thu hồi đất; lập phương án, phê duyệt và tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ
trợ tái định cư, giao đất, cho thuê đất
Thực hiện theo quy định của Luật Đất
đai 2013, các văn bản Hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2013 của Chính phủ và của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 10. Triển
khai thực hiện dự án
1. Quản lý tiến độ thực hiện dự
án:
a) Chủ đầu tư có trách nhiệm xây dựng
kế hoạch, tiến độ thực hiện đầu tư xây dựng, hoàn thành từng hạng mục công
trình và toàn bộ dự án theo đúng những nội dung, tiến độ thực hiện dự án trong
Quyết định chấp thuận đầu tư, Quyết định phê duyệt dự án đầu tư, Điều lệ quản
lý thực hiện dự án và báo cáo về cơ quan thẩm định dự án.
b) Việc thay đổi tiến độ thực hiện dự
án, hạng mục công trình, công trình nếu làm ảnh hưởng đến tiến độ bàn giao đưa
vào khai thác sử dụng và tiến độ tổng thể của dự án phải được Ủy ban nhân dân tỉnh
chấp thuận.
c) Cơ quan thẩm định dự án chủ trì và
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc quản lý, giám sát tiến độ thực
hiện dự án của các chủ đầu tư. Định kỳ 6 tháng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tiến
độ thực hiện các dự án, đề xuất phương án xử lý cụ thể đối với các dự án chậm
tiến độ.
Việc gia hạn tiến độ dự án, cách thức
thực hiện, cách tính thời điểm để gia hạn dự án được thực hiện theo các quy định
của pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất đai.
d) Các trường hợp được gia hạn tiến độ
thực hiện dự án gồm:
- Ảnh hưởng bởi lý do bất khả kháng:
theo quy định của pháp luật đầu tư, xây dựng, đất đai.
- Ảnh hưởng bởi yếu tố khác: Ủy ban
nhân dân tỉnh sẽ xem xét và có phương án xử lý cụ thể đối với từng dự án.
2. Quản lý thực hiện quy hoạch và
cấp phép xây dựng:
a) Chủ đầu tư thực hiện xây dựng theo
đúng quy hoạch chi tiết xây dựng, điều lệ quản lý quy hoạch đã được phê duyệt
và các giấy phép xây dựng được cấp (đối với các công trình phải thực hiện việc cấp
phép xây dựng theo quy định) đồng thời phải đảm bảo:
- Triển khai xây dựng đồng bộ hệ thống
hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo khớp nối với hệ thống hạ tầng khu vực xung quanh,
không gây ảnh hưởng tới sản xuất, sinh hoạt của khu vực dân cư lân cận.
- Các công trình hạ tầng xã hội bên
trong dự án được xây dựng đồng thời với các công trình nhà
ở, kinh doanh, dịch vụ.
b) Sở Xây dựng; các Sở quản lý chuyên
ngành hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thẩm định
thiết kế, cấp phép xây dựng, cấp phép hoặc thỏa thuận đấu
nối công trình hạ tầng kỹ thuật đối với các công trình trong các dự án phát triển
đô thị, dự án phát triển nhà ở theo quy định. Khi tiến hành khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản về Sở Xây dựng (hoặc các Sở quản lý chuyên ngành) và Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi có dự án.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước theo phân cấp trong việc quản lý các dự án đầu tư
phát triển đô thị, dự án đầu tư phát triển nhà ở: quản lý quy hoạch, quản lý việc
xây dựng theo giấy phép, theo quy hoạch phê duyệt. Thực hiện
việc thanh tra, kiểm tra, theo dõi và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm
trong hoạt động xây dựng tại các dự án.
Việc xử lý các vi phạm về quy hoạch,
xây dựng của chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực
hiện dự án được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
d) Điều kiện để điều chỉnh quy hoạch
của dự án
Quy hoạch của dự án chỉ được điều chỉnh
trong các trường hợp sau:
- Có điều chỉnh quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển đô thị,
quy hoạch phát triển nhà ở của tỉnh ảnh hưởng đến tính chất,
chức năng, quy mô của dự án.
- Hình thành dự án trọng điểm có ý
nghĩa quốc gia làm ảnh hưởng lớn đến sử dụng đất, môi trường, bố cục không gian
của dự án.
- Quy hoạch của dự án không thực hiện
được hoặc việc triển khai thực hiện gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế
- xã hội, quốc phòng, an ninh, an sinh xã hội và môi trường
sinh thái, di tích lịch sử - văn hóa và ý kiến cộng đồng.
- Có biến động về khí hậu, địa chất,
thủy văn tại khu vực thực hiện dự án.
- Phục vụ lợi ích quốc gia và lợi ích
cộng đồng.
3. Quản lý chất lượng công trình:
a) Chủ đầu tư phải tổ chức thực hiện đầy
đủ những nội dung quy định tại Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12-5-2015 của
Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình và các văn bản hướng dẫn
của Bộ Xây dựng, của UBND tỉnh. Đồng thời phải thực hiện
các yêu cầu sau:
- Xây dựng các quy định và tổ chức hệ
thống quản lý đảm bảo kỹ thuật, chất lượng toàn bộ dự án, từng hạng mục công
trình, công trình. Bộ máy quản lý kỹ thuật, chất lượng phải đảm bảo yêu cầu về
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định hiện hành; Thiết lập đầy đủ các hồ
sơ, thủ tục quản lý dự án, quản lý chất lượng phục vụ cho nghiệm thu hạng mục,
nghiệm thu tổng thể của dự án theo quy định
- Kịp thời phát hiện và kiến nghị giải
quyết những vấn đề phát sinh nhằm đảm bảo kỹ thuật, chất lượng của hệ thống hạ
tầng kỹ thuật chung, của từng công trình và toàn bộ dự án.
- Thực hiện các nội dung yêu cầu về
quản lý chất lượng chuyên ngành của các cơ quan quản lý
nhà nước theo quy định.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc các
cơ quan được giao tiếp nhận quản lý, khai thác vận hành các công trình, hạng mục
công trình trong dự án (theo chấp thuận của Ủy ban nhân
dân tỉnh phải bàn giao về chính quyền địa phương) có trách nhiệm cử cán bộ tham
gia Ban quản lý dự án của Chủ đầu tư và tham gia nghiệm thu chất lượng trong Hội
đồng nghiệm thu của Chủ đầu tư để thực hiện chức năng giám
sát việc quản lý chất lượng trong suốt quá trình thi công.
Chi phí thanh toán cho thành viên quản lý này do Chủ đầu tư chi trả trong chi
phí quản lý dự án. Chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp toàn bộ hồ sơ, tài liệu
có liên quan cho thành viên tham gia quản lý này nghiên cứu,
đối chiếu với thực tế thi công để thực
hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Các công trình, hạng mục công trình
chỉ được phép bàn giao đưa vào sử dụng sau khi tổ chức nghiệm thu theo đúng quy định của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12-5-2015
của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình và Quy trình nghiệm
thu các khu đô thị mới trên địa bàn tỉnh.
Trường hợp khi thực hiện dự án đã xác
định rõ được cơ quan nhận chuyển giao công trình thì Chủ đầu
tư có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị cơ quan nhận chuyển giao cử cán bộ tham
gia quản lý chất lượng và nghiệm thu công trình từ khi xây dựng đến khi hoàn
thành bàn giao đưa vào sử dụng.
c) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp các
Sở xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề
nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với các vi phạm về chất lượng, quản lý chất
lượng công trình xây dựng.
d) Công trình xây dựng đã được nghiệm
thu, bàn giao đưa vào sử dụng nhưng đang trong thời hạn bảo hành, đơn vị nhận
bàn giao phải có báo cáo định kỳ 6 tháng và 1 năm về chất lượng các công trình
xây dựng theo đúng quy định gửi Sở Xây dựng và Sở có công trình xây dựng chuyên
ngành liên quan.
e) Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, thành phần
gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phụ trách khối.
- Phó chủ tịch Hội đồng thường trực
là Giám đốc Sở Xây dựng.
- Phó chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện (nơi có dự án).
Các ủy viên Hội đồng gồm có Giám đốc
Sở Giao thông vận tải; Giám đốc Sở Công Thương; Giám đốc Sở Tài Chính; Giám đốc
Sở Tài nguyên Môi trường; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư;
Đại diện pháp nhân của Chủ đầu tư dự án.
Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh có tổ
chuyên gia giúp việc và thực hiện nghiệm thu tại các dự án theo chỉ định của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chế độ, nguyên tắc làm việc và kinh
phí hoạt động của Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh được thực hiện theo chế độ chính
sách hiện hành của Nhà nước và quy chế của Hội đồng nghiệm thu.
4. Đảm bảo trật tự xây dựng, an
toàn giao thông, an toàn lao động, vệ sinh môi trường:
Chủ đầu tư phải tổ chức quản lý trật
tự xây dựng, an toàn giao thông, vệ sinh môi trường theo quy
định; phối hợp với chính quyền địa phương quản lý trật tự an toàn xã hội trong khu vực dự án; có biện
pháp thu gom, xử lý rác thải, nước thải xây dựng và sinh hoạt, đảm bảo trật tự
vệ sinh môi trường trong suốt quá trình thực hiện dự án, đồng thời hướng dẫn,
đôn đốc các chủ đầu tư cấp 2 thực hiện.
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm theo dõi, giám sát chủ đầu tư trong việc thực hiện thi công xây dựng đảm
bảo an toàn giao thông, vệ sinh môi trường.
5. Chuyển giao quản lý hành chính:
a) Căn cứ vào tiến độ đầu tư, xây dựng
và kinh doanh của dự án, chủ đầu tư phối hợp với chính quyền địa phương lập
phương án chuyển giao quản lý hành chính trong khu vực thực
hiện dự án, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để các bên
có liên quan thực hiện, bao gồm:
- Sự phối hợp quản lý hành chính giữa
chủ đầu tư với đơn vị quản lý hanh chính trong giai đoạn chưa chuyển giao được
xác định trong Quyết định chấp thuận đầu tư;
- Chuyển giao quản lý vận hành công
trình khi hoàn thành xây dựng công trình và đưa vào khai thác, sử dụng theo quy
định;
- Chuyển giao quản lý hành chính khi
hoàn thành toàn bộ dự án.
b) Thời hạn chuyển giao không chậm
quá 3 tháng kể từ khi chủ đầu tư bàn giao dự án và quyết toán dự án được duyệt
của cấp có thẩm quyền.
Điều 11. Thực hiện
bàn giao, bảo hành, bảo trì công trình
1. Bàn giao công trình:
Sau khi hoàn tất các thủ tục nghiệm
thu, thiết lập hồ sơ hoàn công, hồ sơ bảo trì, bảo hành công trình, chủ đầu tư
có trách nhiệm làm thủ tục bàn giao khu đô thị, khu dân cư, khu nhà ở cho đơn vị được giao quản lý theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Việc lưu trữ hồ sơ thiết kế công trình, hồ sơ hoàn công công trình được thực hiện
theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Trong thời gian chủ đầu tư chưa bàn
giao cho chính quyền địa phương hoặc các đơn vị trực tiếp quản lý vận hành thì chủ
đầu tư phải có trách nhiệm quản lý, vận hành và bảo trì công trình; đảm bảo an
ninh, an toàn và thực hiện các dịch vụ thiết yếu cho các hộ dân đến cư trú.
Đối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội đã xây dựng xong, sau khi kết thúc dự án, hoàn thành các thủ tục
nghiệm thu, chủ đầu tư bàn giao lại cho chính quyền địa phương và các doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ quản lý vận hành theo dự án được chấp thuận và các quy
định về chuyển giao công trình.
Đối với quỹ đất xây dựng công trình
mà Chủ đầu tư dự án cấp 1 không được
giao đầu tư xây dựng công trình; Quỹ đất tỉnh trưng dụng tại dự án Chủ đầu tư
bàn giao lại cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án để
quản lý và sử dụng theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh khi có
yêu cầu.
Đối với các dự án, công trình do chủ
đầu tư quản lý, khai thác sử dụng theo dự án được phê duyệt, sau khi nghiệm thu
chủ đầu tư tự tổ chức quản lý, vận hành theo quy định.
2. Bảo hành, bảo trì công trình:
Các công trình xây dựng thực hiện việc
bảo hành theo Luật Xây dựng; Công trình xây dựng là nhà ở thực hiện việc bảo
hành theo Luật Nhà ở.
Chủ đầu tư phải xây dựng quy trình về
quản lý, vận hành, bảo trì các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình kiến
trúc. Chủ sở hữu và người sử dụng, quản lý vận hành công trình có trách nhiệm vận
hành và bảo trì công trình. Việc bảo trì công trình xây dựng
thực hiện theo Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12-5-2015 của Chính phủ về quản
lý chất lượng và bảo trì công trình.
Chủ đầu tư phải bảo hành công trình
theo quy định tại Nghị định số 46/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý chất lượng
và bảo trì công trình và quy định sau:
- Đối với các công trình hạ tầng kỹ
thuật chuyển giao quản lý: Chủ đầu tư phải chuyển cho các cơ quan nhận chuyển
giao quản lý công trình với số tiền bảo hành công trình theo quy định của pháp
luật. Cơ quan nhận chuyển giao quản lý công trình phải gửi số tiền bảo hành của
chủ đầu tư vào tài khoản của mình tại ngân hàng thương mại trong tỉnh, hết thời
gian bảo hành theo quy định nếu không sử dụng đến hoặc sử
dụng không hết phải chuyển trả chủ đầu tư số tiền cả gốc và lãi theo quy định của
ngân hàng.
- Đối với các công trình không chuyển
giao quản lý: chủ đầu tư tự bảo hành công trình theo quy định.
Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các
Sở quản lý xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn và xử lý
các vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các đơn vị tham
gia hoạt động xây dựng công trình theo thẩm quyền của pháp luật.
Chủ đầu tư phải gửi báo cáo về Sở Xây
dựng về chất lượng công trình xây dựng do mình quản lý theo định kỳ 06 tháng, cả
năm theo quy định.
Điều 12. Chuyển
nhượng toàn bộ dự án và điều chỉnh dự án
1. Trong trường hợp dự án thực hiện dở
dang mà chủ đầu tư gặp khó khăn, không đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án
theo đúng nội dung và tiến độ đã được phê duyệt, hoặc chủ
đầu tư không còn nhu cầu tiếp tục thực hiện dự án và có đủ các điều kiện chuyển
nhượng quy định tại Điều 49 của Luật Kinh doanh bất động sản thì Chủ đầu tư lập
hồ sơ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cho phép chuyển nhượng toàn bộ dự án
cho Chủ đầu tư khác. Sở Xây dựng là cơ quan chủ trì tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh trong việc xem xét đề xuất chuyển nhượng dự án của các nhà đầu tư.
2. Quyền và nghĩa của Chủ đầu tư cũ,
Chủ đầu tư mới thực hiện theo quy định tại Điều 52 Luật Kinh doanh bất động sản
2014. Chủ đầu tư mới tiếp tục triển khai thực hiện theo
đúng dự án đã được phê duyệt.
3. Trình tự và thủ tục chuyển nhượng
dự án do UBND tỉnh quyết định đầu tư thực hiện theo quy định
tại Điều 12 Nghị định số 76/2015/NĐ-CP ngày 10-9-2015 của
Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Kinh doanh bất động sản.
4. Điều kiện để điều chỉnh dự án đầu
tư
Dự án đầu tư được điều chỉnh trong
các trường hợp sau đây:
- Bị ảnh hưởng bởi các điều kiện bất
khả kháng như theo điểm d khoản 1 Điều
10 của quy định này.
- Xuất hiện yếu tố đem lại hiệu quả
cao hơn cho ngân sách Nhà nước và được cơ quan chấp thuận
đầu tư đồng ý cho phép điều chỉnh dự án.
- Khi điều chỉnh quy hoạch xây dựng
làm thay đổi chi phí đầu tư, thay đổi cơ cấu sản phẩm dẫn
đến thay đổi nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư;
Để thực hiện điều chỉnh dự án, chủ đầu
tư phải có tờ trình gửi Ủy ban nhân dân tỉnh để xin chấp thuận điều chỉnh dự
án. Cơ quan thẩm định trình chấp thuận dự án là cơ quan chủ trì có trách nhiệm
phối hợp với các cơ quan chức năng và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án để
thẩm định dự án điều chỉnh và trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành văn bản bổ sung hoặc điều chỉnh chấp thuận.
Điều 13. Huy động
và quản lý vốn
1. Chủ đầu tư dự án được phép huy động
vốn của các tổ chức, cá nhân để thực hiện dự án theo
nguyên tắc huy động vốn quy định tại Điều 68 và hình thức huy động vốn phù hợp với từng loại nhà ở theo quy định tại các Điều 69, 70, 71,
72, 73 của Luật Nhà ở 2014.
Việc ký hợp đồng huy động vốn cho
phát triển nhà ở thương mại cần tuân thủ các quy định tại Điều 19 của Nghị định
số 99/2015 ngày 20-10-2015 của Chính phủ về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Nhà ở 2014.
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn,
quản lý, kiểm tra và xử lý các vi phạm trong việc huy động của các chủ đầu tư
theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định 99/2015/NĐ-CP .
Điều 14. Quyết
toán vốn đầu tư và quyết toán nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư
Sau khi dự án hoàn thành nghiệm thu
và đưa vào sử dụng, Chủ đầu tư có trách nhiệm lập, trình thẩm định và quyết
toán vốn đầu tư theo quy định hiện hành. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra, thẩm định trình phê duyệt quyết toán vốn đầu tư và quyết toán nghĩa vụ
tài chính của chủ đầu tư.
Điều 15. Cấp chứng
nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất cho các cá nhân và tổ chức
nhận chuyển nhượng từ các chủ đầu tư dự án
Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban
nhân dân cấp huyện theo chức năng của mình có trách nhiệm
hướng dẫn chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền với đất hoàn thiện các thủ tục để được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quy định của
pháp luật về đất đai.
Điều 16. Xác định
phí các dịch vụ công ích, giá bán, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
Sở Xây dựng thẩm định, trình UBND tỉnh
phê duyệt giá bán, thuê, thuê mua nhà ở xã hội; giá dịch vụ quản lý, vận hành
các dự án xây dựng nhà ở, dự án phát triển đô thị có cung cấp dịch vụ công sau
khi có ý kiến tham gia của Sở Tài chính.
Điều 17. Chế độ
thực hiện báo cáo
1. Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối tổng
hợp, chịu trách nhiệm lập báo cáo về tình hình triển khai đầu tư xây dựng và
kinh doanh các dự án phát triển nhà ở, dự án phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh
đảm bảo theo những nội dung đã được quy định tại Thông tư số 11/2013/TT-BXD
ngày 31-7-2013 của Bộ Xây dựng. Định kỳ hàng quý báo cáo
UBND tỉnh và Bộ Xây dựng theo quy định.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác báo cáo về tình hình triển khai đầu tư
xây dựng và kinh doanh các dự án phát triển nhà ở, dự án phát triển đô thị trên
địa bàn quản lý; Chỉ đạo cơ quan chuyên môn, chính quyền cơ sở thực hiện việc
cung cấp thông tin, số liệu. Định kỳ hàng quý tổng hợp báo cáo gửi về Sở Xây dựng.
3. Chủ đầu tư các dự án đầu tư phát
triển nhà ở, dự án đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm
báo cáo đúng thời hạn, đầy đủ, chính xác những nội dung về: tổng hợp thông tin
cơ bản của các dự án, tình hình kinh doanh tại dự án, nội dung chính của dự án
sau khi đã hoàn thành đầu tư xây dựng các dự án bất động sản
trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điều 4 Thông tư số
11/2013/TT-BXD ngày 31-7-2013 của Bộ Xây dựng, định kỳ hàng tháng gửi về UBND cấp
huyện. Định kỳ hàng quý gửi về Sở Xây dựng và Bộ Xây dựng.
Điều 18. Rà soát
phân loại các dự án phát triển nhà ở, dự án phát triển đô thị đã được chấp thuận,
cho phép đầu tư
Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các
Sở, ngành liên quan tổ chức rà soát, đánh giá thực trạng triển khai và phân loại
các dự án đầu tư phát triển đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở đã được chấp
thuận, cho phép đầu tư trên địa bàn để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Căn cứ vào kết quả rà soát, đánh giá thực trạng triển khai và phân loại các dự
án phát triển nhà ở, khu đô thị mới; số liệu về tồn kho bất động sản; dự báo về
nhu cầu nhà ở và dịch vụ đô thị theo nhu cầu của thị trường; chiến lược và kế
hoạch phát triển nhà ở; khả năng huy động các nguồn lực cho công tác đầu tư xây
dựng, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc dừng, tạm dừng hoặc cho
tiếp tục triển khai các dự án.
Việc phân loại dự án để đề xuất, xem
xét quyết định cho dừng, tạm dừng hoặc được phép triển khai cần dựa trên các
nguyên tắc cơ bản được quy định tại Điều 25 Thông tư liên tịch số 20/2013/TTLT-BXD-BNV ngày 21-11-2013 của Liên Bộ Xây
dựng - Nội vụ và Quyết định số 19/2013/QĐ-UBND ngày
07-8-2013 của UBND tỉnh ban hành Quy định tạm thời về Tiêu
chí lựa chọn triển khai lập quy hoạch, thực hiện dự án
đầu tư xây dựng các khu đô thị, khu dân cư, khu nhà ở thương mại
trên địa bàn tỉnh Hải Dương; Quyết định số 3052/QĐ-UBND
ngày 28-10-2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án Nâng cao chất lượng quy
hoạch và phát triển đô thị tỉnh Hải Dương.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Điều
khoản thi hành
Đối với các dự án sau khi hoàn thành
chuyển giao cho chính quyền địa phương, việc quản lý chất lượng công trình được
thực hiện như sau:
- Đối với phần công việc đã thi công
hoàn thành đến thời điểm Quy chế này có hiệu lực: Giao Hội
đồng nghiệm thu của tỉnh thực hiện nghiệm thu theo quy định và chuyển giao cho
chính quyền địa phương hoặc đơn vị doanh nghiệp hoạt động dịch vụ công ích tiếp
nhận để quản lý, vận hành khi đủ điều kiện.
- Đối với phần công việc thi công sau
thời điểm Quy định này có hiệu lực thì UBND cấp huyện chủ
động cử cán bộ chuyên môn của các đơn vị sẽ tiếp nhận quản lý, khai thác vận
hành tham gia Hội đồng nghiệm thu của chủ đầu tư để giám
sát trong quá trình thực hiện.
Điều 20. Tổ chức
thực hiện
1. Trong trường hợp có thành lập Ban
Quản lý khu vực phát triển đô thị: Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị là đơn
vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của UBND tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Xây dựng và các Sở quản
lý chuyên ngành tại địa phương. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản lý khu vực phát triển đô thị thực
hiện theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 20/2013/TTLT-BXD-BNV ngày
21-11-2013 Hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP
ngày 14-11-2013 của Chính phủ về Quản lý đầu tư phát triển đô thị.
2. Trong thời gian khi chưa có Ban quản
lý khu vực phát triển đô thị: Việc quản lý phát triển đô
thị thực hiện theo quy định tại Quy chế này. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ đầu tư các dự án
và các cơ quan liên quan hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy chế này và kiểm
tra việc thực hiện công tác quản lý dự án phát triển đô thị, dự án phát triển
nhà ở trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện
nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung Quy định này, các cơ quan,
đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.