ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SỞ QUY HOẠCH - KIẾN TRÚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1794/QĐ-SQHKT
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 4 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ THEO ĐỒ ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT XÂY
DỰNG ĐÔ THỊ (QUY HOẠCH PHÂN KHU) TỶ LỆ 1/2000 KHU DÂN CƯ LIÊN PHƯỜNG 5-14, QUẬN
11 ĐÃ ĐƯỢC ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH PHÊ DUYỆT TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ
6163/QĐ-UBND NGÀY 20/12/2011 (NỘI DUNG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT - KIẾN TRÚC - GIAO
THÔNG) VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ 474/QĐ-UBND NGÀY 04/02/2016 VỀ DUYỆT BỔ SUNG NỘI DUNG
QUY HOẠCH THÔNG TIN LIÊN LẠC VÀ ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
GIÁM ĐỐC SỞ QUY HOẠCH - KIẾN TRÚC
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm
2009;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng
4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và
quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Thông tư số 10/2010/TT-BXD
ngày 11 tháng 8 năm 2010 của Bộ Xây dựng quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch
đô thị;
Căn cứ Quyết định số
168/2002/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành
lập Sở Quy hoạch - Kiến trúc Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số
138/2005/QĐ-UBND ngày 03 tháng 08 năm 2005 của UBND Thành phố Hồ Chí Minh về việc
ban hành Quy chế và tổ chức hoạt động của Sở Quy hoạch - Kiến trúc Thành phố Hồ
Chí Minh;
Căn cứ Chỉ thị số 24/2012/CT-UBND
ngày 03 tháng 11 năm 2012 của UBND Thành phố Hồ Chí Minh về công tác lập, thẩm
định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị trên địa bàn Thành phố;
Căn cứ Quyết định số 6163/QĐ-UBND
ngày 20/12/2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc phê duyệt đồ án điều chỉnh
quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị (quy hoạch phân khu) tỷ lệ 1/2000 Khu dân cư
liên Phường 5-14, Quận 11 (nội dung quy hoạch sử dụng đất - kiến trúc - giao
thông);
Căn cứ Quyết định số 474/QĐ-UBND
ngày 04/02/2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc phê duyệt đồ án điều chỉnh
quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị (quy hoạch phân khu) tỷ lệ 1/2000 Khu dân cư
liên Phường 5-14, Quận 11 (Quy hoạch thông tin liên lạc và Đánh giá môi trường
chiến lược);
Xét đề nghị của Ban Quản lý đầu tư
Xây dựng Công trình Quận 11 tại Tờ trình số 160/TTr-ĐTXD ngày 08/11/2016;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định Quản
lý theo đồ án điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị (quy hoạch phân
khu) tỷ lệ 1/2000 Khu dân cư liên Phường 5-14, Quận 11 đã được Ủy ban nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh phê duyệt tại Quyết định số 6163/QĐ-UBND ngày 20/12/2011
của UBND Thành phố (nội dung quy hoạch sử dụng đất - kiến trúc - giao thông) và
Quyết định số 474/QĐ-UBND ngày 04/02/2016 của UBND Thành phố về duyệt bổ sung nội
dung quy hoạch thông tin liên lạc và đánh giá môi trường chiến lược.
Điều 2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ban hành Quyết
định này, Ủy ban nhân dân Quận 11 có trách nhiệm tổ chức công bố công khai Quy
định quản lý này theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay
thế các quy định về quản lý quy hoạch đô thị trước đây tại khu vực quy hoạch (nếu
có).
Điều 4. Ủy ban nhân dân Quận các Sở ngành có liên quan, Ủy
ban nhân dân Phường 5 và Ủy ban nhân dân Phường 14, Quận 11 và các đơn vị, tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- UBND TP;
- VP UBND: PVP/ĐT;
- Phòng QHC; HTKT;
- Lưu: VT, KV1.H.24
16710010.
|
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Nguyễn Thanh Toàn
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ THEO ĐỒ ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT (QUY HOẠCH PHÂN KHU) TỶ
LỆ 1/2000 KHU DÂN CƯ LIÊN PHƯỜNG 5-14, QUẬN 11 ĐƯỢC UBND THÀNH PHỐ PHÊ DUYỆT TẠI
QUYẾT ĐỊNH SỐ 6163/QĐ-UBND NGÀY 20/12/2011 VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ 474/QĐ-UBND NGÀY
04/02/2016 VỀ DUYỆT BỔ SUNG NỘI DUNG QUY HOẠCH THÔNG TIN LIÊN LẠC VÀ ĐÁNH GIÁ
MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1794/QĐ-SQHKT ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Sở Quy hoạch - Kiến trúc)
CHƯƠNG I:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng
áp dụng, phân công quản lý thực hiện:
1. Quy định
này quy định các công tác quản lý về các chỉ tiêu sử dụng đất tại từng ô phố,
các thông số kỹ thuật và các yêu cầu quản lý về hệ thống hạ tầng kỹ thuật,
nguyên tắc kiểm soát, quản lý về không gian, kiến trúc, cảnh quan, bảo vệ môi
trường theo đồ án điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000
Khu dân cư liên Phường 5-14, thuộc Phường 5, Phường 14, Quận 11 đã được Ủy ban
nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh phê duyệt tại Quyết định số 6163/QĐ-UBND ngày 20
/12/2011 và Quyết định số 474/QĐ-UBND ngày 04/02/2016 về duyệt bổ sung nội dung
Quy hoạch thông tin liên lạc và Đánh giá môi trường chiến lược làm cơ sở để quản
lý xây dựng đô thị; lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/; lập các thiết kế đô thị, các Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị trong phạm vi đồ
án (các khu vực trung tâm, các khu vực cảnh quan, khu vực có tính chất đặc thù,
bảo tồn, các khu vực dọc các tuyến đường quan trọng có động lực phát triển)
2. Các chủ
đầu tư các dự án phát triển đô thị, các Ban quản lý các khu vực phát triển đô
thị, Ủy ban nhân dân quận 11, các Sở, ngành, các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước có liên quan có trách nhiệm tuân thủ nội dung Quy định này trong quá
trình tổ chức thực hiện theo đồ án điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị
tỷ lệ 1/2000 Khu dân cư liên Phường 5-14, thuộc Phường 5 và Phường 14, Quận 11.
Điều 2. Ranh giới,
quy mô diện tích, tính chất, dân số khu vực lập quy hoạch:
1. Vị trí, phạm vi ranh giới, diện tích, tính chất khu vực quy hoạch:
- Vị trí khu vực quy hoạch; thuộc Phường
5, Phường 14, Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh;
- Giới hạn khu vực quy hoạch:
+ Đông Nam: giới hạn bởi đường Bình
Thói (giáp Phường 11, Quận 11).
+ Tây và Tây Bắc giáp: giới hạn bởi
đường Trịnh Đình Trọng và đường dự phóng D.
+ Nam giáp: giới hạn bởi đường Ông Ích Khiêm (giáp Phường 10, Quận 11).
+ Bắc giáp: giới hạn bởi đường Âu Cơ
(giáp Quận Tân Bình).
+ Phía Tây Nam: giới hạn bởi đường
Hoà Bình (giáp Phường 3, Quận 11).
- Tổng diện tích khu vực quy hoạch:
97,93ha.
- Tính chất khu vực lập quy hoạch:
khu dân cư hiện hữu cải tạo kết hợp xây dựng mới xen cài và khu trung tâm
thương mại - dịch vụ của Quận.
2. Dân số khu vực lập quy hoạch:
53.500 người
- Dân số hiện trạng : dân số hiện trạng
khoảng 48.234 người trong đó: Phường 5: 29.832 người; Phường 14: 18.402 người
(theo tài liệu khảo sát năm 2012).
- Dự báo quy mô dân số trong khu vực
quy hoạch: 53.500 người;
+ Dự báo quy mô dân số trung bình của
hộ gia đình (theo mô hình nhà ở):
• Nhà ở chung cư: 4 người/hộ.
• Nhà ở riêng lẻ: 4 người/hộ.
Điều 3. Quy định
chung về hạ tầng xã hội:
1. Các khu chức năng trong khu vực
quy hoạch:
Toàn khu vực quy hoạch chia làm 2 đơn
vị ở theo ranh hành chánh phường và các khu chức năng cấp đô thị ngoài đơn vị ở,
được xác định như sau:
1.1. Các đơn vị ở: được phân chia lấy tuyến Bình Dương Thi Xã
và phía Đông Bắc là một phần khu dân cư hiện hữu là ranh giới chung cụ thể:
- Đơn vị ở 1 (Phường 5): có tổng diện tích 67,11ha. Giới hạn bởi: phía Tây và Tây Bắc là đường Trịnh Đình Trọng và đường
dự phóng D, phía Tây Nam là đường Hòa Bình, phía Bắc là đường Âu Cơ, phía Đông
Nam là đường Bình Dương Thi Xá. Giải pháp bố cục phân khu chức năng chủ yếu là
khu dân cư hiện hữu cải tạo kết xây dựng mới xen cài các khu cao tầng và hỗn hợp.
- Đơn vị ở 2 (Phường 14): có tổng diện tích 30,82ha. Giới hạn bởi: phía Đông Nam là
đường Bình Thỏi, phía Đông Bắc là đường Âu Cơ, phía Nam là đường Ông Ích Khiêm,
phía Tây Bắc là đường Bình Dương Thi Xã. Giải pháp bố cục phân khu chức năng chủ
yếu là khu dân cư hiện hữu, các khu đất sử dụng hỗn hợp.
Các khu chức năng thuộc các đơn vị ở
(có đan xen các khu chức năng ngoài đơn vị ở) bao gồm:
a) Các khu chức năng thuộc các đơn
vị ở (tổng diện tích các đơn vị ở: 93,592 ha):
a.1. Các khu chức năng xây dựng nhà ở: tổng diện tích
61,549 ha.
Trong đó:
- Đất nhóm nhà ở hiện hữu cải tạo: tổng
diện tích 53,749 ha. Bao gồm:
+ Đất nhóm nhà ở thấp tầng: 52,092
ha.
+ Đất nhóm nhà ở cao tầng: 1,302 ha.
+ Đất nhóm nhà ở cao tầng hỗn hợp: 0,355 ha.
- Đất nhóm nhà ở xây dựng mới: tổng
diện tích 7,800 ha. Bao gồm:
+ Đất nhóm nhà ở thấp tầng: 0,606 ha.
+ Đất nhóm nhà ở cao tầng: 0,984 ha.
+ Đất nhóm nhà ở cao tầng hỗn hợp:
6,210 hia.
a.2. Khu chức năng dịch vụ đô thị cấp đơn vị ở: tổng diện tích 5,875 ha; bao gồm:
- Khu chức năng giáo dục: tổng diện
tích 5,197 ha.
Trong đó:
+ Trường mầm non: 1.453,9 m2;
gồm:
• Hiện hữu cải tạo (hoặc tái thiết đô
thị): 1.453,9 m2 (bao gồm: trường mầm non 5 cơ sở 1, diện tích 685 m2,
trường mầm non 5 cơ sở 2 diện tích 260,5m2, trường mầm non Phường
14, diện tích 508,4 m2);
+ Trường tiểu học: 17.184 m2;
gồm:
• Hiện hữu cải tạo (hoặc tái thiết đô
thị): 8.835 m2 (bao gồm: trường tiểu học 1 Tháng 6, diện tích 1.676
m2, trường tiểu học Hòa Bình, diện tích 1.426,7 m2, trường
tiểu học Trần Văn Ơn, diện tích 2.827,3 m2,trường
tiểu học Đại Thành, diện tích 885,8 m2).
• Xây dựng mới :12.387,4m2.
+ Trường trung học cơ sở: 14.800,4 m2
; gồm:
• Hiện hữu cải tạo (hoặc tái thiết đô
thị): 14.800,4 m2 (trường trung học cơ sở Nguyễn Huệ, diện tích
1.692,6 m2, trường trung học cơ sở Lê Quý Đôn, điện tích 13.107,8
m2);
+ Trường trung học phổ thông: 16.102
m2 ; gồm:
• Hiện hữu cải tạo (hoặc tái thiết đô
thị): 16.102 m2 (trường trung học phổ thông Trương Vĩnh Ký, diện
tích 5.400 m2, trường trung học phổ thông Trần Quang Khải diện tích
10.702 m2);
+ Trung tâm giáo dục thường xuyên: 405,5 m2; gồm:
• Hiện hữu cải tạo: 405,5 m2.
- Khu chức năng trung tâm hành chính:
tổng diện tích 5.779,9m2.
Trong đó:
• Hiện hữu cải tạo (hoặc tái thiết đô
thị): 5.779,9m2 (Ủy ban nhân dân Phường 5, diện tích 674,7 m2,
Liên đoàn Lao động Quận 11, điện tích 526,4 m2, Tòa án nhân dân Quận
11, diện tích 576,2 m2, công an Phường 5, diện tích 446,9m2,
Ủy ban nhân dân Phường 14, diện tích 1.180,2 m2, Trung đoàn cảnh sát
cơ động 2.375,5m2.
- Khu chức năng y tế (trạm y tế): diện
tích 108 m2.
Trong đó:
• Hiện hữu cải tạo (hoặc tái thiết đô
thị): 108 m2 (trạm y tế Phường 5);
- Khu chức năng văn hóa (điểm sinh hoạt
văn hóa): tổng diện tích 901,5m2.
Trong đó:
• Xây dựng mới: 901,5 m2
(nhà văn hóa Phường 5).
a.3. Khu chức năng cây xanh
sử dụng công cộng (vườn hoa, sân chơi): tổng diện tích
4,258 ha.
a.5. Mạng lưới đường giao thông cấp
phân khu vực: tổng diện tích 21,91 ha.
b) Các khu chức năng ngoài đơn vị ở
nằm đan xen trong ranh đơn vị ở tổng diện tích 4,346 ha:
b.1. Khu
bến, bãi để xe cấp đô thị:
diện tích 3,053 ha;
b.2. Khu công trình tôn giáo, tín ngưỡng: diện
tích 1.293ha;
1.2. Các khu chức năng cấp đô thị
nằm ngoài ranh đơn vị ở: Trung
tâm giáo dục thường xuyên Quận 11, có diện tích khoảng 405,5m2
2. Cơ cấu sử dụng đất toàn khu vực quy hoạch:
STT
|
LOẠI
ĐẤT
|
DIỆN
TÍCH
(Ha)
|
TỶ
LỆ
(%)
|
CHỈ TIÊU (M2/NG)
|
A
|
ĐẤT ĐƠN VỊ Ở
|
93,592
|
95,57
|
17,49
|
01
|
Đất nhóm nhà ở
|
61,549
|
62,76
|
11,50
|
- Đất nhóm nhà ở hiện hữu cải tạo:
|
53,749
|
54,88
|
|
+ Đất nhóm nhà ở thấp tầng
|
52,092
|
53,19
|
|
+ Đất
nhóm nhà ở cao tầng
|
1,302
|
1.33
|
|
+ Đất
nhóm nhà ở cao tầng hỗn hợp
|
0,355
|
0,36
|
|
- Đất nhóm nhà ở xây dựng mới:
|
7,800
|
7,97
|
|
+ Đất nhóm nhà ở thấp tầng
|
0,606
|
0,62
|
|
+ Đất nhóm nhà ở cao tầng
|
0,984
|
1,01
|
|
+ Đất nhóm nhà ở cao tầng hỗn hợp
|
6,210
|
6.34
|
|
02
|
Đất công trình công cộng cấp đơn
vị ở
|
5,875
|
6,00
|
1,10
|
- Giáo dục
|
5,197
|
5,31
|
0,97
|
- Y tế
|
0,011
|
0,01
|
|
- Hành chánh
|
0,577
|
0,59
|
|
- Văn hóa
|
0,090
|
0,09
|
|
03
|
Đất cây xanh sử dụng công cộng
|
4,258
|
4,35
|
0,80
|
- Cây xanh tập trung
|
0,893
|
0,91
|
0,17
|
- Cây xanh nằm trong dự án
|
2,115
|
2,16
|
0,39
|
- Cây xanh trong công trình tôn
giáo
|
1,250
|
1,28
|
0,23
|
04
|
Đất giao thông
|
21,910
|
22,37
|
4,10
|
B
|
ĐẤT NGOÀI ĐƠN VỊ Ở
|
4,346
|
4,44
|
|
05
|
Đất bãi đậu xe
|
3,053
|
3,12
|
|
06
|
Đất tôn giáo
|
1,293
|
1,32
|
|
|
TỔNG
CỘNG
|
97,930
|
100,00
|
|
3. Quy định chung:
3.1 Đối với đơn vị ở, nhóm nhà ở:
- Các nhóm nhà ở cần kiểm soát, bảo đảm
sự tuân thủ trong việc phân bổ dân cư tương ứng với từng mô hình nhà ở (riêng lẻ,
thấp tầng, cao tầng), đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; đảm bảo sự tuân
thủ về các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật trong đồ án, các chỉ
tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị (mật độ xây dựng, tầng cao, hệ số sử dụng đất),
yêu cầu về tổ chức không gian, cảnh quan kiến trúc đô thị đã được xác định tại
từng ô phố, khu đất trong phạm vi đồ án.
- Các nhóm ở trong các đơn vị ở cần
có các loại hình nhà ở đa dạng, chỉ tiêu đất ở phải được tính toán cho từng loại
hình nhà ở riêng biệt.
- Kích thước, diện tích các lô đất
nhà ở riêng lẻ trong các nhóm nhà ở phải đảm bảo phù hợp với QCVN G1:2008/BXD
hoặc các Quy định về quản lý kiến trúc đô thị hiện hành hoặc các Quy chế quản
lý quy hoạch, kiến trúc đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Trong quá trình tổ chức thực hiện
theo quy hoạch cân xác định và lập kế hoạch thực hiện các khu vực phát triển đô thị, các dự án đầu tư phát triển đô thị, các dự án
phát triển nhà ở (thương mại, xã hội, tái định cư,...) đồng
bộ hệ thống công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật
theo nội dung đồ án đã được phê duyệt; kết nối với các khu vực kế cận, đảm bảo
yêu cầu phát triển bền vững; tránh phát triển bất cập, thiếu đồng bộ, tạo sự quá tải cục bộ về cơ sở hạ tầng,
cần ưu tiên bố trí tái định cư tại chỗ theo quy định khi triển khai các dự án
phát triển đô thị theo quy hoạch.
- Tại các khu chức năng dân cư xây dựng
mới hoặc khu vực tái thiết đô thị trong các nhóm ở, khu ở cần phải có công viên
vườn hoa kết hợp với sân chơi cho trẻ em với diện tích tối thiểu phù hợp QCVN
01: 2008/BXD.
- Cần kiểm soát việc phát triển không
gian, kiến trúc cảnh quan đô thị tại các khu vực cảnh quan đặc thù, khu vực có
các công trình kiến trúc, di tích văn hóa cần bảo tồn; bảo đảm sự tuân thủ theo
các quy định hiện hành.
- Khuyến khích:
+ Khi triển khai dự án phát triển các
tuyến đường giao thông theo đồ án quy hoạch này, khuyến khích việc tổ chức thu
hồi đất hai bên đường theo quy hoạch, tổ chức đấu giá hoặc đấu thầu để lựa chọn
chủ đầu tư theo quy định của pháp luật.
+ Đầu tư thực hiện các dự án phát triển
nhà ở tại các khu dân cư xây dựng mới trọn ô phố hoặc với quy mô lớn, đảm bảo
phát triển đồng bộ về không gian, kiến trúc cảnh quan, hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng
xã hội.
+ Tại các khu dân cư hiện hữu:
• Cần có kế hoạch, lộ trình thực hiện
di dời các kho tàng, cơ sở sản xuất xen cài khu dân cư (chuyển đến các khu, cụm
công nghiệp tập trung theo quy hoạch chung thành phố quy hoạch chung của quận)
để chuyển đổi sang chức năng sử dụng
đất hỗn hợp hoặc chức năng sử dụng đất khác đã được xác định trong đồ án. Cần khai thác hiệu quả sử dụng đất tại các khu chức năng sử dụng đất hỗn
hợp, đáp ứng được mục tiêu yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tại từng thời điểm
trong quá trình tổ chức thực hiện theo quy hoạch.
• Đầu tư thực hiện các dự án tái thiết
đô thị các dự án cải tạo, chỉnh trang, từng bước chuyển đổi loại hình nhà ở từ
nhà riêng lẻ thấp tầng thành nhà ở chung cư cao tầng phù hợp nội dung quy hoạch
của đồ án, tạo thêm không gian sinh hoạt công cộng, công viên cây xanh, sân
chơi phục vụ cho cộng đồng dân cư tại các khu ở, nhóm ở.
+ Xây dựng, cải tạo nâng cấp kết cấu
hạ tầng giao thông, các dự án phúc lợi công cộng như: công viên, vườn hoa, trường
học phổ thông các cấp, các công trình y tế, các công trình thương mại - dịch vụ đa chức năng phục vụ cho cộng đồng dân cư tại các đơn vị ở,
nhóm nhà ở.
- Hạn chế:
+ Các dự án xây dựng cải tạo chỉnh
trang các nhóm nhà ở, khu ở quy mô nhỏ, khoét lõm, thiếu hoặc không đồng bộ hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội;
+ Các dự án đầu tư xây dựng công
trình cao tầng quy mô lớn tại khu đất có diện tích nhỏ hoặc trên các tuyến đường
có lộ giới nhỏ trong các khu dân cư hiện hữu hoặc tại các khu vực chưa phát triển
đồng bộ về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch được duyệt;
- Cấm:
+ Xây dựng nhà ở và các công trình
khác trái với quy hoạch được duyệt hoặc trái với quy định pháp luật có liên
quan trừ các công trình được cấp phép xây dựng chính thức hoặc có thời hạn của
các cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
+ Xây dựng nhà ở lấn chiếm hành lang
bảo vệ công trình giao thông, tuyến điện, đê điều, kênh, sông, rạch, khu di tích lịch sử đã được công nhận; khu vực có nguy cơ sạt lở đất; vi phạm chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng;
các công trình tranh, tre, lá, nứa, vách tôn không tuân theo quy chuẩn xây dựng,
trừ các công trình được cấp phép xây dựng chính thức hoặc có thời hạn của các
cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
3.2. Khu
công trình dịch vụ đô thị: giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục - thể thao, thương mại - dịch vụ, chợ,...
- Cần tổ chức cắm mốc giới và quản lý
mốc giới theo quy hoạch để quản lý chặt chẽ quỹ đất.
- Cần có kế hoạch lập dự án đầu tư đối
với các quỹ đất dịch vụ đô thị và các hạng mục giáo dục và
y tế một cách hợp lý và khoa học theo kế hoạch vốn phân cấp hoặc tập trung.
- Khuyến khích:
+ Căn cứ vào các giai đoạn phát triển
kinh tế xã hội, tại các khu hiện hữu cải tạo chỉnh trang khuyến khích chọn giải
pháp phát triển các dự án đầu tư theo hướng tăng quỹ đất để mở rộng các công
trình y tế, giáo dục đào tạo, thể dục thể thao để tăng chỉ
tiêu sử dụng đất các công trình này, ngày càng tiệm cận với các chỉ tiêu theo
QCXD Việt Nam;
+ Xã hội hoá đầu tư xây dựng các công
trình Y tế, Giáo dục đào tạo, thể dục - thể thao theo quy định của pháp luật,
phù hợp quy hoạch được duyệt;
+ Các phương án xây dựng công trình với
mật độ xây dựng thấp, tạo không gian sân vườn thưa thoáng, có mảng xanh lớn để
cải thiện điều kiện vi khí hậu;
+ Đầu tư xây dựng các công trình có ứng
dụng công nghệ mới, thân thiện môi trường; đạt yêu cầu các tiêu chí về kiến trúc xanh;
+ Tổ chức thi tuyển, tuyển chọn thiết kế công trình xây dựng theo quy định;
- Hạn chế:
+ Xây dựng công trình có quy mô thay
đổi lớn so với quy hoạch được duyệt, không đáp ứng yêu cầu phục vụ cho cộng đồng
dân cư hoặc gây quá tải, ùn tắc giao thông tại các khu vực trung tâm trong khu
vực quy hoạch;
- Cấm:
+ Xây dựng nhà ở và các công trình
khác trái với quy hoạch được duyệt hoặc trái với quy định pháp luật có liên
quan trừ các công trình được cấp phép xây dựng chính thức hoặc có thời hạn của
các cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
+ Xây dựng các công trình lấn chiếm
hành lang bảo vệ công trình giao thông, đê điều, kênh, sông, rạch, khu di tích
lịch sử - văn hóa đã được công nhận, khu vực có nguy cơ lở đất, vi phạm chỉ giới
đường đỏ, chỉ giới xây dựng, không tuân thủ QCXD Việt Nam, trừ các công trình
được cấp phép xây dựng chính thức hoặc có thời hạn của các cơ quan có thẩm quyền
theo quy định.
3.3. Khu
công viên cây xanh, mặt nước sử dụng công cộng:
- Cần tổ chức cắm mốc giới và quản lý
mốc giới theo quy hoạch để quản lý chặt chẽ quỹ đất.
- Cần có cơ chế quản lý chặt chẽ đối
với quỹ đất cây xanh. Hiện nay cây xanh trên khu vực được phân bổ dưới các hình
thức sau:
+ Cây xanh tập trung
+ Cây xanh trong các dự án quy hoạch
chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500
+ Cây xanh trong khuôn viên công
trình tôn giáo
- Khuyến khích:
+ Trồng, chăm sóc, duy trì, bảo vệ,
phân loại và bố trí cây xanh phù hợp nội dung đồ án quy hoạch này, quy chuẩn
xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan;
+ Bảo vệ, quản lý theo quy định của
pháp luật các cây cổ thụ trong khuôn viên các công trình, trong các vườn tự
nhiên, biệt thự, nhà vườn, chùa, đền, am, miếu, nhà thờ, các di tích lịch sử -
văn hóa, công trình công cộng;
+ Đối với cảnh quan nhân tạo như: ao,
hồ, suối, kênh, thảm cây xanh, giả sơn phải được thiết kế hợp lý, xây dựng đồng
bộ, hài hòa cảnh quan, môi trường và phù hợp với chức năng, đặc điểm của khu vực
quy hoạch;
+ Xã hội hoá đầu tư xây dựng các khu
công viên cây xanh theo quy hoạch, phục vụ cho sinh hoạt của cộng đồng dân cư tại
khu vực theo quy định của pháp luật;
+ Tăng thêm diện tích cây xanh trong quá
trình triển khai các dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy hoạch được duyệt.
Các loại cây xanh được trồng cần phù hợp với chức năng của các khu vực và tính
chất của đồ án quy hoạch, đảm bảo môi trường sinh thái, lựa chọn loại cây trồng
phù hợp với quy định, có sự phối hợp màu sắc hài hòa, sinh động tạo nét đặc
trưng riêng cho khu vực và cho đô thị khu vực xung quanh;
- Hạn chế:
+ Hạn chế tối đa việc san lấp và thay
đổi các đặc điểm địa hình tự nhiên trong khu công viên cây xanh, mặt nước sử dụng
công cộng (như hồ, sông, suối, kênh,
rạch, đầm trũng, gò đồi...);
+ Hạn chế xâm hại mảng xanh hoặc sử dụng
không đúng chức năng cây xanh..
- Cấm:
+ Lấn chiếm hoặc xây dựng các loại
công trình trong các khu công viên cây xanh (trừ các công trình dịch vụ công cộng
phục vụ cho hoạt động của khu công viên cây xanh với mật độ xây dựng phù hợp
QCXD Việt Nam);
+ Mọi hoạt động xâm hại hoặc làm biến
dạng cảnh quan, danh thắng, thay đổi diện mạo tự nhiên;
3.4. Khu hành chính: Hiện nay trên địa bàn khu quy hoạch các công trình hành chính cấp phường
và các cơ quan liên quan nằm rải rác, tổng diện tích các khu chức năng này khoảng
0,577 ha;
- Cần tổ chức cắm mốc giới và quản lý
mốc giới theo quy hoạch để quản lý chặt chẽ quỹ đất;
- Quản lý về mặt chức năng và kiến
trúc một cách chặt chẽ;
- Khuyến khích:
+ Đầu tư xây dựng công trình tiết kiệm
quỹ đất, có ứng dụng công nghệ mới kiến trúc xanh, thân
thiện môi trường;
+ Tổ chức thi tuyển, tuyển chọn thiết
kế kiến trúc công trình xây dựng theo quy định;
+ Cần có quy trình bảo trì các công
trình này định kỳ đế đảm bảo kiến trúc cảnh quan của khu hành chính;
- Hạn chế:
+ Xây dựng các công trình có tác động
xấu đến tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan khu trung tâm hành chính;
+ Xây dựng các công trình không tiết
kiệm quỹ đất làm phá vỡ không gian;
+ Xây chèn làm ảnh hưởng đến công
năng sử dụng và khả năng phòng cháy, chữa cháy, thoát hiểm
của công trình;
- Cấm:
+ Xây dựng các công trình có chức
năng trái với quy hoạch được duyệt (trừ các công trình được cấp phép xây dựng
chính thức hoặc có thời hạn của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định);
+ Xây dựng các công trình lấn chiếm
hành lang bảo vệ công trình giao thông, đê điều, kênh, sông, rạch, khu di tích
lịch sử - văn hóa đã được công nhận, khu vực có nguy cơ lở đất, vi phạm chỉ giới
đường đỏ, chỉ giới xây dựng, không tuân thủ QCXD Việt Nam (trừ các công trình
được cấp phép xây dựng tạm của các cơ quan có thẩm quyền
theo quy định);
+ Cấm cơi nới xây dựng thêm tầng làm
gia tăng tải trọng công trình, phá vỡ kiến trúc cảnh quan công trình. Gây nguy
hiểm cho các công trình xung quanh;
Điều 4. Các quy
định chủ yếu về kết nối giữa hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong khu vực với hệ thống
hạ tầng kỹ thuật chung của đô thị
- Cần tổ chức cắm mốc giới và quản lý
mốc giới theo quy hoạch để quản lý chặt chẽ quỹ đất.
- Việc đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ
thuật khu vực với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của đô thị (đường bộ, đường
thủy, V.V...) cần gắn kết đồng bộ với hiện trạng hạ tầng kỹ thuật sẵn có và có
định hướng phát triển trong tương lai, phù hợp với quy hoạch chuyên ngành hạ tầng
kỹ thuật đã được phê duyệt và các văn bản pháp lý hiện hành có liên quan. Các dự
án đầu tư hạ tầng kỹ thuật trong khu vực quy hoạch cần thực hiện theo quy hoạch
được duyệt, có kế hoạch và hệ thống, bảo đảm tính đồng bộ trong quá trình triển
khai.
- Các hoạt động liên quan đến quy hoạch
không gian xây dựng ngầm đô thị trong phạm vi quy hoạch cần tuân thủ các quy định
của Nghị định 39/2010/NĐ-CP ngày 04/4/2010 của Chính phủ về
quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị và Thông tư 11/2010/TT-BXD ngày
17/8/2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô
thị.
- Cơ quan quản lý chuyên ngành hạ tầng
kỹ thuật có trách nhiệm hướng dẫn về các giải pháp kết nối hạ tầng kỹ thuật phù
hợp theo quy định khi có yêu cầu của các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 5. Các quy định
chủ yếu về kiểm soát và bảo vệ môi trường đô thị đối với hệ sinh thái tự nhiên
(sông; hồ, rừng, cây xanh, núi...), địa hình cảnh quan, nguồn nước, không khí,
tiếng ồn...
- Đối với cảnh quan tự nhiên trong
khu vực quy hoạch phải được bảo vệ nghiêm ngặt, phải duy trì đặc trưng địa hình tự nhiên của khu vực.
- Khu vực cảnh quan tự nhiên, thảm thực vật, hệ sinh thái tự nhiên, gò, đồi, bờ biển, cửa sông,
mặt nước có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất lượng môi trường và sự
phát triển bền vững của đô thị phải được khoanh vùng; chỉ dẫn sử dụng và hướng
dẫn bảo vệ. Việc thay đổi địa hình, cảnh quan tự nhiên (trường hợp cần thiết)
như: san lấp các khu đất, đồi núi, hồ, ao, cây xanh, mặt nước (nếu có) đều phải
tuân thủ theo đồ án quy hoạch này, Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị
toàn khu vực quy hoạch (hoặc khu vực, tuyến đường cụ thể) hoặc thiết kế đô thị
được phê duyệt.
- Cần đảm bảo hành lang an toàn bảo vệ
sông, kênh, rạch, theo Quyết định số 150/2004/QĐ-UB ngày
09/6/2004 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Quy định quản lý, sử dụng
hành lang trên bờ sông, kênh, rạch thuộc địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh.
- Việc san lấp các khu vực sông,
kênh, rạch, đầm, hồ công cộng cần tuân thủ theo quyết định 319/2003/QĐ-UB ngày
26/12/2003 của UBND Thành phố về ban hành quy định quản lý việc san lấp và xây
dựng công trình trên sông, kênh, rạch, đầm, hồ công cộng trên địa bàn thành phố
và công văn số 6814/UBND-ĐTMT ngày 11/10/2007 của UBND Thành phố về thoả thuận
san lấp kênh, rạch, đầm, hồ công cộng.
- Việc quản lý và xây dựng công trình
cần tuân thủ các Quy định, Quy chuẩn, Tiêu chuẩn chuyên ngành để kiểm soát, đảm
bảo việc bảo vệ môi trường đô thị trong khu vực quy hoạch.
CHƯƠNG II:
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Ranh giới,
quy mô diện tích, quy định về dân số, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị đối
với từng ô phố hoặc từng khu chức năng trong khu vực quy hoạch:
Đơn
vị ở
|
Cơ
cấu sử dụng đất
|
Chỉ
tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị
|
Loại
đất
|
Diện
tích
|
Chỉ
tiêu sử dụng đất (m2/người)
|
MĐXD
tối đa (%)
|
Tầng
cao (tầng)
|
Hệ
số sử dụng đất tối đa (lần)
|
(m2)
|
Tối
thiểu
|
Tối
đa
|
Đơn
vị ở 1 (diện tích: 671.100m2; dự báo quy mô dân số: 34.895
người)
|
1. Đất đơn vị ở
|
620.831,5
|
17,79
|
|
|
|
|
1.1. Đất nhóm nhà ở
|
386.726,3
|
11,08
|
|
|
|
|
- Đất nhóm nhà ở hiện hữu cải tạo:
Trong đó:
|
341.852
|
|
|
|
|
|
+ Đất nhóm nhà ở thấp tầng
|
325.282
|
|
60
|
2
|
5
|
3,3
|
+ Đất
nhóm nhà ở cao tầng
|
13.024,3
|
|
23
|
3
|
14
|
3,2
|
+ Đất nhóm nhà ở cao tầng hỗn hợp
|
3.545,7
|
|
46,8
|
5
|
16
|
7,5
|
- Đất nhóm nhà ở xây dựng mới:
Trong đó:
|
44.874,3
|
|
|
|
|
|
+ Đất nhóm nhà ở thấp tầng
|
3.909
|
|
60
|
2
|
5
|
3,5
|
+ Đất nhóm nhà ở cao tầng
|
6.621,9
|
|
28-55
|
9
|
12,5
|
5,0
|
+ Đất nhóm nhà ở cao tầng hỗn hợp
|
34.343,4
|
|
35-40
|
5
|
16-25
|
6,4-7,5
|
1.2. Đất công trình dịch vụ cấp
đơn vị ở
|
51.785,3
|
1,48
|
|
|
|
|
- Đất giáo dục
|
48.551,6
|
|
|
|
|
|
* Hiện hữu cải tạo
|
38.183,4
|
|
|
|
|
|
+ Trường mầm non 5
|
685
|
|
45
|
2
|
3
|
1,35
|
+ Trường mầm non Phường 5.
|
260,5
|
|
45
|
2
|
3
|
1,35
|
+ Trường tiểu học 1 Tháng 6
|
1.676
|
|
45
|
2
|
4
|
1,80
|
+ Trường tiểu học Hoà Bình
|
1.426,7
|
|
45
|
2
|
4
|
1,80
|
+ Trường tiểu học Trần Văn Ơn
|
2.827,3
|
|
45
|
2
|
4
|
1,80
|
+ Trường trung học cơ sở Nguyễn Huệ
|
1.692,6
|
|
45
|
2
|
5
|
2,25
|
+ Trường trung học cơ sở Lê Quý Đôn
|
13.107,8
|
|
45
|
2
|
5
|
2,25
|
+ Trường trung học phổ thông
Trương Vĩnh Ký
|
5.400
|
|
45
|
2
|
5
|
2,25
|
+ Trường trung học phổ thông Trần Quang Khải
|
10.702
|
|
45
|
2
|
5
|
2,25
|
+ Trung tâm giáo dục thường xuyên Quận 11
|
405,5
|
|
45
|
2
|
5
|
2,25
|
* Xây dựng mới.
|
|
|
|
|
|
|
+ Trường tiểu học
|
10.3
6 8 2
|
|
45
|
2
|
4
|
1,80
|
- Đất hành chính
|
3.233,7
|
|
|
|
|
|
* Hiện hữu cải
tạo
|
|
|
|
|
|
|
- Ủy ban nhân dân Phường 5
|
674,7
|
|
60
|
2
|
5
|
3,5
|
- Tòa án nhân dân Quận 11
|
576,2
|
|
60
|
2
|
|
3,5
|
- Công an Phường 5
|
446,9
|
|
60
|
2
|
5
|
3,5
|
- Nhà văn hóa lao động quận 11
|
526,4
|
|
60
|
2
|
5
|
3,5
|
- Đất thương mại – dịch vụ
|
|
|
|
|
|
|
* Hiện hữu cải
tạo
|
|
|
|
|
|
|
- Bãi xe khách Thành phố
|
30.528,5
|
|
35
|
2
|
5
|
1,75
|
- Đất văn hóa
|
1.427,9
|
|
|
|
|
|
* Xây dựng mới.
|
|
|
|
|
|
|
- Nhà Văn hóa Phường 5
|
901,5
|
|
60
|
2
|
5
|
3,5
|
- Đất y tế
|
108
|
|
|
|
|
|
* Hiện hữu cải
tạo
|
|
|
|
|
|
|
- Trạm y tế Phường 5
|
108
|
|
60
|
2
|
5
|
3,5
|
1.3. Đất cây xanh sử dụng công cộng
|
28.946,3
|
0,86
|
|
|
|
|
- Đất cây xanh tập trung
|
7.798
|
|
|
|
|
|
- Đất cây xanh trong dự án
|
11.627,4
|
|
|
|
|
|
- Đất cây xanh trong công trình tôn giáo
|
9.520,9
|
|
|
|
|
|
1.4. Đất giao thông, bãi đỗ xe
|
153.373,6
|
4,40
|
|
|
|
Kể
cả giao thông đối ngoại
|
- Đất giao thông tính đến đường khu
vực.
|
153.373,6
|
4,40
|
|
|
|
2. Đất ngoài đơn vị ở
|
50.268,5
|
|
|
|
|
|
2.1. Đất công trình dịch vụ đô
thị
|
400
|
|
|
|
|
|
- Đất bãi đậu xe (Bãi đậu xe cao tầng)
|
30.528,5
|
|
|
|
|
|
2.2 Đất công trình tôn giáo
|
19.740
|
|
40
|
1
|
2
|
0,8
|
- Báo âm từ (Phước Kiến Nghĩa Từ)
|
9.201,8
|
|
40
|
1
|
2
|
0,8
|
- Nhà thờ Phú Bình
|
5.891
|
|
40
|
1
|
2
|
0,8
|
- Chùa Hưng Quốc
|
3.949
|
|
40
|
1
|
2
|
0,8
|
- Nhà thờ Vĩnh Hòa
|
698,2
|
|
40
|
1
|
2
|
0,8
|
Đơn vị ở 2 (diện tích: 308.200m2; dự báo quy mô dân số: 18.605 người)
|
1. Đất đơn vị ở
|
302.233,3
|
16,24
|
|
|
|
|
1.1. Đất nhóm nhà ở
|
228.751,1
|
12,30
|
|
|
|
|
- Đất nhóm nhà ở hiện hữu cải
tạo, chỉnh trang
|
195.633,5
|
|
60
|
2
|
5
|
3,3
|
- Đất nhóm nhà ở xây dựng mới:
Trong đó:
|
33.117,6
|
|
|
|
|
|
+ Đất nhóm nhà ở thấp tầng
|
2.149,5
|
|
60
|
2
|
5
|
3,5
|
+ Đất nhóm nhà ở cao tầng
|
3.216,2
|
|
40
|
9
|
12,5
|
5,0
|
+ Đất nhóm nhà ở cao tầng hỗn hợp
|
27.751,9
|
|
30-38,5
|
5
|
25
|
6,8-7,5
|
1.2. Đất công trình dịch vụ đô
thị
|
6.969,1
|
0,38
|
|
|
|
|
- Đất giáo dục
|
3.413,4
|
0,184
|
|
|
|
|
*Hiện hữu cải tạo
|
1.394,2
|
|
|
|
|
|
+ Trường mầm non Phường 14.
|
508,4
|
|
45
|
2
|
3
|
1,35
|
+ Trường tiểu học Đại Thành
|
885,8
|
|
45
|
2
|
4
|
1,80
|
* Xây dựng mới.
|
|
|
|
|
|
|
+ Trường tiểu học
|
2.019,2
|
|
45
|
2
|
4
|
1,80
|
- Đất hành chánh
|
3.555,7
|
0,19
|
|
|
|
|
* Hiện hữu cải tạo
|
|
|
|
|
|
|
- Ủy
ban nhân dân Phường 14
|
1.180,2
|
|
60
|
2
|
5
|
3,5
|
- Ban chỉ huy quân sự
|
2.375,5
|
|
60
|
2
|
5
|
3,5
|
1.3. Đất cây xanh sử dụng công cộng,
mặt nước
|
13.635,3
|
0,73
|
|
|
|
|
* Xây dựng mới.
|
13.635,3
|
0,73
|
|
|
|
|
- Đất cây xanh sử dụng công cộng.
|
1.133,6
|
|
|
|
|
|
- Đất cây xanh trong dự án
|
9.522,6
|
|
|
|
|
|
- Đất cây xanh trong công trình
tôn giáo
|
2.979,1
|
|
|
|
|
|
1.4. Đất giao thông, bãi đỗ xe
|
52.877,8
|
2,84
|
|
|
|
Kể cả
giao thông đối ngoại
|
- Đất giao thông (tính đến đường
khu vực)
|
52.877,8
|
2.84
|
|
|
|
|
2. Đất
ngoài đơn vị ở
|
5.966,7
|
|
|
|
|
|
2.1 Đất tôn giáo
|
5.966,7
|
|
40
|
1
|
2
|
0,8
|
- Chùa Giác Sanh
|
5.966,7
|
|
40
|
1
|
2
|
0,8
|
Cơ
cấu sử dụng đất trong các khu đất có chức năng sử dụng hỗn hợp:
Khu
đất sử dụng hỗn hợp
|
Các
chức năng sử dụng đất trong khu đất sử dụng hỗn hợp
|
Tỷ
lệ các khu chức năng trong khu đất sử dụng hỗn hợp (%)
|
Diện
tích từng khu chức năng (m2)
|
Ghi
chú
|
Ký
hiệu
|
Diện
tích (m2)
|
|
|
|
|
Ký hiệu
C1 (Đất ở cao tầng hỗn hợp hiện hữu)
|
3.545,7
|
Đất nhóm nhà ở (trong đó chỉ tiêu bình quân m2/người được
xác định theo từng ô phố. Phần quỹ đất còn lại phục vụ cho thương mại hỗn hợp.
|
|
|
|
Ký hiệu F1,F2,F3,F4,F5 (Đất ở cao tầng
hỗn hợp xây mỗi)
|
62.095,3
|
Đất nhóm nhà ở và thương mại - dịch
vụ.
|
|
|
Hệ số
sử’ dụng đất với chức năng ở ≤ 5 lần
|
Đất cây xanh sử dụng công cộng cấp
đơn vị ở.
|
≥
30%
|
|
Điều 7. Nguyên tắc
kiểm soát phát triển, quản lý về không gian, kiến trúc đối với từng ô phố, từng
khu chức năng trong khu vực quy hoạch:
1. Nguyên tắc chung:
- Việc xây dựng, cải tạo, chỉnh trang
các công trình kiến trúc tại các khu vực cảnh quan đặc thù, chuyên biệt
(nếu có) trong khu vực quy hoạch cần hạn chế tối đa việc làm thay đổi địa
hình và bảo đảm sự phát triển bền vững của môi trường tự nhiên.
- Đối với những khu vực có cảnh quan
gắn với di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, khu vực bảo tồn phải
căn cứ Luật Di sản văn hóa và các quy định hiện hành để tổ chức nghiên cứu,
đánh giá về giá trị trước khi đề xuất giải pháp bảo tồn và khai thác phù hợp.
- Không gian, kiến trúc cảnh quan cần
được kiểm soát chặt chẽ, xác định lộ trình, trình tự xây dựng để đảm bảo tính
thống nhất, hài hoà, tương thích với chức năng của các công trình, phát triển đồng
bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và dịch vụ công cộng, phù hợp với từng
giai đoạn phát triển theo kế hoạch thực hiện các khu vực phát triển đô thị được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Các công trình kiến trúc trong khu
vực quy hoạch khi xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp phải phù hợp với
đồ án quy hoạch này được duyệt, tuân thủ giấy phép quy hoạch (nếu có), quy hoạch
chi tiết tỷ lệ 1/500 (nếu có), giấy phép xây dựng và các quy định tại Quy định
quản lý theo đồ án quy hoạch này, Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị
toàn khu vực quy hoạch (hoặc Quy chế quản lý quy hoạch, kiến
trúc đô thị khu vực, tuyến đường cụ thể) hoặc thiết kế đô thị được cấp thẩm quyền
phê duyệt (nếu có).
- Không được chiếm dụng trái phép
không gian đô thị nhằm mục đích tăng diện tích sử dụng công trình.
- Đối với các công trình xây dựng được
cấp phép xây dựng mới có liên quan đến các khu vực bảo tồn, các khu vực đã được
công nhận là di sản văn hóa phải nghiên cứu hình thức kiến
trúc phù hợp, sử dụng vật liệu tương đồng, hài hòa về màu
sắc, chất liệu với công trình di sản của khu vực.
- Mặt ngoài công trình kiến trúc đô
thị không được sử dụng màu sắc, vật liệu gây ảnh hưởng tới thị giác, sức khoẻ con người, yêu cầu về vệ sinh và an toàn giao thông;
2. Các khu chức năng, các công
trình kiến trúc cần kiểm soát về không gian, kiến
trúc cảnh quan, các nội dung cần thực hiện để kiểm soát sự phát triển.
Hiện nay, trong khu vực quy hoạch có
một số công trình tôn giáo, công trình văn hóa và di tích lịch sử cần được quản lý chặt về mặt không gian và kiến trúc cảnh quan. Cụ thể:
Số
TT
|
Tên
công trình
|
Diện
tích
|
Ghi
chú
|
01
|
Nhà thờ Phú Bình
|
5.891
|
Thuộc Phường 5, cần quản lý về kiến trúc cảnh quan
|
02
|
Chùa Hưng Quốc
|
3.949
|
Thuộc Phường 5, cần quản lý về kiến
trúc cảnh quan
|
03
|
Nhà thờ Vĩnh Hòa
|
698,2
|
Thuộc Phường 5, cần quản lý về kiến
trúc cảnh quan
|
04
|
Chùa Giác Sanh
|
5.966,7
|
Thuộc Phường 14, cần quản lý về kiến
trúc cảnh quan
|
Cần lập Quy chế
quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị
các khu vực, tuyến đường quan trọng, có động lực phát triển trong khu vực quy
hoạch, khai thác hợp lý nhằm nâng cao giá trị thẩm mỹ kiến trúc, cảnh quan và cải
thiện môi trường đô thị.
Xây dựng đồng bộ và nâng cao chất lượng
hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ công cộng trên cơ sở cân đối
hài hòa với các khu vực xung quanh; bảo vệ di sản văn hóa, di tích lịch sử, bản
sắc truyền thống của đô thị và khu vực.
Không gian, cảnh quan và các công
trình kiến trúc phải được quản lý theo Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch
này và các Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị trong khu vực quy hoạch
được cấp thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
a. Đối với các khu phát triển mới:
Các khu phát triển mới phần lớn là
các khu thương mại và các khu thương mại hỗn hợp. Phần lớn các khu vực này là
các đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng TL 1/500 nên đối với việc quản lý kiến
trúc cảnh quan các khu này chủ yếu là quản lý lộ giới, tầng cao và các mảng
xanh cần thiết phục vụ dân sinh.
- Phải đảm bảo tuân thủ nội dung các
chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị (hệ số sử dụng đất, tầng cao, mật độ
xây dựng) đã được xác định trong đồ án. Tầng cao xây dựng trong
các khu ở, nhóm ở cần được tổ chức một cách đồng bộ, hài hòa với nhịp điệu,
không gian cảnh quan kiến trúc và tính chất, loại hình nhà ở.
- Các công trình xây dựng phải có
hình thức kiến trúc, màu sắc, vật liệu tuân thủ theo các Quy chế quản lý quy hoạch,
kiến trúc đô thị trong khu vực quy hoạch (nếu có); khuyến khích xây dựng các
khu đô thị mới kiểu mẫu, các công trình ứng dụng công nghệ mới, thân thiện môi trường và đạt các yêu cầu tiêu chí về kiến trúc xanh.
b. Đối với các khu vực hiện hữu ổn
định cải tạo, chỉnh trang, tái thiết đô thị:
- Cần đảm bảo tính kết nối chặt chẽ về
không gian, cảnh quan cho hài hòa giữa các khu chức năng đô thị, giữa khu xây dựng
mới và khu hiện hữu ổn định, cải tạo chỉnh trang; tuân thủ các chỉ tiêu quy hoạch,
kiến trúc (hệ số sử dụng đất, tầng cao, mật độ xây dựng) đã được xác định trên
từng ô phố trong đồ án.
c. Đối với khu vực bảo tồn:
Khu vực bảo tồn có trong danh mục bảo tồn hoặc do cơ quan có thẩm quyền quy định phải đảm bảo các
yêu cầu sau:
- Không gian khu vực bảo tồn phải được
giữ gìn, phát huy giá trị đặc trưng của không gian, kiến trúc, cảnh quan vốn có
của khu vực.
- Không gian, cảnh quan, cây xanh, mặt
nước xung quanh và trong khuôn viên các công trình kiến trúc di tích lịch sử -
văn hóa, danh lam thắng cảnh phải tuân thủ các quy định pháp luật về di sản văn
hóa và phải được quản lý và kiểm soát chặt chẽ.
- Trong khu vực bảo tồn, chiều cao tối
đa của công trình xây mới phải tuân theo các quy định kiểm soát chiều cao theo đồ
án quy hoạch này được phê duyệt; mặt đứng các hướng, hình thức, vật liệu, màu sắc
của mái, cổng, tường, rào cần được duy trì hình thức kiến trúc và cảnh quan vốn
có của khu vực.
- Cần đảm bảo hài hòa, thống nhất giữa
các công trình xây dựng mới, sửa chữa, tôn tạo, với những công trình bảo tồn về
hình thức kiến trúc, vật liệu sử dụng, màu sắc cho mái và trang trí mặt ngoài
nhà.
- Các di tích lịch sử - văn hóa, công
trình có giá trị kiến trúc tiêu biểu, truyền thống trong khu vực phải được bảo
vệ theo quy định của Luật Di sản văn hóa và các quy định pháp luật hiện hành có
liên quan.
d. Đối với khu vực giáp
ranh nội, ngoại thành:
- Khu vực giáp ranh nội, ngoại thành
cần được xác định phạm vi, ranh giới để quản lý trong Quy
chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị toàn khu vực quy hoạch.
- Không gian cây xanh, mặt nước, các
khu vực đặc thù sinh thái phải được bảo vệ, giữ gìn, tôn tạo; không được lấn
chiếm, sử dụng sai mục đích; khuyến khích tăng chỉ tiêu cây xanh, mặt nước (tạo
cảnh quan, hồ điều hòa).
- Các công trình xây dựng mới phải đảm
bảo gìn giữ và phát huy truyền thống văn hóa địa phương, hài hòa với cảnh quan
khu vực.
e. Đối với các khu vực khác trong
đồ án:
- Các dự án tái thiết, chỉnh trang đô
thị tại các khu vực có mật độ xây dựng cao, khuyến khích tăng diện tích cây
xanh, diện tích dành cho giao thông (bao gồm cả giao thông tĩnh), không gian
công cộng, giảm mật độ xây dựng.
- Tại các khu vực có tính chất đặc
thù như: du lịch, thể dục – thể thao, văn hóa phải thể hiện
tính đặc trưng của khu vực, tạo ra các không gian mở, đảm bảo hài hòa về tổ chức
không gian, cảnh quan và phù hợp chức năng sử dụng đất.
- Khu phố có các khu ở, nhà ở trên mặt
phố đang xuống cấp, Ủy ban nhân dân Quận 11 cần phối hợp các Sở ngành liên quan
để lập kế hoạch cải tạo, chỉnh trang, xây dựng mới theo quy định hiện hành; đồng
thời có phương án khai thác hiệu quả sử dụng đất.
g. Đối với các công trình kiến
trúc:
- Đối với tổ hợp kiến trúc đô thị:
Đối với tổ hợp kiến trúc hoặc nhóm
công trình kiến trúc trong khu vực quy hoạch, cần có mối liên hệ chặt chẽ, đồng
bộ về công năng, hài hòa về hình thức kiến trúc giữa các hạng mục công trình;
khi xây dựng mới phải đảm bảo:
+ Chiều dài tối đa của tổ hợp kiến trúc, nhóm công trình phải tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn xây
dựng hiện hành, bảo đảm thông gió tự nhiên cho khu vực, thuận tiện cho giao
thông và công tác phòng cháy, chữa cháy.
+ Chiều cao công trình phải đảm bảo tỷ
lệ hợp lý trong không gian, tuân thủ giấy phép xây dựng, không được xây dựng, lắp
đặt thêm các vật thể kiến trúc khác cao hơn chiều cao cho phép của công trình.
+ Công trình xây dựng mới tại góc đường
phố phải đảm bảo tầm nhìn, an toàn, thuận lợi cho người tham gia giao thông.
- Đối với nhà ở:
+ Đối với nhà ở tại khu phố cũ, biệt
thự, nhà vườn có khuôn viên riêng trong đô thị có trong danh mục bảo tồn theo
quy định phải giữ gìn hình ảnh nguyên trạng, đảm bảo mật độ xây dựng, số tầng,
độ cao và kiểu dáng, hình thức kiến trúc.
+ Khuyến khích nhà ở mặt phố xây dựng
mới không đồng thời thì các nhà xây sau ngoài việc phù hợp với quy hoạch chi tiết
được duyệt còn phải căn cứ vào cao độ nền, chiều cao tầng 1, chiều cao ban
công, chiều cao và độ vươn của ô văng, màu sắc của nhà trước đó đã được cấp
phép xây dựng để tạo sự hài hòa, thống nhất cho toàn tuyến.
+ Cần có kế hoạch, lộ trình xây dựng lại các chung cư, nhà ở tập thể đã quá niên hạn sử dụng, đã xuống cấp
thuộc danh mục nhà nguy hiểm, đảm bảo yêu cầu kết nối, đồng bộ hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội, điều kiện vệ sinh môi trường, nâng cao chất lượng đô thị.
- Đối với công trình đặc thù:
+ Những công trình kiến trúc đô thị
mang ý nghĩa lịch sử, văn hóa quốc gia hoặc của địa phương, công trình tôn
giáo, tín ngưỡng, tượng đài danh nhân, những biểu tượng văn hóa đô thị thì phải
có quy định quản lý riêng và là một nội dung quy định trong Quy chế quản lý quy
hoạch, kiến trúc đô thị toàn khu vực quy hoạch.
+ Đối với nhà ở tại khu phố cổ có giá
trị kiến trúc đặc trưng hoặc đã được xếp hạng về lịch sử, văn hóa thì phải tổ
chức nghiên cứu, đánh giá trên căn cứ khoa học và có giải pháp bảo tồn.
+ Các công trình mang tính đặc thù
khác như đài phun nước, tiểu cảnh, trang trí trong vườn hoa, công viên ... phải
có quy mô, hình dáng, chất liệu phù hợp với cảnh quan, điều kiện thực tế và thể
hiện được đặc trưng văn hóa của khu vực.
- Đối với những loại công trình kiến
trúc khác:
+ Nhà công sở, công trình thể thao,
văn hóa, trường học, bệnh viện, cơ sở y tế xây dựng mới
trong khu vực quy hoạch phải tuân thủ đồ án quy hoạch đô thị này được duyệt.
Trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500) hoặc Quy chế quản lý quy hoạch,
kiến trúc đô thị, khi cấp giấy phép xây dựng phải căn cứ quy chuẩn, tiêu chuẩn
về quy hoạch đô thị, đảm bảo yêu cầu kết noi hạ tầng, thuận tiện cho việc tập kết,
giải tỏa người và phương tiện giao thông.
+ Các công trình chợ, siêu thị xây dựng
mới trong đô thị phải có bãi đỗ xe, được bố trí phù hợp đồ án quy hoạch đã được
phê duyệt, đáp ứng đủ diện tích theo quy chuẩn, tiêu chuẩn, an toàn, thuận tiện;
đảm bảo trật tự, vệ sinh và mỹ quan đường phố.
+ Công trình phục vụ an ninh, quốc
phòng trong khu vực quy hoạch (nếu có) khi thay đổi chức năng, mục đích sử dụng
phải được cấp có thẩm quyền cho phép; việc xây dựng không được làm ảnh hưởng đến
an toàn và cảnh quan, môi trường đô thị.
+ Vật quảng cáo độc lập ngoài trời hoặc
gắn với các công trình kiến trúc đô thị phải tuân thủ quy định của pháp luật về
quảng cáo.
3. Yêu cầu hạ tầng kỹ thuật và bảo
vệ môi trường đối với từng ô phố, từng khu chức năng trong khu vực quy hoạch
3.1. Về
san nền và thoát nước mặt:
- Cần tuân thủ cốt cao độ đối với từng
ô phố đã quy định tại Bản đồ Quy hoạch cao độ nền và thoát nước mặt. Giải pháp
thoát nước mặt cần đảm bảo tuân thủ theo Quyết định và bản đồ quy hoạch phân
khu đã được phê duyệt.
- Cao độ xây dựng cho toàn khu quy hoạch:
Hxd ≥ 2,00m - hệ cao độ Hòn Dấu.
- Giải pháp thoát nước: từ giữa tiểu
khu ra xung quanh và về phía kênh rạch.
- Cống thoát nước mưa quy hoạch đặt
ngầm, bố trí dọc theo vỉa hè các trục đường giao thông trong khu vực.
- Nguồn thoát: tập trung thoát xả ra
kênh Tân Hóa và rạch ông Buông.
3.2. Về
giao thông:
- Các công trình giao thông và công
trình phụ trợ giao thông trong khu vực quy hoạch phải được thiết kế đồng bộ bảo
đảm thuận lợi cho người và phương tiện tham gia giao thông; có hình thức kiến
trúc, màu sắc bảo đảm yêu cầu mỹ quan, dễ nhận biết và thể
hiện được đặc thù của đô thị đó, phù hợp với các công trình khác có liên quan
trong khu vực quy hoạch.
- Công trình
giao thông có quy mô lớn, vị trí quan trọng, ảnh hưởng mỹ quan đô thị (cầu qua
sông, cầu vượt, cầu cho người đi bộ ...) phải tổ chức thi tuyển hoặc tuyển chọn
phương án thiết kế kiến trúc theo quy định trước khi lập dự
án đầu tư xây dựng.
3.3. Về
cấp điện và chiếu sáng đô thị:
- Việc xây dựng và cải tạo mạng lưới
điện trung và hạ thế, các trạm biến áp... cần tuân thủ theo Quy hoạch phát triển
lưới điện TPHCM và Quy hoạch phát triển lưới điện Quận 11 đã được phê duyệt.
- Nguồn cấp điện: được lấy từ trạm
110/15-22 KV Trường Đua hiện hữu.
- Tiêu chuẩn cấp điện: 2500 KWh/người/năm.
- Các trạm biến áp 15-22/0,4KV xây dựng
mới cần có thiết kế phù hợp, tránh ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, khuyến khích sử
dụng công nghệ mới, đảm bảo an toàn, tiện dụng và mỹ quan.
- Chiếu sáng nơi công cộng hoặc chiếu
sáng mặt ngoài công trình phải đảm bảo mỹ quan, an toàn, hiệu quả, tiết kiệm
năng lượng và phù hợp với các quy định hiện hành.
- Dây cấp điện trong khu vực quy hoạch
phải được bố trí hợp lý bằng dây có bọc cách điện; tại các khu vực hiện hữu cải
tạo chỉnh trang, cần có kế hoạch thay dây trần bằng dây có
bọc cách điện, tiến tới ngầm hóa toàn bộ.
- Lưới điện trong khu vực quy hoạch
phải phù hợp với quy định chuyên ngành. Chiếu sáng nơi
công cộng hoặc chiếu sáng mặt ngoài công trình phải đảm bảo mỹ quan, an toàn,
hiệu quả, tiết kiệm năng lượng, phù hợp với các quy định hiện hành.
3.4. Về
thông tin liên lạc:
- Chỉ tiêu phát triển viễn thông:
+ Điện thoại: 25 thuê bao/100 người.
+ Định hướng đấu nối: từ trạm thông
tin bưu điện bưu điện Âu Cơ hiện hữu xây dựng các tuyến cáp quang ngầm chính đi
dọc các trục đường giao thông đến các tủ cáp chính của khu quy hoạch.
- Đầu tư xây dựng mới một hệ thống viễn
thông hoàn chỉnh, có khả năng kết nối đồng bộ với mạng viễn thông quốc gia.
- Công trình viễn thông công cộng,
thùng thư, trạm điện thoại công cộng, thiết bị thông tin trên vỉa hè ... phải
được bố trí theo đồ án quy hoạch này hoặc thiết kế đô thị được duyệt, phù hợp với
kích thước hè phố và kiểu dáng màu sắc phù hợp, hài hòa, dễ sử dụng.
- Cột ăng-ten, chảo thu, phát sóng phải
lắp đặt đúng vị trí được cơ quan quản lý đô thị có thẩm
quyền cho phép và đảm bảo an toàn, mỹ quan theo quy định của pháp luật.
- Để đảm bảo các kết nối di động có
thể hoạt động được, khu quy hoạch cần xây dựng các trạm BTS, các mạng di động
phục vụ trong khu do các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông đầu tư.
- Xây dựng kế hoạch dỡ bỏ các thiết bị
và đường dây không còn sử dụng, tiến tới ngầm hóa toàn bộ hệ thống Thông tin
liên lạc.
3.5. Về
cấp, thoát nước thải và xử lý chất thải rắn đô thị:
- Công trình cấp nước, thoát nước thải
và xử lý chất thải rắn đô thị phải được thiết kế, xây dựng, lắp đặt đồng bộ, sử
dụng vật liệu thích hợp, đúng quy cách, bền vững, đảm bảo mỹ
quan, vệ sinh môi trường, an toàn và thuận tiện cho người và phương tiện giao
thông.
- Bờ kênh rạch trong đô thị cần được kè mái (cần có giải pháp hình thức kè mái, đảm bảo mỹ quan, môi
trường), phải có giải pháp kiến trúc hợp lý cho khu vực có rào chắn, lan can; cấu
tạo miệng xả nước bảo đảm an toàn, vệ sinh, phù hợp với cảnh quan toàn tuyến.
- Nhà vệ sinh công cộng trên các khu
phố, đường phố phải bố trí hợp lý, đảm bảo vệ sinh môi trường, mỹ quan, thuận
tiện cho mọi đối tượng sử dụng.
- Công tác đầu nối
hệ thống cấp, thoát nước và xử lý chất thải rắn phải được các cơ quan chức năng cấp phép theo đúng các quy định hiện
hành.
- Nguồn cấp nước: Sử dụng nguồn nước
máy thành phố, từ nhà máy nước Thủ Đức và nhà máy nước sông Sài Gòn.
- Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt: q
=180 lít/người/ngày.
- Tiêu chuẩn thoát nước thải sinh hoạt:
180 lít/người/ngày.
- Giải pháp thoát nước thải:
+ Sử dụng hệ thống cống thoát nước thải
chung. Nước thải phải được xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại trước khi thoát ra cống thoát nước thải.
+ Giai đoạn đầu: Nước thải sinh hoạt
phải được xử lý đạt quy chuẩn QCVN 14:2008/BTNMT trước khi
thu gom vào hệ thống thoát nước chung, tạm thời thoát ra kênh Tân Hóa và rạch
Ông Buông.
+ Giai đoạn dài hạn: Nước thải được
tách ra khỏi cống chung bằng giếng tách dòng, nước thải được thu gom và thoát
vào cống bao để đưa về nhà máy xử lý nước thải xã Tân Nhựt - Bình Chánh.
- Đối với trạm xử lý nước thải cục bộ
trong khu quy hoạch:
+ Cần xây dựng đảm bảo yêu cầu về chất
lượng, tránh gây ô nhiễm môi trường, khuyến khích các công nghệ mới thân thiện
với môi trường.
+ Đảm bảo khoảng cách ly, tiêu chuẩn
xả thải của nhà máy xử lý nước thải theo quy định hiện hành.
- Tiêu chuẩn chất thải rắn sinh hoạt:
1,2 kg/người/ngày.
- Chất thải rắn: Thùng thu chất thải
rắn trên các tuyến phố phải được bố trí hợp lý, đồng bộ, đảm bảo mỹ quan, có
kích thước, kiểu dáng thích hợp, sử dụng thuận tiện và dễ nhận biết. Chất thải
rắn phải được thu gom, phân loại và đưa về nhà máy xử lý chất thải rắn thành phố.
3.6. Về
đánh giá môi trường chiến lược:
- Cần đảm bảo các tiêu chí và tiêu
chuẩn bảo vệ môi trường, cần có các giải pháp giảm thiểu, khắc phục tác động đến
dân cư, cảnh quan thiên nhiên, không khí, tiếng ồn…:
- Tiêu chuẩn chất lượng không khí, tiếng
ồn đáp ứng theo các quy chuẩn sau:
+ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng không khí xung quanh QCVN 05:2013/BTNMT.
+ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng
ồn QCVN 26:2010/BTNMT.
- Tỷ lệ dân số được cấp nước: 100%
dân số được sử dụng nước sạch,
- Nước thải: Thu gom và xử lý 100% nước
thải phát sinh từ các khu chức năng. Đảm bảo nước thải sinh hoạt xử lý đạt quy
chuẩn QCVN 14:2008/BTNMT.
- Tỷ lệ thu gom chất thải rắn là
100%. Lượng chất thải rắn phát sinh được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường.
- Quản lý chất thải rắn nguy hại, chất
thải rắn y tế theo Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT .
- Giảm thiểu ảnh hưởng biến đổi khí hậu: giảm nguy cơ ngập úng trong đô thị.
- Thực hiện đánh giá tác động môi trường cho các dự án triển khai trong khu quy hoạch theo
Nghị định số 29/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến
lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
Điều 8. Quy định
về nguyên tắc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đối với trục đường
chính, quảng trường không gian mở.
- Quản lý chặt chẽ các lộ giới chính,
các chỉ giới xây dựng phù hợp dựa trên bản đồ quy hoạch giao thông được duyệt.
Điểm nhấn giao thông trên khu vực này là các tuyến đường
chính như đường Bình Thới, Đường Lạc Long Quân, đường Âu Cơ, đường Hòa Bình và
đường Ông ích Khiêm, đường Tống Văn Trân, đường Nguyễn Văn Phú.
- Tại khu vực hiện hữu cải tạo, tái
thiết chỉnh trang, khuyến khích việc kết hợp các khu đất thành khu đất lớn hơn
để xây dựng công trình hợp khối đồng bộ; tạo lập các không gian công cộng, cảnh
quan đô thị và nâng cao chất lượng, môi trường đô thị; các công trình phải đảm
bảo khoảng lùi theo quy định.
- Chiều cao công trình, khối đế công
trình, mái nhà, chiều cao và độ vươn của ô văng tầng 1, các phân vị đứng,
ngang, độ đặc rỗng, bố trí cửa sổ, cửa đi về phía mặt phố đảm
bảo tính liên tục, hài hòa cho kiến trúc của toàn tuyến.
- Tại các tuyến phố chính, trục đường
chính của đô thị, khu vực quảng trường trung tâm thì việc dùng màu sắc, vật liệu
hoàn thiện bên ngoài công trình phải đảm bảo sự hài hòa chung cho toàn tuyến,
khu vực và phải được quy định trong giấy phép xây dựng; tùy vị trí mà thể hiện
rõ tính trang trọng, tính tiêu biểu, hài hòa, trang nhã hoặc yêu cầu bảo tồn
nguyên trạng.
- Các tiện ích đô thị như ghế ngồi
nghỉ, tuyến dành cho người khuyết tật, cột đèn chiếu sáng, biển hiệu, biến chỉ
dẫn phải đảm bảo mỹ quan, an toàn, thuận tiện, thống nhất, hài hòa với tỷ lệ
công trình kiến trúc.
- Hè phố, đường
đi bộ trong đô thị phải được xây dựng đồng bộ, phù hợp về
cao độ, vật liệu, màu sắc từng tuyến phố, khu vực trong đô thị; hố trồng cây phải có kích thước phù hợp, đảm bảo an toàn cho người đi bộ, đặc
biệt đối với người khuyết tật; thuận tiện cho việc bảo vệ, chăm sóc cây.
- Đối với cảnh quan khu vực quảng trường,
công trình xây dựng mới phải đáp ứng về tương quan tỷ lệ; thế hiện rõ tính chất,
ý nghĩa của từng không gian quảng trường.
- Đối với cảnh quan tự nhiên trong
khu vực quy hoạch phải được bảo vệ nghiêm ngặt, phải duy trì đặc trưng địa hình
tự nhiên của khu vực.
- Khu vực cảnh quan tự nhiên, thảm thực
vật, hệ sinh thái tự nhiên, gò, đồi, bờ biển, cửa sông, mặt
nước có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất lượng môi trường và sự phát
triển bền vững của đô thị phải được khoanh vùng; chỉ dẫn sử dụng và hướng dẫn bảo
vệ.
Điều 9. Quy định
chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng và các yêu cầu cụ thể về kỹ
thuật đối với từng tuyến đường; phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn công trình hạ
tầng kỹ thuật và công trình ngầm
- Quy định chỉ giới đường đỏ, chỉ giới
xây dựng, cốt xây dựng và các yêu cầu cụ thể về kỹ thuật đối với từng tuyến đường:
+ Đối với tổ hợp công trình bao gồm
phần đế công trình và tháp cao phía trên thì các khoảng lùi công trình cần phù
hợp theo QCXD hiện hành.
+ Chỉ giới đường đỏ là đường ranh giới
phân định ranh giới giữa phần lô đất được xây dựng công trình và phần đất được
dành cho đường giao thông hoặc các công trình kỹ thuật hạ tầng.
+ Chỉ giới xây dựng là đường giới hạn
cho phép xây dựng nhà, công trình trên lô đất.
+ Chỉ giới đường đỏ các tuyến đường
giao thông trong khu vực quy hoạch được xác định kèm theo bản đồ chỉ giới đường
đỏ và chỉ giới xây dựng trong đồ án quy hoạch này đã được phê duyệt. Khoảng lùi
công trình (chỉ giới xây dựng) cần thực hiện phù hợp với Quy chế quản lý quy hoạch,
kiến trúc đô thị toàn khu vực quy hoạch (hoặc các khu vực, các tuyến đường cụ
thể) hoặc thiết kế đô thị riêng được phê duyệt hoặc phù hợp với QCXD và các quy
định về quản lý kiến trúc đô thị có liên quan.
+ Cao độ thiết kế của hệ thống giao
thông được ghi tại giao điểm của các tim đường tại các nút giao thông trong bản
đồ chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng.
- Phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn
công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình ngầm (nếu có) cần thực hiện phù hợp với
QCXD, TCXD, Quy chuẩn, Tiêu chuẩn ngành điện và các quy định hiện hành có liên
quan.
+ Tại các khu vực mới phát triển và
các tuyến đường phố mới xây dựng hoặc cải tạo mở rộng phải đầu tư
xây dựng các công trình cống, bể kỹ thuật hoặc hào, tuy nen kỹ thuật để bố trí,
lắp đặt các đường dây, đường ống kỹ thuật theo đồ án quy hoạch này. Tại các khu
vực hiện hữu cải tạo chỉnh trang, UBND Quận 11 cần phối hợp Sở Giao thông vận tải
và các Sở ngành có liên quan để có kế hoạch đầu tư xây dựng cống, bể kỹ thuật
hoặc hào, tuy nen kỹ thuật để từng bước hạ ngầm đường dây, cáp nổi.
CHƯƠNG III:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10.
- Căn cứ vào Đồ
án điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị (quy hoạch phân khu) tỷ lệ
1/2000 Khu dân cư liên phường 5-14, Quận 11 và Quy định quản lý theo đồ án quy
hoạch đô thị này được phê duyệt; Ủy ban nhân dân quận 11 và các Sở ngành có
liên quan cần xác định các khu vực phát triển đô thị, lập kế hoạch thực hiện
trình cấp thẩm quyền phê duyệt và công bố công khai theo quy định, làm cơ sở tổ
chức triển khai các dự án phát triển đô thị theo từng giai đoạn phát triển kinh
tế xã hội trên địa bàn quận 11.
- Trong quá trình tổ chức thực hiện
theo quy hoạch, nhà, đất hiện trạng của các tổ chức, cá nhân tại các khu chức
năng theo quy hoạch trong phạm vi đồ án được quản lý theo các quy định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền (về nhà, đất; đầu tư xây dựng).
Điều 11.
- Ủy ban nhân
dân Quận 11 có trách nhiệm phối hợp Sở Quy hoạch - Kiến trúc và các Sở ngành có
liên quan để tổ chức triển khai thực hiện Quy định quản lý này. Trong trường hợp
đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị (quy hoạch phân khu) tỷ lệ 1/2000 khu
dân cư liên phường 5-14 được điều chỉnh (cục bộ hoặc tổng thể) thì Quy định quản
lý này sẽ được điều chỉnh cho phù hợp.
- Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có phát sinh, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân trong khu vực quy hoạch cần
phản ánh đến Ủy ban nhân Quận 11 (hoặc Ban quản lý khu chức năng đô thị) hoặc Sở
Quy hoạch - Kiến trúc để được xem xét, hướng dẫn hoặc tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân Thành phố xem xét, giải quyết./.