THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1758/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 09 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THÍ ĐIỂM TUYỂN CHỌN TRÍ THỨC TRẺ TÌNH NGUYỆN
VỀ CÁC XÃ THAM GIA PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN, MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2013 - 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số
24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ ban hành Chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ Bảy Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Căn cứ Nghị quyết số 45/NQ-CP
ngày 11 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ Bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án thí điểm tuyển chọn trí thức trẻ tình
nguyện về các xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013 - 2020
với các nội dung sau:
1. Mục tiêu
a) Phấn đấu đến năm 2015, tuyển chọn
được 500 trí thức trẻ ưu tú, có trình độ đại học tăng cường về 500 xã thuộc
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc và miền núi
để bố trí thực hiện công việc của các chức danh theo nhu cầu sử dụng nhân lực của
từng xã nhằm giúp cấp ủy, chính quyền và nhân dân địa phương phát triển kinh tế
- xã hội góp phần xóa đói, giảm nghèo; xây dựng nông thôn mới;
b) Thông qua các hoạt động thực tiễn
ở cơ sở tạo cơ hội, điều kiện để trí thức trẻ phấn đấu, rèn luyện và trưởng
thành, tạo nguồn cán bộ, công chức cho các địa phương.
2. Đối tượng của
Đề án là thanh niên có quốc tịch Việt Nam (sau đây gọi chung là Đội viên), đáp ứng
các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Có tuổi đời dưới 30 tuổi;
b) Có trình độ đại học trở lên thuộc
các chuyên ngành phù hợp với yêu cầu bố trí và sử dụng của chính quyền cơ sở;
c) Có phẩm chất đạo đức tốt, lý lịch
gia đình rõ ràng;
d) Có sức khỏe tốt và có khả năng
đào tạo, bồi dưỡng để tạo nguồn cán bộ, công chức các địa phương;
đ) Tình nguyện đến làm việc tại
vùng khó khăn, vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc và miền núi trong thời gian
tối thiểu 5 năm (đủ 60 tháng);
e) Ưu tiên người có hộ khẩu thường
trú tại địa phương.
3. Phạm vi của Đề
án
a) Đề án này được áp dụng đối với
500 xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được quy định
tại Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về
chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực
lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
(sau đây viết tắt là Nghị định số 116/2010/NĐ-CP); Quyết định số 615/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 4 năm 2011 và Quyết định số 293/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2013
của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho
30 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ
tầng theo quy định của Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của
Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 63 huyện
nghèo.
b) Đội viên được tăng cường về các
xã thuộc phạm vi điều chỉnh của Đề án này không nằm trong số lượng cán bộ, công
chức cấp xã quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của
Chính phủ quy định về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với
cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên
trách và Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP (sau đây viết tắt là
Nghị định số 92/2009/NĐ-CP và Nghị định số 29/2013/NĐ-CP).
4. Trách nhiệm của
Đội viên
a) Trách nhiệm chung
- Thực hiện nhiệm vụ được cấp có thẩm
quyền giao như đối với cán bộ, công chức cấp xã quy định tại Nghị định số
92/2009/NĐ-CP và Nghị định số 29/2013/NĐ-CP , Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày
05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;
- Thực hiện đúng các quy định về quản
lý cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật;
- Nghiên cứu, tìm hiểu chính sách
pháp luật của Nhà nước để nâng cao trình độ, năng lực công tác đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ được giao;
- Đoàn kết, gương mẫu, chấp hành chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước;
- Trường hợp Đội viên tự ý bỏ việc
khi chưa đủ thời gian làm việc tại các xã theo quy định của Đề án này thì phải
bồi thường cho Nhà nước kinh phí hỗ trợ ban đầu, kinh phí đào tạo, bồi dưỡng và
các chi phí quản lý khác có liên quan.
b) Trách nhiệm cụ thể
Thực hiện những nhiệm vụ cụ thể đối
với từng chức danh công chức cấp xã theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
5. Chính sách áp
dụng đối với Đội viên
a) Tiền lương và các khoản thu nhập
có tính chất lương:
- Được ký hợp đồng làm việc theo
quy định của pháp luật và được hưởng các chế độ, chính sách như đối với cán bộ,
công chức cấp xã quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP và Nghị định số
29/2013/NĐ-CP ;
- Được hưởng chính sách như đối với
cán bộ, công chức công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn quy định tại Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ;
- Được tham gia đóng và hưởng chế độ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;
- Được hưởng các chế độ trợ cấp, phụ
cấp, chế độ nghỉ phép hằng năm và chế độ chính sách khác như cán bộ, công chức
cấp xã nơi công tác theo quy định hiện hành của Nhà nước;
- Được thanh toán
tiền công tác phí theo chế độ hiện hành của Nhà nước;
- Được trang bị phương tiện làm việc
theo quy định của pháp luật như đối với cán bộ, công chức cấp xã;
- Được hưởng các chế độ, chính sách
ưu đãi khác do địa phương quy định.
b) Bố trí công
việc, đào tạo, bồi dưỡng và quy hoạch phát triển:
- Được cấp có thẩm quyền phân công,
giao nhiệm vụ phù hợp với trình độ chuyên môn được đào tạo và nhu cầu bố trí, sử
dụng của từng xã;
- Được đào tạo, bồi dưỡng như đối với
cán bộ, công chức theo quy định tại Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3
năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
- Được tham gia các khóa tập huấn,
bồi dưỡng nâng cao kiến thức quản lý hành chính nhà nước, các kỹ năng cần thiết
khác;
- Được cấp ủy, chính quyền cơ sở
xem xét, tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý phù hợp với quy hoạch cán bộ lãnh đạo,
quản lý ở địa phương;
- Được cấp ủy, chính quyền địa
phương tạo điều kiện về chỗ ở để ổn định sinh hoạt và công tác;
- Được phép tham dự các cuộc họp mở
rộng của cấp ủy, chính quyền xã; tham gia sinh hoạt tại các tổ chức Đảng (nếu
là Đảng viên), đoàn thể quần chúng nơi công tác; được xem xét kết nạp Đảng; được
tạo điều kiện tham gia các hoạt động chính trị, xã hội, kinh tế tại địa phương.
c) Chính sách áp dụng đối với Đội
viên sau khi hoàn thành nhiệm vụ:
- Được hỗ trợ một
lần bằng một phần hai tiền lương tháng hiện hưởng sau khi hoàn thành nhiệm vụ
được giao;
- Sau khi hoàn thành nhiệm vụ của Đội
viên tại xã trong thời gian 5 năm (đủ 60 tháng), căn cứ vào năng lực chuyên
môn, phẩm chất đạo đức và kết quả thực hiện nhiệm vụ, cơ quan có thẩm quyền xem
xét, đánh giá nếu đủ điều kiện thì Đội viên được xét chuyển thành cán bộ, công
chức cấp xã hoặc công chức từ cấp huyện trở lên theo quy định của pháp luật;
- Được ưu tiên xét tuyển khi tuyển
sinh vào hệ đào tạo sau đại học;
- Được chính quyền địa phương ưu
tiên sắp xếp, ổn định công việc, điều kiện về chỗ ở và các khoản hỗ trợ khác;
được ưu tiên cấp hoặc thuê đất làm nhà để ổn định cuộc sống gia đình.
6. Các hoạt động
chính của Đề án và lộ trình thực hiện Đề án
a) Các hoạt động chính của Đề án:
- Điều tra, khảo sát, xác định nhu
cầu bố trí, sử dụng trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền
núi ở các xã thuộc phạm vi điều chỉnh của Đề án;
- Xác định danh mục các xã thực hiện
Đề án và số lượng từng chức danh công chức cấp xã cần tăng cường trí thức trẻ về
công tác;
- Tổ chức tuyên truyền, tuyển chọn
trí thức trẻ tình nguyện theo nhu cầu bố trí, sử dụng của các xã thuộc phạm vi
điều chỉnh của Đề án;
- Tổ chức bồi dưỡng kiến thức quản
lý nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ và các kỹ năng cần thiết cho các Đội viên trước
khi bố trí về xã công tác;
- Tổ chức cho các Đội viên về xã
công tác (phân công, giao nhiệm vụ và tạo điều kiện để ổn định cuộc sống và
công tác cho các trí thức trẻ,...);
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc
thực hiện nhiệm vụ của Đội viên khi về xã công tác. Định kỳ 6 tháng một lần, cấp
có thẩm quyền có trách nhiệm đánh giá kết quả việc thực hiện nhiệm vụ của Đội
viên; đánh giá thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện và những kiến nghị,
đề xuất;
- Tổ chức biểu dương, khen thưởng kịp
thời các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tổ chức triển khai,
thực hiện Đề án theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng;
- Tổ chức sơ kết và tổng kết để
đánh giá kết quả việc triển khai thực hiện Đề án làm cơ sở trình cấp có thẩm
quyền xem xét, ban hành cơ chế, chính sách thu hút trí thức trẻ tình nguyện
tham gia phát triển nông thôn, miền núi.
b) Lộ trình thực hiện Đề án:
- Năm 2013: Thực hiện công tác tổ
chức, triển khai thực hiện Đề án;
- Năm 2014: Tuyển chọn, bồi dưỡng
và bố trí 300 trí thức trẻ;
- Năm 2015: Tuyển chọn, bồi dưỡng
và bố trí thêm 200 trí thức trẻ bảo đảm đủ số lượng trí thức trẻ để bố trí cho
500 xã thuộc phạm vi Đề án. Đồng thời, tổ chức sơ kết, đánh giá công tác tuyển
chọn, bồi dưỡng, bố trí trí thức trẻ về xã công tác và kết quả thực hiện nhiệm
vụ của Đội viên;
- Từ năm 2014 đến năm 2020, sau khi
Đội viên về xã công tác, tiến hành theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
nhiệm vụ của trí thức trẻ. Tổ chức tổng kết Đề án vào năm 2020.
Khuyến khích đẩy nhanh tiến độ tuyển
chọn Đội viên về công tác tại các xã theo số lượng của Đề án này.
7. Kinh phí và
nguồn kinh phí thực hiện Đề án
a) Kinh phí thực hiện Đề án:
Tổng kinh phí dự kiến thực hiện Đề
án là 298,447 tỷ đồng, được phân kỳ theo từng năm để thực hiện. Cụ thể như sau:
- Năm 2013: 1,817 tỷ đồng;
- Năm 2014: 31,304 tỷ đồng;
- Năm 2015: 47,547 tỷ đồng;
- Năm 2016: 52,754 tỷ đồng;
- Năm 2017: 50,378 tỷ đồng;
- Năm 2018: 51,218 tỷ đồng;
- Năm 2019: 31,458 tỷ đồng;
- Năm 2020: 31,971 tỷ đồng.
b) Nguồn kinh
phí thực hiện Đề án được bố trí từ ngân sách nhà nước và huy động các nguồn hợp
pháp khác. Cụ thể như sau:
- Ngân sách trung
ương đảm bảo thực hiện các hoạt động sau đây:
+ Điều tra, khảo sát, xác định nhu
cầu bố trí, sử dụng trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền
núi;
+ Tổ chức tuyên
truyền, tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện để bồi dưỡng và bố trí về xã công
tác phù hợp với nhu cầu sử dụng của từng xã thuộc phạm vi thực hiện Đề án;
+ Tổ chức bồi dưỡng kiến thức quản
lý nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng cần thiết cho các Đội viên trước
khi bố trí về xã công tác;
+ Tổ chức đưa các Đội viên về xã
công tác;
+ Theo dõi, kiểm tra, giám sát và
giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Đề án;
+ Tổ chức đánh giá kết quả công tác
của Đội viên;
+ Tổ chức sơ kết, tổng kết khi kết
thúc hoạt động của Đề án.
Hằng năm, căn cứ
vào kế hoạch triển khai Đề án, các cơ quan được phân công thực hiện từng nội
dung công việc cụ thể có trách nhiệm xây dựng dự toán kinh phí chi tiết và thống
nhất với Bộ Nội vụ trước khi tổng hợp vào dự toán kinh phí của đơn vị mình gửi
Bộ Tài chính để bố trí kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước.
- Đối với kinh
phí liên quan đến tiền lương, trợ cấp và các khoản có tính chất tiền lương chi
trả trực tiếp cho các Đội viên: Các địa phương căn cứ số lượng Đội viên và chế
độ quy định để xác định nhu cầu kinh phí từ nguồn ngân sách trung ương bổ sung
có mục tiêu để thực hiện cải cách tiền lương (trong quá trình tổ chức thực hiện,
địa phương căn cứ vào số lượng Đội viên thực tế, tổng hợp vào báo cáo nhu cầu
kinh phí thực hiện cải cách tiền lương của địa phương, báo cáo Bộ Tài chính thẩm
tra theo quy định). Các Đội viên trực tiếp nhận tiền lương, trợ cấp và các khoản
có tính chất tiền lương tại xã nơi công tác.
- Đối với kinh
phí thanh toán tiền tàu xe đi và về thăm gia đình khi nghỉ hằng năm, nghỉ ngày
lễ, tết của Đội viên do Ủy ban nhân dân xã, nơi Đội viên công tác chi trả và thực
hiện theo quy định hiện hành đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp
đồng làm việc trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
- Đối với kinh
phí khảo sát và lập danh sách các xã thuộc phạm vi điều chỉnh của Dự án có nhu
cầu tăng cường Đội viên về công tác; tổ chức các hội nghị triển khai thực hiện
Đề án đối với cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và các chi phí khác có liên quan đến
việc tổ chức thực hiện Đề án. Sở Nội vụ các tỉnh thực hiện Đề án tổng hợp, lập
dự toán kinh phí chi tiết gửi Sở Tài chính tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo Hội đồng nhân dân quyết định trong dự toán ngân sách hằng năm.
Đối với các địa
phương có khó khăn về kinh phí, ngân sách trung ương hỗ trợ theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Bộ Nội vụ là cơ quan thường trực
Đề án, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các bộ, ngành liên quan
và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai
việc thực hiện các nội dung sau đây:
a) Điều tra, khảo sát nhu cầu bố
trí, sử dụng trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi;
b) Xác định danh mục các xã thực hiện
Đề án và số lượng từng chức danh cần tăng cường trí thức trẻ về công tác;
c) Tổ chức tuyên truyền, tuyển chọn
trí thức trẻ tình nguyện để bồi dưỡng và bố trí vào các chức danh theo nhu cầu
bố trí, sử dụng của từng xã;
d) Tổ chức bồi dưỡng kiến thức quản
lý nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng cần thiết cho các Đội viên trước
khi bố trí về xã công tác;
đ) Tổ chức đưa Đội viên về các xã
công tác;
e) Theo dõi, kiểm tra, giám sát và
giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Đề án;
g) Tổ chức đánh giá kết quả công
tác của Đội viên;
h) Tổ chức sơ kết vào năm 2016 và tổng
kết khi kết thúc hoạt động của Đề án, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả triển
khai thực hiện Đề án.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phối hợp với Bộ Nội vụ, Ủy ban Dân tộc và các bộ, ngành liên quan hướng
dẫn triển khai thực hiện việc tuyên truyền, tuyển chọn, bồi dưỡng và bố trí Đội
viên vào các chức danh phù hợp với nhu cầu bố trí và sử dụng của địa phương.
3. Bộ Tài chính phủ
trì, phối hợp với Bộ Nội vụ bảo đảm nguồn kinh phí và hướng dẫn sử dụng kinh
phí để thực hiện các nội dung của Đề án theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ
đạo các cơ quan báo chí tổ chức tuyên truyền về mục tiêu, ý nghĩa và nội dung của
Đề án, nâng cao nhận thức của các cấp trong việc tạo điều kiện để trí thức trẻ
tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi.
5. Đề nghị Trung ương Đoàn thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh phối hợp với Bộ Nội vụ tổng kết, đánh giá hiệu quả của
công tác thu hút trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền
núi.
6. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Bộ Nội vụ thực hiện
các nội dung sau đây:
- Điều tra, khảo sát xác định nhu cầu
bố trí, sử dụng trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền
núi của địa phương;
- Triển khai việc tuyên truyền, tuyển
chọn, bồi dưỡng Đội viên trước khi bố trí về xã công tác.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ
và các bộ, ngành liên quan trong việc bố trí, sử dụng, đánh giá và thực hiện chế
độ, chính sách đối với Đội viên trong thời gian công tác tại xã và sau khi hoàn
thành nhiệm vụ.
Điều 3.
Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN; các PCN, Trợ lý TTCP, cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (3b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|