ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2022/QĐ-UBND
|
Hải Dương, ngày
16 tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHUYỂN GIAO, TIẾP NHẬN HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ
THUẬT DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở, KHU DÂN CƯ, KHU ĐÔ THỊ, ĐIỂM DÂN CƯ SAU ĐẦU
TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư
phát triển đô thị;
Căn cứ Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số
nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một
số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chuyển
giao, tiếp nhận hệ thống hạ tầng kỹ thuật dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu dân
cư, khu đô thị, điểm dân cư sau đầu tư trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 12 năm 2022.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành của tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng
các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
- UBND huyện, thành phố, thị xã;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- TT Công nghệ thông tin - VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTN, Cao Cường, (10b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lưu Văn Bản
|
QUY ĐỊNH
CHUYỂN GIAO, TIẾP NHẬN HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở, KHU DÂN CƯ, KHU ĐÔ THỊ, ĐIỂM DÂN CƯ SAU ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HẢI DƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 18/2022/QĐ-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2022 của
UBND tỉnh Hải Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về đơn
vị tiếp nhận, nguyên tắc chuyển giao, các bước thực hiện việc chuyển giao và tiếp
nhận công trình hạ tầng kỹ thuật các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu dân cư,
khu đô thị, điểm dân cư (gọi chung là khu dân cư, đô thị) được đầu tư xây dựng
bằng nguồn vốn không phải từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
2. Quy định này áp dụng đối với
cơ quan, đơn vị, tổ chức tham gia công tác chuyển giao và tiếp nhận công trình
hạ tầng kỹ thuật khu dân cư, đô thị được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn không
phải từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
1. Bên chuyển giao: Chủ đầu tư
thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu dân cư, đô thị trên địa bàn tỉnh.
2. Bên tiếp nhận: UBND huyện,
thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện); các đơn vị, tổ chức được
cấp có thẩm quyền phân công tiếp nhận, khai thác, quản lý và sử dụng hệ thống hạ
tầng kỹ thuật dự án đầu tư xây dựng khu dân cư, đô thị; đơn vị có thẩm quyền quản
lý được giao trong văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư.
3. Công trình hạ tầng kỹ thuật
các khu dân cư, đô thị: bao gồm các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
(nếu có) của dự án khu dân cư, đô thị.
Điều 3.
Các nguyên tắc chung
1. Các khu dân cư, đô thị, đã tổ
chức thi công hoàn thành toàn bộ hoặc thi công hoàn thành từng phần theo giai
đoạn được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận kết quả kiểm tra nghiệm thu và hết
thời gian thực hiện dự án hoặc thời gian đầu tư xây dựng hoàn thành các công
trình hạ tầng kỹ thuật của dự án (theo Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư
hoặc Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư), đồng thời được chủ đầu
tư tổ chức nghiệm thu hoàn thành công trình theo đúng quy định bảo đảm điều kiện
đưa vào vận hành, khai thác; các bên được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 2
của Quy định này tổ chức thực hiện chuyển giao hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo
quy định.
2. Các công trình cấp điện, cấp
nước, hạ tầng thông tin (nếu có), Bên chuyển giao được phép chuyển giao từng
công trình trước hoặc sau khi kết thúc giai đoạn đầu tư xây dựng của dự án nếu
được sự cho phép của cấp có thẩm quyền và sự đồng ý của Bên tiếp nhận.
3. Đối với dự án thành phần hoặc
khu vực dự án không ảnh hưởng đến việc kết nối với các hạng mục khác, đã đầu tư
các hạng mục hạ tầng kỹ thuật thiết yếu như: đường giao thông, cấp - thoát nước,
xử lý nước thải, cấp điện, điện chiếu sáng, cây xanh ven đường và cây xanh tập
trung… được phép chuyển giao, tiếp nhận từng hạng mục theo dự án thành phần hoặc
khu vực dự án sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh cho phép nhưng phải đảm bảo tính
đồng bộ các hạng mục hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết trong dự án được
duyệt; đảm bảo việc đầu tư xây dựng tiếp các công trình còn lại của dự án không
làm ảnh hưởng đến việc quản lý, vận hành của công trình hạ tầng kỹ thuật đã được
chuyển giao.
4. Dự án đầu tư có nhiều hạng mục
công trình hạ tầng được chuyển giao cho các bên tiếp nhận khác nhau thì việc phân
chia các hạng mục công trình hoặc các gói thầu của dự án đầu tư phải đảm bảo sự
thuận tiện và thống nhất việc chuyển giao cho các Bên tiếp nhận.
5. Công trình hạ tầng kỹ thuật
các khu dân cư, đô thị đã qua sử dụng, Bên chuyển giao phải hoàn thành công tác
bảo trì cần thiết và phối hợp với Bên tiếp nhận tổ chức đánh giá chất lượng,
giá trị còn lại của công trình trước khi chuyển giao.
6. Công trình hạ tầng kỹ thuật
các khu dân cư, đô thị trước khi chuyển giao có chất lượng xuống cấp không đảm
bảo về chất lượng theo yêu cầu thiết kế thì Bên tiếp nhận yêu cầu Bên chuyển
giao tổ chức thực hiện công tác kiểm định chất lượng, thử nghiệm khả năng chịu
lực của kết cấu công trình theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ và khắc phục các tồn tại được nêu tại
kết quả kiểm định đảm bảo chất lượng theo hồ sơ thiết kế trước khi chuyển giao.
7. Trong quá trình xây dựng
Phương án lựa chọn Chủ đầu tư, tổ chức lập đề xuất dự án cần quy định trách nhiệm
quản lý, khai thác, vận hành hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong thời hạn hoạt động
của dự án như sau:
a) Đối với các dự án đầu tư xây
dựng mới khu dân cư, đô thị có quy mô từ 20ha trở lên được đầu tư đồng bộ hệ thống
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội: Đơn vị trúng thầu có trách nhiệm quản lý,
khai thác, vận hành. Trường hợp Đơn vị trúng thầu không đủ năng lực để quản lý
thì bàn giao cho các đơn vị có đủ điều kiện, năng lực theo quy định của pháp luật,
tiếp nhận, quản lý, khai thác.
b) Các dự án còn lại khuyến
khích Chủ đầu tư thực hiện quản lý, khai thác, vận hành hệ thống hạ tầng kỹ thuật
trong thời hạn hoạt động của dự án.
8. Trường hợp trong hồ sơ trình
cơ quan, người có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư chưa xác định cụ thể
đối tượng thụ hưởng tài sản công trình hạ tầng kỹ thuật của dự án sau khi hoàn
thành thì áp dụng các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành
liên quan để xác định đối tượng thụ hưởng và báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền
chấp thuận theo nguyên tắc:
a) Các hạng mục: đường giao
thông, thoát nước mưa, thoát nước thải, công trình xử lý nước thải, xử lý chất
thải, công viên, cây xanh, điện chiếu sáng…: do UBND cấp huyện là Bên tiếp nhận
và UBND cấp huyện giao cho đơn vị có chức năng thực hiện quản lý, vận hành. Trường
hợp công trình, dự án nằm trên địa bàn từ hai đơn vị hành chính cấp huyện trở
lên thì Chủ tịch UBND tỉnh quyết định Bên tiếp nhận.
b) Hạng mục cấp nước do Công ty
cổ phần kinh doanh nước sạch Hải Dương hoặc đơn vị cấp nước tại khu vực dự án
là Bên tiếp nhận;
c) Các hạng mục đường dây
trung, hạ thế; trạm biến áp và cấp điện sinh hoạt do các đơn vị có đủ năng lực
theo quy định của pháp luật là Bên tiếp nhận;
d) Hạng mục thông tin do các
doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh là Bên tiếp nhận.
đ) Các hạng mục kênh, mương thủy
lợi (nếu có) bên tiếp nhận là cơ quan quản lý chuyên ngành theo phân cấp quản
lý.
9. Bên tiếp nhận báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh, Sở Xây dựng về công tác tiếp nhận các hạng mục công trình hạ tầng kỹ
thuật chậm nhất 15 ngày sau khi hoàn thành tiếp nhận.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Quyền
và trách nhiệm của Bên chuyển giao
1. Tất cả các hạng mục công
trình thuộc dự án khi chưa được chuyển giao cho Bên tiếp nhận thì Bên chuyển
giao phải có trách nhiệm quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng theo quy định
pháp luật hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng công trình
cho đến khi hoàn thành việc chuyển giao.
2. Trong thời gian bảo hành
công trình xây dựng, nếu phát hiện tình trạng hư hỏng phải kịp thời khắc phục
và báo cáo hoàn thành công tác bảo hành. Đồng thời thực hiện các nội dung về
bàn giao, bảo hành, bảo trì được quy định tại Điều 11 Quyết định số
19/2017/QĐ-UBND ngày 15/7/2017 của UBND tỉnh.
3. Tổ chức lập và phê duyệt quy
trình kế hoạch bảo trì công trình xây dựng, hồ sơ bảo trì công trình và đảm bảo
về trình tự thực hiện; chuyển giao quy trình công nghệ, vận hành (nếu có);
4. Chủ đầu tư phối hợp với các
đơn vị cung cấp dịch vụ hạ tầng đô thị như: cấp điện, nước, chiếu sáng, công
viên, cây xanh và các công trình hạ tầng khác có liên quan để thực hiện xây dựng
công trình hạ tầng kỹ thuật theo nội dung của dự án được duyệt; tổ chức kiểm
tra, giám sát việc tuân thủ quy hoạch, thiết kế công trình được phê duyệt; quản
lý và bảo trì hệ thống hạ tầng của dự án trước khi chuyển giao;
5. Bên chuyển giao phải lập kế
hoạch thực hiện việc chuyển giao hệ thống hạ tầng kỹ thuật dự án đầu tư xây dựng
khu dân cư, đô thị ở và công trình khác (nếu có); đồng thời chịu trách nhiệm về
chất lượng và bảo hành công trình chuyển giao theo quy định của pháp luật có
liên quan;
6. Hoàn thành việc chuyển giao
hồ sơ và chuyển giao công trình tại hiện trường cho Bên tiếp nhận trước thời điểm
Bên tiếp nhận ban hành Quyết định tiếp nhận hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền ban
hành Quyết định tiếp nhận công trình.
Điều 5. Quyền
và trách nhiệm của Bên tiếp nhận
1. Tiếp nhận hệ thống hạ tầng kỹ
thuật dự án đầu tư xây dựng khu dân cư, đô thị được chuyển giao. Sau đó, giao
cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý khai thác, vận hành, bảo trì
hệ thống hạ tầng kỹ thuật dự án đầu tư xây dựng khu dân cư, đô thị theo quy định;
2. Xây dựng kế hoạch và kinh
phí bảo trì, bố trí vốn (hoặc kiến nghị bố trí vốn) định kỳ hằng năm trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt nhằm đảm bảo tốt công tác quản lý vận hành, duy tu, bảo
dưỡng, bảo trì đối với các hệ thống hạ tầng kỹ thuật dự án đầu tư xây dựng khu
dân cư, đô thị được tiếp nhận;
3. Đối với hạng mục cấp nước, cấp
điện, thông tin liên lạc: Đơn vị cung cấp, kinh doanh dịch vụ có trách nhiệm tiếp
nhận hệ thống hạ tầng kỹ thuật trên từ Bên chuyển giao và trực tiếp quản lý,
khai thác, vận hành, thực hiện bảo trì theo quy định.
4. Đối với công trình đường
giao thông, thoát nước, chiếu sáng công cộng, công viên cây xanh, xử lý nước thải…:
Trường hợp đơn vị tiếp nhận là
UBND cấp huyện: sau khi tiếp nhận từ Bên chuyển giao, UBND cấp huyện có trách
nhiệm xây dựng kế hoạch và kinh phí bảo trì, bố trí vốn (hoặc kiến nghị bố trí
vốn) định kỳ hằng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt nhằm đảm bảo tốt công
tác quản lý vận hành, duy tu, bảo dưỡng, bảo trì. Chủ trì tổ chức lựa chọn đơn
vị trực tiếp quản lý vận hành đối với các hệ thống hạ tầng kỹ thuật dự án đầu
tư xây dựng khu dân cư, đô thị được tiếp nhận.
Điều 6. Kiểm
tra trước khi chuyển giao và tiếp nhận
1. Sau khi công trình hạ tầng kỹ
thuật các khu dân cư, đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận kết
quả nghiệm thu, Chủ đầu tư (Bên chuyển giao) có văn bản đến Bên tiếp nhận đề
nghị chuyển giao, tiếp nhận công trình hạ tầng kỹ thuật để được xem xét, tổ chức
kiểm tra, giải quyết theo quy định.
2. Sau khi tiếp nhận và kiểm
tra hồ sơ đảm bảo các điều kiện, Bên tiếp nhận thành lập Đoàn kiểm tra và chủ
trì tổ chức kiểm tra bao gồm các thành phần: các Sở, Ban, ngành, cơ quan, đơn vị
liên quan; người đại diện pháp luật của Bên chuyển giao.
3. Nội dung kiểm tra:
a) Kiểm tra số lượng, sự hoạt động
bình thường của các hạng mục công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp
thuận kết quả nghiệm thu.
b) Kiểm tra sự đầy đủ của bản
quyết toán đầu tư xây dựng công trình (nếu có)
Điều 7. Báo
cáo, xử lý sau kiểm tra
1. Kết quả sau kiểm tra phải được
đơn vị chủ trì lập thành Biên bản; Biên bản phải thể hiện rõ nội dung đạt và
không đạt yêu cầu; nhận xét, kết luận và kiến nghị.
2. Trường hợp kết quả kiểm tra
đủ điều kiện tiếp nhận: Bên tiếp nhận có trách nhiệm ban hành Quyết định tiếp
nhận hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền ban hành Quyết định tiếp nhận chính thức
công trình.
3. Trường hợp kết quả kiểm tra
không đạt yêu cầu để chuyển giao, tiếp nhận: Đơn vị chủ trì có văn bản yêu cầu
Bên chuyển giao thực hiện theo các yêu cầu của Đoàn kiểm tra và xem xét tiếp nhận
khi đạt yêu cầu; nếu Bên chuyển giao không thực hiện thì không tiếp nhận và có
văn bản báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét xử lý từng trường hợp cụ thể.
Điều 8. Xác
định giá trị tài sản của công trình hạ tầng kỹ thuật khi chuyển giao
1. Khi thực hiện công tác chuyển
giao cho Bên tiếp nhận thì ngoài các yêu cầu đảm bảo kỹ thuật, chất lượng công
trình hạ tầng kỹ thuật, Bên chuyển giao cần phải tính toán, xác định giá trị
tài sản tại thời điểm chuyển giao (sau khi giảm trừ giá trị hao mòn tài sản
theo thời gian sử dụng) theo quy định.
2. Việc điều chuyển tài sản là
công trình hạ tầng kỹ thuật thực hiện theo các quy định về chuyển giao tài sản
quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21/6/2017; Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ, Thông tư 45/2018/TT-BTC ngày
07/5/2018 của Bộ Tài chính và các quy định khác có liên quan.
Điều 9. Hồ
sơ, tài liệu để chuyển giao công trình hạ tầng kỹ thuật các dự án đầu tư xây dựng
khu dân cư, đô thị
1. Sau khi hoàn tất các thủ tục
nghiệm thu, thiết lập hồ sơ hoàn công, hồ sơ bảo trì, bảo hành công trình, Bên
chuyển giao có trách nhiệm làm thủ tục chuyển giao hạ tầng kỹ thuật khu dân cư,
đô thị cho Bên tiếp nhận theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Việc lưu trữ hồ
sơ thiết kế công trình, hồ sơ hoàn công công trình được thực hiện theo quy định
của pháp luật về xây dựng.
2. Hồ sơ chuyển giao công trình
theo Danh mục hồ sơ tại Phụ lục IX Ban hành kèm theo Nghị định số 06/2021/NĐ-CP
và bản quyết toán đầu tư xây dựng công trình (nếu có).
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10.
Trách nhiệm của các Sở ngành và Đơn vị liên quan
1. Sở Xây dựng hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra việc tổ chức thực hiện Quy định này; hướng dẫn UBND cấp huyện trong việc
kiểm tra công tác nghiệm thu, chuyển giao công trình, quản lý chất lượng công
trình; trường hợp vượt quá thẩm quyền báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét từng
trường hợp cụ thể.
2. Sở Tài chính: Định kỳ có
trách nhiệm bố trí trong định mức chi thường xuyên kinh phí quản lý vận hành,
duy tu bảo dưỡng các công trình hạ tầng kỹ thuật sau khi hoàn thành bàn giao,
quản lý trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; đồng thời chủ trì thực hiện rà soát
quyết toán nghĩa vụ tài chính của Chủ đầu tư, tham mưu báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định.
3. Các Sở quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành theo chức năng nhiệm vụ được phân công, phối hợp với Sở
Xây dựng kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn
thành công trình.
4. UBND cấp huyện:
a) Ban hành quy chế quản lý, vận
hành, bảo trì sau khi tiếp nhận bàn giao.
b) Tổ chức lựa chọn đơn vị trực
tiếp quản lý vận hành đối với các hệ thống hạ tầng kỹ thuật dự án đầu tư xây dựng
khu dân cư, đô thị. Đơn vị được giao quản lý, vận hành có trách nhiệm xây dựng,
đề xuất kế hoạch bảo trì công trình do mình tiếp nhận để UBND cấp huyện làm cơ
sở bố trí vốn (hoặc kiến nghị bố trí vốn).
c) Hàng năm xây dựng kế hoạch
ngân sách phục vụ công tác quản lý, bảo trì các hạng mục hạ tầng kỹ thuật của dự
án, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và kiểm tra giám sát việc thực hiện.
5. Đơn vị cấp điện, cấp nước,
viễn thông và các đơn vị có liên quan, tổ chức tiếp nhận, khai thác, sử dụng
theo đúng công năng thiết kế và bảo trì công trình.
6. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức
được giao nhiệm vụ quản lý trực tiếp việc khai thác sử dụng, vận hành và bảo
trì các công trình hạ tầng kỹ thuật theo Quy định này có trách nhiệm phối hợp,
tổ chức quản lý, vận hành bảo đảm thống nhất đồng bộ và có hiệu quả.
Điều 11.
Điều khoản thi hành
1. Đối với những công trình hạ
tầng kỹ thuật của dự án đầu tư đã được phê duyệt trước khi Quy định này có hiệu
lực thi hành và đang trong giai đoạn thực hiện dự án chưa chuyển giao thì việc
thực hiện các bước tiếp theo của dự án phải tuân thủ Quy định này.
2. Các dự án đang thực hiện với
nhiều hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật, thì ngoài các hạng mục công trình hạ
tầng kỹ thuật đã chuyển giao trước ngày Quy định này có hiệu lực, các hạng mục
công trình còn lại chưa chuyển giao thì phải thực hiện theo Quy định này.
3. Trong quá trình tổ chức thực
hiện Quy định này nếu có khó khăn vướng mắc, tổ chức và cá nhân có liên quan phản
ánh kịp thời về Sở Xây dựng để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.