ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/2021/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày
22 tháng 6 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG CHUNG CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ
THUẬT TRONG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày
17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 39/2010/NĐ-CP
ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô
thị;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 100/2013/NĐ-CP
ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 72/2012/NĐ-CP
ngày 24 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về quản lý và sử dụng chung công trình hạ
tầng kỹ thuật;
Căn cứ Thông tư số 11/2010/TT-BXD ngày 17 tháng 8 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn
về quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BXD ngày 02 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về
ban hành mẫu hợp đồng sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật và hợp đồng quản
lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Văn bản số 897/SXD- PTĐT ngày 27 tháng 4 năm
2021 về việc ban hành Quy định về quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ
thuật trong đô thị trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản
lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc các sở, ngành: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Giao thông Vận tải, Công thương, Thông tin và
Truyền thông; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, các VP4.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Cao Sơn
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG CHUNG CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT TRONG ĐÔ THỊ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 15/2021/QĐ-UBND
ngày 22 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quản lý xây
dựng, bảo trì, sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật; trách nhiệm của cơ
quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc quản lý, sử
dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình.
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ
chức, cá nhân khi tham gia các hoạt động liên quan đến đầu tư xây dựng, quản
lý, khai thác và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình chịu sự điều chỉnh của quy định này và các quy định của pháp
luật có liên quan.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. “Công trình hạ tầng kỹ thuật nổi”
bao gồm cột, trụ, tháp, các đường dây dẫn điện trên không, các loại đường dây
truyền dẫn tín hiệu, các loại đường ống đi trên mặt đất và các thiết bị kỹ thuật
treo trên cột, trụ, tháp.
2. “Công
trình hạ tầng kỹ thuật ngầm” là những công trình được
xây dựng dưới mặt đất bao gồm: Công trình giao thông ngầm, các công trình đường
ống cấp nước, mương thoát nước, công trình đầu mối kỹ thuật ngầm và phần ngầm của
các công trình xây dựng trên mặt đất, các đường dây, cáp, đường ống kỹ thuật ngầm,
hào và tuy nen kỹ thuật.
3. “Chủ
sở hữu, đơn vị quản lý vận hành và sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung” là các tổ chức, cá nhân sở hữu, quản lý, khai
thác vận hành và sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
Điều 3. Nguyên
tắc quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật
Mọi hoạt động liên quan đến sử dụng
chung hạ tầng kỹ thuật phải thực hiện theo Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24
tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ
thuật (sau đây gọi tắt là Nghị định số 72/2012/NĐ-CP) và các quy định liên quan
khác, đảm bảo theo quy hoạch, đồng bộ, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất;
tiết kiệm chi phí đầu tư xây dựng; bảo đảm cảnh quan và môi trường, các yêu cầu
về an ninh, quốc phòng và định hướng phát triển của tỉnh.
Chương II
QUẢN LÝ XÂY DỰNG
VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT SỬ DỤNG CHUNG
Điều 4. Yêu cầu bố
trí công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
1. Phải lựa chọn các hình thức bố trí
công trình hạ tầng kỹ thuật phù hợp với từng loại đô thị và xu hướng phát triển
lâu dài của đô thị.
2. Vị trí tương đối của các hạng mục
công trình khi bố trí vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung phải đảm bảo
kết nối tương thích và đồng bộ, không ảnh hưởng lẫn nhau và đến sự an toàn
trong quá trình quản lý, khai thác sử dụng của chính các công trình đó và các
công trình khác có liên quan.
3. Việc đấu nối các công trình hạ tầng
kỹ thuật với nhau và với các công trình khác trong đô thị phải đảm bảo thuận tiện,
an toàn, đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo quy định của các quy chuẩn, tiêu chuẩn
xây dựng có liên quan.
4. Đối với các khu đô thị mới, các
tuyến đường xây dựng mới, thực hiện bố trí các đường dây, cáp nổi... hạ ngầm
vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
5. Phối hợp chặt chẽ các yêu cầu về
quốc phòng, an ninh; đồng thời, bảo đảm an toàn và bảo vệ công tác bí mật các
công trình quốc phòng, an ninh.
Điều 5. Quy định
về khảo sát, thiết kế công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
1. Công tác khảo sát phải thể hiện hiện
trạng địa hình, địa chất, thủy văn và các công trình ngầm, nổi hiện có tại khu
vực khảo sát và phải bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật về khảo sát được quy định
trong các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật cho mỗi loại công trình.
2. Thiết kế công trình hạ tầng kỹ thuật
sử dụng chung:
a) Phải tuân theo các quy chuẩn, tiêu
chuẩn xây dựng và các quy phạm chuyên ngành đối với từng loại công trình.
b) Khi thiết kế đối với công trình hạ
tầng kỹ thuật ngầm sử dụng chung trên các tuyến đường, phố, các khu dân cư, khu
đô thị xây dựng mới phải thực hiện theo quy hoạch xây dựng chi tiết được duyệt.
Trường hợp chưa có quy hoạch xây dựng chi tiết được duyệt thì phải được sự chấp
thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền về quản lý quy hoạch, kiến trúc.
c) Khi thiết kế công trình tuy nen,
hào, cống, bể kỹ thuật thì chủ đầu tư và đơn vị thiết kế phải phối hợp, thỏa
thuận với các đơn vị quản lý, khai thác, sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật
ngầm cũng như các đơn vị sử dụng đường dây đi nổi để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật
chuyên ngành cũng như đáp ứng không gian ngầm cho phát triển của các công trình
này trong tương lai, phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 6. Thẩm định,
phê duyệt thiết kế xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
Công tác thẩm định, phê duyệt các bước
thiết kế công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung thực hiện theo quy định về
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và các quy định khác có liên quan.
Điều 7. Quy định
về cấp phép xây dựng, cấp phép thi công công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung
1. Trước khi khởi công xây dựng công
trình, Chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, giấy phép thi công; trừ trường hợp
được miễn giấy phép theo quy định.
2. Việc cấp giấy phép xây dựng công
trình thực hiện theo các quy định của pháp luật về xây dựng và các quy định
khác có liên quan. Việc cấp giấy phép thi công các công trình nằm trên phần đất
dành cho đường bộ thực hiện theo các quy định của pháp luật về giao thông đường
bộ, quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Các hoạt động liên quan đến đê điều
phải thực hiện cấp giấy phép theo quy định của pháp luật về đê điều; các hoạt động
trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi phải có giấy phép theo quy định của
pháp luật về thủy lợi.
Điều 8. Thi công
công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
1. Trước khi khởi công xây dựng công
trình, Chủ đầu tư phải gửi thông báo về ngày khởi công xây dựng đến cơ quan quản
lý nhà nước về xây dựng tại địa phương trước thời điểm khởi công xây dựng ít nhất
là 03 ngày làm việc để phối hợp kiểm tra, giám sát trong quá trình thi công.
2. Nhà thầu thi công phải có biện
pháp bảo đảm an toàn cho hoạt động bình thường của các tuyến đường dây, đường
cáp, đường ống, các công trình ngầm và các công trình khác cũng như bảo đảm an
toàn giao thông, vệ sinh môi trường.
3. Nhà thầu thi công phải bảo đảm an
toàn, chất lượng, tiến độ thi công công trình cũng như các quy định của Chính
phủ về quản lý chất lượng công trình hiện hành.
4. Phải có kế hoạch và chuẩn bị sẵn
sàng các phương án khắc phục các sự cố có thể xảy ra trong quá trình thi công
như: Gặp tầng đất yếu, tầng chứa nước, khí độc, cháy nổ, sạt lở, trồi đất, bục,
vỡ... nhằm bảo đảm an toàn cho người, phương tiện thi công và cho công trình.
Điều 9. Nghiệm
thu, kiểm tra công tác nghiệm thu công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trước
khi đưa vào sử dụng
Trước khi đưa công trình hạ tầng kỹ
thuật sử dụng chung vào khai thác sử dụng phải thực hiện công tác nghiệm thu,
kiểm tra nghiệm thu theo quy định của Chính phủ về quản lý chất lượng công
trình xây dựng và các quy định khác có liên quan.
Điều 10. Lưu trữ
hồ sơ công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
Các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung sau khi xây dựng hoàn thành; Chủ đầu tư, chủ sở hữu, đơn vị quản lý vận
hành phải thực hiện lưu trữ hồ sơ thiết kế và hoàn công công trình hạ tầng kỹ
thuật sử dụng chung sau khi đã tổ chức nghiệm thu và quyết toán theo các quy định
của pháp luật về lưu trữ; có trách nhiệm bàn giao cho cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền cấp phép xây dựng công trình 01 bộ hồ sơ thiết kế và hoàn công
công trình, cung cấp thông tin về công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung, tổ
chức, cá nhân có nhu cầu theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Yêu cầu
về bảo trì công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
1. Công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung phải được bảo trì theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Công trình tuy nen phải thực hiện
chế độ bảo trì thường xuyên và định kỳ.
3. Các công trình hào kỹ thuật, đường
dây, đường ống phải thực hiện chế độ bảo trì định kỳ.
4. Khi thực hiện công tác bảo trì, phải
chú ý kiểm tra nghiêm ngặt hệ thống đấu nối công trình; các thiết bị kiểm soát
thông gió, chiếu sáng, phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường (nếu có).
Điều 12. Trách
nhiệm của các Cơ quan liên quan trong việc bảo trì công trình hạ tầng kỹ thuật
sử dụng chung
1. Chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng
công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện bảo trì công
trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung;
b) Thực hiện bảo trì công trình hạ tầng
kỹ thuật sử dụng chung theo chỉ dẫn và quy định của nhà thầu thiết kế, nhà thầu
cung ứng vật tư, thiết bị công nghệ, thiết bị công trình và các quy chuẩn, tiêu
chuẩn kỹ thuật chuyên ngành;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
chất lượng công trình xây dựng bị xuống cấp, do không thực hiện quy trình bảo
trì công trình theo quy định;
d) Báo cáo định kỳ về công tác bảo
trì và tình hình hoạt động của công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung cho cơ
quan quản lý nhà nước theo phân cấp.
2. UBND cấp huyện chủ trì phối hợp với
các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột
xuất việc thực hiện công tác bảo trì của chủ sở hữu hoặc chủ quản lý công trình
hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
Điều 13. Nguyên
tắc cải tạo, di chuyển, sắp xếp, hạ ngầm đường ống, đường dây, đường cáp đi nổi
1. Việc cải tạo, di chuyển, sắp xếp
và hạ ngầm các đường ống, đường dây, cáp nổi trên đường phố phải tuân thủ quy
hoạch xây dựng đô thị và quy hoạch chuyên ngành; phù hợp kế hoạch hạ ngầm và hồ
sơ thiết kế được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đảm bảo sự kết nối với hệ thống
đường ống, đường dây, đường cáp chung của đô thị; đảm bảo yêu cầu về an toàn kỹ
thuật, quản lý vận hành và mỹ quan đô thị.
2. Khi thực hiện cải tạo, sắp xếp, hạ
ngầm các đường ống, đường dây, đường cáp đi nổi phải gắn thẻ nhựa hoặc biển nhựa
ghi tên của đơn vị quản lý đường dây, đường cáp ở vị trí dễ nhận biết để thuận
tiện cho việc quản lý, vận hành.
Điều 14. Tổ chức
cải tạo, di chuyển, sắp xếp, hạ ngầm đường ống, đường dây, đường cáp đi nổi
1. Đối với các tuyến đường, phố đã
xây dựng, các đô thị cũ, đô thị cải tạo từng bước hạ ngầm đường dây, đường cáp
nổi bằng nguồn vốn ngân sách hoặc kêu gọi xã hội hóa đầu tư.
2. Cơ quan quản lý công trình hạ tầng
kỹ thuật khảo sát, tổng hợp và xây dựng kế hoạch hạ ngầm đường dây, đường cáp nổi;
đề xuất cải tạo, di chuyển, sắp xếp vị trí, hướng tuyến các công trình hạ tầng
kỹ thuật dùng chung trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
3. Các tổ chức, cá nhân sở hữu, khai
thác, sử dụng đường ống, đường dây, đường cáp đi nổi trên địa bàn tỉnh căn cứ
vào quy hoạch đã được phê duyệt để xây dựng kế hoạch đầu tư, cải tạo ngầm hóa
các công trình; đồng thời có trách nhiệm phối hợp, tham gia và đóng góp kinh
phí để thực hiện việc hạ ngầm, chỉnh trang đường cáp đi nổi của mình quản lý
theo quy hoạch và theo quy định này.
4. Chủ đầu tư công trình hạ tầng kỹ
thuật sử dụng chung có trách nhiệm phối hợp cùng chủ sở hữu của hệ thống đường ống,
đường dây, đường cáp đi nổi tiến hành thu hồi các cột, đường dây, cáp đi nổi
không sử dụng. Cơ quan quản lý về xây dựng tại địa phương có trách nhiệm kiểm
tra việc thu hồi này.
Chương III
QUẢN LÝ SỬ DỤNG
CHUNG CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT
Điều 15. Các quy
định về dấu hiệu nhận biết các loại đường dây, cáp và đường ống lắp đặt vào
công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
Thực hiện đúng quy định về dấu hiệu
nhận biết các loại đường dây, cáp và đường ống được lắp đặt vào các công trình
hạ tầng kỹ thuật dùng chung theo quy định tại Điều 11 Nghị định số
72/2012/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về quản lý và sử dụng
chung công trình hạ tầng kỹ thuật, Thông tư liên tịch số 21/2013/TTLT-BXD-BCT-BTTTT
ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng - Bộ trưởng Bộ Công Thương
- Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về dấu hiệu nhận biết các loại
đường dây, cáp và đường ống được lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung và Quyết định số 20/2014/QĐ-UBND ngày 23/7/2014 của UBND tỉnh Ninh Bình về
việc ban hành Quy định về dấu hiệu nhận biết các loại đường dây, cáp và đường ống
được lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình.
Điều 16. Cơ sở dữ
liệu công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
1. Dữ liệu về quy hoạch xây dựng công
trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung bao gồm các đồ án quy hoạch xây dựng hoặc
các đồ án quy hoạch công trình hạ tầng kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Dữ liệu về hiện trạng các công
trình hạ tầng kỹ thuật bao gồm các loại bản vẽ hiện trạng và bản vẽ hoàn công
xây dựng của hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung được lập cho một
khu vực của đô thị hoặc toàn đô thị trong đó thể hiện loại công trình, quy mô,
vị trí, kích thước và hệ thống đấu nối kỹ thuật của các công trình.
3. Các dữ liệu có liên quan về quản
lý xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung:
a) Thông tin về cấp và loại công
trình, quy mô và tính chất công trình, thời gian hoàn thành công trình và tình
trạng sử dụng;
b) Thông tin về tên, địa chỉ và số điện
thoại liên hệ của chủ sở hữu công trình;
c) Thông tin về tên, địa chỉ và điện
thoại liên hệ các đơn vị quản lý, vận hành và đơn vị sử dụng các công trình hạ
tầng kỹ thuật sử dụng chung.
4. Dữ liệu công trình hạ tầng kỹ thuật
sử dụng chung do các tổ chức, cá nhân cung cấp cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu
(Sở Xây dựng, Ban quản lý các Khu công nghiệp, Phòng chuyên môn thuộc UBND huyện,
thành phố) là các bản vẽ, thuyết minh và dữ liệu đã được số hóa.
Điều 17. Trách
nhiệm quản lý cơ sở dữ liệu công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
Trách nhiệm quản lý cơ sở dữ liệu
công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung của các sở, ngành cũng như tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động xây dựng các công trình nói trên được áp dụng theo
các quy định tại Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 24 Nghị định số 72/2012/NĐ-CP
ngày 24 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về quản lý và sử dụng chung công trình hạ
tầng kỹ thuật; Thông tư số 11/2010/TT-BXD ngày 17 tháng 8 năm 2010 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng hướng dẫn về quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị và các
quy định pháp luật hiện hành.
Điều 18. Phương
pháp xác định giá, cơ chế và nguyên tắc kiểm soát giá công trình hạ tầng kỹ thuật
sử dụng chung
Việc thực hiện xác định giá, cơ chế
và nguyên tắc kiểm soát giá thuê sử dụng chung, chi phí quản lý vận hành công
trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung thực hiện theo Thông tư liên tịch số
210/2013/TTLT-BTC-BXD- BTTTT ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính, Bộ Xây dựng và Bộ Thông tin truyền thông.
Điều 19. Hợp đồng
sử dụng chung, hợp đồng quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung
Hợp đồng sử dụng chung, hợp đồng quản
lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung thực hiện theo Nghị định
số 72/2012/NĐ-CP ngày 24/9/2012 của Chính phủ và Thông tư số 03/2013/TT-BXD
ngày 02/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT SỬ DỤNG
CHUNG
Điều 20. Trách
nhiệm của các sở, ban, ngành
1. Sở Xây dựng
a) Thực hiện quản lý nhà nước về sử dụng
chung công trình hạ tầng kỹ thuật tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Ninh Bình;
b) Cấp giấy phép xây dựng đối với các
công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo quy định hiện hành của Chính phủ
về cấp phép xây dựng;
c) Tổng hợp, lưu trữ cơ sở dữ liệu,
cung cấp thông tin về sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị;
báo cáo tình hình quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật về UBND tỉnh,
Bộ Xây dựng theo quy định;
d) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý
và đề nghị xử lý theo thẩm quyền các vi phạm về quản lý, xây dựng công trình hạ
tầng kỹ thuật sử dụng chung trên địa bàn tỉnh;
đ) Tiếp nhận thông tin phản ánh về
các trường hợp xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung không đúng
quy định, không đảm bảo an toàn; các sự cố về công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung để kịp thời phối hợp với các đơn vị có liên quan khắc phục và xử lý theo
quy định;
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
và các đơn vị có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh kế hoạch phân bổ vốn để
xây dựng mới công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung; kinh phí cải tạo, sắp xếp
lại các công trình đường dây, cáp và đường ống vào công trình hạ tầng kỹ thuật
sử dụng chung;
b) Đề xuất ưu đãi đầu tư cho các tổ
chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung để cho thuê.
3. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan xác định giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước trình UBND tỉnh quyết định để áp dụng thống
nhất trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với sở, ngành
liên quan tổ chức hiệp thương giá theo quy định pháp luật về quản lý giá trong
trường hợp tổ chức, cá nhân cho thuê (công trình đầu tư vốn ngoài ngân sách Nhà
nước) và tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng không thỏa thuận được giá thuê.
4. Công an tỉnh chỉ đạo các lực lượng
phối hợp với thanh tra Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Sở Công Thương, Sở
Thông tin và Truyền thông, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan
xử lý kịp thời các vi phạm về quản lý, sử dụng công trình hạ tàng kỹ thuật sử dụng
chung theo quy định.
5. Sở Giao thông vận tải
a) Cung cấp thông tin và các tài liệu
có liên quan đến lộ giới, hành lang bảo vệ đường bộ cho các chủ đầu tư, địa
phương liên quan làm căn cứ cho việc xác định tuyến tạo đồng bộ các công trình
hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung dọc các tuyến đường bộ do ngành quản lý.
b) Khi triển khai cải tạo, nâng cấp
các công trình phải thông báo cho các tổ chức, đơn vị có công trình hạ tầng kỹ
thuật sử dụng chung trên các công trình biết, phối hợp di dời.
c) Xem xét thỏa thuận và cấp phép thi
công trên các công trình giao thông đường bộ liên quan phục vụ cho hoạt động
xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung nằm trong phạm vi dành cho
công trình giao thông đường bộ theo thẩm quyền.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng,
UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan tổ chức
tuyên truyền, phổ biến nội dung Quy định này trên các phương tiện thông tin đại
chúng để các tổ chức, cá nhân biết và thực hiện.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan kiểm tra việc tuân thủ của các Chủ đầu tư, đơn vị thi công xây dựng
hệ thống công trình đường dây, đường cáp viễn thông trên địa bàn tỉnh, đảm bảo
theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên ngành Bưu chính viễn thông.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn các chủ sở hữu,
quản lý viễn thông, truyền hình cáp, thông tin liên lạc thực hiện đúng các quy
định về sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị trên địa bàn tỉnh.
d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
quy định về dấu hiệu nhận biết các loại đường dây, cáp và đường ống được lắp đặt
vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
7. Sở Công Thương
a) Thực hiện thỏa thuận đấu nối các
công trình hạ tầng kỹ thuật trong các cụm công nghiệp do mình quản lý với công
trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung ngoài hàng rào theo quy định.
b) Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị có liên quan kiểm tra trong việc quản lý, khai thác và sử dụng
hệ thống các công trình đường dây tải điện trên địa bàn tỉnh, đảm bảo tuân thủ
theo quy chuẩn, tiêu chuẩn về chuyên ngành.
c) Phối hợp với Công ty TNHH MTV Điện
lực Ninh Bình để vận động các tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác hệ thống cột
điện lực cho doanh nghiệp viễn thông sử dụng chung cột điện lực để lắp đặt cáp,
dây thuê bao và các thiết bị.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
a) Xem xét thỏa thuận đấu nối công
trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với hệ thống công trình thủy lợi do Sở quản
lý; xem xét, đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng đối với các
công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo quy định;
b) Khi triển khai cải tạo, nâng cấp các
công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn phải thông báo cho các tổ chức,
đơn vị có công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trên các công trình biết,
phối hợp di dời.
9. Ban Quản lý các Khu công nghiệp thực
hiện thỏa thuận đấu nối các công trình hạ tầng kỹ thuật trong các khu công nghiệp
do mình quản lý với công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung ngoài hàng rào
theo quy định.
Điều 21. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Lập kế hoạch hàng năm về thu thập,
điều tra khảo sát, quản lý cơ sở dữ liệu công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung trên địa bàn, cung cấp dữ liệu công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
cho các tổ chức hoặc cá nhân có nhu cầu theo quy định của pháp luật.
2. Cung cấp thông tin và các tài liệu
có liên quan đến hiện trạng, quy hoạch, lộ giới, hành lang an toàn công trình
giao thông đường đô thị do đơn vị mình quản lý cho các tổ chức, cá nhân liên
quan làm căn cứ cho việc lập, thỏa thuận và cấp phép xây dựng theo quy định.
3. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, phối hợp
kiểm tra các hoạt động xây dựng, khai thác và sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật
sử dụng chung trên địa bàn mình quản lý.
4. Cấp giấy phép xây dựng công trình
hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung thuộc địa giới hành chính do mình quản lý theo
quy định của Chính phủ về cấp phép xây dựng.
5. Đề xuất và bố trí kinh phí đầu tư
xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm sử dụng chung và cải tạo, sắp xếp các
đường dây đi nối.
6. Xây dựng kế hoạch kiểm tra và phối
hợp kiểm tra các hoạt động xây dựng, khai thác, sử dụng công trình hạ tầng kỹ
thuật sử dụng chung trên địa bàn mình quản lý.
7. Thỏa thuận, cấp phép, gia hạn và
thu hồi giấy phép xây dựng, giấy phép thi công công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung theo phân cấp.
8. Chỉ đạo UBND cấp xã và các đơn vị
trực thuộc thực hiện quy định này theo chức năng nhiệm vụ được giao.
9. Chủ trì, phối hợp các sở, ngành
liên quan khảo sát và đề xuất danh mục các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung cần phải xây dựng, sửa chữa, nâng cấp và lộ
trình các tuyến đường phải ngầm hóa công trình hạ tầng kỹ thuật đi nổi.
10. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành có liên quan đề xuất phương án xã hội hóa và việc dùng chung các
công trình hạ tầng kỹ thuật của các đơn vị quản lý, khai thác, sử dụng.
11. Tổ chức kiểm tra, tổng hợp, báo
cáo định kỳ cho UBND tỉnh, Sở Xây dựng về hiện trạng và tình hình quản lý các
công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trên địa bàn mình quản lý.
Điều 22. Trách
nhiệm của các tổ chức, cá nhân
1. Tổ chức, cá nhân khi xây dựng, lắp
đặt các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung phải chấp hành nghiêm các quy
định của nhà nước về quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung; phải được
cấp có thẩm quyền cấp phép và phải thực hiện đúng nội dung ghi trong giấy phép,
trừ trường hợp được miễn giấy phép theo quy định của pháp luật về xây dựng và
các quy định khác có liên quan.
2. Chủ đầu tư các khu đô thị mới, khu
công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh khi tổ chức lập quy hoạch, thiết
kế và thi công xây dựng các công trình nêu trên thực hiện việc bố trí các công
trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo Quy định này và các quy định liên
quan khác; gắn kết đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật của các khu vực lân cận theo hướng
hiện đại, phát triển lâu dài và đảm bảo mỹ quan.
3. Chủ đầu tư, chủ sở hữu các công
trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung sau khi đưa vào khai thác sử dụng, phải thực
hiện duy tu, bảo trì các công trình theo quy định, đảm bảo an toàn khi vận
hành, mỹ quan và vệ sinh môi trường.
4. Trách nhiệm và quyền hạn của chủ sở
hữu, đơn vị quản lý vận hành và tổ chức, cá nhân tham gia sử dụng chung công
trình hạ tầng kỹ thuật được quy định tại Điều 19, Điều 20 và Điều 21 của Nghị định
số 72/2012/NĐ-CP .
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Quy định
về chuyển tiếp
Đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật
sử dụng chung đã được phê duyệt và đang thi công trước thời điểm Quy định này
có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo Quyết định đã được phê duyệt.
Đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đã được
phê duyệt trước thời điểm Quy định này ban hành nhưng chưa tổ chức thi công thì
thực hiện điều chỉnh theo quy định này.
Điều 24. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức hướng dẫn thực hiện tốt Quy định
này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn
đề phát sinh cần bổ sung, điều chỉnh, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên
quan có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Xây dựng nghiên cứu, xem xét tổng hợp, đề
xuất UBND tỉnh điều chỉnh cho phù hợp./.