ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1551/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 31 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ THÔNG MINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày
27/09/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương,
chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-CP của
Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử
giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025;
Căn cứ Quyết định số 950/QĐ-TTg
ngày 01/08/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018 - 2025 và định hướng
đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030";
Căn cứ Quyết định số 942/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới
Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến
năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 829/QĐ-BTTTT
ngày 31/05/2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc Ban hành Khung tham chiếu ICT phát
triển đô thị thông minh (phiên bản 1.0);
Căn cứ Quyết định số 2126/QĐ-UBND
ngày 24/12/2021 của UBND tỉnh phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Quảng
Ngãi, phiên bản 2.0;
Căn cứ Kế hoạch số 169/KH-UBND ngày 09/12/2021 của UBND tỉnh về phát triển Chính quyền điện
tử hướng đến Chính quyền số tỉnh Quảng Ngãi đến năm
2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 181/KH-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh về phát triển Chính quyền điện
tử hướng đến chính quyền số
và bảo đảm an toàn thông tin mạng tỉnh Quảng Ngãi năm
2022;
Căn cứ Quyết định số 78/QĐ-UBND
ngày 21/01/2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề cương
và dự toán xây dựng Đề án Phát triển đô thị thông
minh trên địa bàn tỉnh đến 2025, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Hội đồng thẩm định
Đề án Phát triển đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030 tại Báo cáo thẩm định số 208/BCTĐ-HĐTĐ
ngày 19/12/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Phát triển đô thị thông minh
trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (viết tắt là Đề án), với các nội dung chính sau:
1. Mục tiêu của Đề
án:
a) Mục tiêu chung:
- Phát triển đô thị thông minh tỉnh
Quảng Ngãi hướng tới tăng trưởng nhanh, phát triển bền vững, khai thác, phát
huy các tiềm năng và lợi thế, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực; khai thác tối
ưu hiệu quả tài nguyên, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, chất lượng cuộc sống
của người dân và cung cấp tối đa tiện ích để phục vụ người dân và doanh nghiệp
trong sinh hoạt, phát triển sản xuất, kinh doanh.
- Đến năm 2030, tỉnh Quảng Ngãi thực
hiện phát triển đô thị thông minh với những đổi mới căn bản, toàn diện về hoạt
động quản lý điều hành của bộ máy chính quyền hoạt động hiệu quả, hiệu lực hơn,
minh bạch hơn; người dân bình đẳng về cơ hội tiếp cận dịch
vụ, đào tạo, tri thức, thu hẹp khoảng cách phát triển, giảm bất bình đẳng. Các
ngành, các lĩnh vực được tối ưu, thông minh hóa hướng đến
nâng cao trải nghiệm và chất lượng sống của người dân.
b) Mục tiêu cụ thể:
b1) Đến năm 2025
- Xây dựng kiến trúc ICT phát triển
đô thị thông minh của tỉnh đảm bảo về mặt pháp lý và các tiêu chuẩn kỹ thuật.
- Đảm bảo sẵn sàng hạ tầng dùng chung
trên cơ sở huy động nguồn lực có sẵn, đầu tư mới kết hợp với thuê dịch vụ công
nghệ thông tin.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu tập
trung, có tích hợp và chia sẻ để phục vụ công tác quản lý
và điều hành.
- Xây dựng kho dữ liệu số, hình thành
hệ thống dữ liệu mở của các lĩnh vực như: y tế, giáo dục, văn hóa, du lịch,
giao thông, môi trường, nông nghiệp...
- Xây dựng và triển khai mô hình Trung
tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh đảm bảo thực hiện các chức năng điều
hành, giám sát, hỗ trợ chỉ huy và quản lý chất lượng dịch vụ do các địa phương
cung cấp.
- Đầu tư nâng cấp hạ tầng cơ bản phục
vụ phát triển dịch vụ thông minh thuộc các lĩnh vực: Y tế, giáo dục, du lịch,
giao thông, môi trường.
- Triển khai một số ứng dụng dịch vụ
thông minh cơ bản của các lĩnh vực y tế thông minh, giáo dục, du lịch thông
minh, giao thông thông minh, môi trường thông minh.
- Thí điểm mô hình đô thị thông minh
tại thành phố Quảng Ngãi, rút ra những kinh nghiệm để tiến tới triển khai trên
diện rộng trong giai đoạn tiếp theo.
b2) Đến năm 2030
Đánh giá thực tiễn triển khai của
giai đoạn trước, kinh nghiệm triển khai của Việt Nam và thực tiễn phát triển đô
thị thông minh của thế giới để bổ sung triển khai các dịch vụ đô thị thông minh
mới, đảm bảo chương trình xây dựng đô thị thông minh được thực hiện trên phạm
vi toàn tỉnh và trên tất cả các lĩnh vực.
2. Nhiệm vụ, giải
pháp xây dựng đô thị thông minh:
a) Xác định các thành tố cơ bản xây dựng
đô thị thông minh:
Dựa trên những điều kiện đặc thù về
kinh tế - xã hội của địa phương để lựa chọn mô hình phù hợp, thiết bị công nghệ
phù hợp nhằm phục vụ việc triển khai thực hiện đồng thời đảm bảo sự phát triển
đồng bộ, hợp lý, phù hợp với xu hướng phát triển hiện đại.
Ưu tiên các vấn đề cụ thể và quan trọng
để xây dựng đề án phát triển đô thị thông minh một cách có trình tự nhằm đảm bảo
sự phát triển từng bước, đồng bộ, hợp lý và phù hợp với đặc thù của từng địa
phương. Đồng bộ hóa việc quản lý đô thị giữa các ngành bằng ứng dụng công nghệ
và nền tảng tích hợp chia sẻ dữ liệu dựa trên cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Xây dựng hành lang pháp lý, từng bước
xây dựng bộ tiêu chí dựa trên các tiêu chí cơ bản của Bộ Xây dựng nhằm nâng cao
hiệu quả thực hiện. Trong đó, tập trung vào 04 thành tố cơ bản được lựa chọn để
đánh giá và làm tiêu chí xây dựng đô thị thông minh, cụ thể như sau:
a1) Quy hoạch đô
thị thông minh
Khuyến khích nghiên cứu, lồng ghép xuyên
suốt quan điểm phát triển đô thị bền vững, phát triển đô thị tăng trưởng xanh, ứng
phó với biến đổi khí hậu, ưu tiên sử dụng năng lượng tái tạo, thân thiện với
môi trường, giảm thiểu phát thải khí nhà kính và ô nhiễm môi trường. Bên cạnh
đó, nguồn tài nguyên đất đai và tài nguyên thiên nhiên cần có những định hướng
để sử dụng hiệu quả, tránh lãng phí.
Các đồ án quy hoạch đô thị và quy hoạch
chuyên ngành được định hướng tiếp cận theo cách bền vững hơn, thông minh hơn, sử dụng công nghệ hỗ trợ để đưa
ra những quyết định có hiệu quả. Ngoài ra, ứng dụng GIS trong phân tích lập quy
hoạch, hệ thống phân tích hỗ trợ ra quyết định quy hoạch dựa trên nền tảng cơ sở
dữ liệu quy hoạch và đô thị được số hóa và đồng bộ với ngành tài nguyên và môi
trường.
a2) Xây dựng và quản lý đô thị thông
minh
Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ vào
các nghiệp vụ quản lý chuyên ngành, đảm bảo điều hành, quản trị đô thị tổng thể
và từng ngành, lĩnh vực có hiệu lực, hiệu quả trên nền tảng thông tin đô thị
sát thực hơn, cập nhập hơn, và đồng bộ đa ngành. Chú trọng các công cụ phân
tích, dự báo, hỗ trợ đóng vai trò quan trọng trong việc đưa quyết định quản lý.
Ưu tiên thí điểm đổi mới nghiệp vụ quản
lý nhà nước ngành Xây dựng, vận hành trên các hệ thống ứng dụng và cơ sở dữ liệu
địa lý, quản lý quy hoạch, hạ tầng và phát triển đô thị, cấp phép xây dựng, quản
lý công trình xây dựng. Sử dụng dữ liệu đồng bộ với hệ thống quản lý tại chính
quyền đô thị, đặc biệt chia sẻ dữ liệu liên thông với ngành tài nguyên và môi
trường để phối hợp quản lý cơ sở dữ liệu đất đai (địa hình,
địa chính, hành chính, sử dụng đất).
Xây dựng cơ chế vận hành giữa các Sở,
ngành, chính quyền đô thị và Trung tâm tích hợp dữ liệu của
tỉnh. Xây dựng cơ chế chia sẻ, cập nhập thông tin, cơ sở dữ liệu đảm bảo hình
thành hạ tầng dữ liệu không gian cấp tỉnh trên nền tảng GIS.
Tổ chức các khoá đào tạo, nâng cao
năng lực cho cán bộ quản lý và chuyên môn về phát triển đô thị thông minh. Khuyến
khích sự tham gia của người dân trong việc giám sát thực hiện thông minh hoá
các lĩnh vực.
a3) Phát triển dịch vụ, tiện ích
thông minh
Cung cấp các dịch vụ quản lý, tiện
ích và quản lý thành phố thông minh cho các doanh nghiệp
và cá nhân với vai trò của cả người dùng, giám sát và cung cấp thông tin đầu
vào về phát triển đô thị địa phương dựa trên cơ sở quản lý hành chính công đổi
mới.
Khuyến khích sử dụng các mô hình kinh
doanh khởi nghiệp, sự tham gia của các thành phần kinh tế, xã hội hóa trong việc
tạo ra các dịch vụ và tiện ích thông minh dựa trên cơ sở dữ liệu số, tạo ra các
dịch vụ và tiện ích thông tin mang lại lợi ích cho công chúng.
Khuyến khích đổi
mới chuyên môn và chuyển đổi kỹ thuật số để quản lý, vận hành và khai thác hiệu
quả cho từng lĩnh vực dựa trên công nghệ và hệ thống dịch vụ ứng dụng.
a4) Phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu
số hoá trong quản lý đô thị
Xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ địa lý
dùng chung cho tỉnh, lấy cơ sở dữ liệu bản đồ dùng chung của ngành xây dựng làm
nền tảng ban đầu (quy hoạch đô thị, quản lý vận hành kỹ thuật đô thị) với ngành
tài nguyên và môi trường (địa hình, địa chính, hành chính, sử dụng đất).
Xây dựng đô thị thông minh trên nền tảng
hệ thống thông tin địa lý GIS. Quản lý công trình xây dựng theo hệ thống quản lý thông tin công trình BIM, BMS. Quản lý đất đai trên hệ thống
ứng dụng ngành tài nguyên và môi trường, xây dựng hệ thống ứng dụng vận hành
các nghiệp vụ quản lý nhà nước theo từng lĩnh vực chuyên ngành, nhiệm vụ, chức
năng của từng Sở, ngành, địa phương.
b) Định hướng công nghệ
b1) Xây dựng hạ
tầng công nghệ thông tin phục vụ phát triển đô thị thông minh:
- Hạ tầng dùng chung hỗ trợ phát triển
dịch vụ đô thị thông minh.
- Nâng cấp Trung tâm giám sát, điều
hành đô thị thông minh tỉnh (IOC) có khả năng mở rộng và tích hợp với các Trung
tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh của các ngành, địa phương và Văn
phòng Chính phủ, thực hiện các nhiệm vụ: giám sát, điều hành chỉ tiêu kinh tế -
xã hội; chỉ tiêu báo cáo, thống kê; giám sát hiệu quả hoạt động của chính quyền;
phản ánh hiện trường; giám sát điều hành giao thông; giám
sát điều hành an ninh công cộng; giám sát dịch vụ công ích; y tế; giáo dục; du
lịch; giám sát thông tin mạng; hỏi đáp ý kiến phục vụ người dân; giám sát an
toàn không gian mạng...
- Nâng cấp, hoàn thiện nền tảng tích
hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP). Rà soát, kiểm tra, chuyển đổi
các hệ thống thông tin trên địa bàn đảm bảo theo chuẩn kiến trúc đô thị thông
minh trên các lĩnh vực như: Y tế, giáo dục, du lịch, giao thông, môi trường....
- Tăng cường giải pháp đảm bảo an
toàn thông tin cho toàn bộ hệ thống.
b2) Triển khai ứng dụng thông minh trên
các lĩnh vực: Quản lý đô thị thông minh, giao thông thông minh, cấp thoát nước
thông minh, thu gom và xử lý rác thải thông minh, cấp điện - chiếu sáng thông
minh, giáo dục thông minh, y tế thông minh, du lịch thông minh, hệ thống cảnh
báo rủi ro, thiên tai, giám sát môi trường thông minh, sản xuất thông minh.
b3) Giám sát đo lường quá trình xây dựng
và phát triển đô thị thông minh
Tổ chức khảo sát, đánh giá, lấy ý kiến
của các tổ chức, doanh nghiệp, chuyên gia để đánh giá thực tiễn tác động đến
phát triển kinh doanh của doanh nghiệp, quản lý đô thị, môi trường của đơn vị
quản lý nhà nước, cũng như cải thiện đời sống xã hội. Đồng thời, đánh giá tác động
của Đề án đến mọi mặt đời sống xã hội và phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
Tổ chức các hoạt động đánh giá, tổng
kết công tác triển khai xây dựng đô thị thông minh ở tất cả các ngành: giao
thông, y tế, giáo dục, du lịch, môi trường, đánh giá kết quả thực hiện đề án
xây dựng đô thị thông minh, thí điểm tại thành phố Quảng Ngãi ở giai đoạn đầu;
so sánh kết quả đạt được, học tập kinh nghiệm trong việc phát triển đô thị
thông minh của các nước trên thế giới, để phân tích xác định
được mục tiêu cụ thể và phương hướng phù hợp cho giai đoạn 2026-2030.
3. Kinh phí thực hiện:
- Tổng nhu cầu kinh phí dự kiến khoảng
452,5 tỷ đồng, trong đó:
+ Giai đoạn 2023 - 2025: Khoảng 129,5
tỷ đồng;
+ Giai đoạn 2026 - 2030: Khoảng 323 tỷ
đồng.
- Nguồn kinh phí: Kết hợp đa dạng các
nguồn kinh phí: Kinh phí hỗ trợ từ Trung ương, kinh phí ngân sách (tỉnh, địa
phương) và huy động các nguồn kinh phí hợp pháp khác ngoài ngân sách để thực hiện
Đề án.
(Kế hoạch, lộ trình triển khai xây
dựng Đô thị thông minh tỉnh Quảng Ngãi - Chi tiết có Phụ lục kèm theo)
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn
vị tổ chức triển khai Đề án Phát triển đô thị thông minh tỉnh Quảng Ngãi.
- Chủ trì, xây dựng tham mưu UBND tỉnh
ban hành các quy định, hướng dẫn, ... phục vụ triển khai thực hiện Đề án.
- Tổng kết, đánh giá và tham mưu việc
điều chỉnh, bổ sung nội dung Đề án (nếu cần thiết) trình UBND tỉnh ban hành.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ được
giao trong Đề án.
- Là đơn vị đầu mối cùng với Sở Xây dựng
phối hợp với các cơ quan, đơn vị tổ chức và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh triển
khai các thành phần Đề án.
- Thẩm định sự phù hợp của các kế hoạch,
dự án ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh
Quảng Ngãi và Đề án phát triển đô thị thông minh tỉnh Quảng Ngãi.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kiến trúc
ICT - Phát triển đô thị thông minh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối
hợp Sở Tài chính tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí vốn đầu tư phát triển
để thực hiện Đề án.
- Thực hiện các chính sách khuyến khích
các doanh nghiệp tăng đầu tư cho phát triển công nghệ thông tin.
4. Sở Tài chính
- Phối hợp cân đối ngân sách và lồng
ghép các nguồn kinh phí thực hiện các thành phần của Đề án để đạt được mục tiêu
đề ra.
- Phối hợp các ngành và địa phương
xây dựng các chính sách huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước; các chính
sách khuyến khích các doanh nghiệp tăng đầu tư cho phát triển công nghệ thông
tin.
5. Các sở, ban ngành có liên quan
- Định hướng quy hoạch và phát triển
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý, phụ trách phù hợp với Đề án và đảm bảo
quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, chỉ tiêu đánh giá đô thị thông minh của tỉnh, của
quốc gia theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông để đảm bảo sự kết nối
và chia sẻ, tích hợp cơ sở dữ liệu.
- Nghiên cứu triển khai thực hiện các
chương trình, dự án thuộc ngành, lĩnh vực, phù hợp với khung Kiến trúc chính
quyền điện tử. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong công tác triển
khai, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án đảm bảo chất lượng,
hiệu quả, đúng quy định.
- Xây dựng kế hoạch chi tiết, lập dự
toán kinh phí hàng năm thuộc lĩnh vực ngành phụ trách, gửi Sở Thông tin và Truyền
thông tổng hợp, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình UBND tỉnh
phê duyệt và bố trí kinh phí để thực hiện.
- Định kỳ báo cáo việc triển khai dự
án về Sở Xây dựng và Sở Thông tin và Truyền thông để cập nhật tiến độ triển
khai đề án.
6. UBND cấp huyện
- Phát triển ứng dụng CNTT địa phương
theo xu hướng, mô hình Đề án Phát triển đô thị thông minh và đảm bảo quy chuẩn,
tiêu chuẩn kỹ thuật, chỉ tiêu đánh giá đô thị thông minh của tỉnh, của quốc gia
và theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông để đảm bảo sự kết nối và
chia sẻ, tích hợp CSDL, thông tin số.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các Sở, ngành liên quan triển khai các chương trình, dự án đô thị
thông minh trên địa bàn, đảm bảo tính thống nhất.
7. Các tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội nghề nghiệp trên địa bàn
Tích cực tuyên truyền, vận động, tham
gia, phối hợp với các sở, ngành, địa phương trong tỉnh triển khai thực hiện các
nội dung của Đề án phát triển đô thị thông minh tỉnh Quảng Ngãi.
8. Các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực CNTT - Truyền thông
Xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp
với định hướng phát triển đô thị thông minh của tỉnh, phù hợp với Đề án Phát triển
đô thị thông minh tỉnh Quảng Ngãi vừa đảm bảo mục tiêu kinh doanh
của đơn vị, vừa góp phần thiết thực thúc đẩy sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển CNTT- truyền thông nói
riêng.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây
dựng, Thông tin và Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ; Thủ trưởng
các sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Xây dựng, Thông tin và
Truyền thông;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- VPUB: PCVP, KT-TH, KGVX,
CB-TH;
- Lưu: VT, KTN (Vũ 1264).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH, LỘ TRÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
(Kèm theo Quyết định số 1551/QĐ-UBND ngày
31/12/2022 của UBND tỉnh)
STT
|
Tên
nhiệm vụ/Dự án
|
Thời gian thực hiện
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Kinh
phí dự kiến (triệu đồng)
|
Nguồn
vốn
|
Ghi
chú
|
I
|
Nhiệm vụ
triển khai giai đoạn 1
|
|
|
|
|
|
|
A
|
Quy hoạch
quản lý đô thị thông minh
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng hạ tầng dữ liệu không gian
phục vụ quy hoạch và quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị
|
2023-2030
|
Sở Xây dựng, Sở Thông tin và Truyền
thông
|
Các Sở, ban ngành, UBND các huyện,
thành phố, thị xã
|
20.000
|
Ngân sách tỉnh/ Nguồn vốn xã hội
hóa
|
Kinh phí theo giai đoạn:
+ 2023 - 2025: 5.000
+ 2026 - 2030: 15.000
|
2
|
Xây dựng chuyên mục cung cấp thông
tin về các dự án phát triển, xây dựng đô thị để đánh giá tiến độ, hiệu quả hàng
năm; thông tin công khai quy hoạch xây dựng toàn tỉnh trên trang thông tin điện
tử của Sở Xây dựng
|
2023-2025
|
Sở Xây dựng
|
Các Sở, ban ngành; UBND các cấp
|
2.000
|
Ngân sách tỉnh
|
|
3
|
Xây dựng hệ thống dữ liệu đô thị thông
minh bao gồm hạ tầng dữ liệu không gian GIS
|
2023-2030
|
Sở Xây dựng
|
Các Sở, ban ngành; UBND các cấp
|
20.000
|
Ngân sách tỉnh/ Nguồn vốn xã hội
hóa
|
Kinh phí theo giai đoạn:
+ 2023 - 2025: 5.000
+ 2026 - 2030: 15.000
|
4
|
Xây dựng hệ thống quản lý, giám sát
hạ tầng kỹ thuật thông minh: giao thông, chiếu sáng, cấp/ thoát nước, thu gom
rác thải, cây xanh.
|
2023-2025
|
UBND cấp huyện
|
Các Sở, ban ngành
|
20.000
|
Ngân sách tỉnh/Ngân sách cấp huyện
|
|
5
|
Xây dựng cơ chế vận hành giữa các Sở/ngành,
chính quyền đô thị và Trung tâm dữ liệu của tỉnh để hình thành hạ tầng dữ liệu
không gian cấp tỉnh trên nền tảng GIS
|
2023-2030
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở, ban ngành; UBND các cấp
|
7.000
|
Ngân sách tỉnh
|
Kinh phí theo giai đoạn:
+ 2023 - 2025: 2.000
+ 2026 - 2030: 5.000
|
6
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin
công trình trên nền tảng BIM, BMS để quản lý công trình xây dựng.
|
2023-2030
|
Sở Xây dựng
|
Các Sở, ban ngành; UBND các cấp
|
10.000
|
Nguồn vốn xã hội hóa
|
Kinh phí theo giai đoạn:
+ 2023 - 2025: 2.000
+ 2026 - 2030: 8.000
|
B
|
Xây dựng
và nâng cấp hạ tầng ICT cho phát triển đô thị thông minh
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng kiến trúc ICT phát triển
đô thị thông minh
|
2023
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
|
500
|
Ngân sách tỉnh
|
|
2
|
Nâng cấp hạ tầng trung tâm dữ liệu dùng
chung toàn tỉnh
|
2024-2025
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở ban ngành;
|
|
Ngân sách tỉnh
|
Đã thực hiện
|
3
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung
toàn tỉnh ở các lĩnh vực (theo Quyết định số 862/QĐ-UBND ngày 04/7/2022 của Chủ
tịch UBND tỉnh về việc Ban hành Danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung tỉnh Quảng
Ngãi)
|
2023-2030
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở ban ngành; UBND các cấp
|
40.000
|
Ngân sách trung ương/Ngân sách tỉnh
|
Kinh phí theo giai đoạn:
+ 2023 - 2025: 10.000
+ 2026 - 2030: 30.000
|
4
|
Nâng cao chất lượng Trung tâm điều
hành thông minh tỉnh (IOC)
|
2023-2025
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở ban ngành; UBND các cấp
|
|
Ngân sách tỉnh
|
Đã thực hiện
|
5
|
Triển khai hệ thống mạng TSLCD chuyên
dùng đến cấp xã, đảm bảo tốc độ truy cập cao và liên tục
|
2023-2025
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở, ban ngành; UBND các cấp;
Doanh nghiệp viễn thông
|
|
Ngân sách tỉnh/Ngân sách cấp huyện
|
Đã thực hiện
|
6
|
Duy trì, nâng cấp hệ thống an toàn thông
tin mạng tỉnh Quảng Ngãi (SOC)
|
2022-2025
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở, ban ngành; UBND cấp huyện
|
|
Ngân sách tỉnh
|
Đang thực hiện
|
7
|
Xây dựng nền tảng số hóa, kho dữ liệu
dùng chung, dữ liệu chuyên ngành và dữ liệu mở tỉnh Quảng Ngãi
|
2022-2025
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở, ban ngành; UBND cấp huyện
|
|
Ngân sách tỉnh/Ngân
sách cấp huyện
|
Đã thực hiện theo hình thức thuê
|
8
|
Xây dựng Hệ thống Đài truyền thanh
cơ sở Ứng dụng CNTT - Viễn thông
|
2022-2024
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
UBND cấp huyện, cấp xã
|
|
Ngân sách tỉnh/Ngân sách cấp huyện
|
Đang thực hiện
|
9
|
Đào tạo nguồn nhân lực chuyên môn
cao
|
2023-2025
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở, ban ngành; UBND cấp huyện
|
3.000
|
Ngân sách tỉnh/Ngân sách cấp huyện
|
|
10
|
Thí điểm xây dựng mô hình đô thị
thông minh tại thành phố Quảng Ngãi
|
2022-2025
|
UBND thành phố Quảng Ngãi
|
Các Sở, ngành, đơn vị liên quan
|
30.000
|
Ngân sách tỉnh/Ngân sách thành phố
|
|
C
|
Triển
khai phát triển ứng dụng CNTT tại một số lĩnh vực ưu tiên
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Y tế thông minh
- Triển khai các tiện ích thông
minh như: Bệnh án điện tử; Hồ sơ sức khỏe điện tử; hệ thống chẩn đoán bệnh từ xa... (đang thực hiện)
- Phát triển ứng dụng di động ngành
y tế (đang thực hiện)
- Nghiên cứu, triển khai ứng dụng nền
tảng hỗ trợ khám, chữa bệnh từ xa;
- Hệ thống thông tin, tuyên truyền
ngành y tế;
|
2023-2030
|
Sở Y tế
|
Sở Thông tin và Truyền thông; UBND
cấp huyện
|
10.000
|
Ngân sách tỉnh/ Nguồn vốn xã hội
hóa
|
Kinh phí theo giai đoạn: 2026-2030:
10.000
|
2
|
Giáo dục thông minh
- Đầu tư trang thiết bị cho các cơ
sở giáo dục, giáo viên và học sinh đảm bảo đáp ứng đủ yêu cầu đối với việc sử
dụng các ứng dụng giáo dục thông minh như: dạy và học từ xa, phòng học thông
minh...
- Ứng dụng CNTT trong quản lý, chỉ
đạo điều hành 100% hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành công tác giáo dục.
- Ứng dụng CNTT để hỗ trợ nâng cao
chất lượng dạy và học, giảm bớt các thủ tục hành chính rút ngắn thời gian chờ
đợi và tăng cường sự hài lòng của người dân khi đến với các dịch vụ giáo dục.
- Ứng dụng CNTT cho các trường học,
tổ chức giáo dục. Đầu tư trang thiết bị cho các trường học, tổ chức giáo dục,
xây dựng mô hình điểm về lớp học thông minh.
|
2023-2030
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Thông tin và Truyền thông; Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội; UBND cấp huyện
|
40.000
|
Ngân sách tỉnh/ Nguồn vốn xã hội
hóa
|
Kinh phí theo giai đoạn:
+ 2023 - 2025: 10.000
+ 2026 - 2030: 30.000
|
3
|
Du lịch thông minh
- Phát triển hệ thống thông tin quản
lý du lịch;
- Xây dựng hệ thống hướng dẫn viên ảo;
- Xây dựng Trung tâm tiếp nhận
thông tin, hỗ trợ du khách;
- Phát triển chuyên trang thông tin
điện tử du lịch là một thành phần trong cổng thông tin
chung của tỉnh;
- Phát triển ứng dụng di động du lịch;
|
2023-2030
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Thông tin và Truyền thông; UBND
cấp huyện
|
20.000
|
Ngân sách tỉnh/ Nguồn vốn xã hội
hóa
|
Kinh phí theo giai đoạn:
+ 2023 - 2025: 5.000
+ 2026 - 2030: 15.000
|
4
|
Giao thông thông minh
- Xây dựng các Hệ thống quản lý
giao thông, đèn tín hiệu; quản lý giám sát bãi đỗ xe; Hệ thống điều khiển
giao thông thông minh...
- Hệ thống thông tin tuyên truyền.
- Hệ thống cảnh báo tuyến đường ngập
lụt, điểm đen giao thông.
- Hệ thống xử lý vi phạm, đóng phạt tự động.
- Xây dựng hệ thống camera giám sát
an ninh để hỗ trợ công tác nắm bắt hiện trường góp phần đảm bảo
trật tự an ninh trên địa bàn tỉnh; Giám sát các điểm giao thông trọng yếu góp
phần đảm bảo duy trì trật tự giao thông trên địa bàn tỉnh
- Xây dựng CSDL bản đồ số về hạ tầng
giao thông trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
- Xây dựng hệ thống chống ùn tắc
giao thông; Hệ thống đo đếm, phân tích lưu lượng giao thông (VDS); Hiển thị
thông tin giao thông, thời tiết (VMS); Hiển thị thông tin làn đường, tốc độ
lưu thông trên đường (LSC);
- Xây dựng hệ thống giám sát điều
hành xe bus trực tuyến: vị trí, thời gian làm việc, và cảnh báo sau tốc độ, lộ
trình...
|
2023-2030
|
Sở Giao thông vận tải; Công an tỉnh;
UBND cấp huyện
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
30.000
|
Ngân sách tỉnh/ Nguồn vốn xã hội
hóa
|
Kinh phí theo giai đoạn:
+ 2023 - 2025: 10.000
+ 2026 - 2030: 20.000
|
5
|
Nông nghiệp thông minh
- Xây dựng Hệ thống phân tích, dự
báo;
- Hệ thống giám sát quy trình sản
xuất, chất lượng sản phẩm...;
- Trang bị các thiết bị cảm biến tại
một số vùng, cơ sở sản xuất trọng điểm để theo dõi, thu thập số liệu về tình
hình sinh trưởng, sâu bệnh của cây trồng, vật nuôi, số liệu về thời tiết, nhiệt
độ, ẩm độ...
- Trang bị hệ
thống cảm biến và kết hợp các trạm quan trắc để thu thập
thông tin và ứng dụng nền tảng trí tuệ nhân tạo để đưa ra cảnh báo thiên tai.
- Triển khai cảm biến tại các sông,
hồ, các khu vực thường xuyên ngập lụt phục vụ cho công tác phòng chống bão lụt,
thu thập thông tin hỗ trợ dịch vụ giám sát, điều hành đô thị thông minh (đang
thực hiện)
|
2022-2030
|
Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn
|
Sở Thông tin và Truyền thông; Sở
Khoa học và Công nghệ; UBND cấp huyện
|
50.000
|
Ngân sách tỉnh/ Nguồn vốn xã hội
hóa
|
Kinh phí theo giai đoạn:
+ 2022 - 2025: 15.000
+ 2026 - 2030: 35.000
|
6
|
Tài nguyên môi trường thông minh
- Hệ thống thông tin ngành môi trường;
- Hạ tầng kết nối và thông tin liên
lạc;
- Hệ thống bản đồ số tỉnh Quảng
Ngãi.
|
2022-2030
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các đơn vị liên quan
|
20.000
|
Ngân sách tỉnh/ Nguồn vốn xã hội
hóa
|
Kinh phí theo giai đoạn:
+ 2022 - 2025: 10.000
+ 2026 - 2030: 10.000
|
7
|
Từ mô hình thí điểm xây dựng đô thị
thông minh, tiến hành rút kinh nghiệm và tiến tới mở rộng phát triển đô thị
thông minh trên địa bàn tỉnh
|
2026
- 2030
|
Sở Xây dựng
|
Các Sở, ngành đơn vị liên quan;
UBND cấp huyện
|
130.000
|
Ngân sách tỉnh/Ngân sách cấp huyện/Xã
hội hóa
|
|
|
TỔNG
|
|
|
|
452.500
|
|
|