ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2022/QĐ-UBND
|
Long An, ngày 10
tháng 03 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP THẨM QUYỀN, TRÁCH NHIỆM
THẨM ĐỊNH BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI, BÁO CÁO KINH TẾ - KỸ THUẬT ĐẦU TƯ XÂY DỰNG,
THIẾT KẾ XÂY DỰNG TRIỂN KHAI SAU THIẾT KẾ CƠ SỞ VÀ DỰ TOÁN XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18/6/2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
13/6/2019;
Căn cứ Nghị định số
32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc
đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn
kinh phí chi thường xuyên;
Căn cứ Nghị định số
33/2019/NĐ-CP ngày 23/4/2019 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định
40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đầu tư công;
Căn cứ Nghị định
06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết một số nội dung về
quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 10/2021/NĐ-CP
ngày 09/02/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết một số nội dung về
quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 262/TTr-SXD ngày 21/01/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này Quy định về phân cấp thẩm
quyền, trách nhiệm thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và dự
toán xây dựng trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Điều
khoản chuyển tiếp
Trường hợp hồ sơ đã trình cơ
quan chuyên môn về xây dựng thẩm định trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi
hành thì tiếp tục thực hiện theo Quyết định số 63/2016/QĐ-UBND ngày 21/11/2016,
Quyết định số 24/2018/QĐ-UBND ngày 17/5/2018 của UBND tỉnh. Việc thực hiện các
bước tiếp theo (bao gồm cả trường hợp điều chỉnh dự án, thiết kế xây dựng triển
khai sau thiết kế cơ sở và dự toán xây dựng) thực hiện theo quy định của quyết
định này.
Điều 3.
Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên
quan tổ chức triển khai, hướng dẫn và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 25/3/2022 và thay thế Quyết định số 63/2016/QĐ-UBND ngày
21/11/2016 của UBND tỉnh Ban hành Quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định đầu
tư; thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình trên địa
bàn tỉnh Long An; Quyết định số 24/2018/QĐ-UBND ngày 17/5/2018 của UBND tỉnh
Long An về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân cấp thẩm quyền
quyết định đầu tư; thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng
công trình trên địa bàn tỉnh Long An ban hành kèm theo Quyết định số
63/2016/QĐ-UBND ngày 21/11/2016 của UBND tỉnh.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở,
ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Công Thương;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Bộ Giao thông vận tải;
- TTTU, TT. HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- CVP.UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng: KTTC, THKSTTHC;
- Lưu VT, Duy.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Lâm
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP THẨM QUYỀN, TRÁCH NHIỆM THẨM ĐỊNH BÁO CÁO NGHIÊN
CỨU KHẢ THI, BÁO CÁO KINH TẾ - KỸ THUẬT ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, THIẾT KẾ XÂY DỰNG TRIỂN
KHAI SAU THIẾT KẾ CƠ SỞ VÀ DỰ TOÁN XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2022/QĐ-UBND ngày 10/03/2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Long An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này Quy định về phân cấp
thẩm quyền, trách nhiệm thực hiện công tác thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả
thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai
sau thiết kế cơ sở và dự toán xây dựng trên địa bàn tỉnh Long An.
Việc thẩm định, phê duyệt thiết
kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và dự toán xây dựng của chủ đầu tư thực
hiện theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng số
62/2020/QH14 ngày 17/6/2020, Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của
Chính phủ Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng
(viết tắt là Nghị định số 15/2021/NĐ-CP).
Thẩm quyền, trình tự thẩm định
Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, thiết kế
xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và dự toán xây dựng đối với công trình
xây dựng phục vụ quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.
Đối với dự án PPP, việc thẩm định
được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công
tư. Việc thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng được thực hiện theo Quy định
này.
Những nội dung không nêu trong
Quy định này được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh (Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi
trường, Sở Thông tin Truyền thông và các cơ quan khác không phải là cơ quan
chuyên môn về xây dựng), cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc UBND tỉnh (Sở Xây
dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công
Thương, Ban Quản lý Khu kinh tế), Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Kiến Tường,
thành phố Tân An (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện), cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện (Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Tài nguyên và Môi trường và
các cơ quan khác không phải là cơ quan chuyên môn về xây dựng), cơ quan được
giao quản lý xây dựng thuộc UBND cấp huyện (Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Quản lý đô thị, Phòng Kinh tế), Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND cấp xã), công chức
Tài chính - Kế toán thuộc UBND cấp xã; chủ đầu tư xây dựng công trình và các cơ
quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Long An.
Chương II
PHÂN CẤP THẨM ĐỊNH
Điều 3.
Phân cấp thẩm định, tổng hợp kết quả trình phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả
thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng; thẩm định thiết kế xây dựng
triển khai sau thiết kế cơ sở và dự toán xây dựng đối với dự án UBND tỉnh là cấp
quyết định đầu tư
1. Cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh và các cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc UBND tỉnh chủ trì tổ chức
thẩm định toàn bộ Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư
xây dựng; thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và dự toán
xây dựng, cụ thể:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp
kết quả thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng và ý kiến của các cơ quan
thực hiện chức năng quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan (nếu có); thẩm định
các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 57 của Luật Xây dựng 50/2014/QH13
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Luật số 62/2020/QH14 (trừ quy định tại điểm
b khoản 1 Điều này sẽ do cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định) đối với Báo
cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật và trình Chủ tịch UBND tỉnh
phê duyệt, quyết định đầu tư xây dựng.
b) Sở Xây dựng chủ trì thẩm định
đối với dự án, công trình thuộc điểm a khoản 4 Điều 109 Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ; dự án, công trình khai thác mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng
(bao gồm Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng sử dụng vốn khác).
c) Sở Giao thông vận tải chủ
trì thẩm định đối với dự án, công trình thuộc điểm b khoản 4 Điều 109 Nghị định
số 15/2021/NĐ-CP ; dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ có một phần tuyến
đi trong, một phần tuyến đi ngoài đô thị, cụm công nghiệp; chủ trì thẩm định
Báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và
dự toán xây dựng đối với dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông trên địa
bàn hành chính của huyện do Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã quyết
định đầu tư có yêu cầu thiết kế hai bước trở lên.
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì thẩm định đối với dự án, công trình thuộc điểm c khoản 4 Điều
109 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP .
đ) Sở Công Thương chủ trì thẩm
định đối với dự án, công trình thuộc điểm d khoản 4 Điều 109 Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ; dự án đầu tư xây dựng công trình đường dây và trạm biến áp.
e) Ban Quản lý Khu kinh tế chủ
trì thẩm định đối với các dự án, công trình thuộc điểm đ khoản 4 Điều 109 Nghị
định số 15/2021/NĐ-CP .
2. Đối với dự án có công năng
phục vụ hỗn hợp, thẩm quyền thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng được
xác định theo chuyên ngành quản lý quy định tại điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều
này đối với công năng phục vụ của công trình chính của dự án hoặc công trình
chính có cấp cao nhất trong trường hợp dự án có nhiều công trình chính.
Điều 4.
Phân cấp thẩm định, tổng hợp kết quả trình phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả
thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng; thẩm định thiết kế xây dựng
triển khai sau thiết kế cơ sở và dự toán xây dựng đối với dự án UBND huyện là cấp
quyết định đầu tư
1. Cơ quan chuyên môn và các cơ
quan được giao quản lý xây dựng chủ trì thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi,
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng; thẩm định thiết kế xây dựng triển
khai sau thiết kế cơ sở và dự toán xây dựng do Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch
UBND cấp xã quyết định đầu tư, cụ thể:
a) Phòng Tài chính - kế hoạch tổng
hợp kết quả thẩm định của cơ quan được giao quản lý xây dựng; ý kiến của các cơ
quan thực hiện chức năng quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan (nếu có) và thẩm
định theo quy định tại khoản 1 Điều 57 của Luật Xây dựng 50/2014/QH13 được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 14 Luật số 62/2020/QH14 đối với Báo cáo nghiên cứu khả
thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công.
b) Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện,
Phòng Quản lý đô thị thị xã, thành phố thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi,
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau
thiết kế cơ sở và dự toán xây dựng của dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa
bàn hành chính của huyện và do Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã
quyết định đầu tư (trừ dự án, công trình do Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn huyện, Phòng Kinh tế thị xã, thành phố quản lý quy định tại điểm c
khoản này; trừ dự án, công trình giao thông có yêu cầu thiết kế hai bước trở
lên do Sở Giao thông vận tải chủ trì thẩm định quy định tại điểm c khoản 1 Điều
3 Quy định này).
c) Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn huyện, Phòng Kinh tế thị xã, thành phố thẩm định Báo cáo nghiên
cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển
khai sau thiết kế cơ sở và dự toán xây dựng của dự án, công trình thuộc dự án đầu
tư xây dựng công trình phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn
hành chính của huyện và do Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã quyết
định đầu tư.
2. Đối với dự án có công năng
phục vụ hỗn hợp, thẩm quyền thẩm định được xác định theo chuyên ngành quản lý
quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này đối với công năng phục vụ của công
trình chính của dự án hoặc công trình chính có cấp cao nhất trong trường hợp dự
án có nhiều công trình chính.
3. Đối với dự án đầu tư xây dựng
do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư thì cơ quan chuyên môn và các cơ
quan được giao quản lý xây dựng thuộc UBND cấp huyện theo điểm a, b, c khoản 1
Điều này; ý kiến của các cơ quan thực hiện chức năng quản lý ngành, lĩnh vực có
liên quan (nếu có), trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt dự án, quyết định đầu
tư xây dựng.
4. Đối với dự án đầu tư xây dựng
do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định đầu tư thì công chức Tài chính - Kế toán thuộc
UBND cấp xã tổng hợp kết quả thẩm định; ý kiến của các cơ quan thực hiện chức
năng quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan (nếu có), trình Chủ tịch UBND cấp xã
phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng.
Điều 5.
Phân cấp, trách nhiệm tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng theo nguồn vốn đầu tư
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng
sử dụng vốn đầu tư công, trừ dự án quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 Nghị định
số 15/2021/NĐ-CP:
a) Cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh và các cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc UBND tỉnh theo quy định tại Điều
3 Quy định này tổ chức thẩm định đối với dự án được đầu tư xây dựng trên địa
bàn hành chính của tỉnh.
b) Cơ quan được giao quản lý
xây dựng thuộc UBND cấp huyện theo quy định tại Điều 4 Quy định này tổ chức thẩm
định đối với dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của huyện do Chủ
tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định đầu tư.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng
sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, trừ dự án quy định tại điểm a khoản 2
Điều 13 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP:
a) Cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh và các cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc UBND tỉnh theo quy định tại
Điều 3 Quy định này tổ chức thẩm định đối với dự án do Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định đầu tư; dự án có quy mô nhóm B hoặc có công trình ảnh hưởng lớn đến an
toàn, lợi ích cộng đồng được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh
(trừ dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do người quyết
định đầu tư thẩm định: Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, Công an tỉnh, Ngân
hàng Nhà nước tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Bảo hiểm Xã hội tỉnh).
b) Cơ quan được giao quản lý
xây dựng thuộc UBND cấp huyện theo quy định tại Điều 4 Quy định này tổ chức thẩm
định đối với dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của huyện và do
Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định đầu tư.
3. Đối với dự án PPP, trừ dự án
quy định tại điểm a khoản 3 Điều 13 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP: Cơ quan chuyên
môn về xây dựng thuộc UBND tỉnh theo quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e khoản 1
Điều 3 Quy định này thẩm định đối với dự án PPP được đầu tư xây dựng trên địa
bàn hành chính của tỉnh.
4. Đối với dự án đầu tư xây dựng
sử dụng vốn khác, trừ dự án quy định tại điểm a khoản 4 Điều 13 Nghị định số
15/2021/NĐ-CP: Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc UBND tỉnh theo quy định tại
điểm a, b, c, d, đ, e khoản 1 Điều 3 Quy định này tổ chức thẩm định đối với dự
án quy mô lớn quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP , dự án có
công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng được đầu tư xây dựng
trên địa bàn hành chính của tỉnh (trừ dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng do người quyết định đầu tư thẩm định).
Điều 6.
Phân cấp, trách nhiệm tổ chức thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết
kế cơ sở và dự toán xây dựng theo nguồn vốn đầu tư
1. Đối với công trình xây dựng
thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công, trừ công trình quy định tại điểm a khoản 1
Điều 36 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
thuộc UBND tỉnh theo quy định tại Điều 3 Quy định này tổ chức thẩm định đối với
công trình được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh.
b) Cơ quan được giao quản lý
xây dựng thuộc UBND cấp huyện theo quy định tại Điều 4 Quy định này tổ chức thẩm
định đối với công trình được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của huyện
và do Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định đầu tư.
2. Đối với công trình xây dựng
thuộc dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, trừ công trình quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 36 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
thuộc UBND tỉnh theo quy định tại Điều 3 Quy định này tổ chức thẩm định đối với
công trình do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư; công trình xây dựng thuộc dự
án có quy mô nhóm B hoặc có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng
đồng được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh.
b) Cơ quan được giao quản lý
xây dựng thuộc UBND cấp huyện theo quy định tại Điều 4 Quy định này tổ chức thẩm
định đối với công trình được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của huyện
và do Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định đầu tư.
3. Đối với công trình xây dựng
thuộc dự án PPP, trừ công trình quy định tại điểm a khoản 3 Điều 36 Nghị định số
15/2021/NĐ-CP: Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc UBND tỉnh theo quy định tại
điểm a, b, c, d, đ, e khoản 1 Điều 3 Quy định này thẩm định đối với công trình
xây dựng thuộc dự án PPP được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh.
4. Đối với dự án đầu tư xây dựng
sử dụng vốn khác, trừ công trình quy định tại điểm a khoản 4 Điều 36 Nghị định
số 15/2021/NĐ-CP: Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc UBND tỉnh theo quy định
tại điểm a, b, c, d, đ, e khoản 1 Điều 3 Quy định này chỉ thẩm định đối với
công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng được xây dựng
tại khu vực không có quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức
năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.
Điều 7. Thẩm
quyền thẩm định điều chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và dự toán xây
dựng
1. Điều chỉnh Báo cáo nghiên cứu
khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 1,
2 Điều 19 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP:
a) Trách nhiệm tổ chức thẩm định,
tổng hợp kết quả trình phê duyệt điều chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng của Cơ quan chuyên môn và cơ quan chuyên môn
về xây dựng thuộc UBND tỉnh theo quy định tại Điều 3, Điều 5 Quy định này.
b) Trách nhiệm tổ chức thẩm định,
tổng hợp kết quả trình phê duyệt điều chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng của Cơ quan chuyên môn và cơ quan được giao
quản lý xây dựng thuộc UBND cấp huyện theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Quy định
này.
2. Cơ quan chuyên môn về xây dựng
thuộc UBND tỉnh, Cơ quan được giao quản lý xây dựng thuộc UBND cấp huyện, thẩm
định điều chỉnh thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và dự toán xây
dựng các trường hợp quy định tại khoản 1, 4 Điều 39 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP:
a) Trách nhiệm tổ chức thẩm định
điều chỉnh thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và dự toán xây dựng
của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc UBND tỉnh theo quy định tại Điều 3, Điều
6 Quy định này.
b) Trách nhiệm tổ chức thẩm định
điều chỉnh thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và dự toán xây dựng
cho cơ quan được giao quản lý xây dựng thuộc UBND cấp huyện theo quy định tại
Điều 4, Điều 6 Quy định này.
Điều 8. Quy
định về bảo dưỡng, sửa chữa công trình, thiết bị công trình
1. Đối với trường hợp sửa chữa
công trình, thiết bị công trình có chi phí dưới 500 triệu đồng sử dụng nguồn vốn
nhà nước ngoài đầu tư công và vốn ngân sách nhà nước chi thường xuyên thì chủ sở
hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình tự quyết định về kế hoạch sửa chữa với
các nội dung sau: tên bộ phận công trình hoặc thiết bị cần sửa chữa, thay thế;
lý do sửa chữa hoặc thay thế, mục tiêu sửa chữa hoặc thay thế; khối lượng công
việc; dự kiến chi phí, dự kiến thời gian thực hiện và thời gian hoàn thành. Tự
thực hiện lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế - dự toán, kế hoạch lựa chọn nhà
thầu để triển khai thực hiện, đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về
xây dựng và đấu thầu.
2. Đối với trường hợp sửa chữa
công trình, thiết bị công trình có chi phí thực hiện từ 500 triệu đồng trở lên
sử dụng nguồn vốn nhà nước ngoài đầu tư công và vốn ngân sách nhà nước chi thường
xuyên thì chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình tổ chức lập, trình
thẩm định và phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc Báo cáo nghiên cứu khả
thi đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình.
Thẩm quyền thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu
tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và dự toán xây dựng
theo quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6 Quy định này.
3. Đối với công tác bảo dưỡng
thường xuyên đường bộ, đường thủy trên địa bàn tỉnh do Sở Giao Thông vận tải quản
lý (không bao gồm chi phí sửa chữa công trình, thiết bị công trình): cho phép
chỉ lập dự toán; giao cho Sở Giao Thông vận tải tổ chức lập, thẩm định dự toán
và trình UBND tỉnh phê duyệt làm cơ sở thực hiện.
Điều 9. Thẩm
quyền thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, dự toán
có nội dung thực hiện chỉ là giải phóng mặt bằng
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì thẩm định toàn bộ Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư; Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kết quả
thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt dự án, quyết định đầu tư; Chủ đầu
tư chủ trì thẩm định dự toán (trường hợp thiết kế 02 bước), lấy ý kiến của Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư trước khi phê duyệt dự toán.
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường
thuộc UBND cấp huyện chủ trì thẩm định toàn bộ Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật do Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định
đầu tư; Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc UBND cấp huyện tổng hợp kết quả thẩm định,
trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt dự án, quyết định đầu tư; Công chức Tài
chính - Kế toán tổng hợp kết quả thẩm định, trình Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt
dự án, quyết định đầu tư; Chủ đầu tư chủ trì thẩm định dự toán (trường hợp thiết
kế 02 bước), lấy ý kiến của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài chính - Kế
hoạch thuộc UBND cấp huyện trước khi phê duyệt dự toán.
3. Thẩm quyền thẩm định, trình
phê duyệt điều chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, dự
toán theo thẩm quyền tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 10.
Thẩm quyền thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, dự
toán đối với dự án không có cấu phần xây dựng, dự án đầu tư xây dựng có nội
dung chủ yếu là mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ, lắp đặt thiết bị công trình
hoặc dự án sửa chữa, cải tạo không ảnh hưởng đến an toàn chịu lực công trình có
giá trị chi phí phần xây dựng dưới 10% tổng mức đầu tư và không quá 05 tỷ đồng
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với dự
án do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư; ý kiến của các cơ quan thực hiện chức
năng quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan (nếu có); tổng hợp trình Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt dự án, quyết định đầu tư.
2. Phòng Tài chính - Kế hoạch
thuộc UBND cấp huyện chủ trì thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh
tế - kỹ thuật đối với dự án do Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã
quyết định đầu tư; tổng hợp kết quả thẩm định, trình Chủ tịch UBND cấp huyện
phê duyệt dự án, quyết định đầu tư; Công chức Tài chính - Kế toán tổng hợp,
trình Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt dự án, quyết định đầu tư.
3. Chủ đầu tư chủ trì thẩm định
dự toán (trường hợp thiết kế 02 bước), lấy ý kiến của cơ quan quản lý chuyên
ngành có liên quan trước khi phê duyệt dự toán.
4. Thẩm quyền thẩm định, trình
phê duyệt điều chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, dự
toán theo thẩm quyền tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
Điều khoản chuyển tiếp
Trường hợp hồ sơ đã trình cơ
quan chuyên môn về xây dựng thẩm định trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi
hành thì tiếp tục thực hiện theo Quyết định số 63/2016/QĐ-UBND ngày 21/11/2016,
Quyết định số 24/2018/QĐ-UBND ngày 17/5/2018 của UBND tỉnh. Việc thực hiện các
bước tiếp theo (bao gồm cả điều chỉnh dự án, thiết kế xây dựng triển khai sau
thiết kế cơ sở và dự toán xây dựng) thực hiện theo quy định của quyết định này.
Điều 12. Tổ
chức thực hiện
1. Giao cho Sở Xây dựng chủ
trì, phối hợp các cơ quan chức năng liên quan tổ chức triển khai, kiểm tra việc
thực hiện quy định này.
2. Các cơ quan chuyên môn về xây
dựng thuộc UBND tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, cơ quan được giao quản
lý xây dựng thuộc UBND cấp huyện, cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, công
chức Tài chính - Kế toán thuộc UBND cấp xã có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Sở
Xây dựng về công tác thẩm định do mình thực hiện theo quy định.
3. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi ý kiến bằng văn bản về Sở Xây dựng
để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.