ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1625/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
11 tháng 5 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG HUYỆN NGA SƠN, TỈNH
THANH HÓA ĐẾN NĂM 2035, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 44/NĐ-CP
ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quy định chi tiết một số nội dung về
quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 72/2019/NĐ-CP
ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch
đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 6/5/2015 quy định chi tiết một số nội
dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
12/2016/TT-BXD ngày 29 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ của
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng
khu chức năng đặc thù và các quy định của pháp luật có liên quan;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng
tại Báo cáo thẩm định số 2466/SXD-QH ngày 04 tháng 5 năm 2020 về việc quy hoạch
xây dựng vùng huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050
(kèm theo Tờ trình số 66/TTr-UBND ngày 23 tháng 4 năm 2020 của UBND huyện Nga
Sơn).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng huyện Nga Sơn, tỉnh
Thanh Hóa đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050, với nội dung chính sau:
1. Phạm
vi và ranh giới lập quy hoạch
Phạm vi không gian khu vực lập quy
hoạch gồm toàn bộ địa giới hành chính huyện Nga Sơn, có diện tích tự nhiên là
khoảng 157,82 km2, được giới hạn như sau:
- Phía Bắc giáp huyện Kim Sơn,
tỉnh Ninh Bình;
- Phía Nam giáp huyện Hậu Lộc;
- Phía Đông giáp biển Đông;
- Phía Tây giáp với huyện Hà
Trung và thị xã Bỉm Sơn.
Tại thời điểm lập quy hoạch
vùng, huyện Nga Sơn có 27 đơn vị hành chính gồm 01 thị trấn huyện và 26 xã, với
tổng diện tích tự nhiên 157,82 km2, dân số thống kê năm 2017 khoảng
139.544 người (theo số liệu niên giám thống kê huyện Nga Sơn năm 2017), mật độ
dân số trung bình: 884,2 người/km2. Theo Nghị quyết số
786/NQ-UBTVQH14 ngày 16/10/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp
các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Thanh Hóa, huyện Nga Sơn có 24 đơn vị
hành chính cấp xã (23 xã và 01 thị trấn).
2. Dự báo
quy mô dân số
- Dân số hiện trạng khu vực quy
hoạch khoảng 140.373 người (tính đến ngày 31/12/2018).
- Dự báo đến năm 2025: Khoảng
155.000 người, dân số đô thị khoảng 30.000 người, tỷ lệ đô thị hóa (dân số sống
trong khu vực nội thành, nội thị và thị trấn so với tổng dân số toàn huyện)
20,3 %;
- Dự báo đến năm 2035: Khoảng
165.000 người; dân số đô thị khoảng 49.000 người, tỷ lệ đô thị hóa (dân số sống
trong khu vực nội thành, nội thị và thị trấn so với tổng dân số toàn huyện)
31,3 %.
3. Quy mô đất
đai
- Hiện trạng diện tích tự nhiên
vùng huyện Nga Sơn là 157,82 km2; hiện trạng đất xây dựng đô thị
288,62 ha.
- Dự báo quỹ đất xây dựng đến
năm 2025 khoảng 3.878 ha; đến năm 2035 quỹ đất xây dựng khoảng: 3.920 ha, trong
đó đất xây dựng đô thị năm 2025 khoảng 690 ha và năm 2035 khoảng 1.078 ha.
4. Tính chất,
chức năng
- Là vùng phát triển đô thị, dịch
vụ công nghiệp tập trung, phát triển dịch vụ du lịch tâm linh, du lịch sinh
thái nghỉ dưỡng, phát triển nông nghiệp chất lượng cao và các ngành kinh tế biển,
phát triển làng nghề truyền thống gắn với khai thác du lịch.
- Là đầu mối thương mại phía
Đông Bắc, liên kết giao thông vùng phía Đông Bắc của tỉnh với các tỉnh lân cận.
5. Định hướng
phát triển không gian vùng
5.1. Mô hình phát triển
không gian vùng
Không gian vùng huyện Nga Sơn
phát triển theo cấu trúc mô hình các vùng đô thị trung tâm nhằm nâng cao tối đa
chức năng của các vùng đô thị có tính đặc trưng riêng, cũng như phát huy hiệu
quả của các vùng đô thị vệ tinh, cụ thể:
- Là mô hình phát triển trên cơ
sở các vùng phát triển đô thị tập trung là đô thị Nga Sơn và đô thị mới Hói Đào
(Nga Liên), đô thị sinh thái Điền Hộ (Nga Điền), các vùng đô thị có tính chất
lan tỏa hỗ trợ cho các vùng chức năng khác.
- Là mô hình trong đó làm rõ trọng
điểm phát triển, gắn kết các khu chức năng đô thị có khả năng độc lập ở từng địa
điểm. Các vùng đô thị có tính đặc trưng riêng.
- Có hai vùng bảo tồn: Vùng bảo
tồn rừng tự nhiên phía Bắc ven sông Hoạt; vùng cảnh quan rừng sinh thái ngập mặn
đảo Hòn Nẹ.
- Xác định các tiểu vùng phát
triển kinh tế và các trục hành lang kinh tế dựa trên yếu tố địa hình đồng thời
liên kết bằng các hệ thống giao thông chính:
+ Các tiểu vùng phát triển kinh
tế: Tiểu vùng đô thị - công nghiệp trung tâm dọc Quốc lộ 10; các tiểu vùng phát
triển lâm nghiệp, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp chuyên canh, du lịch cảnh
quan.
+ Các hành lang kinh tế: Trục
hành lang kinh tế theo tuyến Quốc lộ 10; Trục hành lang kinh tế theo tuyến Quốc
lộ 217b; Trục hành lang kinh tế theo tuyến Quốc lộ 217; Trục hành lang kinh tế
theo tuyến đường bộ ven biển kết nối chặt chẽ các khu vực phát triển đô thị và
các vùng chức năng.
5.2. Định hướng phân bố và
xác định quy mô các không gian phát triển
Huyện Nga Sơn được xác định
phát triển không gian theo 04 tiểu vùng:
- Vùng khai thác và bảo vệ cảnh
quan phát triển du lịch sinh thái tâm linh phía Bắc - Đông Bắc: Bao gồm các xã
Nga Thiện, Nga Giáp, Nga Điền, Nga Phú, Nga An; lấy đô thị Điền Hộ (Nga Điền)
là hạt nhân - trung tâm DVTM phía Bắc, đô thị du lịch sinh thái; định hướng
phát triển du lịch tham quan thắng cảnh, du lịch sinh thái tâm linh gắn với bảo
vệ cảnh quan tự nhiên (dãy núi Tam Điệp, sông Hoạt) dựa trên thế mạnh về các
danh lam thắng cảnh, di sản văn hóa, di tích lịch sử tôn giáo.
- Vùng phát triển đô thị trung
tâm: Bao gồm thị trấn Nga Sơn mở rộng (thị trấn Nga Sơn cũ sáp nhập thêm 2 xã
Nga Mỹ, Nga Hưng), đô thị Hói Đào (Nga Liên) và các xã lân cận: Nga Văn, Nga
Yên, Nga Trung, Nga Thanh, Nga Thành, Nga Hải. Đây là hạt nhân trung tâm của
toàn vùng, tập trung phát triển đô thị với các chức năng là trung tâm hành
chính, văn hóa, xã hội dọc theo tuyến Quốc lộ 10, Quốc lộ 217b. Định hướng phát
triển công nghiệp chế biến nông - thủy hải sản, sản xuất hàng tiêu dùng và hàng
xuất khẩu, dịch vụ thương mại du lịch kết nối cơ sở hạ tầng giao thông của huyện
với các tuyến quốc lộ, cao tốc và các địa phương lân cận tạo điều kiện cho mở rộng
giao thương và thu hút đầu tư.
- Vùng phát triển du lịch, các
ngành kinh tế biển và nông nghiệp, dịch vụ phía Đông: Bao gồm các xã Nga Thái,
Nga Tiến, Nga Tân, Nga Bạch, Nga Thủy. Định hướng phát triển du lịch nghỉ dưỡng
ven biển và các ngành kinh tế biển (đánh bắt, nuôi trồng, chế biến và xuất khẩu
thủy hải sản); phát huy những lợi thế, thế mạnh về các di sản văn hóa, các làng
nghề và cảnh quan tự nhiên để phát triển dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng cao cấp, du
lịch sinh thái và du lịch trải nghiệm gắn với tuyến đường bộ ven biển. Phát triển
nông nghiệp hàng hóa gắn với các vùng chuyên canh cây trồng thế mạnh tại địa
phương (cói…).
- Vùng phát triển nông nghiệp
và dịch vụ phía Tây - Tây Bắc: Bao gồm các xã Nga Vịnh, Nga Trường, Ba Đình,
Nga Thắng, Nga Phượng (Nga Nhân sáp nhập với Nga Lĩnh), Nga Thạch. Định hướng
phát triển nông nghiệp hàng hóa, thương mại dịch vụ, hình thành các điểm dân cư
tập trung gắn với sản xuất CN-TTCN và các điểm dịch vụ thương mại, dịch vụ nông
lâm nghiệp nông thôn.
5.3. Định hướng phân bố
không gian phát triển kinh tế
a) Phân bố không gian phát triển
công nghiệp
Trên phạm vi toàn huyện quy hoạch
05 cụm công nghiệp:
Đến năm 2025, tập trung hỗ trợ
nhà đầu tư hoàn chỉnh cụm công nghiệp Tam Linh, cụm làng nghề liên xã thị trấn
Nga Sơn, cụm công nghiệp Tư Sy; đồng thời tạo điều kiện cho các nhà đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng đối với 2 cụm công nghiệp Đồng Mới và cụm công nghiệp Long
Sơn.
+ Cụm làng nghề liên xã thị trấn
Nga Sơn có diện tích 9,7 ha, đã lấp đầy 100%; là cụm công nghiệp làng nghề với
các ngành nghề chủ yếu: mộc dân dụng, mỹ nghệ, chiếu cói, chế biến nông sản,
may mặc...
+ Cụm công nghiệp Tam Linh nằm
trên xã Nga Mỹ, diện tích 106,3 ha; tính chất ngành nghề chính: Điện tử dân dụng,
chế biến nông lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng.
+ Cụm công nghiệp Tư Sy tại ngã
tư các xã Nga Nhân, Nga Thạch, Nga Bạch, diện tích 15 ha đã lấp đầy 9,2%, là cụm
công nghiệp nhẹ với các ngành nghề chủ yếu: Sản xuất bao bì, may mặc...
+ Cụm công nghiệp Đồng Mới nằm
trên xã Nga An, diện tích 35 ha.
+ Cụm công nghiệp Long Sơn nằm
trên xã Nga Tân, diện tích 74,4 ha.
b) Phân bố không gian phát triển
nông - lâm nghiệp
Quy hoạch các vùng sản xuất
nông lâm nghiệp như sau:
- Vùng sản xuất cây lương thực:
Tập trung tại Nga An, Nga Thiện, Ba Đình, Nga Vịnh, Nga Văn, Nga Yên và Nga Thạch.
- Vùng sản xuất rau quả phục vụ
chế biến xuất khẩu (gồm các loại cây vụ đông cho hiệu quả kinh tế cao như: rau,
đậu, khoai, ớt, thuốc lào...): Nga Trường, Nga Yên, Nga Trung, Nga An và Nga
Thành, Nga Giáp, Nga Hải, Nga Phượng, trong đó tập trung vào vùng trồng chuyên
canh sản xuẩt rau an toàn theo hướng VietGap tại Nga Thành, Nga Yên. Đặc biệt
mô hình sản xuất rau quả ứng dụng công nghệ cao đã và đang được định hướng phát
triển, trong thời gian tới cần nhân rộng, tạo ra vùng sản xuất điển hình hiệu
quả theo chuỗi liên kết.
- Vùng trồng cây công nghiệp ngắn
ngày: Ổn định diện tích cói, đầu tư thâm canh tăng nhanh diện tích cói thu hoạch
2 vụ/năm tập trung tại các xã Nga Điền, Nga Phú, Nga Thái, Nga Tân, Nga Tiến,
Nga Liên, Nga Thanh, Nga Thủy.
- Vùng nuôi trồng thủy sản: Nga
Tân, Nga Tiến, Nga Thủy.
c) Phân bố không gian phát triển
du lịch và bảo vệ cảnh quan môi trường.
* Quy hoạch các khu, điểm du lịch:
- Khu du lịch động Từ Thức và
phụ cận: Đây là khu vực có nhiều tài nguyên du lịch liền kề nhau, rất quan trọng
không chỉ của du lịch Nga Sơn mà còn của du lịch tỉnh Thanh Hóa với hàng loạt
các di tích, danh thắng nổi tiếng như: Động Từ Thức, động Bạch Á, chùa Bạch Tượng,
đền thờ Lê Thị Hoa, đền thờ tướng Trịnh Minh, đền Núi Trúc, Chùa Tiên, Phủ
Trèo, Phủ Thông, động Lục Vân Bia Thần, núi Lã Vọng câu cá, chùa Hoàng Cương, cửa
Thần Phù, Hồ Đồng Vụa, đền thờ và núi Mai An Tiêm... Ngoài ra còn các điểm du lịch
dọc sông Hoạt giữa 2 dãy núi tạo nên nhiều cảnh quan kỳ thú và hấp dẫn phát triển
du lịch sinh thái.
- Điểm du lịch di tích lịch sử
- cách mạng Ba Đình: Đầu tư tạo thành điểm du lịch tham quan giáo dục truyền thống
cách mạng gồm phục dựng cảnh quan chiến lũy Ba Đình, bia và tượng đài truyền thống,
nhà truyền thống...
- Khu du lịch cộng đồng, làng
nghề: Nga Sơn có 06 xã nằm dọc bờ biển có nghề dệt chiếu truyền thống lâu đời.
Từ cói Nga Sơn đã tạo nên nhiều sản phẩm hấp dẫn khách du lịch. Ngoài các xã
ven biển có nghề dệt chiếu cói truyền thống còn chợ cói Hói Đào, chợ cói Điền Hộ
với các phiên chợ quê bán các loại chiếu và các sản phẩm từ cói. Phát triển mô
hình du lịch cộng đồng tại khu vực các xã có làng nghề dệt chiếu, nấu rượu,...tận
dụng cảnh quan làng xóm nông nghiệp và nông nghiệp nhàn rỗi phát triển theo hướng
kết hợp du lịch homestay “sống trong nhà nông, ăn cơm nhà nông, làm việc nhà
nông, thưởng thức cuộc sống của nông dân”.
- Khu du lịch sinh thái: Phát
triển du lịch sinh thái, khai thác cảnh quan rừng ngập mặn tại các xã giáp biển,
đặc biệt là xã Nga Tân, từ cửa Lạch Sung có bến thuyền đưa khách ra thăm hòn Nẹ
hoặc Sầm Sơn rất thuận lợi.
* Quy hoạch các tuyến du lịch:
Tuyến du lịch trong huyện Nga
Sơn:
- Tuyến du lịch đường bộ:
+ Trung tâm DL huyện - điểm
DTLS Ba Đình (Du lịch về nguồn, du lịch tìm hiểu truyền thống cách mạng).
+ Trung tâm DL huyện - Khu DT Từ
Thức và Phụ Cận (Du lịch tìm hiểu văn hóa - lịch sử, du lịch lễ hội, du lịch
tâm linh, sinh thái).
+ Trung tâm DL huyện - Khu du lịch
làng nghề sản xuất hàng cói (Du lịch làng nghề).
+ Trung tâm huyện - Khu du lịch
hệ sinh thái đất ngập nước ven biển (Du lịch sinh thái).
- Tuyến du lịch đường thủy:
+ Tuyến du lịch dọc sông Hoạt
(Du lịch văn hóa, lịch sử, du lịch sinh thái).
+ Tuyến du lịch đường biển ra Sầm
Sơn (Du lịch thể thao, giải trí, nghỉ dưỡng biển).
+ Tuyến du lịch đường biển ra
hòn Nẹ (Du lịch thể thao, giải trí, sinh thái biển).
Tuyến du lịch nội tỉnh:
- Tuyến du lịch Nga Sơn - Thành
phố Thanh Hóa - Sầm Sơn (đường bộ): Tham quan các danh thắng, di tích tại Sầm
Sơn: đền Độc Cước, Cô Tiên, Hòn Trống Mái và bãi biển Sầm Sơn; Khu di tích lịch
sử Hàm Rồng - Nam Ngạn, di chỉ khảo cổ Đông Sơn - Núi Đọ, Bảo tàng tổng hợp
Thanh Hóa, đền Lê, khu văn hóa tưởng niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh...
- Tuyến Du lịch Nga Sơn - TP
Thanh Hóa - Bến En (đường bộ): Tham quan các di tích lịch sử tại Sầm Sơn, Nông
Cống và vườn quốc gia Bến En.
- Tuyến Du lịch Nga Sơn - Thành
phố Thanh Hóa - Lam Kinh (đường bộ): Tham quan các di tích thắng cảnh tại Triệu
Sơn và Thọ Xuân như vườn cò Tiến Nông, Đền Lê Hoàn, Bái Thượng và khu di tích lịch
sử Lam Kinh.
- Tuyến du lịch Nga Sơn - Thành
phố Thanh Hóa - Thành Nhà Hồ - suối cá thần Cẩm Lương: Tham quan các di tích lịch
sử tại Vĩnh Lộc, Thành Nhà Hồ và suối cá Cẩm Lương. Lưu trú tại các thị trấn Cẩm
Thuỷ, Vĩnh Lộc.
- Tuyến du lịch Nga Sơn - thành
phố Thanh Hóa - Nghi Sơn Tĩnh Gia (đường bộ hoặc đường thuỷ): Tham quan các di
tích lịch sử phà Ghép, quê hương và đền thờ Đào Duy Từ, tắm biển Hải Hòa, thăm
cửa biển Lạch Bạng, đô thị Nghi Sơn, đảo Nghi Sơn, đảo Mê.
- Tuyến du lịch Nga Sơn - TP
Thanh Hóa - Biển Hải Tiến, Lạch Trường, Hòn Nẹ: Tham quan các danh thắng tại
khu vực biển Hoằng Hóa.
- Tuyến Du lịch sinh thái: Nga
Sơn - Thanh Hóa - Pù Luông: Tham quan, nghiên cứu rừng phòng hộ và làng bản dân
tộc Thái, Mường.
Tuyến du lịch liên tỉnh:
- Nga Sơn - Thanh Hóa - Ninh
Bình - Hà Nội và các tỉnh theo đường Quốc lộ 10.
- Nga Sơn - Thanh Hóa - Hòa
Bình và các tỉnh phía Tây Bắc (đường 47, 15A…).
- Nga Sơn - Thanh Hóa - các tỉnh
phía Nam, phía Bắc dọc theo đường Hồ Chí Minh.
- Nga Sơn - Thanh Hóa - các tỉnh
Bắc trung bộ - Nam bộ dọc theo tuyến đường 1A.
- Nga Sơn - Thanh Hóa - Sầm Nưa
(Hủa Phăn) - các nước Đông Nam Á (đường 217…).
* Xác định các vùng bảo vệ cảnh
quan tự nhiên:
Khu vực núi Tam Điệp, vùng cảnh
quan ven sông Hoạt, sông Lèn, vùng cảnh quan núi, sông và sinh thái nông nghiệp
các xã: Nga Thiện, Nga Giáp, Nga Điền, Nga Phú, Nga An; vùng cảnh quan rừng
sinh thái ngập mặn đảo Hòn Nẹ, cảnh quan biển, cảnh quan nông nghiệp vùng sản
xuất cói các xã ven biển từ Nga Tân đến Nga Bạch; khu vực di tích động Từ Thức,
đền Mai An Tiêm, chùa Tiên, Phủ Thông, Phủ Trèo...
Tại những khu vực này, hạn chế
các hoạt động xây dựng, sản xuất lớn san lấp địa hình đồi núi ao hồ làm ảnh hưởng
đến môi trường cảnh quan.
d) Phân bố các không gian phát
triển hệ thống hạ tầng xã hội.
* Hệ thống thương mại dịch vụ
- Trung tâm thương mại dịch vụ:
+ Trung tâm thương mại đầu mối
chính của vùng: xây dựng tại đô thị trung tâm - TT Nga Sơn. Có chức năng là
trung tâm phát luồng hàng hoá và đầu mối các hoạt động thương mại và dịch vụ xã
hội chính cho huyện (dịch vụ bảo hiểm, ngân hàng, tín dụng, vận tải, thông tin
liên lạc, tư vấn pháp luật...)
+ Trung tâm thương mại dịch vụ
cấp khu vực: xây dựng tại khu vực sau:
Đô thị trung tâm - thị trấn Nga
Sơn: xây dựng hệ thống trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng dịch vụ....
Đô thị sinh thái Điền Hộ:
thương mại dịch vụ du lịch.
Đô thị mới Hói Đào: thương mại
dịch vụ phục vụ dân cư, dịch vụ vận tải, xăng dầu, dịch vụ nông nghiệp, dịch vụ
du lịch.
- Mạng lưới chợ:
Tiếp tục nâng cấp các chợ xã,
chợ khu vực và mở thêm những chợ ở những nơi có nhu cầu, tạo điều kiện cho
doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên địa bàn huyện có cơ hội kinh doanh mở rộng thị
trường. Thực hiện chương trình nông thôn mới phấn đấu mỗi xã có một chợ.
* Hệ thống công trình y tế
- Nâng cấp bệnh viện đa khoa
huyện Nga Sơn lên quy mô 450 giường, diện tích 2,58ha. Thực hiện mở rộng bệnh
viện đa khoa đáp ứng quy mô Trung tâm y tế của huyện.
- Xây dựng thêm phòng khám đa
khoa tại các khu vực đô thị mới. Dự kiến xây dựng 01 phòng khám đa khoa tại khu
đô thị mới đô thị sinh thái Điền Hộ và 01 phòng khám tại đô thị Hói Đào.
- Cải tạo, nâng cấp hệ thống
các trạm y tế thị trấn và các xã.
* Hệ thống công trình giáo dục,
đào tạo
- Trường trung cấp nghề sáp nhập
với Trung Tâm giáo dục thường xuyên, mở rộng diện tích 3,5 ha.
- Xây dựng mới thêm 02 trường
THPT, dự kiến tại khu đô thị Điền Hộ (xã Nga Điền) và Hói Đào (xã Nga Liên) với
quy mô khoảng 0,3ha/trường;
- Hệ thống giáo dục các cấp
(THCS, trường tiểu học và trường mầm non): Các công trình hiện trạng được duy
trì nâng cấp, cải tạo; xây mới thêm ở các khu dân cư tập trung, khu đô thị mới
đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn đô thị loại IV.
* Hệ thống công trình thể dục
thể thao - văn hóa
- Công trình văn hóa:
+ Xây dựng mới trung tâm văn
hóa của huyện tại TT.Nga Sơn: tổng diện tích 0,87ha gồm công trình nhà bảo
tàng, nhà truyền thống, nhà văn hóa thanh thiếu nhi huyện.
+ Trung tâm văn hóa khu vực:
Xây dựng tại khu đô thị Hói Đào (Nga Liên), Điền Hộ (Nga Điền), bao gồm nhà văn
hóa 500 chỗ ngồi, cửa hàng sách dịch vụ văn hóa tổng hợp và một số nhà chức
năng sinh hoạt cho các câu lạc bộ.
- Trung tâm TDTT:
+ Trung tâm TDTT cấp đô thị: gồm
01 trung tâm tại thị trấn Nga Sơn: bao gồm 01 sân vận động có đầy đủ các công
trình phụ trợ theo quy định: nhà tập luyện và thi đấu, bể bơi, sân tập bóng
chuyền, cầu lông, sới vật…tổng diện tích 6,13ha.
+ Trung tâm TDTT cấp khu ở:
100% các xã và thị trấn đã có sân thể thao; Cải tạo và nâng cấp các khu trung
tâm TDTT hiện hữu đạt chuẩn nông thôn mới; Xây dựng mới 02 trung tâm TDTT tại
các khu vực đô thị mới Điền Hộ (Nga Điền), Hói Đào (Nga Liên). Mỗi trung tâm
TDTT gồm 1 sân thể thao phổ thông 5000-8000 m2, nhà luyện tập thi đấu kết hợp
nhà văn hóa diện tích 200-300 m2, 3-5 sân tập thể thao.
5.4. Tổ chức hệ thống đô thị
và nông thôn
5.4.1. Định hướng không gian
phát triển đô thị
* Giai đoạn 2019 - 2025:
Phát triển hoàn chỉnh khu đô thị
trung tâm thị trấn Nga Sơn mới (theo Nghị quyết số 186/NQ-HĐND ngày 10/7/2019 của
UBND tỉnh Thanh Hóa, về chủ trương sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã, tỉnh
Thanh Hóa) sáp nhập 02 xã: Nga Mỹ và Nga Hưng vào thị trấn Nga Sơn), đẩy nhanh
tiến độ các khu đô thị và khu ở dịch vụ. Phát triển lan tỏa ra các khu vực xung
quanh gồm các xã Nga Văn, Nga Yên, trong đó tập trung xây dựng hạ tầng khung.
Xây dựng TT. Nga Sơn và vùng phụ
cận tiếp tục hoàn thiện các tiêu chí đô thị loại V.
Đối với khu vực trung tâm Nga
Sơn hiện hữu: Xây dựng không gian trung tâm hành chính, cải tạo khu ở hiện hữu,
hoàn thiện không gian xanh công cộng. Cải tạo chỉnh trang, xây dựng cơ sở giáo
dục, y tế, văn hóa-thông tin-TDTT, thương mại dịch vụ. Xây dựng trụ sở cơ quan,
trung tâm hành chính khu đô thị, xây dựng hạ tầng khung. Nâng cấp, xây dựng
hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật (HTKT). Gìn giữ bản sắc và các không gian
quan trọng của thị trấn. Ngoài các quảng trường,công viên đô thị, bố trí các
công viên, vườn hoa xen kẽ trong các khu ở, kết nối thành hệ thống không gian
xanh.
Các khu vực phát triển mới:
Phát triển các khu đô thị mới hiện đại, đồng bộ, đa dạng hóa các loại hình nhà ở,
đảm bảo đầy đủ các tiện ích đô thị, hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật.
Xây dựng hệ thống không gian mở
cho đô thị. Các không gian công viên vui chơi, nghỉ dưỡng đan xen phát triển
hài hòa với thiên nhiên; Hình thành các tuyến cây xanh trực tiếp kết nối khu vực
phát triển mới với khu làng xóm hiện hữu - nâng cao liên kết xanh;
Xây dựng các trung tâm thương mại
dịch vụ, siêu thị bán lẻ, các khu văn phòng và dịch vụ phục vụ cư dân đô thị.
* Giai đoạn 2026 - 2035:
Phát triển mở rộng đô thị tới khu
vực Điền Hộ (xã Nga Điền) và Hói Đào (xã Nga Liên).
Sau năm 2035 xây dựng huyện Nga
Sơn trở thành đô thị loại IV với khu vực đô thị dự kiến bao gồm TT. Nga Sơn mới,
các xã Nga Văn, xã Nga Yên, xã Nga Điền, Nga Liên.
Các khu vực phát triển đô thị mới
bao gồm:
Khu đô thị sinh thái Điền Hộ:
phát triển gắn với trung tâm xã Nga Điền hiện hữu và cụm dịch vụ du lịch ven
sông Hoạt - núi Tam Điệp
Khu đô thị mới Hói Đào: phát
triển dọc đường tỉnh 524, QL10 và gắn với cụm dịch vụ, trung tâm xã Nga Liên hiện
hữu.
5.4.2. Định hướng tổ chức hệ thống
khu dân cư nông thôn
- Các trung tâm xã Nga Thái,
Nga Tiến, Nga Tân, Nga Bạch, Nga Thủy là các khu vực dân cư tập trung, phát triển
các khu dân cư gắn với phát triển du lịch, các ngành kinh tế biển và nông nghiệp,
dịch vụ phía Đông.
- Phát triển các điểm dân cư,
khu trung tâm xã Nga Điền trở thành điểm đô thị tập trung, đô thị sinh thái của
vùng du lịch kết hợp bảo tồn văn hóa, làng nghề truyền thống ven sông Hoạt.
- Phát triển các điểm dân cư,
khu trung tâm xã Nga Liên trở thành điểm đô thị tập trung, đô thị dịch vụ
thương mại, công nghiệp hỗ trợ nông nghiệp vùng phía Tây - Tây Bắc của huyện.
- Các trung tâm xã Nga Vịnh,
Nga Trường, Ba Đình, Nga Thắng, Nga Phượng (Nga Nhân sáp nhập với Nga Lĩnh),
Nga Thạch, là các khu vực dân cư tập trung, phát triển các khu dân cư gắn với dịch
vụ nông-lâm nghiệp.
- Trung tâm các xã: Trung tâm
các xã được quy hoạch mỗi trung tâm có quy mô diện tích 10-30ha, quy mô dân số
từ 5.000 - 7.000 người. Đây là trung tâm kinh tế, văn hoá của xã. Mỗi cụm trung
tâm xã có các công trình văn hoá thể thao, các công trình hạ tầng khác như bưu
điện, chợ, sân thể thao xã (60x90m)…được xây dựng theo quy chuẩn và được bố trí
ở khu vực thuận tiện với các thôn xóm, bán kính phục vụ trong khoảng 2km.
- Các tuyến dân cư tập trung:
Phân bố dọc theo các tuyến đường giao thông liên xã, hiện nay các tuyến này đã
có dân cư khá đông, cần quy hoạch đầu tư đồng bộ các công trình hạ tầng như đường
giao thông nông thôn, lưới điện, nước, sinh hoạt, hệ thống trường lớp, hệ thống
y tế, hệ thống các thiết chế văn hóa- xã hội v.v.
6. Định hướng
phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật vùng
6.1. Định hướng quy hoạch
phát triển hệ thống giao thông
a) Hệ thống đường bộ
* Quốc lộ
- Quốc lộ 10: chạy dọc huyện đi
qua các xã: Nga Điền, Nga Phú, Nga An, Nga Giáp, Nga Hải, Nga Yên, Thị trấn huyện,
Nga Trung, Nga Phượng, Nga Bạch, Nga Thạch chiều dài 20,0 km. Với vai trò quan
trọng trong việc phát triển kinh tế vùng ven biển của các tỉnh phía Bắc và là
con đường giao lưu với các tỉnh Ninh Bình, Nam Định, Thái Bình.
Đến năm 2050 nâng cấp tối thiểu
đạt cấp III. Mở rộng quy mô 04 làn xe, thay thế các cầu yếu và xây dựng các nút
giao phù hợp với yêu cầu phát triển.
Phương án tuyến cải tạo nâng cấp
dự kiến theo tuyến mới:
- Đoạn từ Km190+500 - Km197+130
dài 6.63 km theo tuyến mới (không qua thị trấn Nga Sơn). Tuyến mới đi về phía
Đông thị trấn cơ bản đi song song với đường cũ và cách đường cũ khoảng 800 ÷
1000 m.
- Quốc lộ 217: được nâng cấp từ
Đường tỉnh 508, từ nút giao với Quốc lộ 10 đi cửa khẩu Na Mèo, đoạn qua Nga Sơn
dài khoảng 4,5km, , tối thiểu đạt cấp III, 4 làn xe.
* Đường bộ ven biển:
- Theo Quyết định số 129/QĐ-TTg
ngày 18/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết đường
bộ ven biển Việt Nam và văn bản số 2409/TTg-KTN ngày 31/12/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về việc triển khai tuyến đường bộ ven biển đoạn Quảng Ninh - Thanh
Hóa.
- Đường bộ ven biển với tổng
chiều dài 3.041km đoạn qua địa bàn huyện với chiều dài 7,5 km đi qua các xã Nga
Tiến, Nga Tân và Nga Thủy. Quy mô đạt tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng.
* Đường tỉnh
- ĐT.524 (Cầu Báo Văn - Ngã Tư
Si - Nga Phú): Có chiều dài 24,7 km đi qua các xã Nga Phượng, Nga Bạch, Nga Thuỷ,
Nga Thanh, Nga Liên, Nga Thành, Nga An, Nga Thái, Nga Phú. Hiện tại đạt tiêu
chuẩn đường cấp V, VI (TC 4054-85). Giai đoạn đến năm 2030 nâng cấp đạt tối thiểu
tiêu chuẩn đường cấp IV.
- ĐT.527 (Cầu Đa Nam - Thị trấn
Nga Sơn): Có chiều dài 8,0 km đi qua các xã Nga Vịnh, Ba Đình, Nga Văn, Thị trấn
huyện lỵ (giao với Quốc lộ 10). Hiện tại đạt tiêu chuẩn đường cấp V. Nâng cấp đạt
đường cấp IV. Đề nghị kéo dài tuyến đến Nga Tân, điểm cuối giao nối vào đường
Tân - Tiến - Thái.
- ĐT.527B (Cầu Tứ thôn - Cống mộng
Giường II): Có chiều dài 13,5 km đi qua các xã Nga Vịnh, Ba Đình, Nga Trường,
Nga Yên, Nga Liên, Nga Tiến. Hiện tại đạt tiêu chuẩn đường cấp V. Nâng cấp đạt
đường cấp IV.
- Xây dựng tuyến Bỉm Sơn - Đảo
Nẹ: Với chiều dài 26,60km, đoạn qua địa bàn huyện với chiều dài tuyến là 19,3km
đi qua các xã Ba Đình, Nga Thắng, Nga Văn, TT.Nga Sơn, Nga Thủy và Nga Tân. Quy
mô đạt tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng.
* Đường huyện
Nhằm phục vụ phát triển du lịch,
phục vụ phát triển kinh tế, dân sinh các vùng gồm: vùng đồng chiêm phía Tây Bắc,
vùng đồng màu và vùng ven biển. Các tuyến đường huyện xem xét tiếp tục đầu tư cải
tạo, nâng cấp đạt tối thiểu tiêu chuẩn đường cấp IV đồng bằng.
* Đường đô thị
Thực hiện theo Đồ án Quy hoạch
chung thị trấn Nga Sơn, khu vực nội thị được thiết kế theo tiêu chuẩn Thiết kế
đường 104-2007/TCVN.
Mạng lưới được phát triển theo
dạng ô bàn cờ trên cơ sở tận dụng các hệ thống tuyến khung quan yếu: Quốc lộ
10, hệ thống đường tỉnh, đường huyện.
- Tuyến chính được khuyến nghị
thiết kế quy mô từ 4-6 làn xe có bố trí giải phân cách tối thiểu 3m, vỉa hè
5-6m.
- Tuyến giao thông cấp Khu vực,
Phân khu vực khuyến nghị thiết kế quy mô từ 2-4 làn xe, vỉa hè 3-5m.
- Xây dựng tuyến vành đai trung
tâm huyện lỵ trên cơ sở thiết kế tuyến tránh Quốc lộ 10. Đảm bảo kết nối linh
hoạt cho mạng lưới giao thông và khả năng thông hành.
* Quy hoạch bến xe ô tô khách:
- Bến số 1: Vị trí: Tại thị trấn
Nga Sơn. Quy mô: Bến xe loại 4.
- Bến số 2: Vị trí: Bến Lở (xã
Nga Phú). Quy mô: Bến xe loại 5.
- Bến số 3: Vị trí: Hồ Vương
(xã Nga Liên). Quy mô: Bến xe loại 5.
- Bến số 4: Vị trí: Ngã tư Si
(xã Nga Nhân). Quy mô: Bến xe loại 5.
b) Hệ thống đường thủy
- Mạng lưới đường thuỷ nội địa:
+ Sông Lèn: Định hướng đến năm
2030, tuyến sông Lèn đoạn từ cửa Lạch Sung đến Cầu Đò Lèn đạt quy mô cấp 1 -
ĐTNĐ, cho tàu tải trọng 1000T ra vào;
+ Kênh Nga Sơn: Xây mới nâng
cao tĩnh không và khẩu độ thông thuyền các cầu trên kênh Nga Sơn, đảm bảo giai
đoạn 2025-2030 đạt quy mô cấp 3-ĐTNĐ đoạn từ ngã ba Chế Thôn đến ngã ba Chính Đại
(hạ lưu cầu Điền Hộ).
- Hệ thống các cảng, bến đường
thuỷ nội địa:
+ Cảng Nga Bạch
+ Cảng Lạch Sung.
Quy hoạch hệ thống các bến đường
thuỷ nội địa đến năm 2030
TT
|
Tên bến cảng
|
Vị trí
|
Công suất đến 2030 (Tấn/năm)
|
I
|
Sông Hoạt
|
|
|
1
|
Bến Báo Văn
|
Xã Nga Phượng
|
150.000
|
II
|
Sông Càn
|
|
|
1
|
Bến Mộng Dường
|
Xã Nga Tân
|
50.000
|
III
|
Sông Lèn
|
|
|
1
|
Cảng Nga Bạch
|
Xã Nga Bạch
|
150.000
|
2
|
Cảng Lạch Sung
|
Xã Nga Tân
|
150.000
|
IV
|
Kênh Nga
|
|
|
1
|
Bến Điền Hộ
|
Xã Nga Điền
|
100.000
|
6.2. Định hướng phát triển
chuẩn bị kỹ thuật
a) Định hướng cao độ nền
Tại khu vực đồi phía Bắc huyện
thuộc xã Nga Điền; Nga Thiện; Nga Giáp; Nga An cao độ Hmnmax xác định theo mực
nước sông Nga Điền Hmax +2,7m từ đó xác định cao độ xây dựng tối thiểu tại đây
Hxd ≥ +3,0m.
Khu vực đồng bằng trung tâm huyện
cao độ xây dựng xác định dựa trên mực nước max của kênh mương nội đồng (Kênh
Hưng Long; kênh Hói Đào) Hmnmax = +2,0m từ đó xác định cao độ xây dựng tối thiểu
với đất ở, dịch vụ Hxd ≥ +2,3m; với đất khu công nghiệp, công cộng Hcn ≥ +2,5m.
Tại khu vực ven biển phía Nam
Huyên thuộc hai xã Nga Thủy, Nga Tân: nơi ngoài đê không thực hiện các hoạt động
xây dựng. Trong đê xác định cao độ xây dựng khống chế Hxd ≥ +2,3m.
* Đối với khu vực làng xóm hiện
trạng:
Khu vực làng xóm cao độ nền đã ổn
định khó khăn trong việc nâng cao thêm nền do đó sẽ giữ nguyên nền xây dựng hiện
trạng và cần bổ sung thêm các tuyến cống thoát nước với độ sâu cống phù hợp
chánh hiện tượng úng ngập xảy ra.
b) Định hướng thoát nước mưa
Phân chia lưu vực tiêu nước mặt:
Dựa vào địa hình, các trục tiêu
và hướng tiêu nước chia huyện Nga Sơn thành 4 tiểu lưu vực chính:
+ Lưu vực 1: phía Bắc huyện
ngăn cách bởi vùng đồi núi dãy Răng Cưa thoát ra sông Nga Điền bao gồm diện
tích xã Nga Điền.
+ Lưu vực 2: phía Tây huyện
tiêu tự chảy ra sông Lèn bao gồm diện tích các xã: Nga Thiện; Nga Giáp; Nga Vịnh;
Ba Đình; Nga Văn; Nga Thắng; Nga Trung; Nga Phượng; Nga Bạch; Nga Thạch và một
phần thị trấn Nga Sơn.
+ Lưu vực 3: phía Đông huyện
tiêu tự chảy ra sông Càn bao gồm diện tích các xã: Nga Phú; Nga An; Nga Thành;
Nga Thái; Nga Tiến; Nga Liên.
+ Lưu vực 4: phía Nam thoát ra
biển qua kênh Hói Đào bao gồm diện tích các xã: Nga Yên; Nga Thanh; Nga Hải;
Nga Tân; Nga Thủy.
Mạng lưới hoạt động theo chế độ
tự chảy. Nơi đổ ra sông Lèn; sông Càn và biển cần bố trí các cống dưới đê, điều
tiết nước chảy 1 chiều chống xâm nhập mặn.
- Cập nhật quy hoạch thủy lợi
chi tiết vùng Bắc Sông Mã, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025 và định hướng đến năm
2030 (QĐ 242/QĐ-UBND). Các giải pháp tiêu úng chính: Nạo vét trục tiêu chính
sông Hoạt từ cống Tứ Thôn đến âu Mỹ Quan Trang, sông Càn từ âu Mỹ Quan Trang đến
đập Càn, kênh Hưng Long, kênh Văn Thắng; nạo vét 30 kênh tiêu tăng khả năng
thoát từ nội đồng ra các trục tiêu chính; nâng cấp, mở rộng 9 cống tiêu dưới
đê; nâng cấp, hiện đại hóa 5 trạm bơm tiêu cho 3.620 ha; xây dựng mới 2 trạm
bơm tiêu cho 1.832 ha.
Hệ thống cống thu gom trên các
trục đường giao thông dùng kết cấu cống hộp bê tông đúc sẵn có nắp đan đặt 2
bên hè. Mạng lưới thủy lực của cống tính theo TCVN 7957/2008.
6.3. Định hướng phát triển hệ
thống cấp nước
a) Nhu cầu cấp nước sinh hoạt:
Giai đoạn 2019-2025: 16.000
m3/ngđ
Giai đoạn 2026-2035: 28.000
m3/ngđ
b) Nguồn nước:
Sử dụng nguồn nước từ nhà máy
nước xã Nga Yên, quy mô công suất hiện trạng khoảng 7.000 m3/ngđ (đã khai thác
hết công suất) lấy nguồn sông Hoạt. Nhà máy nước có diện tích khoảng 2 ha, cung
cấp nước cho thị trấn Nga Sơn và các xã lân cận (bao gồm các xã Nga Yên, Nga
Văn, Nga Thanh, Nga Liên, Nga Tiến, Nga Tân).
Theo quy hoạch cấp nước đô thị
vùng tỉnh Thanh Hóa, dự báo công suất nhà máy nước xã Nga Yên giai đoạn 2020
khoảng 11.000 m3/ngđ và giai đoạn 2030 khoảng 20.000 m3/ngđ.
Như vậy với dự báo nhu cầu thực
tế của khu vực quy hoạch, công suất của khu vực quy hoạch khoảng 16.000 m3/ngđ
(giai đoạn năm 2025) và 28.000 m3/ngđ (giai đoạn năm 2035). Tương lai sẽ nâng
công suất nhà máy nước xã Nga Yên để đảm bảo cung cấp nước sạch cho người dân
toàn Huyện theo định hướng cấp nước.
c) Hệ thống cấp nước:
Xây dựng các tuyến ống truyền dẫn
(D300 đến D500) và các tuyến phân phối (D100 đến D200) từ nhà máy nước xã Nga
Yên chạy dọc theo các tuyến đường quy hoạch trong khu vực đảm bảo cấp nước cho
đô thị và khu vực xung quanh theo định hướng hoạch chuyên ngành cấp nước đã được
phê duyệt.
Mạng lưới cấp nước ngoài khu vực
phát triển đô thị: Xây dựng hệ thống mạng lưới cấp nước phân bố trên các tuyến
đường tỉnh lộ, huyện lộ đảm bảo cấp nước tới các khu vực dân cư đô thị và nông
thôn trong huyện. Do khu vực nông thôn sống rải rác không tập trung nên lượng
nước cấp cho khu vực nông thôn từ hệ thống cấp nước đô thị được tính 60% dân
cư, 40% dân cư nông thôn còn lại được cấp nước từ các giếng khoan nước ngầm.
Cấp nước chữa cháy: Mạng lưới cấp
nước được tính toán cho cấp nước sinh hoạt và chữa cháy. Vị trí trụ cứu hỏa sẽ
được xác định cụ thể trong giai đoạn đầu tư xây dựng đảm bảo theo các quy định
và được cơ quan quản lý chuyên ngành chấp thuận.
6.4. Định hướng phát triển hệ
thống cấp điện
* Tổng nhu cầu dùng điện:
+ Đợt đầu: 83.150 KW tương
đương 133.000 KVA.
+ Dài hạn: 93.985 KW tương
đương 140.000 KVA.
* Nguồn điện: Nâng cấp trạm biến
áp trung gian hiện có lên thành trạm biến áp 110KVA từ đường điện Hà Trung đến
với tổng công suất 110 MVA. Đây sẽ là nguồn cấp chính của Huyện.
* Lưới điện trung thế:
Khu vực các xã nông thôn và các
khu công nghiệp sử dụng đường dây nổi. các tuyến đường dây 35KV hiện có vẫn được
giữ nguyên. Đối với các tuyến 10KV hiện có sẽ cải tạo để vận hành ở điện áp chuẩn
22KV.
Tuyến đường dây đi nổi sẽ sử dụng
dây dẫn lõi nhôm, bọc cách điện AAAC, tiết diện trục chính từ 95-185mm2. Cáp ngầm
22KV sẽ sử dụng loại cáp ngầm chống thấm dọc bọc cách điện XLPE, tiết diện cáp
trục là 240mm2.
Lưới điện 22 KV sẽ có kết cấu mạch
vòng bình thường vận hành hở với dự phòng 100%. Lưới điện 35KV khu vực nông
thôn có kết cấu hình tia.
* Trạm biến thế phân phối :
Khu vực ngoại thị, xã nông
thôn, trạm biến thế phân phối vẫn có thể dùng trạm hở kiểu trạm treo nhưng ưu
tiên xây dựng các trạm kiểu kín.
Các trạm biến thế kiểu treo hiện
có trong các đô thị mới cần có kế hoạch chuyển thành các trạm biến thế kiểu
kín, cuộn dây của máy biến thế sẽ được đổi hoặc quấn lại để phù hợp với cấp điện
áp vận hành.
Trạm biến thế phân phối được đặt
tại trung tâm các phụ tải và gần đường giao thông để thuận lợi cho việc thi
công. Bán kính cấp điện của trạm biến thế trong đô thị không lớn hơn 300m và
ngoài đô thị không lớn hơn 500m.
* Lưới điện hạ thế 0,4KV:
Lưới điện hạ thế cấp cho các
khu trung tâm, khu công cộng, khu vực đô thị xây dựng mới, khu du lịch sẽ cáp
ngầm bọc cách điện XLPE tiết diện đường dây trục chính không được nhỏ hơn
120mm2.
Lưới điện hạ thế các khu vực
dân cư, khu vực nông thôn sử dụng dây cáp vặn xoắn có tiết diện từ 70mm2 đến
120mm2
* Lưới điện chiếu sáng:
Lưới điện chiếu sáng trong các khu
dân cư được bố trí đi cùng cột với lưới điện hạ thế, sử dụng dây cáp vặn xoắn
ABC tiết diện từ 6 - 10mm2, đường giao thông chính, khu vực trung tâm, khu du lịch,
công viên công cộng dùng cáp ngầm sử dụng cáp ngầm XLPE tiết diện từ 10 -
25mm2.. Lưới điện chiếu sáng phải đảm bảo mỹ quan đô thị và phải đảm bảo theo
tiêu chuẩn 259-2001-TCXD và 333 - 2005- TCXD của Bộ XD.
6.5. Thoát nước thải, quản
lý chất thải rắn và nghĩa trang
a) Quy hoạch hệ thống thoát nước
thải:
* Nước thải sinh hoạt đô thị:
Theo quy hoạch thoát nước đô thị
vùng tỉnh Thanh Hóa, dự kiến xây dựng:
+ Giai đoạn 2020: Xây dựng 01
trạm XLNT tập trung tại thị trấn Nga Sơn, công suất 1.900 m3/ngđ.
+ Giai đoạn 2030: Nâng công suất
trạm XLNT tập trung thị trấn Nga Sơn lên 3.400 m3/ngđ. Xây mới 02 trạm XLNT tập
trung cho các khu vực đô thị mới bao gồm trạm XLNT đô thị Điền Hô (xã Nga Điền)
với công suất 1.100 m3/ngđ; trạm XLNT đô thị Câu Hói (xã Nga Liên) với công suất
1.100 m3/ngđ.
Định hướng xây dựng các trạm
XLNT tập trung cho khu vực đô thị mới theo quy hoạch ngành là hợp lý. Căn cứ
vào dự báo nhu cầu xử lý nước thải tập trung khu vực quy hoạch với tổng lượng
nước thải phát sinh khoảng 4.000 m3/ngđ (2025) và 7.000 m3/ngđ (2035) xây dựng
03 trạm XLNT cho khu vực đô thị:
+ Trạm XLNT Nga Sơn công suất
khoảng 4.000 m3/ngđ (giai đoạn 2025) và 4.500 m3/ngđ (giai đoạn 2035)
+ Trạm XLNT đô thị Điền Hộ (xã
Nga Điền) công suất khoảng 1.200 m3/ngđ (giai đoạn 2035)
+ Trạm XLNT đô thị Hói Đào (xã
Nga Liên) công suất khoảng 1.300 m3/ngđ (giai đoạn 2035)
* Nước thải nông thôn:
Khu vực nông thôn sử dụng hệ thống
thoát nước chung. Xây dựng các mương xây có tấm đan, thoát nước chung với nước
mưa, thu nước thải đưa xa ngoài phạm vi làng xóm, tận dụng hệ thống kênh, mương
nội đồng; ao, hồ sẵn có ngoài đồng để xử lý sinh học trong điều kiện tự nhiên
(mô hình hồ sinh học, cánh đồng lọc, cánh đồng tưới). Tái sử dụng nước thải sau
xử lý để phục vụ nông nghiệp.
+ Nước thải công nghiệp
Nước thải tiểu thủ công nghiệp,
các xí nghiệp phân tán phải xử lý sơ bộ đạt tiêu chuẩn C theo TCVN trước khi đấu
nối vào hệ thống thoát nước chung.
+ Nước thải y tế:
Nước thải y tế cần được thu gom
và xử lý riêng trong bệnh viện đạt QCVN 28/2010/BTNMT trước khi thoát ra hệ thống
thu gom chung.
b) Thu gom và quản lý chất thải
rắn
Căn cứ theo định hướng quy hoạch
quản lý chất thải rắn tỉnh Thanh Hóa, đến nay trên địa bàn Huyện đã xác định được
địa điểm bố trí các cơ sở xử lý CTR, cụ thể:
- Khu xử lý CTR cấp vùng Tỉnh:
Khu liên hiệp xử lý CTR tổng hợp tại phường Đông Sơn, thị xã Bỉm Sơn, quy mô 745,4
tấn/ngđ, diện tích 25 ha. Xử lý CTR sinh hoạt, công nghiệp cho 03 xã Nga Vịnh,
Ba Đình, Nga Trường.
- Các khu xử lý trên địa bàn
huyện Nga Sơn bao gồm 5 khu:
+ Khu xử lý tại phía nam xã Nga
Vân, phía Bắc xã Nga Nhân: Quy mô 77 tấn/ngđ, diện tích 3 ha.
+ Khu xử lý xã Nga Thiện: Quy
mô 12 tấn/ngđ, diện tích 1,5 ha.
+ Khu xử lý xã Nga Thanh: Quy
mô 12 tấn/ngđ, diện tích 1,5 ha.
+ Khu xử lý xã Nga Liên: Quy mô
12 tấn/ngđ, diện tích 1,5 ha.
+ Khu xử lý xã Nga An: Quy mô
12 tấn/ngđ, diện tích 1,5 ha.
Như vậy phương hướng lựa chọn
hiện nay là địa phương chủ động trong công tác thu gom và xử lý CTR, công nghệ
xử lý chủ yếu là đốt và chôn lấp hợp vệ sinh. Phương án này phù hợp với điều kiện
hiện trạng địa phương. Tuy nhiên xét về dài hạn, đặc biệt khi Nga Sơn đô thị
hóa, sẽ có quá nhiều cơ sở xử lý nằm trong đô thị trung tâm. Đồng thời, việc
phân tán các cơ sở xử lý sẽ không thuận lợi cho việc áp dụng công nghệ hiện đại
(đốt thu hồi năng lượng, đốt phát điện…), các lò đốt quy mô nhỏ tiềm ẩn nguy cơ
gây ô nhiễm môi trường, lượng rác thải không đáp ứng công suất xử lý gây tốn
kém về kinh tế. Do vậy đề xuất phương án như sau:
- Phương án quy hoạch cơ sở xử
lý:
+ Không bố trí cơ sở xử lý CTR
tại huyện Nga Sơn. Các khu xử lý quy mô nhỏ trên địa bàn huyện sẽ chuyển thành
các trạm trung chuyển CTR, quy mô mỗi trạm khoảng 500 m2. CTR được thu gom tập
trung đưa về xử lý tại khu xử lý CTR chung của Tỉnh tại phường Đông Sơn, xã Bỉm
Sơn.
- Về tầm nhìn dài hạn, với quy
mô phát triển công nghiệp và tốc độ đô thị hóa cao như hiện nay, khu xử lý CTR
sẽ bị lấp đầy và không còn khả năng dung nạp. Cần có giải pháp nâng cấp mở rộng
khu xử lý CTR cấp Tỉnh, ngoài ra có thể liên kết với các tỉnh xung quanh để bố
trí các cơ sở xử lý mới, đáp ứng được xu thế chung.
* Phương án thu gom CTR
+ CTR đô thị: Chất thải rắn đô
thị được phân loại tại nguồn và thu gom tập trung và đưa về khu xử lý rác theo
quy hoạch.
+ CTR nông thôn:
Chất thải rắn nông thôn cần
phân loại tại nguồn. Ưu tiên xử lý tại chỗ, sử dụng mô hình ủ phân tại chỗ,
biogas, sản xuất khép kín VAC... tận dụng chất thải phục vụ sản xuất nông nghiệp,
năng lượng cho nhu cầu sinh hoạt.
Phần chất thải còn dư không xử
lý cần tập trung chuyển về khu xử lý CTR theo quy hoạch.
Các điểm trung chuyển được xây
dựng trên nguyên tắc đảm bảo các tiêu chí nông thôn mới, đảm bảo phạm vi phục vụ
cho các xã trên địa bàn huyện, nằm thuận đường giao thông, hợp lý về hướng tuyến
chuyển về khu xử lý CTR tập trung của Tỉnh.
Rà soát các bãi chôn lấp tạm thời
hiện nay, nếu đảm bảo các tiêu chí nêu trên thì ưu tiên chuyển thành điểm trung
chuyển cấp xã.
c) Nghĩa trang:
Bố trí 01 nghĩa trang tập trung
phục vụ cho huyện, cụ thể:
Nghĩa trang Nga Sơn, vị trí xây
dựng tại thị trấn Nga Sơn, quy mô 10 ha. Phạm vi phục vụ bao gồm thị trấn Nga
Sơn và vùng phụ cận. Công nghệ táng 1 lần, hung táng, cải táng.
Nghĩa trang tập trung cần xây dựng
theo tiêu chuẩn nghĩa trang đô thị, có đủ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo mỹ
quan và không ảnh hưởng đến VSMT khu vực lân cận.
7. Định hướng
bảo vệ môi trường
+ Khu vực đô thị:
Nâng cấp hoàn chỉnh hệ thống
giao thông tại các thị trấn, khu đô thị trên toàn huyện. Áp dụng các biện pháp
phòng, chống ô nhiễm bụi, tiếng ồn tại các trục giao thông chính. Khuyến khích
sử dụng các loại hình giao thông thân thiện môi trường như xe bus, xe điện nhằm
giảm nguồn khí thải vào môi trường.
Đảm bảo mật độ cây xanh đô thị
đạt trung bình 8 - 10 m2/người.
Hoàn thiện các khu xử lý chất
thải rắn, đầu tư lò đốt rác y tế, đầu tư máy móc thiết bị thu gom, chuyên chở
rác hiện đại. Phấn đấu đến năm 2025 xử lý 90 - 95% chất thải rắn đô thị.
+ Khu vực nông thôn:
Phấn đấu đến năm 2025: 100% dân
số được sử dụng nước sạch; 100% hộ dân sử dụng hố xí hợp vệ sinh.
Từng bước cải tạo đất, giảm diện
tích đất nông nghiệp bị thoái hóa.
Thu gom và xử lý chất thải rắn
tại nông thôn đạt 80%.
Quy hoạch các khu chăn nuôi tập
trung đối với các hộ chăn nuôi gia súc, gia cầm. Toàn bộ chất thải chăn nuôi phải
được xử lý triệt để.
+ Khu vực nông nghiệp:
Sử dụng hiệu quả khai thác tối
đa mục đích sử dụng đất nông nghiệp, từng bước nghiên cứu ứng dụng công nghệ
cao vào sản xuất nông nghiệp để giúp người dân nâng cao thu nhập và cải thiện đời
sống.
Kiểm soát việc nhập, tồn trữ và
sử dụng các hóa chất thuốc BVTV, đảm bảo qui định của Bộ NN&PTNT về các loại
hóa chất được sử dụng và đảm bảo TCVN về tồn lưu của hóa chất BVTV.
Thu gom CTR nông nghiệp theo
đúng quy định
+ Khu vực công nghiệp
Các cụm công nghiệp-TTCN, làng
nghề:
Đảm bảo các CCN khi tỷ lệ lấp đầy,
các hạng mục hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường phải được xây dựng hoàn chỉnh
trước khi hoạt động như: hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung; các hồ
điều hòa…
Xử lý triệt để các cơ sở công
nghiệp gây ô nhiễm môi trường; khuyến khích sử dụng công nghệ tiên tiến hiện đại
ít chất thải
+ Khu vực cảnh quan sinh thái
ven các sông, hồ:
Kiểm soát chặt chẽ việc xả thải
chất thải từ việc nuôi trồng thủy sản.
Khống chế việc xả thải CTR, nước
thải CN, nông nghiệp chưa xử lý đạt tiêu chuẩn ra sông, hồ.
+ Khu vực lâm nghiệp:
Bảo vệ duy trì tốt diện tích rừng
phòng hộ, rừng sinh thái ngập mặn. Thực hiện tốt chính sách giao khoán đất lâm
nghiệp cho các hộ dân.
Nghiêm cấm phát triển các khu
dân cư trong khu bảo vệ rừng.
Xử lý việc khai thác rừng trái
phép.
Phòng tránh sự cố cháy rừng
trong bối cảnh BĐKH gia tăng.
8. Các
chương trình, dự án ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện
8.1. Các chương trình, dự án
ưu tiên đầu tư
* Các dự án công trình hạ tầng
xã hội
TT
|
Danh mục dự án
|
Tổng mức đầu tư (tỷ đồng)
|
A
|
CÁC DỰ ÁN CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG
XÃ HỘI
|
262,6
|
1
|
Cải tạo, nâng cấp cơ quan UBND
huyện Nga Sơn tại thị trấn Nga Sơn (quy mô: 1,95ha)
|
33,1
|
2
|
Cải tạo Trung tâm văn hóa huyện
Nga Sơn (quy mô: 0,87 ha)
|
33,1
|
3
|
XD Trung tâm TDTT, nhà thi đấu
cấp đô thị tại TT. Nga Sơn (quy mô: 6,13ha)
|
33,1
|
4
|
Nâng cấp mở rộng bệnh viện đa
khoa huyện Nga Sơn (quy mô: 2,58ha)
|
46,5
|
5
|
Mở rộng Trường trung cấp nghề
(đã sáp nhập với Trung tâm GDTX; quy mô: 1,6ha)
|
47,5
|
6
|
Xây mới 02 trường PTTH tại Điền
Hộ (Nga Điền); Hói Đào (Nga Liên) (quy mô: 3ha)
|
69,24
|
* Các dự án kỹ thuật hạ tầng
TT
|
Tên dự án
|
Giai đoạn xây dựng
|
Địa điểm
|
Quy mô/ công suất
|
Tổng mức đầu tư (tỷ đồng)
|
I
|
Công trình giao thông
|
|
|
|
2.165,0
|
1
|
XD Cầu Nga Tiến qua sông Càn
|
|
Nga Tiến
|
|
15,0
|
2
|
Cải tạo, nâng cấp đường giao
thông tỉnh lộ 524
|
|
|
|
95,0
|
3
|
XD nâng cấp đường Bến Tín - Cầu
Vàng
|
|
|
|
20,0
|
4
|
Xây dựng, nâng cấp các tuyến
đường tỉnh lộ trên địa bàn huyện. (Tỉnh Thanh Hóa)
|
|
|
|
2.000,0
|
5
|
Đường giao thông tư Cụm công
nghiệp Tam Linh đi Từ Thức
|
|
Nga Nhân, Vga Văn, Nga Trường, Nga Thiện
|
|
25,0
|
6
|
XD Bến xe khách Điền Hộ (Nga
Điền)
|
|
Nga Điền
|
|
10,0
|
7
|
XD. Cảng Lạch Sung
|
|
|
|
Căn cứ vào Dự án đầu tư chi tiết
|
II
|
Dự án san nền, thoát nước
mưa, phòng và giảm nhẹ thiên tai
|
|
|
|
115,2
|
1
|
Bổ sung kè kiên cố bờ kênh
sông Hưng Long đoạn qua trung tâm huyện
|
2020- 2025
|
Thị xã Nga Sơn; xã Nga Yên; xã Nga Văn
|
tổng chiều dài kè dự kiến 4km
|
20
|
2
|
Kè kiên cố các trục kênh tưới
tiêu kết hợp chính trên địa bàn.
|
2020- 2025
|
Trên địa bàn huyện Nga Sơn
|
tổng chiều dài kè dự kiến 39km
|
78
|
3
|
Xây dựng hệ thống thoát nước
cho khu vực đô thị mới.
|
2020- 2025
|
Thị xã Nga Sơn; xã Nga Trường; Nga Văn; Nga Yên;
|
tổng chiều dài hệ thống thoát nước dự kiến 5 km
|
7,5
|
4
|
Xây mới tuyến đê Nga Bạch thuộc
đê tả sông Lèn dài 970 m.
|
2020- 2025
|
Trên địa bàn huyện Nga Sơn
|
tổng chiều dài Đê dự kiến 970m
|
9,7
|
III
|
Dự án cấp nước
|
|
|
|
105
|
|
NMN Nga Yên
|
2019- 2025
|
Xã Nga Yên
|
14.000 m3/ngđ Hệ thống ống cấp nước D300-D500
|
105
|
IV
|
Dự án thoát nước thải,
môi trường
|
|
|
|
84
|
1
|
Thu gom và xử lý nước thải
khu vực đô thị Nga Sơn
|
2019- 2025
|
Thị trấn Nga Sơn
|
1.900 m3/ngđ Cống D300
|
57
|
2
|
Thu gom và xử lý nước thải
khu vực đô thị Điền Hộ
|
2019- 2025
|
Xã Nga Điền
|
300 m3/ngđ Cống D300
|
13
|
3
|
Thu gom và xử lý nước thải
khu vực đô thị Cầu Hói
|
2019- 2025
|
Xã Nga Liên
|
300 m3/ngđ Cống D300
|
14
|
4
|
Hoàn thiện hệ thống thu gom
và xử lý nước thải các khu, cụm công nghiệp
|
2019- 2025
|
Toàn Huyện Nga Sơn
|
|
Theo các dự án riêng
|
5
|
Khu vực xử lý Chất thải rắn
|
2019- 2025
|
Toàn Huyện Nga Sơn
|
|
Theo các dự án quy hoạch CTR toàn tỉnh Thanh Hóa
|
6
|
Nghĩa trang tập trung
|
2019- 2025
|
Thị trấn Nga Sơn
|
|
Theo đề án quy hoạch nghĩa trang toàn tỉnh Thanh Hóa
|
V
|
Dự án cấp điện
|
|
|
|
152,3
|
1
|
TBA 110KV Nga Sơn (40+100MVA)
và tuyến đường dây 110KV cấp điện cho trạm
|
2020- 2025
|
Thị xã Nga Sơn
|
110MVA
|
150
|
2
|
Hạ ngầm lưới điện trung thế và
hạ thế các khu vực thị xã Nga Sơn
|
2020- 2025
|
Thị xã Nga Sơn
|
5,7 km
|
2,3
|
VI
|
Dự án công nghệ, thông
tin
|
|
|
|
27
|
1
|
Nâng cấp tổng đài Nga Sơn
|
2020- 2025
|
Thị xã Nga Sơn
|
60.000 line
|
15
|
2
|
Xây dựng trạm vệ tinh Nga Phú
|
2020- 2025
|
Xã Nga Phú
|
40.000 line
|
12
|
*** Tổng mức đầu tư dự án ưu
tiên đầu tư: 2.911,1 tỷ đồng, trong đó:
- Hạ tầng xã hội: 262,6 tỷ đồng;
- Hạ tầng kỹ thuật: 2.648,5 tỷ
đồng.
8.2. Nguồn lực thực hiện
- Các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng
giao thông, hạ tầng xã hội sử dụng nguồn vốn nhà nước và huy động nguồn vốn xã
hội hóa.
- Các dự án xây dựng hạ tầng
khu, cụm công nghiệp, khu du lịch sử dụng nguồn vốn tư nhân trên cơ sở kêu gọi
các nhà đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. UBND huyện Nga Sơn
- Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở
Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoàn chỉnh hồ sơ,
đóng dấu, lưu trữ theo quy định.
- Phối hợp với Sở Xây dựng và
các đơn vị liên quan tổ chức công bố rộng rãi nội dung quy hoạch được duyệt
trong thời gian 15 kể từ ngày quy hoạch được phê duyệt.
- Tổ chức bàn giao hồ sơ, tài
liệu quy hoạch cho địa phương, các đơn vị liên quan làm cơ sở để quản lý và tổ
chức thực hiện theo quy hoạch được duyệt.
- Tổ chức, chỉ đạo chính quyền
địa phương quản lý chặt chẽ, thực hiện đầu tư quỹ đất theo quy hoạch được duyệt.
- Lập chương trình, dự án ưu
tiên đầu tư hàng năm và dài hạn, xác định các biện pháp thực hiện quy hoạch xây
dựng trên cơ sở huy động mọi nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước bằng các cơ
chế chính sách theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Sở Xây dựng và các ngành chức
năng liên quan theo chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn, quản
lý thực hiện theo quy hoạch và các quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông
vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính; Chủ tịch UBND huyện
Nga Sơn; Viện trưởng Viện Quy hoạch - Kiến trúc Thanh Hóa và Thủ trưởng các
ngành, các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Xứng
|