ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1822/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 19
tháng 9 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỒ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG HUYỆN BẮC QUANG TỈNH HÀ GIANG ĐẾN NĂM 2035
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37
Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Xây dựng hợp nhất ngày 15 tháng 7
năm 2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị hợp nhất ngày 15
tháng 7 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015
của Chính phủ Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29 tháng
6 năm 2016 của Bộ Xây dựng Quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây
dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù;
Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng
5 năm 2021 của Bộ Xây dựng Ban hành QCVN 01:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về Quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 04/2022/TT-BXD ngày 24 tháng
10 năm 2022 của Bộ Xây dựng về Quy định về hồ sơ nhiệm vụ và hồ sơ đồ án quy hoạch
xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch đô thị, quy
hoạch xây dựng khu chức năng và quy hoạch nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 1847/QĐ-UBND ngày 07 tháng
09 năm 2018 của UBND tỉnh Hà Giang về việc phê duyệt Nhiệm vụ và dự toán Quy hoạch
vùng huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang;
Căn cứ Kết luận số 641-KL/TU ngày 23 tháng 8 năm
2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, thống nhất đối với Đồ án quy hoạch xây dựng
vùng huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050;
Xét Tờ trình số 3220 /TTr-UBND ngày 20 tháng 7
năm 2023 của UBND huyện Bắc Quang về việc trình phê duyệt Đồ án quy hoạch xây dựng
vùng huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang đến năm 2035 tầm nhìn đến năm 2050; Thông
báo số 02/TB-HĐTĐ ngày 20/5/2022 của Hội đồng thẩm định về Đồ án quy hoạch xây
dựng vùng huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang; Báo cáo số: 300/BC-SXD ngày 14/8/2023
của sở Xây dựng, báo cáo kết quả hoàn thiện Đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện
Bắc Quang, tỉnh Hà Giang đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Bắc Quang, với
các nội dung sau:
1. Tên đồ án: Đồ án
Quy hoạch vùng huyện Bắc Quang giai đoạn đến năm 2035 tầm nhìn đến năm 2050.
2. Loại quy hoạch:
Quy hoạch xây dựng vùng huyện.
3. Chủ đầu tư: UBND
huyện Bắc Quang.
4. Nhà thầu khảo sát và lập
quy hoạch: Công ty Cổ phần xây dựng SHPY (Địa chỉ: Số 90, Tổ
17, Phường Nguyễn Trãi, Thành phố Hà Giang).
5. Lý do và sự cần thiết lập
quy hoạch
- Quy hoạch xây dựng vùng huyện Bắc Quang, tỉnh Hà
Giang đến năm 2035 tầm nhìn đến năm 2050 là quy hoạch tổng thể không gian xây dựng
trên toàn huyện, xác định các khả năng cải tạo mở rộng đô thị hiện có và hình
thành phát triển đô thị mới, phát triển các khu chức năng trên địa bàn huyện và
khả năng liên kết vùng huyện với các đô thị khác trong tỉnh và khu vực.
- Việc nghiên cứu quy hoạch xây dựng vùng huyện sẽ
góp phần phát huy những tiềm năng và điều kiện thuận lợi sẵn có, khai thác hiệu
quả các nguồn lực nhằm phát triển kinh tế - xã hội của huyện Bắc Quang, phù hợp
và đáp ứng được nhu cầu phát triển chung của tỉnh Hà Giang.
6. Quan điểm và Mục tiêu phát
triển của vùng
6.1. Quan điểm:
- Tiếp cận chiến lược phát triển mới. Phương pháp
luận mới. Sử dụng các công cụ phân tích.
- Xây dựng tầm nhìn và các mục tiêu chiến lược, gắn
với đa ngành, phát triển toàn diện và cân bằng.
- Quy hoạch xây dựng gắn với bảo tồn, tôn tạo và
phát huy giá trị tự nhiên, văn hóa để phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an
ninh, quốc phòng, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
6.2. Mục tiêu:
- Xác định vai trò nhiệm vụ của vùng huyện Bắc
Quang trong quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Hà Giang.
- Cụ thể hóa định hướng phát triển kinh tế - xã hội
của huyện Bắc Quang được đề ra trong nghị quyết số 30-NQ/ĐH ngày 08/8/2020 của
Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Bắc Quang.
- Định hướng tổ chức không gian toàn vùng như không
gian xây dựng đô thị, nông thôn, không gian công nghiệp tập trung, không gian
du lịch, không gian di sản, không gian sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản,
không gian cảnh quan...
- Định hướng kết nối hệ thống hạ tầng của vùng huyện
Bắc Quang với hạ tầng vùng tỉnh Hà Giang.
7. Điều kiện tự nhiên, thực
trạng kinh tế - xã hội vùng
7.1. Đặc điểm địa hình
- Huyện Bắc Quang có địa hình địa mạo tương đối phức
tạp so với địa hình của tỉnh Hà Giang nói chung có thể chia thành 3 dạng địa
hình chính như sau:
- Địa hình núi cao trung bình: Tập trung nhiều ở xã
Tân Lập, Liên Hiệp, Đức Xuân với độ cao từ 700 m đến 1.500 m, chủ yếu là đá
Granit, đá vôi và phiến thạch mica.
- Địa hình đồi núi thấp: Có độ cao từ 100 m đến 700
m, phân bố ở tất cả các xã, địa hình đồi bát úp, lượn sóng thuận lợi cho phát
triển các loại cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả.
- Địa hình thung lũng: Gồm các dải đất bằng thoải,
lượn sóng ven sông Lô, sông Con và suối Sảo. Địa hình khá bằng phẳng có điều kiện
giữ nước và tưới nước trên hầu hết diện tích đất đã được khai thác trồng lúa và
hoa màu.
7.2. Đặc điểm khí hậu, thời tiết
Khu vực quy hoạch có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm,
chia thành 4 mùa rõ rệt; khí hậu mang sắc thái ôn đới và cận nhiệt đới, thích hợp
với các loại cây trồng có nguồn gốc ôn đới, có ưu thế trồng cây dược liệu, cây
ăn quả, sản xuất hạt rau giống, nuôi ong mật, chăn nuôi bò, dê... tiềm năng
phát triển du lịch nghỉ dưỡng.
7.3. Đặc điểm thủy văn và tài nguyên nước
- Nguồn nước mặt của huyện chủ yếu được cung cấp bởi
hệ thống sông Lô, sông Con, sông Sảo, sông Bạc và nhiều hệ thống các suối nhỏ nằm
ở các khe núi, ao, hồ khác. Do nằm trên địa hình phức tạp, chia cắt mạnh và có
độ dốc lớn nên việc khai thác và sử dụng nguồn nước mặt cũng có nhiều hạn chế.
- Nhìn chung, tài nguyên nước của huyện khá dồi dào
nhưng do địa hình dốc nên việc khai thác phục vụ sinh hoạt và sản xuất khó khăn
nhưng khá thuận lợi cho đầu tư khai thác thủy điện.
8. Hiện trạng phân bổ đô thị
và nông thôn
8.1. Hiện trạng phát triển hệ thống đô thị
Huyện Bắc Quang chia thành 23 đơn vị hành chính bao
gồm 21 xã và 2 thị trấn: Tân Thành, Tân Quang, Tân lập, Đồng Tâm, Việt Vinh, Việt
Hồng, Tiên Kiều, Vĩnh Hảo, Vĩnh Phúc, Đồng Yên, Đông Thành, Hùng An, Quang
Minh, Vô Điếm, Kim Ngọc, Bằng Hành, Liên Hiệp, Hữu Sản, Đức Xuân, Đồng Tiến,
Thượng Bình, thị trấn Việt Quang, thị trấn Vĩnh Tuy.
Toàn vùng hiện có 5 đô thị là: Đô thị loại IV - thị
trấn Việt Quang, đô thị loại V - xã Tân Quang, xã Quang Minh, xã Hùng An và thị
trấn Vĩnh Tuy.
Các đô thị chủ yếu đáp ứng yêu cầu là trung tâm
hành chính, giáo dục, y tế... tuy nhiên chưa đáp ứng là trung tâm động lực phát
triển kinh tế cho huyện nói chung. Cần phát triển các khu chức năng tại các đô
thị hiện hữu để đóng vai trò chủ đạo trong phát triển kinh tế, đặc biệt là cơ sở
vật chất phục vụ du lịch, dịch vụ.
Do diện tích tự nhiên lớn, cách trở về địa hình,
giao thông khó khăn, cần phát triển số lượng đô thị với vai trò hỗ trợ cho các
tiểu vùng, liên kết, chia sẻ với các đô thị hiện hữu tạo thành hệ thống trung
tâm động lực cho vùng.
8.2. Hiện trạng phát triển điểm dân cư nông thôn
Huyện Bắc Quang có 2 thị trấn và 21 xã. Dân số nông
thôn khoảng 94.266 người. Nhiều điểm dân cư nông thôn phân bố khác rải rác,
phân tán, chủ yếu canh tác lúa, ngô và trồng màu, điều kiện hạ tầng xã hội và kỹ
thuật chưa phát triển.
Phần lớn các điểm dân cư nông thôn phân tán tại các
xã, nằm xa tuyến Quốc lộ chính và cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ, đặc biệt một số
xã như Đồng Tiến, Đức Xuân, Thượng Bình, Tân Lập... là các xã khó khăn của huyện
(cũng như của tỉnh), diện tích tự nhiên khá lớn, cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội
còn yếu và thiếu, tỷ lệ hộ nghèo còn cao. Do đó, trong giai đoạn quy hoạch, cần
có những định hướng, chính sách phát triển phù hợp cho xã.
9. Hiện trạng sử dụng và quản
lý đất đai
Tổng diện tích đất tự nhiên huyện Bắc Quang khoảng
110.564,5 ha, trong đó: (Đất sản xuất nông nghiệp: 99.685,18 ha, chiếm 90,16% tổng
diện tích tự nhiên; Đất phi nông nghiệp: 5.868,07 ha, chiếm 5,31%; Đất chưa sử
dụng 5.011,20 ha, chiếm 4,53 % diện tích tự nhiên).
10. Hiện trạng hạ tầng xã hội
10.1. Đánh giá hệ thống cơ sở kinh tế - xã hội
Cơ sở kinh tế: Hiện có khoảng 113 doanh nghiệp
đang hoạt động kinh doanh ngoài nhà nước, 3 doanh nghiệp kinh tế nhà nước, số
doanh nghiệp có quy mô lao động dưới 5 người là 20 doanh nghiệp, từ 5-9 người
là 30 doanh nghiệp, từ 10-49 người là 42 doanh nghiệp và trên 50 người là 6
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phân bố chủ yếu ở các ngành nghề như Nông lâm
nghiệp và thủy sản (9 doanh nghiệp), Công nghiệp (25 doanh nghiệp),
Xây dựng (27 doanh nghiệp), Thương mại (20 doanh nghiệp) và các
hoạt động dịch vụ khác (77 doanh nghiệp).
10.2. Đánh giá hệ thống Giáo dục - đào tạo
Trên địa bàn huyện hiện có 79 cơ sở giáo dục. Trong
đó: (Trực thuộc UBND huyện: 71 trường, gồm: 25 trường mầm non, 22 trường tiểu học
(01 trường tiểu học dân tộc bán trú), 16 trường trung học cơ sở (01
trường trung học cơ sở dân tộc bán trú) và 08 trường tiểu học &trung học
cơ sở; Trực thuộc Sở GD&ĐT: 07 trường (05 trường trung học phổ thông, 01
trường trung học cơ sở và trung học phổ thông, 01 Phổ thông dân tộc nội trú)
Trực thuộc Sở lao động thương binh và xã hội: 01 trường (trường Trung cấp
dân tộc nội trú- giáo dục từ xa).
10.3. Đánh giá hệ thống văn hóa thông tin, thể
thao
Hiện có 01 sân vận động trung tâm, 01 trung tâm văn
hóa, 5 nhà văn hóa, 15 số điểm bưu điện văn hóa. Về cơ bản, các cơ sở văn hóa
bước đầu đáp ứng được nhu cầu của người dân. Tuy nhiên, thiếu các cơ sở văn hóa
chất lượng cao như: Trung tâm nghệ thuật, trung tâm bảo tàng, thư viện,... để
đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người dân và phục vụ phát triển du lịch văn hóa.
10.4. Đánh giá hệ thống Y tế
Hiện có 26 cơ sở y tế công lập gồm: 01 Trung tâm y
tế; 01 Bệnh viện đa khoa khu vực Bắc Quang, 02 Phòng khám đa khoa khu vực; 01
Trung tâm dân số và 21 Trạm y tế xã, với tổng số 338 giường bệnh trong đó: Bệnh
viện ĐKKV Bắc Quang 250 giường, Phòng khám ĐKKV 25 giường; Trạm y tế xã 63 giường
và 409 cán bộ, nhân viên y tế. Tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế là 23/23 xã
đạt 100%, và 23/23 xã có bác sỹ thường trú, bác sỹ luân phiên đạt 100%. Tiến tới
cần quy hoạch phát triển các trung tâm khám chữa bệnh chất lượng cao cho người
dân và du khách để đảm bảo phát triển y tế, xã hội huyện Bắc Quang thành điểm đến
hấp dẫn cũng như nâng cao chất lượng sống cho người dân,
11. Hiện trạng hạ tầng kỹ
thuật
11.1. Hiện trạng giao thông
* Quốc lộ:
- Quốc lộ 2: Là tuyến quốc lộ quan trọng kết
nối giữa thủ đô Hà Nội các tỉnh phía Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Tuyên Quang, Hà Giang
và kết nối với nước bạn Trung Quốc qua cửa khẩu Thanh Thủy.
- Quốc lộ 279: Là quốc lộ thuộc vành đai
biên giới phía Bắc, từ Quảng Ninh qua Lạng Sơn, Bắc Kạn.
* Đường tỉnh:
- Đường tỉnh 177 (Đường tỉnh Bắc Quang - Xín
Mần): Đường tỉnh 177 qua 3 huyện Bắc Quang, Hoàng Su Phì và Xín Mần.
- Đường tỉnh 183 (Vĩnh Tuy - Yên Bình):
Đường tỉnh 183 qua 2 huyện Bắc Quang và Quang Bình và là tuyến đối ngoại của tỉnh
đi Yên Bái.
- Đường tỉnh 184 (Kim Ngọc - Hà Giang):
Đường tỉnh 184 qua thành phố Hà Giang và 2 huyện Vị Xuyên, Bắc Quang.
* Đường huyện:
Mạng đường huyện có khoảng 105,31 km. Mật độ đường
huyện đạt 0,31 km/km2. Toàn huyện có 12 tuyến đường huyện, mỗi tuyến
dài, trung bình là 11,1 km. Mặt đường huyện cơ bản vẫn là đường cấp phối, đá
dăm và đất tự nhiên, tỷ lệ trải mặt nhựa và xi măng còn ít.
* Đường xã: Tổng cộng 663,1 km, bình quân
16,7 km/1 xã. Chiều dài các tuyến đường xã từ 2-6 km, trung bình là 3,7 km (lớn
hơn các khu vực đồi núi thấp và đồng bằng). Các tuyến đường xã cơ bản vẫn
theo tiêu chuẩn giao thông nông thôn loại A và B, mặt đất tự nhiên là chính.
11.2. Hiện trạng cấp nước
Cấp nước đô thị: Hiện nay thị trấn Việt
Quang (huyện Bắc Quang) có một trạm cung cấp nước sạch đầu tiên trong phạm vi
khu vực nghiên cứu đã được xây dựng và đưa vào hoạt động theo đúng tiêu chuẩn.
Nguồn nước được khai thác từ mạch nước ngầm trong hang động và được xử lý đúng
quy trình với lưu lượng 2000 m3/ngđ, tiêu chuẩn 80l/ng.ngđ, tỷ lệ cấp
nước đạt 70%, tương đương với số dân thị trấn được sử dụng nước sạch khoảng
10.000 người. Ngoài ra tại thị trấn Vĩnh Tuy cũng đã xây dựng một trạm cấp nước
sạch cung cấp nước sạch cho khu vực xung quanh.
Cấp nước nông thôn: Hiện nay, bằng nhiều
hình thức khác nhau, trên địa bàn huyện Bắc Quang đã có 119 công trình cấp nước
tập trung (tự chảy), hơn 25.000 bể, lu chứa nước hộ gia đình, 12 giếng
đào Unicef. Tuy nhiên, trữ lượng cũng như chất lượng nước ở các điểm cấp nước.
Khu vực nông thôn còn hạn chế.. Qua thời gian khai thác, nhiều công trình đã bị
hư hỏng, không đảm bảo hiệu quả cấp nước. Cụ thể, trong số các công trình cấp
nước tập trung tự chảy đã được xây dựng đến hơn 50% công trình bị hư hỏng. Tỷ lệ
dùng nước hợp vệ sinh đạt 99,7% trên toàn huyện, cao nhất ở thị trấn Việt
Quang, thị trấn Vĩnh Tuy, xã Tân quang, xã Việt Vinh...đạt 100%, thấp nhất các
xã Đồng Tiến, xã Đức Xuân đạt hơn 97%.
11.3. Hiện trạng cấp điện
Hiện 100% số xã, thị trấn của vùng đã được cấp điện,
số thôn làng có điện chiếm tỷ lệ 84-90%. Tổng số hộ được sử dụng điện là 28.595
hộ trong đó có tới 27.938 hộ sử dụng điện lưới Quốc gia.
Nguồn điện:
- Nguồn cấp điện cao thế 110 KV từ thủy điện sông
Con 2, huyện Quang Bình; thủy điện Nậm Ngần, huyện Vị Xuyên; thủy điện sông Lô
4...
- Nguồn điện trung thế 35kv, 22kv từ điện lưới quốc
gia và các khu vực trạm thủy điện khác.
Hệ thống lưới điện: Lưới điện 110kv hiện tại có 02
lộ đường dây sau trạm trung gian 110 Bắc Quang cấp điện cho phụ tải của trung
tâm và các khu vực khác trong huyện Bắc Quang.
- Tổng chiều dài đường dây cấp điện trung thế 35kv
là 356km.
- Tổng chiều dài đường dây cấp điện trung thế 22kv
là 23,6km.
- Tổng chiều dài đường dây cấp điện hạ thế 0,4kv là
575,8km.
- Tổng số trạm biến áp hạ thế là 228 trạm, trong đó
chủ yếu là các trạm có công suất từ 75-630 KVA.
11.3. Hiện trạng chuẩn bị kỹ thuật
Thoát nước mặt: Tiêu thoát nhanh, mặt phủ thấm
nước cao, khả năng tự làm sạch của các sông tương đối tốt. Hiện tượng ngập úng
chủ yếu xảy ra ở các vùng thung lũng, hẹp và trũng thấp, trung tâm đô thị hiện
cũng đang được xây dựng tại các thung lũng đảm bảo thoát nước tốt không có hiện
tượng ngập úng.
Là huyện ở vùng núi đất thấp của tỉnh Hà Giang, độ
cao từ 60m -700m. Khu vực thị trấn Việt Quang có mặt bằng khá thuận lợi, địa
hình tương đối bằng phẳng, nền đất chịu tải tốt thuận lợi cho xây dựng các công
trình cao tầng.
Xã Tân Quang: đất khu vực này có khả năng mở rộng
xây dựng, nhưng không nhiều.
Xã Hùng An: Khu vực dự kiến xây dựng thị trấn Hùng
An ở cao độ >66m, không bị ngập lũ, đất khá bằng phẳng.
11.4. Hiện trạng thoát nước và xử lý nước thải
sinh hoạt:
Hệ thống thoát nước thải của các xã, thị trấn đều chưa
hoàn chỉnh. Chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các đô thị. Nước thải
sinh hoạt từ các công trình và nhà dân hầu như chỉ được xử lý cục bộ bằng hệ tự
hoại trước khi thoát vào hệ thống thoát nước chung. Hệ thống thoát nước là các
tuyến cống mương hở bám theo các trục giao thông “sửa thành” Hệ thống thoát nước
thải của các thị trấn đều chưa hoàn chỉnh. Nước thải sinh hoạt từ các công
trình và nhà dân hầu như chỉ được xử lý sơ bộ bằng hệ tự hoại trước khi thoát
vào hệ thống thoát nước chung. Hệ thống thoát nước là các tuyến cống mương bám
theo các trục giao thông.
Thoát nước thải: Hệ thống thu gom, xử lý còn thiếu,
không đảm bảo năng lực, chưa được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi xả
ra nguồn tiếp nhận.
11.5. Hiện trạng xử lý Chất thải rắn
Hiện tại, nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường được
cấp cho Trung tâm dịch vụ công cộng - môi trường và cấp thoát nước huyện mới chỉ
đủ để tiến hành thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt trên các tuyến đường quốc
lộ 02, quốc lộ 279 thuộc địa phận thị trấn Việt Quang, xã Việt Vinh và xã Tân
Quang (khu vực trung tâm xã).
Phạm vi thu gom, vận chuyển: Trung tâm dịch vụ công
cộng - môi trường và cấp thoát nước huyện tiến hành thu gom, vận chuyển rác thải
sinh hoạt trên các tuyến đường quốc lộ 02, quốc lộ 279 thuộc địa phận thị trấn
Việt Quang, xã Việt Vinh và xã Tân Quang (khu vực trung tâm xã).
11.6. Nghĩa trang tập trung:
Nghĩa trang: Toàn huyện chưa có nghĩa trang tập
trung, tại mỗi thôn, xã, thị trấn đều có nghĩa trang riêng. Tuy nhiên hầu hết
các nghĩa trang này chưa đảm bảo vệ sinh môi trường, lãng phí đất đai.
Huyện Bắc Quang nghĩa trang đang thực hiện cũ tại
thôn Thanh Sơn cách trung tâm huyện 3 km, quy mô 1,5ha, chủ yếu phục vụ thị trấn
Việt Quang và một số xã phụ cận hiện nay đã chặt không còn chỗ chôn cất. Có định
hướng quy hoạch nghĩa trang mới tại thôn Cầu Thủy, thị trấn Việt Quang.
11.7. Hiện trạng thông tin liên lạc
Những năm gần đây, hệ thống thông tin liên lạc tỉnh
Hà Giang nói chung, khu vực huyện Bắc Quang nói riêng phát triển tương đối tốt.
Nhiều thành phần kinh tế khai thác và kinh doanh, trong đó hạ tầng do VNPT,
Vinaphone, Viettel, Vietnamobile và Gtel xây dựng và quản lý trong đó 4 nhà mạng
VNPT, Vinaphone, Viettel, chiếm thị phần lớn.
Mạng ngoại vi khu vực nghiên cứu đang được xây dựng
và phát triển nên còn thiếu đồng bộ và phức tạp. Việc xây dựng hạ tầng cũng như
các công trình khai thác thông tin chưa được phối hợp chặt chẽ giữa các nhà
khai thác và cung cấp. Bên cạnh đó, chưa kết hợp được với hệ thống hạ tầng kỹ
thuật khác gây ảnh hưởng đến chất lượng của các công trình và mỹ quan đô thị.
11.8. Hiện trạng môi trường môi trường tự nhiên
Nhìn chung môi trường của toàn huyện chưa có dấu hiệu
bị ô nhiễm vượt quá mức cho phép, khuyến cáo khi các đô thị phát triển và các
khu công nghiệp được hình thành thì cần phải đầu tư xây dựng các trạm xử lý nước
thải và các khu xử lý chất thải rắn
12. Hiện trạng các chương
trình, dự án đầu tư phát triển đối với vùng lập quy hoạch
12.1. Các quy hoạch vùng tỉnh, quy hoạch ngành: Cập
nhật đầy đủ các quy hoạch cấp trên có liên quan như:
+ Đề án xây dựng nông thôn mới trong quá trình đô
thị hóa trên địa bàn cấp huyện giai đoạn 2017-2020;
+ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Hà Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
+ Quy hoạch vùng tỉnh Hà Giang;
+ Quy hoạch phát triển đô thị tỉnh Hà Giang;
+ Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Hà
Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
+ Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp tỉnh Hà
Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
+ Quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Hà Giang đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030;
+ Quy hoạch thủy lợi tỉnh Hà Giang đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030;
+ Đề án quản lý, đầu tư xây dựng hệ thống cửa hàng
bán lẻ xăng dầu trên địa bàn tỉnh Hà Giang đến năm 2035;
+ Quy hoạch phát triển sản xuất hàng hóa đối với
các sản phẩm chủ lực có thế mạnh huyện Bắc Quang giai đoạn 2017-2020, định hướng
đến năm 2035;
+ Ngoài ra còn các quy hoạch, quyết định có liên
quan khác.
12.2. Các quy hoạch đô thị: Trên địa bàn huyện
tính đến năm 2020 có khoảng 8 đồ án quy hoạch đô thị như đồ án Quy hoạch chung
xây dựng trung tâm huyện lỵ Bắc Quang giai đoạn 2010-2020 (đang cập nhật điều
chỉnh); Quy hoạch chung xây dựng thị xã Việt Quang giai đoạn 2015-2030 định
hướng đến năm 2040 (Chưa có hiệu lực, hiện nay vẫn thực hiện quản lý Quy hoạch
theo QĐ 913/QĐ-UBND); Quy hoạch chung xây dựng huyện Bắc Quang, tỉnh Hà
Giang, giai đoạn 2015-2030 (Hiện chưa có điều chỉnh cục bộ); Quy hoạch
chi tiết xây dựng thị trấn Vĩnh Tuy, huyện Bắc Quang (Đã có một số điều chỉnh
cục bộ); Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu du lịch Hồ Quang Minh, thị trấn
Việt Quang, huyện Bắc Quang (Chưa có điều chỉnh cục bộ); Quy hoạch chi
tiết khu công viên cây xanh Thanh Bình, thị trấn Việt Quang; Quy hoạch chi tiết
tỷ lệ 1/500 phường Quang Vinh, thị xã Việt Quang, trực thuộc tỉnh Hà Giang (Chưa
thực hiện).
12.3. Các quy hoạch nông thôn mới: 21 xã
trên địa bàn đã có quy hoạch nông thôn mới, qua đó cũng đã định hướng được các
tiêu chí phát triển cho từng xã. Để đáp ứng nhu cầu phát triển mới một số xã đã
tiến hành điều chỉnh quy hoạch như: Quy hoạch chung xây dựng NTM xã Tân Quang
giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030; Điều chỉnh quy hoạch NTM xã Hùng
An, xã Vĩnh Hảo, xã Tân Lập, xã Tiên Kiều, xã Việt Vinh...
13. Xác định động lực và tiềm
năng phát triển của vùng
Huyện Bắc Quang hội tụ đầy đủ những giá trị văn hóa
truyền thống, giá trị tự nhiên, nếu được đầu tư cơ sở vật chất sẽ trở thành huyện
phát triển mạnh về công nghiệp, nông - lâm nghiệp chất lượng cao trong giai đoạn
tới; là cửa ngõ của tỉnh Hà Giang có các tuyến giao thông huyết mạch chạy qua
như Quốc lộ 2, Quốc lộ 279 và hệ thống các tuyến đường tỉnh.
Chủ trương của tỉnh Hà Giang định hướng huyện Bắc
Quang trở thành huyện phát triển mạnh về nông nghiệp và thương mại dịch vụ, là
đầu mối để thúc đẩy phát triển du lịch, từ đó phát triển kinh tế. Cùng với chủ
trương trên, mục tiêu là liên kết với các địa phương trong vùng trung du và miền
núi Bắc bộ để đẩy mạnh phát triển trở thành các vùng phát triển. Theo đó, hạ tầng
liên kết vùng đã được định hướng đầu tư xây dựng, khắc phục một trong những khó
khăn lớn nhất của tỉnh Hà Giang nói chung, huyện Bắc Quang nói riêng là giao
thông vùng liên kết; huyện còn có tiềm năng để phát triển ngành chế biến nông,
lâm sản công nghệ cao gắn với vùng nguyên liệu trên địa bàn. Nơi có nguồn
nguyên liệu với các đặc sản nổi tiếng như: các loại cây có múi, chè, giấy bản...
14. Các dự báo phát triển
14.1. Các chỉ tiêu kinh tế
Cơ cấu tăng trưởng GDP: Giai đoạn đến năm 2025:
Nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 41,22%; Công nghiệp - xây dựng chiếm 21,93%;
các ngành dịch vụ chiếm 36,85%, giai đoạn đến năm 2035: Cơ cấu kinh tế có sự
chuyển dịch công nghiệp-xây dựng 24,1%-25,4%, dịch vụ 37,4%-37,6%, nông- lâm thủy
sản 37%-38,5%.
14.2. Dân số
- Dân số đô thị: (Năm 2025: 42.463 người; Năm 2035:
54.842 người).
- Dân số nông thôn: (Năm 2025: 94.379 người; Năm
2035: 107.761 người).
14.3. Lao Động
* Lao động nông lâm nghiệp, thủy sản: Trong
huyện Bắc Quang hiện nay khoảng 51,95 nghìn người, số lượng tuyệt đối của lao động
nông lâm nghiệp theo quy luật sẽ giảm đi khi đô thị phát triển, lực lượng lao động
nông nghiệp hiện nay một phần sẽ chuyển sang lao động phi nông nghiệp. Do vậy,
số lao động nông nghiệp của toàn huyện đến năm 2025 sẽ là khoảng 47,95 nghìn
người, vào năm 2035 khoảng 41,95 nghìn người.
* Lao động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
(TTCN), Xây dựng: Được dự báo trên cơ sở nhu cầu lao động của cụm công nghiệp
Tân Thành tại xã Tân Thành, cụm công nghiệp Nam Quang tại thị trấn Vĩnh Tuy, dự
kiến phát triển cụm công nghiệp Ngô Khê và các khu vực làng nghề tại các xã, với
tỷ lệ lấp đầy là 50% -60% vào năm 2025 và 80-100% vào năm 2035.
Số lao động công nghiệp, TTCN làm việc trong khu
công nghệ cao, các cụm công nghiệp - TTCN, làng nghề được dự báo với khả năng
thu hút 50 - 60 lao động/ha (trung bình các khu công nghiệp tập trung của cả
nước hiện nay chỉ thu hút được 30 lao động/ha - tính với tỷ lệ công nghiệp đã lấp
đầy) và dự báo 45 - 55% lao động làm việc trong các cụm công nghiệp tập
trung thu hút từ khu vực huyện Bắc Quang; 40-50% lao động thu hút từ khu vực
lân cận.
Tổng lao động công nghiệp - TTCN và xây dựng trong
toàn huyện khoảng 5,9 nghìn người vào năm 2025 và 9,9 nghìn người vào năm 2035;
(Lao động xây dựng trong toàn huyện tỉnh bằng 10%-20% tổng lao động công
nghiệp, TTCN).
* Lao động dịch vụ thương mại, hành chính sự nghiệp:
Được dự báo theo phương pháp ngoại suy có tính đến dự án các khu dịch vụ du lịch,
các đô thị sinh thái. Tỷ lệ lao động dịch vụ thương mại, hành chính sự nghiệp
trong toàn huyện được dự báo 20-22% năm 2025 và 25% vào năm 2035;
Tổng lao động làm việc trong các ngành kinh tế dự
báo đến 2025 là 7,8 nghìn người, đến 2035 là 12,8 nghìn người.
14.4. Đất đai
- Trên cơ sở các quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
trên địa bàn huyện, là công cụ quan trọng của quản lý nhà nước đối với đất đai,
tạo cơ sở pháp lý cho công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện
trong giai đoạn 2020-2025 và là cơ sở cho việc xây dựng định hướng Quy hoạch sử
dụng đất giai đoạn đến 2035.
Tổng diện tích đất tự nhiên toàn huyện: Khoảng
110.564,5ha.
* Dự báo về nhu cầu đất xây dựng đô thị:
- Chỉ tiêu đất xây dựng đô thị:
Đối với đô thị loại IV - V: 150 - 250 m2/người.
- Đất xây dựng đô thị:
+ Năm 2025: Khoảng 2.830 ha (bao gồm hoàn thiện
các đô thị như thị xã Việt Quang, thị trấn Vĩnh tuy, thị trấn Tân Quang mở rộng).
+ Năm 2035 tầm nhìn tới năm 2050: Khoảng 1.467 ha (bao
gồm phát triển các khu vực đô thị khác như thị trấn Hùng An, khu vực đô thị các
xã Đồng Yên, xã Kim Ngọc, xã Bằng Hành).
* Dự báo về nhu cầu đất xây dựng nông thôn:
- Chỉ tiêu đất xây dựng nông thôn: 300 - 500 m2/ hộ.
- Phát triển khu tâm các xã quy mô từ 5-10ha.
15. Định hướng phát triển
không gian theo Mục tiêu và tính chất phát triển vùng
15.1. Mô hình phát triển không gian vùng
Mô hình cực tăng trưởng, hành lang liên kết. Các đô
thị và các cụm động lực phát triển có xu hướng hình thành các cụm đô thị động lực
là các cực tăng trưởng, đồng thời hình thành các hành lang phát triển kết nối
các cực này.
Trong vùng huyện Bắc Quang sẽ hình thành 03 cực
tăng trưởng (1) Thị xã Việt Quang (2) Khu vực phát triển đô thị thị trấn Vĩnh
Tuy, Hùng An và cụm công nghiệp Nam Quang (3) Khu vực phát triển đô thị khu vực
Kim Ngọc, Bằng Hành.
Các hành lang phát triển (1) Hành lang phát triển dọc
tuyến quốc lộ 02 và quốc lộ 279 (2) Hành lang phát triển dọc các tuyến đường tỉnh
177, 183, 184.
15.2. Phân vùng phát triển
Vùng huyện Bắc Quang phân thành 05 vùng phát triển
như sau:
* Vùng I - Vùng phát triển kinh tế
Được chia làm 2 tiểu vùng phát triển kinh tế, cụ thể:
+ Tiểu vùng phát triển kinh tế nông nghiệp sinh
thái kết hợp dịch vụ thương mại: Gồm các khu vực như thị xã Việt Quang, thị trấn
Vĩnh Tuy, thị trấn Hùng An, thị trấn Tân Quang và các khu đô thị thuộc xã Đồng
Yên, Vĩnh Phúc, Quang Minh, Kim Ngọc, Tân Lập, Vô Điếm.
+ Tiểu vùng phát triển kinh tế nông - lâm nghiệp
nguyên liệu kết hợp chăn nuôi trồng trọt, kinh tế tổng hợp: Gồm các xã Tân
Thành, Tân lập, Đồng Tâm, Việt Vinh, Việt Hồng, Tiên Kiều, Vĩnh Hảo, Đông
Thành, Hùng An, Quang Minh, Vô Điếm, Bằng Hành, Liên Hiệp, Hữu Sản, Đức Xuân, Đồng
Tiến, Thượng Bình. Tận dụng điều kiện tự nhiên về địa hình, thổ nhưỡng và khí hậu
phù hợp với các loại cây đặc sản như chè, cam, bưởi...
* Vùng II - Vùng phát triển đô thị và điểm dân
cư nông thôn
Khu vực phát triển đô thị: Tuân thủ theo định hướng
của quy hoạch vùng tỉnh Hà Giang và quy hoạch phát triển đô thị tỉnh Hà Giang.
Định hướng các khu vực phát triển đô thị (thị xã Việt Quang, thị trấn Vĩnh
Tuy, thị trấn Hùng An, thị trấn Tân Quang, Khu vực đô thị mới xã Đồng Yên, xã
Kim Ngọc, xã Bằng Hành). Định hướng các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật nhằm phát
triển các khu vực đô thị tạo động lực phát triển cho toàn huyện.
Khu vực phát triển điểm dân cư nông thôn: Phát triển
các khu vực trung tâm xã và điểm dân cư nông thôn theo hướng hiện đại tiến tới
áp dụng các tiêu chuẩn đô thị nhằm thúc đẩy nền kinh tế và thu hút đầu tư cho từng
xã. Tiến tới điều chỉnh quy hoạch chung của các xã nhằm đảm bảo phù hợp với
tình hình phát triển mới cũng như các định hướng chuyên ngành mới. Sau khi điều
chỉnh quy hoạch chung xã làm căn cứ lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu
trung tâm xã và các điểm dân cư nông thôn với mục đích làm định hướng phát triển
kinh tế xã hội và thiết lập các quy chế quản lý xây dựng theo đồ án.
* Vùng III - Vùng công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, hỗ trợ sản xuất kinh doanh:
Trong định hướng quy hoạch vùng tỉnh Hà Giang định
hướng phát triển Cụm công nghiệp Tân Thành tại xã Tân Thành và cụm công nghiệp
Nam Quang tại thị trấn Vĩnh Tuy, tạo động lực phát triển cho toàn huyện. Ngoài
ra dự kiến phát triển thêm cụm công nghiệp Ngô Khê tại xã Việt Vinh.
Khu vực khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng:
Các khu vực khai thác đá, vật liệu xây dựng phân bố tại các xã như xã Hữu Sản,
Đồng Tiến, Thượng Bình...tiếp tục sử dụng tuy nhiên phải có cơ chế quản lý để đảm
bảo môi trường cũng như khai thác không ảnh hưởng đến các yếu tố xung quanh.
Nghề sản xuất giấy bản của dân tộc Dao ở thôn Thanh
Sơn, thị trấn Việt Quang. Đây là nghề truyền thống được lưu truyền bí quyết
trong dân tộc từ năm 1925 đến nay.
Ngoài ra bố trí 04 điểm hỗ trợ sản xuất nông nghiệp
và kinh doanh, giới thiệu sản phẩm nông nghiệp của huyện Bắc Quang tại các xã:
Vĩnh Phúc, Hùng An, Việt Vinh và Kim Ngọc. Quy mô mỗi điểm khoảng 5-15ha.
* Vùng IV- Vùng phát triển du lịch:
Phát triển du lịch của huyện gắn liền với phát triển
bền vững, gắn kết chặt chẽ giữa hệ thống khu, điểm, tuyến du lịch của huyện với
hệ thống du lịch của tỉnh và các vùng kinh tế trọng điểm lân cận. Trong đó khai
thác tài nguyên về điều kiện tự nhiên, danh lam thắng cảnh, phong cảnh miệt vườn,
di tích lịch sử - văn hóa để tập trung xây dựng một số khu điểm du lịch trọng
tâm như:
+ Xây dựng khu du lịch sinh thái, văn hóa Thiên
Sơn, thị trấn Việt Quang (thị xã Việt Quang trong thời gian tới), trong
trọng tâm khai thác không gian rừng tự nhiên nguyên sinh, danh lam thắng cảnh
Quốc gia Thác Thí, hệ thống cơ sở kiến trúc tôn giáo tín ngưỡng để phát triển
du lịch;
+ Xây dựng điểm làng văn hóa du lịch tiêu biểu gắn
với dược liệu Tân Sơn, thị trấn Việt Quang (gọi tắt là Làng văn hóa du lịch
tiêu hiểu Tân Sơn) trong đó khai thác văn hóa bản địa dân tộc Dao đỏ, làng
nghề truyền thống làm giấy bản của dân tộc Dao thôn Thanh Sơn, phát triển cây
dược liệu chủ đạo của địa phương và dịch vụ chăm sóc sức khỏe;
+ Quy hoạch phát triển điểm du lịch suối nước nóng
xã Tân Lập;
+ Phát triển hệ thống danh lam thắng cảnh quốc gia
gồm: Thác Nặm Tạu, Hang Nặm Tan, hang Khau Đôn (xã Đức Xuân), một số
không gian của hệ thống rừng tự nhiên nguyên sinh kết hợp với văn hóa bản địa của
dân tộc Dao để xây dựng, phát triển khu du lịch Sinh thái, văn hóa Đức Xuân.
+ Tận dụng lợi thế về kinh tế miệt vườn của một số
diện tích lớn trồng tập trung có cảnh quan đẹp như: Khu vực miệt vườn Cam các
xã: Vĩnh Hảo, Tiên Kiều, Đông Thành, Vĩnh Phúc phát triển du lịch miệt vườn.
Khu vực miệt vườn Chè thuộc xã Hùng An.
+ Tiếp tục duy trì và phát triển Làng văn hóa du lịch
tiêu biểu gắn với xây dựng nông thôn mới tại thôn Khiềm, xã Quang Minh mới được
công nhận năm 2018; duy trì làng du lịch cộng đồng dân tộc Dao thôn Nậm An, xã
Tân Thành.
+ Khai thác hệ thống di tích lịch sử - văn hóa,
danh thắng: Di tích lịch sử cách mạng Quốc gia tiểu Khu Trọng Con (xã Bằng
Hành); Di tích văn hóa cấp tỉnh đền Chúa Bà (thị trấn Vĩnh Tuy); di
tích văn hóa cấp tỉnh Đền Trần Hưng Đạo (xã Tân Quang), Di tích Văn hóa Bia đá
thôn Vĩnh Chúa (xã Vĩnh Phúc); Danh lam thắng cảnh cấp tỉnh Hang Tứ cung
thôn Vĩnh Gia (xã Vĩnh Phúc). Hệ thống văn hóa kiến trúc và tâm linh đã
được nằm trong Tuyến du lịch nội địa cấp tỉnh: Bắc Quang - Vị Xuyên - Hà Giang.
* Vùng V- Vùng bảo tồn:
Chia thành Khu vực bảo tồn rừng tự nhiên, rừng sản
xuất và khu vực bảo vệ di tích:
Khu vực bảo tồn rừng tự nhiên và rừng sản xuất:
Khu vực các xã như Đức Xuân, Hữu Sản hạn chế tối đa
khai thác và các hoạt động gây ảnh hưởng đến diện tích đất rừng tự nhiên, trồng
mới các diện tích rừng bị lấn chiếm hủy hoại.
Các khu vực có diện tích Rừng phòng hộ lớn như: xã
Đức Xuân, Hữu Sản... đề xuất các phương án quản lý duy trì diện tích rừng phòng
hộ.
Các khu vực trồng rừng sản xuất như: xã Đức Xuân, Hữu
Sản...Lựa chọn các loại cây công nghiệp phù hợp, có giá trị kinh tế tiến hành
khai thác đi kèm với duy trì trồng mới, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào công tác trồng và khai thác rừng để đảm bảo môi trường cũng như thúc đẩy
kinh tế của địa phương.
Khu vực bảo tồn di tích và lễ hội truyền thống như:
Di tích văn hóa cấp tỉnh đền Chúa Bà thị trấn Vĩnh Tuy; Khu di tích (Tiểu
khu cách mạng Trọng Con); di tích văn hóa cấp tỉnh Đền Trần Hưng Đạo xã Tân
Quang, Di tích Văn hóa Bia đá thôn Vĩnh Chúa, xã Vĩnh Phúc; Danh lam thắng cảnh
Hang Tứ cung thôn Vĩnh Gia, xã Vĩnh Phúc. Hệ thống các di tích văn hóa tâm linh
đã được nằm trong tuyến du lịch nội địa cấp tỉnh: Bắc Quang - Vị Xuyên - Hà
Giang.
16. Định hướng phát triển hệ
thống hạ tầng kỹ thuật
16.1. Định hướng phát triển giao thông
Quy hoạch phát triển mạng lưới giao thông đối
ngoại:
Quốc lộ: Quy hoạch hệ thống quốc lộ tuân thủ
theo Quyết định số 1327/QĐ-TTg ngày 24/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ Việt Nam đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2030.
Quốc lộ 2: Quốc lộ 2 là tuyến đường
có ý nghĩa quan trọng kết nối tỉnh Hà Giang với các tỉnh phía Nam và thủ đô Hà
Nội, tuyến còn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc giao thương giữa Việt
Nam (nói chung) và Hà Giang (nói riêng) với nước bạn Trung Quốc. Quy hoạch đoạn
tuyến như sau:
Giai đoạn 2018 - 2020: Cơ bản duy trì tuyến đạt
tiêu chuẩn đường cấp III như hiện tại; xây dựng các đoạn tránh phù hợp với quy
hoạch không gian đô thị được duyệt đoạn qua thành phố Hà Giang, thị trấn Việt
Quang và Vị Xuyên.
Giai đoạn 2025 - 2035: Duy trì tuyến.
Quốc lộ 279:
Giai đoạn 2018 - 2020: Duy trì và Nâng cấp toàn tuyến
đạt tiêu chuẩn tối thiểu cấp IV, kết cấu mặt đường bê tông nhựa; từng bước xây
dựng thay thế các cầu yếu theo tiêu chuẩn HL93.
Giai đoạn 2021 - 2035: Duy trì tuyến đạt tiêu chuẩn
cấp IV; Đối với đoạn qua thị xã Việt Quang nâng đạt tiêu chuẩn đường cấp III phục
vụ cho đô thị, kết cấu mặt đường bê tông nhựa; hoàn thành thay thế các cầu yếu
theo tiêu chuẩn HL93.
Tuyến cao tốc Hà Giang - nối với cao tốc Nội
Bài - Lào Cai (CT12):
Theo dự kiến, tuyến đường dài gần 150 km, kéo dài từ
điểm giao IC14 trên tuyến cao tốc Nội Bài - Lào Cai đến Cửa khẩu quốc tế Thanh
Thủy của Hà Giang, đi qua 2 huyện của tỉnh Yên Bái và 4 huyện, thành phố của Hà
Giang trong đó có huyện Bắc Quang.
Tuyến cao tốc Tuyên Quang - Hà Giang (CT15):
Tuyến cao tốc Tuyên Quang - Hà Giang có điểm đầu tại thành phố Tuyên Quang, tỉnh
Tuyên Quang; điểm cuối tại cửa khẩu quốc tế Thanh Thủy, tỉnh Hà Giang có chiều
dài khoảng 165 km được đề xuất đầu tư theo tiêu chuẩn đường ô tô cao tốc, vận tốc
thiết kế 80 - 100 km/h.
Đường Tỉnh:
+ Đường tỉnh 177 (Đường tỉnh Bắc Quang-Xín Mần):
Hiện tại đoạn từ Ngàm Đăng Vài, Hoàng Su Phì đến Cốc Pài dài khoảng 40km đang
được triển khai xây dựng trong dự án quốc lộ 4 đạt tiêu chuẩn cấp IV, miền núi;
đoạn từ Tân Quang đến Ngàm Đăng Vài dài 46km đang xuống cấp.
Giai đoạn 2018 - 2020: Duy trì toàn tuyến đạt tiêu
chuẩn cấp V, rải nhựa; xây dựng mới 5 cầu yếu: cầu km12 dài 30m, cầu Nậm Dịch
dài 20m, cầu Suối Đỏ 40m, cầu km83 dài 30m và cầu Cốc Pài 100m đạt tiêu chuẩn
HL93, khổ 7 - 9m. Riêng cầu Suối Đỏ và cầu Cốc Pài được đầu tư trong dự án quốc
lộ 4.
Giai đoạn 2021 - 2035: nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu
chuẩn cấp IV miền núi, rải nhựa.
+ Đường tỉnh 183 (Vĩnh Tuy - Đồng Yên - Yên
Bình):
Giai đoạn đến năm 2020: Duy trì và nâng cấp toàn
tuyến dài 52km đạt tiêu chuẩn cấp V, rải nhựa.
Giai đoạn 2021 - 2035: nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu
chuẩn cấp IV miền núi, rải nhựa.
+ Đường tỉnh 184 (Kim Ngọc - Hà Giang):
Giai đoạn đến năm 2020: Duy trì và nâng cấp toàn
tuyến dài 56km đạt tiêu chuẩn cấp V, rải nhựa.
Giai đoạn 2021 - 2035: nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu
chuẩn cấp IV, rải nhựa.
* Các đường huyện quan trọng ưu tiên nâng cấp giai
đoạn 2021 - 2025.
Huyện Bắc Quang: Ưu tiên nâng cấp, cải tạo 6 tuyến trục
chính theo tiêu chuẩn đường cấp VI (nền 6,0m, mặt 3,5m) với tổng chiều dài 71,1
km, kết cấu mặt đường láng nhựa, bao gồm: Việt Quang - Việt Hồng. Quang Minh -
Vô Điếm; Vĩnh Hảo - Việt Hồng; Đồng Yên - Vĩnh Phúc; Kim Ngọc - Thượng Bình;
Tân Quang - Đồng Tâm - Đồng Tiến; Kim Ngọc - Liên Hiệp.
+ Bến, bãi đỗ ô tô, đầu mối giao thông chính:
Bến xe: Bến xe có chức năng phục vụ các tuyến vận tải
nội tỉnh, liên tỉnh, liên vùng; trên cơ sở mạng lưới bến xe hiện tại rà soát và
xây dựng mới hoàn chỉnh mạng lưới bến xe phù hợp với đặc thù giao thông của tỉnh,
quy hoạch mạng lưới bến xe phải đảm bảo các yêu cầu sau:
16.2. Chuẩn bị kỹ thuật
* Nền xây dựng:
- Đảm bảo an toàn cho các đô thị và các điểm dân
cư, chọn tần suất chống lũ, phù hợp với cấp đô thị, tính chất khu vực xây dựng.
- Cần căn cứ vào chế độ thủy văn của hệ thống sông
suối, thủy nông, nền xây dựng hiện trạng, tình trạng úng ngập trạng để xác định
cao độ khống chế nền xây dựng (trong giai đoạn quy hoạch chung xây dựng):
+ Đô thị (hoặc khu vực) xây mới: Xác định
cao độ khống chế với tần suất chống lũ tùy theo cấp đô thị.
+ Đô thị (hoặc khu vực) cải tạo: Xác định
cao độ khống chế ứng với tần suất chống lũ theo cấp loại đô thị đồng thời phải
hài hòa với cao độ nền xây dựng hiện trạng. Cần có giải pháp công trình trong
trường hợp không có điều kiện cải tạo nền khu vực.
- Các điểm dân cư nông thôn: Cao độ khống chế xây dựng
căn cứ vào mực nước cao nhất trung bình nhiều năm của hệ thống sông suối chảy
qua khu vực dân cư. Hxd-min >Hmn-max+0,5m, (các trung tâm cụm xã có thể
tham khảo mô hình xây dựng tại các thung lũng nhỏ hẹp)
* Thoát nước mặt
Giải pháp thoát nước mưa: Xây dựng đồng bộ, hoàn
thiện hệ thống thoát nước cho các đô thị, tiến tới toàn bộ các đô thị và điểm
dân cư tập trung đều được xây dựng hệ thống thoát nước mưa vào giai đoạn 2025.
16.3. Cấp nước
* Nước mặt:
- Nguồn nước được lấy từ sông Lô, Thác Thúy... qua
trạm xử lý nước thô dẫn về các trạm xử lý bằng tuyến cấp D600 kết hợp xử lý nguồn
nước ngầm tại các khu vực đảm bảo khai thác theo dự án riêng.
* Nước ngầm:
- Do huyện chưa có hệ thống xử lý và cung cấp nước
sạch trên diện rộng (nhất là khu vực nông thôn) nên nước ngầm là nguồn
nước duy nhất phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày của dân cư, cũng như sản xuất quy
mô hộ gia đình. Với độ sâu từ 6 - 30 mét (có nơi từ 70 - 80 mét), nguồn
nước ngầm hiện đang được khai thác chủ yếu với quy mô nhỏ, mang tính tự phát.
Trong thời gian gần đây, mực nước ngầm và lượng nước khai thác đã giảm đáng kể.
Đây là vấn đề cần chú ý trong quản lý và khai thác nguồn tài nguyên này.
* Lựa chọn nguồn nước:
- Cấp nước đô thị: Qua đánh giá chất lượng nước mặt
và nước ngầm: Nguồn nước ngầm chỉ khai thác cấp nước cục bộ. Sử dụng nguồn nguồn
nước mặt sông Lô để cấp nước sinh hoạt, công nghiệp dịch vụ, du lịch cho đô thị.
- Cấp nước nông thôn: Sử dụng nguồn nước tự chảy,
sông, suối, hồ gần trung tâm xã để cấp nước sinh hoạt và sản xuất.
16.4. Cấp điện
- Tiếp tục vận hành hệ thống thủy điện hiện có (nhà
máy thủy điện Sông Lô 4 với công suất 24MW; xây dựng thủy điện sông Lô 6 với
công suất 60 MW) và đầu tư phát triển thêm các nhà máy thủy điện như sông
Lô 5 công suất 29,9MW, sông Con 3 Tiên Kiều 15MW; Thiên Hồ (Tân thành)
10MW; Tân Lập 6,6MW, Tân Lập 2 là 4,4MW.
- Phát triển lưới điện truyền tải và phân phối phải
gắn với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của vùng và của từng địa phương
trong vùng, đảm bảo chất lượng điện và độ tin cậy cung cấp điện ngày càng được
nâng cao.
16.5. Thông tin, liên lạc
Mạng thông tin khu vực nghiên cứu trong giai đoạn tới
sẽ được tổ chức thành các hệ thống riêng trên cơ sở hệ thống hiện có. Đảm nhiệm
chức năng thoại, truyền hình, truyền số liệu và truy nhập Internet, và mạng
truyền thanh, truyền hình.
16.6. Thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và
nghĩa trang
Nước thải sinh hoạt của đô thị phải được thu gom và
xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường QCVN 14:2008/BTNMT, TCVN 7222-2002 trước khi xả
ra nguồn tiếp nhận.
Tỷ lệ nước thải sinh hoạt của đô thị (thị trấn,
thị xã) được thu gom và xử lý đạt 60% (đến năm 2025) và 80% (đến
năm 2035). Tùy thuộc vào quy mô/cấp đô thị, hiện trạng của đô thị sẽ dự kiến
sử dụng các loại hình hệ thống thoát nước như sau:
- Hệ thống thoát nước riêng: có cống riêng, trạm
bơm, trạm xử lý nước thải, áp dụng cho khu vực xây dựng mới.
- Hệ thống thoát nước nửa riêng: có cống chung, cống
bao, trạm bơm, trạm xử lý nước thải, áp dụng cho khu vực đô thị cũ đã có cống
thoát nước chung.
- Hệ thống thoát nước kết hợp (sử dụng đồng thời
các loại hình trên).
+ Nước thải sinh hoạt khu vực nông thôn:
Khuyến khích các hộ dân sử dụng xí tự hoại và xí hợp
vệ sinh (xí thấm, xí hai ngăn) tại khu vực dân cư nông thôn và miền núi.
Tại các khu vực thuận lợi về diện tích đất, kết hợp
xử lý nước thải với nuôi cá, tưới vườn (hệ sinh thái VAC).
Khu vực các trại chăn nuôi gia súc lớn: sẽ sử dụng
hầm biogas để xử lý phân, nước thải, đồng thời tận dụng khí đốt cho sinh hoạt.
* Nước thải công nghiệp:
Nước thải công nghiệp từ các xí nghiệp công nghiệp
phải được xử lý đạt tiêu chuẩn QCVN 40:2011/BTNMT và phải phân vùng môi trường
tiếp nhận nước thải và khí thải công nghiệp trên địa bàn huyện trước khi xả ra
hệ thống thoát nước đô thị hoặc nguồn tiếp nhận.
Hệ thống thoát nước trong các khu công nghiệp tập
trung là hệ thống thoát nước riêng, có trạm xử lý nước thải cho từng khu công
nghiệp.
17. Xác định danh Mục các
chương trình, dự án ưu tiên đầu tư
17.1. Các dự án ưu tiên đầu tư
Về phát triển kinh tế - tạo động lực phát triển đô
thị
* Về công nghiệp - xây dựng
Đẩy mạnh tốc độ phát triển công nghiệp và tiểu thủ
công nghiệp (CN-TTCN) theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá để tạo
bước chuyển biến mới về chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện. Tập
trung chỉ đạo triển khai thực hiện các quy hoạch - dự án đầu tư sản xuất. Tiếp
tục đẩy mạnh phát triển các cụm công nghiệp nhỏ đã được quy hoạch chi tiết và
khuyến khích phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ đan xen trong các khu dân
cư với điều kiện không gây ô nhiễm môi trường. Có cơ chế ưu đãi, thu hút chuyên
gia bậc cao, thợ lành nghề góp phần tạo động lực và sức hút phát triển đô thị
* Về thương mại dịch vụ- du lịch.
Đẩy mạnh hoạt động của các ngành dịch vụ, đặc biệt
là dịch vụ đô thị. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển thương
mại; quy hoạch xây dựng các trung tâm thương mại, siêu thị, chợ đầu mối, trong
đó có các vựa nông thủy sản, các trung tâm vui chơi giải trí, dịch vụ đô thị, dịch
vụ tài chính ngân hàng. Khai thác hiệu quả tiềm năng du lịch của huyện, tập
trung phát triển du lịch lịch sử và du lịch văn hóa, tâm linh. Tạo điều kiện để
các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng hệ thống nhà hàng, khách sạn chất lượng
cao;
* Về nông nghiệp.
Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tạo
ra sản phẩm hàng hóa có chất lượng cao. Hình thành các vùng chuyên canh sản xuất
rau, màu, trồng hoa, cây công nghiệp và vùng phát triển cây ăn quả; vùng nuôi
trồng thủy sản; phát triển chăn nuôi theo mô hình trang trại, gia trại. Từng bước
công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa đáp ứng với
nhu cầu của thị trường đô thị toàn vùng.
* Về quy hoạch xây dựng, quản lý và phát triển đô
thị
Tập trung xây dựng các công trình trọng điểm, tranh
thủ định hướng của các cấp các ngành của tỉnh Hà Giang thực hiện xây dựng
chương trình phát triển đô thị để huy động các nguồn lực, kinh phí đa dạng tiếp
tục chỉnh trang, nâng cấp, phát triển đô thị: tăng cường xây dựng các khu đô thị
mới, khu du lịch sinh thái, chỉnh trang các tuyến đường chính, đầu tư xây dựng
cơ sở kết cấu hạ tầng đô thị, nông thôn. Đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến
độ xây dựng các dự án trên địa bàn huyện.
* Về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
- Đẩy mạnh thực hiện các chương trình phát triển
nhà ở, nhà ở cho người có thu nhập thấp, tạo điều kiện thu hút các nguồn lực đầu
tư phát triển nhà ở theo dự án, hình thành các khu ở, khu đô thị mới đồng bộ về
kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật.
- Tập trung triển khai đầu tư các công trình trọng
điểm đã có chủ trương, nhất là các công trình hạ tầng khu dân cư thuộc các dự
án quy hoạch với nhiều hình thức, nguồn vốn đầu tư. Chú trọng công tác bồi thường
giải phóng mặt bằng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp triển khai các dự án đã
đăng ký đầu tư.
- Triển khai đầu tư xây dựng và nâng cấp các công
trình công cộng (bệnh viện, trường học, chợ, nhà thi đấu...) phục vụ cho
nhu cầu sử dụng của nhân dân.
- Có cơ chế chính sách phù hợp, thu hút nguồn lực
lao động từ các vùng lân cận, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển đổi lao động
tại chỗ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Dịch vụ, thương mại - Công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp - Nông nghiệp, góp phần làm tăng dân số cơ học, tạo điều
kiện phát triển đô thị.
- Tập trung đẩy mạnh việc cải tạo nâng cấp hệ thống
thoát nước. Trước mắt, triển khai đầu tư xây dựng và hoàn thiện hệ thống thoát
nước thải đô thị trên các tuyến đường tại thị trấn Việt Quang, sau đó đến các
tuyến đường ngoài đô thị. Phấn đấu giai đoạn dài hạn sẽ xây dựng hệ thống thoát
nước mưa và nước thải sinh hoạt riêng.
- Nâng cao hiệu quả cấp nước và tiêu chuẩn cấp nước.
- Hệ thống chiếu sáng: Thực hiện công tác xã hội
hoá chiếu sáng ngõ hẻm.
- Đẩy mạnh thực hiện các dự án để tăng tỷ lệ đất
giao thông trong đô thị, đầu tư xây dựng hệ thống giao thông vỉa hè đồng bộ.
- Tăng cường trồng thêm cây xanh tại các tuyến phố
và các khu cây xanh tập trung để làm thay đổi về cảnh quan kiến trúc đô thị.
- Phát triển không gian công cộng tạo kiến trúc cảnh
quan của các khu vực phát triển đô thị.
17.2. Nguồn lực thực hiện
Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước dành chủ yếu xây dựng
kết cấu hạ tầng và phát triển hạ tầng các vùng sản xuất tập trung.
Nguồn vốn nước ngoài (FDI): Từ các nhà đầu
tư chiến lược, đầu tư vào các ngành công nghiệp sạch, du lịch.
Nguồn vốn từ các doanh nghiệp: Đây là nguồn vốn chủ
yếu, đầu tư vào các hoạt động du lịch, thương mại, đô thị, sản xuất nông nghiệp
nông thôn trên địa bàn huyện.
Nguồn vốn trong dân và nguồn vốn khác (khai thác
quỹ đất...).
18. Đề xuất giải pháp thực
hiện quy hoạch sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Thống nhất quy hoạch, thống nhất tập trung chỉ đạo
của UBND huyện. Phối hợp các sở ban ngành của Tỉnh, tranh thủ sự giúp đỡ của
các bộ, ngành TW.
Kế hoạch hóa từng giai đoạn phát triển, lựa chọn ưu
tiên đầu tư trọng điểm có tác dụng sức bật phát triển.
Phân quyền rõ ràng cấp chỉ đạo thống nhất các lĩnh
vực trên phạm vi toàn tỉnh và lãnh thổ các huyện, thành phố về nghĩa vụ, quyền
hạn vừa đảm bảo tính chỉ đạo tập trung vừa đảm bảo tính dân chủ, độc lập.
Sau khi được các cấp có thẩm quyền phê duyệt phương
án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang đến năm 2035, Ủy ban
nhân dân huyện giao cho các đơn vị có liên quan trong huyện khẩn trương triển
khai thực hiện quy hoạch, căn cứ vào các định hướng trong quy hoạch vùng để lập
các quy hoạch chuyên ngành khác, đẩy nhanh công tác xây dựng cơ bản.
Thực hiện tuyên truyền vận động nhân dân hiểu rõ những
yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đối với sự chuyển đổi đất
đai, ngành nghề, hiểu rõ giữa lợi ích cá nhân với lợi ích xã hội để giảm bớt những
mâu thuẫn nảy sinh.
Thực hiện công khai quy hoạch phát triển kinh tế-xã
hội trên địa bàn huyện, tuyên truyền, thu hút sự chú ý của nhân dân và các nhà
đầu tư thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội huyện.
Tổ chức hội nghị thu hút đầu tư trong nước và từ nước
ngoài.
Cần thường kỳ tiến hành rà soát, đánh giá, điều chỉnh,
bổ sung quy hoạch cho phù hợp với tình hình và nhiệm vụ mới.
Triển khai các quy hoạch chi tiết như quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch mặt bằng các khu công nghiệp, khu du lịch, khu dân cư tập
trung...
19. Đánh giá môi trường chiến
lược
- Kiểm soát ô nhiễm các khu vực phát triển; xử lý
các cơ sở gây ô nhiễm, xử lý triệt để chất thải rắn, lỏng, khí. Đảm bảo chất lượng
không khí trong lành; Phục hồi môi trường nước các dòng sông ô nhiễm, cải thiện
chất lượng nguồn nước.
- Cải thiện và sử dụng bền vững tài nguyên đất; Giảm
thiểu tai biến môi trường, hạn chế thiên tai lũ lụt.
- Bảo vệ cảnh quan môi trường, các thảm thực vật, bảo
vệ phát triển các hệ sinh thái tự nhiên. Đảm bảo các điều kiện xã hội tại các
khu nghèo đô thị, khu tái định cư, Khu vực nông thôn.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân huyện Bắc Quang có trách nhiệm
phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan tổ chức công bố công khai đồ án quy
hoạch, đồng thời chịu trách nhiệm tiếp nhận và quản lý quy hoạch, hồ sơ mốc quy
hoạch, quản lý trật tự xây dựng, quản lý đất đai trong phạm vi quy hoạch theo
đúng quy định hiện hành.
- Tổ chức bàn giao hồ sơ, tài liệu quy hoạch cho
các địa phương, các đơn vị liên quan để làm cơ sở quản lý và tổ chức thực hiện
theo quy hoạch được duyệt.
- Tổ chức chỉ đạo chính quyền địa phương quản lý chặt
chẽ, thực hiện đầu tư quỹ đất theo quy hoạch được duyệt.
- Lập Kế hoạch tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị,
quy hoạch xây dựng khu chức năng, quy hoạch nông thôn.
2. Sở Xây dựng và các ngành chức năng liên quan
theo chức năng, nhiệm vụ của ngành mình có trách nhiệm hướng dẫn, quản lý thực
hiện quy hoạch và các quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng,
Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch UBND huyện Bắc
Quang và Thủ trưởng các cơ quan, các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- VNPT – ioffice;
- Lưu: VT, HSDA (06).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|