ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
15/2010/QĐ-UBND
|
Mỹ Tho, ngày 16 tháng 9 năm 2010
|
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
TIỀN GIANG
Căn
cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003-QH11, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị
định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm
2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về
quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 08/2006/TT-BXD ngày 24 tháng 11 năm 2006 của Bộ Xây dựng
Hướng dẫn công tác bảo trì xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 16/2008/TT-BXD ngày 11 tháng 9 năm 2008 của Bộ Xây dựng
Hướng dẫn kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng
nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26 tháng 3 năm 2009 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số
12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của
Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày 31 tháng 7 năm 2009 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn một số nội dung về Quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 11/2008/QĐ-BXD ngày 01 tháng 7 năm 2008 của Bộ Xây dựng về
việc ban hành Quy chế công nhận và quản lý hoạt động phòng thí nghiệm chuyên
ngành xây dựng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng Tiền Giang tại Tờ trình số 428/TTr-SXD
ngày 23 tháng 7 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trách nhiệm quản
lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Giám đốc Sở Xây dựng chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Văn Hà
|
TRÁCH
NHIỆM QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 15/2010/QĐ-UBND ngày 16/9/2010 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Tiền Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy
định này quy định về trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước trong công tác
quản lý chất lượng công trình xây dựng; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
liên quan đến chất lượng công trình xây dựng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy
định này áp dụng đối với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp
huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân
dân cấp xã), các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, nhà thầu, tổ chức và cá nhân có
liên quan trong công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn
tỉnh Tiền Giang.
Việc
quản lý chất lượng các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc lĩnh vực bí mật
quốc gia, công trình quốc phòng được áp dụng theo quy định riêng.
Việc
quản lý chất lượng xây dựng nhà ở riêng lẻ thực hiện theo quy định tại Thông tư
số 39/2009/TT-BXD ngày 09/12/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về quản lý chất
lượng xây dựng nhà ở riêng lẻ.
Chương II
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
Điều 3. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
Sở
Xây dựng là cơ quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý
nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật; đồng thời thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1.
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định việc phân công, phân cấp quản lý nhà nước
về chất lượng công trình xây dựng.
2. Quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây
dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình
dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật đô thị sử dụng vốn
ngân sách do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư (hoặc ủy quyền quyết định
đầu tư).
3.
Hướng
dẫn triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng
công trình xây dựng.
4. Hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý chất lượng công
trình xây dựng đối với các công trình dân dụng, công
nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật đô thị.
5.
Kiểm tra sự tuân thủ các quy định pháp luật về quản lý chất lượng công trình
xây dựng của các tổ chức, cá nhân khi cần thiết; xử lý và kiến nghị xử lý các vi phạm
về chất lượng công trình theo quy định của pháp luật.
6.
Hướng dẫn chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình giải quyết
sự cố đối với các công trình dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng
kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh; theo dõi,
tổng hợp và báo cáo tình hình sự cố công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
7.
Báo cáo định kỳ, đột xuất với Ủy ban nhân
dân tỉnh về tình hình quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh;
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, báo cáo định kỳ, đột xuất cho Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Trách nhiệm của các sở về quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành
1.
Quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành sử dụng vốn
ngân sách do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư (hoặc ủy quyền quyết định
đầu tư) như sau:
a)
Sở Công thương: quản lý nhà nước về chất lượng công trình đối với các dự án đầu
tư xây dựng công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm
biến áp, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, chế tạo máy, luyện kim và các dự án
công nghiệp chuyên ngành khác, trừ công trình công nghiệp vật liệu xây dựng;
b)
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: quản lý nhà nước về
chất lượng công trình đối với các dự án đầu tư xây dựng
công trình thủy lợi, đê điều và các công trình nông nghiệp chuyên ngành khác;
c)
Sở Giao thông vận tải: quản lý nhà nước về chất lượng
công trình đối với các dự án đầu tư xây dựng công
trình giao thông.
2.
Thực hiện các công việc nêu tại các Khoản 3 và 5 tại Điều 3 Quy định này đối
với công trình xây dựng chuyên ngành.
3.
Hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các
công trình xây dựng chuyên ngành.
4.
Hướng dẫn chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình giải quyết
sự cố đối với các công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn tỉnh; theo dõi, tổng hợp và báo cáo tình
hình sự cố công trình xây dựng chuyên ngành, gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
5.
Báo cáo định kỳ 6 tháng, 01 năm hoặc đột
xuất về tình hình quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn gửi Sở
Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng (theo mẫu phụ
lục 3 kèm theo Quy định này).
Điều 5. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành có
dự án đầu tư xây dựng công trình
1.
Tổ chức thực hiện các Quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối
với các dự án đầu tư xây dựng công trình do đơn vị làm chủ đầu tư.
2.
Phối hợp với Sở Xây dựng, sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức
kiểm tra chất lượng công trình do đơn vị làm chủ đầu tư.
3.
Tổng hợp tình hình, báo cáo định kỳ 6 tháng, 01 năm hoặc đột xuất về tình hình
chất lượng các công trình xây dựng thuộc sở, ngành quản lý, gửi Sở Xây dựng
hoặc sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (nếu là công trình xây dựng
chuyên ngành) theo mẫu phụ lục 4 của Quy định này.
Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan Tài chính,
Kho bạc Nhà nước trong cấp phát, thanh toán
1.
Hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát, đôn đốc chủ đầu tư thực hiện quyết toán vốn đầu
tư xây dựng công trình theo quy định của Nhà nước và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chỉ thực hiện việc thanh quyết toán và cấp
phát vốn đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước khi các công
trình đã được thi công và nghiệm thu theo đúng các quy định của pháp luật về
quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Chương III
TRÁCH
NHIỆM CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP
Điều 7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1.
Quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng đối với các dự án đầu tư xây
dựng công trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của cấp huyện hoặc được phân
cấp quyết định đầu tư cho cấp huyện.
2.
Tổ chức thực hiện các Quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối
với các dự án đầu tư xây dựng công trình do huyện làm chủ đầu tư.
3.
Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, phòng Quản lý đô thị thành phố, thị xã là
cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, chịu sự hướng dẫn nghiệp
vụ chuyên môn của Sở Xây dựng, các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành,
giúp và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa
bàn.
Phòng
Kinh tế và Hạ tầng các huyện, phòng Quản lý đô thị thành phố, thị xã có trách
nhiệm:
a)
Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành các văn bản triển khai thực hiện công
tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn;
b)
Hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý chất
lượng công trình xây dựng đối với các công trình xây dựng do cấp huyện,
cấp xã quyết định đầu tư hoặc làm chủ đầu tư;
c)
Kiểm
tra sự tuân thủ các quy định pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây
dựng của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn khi cần thiết; kiến nghị xử lý các vi phạm
về chất lượng công trình theo quy định của pháp luật;
d)
Phối hợp với Sở Xây dựng, sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra
công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng khi có yêu cầu;
đ)
Hướng dẫn chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình giải quyết
sự cố đối với các công trình xây dựng; theo dõi,
tổng hợp và báo cáo Sở Xây dựng, sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành,
Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình sự cố công trình xây dựng trên địa bàn;
e)
Tổng hợp, báo cáo định kỳ 6 tháng, 01 năm về tình hình chất lượng công trình
xây dựng trên địa bàn huyện (theo mẫu phụ lục 2 của Quy định này), gửi về Sở
Xây dựng để tổng hợp, theo dõi, kiểm tra;
g)
Tổng hợp, báo cáo định kỳ 3 tháng/1 lần về tình hình xây dựng trên địa bàn cho
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
xã
1.
Quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng đối với các dự án đầu tư xây
dựng công trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của cấp xã hoặc được phân
cấp quyết định đầu tư cho cấp xã.
a) Hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý chất lượng công
trình xây dựng đối với các công trình xây dựng do cấp xã quyết định đầu
tư hoặc làm chủ đầu tư;
b)
Kiểm
tra sự tuân thủ các quy định pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây
dựng trên địa bàn;
xử lý và kiến nghị xử lý các vi phạm về chất lượng công trình theo quy
định của pháp luật;
c)
Phối hợp với Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện (Phòng Quản lý đô thị thành phố,
thị xã), Sở Xây dựng, sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công
tác quản lý chất lượng công trình xây dựng khi có yêu cầu;
d)
Hướng dẫn chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình giải quyết
sự cố đối với các công trình xây dựng; theo dõi,
tổng hợp và báo cáo Sở Xây dựng, sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành,
Ủy ban nhân dân cấp huyện về tình hình sự cố công trình xây dựng trên địa bàn;
2.
Tổ chức thực hiện các Quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối
với các dự án đầu tư xây dựng công trình do mình làm chủ đầu tư;
3.
Tiếp nhận thông báo khởi công của chủ đầu tư đối với các công trình xây dựng
trên địa bàn; phân công cán bộ theo dõi, kiểm tra việc thi công theo nội dung
giấy phép xây dựng được cấp.
Tổ
chức kiểm tra việc quản lý chất lượng nhà ở riêng lẻ theo quy định tại Thông tư
số 39/2009/TT-BXD ngày 09/12/2009 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn về quản lý chất
lượng xây dựng nhà ở riêng lẻ.
4.
Báo cáo về tình hình xây dựng trên địa bàn xã, phường, thị trấn (theo mẫu phụ
lục 5 kèm theo Quy định này); định kỳ 3 tháng/1 lần (quý/lần), báo cáo gửi về
Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện (hoặc Phòng Quản lý đô thị thành phố, thị xã) để
theo dõi, kiểm tra, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chương IV
TRÁCH
NHIỆM QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CỦA CÁC TỔ CHỨC THAM GIA HOẠT ĐỘNG
XÂY DỰNG
Điều 9. Trách nhiệm của chủ đầu
tư xây dựng công trình
Chủ đầu tư có nhiệm vụ tổ chức quản lý toàn diện chất lượng công
trình xây dựng kể từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi nghiệm
thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng bảo đảm chất lượng, hiệu quả
và tuân thủ các quy định của Luật Xây dựng, Nghị định số
209/2004/NĐ-CP , Nghị định số 49/2008/NĐ-CP , Nghị định số 12/2009/NĐ-CP , Nghị
định số 83/2009/ NĐ-CP, Nghị định số 112/2009/NĐ-CP và các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan, bao gồm:
1. Lựa chọn các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy
định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP , Nghị định số 83/2009/NĐ-CP , Nghị định số
112/2009/NĐ-CP và các quy định pháp luật có liên quan để quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình; khảo sát xây dựng; lập dự án đầu tư xây dựng công trình;
lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng; lập thiết kế xây dựng công trình; thi
công xây dựng công trình; giám sát thi công xây dựng công trình; kiểm tra,
chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực; kiểm tra, chứng nhận sự phù
hợp về chất lượng công trình xây dựng và các công việc tư vấn xây dựng khác.
Chủ đầu tư được tự thực hiện các công việc nêu trên nếu
có đủ điều kiện năng lực theo quy định
tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP , Nghị định số 83/2009/NĐ-CP , Nghị
định số 112/2009/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan.
2. Trách nhiệm của chủ đầu tư trong giai đoạn thực hiện dự án xây
dựng công trình gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Lập dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc lập báo cáo kinh tế kỹ
thuật xây dựng công trình (sau đây được gọi chung là lập dự án).
- Dự án đầu tư xây dựng công trình bảo đảm các yêu cầu chủ yếu sau
đây:
+ Phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch xây dựng;
+ Có phương án thiết kế và phương án công
nghệ phù hợp;
+ An toàn trong xây dựng, vận hành, khai
thác, sử dụng công trình, an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
+ Bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội của dự
án.
-
Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình
có nghĩa vụ:
+ Lựa chọn tư vấn lập dự án
trong trường hợp không có đủ điều kiện năng lực lập dự án đầu tư
xây dựng công trình để tự thực hiện;
+ Xác định nội dung nhiệm
vụ của dự án đầu tư xây dựng công trình;
+ Cung cấp thông tin, tài
liệu liên quan đến dự án đầu tư xây dựng công trình cho tư vấn lập dự án đầu tư
xây dựng công trình;
+ Tổ chức nghiệm thu;
trình thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình;
+ Lưu trữ hồ sơ dự án đầu
tư xây dựng công trình;
+ Bồi thường thiệt hại do
sử dụng tư vấn không phù hợp với điều kiện năng lực lập dự án đầu tư xây dựng
công trình, cung cấp thông tin sai lệch; nghiệm thu không theo đúng quy định và
những hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
+ Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật.
b) Khảo sát xây dựng công trình.
-
Khảo sát xây dựng gồm khảo sát địa hình, khảo sát địa chất công trình, khảo sát
địa chất thủy văn, khảo sát hiện trạng công trình và các công việc khảo sát
khác phục vụ cho hoạt động xây dựng. Khảo sát xây dựng chỉ được tiến hành theo
nhiệm vụ khảo sát đã được phê duyệt.
- Khảo sát xây dựng phải bảo đảm các yêu cầu
sau đây:
+ Nhiệm vụ khảo sát phải phù hợp với yêu cầu
từng loại công việc, từng bước thiết kế;
+ Bảo đảm tính trung thực, khách quan, phản
ánh đúng thực tế;
+ Khối lượng, nội dung, yêu cầu kỹ thuật đối
với khảo sát xây dựng phải phù hợp với nhiệm vụ khảo sát, quy chuẩn, tiêu chuẩn
xây dựng;
+ Kết quả khảo sát phải
được đánh giá, nghiệm thu theo quy định của pháp luật.
-
Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc khảo sát xây dựng có nghĩa vụ:
+ Phê duyệt nhiệm vụ khảo sát do
nhà thầu thiết kế hoặc nhà thầu khảo sát lập và giao nhiệm vụ khảo sát cho nhà
thầu khảo sát xây dựng thực hiện;
+ Lựa chọn nhà thầu có đủ điều kiện
năng lực phù hợp theo quy định để thực hiện khảo sát xây dựng công trình;
+ Cung cấp cho nhà thầu khảo sát xây dựng các thông tin, tài liệu có
liên quan đến công tác khảo sát;
+
Xác định
phạm vi khảo sát và bảo đảm điều kiện cho nhà thầu khảo sát xây dựng thực hiện
hợp đồng;
+
Thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký kết;
+ Giám sát công tác khảo sát xây dựng theo quy định;
+ Tổ chức nghiệm thu và lưu trữ kết quả khảo
sát;
+ Bồi thường thiệt hại khi cung cấp thông tin, tài liệu không phù
hợp, xác định sai nhiệm vụ khảo sát và các hành vi vi phạm khác
gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
+
Các
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
c) Thiết kế xây dựng công trình.
- Thiết kế xây dựng công trình phải đảm bảo các yêu cầu chung sau
đây:
+ Phù hợp với quy hoạch xây dựng, cảnh quan, điều kiện tự nhiên và
các quy định về kiến trúc; dự án đầu tư xây dựng công trình đã được phê duyệt;
+ Phù hợp với thiết kế công nghệ trong trường hợp dự án đầu tư xây
dựng công trình có thiết kế công nghệ;
+ Nền móng công trình phải bảo đảm bền vững, không bị lún nứt,
biến dạng quá giới hạn cho phép làm ảnh hưởng đến tuổi thọ công trình, các công
trình lân cận;
+ Nội dung thiết kế xây dựng công trình phải phù hợp với yêu cầu
của từng bước thiết kế, thoả mãn yêu cầu về chức năng sử dụng; bảo đảm mỹ quan,
giá thành hợp lý;
+ An toàn, tiết kiệm, phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng
được áp dụng; các tiêu chuẩn về phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường và
những tiêu chuẩn liên quan; đối với những công trình công cộng phải bảo đảm
thiết kế theo tiêu chuẩn cho người tàn tật;
+ Đồng bộ trong từng công trình, đáp ứng yêu cầu vận hành, sử dụng
công trình; đồng bộ với các công trình liên quan.
-
Đối với công trình dân dụng và công trình công nghiệp, ngoài các yêu cầu quy
định nêu trên còn phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
+
Kiến trúc công trình phải phù hợp với phong tục, tập quán và văn hóa xã hội của
từng vùng, từng địa phương;
+ An toàn cho người khi xảy ra sự cố; điều kiện an toàn, thuận
lợi, hiệu quả cho hoạt động chữa cháy, cứu nạn; bảo đảm khoảng cách giữa các
công trình, sử dụng các vật liệu, trang thiết bị chống cháy để hạn chế tác hại
của đám cháy đối với các công trình lân cận và môi trường xung quanh;
+ Các điều kiện tiện nghi, vệ sinh, sức khoẻ cho người sử dụng;
+ Khai thác tối đa thuận lợi và hạn chế bất lợi của thiên nhiên
nhằm bảo đảm tiết kiệm năng lượng.
-
Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc thiết kế xây dựng công trình có nghĩa
vụ:
+ Lựa
chọn nhà thầu thiết kế xây dựng công trình trong trường hợp không đủ điều kiện
năng lực hoạt động thiết kế xây dựng công trình, năng lực hành nghề phù hợp
để tự thực hiện;
+ Xác định nhiệm vụ
thiết kế xây dựng công trình;
+ Cung
cấp đầy đủ thông tin, tài liệu cho nhà thầu thiết kế;
+ Thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết;
+ Tổ
chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công theo quy
định tại Điều 18 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ; ký, đóng
dấu xác nhận tính pháp lý của sản phẩm thiết kế;
+ Tổ chức nghiệm thu hồ sơ thiết kế;
+ Lưu trữ hồ sơ thiết kế;
+ Bồi thường thiệt hại khi đề ra nhiệm vụ thiết kế, cung cấp thông
tin, tài liệu, nghiệm thu hồ sơ thiết kế không đúng quy định và các hành vi vi
phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
+ Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
d) Thi công xây dựng công trình.
- Công trình xây dựng chỉ được khởi công khi đáp ứng các điều kiện
sau đây:
+ Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo
tiến độ xây dựng do chủ đầu tư xây dựng công trình và nhà thầu thi công thỏa
thuận;
+ Có giấy phép xây dựng đối với những công trình theo quy định
phải có giấy phép xây dựng, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 68
của Luật Xây dựng;
+ Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục, công trình đã được phê
duyệt;
+ Có hợp đồng xây dựng;
+ Có đủ nguồn vốn để bảo đảm tiến độ xây dựng
công trình theo tiến độ đã được phê duyệt trong dự án đầu tư xây dựng công
trình;
+ Có biện pháp để bảo đảm an toàn, vệ sinh
môi trường trong quá trình thi công xây dựng;
+ Đối với khu đô thị mới, tùy theo tính chất,
quy mô phải xây dựng xong toàn bộ hoặc từng phần các công trình hạ tầng kỹ
thuật thì mới được khởi công xây dựng công trình.
-
Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc thi công xây dựng công trình có nghĩa
vụ:
+ Lựa chọn nhà thầu có đủ điều kiện năng lực hoạt động thi công
xây dựng công trình phù hợp để thi công xây dựng công
trình;
+ Tham gia với Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền hoặc chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền giải phóng mặt bằng xây dựng để giao cho nhà thầu thi công xây dựng
công trình;
+ Tổ chức giám sát thi công xây
dựng công trình;
+ Kiểm tra biện pháp bảo
đảm an toàn, vệ sinh môi trường;
+ Tổ chức nghiệm thu, thanh toán,
quyết toán công trình xây dựng;
+ Xem xét và quyết định các đề xuất liên quan
đến thiết kế của nhà thầu trong quá trình thi công xây dựng công trình;
+ Tôn trọng quyền tác giả thiết kế công
trình;
+ Lưu trữ hồ sơ công trình;
+ Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng
làm thiệt hại cho nhà thầu thi công xây dựng công trình, nghiệm thu không bảo
đảm chất lượng làm sai lệch kết quả nghiệm thu và các hành vi vi phạm khác gây
thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
+ Chịu trách nhiệm về các quyết định của
mình; chịu trách nhiệm về việc bảo đảm công trình thi công đúng tiến độ, chất
lượng và hiệu quả;
+ Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật.
đ) Giám sát thi công xây dựng công trình.
- Việc giám sát thi công xây dựng công trình
phải bảo đảm các yêu cầu sau:
+ Thực hiện ngay từ khi khởi công xây dựng
công trình;
+ Thường xuyên, liên tục trong quá trình thi
công xây dựng;
+ Căn cứ vào thiết kế được duyệt, quy chuẩn,
tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng;
+ Trung thực, khách quan, không vụ lợi.
- Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc
giám sát thi công xây dựng công trình có nghĩa vụ:
+ Thuê tư vấn giám sát trong trường hợp không
đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng để tự thực hiện;
+ Thông báo cho các bên liên quan về quyền và
nghĩa vụ của tư vấn giám sát;
+ Xử lý kịp thời những đề xuất của người giám
sát;
+ Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã thỏa thuận
trong hợp đồng giám sát thi công xây dựng;
+ Không được thông đồng hoặc dùng ảnh hưởng
của mình để áp đặt làm sai lệch kết quả giám sát;
+ Lưu trữ kết quả giám sát
thi công xây dựng;
+ Bồi thường thiệt hại khi
lựa chọn tư vấn giám sát không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây
dựng, nghiệm thu khối lượng không đúng, sai thiết kế và các hành vi vi phạm
khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
+ Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật.
3. Kiểm tra và thực hiện đầy đủ các điều kiện trước khi khởi công
xây dựng công trình theo quy định tại Điều 72 Luật Xây dựng; có trách nhiệm
thông báo khởi công xây dựng công trình với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi công
trình chuẩn bị khởi công.
4. Lập hồ sơ hoàn thành công trình (theo phụ lục 1 của Quy định này)
trước khi tiến hành nghiệm thu.
5. Thường xuyên kiểm tra và đôn đốc công tác giám sát thi công xây
dựng do Ban quản lý dự án, tổ chức tư vấn quản lý dự án và nhà thầu giám sát
thi công xây dựng thực hiện.
6. Tổ chức bàn giao công trình cho chủ sở hữu, chủ sử dụng công
trình sau khi đã nghiệm thu hoàn thành công trình theo quy định. Chủ đầu tư yêu
cầu nhà thầu thiết kế, nhà sản xuất thiết bị công trình cung cấp quy trình vận
hành, sử dụng, bảo trì công trình, thiết bị để giao cho chủ sở hữu, chủ sử dụng,
phục vụ cho công tác vận hành, sử dụng, bảo trì công trình, thiết bị.
7. Tổ chức thực hiện bảo hành công trình xây dựng, bao gồm: kiểm
tra tình trạng công trình, phát hiện tình trạng hư hỏng để yêu cầu nhà thầu thi
công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị công trình kịp thời sửa chữa, thay
thế; giám sát và nghiệm thu công việc khắc phục, sửa chữa của nhà thầu thi công
xây dựng và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình; xác nhận hoàn thành bảo hành
công trình xây dựng cho nhà thầu thi công
xây dựng và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình.
8. Giải quyết sự cố công trình xây dựng theo quy định tại Điều 35
và Điều 36 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP .
9. Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc chứng nhận đủ điều kiện
đảm bảo an toàn chịu lực, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây
dựng theo quy định tại Thông tư số
16/2008/TT-BXD và các văn bản khác có liên quan.
10. Lập báo cáo về tình hình chất lượng công trình (theo mẫu phụ
lục 4 kèm theo Quy định này), gửi cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng công
trình xây dựng theo phân cấp để quản lý, theo dõi và kiểm tra.
11. Nhiệm vụ và quyền hạn của chủ đầu tư trong trường hợp áp
dụng hình
thức tổng thầu lập
dự án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (hình thức tổng thầu chìa khóa trao tay):
Trường
hợp này chủ đầu tư không trực tiếp quản lý việc thực hiện dự án đầu tư nhưng
phải thực hiện các công việc sau:
-
Phê duyệt nhiệm vụ thiết kế do tổng thầu lập.
-
Kiểm tra điều kiện năng lực của nhà thầu so với hồ sơ dự thầu.
-
Phê duyệt tiến độ thi công xây dựng công trình và thời điểm nghiệm thu hoàn
thành công trình xây dựng.
- Tiếp nhận hồ sơ
hoàn thành công trình, tổ chức kiểm định chất lượng công trình xây dựng nếu
thấy cần thiết làm căn cứ để nghiệm thu hoàn thành công trình.
- Thực hiện các công
việc khác khi cần thiết để kiểm tra chất lượng công trình nhưng phải được ghi
trong hợp đồng xây dựng với tổng thầu.
-
Nghiệm thu hoàn thành công trình theo quy định tại Điều 26 Nghị định số
209/2004/NĐ-CP .
-
Yêu cầu tổng thầu tự quản lý chất lượng công tác khảo sát, thiết kế và thi công
xây dựng công trình ngoài các việc chủ đầu tư đã thực hiện nêu trên.
12. Nhiệm
vụ của chủ đầu tư trong trường hợp áp dụng hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh -
Chuyển giao (BOT), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (BTO), Hợp đồng
Xây dựng - Chuyển giao (BT):
- Doanh nghiệp dự án (Nhà đầu tư) thực
hiện toàn bộ nhiệm vụ quản lý chất lượng của chủ đầu tư theo quy định nêu
tại Điều 4 và Điều 5 của Thông tư số 27/2009/TT-BXD .
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
có
nhiệm
vụ:
+ Giám sát, kiểm tra thiết kế kỹ thuật
do Doanh nghiệp dự án lập theo quy định hiện hành;
+ Tổ chức giám
định chất lượng công trình để xác định các hư hại (nếu có) và yêu cầu
Doanh nghiệp dự án thực hiện
việc sửa chữa, bảo trì công trình theo quy định.
+ Chỉ nhận chuyển giao khi
công trình và các thiết bị, tài sản liên quan đến việc vận hành công trình đã
được bảo dưỡng, sửa chữa như đã thỏa thuận trong Hợp đồng dự án.
+ Phối hợp với nhà đầu tư lập hồ sơ bàn
giao công trình làm căn cứ pháp lý cho việc chuyển giao
công trình.
- Nhiệm vụ của Doanh nghiệp dự án và của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền trong việc quản lý chất lượng công trình xây dựng phải được
xác định rõ trong trong Hợp đồng dự án được ký giữa cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền và nhà đầu tư.
Điều 10. Trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Chỉ được nhận tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
phù hợp với năng lực hoạt động xây dựng đã đăng ký và phải đủ điều kiện năng
lực tư vấn quản lý dự án theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP , Nghị
định số 112/2009/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan.
2. Cá nhân tham gia quản lý dự án phải có chứng nhận nghiệp vụ về
quản lý dự án phù hợp với công việc thực hiện và phải đủ điều kiện năng lực
theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP , Nghị định
số 83/2009/NĐ-CP , Nghị định số 112/2009/NĐ-CP.
3. Thực hiện đúng công việc theo hợp đồng đã ký kết.
4. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng
các công việc tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Điều 11. Trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Chỉ được nhận lập dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với
năng lực hoạt động xây dựng của mình.
2. Có điều kiện năng lực hoạt động xây dựng phù hợp với công việc
lập dự án đầu tư xây dựng công trình do mình đảm nhận theo quy định tại Nghị
định số 12/2009/NĐ-CP , Nghị định số 83/2009/NĐ-CP , Nghị định số
112/2009/NĐ-CP .
3. Có người đủ năng lực hành nghề lập dự án đầu tư xây dựng công
trình phù hợp với yêu cầu của dự án để đảm nhận chức danh chủ nhiệm lập dự án;
Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì lập thiết kế cơ sở (thiết kế bản
vẽ thi công đối với dự án đầu tư xây dựng công trình chỉ yêu cầu lập báo cáo
kinh tế kỹ thuật) phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp với công việc thực hiện
và phải đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định tại Nghị định số
12/2009/NĐ-CP , Nghị định số 83/2009/NĐ-CP , Nghị định
số 112/2009/NĐ-CP .
4. Thực hiện đúng công việc theo hợp đồng đã ký kết.
5. Chịu trách nhiệm về chất lượng dự án đầu
tư xây dựng công trình được lập.
6.
Không được tiết lộ thông tin, tài liệu có liên quan đến việc lập dự án đầu tư
xây dựng công trình do mình đảm nhận khi chưa được phép của bên thuê hoặc người
có thẩm quyền.
7. Bồi thường thiệt hại khi sử dụng thông tin, tài liệu, quy
chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, các giải pháp kỹ thuật, công nghệ không phù hợp và
các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
Điều 12. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân tư vấn khảo sát xây dựng
1. Chỉ được nhận các công việc khảo sát xây dựng công trình phù
hợp với năng lực hoạt động xây dựng đã đăng ký và phải đủ điều kiện năng lực
khảo sát theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP .
2. Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm khảo sát phải có chứng chỉ
hành nghề phù hợp với công việc thực hiện và phải đủ điều kiện năng lực theo
quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP , Nghị định số 83/2009/NĐ-CP .
3. Phòng thí nghiệm phục vụ khảo sát xây dựng phải đủ tiêu chuẩn
theo quy định và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng công
nhận.
4. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng
kết quả khảo sát được quy định tại chương III của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP
và các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng có liên quan.
5.
Thực hiện đúng nhiệm vụ khảo sát được giao.
6.
Đề xuất, bổ sung nhiệm vụ khảo sát khi phát hiện các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp
đến giải pháp thiết kế.
7.
Bảo vệ môi trường trong khu vực khảo sát.
8.
Bồi thường thiệt hại khi thực hiện không đúng nhiệm vụ khảo sát, phát sinh khối
lượng do việc khảo sát sai thực tế, sử dụng các thông tin, tài liệu, quy chuẩn,
tiêu chuẩn xây dựng không phù hợp và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do
lỗi của mình gây ra.
Điều 13. Trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân tư vấn thiết kế xây dựng công trình
1. Chỉ được nhận tư vấn thiết kế xây dựng công trình phù hợp với
năng lực hoạt động xây dựng đã đăng ký và phải đủ điều kiện năng lực thiết kế
theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP , Nghị định
số 112/2009/NĐ-CP .
2. Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế, chủ trì thiết kế
phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp với công việc thực hiện và phải đủ điều
kiện năng lực theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP , Nghị
định số 83/2009/NĐ-CP , Nghị định số 112/2009/NĐ-CP .
3. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng
thiết kế được quy định tại chương IV của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và các văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan.
4. Giám sát tác giả trong quá trình thi công xây dựng công trình
theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và các quy định tại các
văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng liên quan.
5.
Lập
nhiệm vụ khảo sát xây dựng phục vụ cho công tác thiết kế phù hợp với yêu cầu
của từng bước thiết kế.
6.
Không được chỉ định nhà sản xuất vật liệu, vật tư và thiết bị xây dựng công
trình.
7. Bồi thường thiệt hại khi sử dụng thông tin, tài liệu, quy
chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, các giải pháp kỹ thuật, công nghệ không phù hợp và
các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
Điều 14. Trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân tư vấn thẩm tra thiết kế, thẩm tra dự toán
xây dựng công trình
1. Chỉ được nhận tư vấn thẩm tra thiết kế, thẩm tra dự toán xây
dựng công trình phù hợp với năng lực hoạt động xây dựng đã đăng ký và phải đủ
điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP , Nghị định số
112/2009/NĐ-CP .
2. Cá nhân chủ trì thẩm tra phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp
với công việc thực hiện và phải đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị
định số 12/2009/NĐ-CP , Nghị định số 83/2009/NĐ-CP , Nghị định số 112/2009/NĐ-CP .
3. Thực hiện đúng công việc theo hợp đồng đã ký kết.
4. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng
công việc thẩm tra.
Điều 15. Trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình
1. Chỉ được nhận giám sát thi công xây dựng công trình phù hợp với
năng lực hoạt động xây dựng đã đăng ký và phải đủ điều kiện năng lực giám sát
thi công xây dựng công trình theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP .
2. Cá nhân thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình phải có
chứng chỉ hành nghề phù hợp với công việc thực hiện và phải đủ điều kiện năng
lực theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP , Nghị định số 83/2009/NĐ-CP .
3. Thực hiện công việc giám sát theo đúng hợp đồng đã ký kết.
4. Không nghiệm thu khối lượng không đảm bảo chất lượng và các
tiêu chuẩn kỹ thuật theo yêu cầu của thiết kế công trình.
5. Từ chối nghiệm thu khi công trình không đạt yêu cầu chất lượng.
6. Đề xuất với chủ đầu tư những bất hợp lý về thiết kế để kịp thời
sửa đổi.
7. Không được thông đồng với nhà thầu thi công xây dựng, với chủ
đầu tư xây dựng công trình hoặc có hành vi vi phạm khác làm sai lệch kết quả
giám sát.
8. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng
giám sát thi công xây dựng công trình, trách nhiệm của nhà thầu tư vấn giám sát
được quy định tại chương V của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và các văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan.
9. Bồi thường thiệt hại khi làm sai lệch kết quả giám sát đối với
khối lượng thi công không đúng thiết kế, không tuân theo quy chuẩn, tiêu chuẩn
xây dựng nhưng người giám sát không báo cáo với chủ đầu tư xây dựng công trình
hoặc người có thẩm quyền xử lý, các hành vi vi phạm khác gây
thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
Điều 16. Trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân tư vấn kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực;
kiểm tra, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng
1. Chỉ được nhận tư vấn kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo
an toàn chịu lực; kiểm tra, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây
dựng phù hợp với năng lực hoạt động xây dựng đã đăng ký và phải đủ điều kiện
năng lực theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP , Thông tư số
16/2008/TT-BXD .
2. Cá nhân chủ trì việc kiểm tra, chứng nhận phải có chứng chỉ
hành nghề phù hợp với công việc thực hiện và phải đủ điều kiện năng lực theo
quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP , Thông tư số 16/2008/TT-BXD .
3. Thực hiện theo nội dung quy định tại Thông tư số 16/2008/TT-BXD
và Quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc kiểm tra, chứng nhận đủ
điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công
trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
4. Thực hiện đúng công việc theo hợp đồng đã ký kết.
5. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng
công việc tư vấn kiểm tra, chứng nhận.
Điều 17. Trách nhiệm của nhà thầu
thi công xây dựng công trình
1. Chỉ được nhận thầu thi công xây dựng công trình phù hợp với
năng lực hoạt động thi công xây dựng đã đăng ký và phải đủ điều kiện năng lực
theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP .
2. Cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng công trường phải đủ
điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP .
3.
Thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký kết.
4. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng
công trình xây dựng được quy định tại chương V của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ,
Nghị định số 49/2008/NĐ-CP và các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan.
5.
Thi công xây dựng theo đúng thiết kế, tiêu chuẩn xây dựng, bảo
đảm chất lượng, tiến độ, an toàn và vệ sinh môi trường.
6. Lập và ghi nhật ký thi công xây dựng công trình theo quy định.
7. Thực hiện các thí nghiệm kiểm tra vật liệu, sản phẩm xây dựng.
8. Lập bản vẽ hoàn công, tham gia nghiệm thu công trình.
9. Bảo hành công trình.
10.
Bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng, sử dụng vật liệu không đúng chủng
loại, thi công không bảo đảm chất lượng, gây ô nhiễm môi trường và các hành vi
vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
11. Trong thời gian bảo hành, phải tổ chức khắc phục ngay các hư
hỏng do lỗi của nhà thầu thi công gây ra.
Điều 18.
Trách nhiệm của các Phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
1. Tổ chức và hoạt động của phòng thí nghiệm theo quy định tại
chương IV của Quy chế công nhận và quản lý hoạt động phòng thí nghiệm chuyên
ngành xây dựng, ban hành theo Quyết định số 11/2008/QĐ-BXD ngày 01/7/2008 của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
2. Thực hiện các thí nghiệm kiểm tra vật liệu, cấu kiện, vật tư,
thiết bị công trình, thiết bị công nghệ trước khi xây dựng và lắp đặt vào công
trình xây dựng theo tiêu chuẩn và yêu cầu của thiết kế, thỏa mãn tối thiểu các
yêu cầu:
a) Đảm bảo tính khách quan và tính chính xác của các phép thử theo
tiêu chuẩn đã đăng ký. Cơ sở quản lý phòng thí nghiệm phải hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tổ chức và quản lý hoạt động của phòng thí nghiệm
chuyên ngành xây dựng được công nhận;
b) Cơ sở quản lý phòng thí nghiệm được công nhận phải gửi bản sao
quyết định công nhận và thông báo bằng văn bản cho Sở Xây dựng trước khi tiến
hành hoạt động;
c) Chịu sự thanh tra, kiểm tra phòng thí nghiệm chuyên ngành xây
dựng theo quy định tại Điều 24 của Quyết định số 11/2008/QĐ-BXD .
Điều 19. Trách nhiệm của chủ sở
hữu, chủ sử dụng hoặc người quản lý sử dụng công trình
1. Trong thời gian bảo hành, có trách nhiệm xem xét phát hiện hư
hỏng, yêu cầu chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết
bị sửa chữa, thay thế.
2. Tổ chức thực hiện bảo trì công trình xây dựng theo quy trình
bảo trì công trình xây dựng.
Đối với các công trình xây dựng đang sử dụng nhưng chưa có quy
trình bảo trì, chủ sở hữu, chủ quản lý sử dụng công trình phải thuê tổ chức tư
vấn lập quy trình bảo trì công trình xây dựng theo quy định của pháp luật. Việc
bảo trì công trình phải bảo đảm an toàn cho người, tài sản, vệ sinh môi trường,
cảnh quan, kiến trúc.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng công trình xây
dựng sau khi đưa công trình vào khai thác sử dụng được quy định tại chương VI
của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và các quy định tại các văn bản quy phạm pháp
luật về xây dựng có liên quan.
Điều 20. Trách nhiệm của cơ quan cấp trên của
chủ quản lý, sử dụng công trình
1.
Hướng dẫn, chỉ đạo đơn vị quản lý sử dụng công trình tổ chức thực hiện bảo trì
công trình theo quy định tại các Điều 31, 32, 33, 34 Nghị định số
209/2004/NĐ-CP .
2.
Kiểm tra việc tuân thủ các quy định về quản lý khai thác, sử dụng công trình
của chủ quản lý và sử dụng công trình.
3.
Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, chủ quản lý và sử dụng công
trình trong việc kiểm tra, thống kê tình trạng chất lượng công trình không đảm
bảo an toàn cho người sử dụng; có giải pháp xử lý cụ thể, đồng thời báo cáo với
cấp có thẩm quyền theo quy định.
4.
Tổng hợp tình hình, báo cáo định kỳ 06 tháng, 01 năm về tình hình chất lượng
công trình đang sử dụng thuộc phạm vi quản lý; kịp thời báo cáo các công trình
không đảm bảo an toàn cho việc vận hành, khai thác, sử dụng về Sở Xây dựng, sở
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành.
Chương V
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 21. Chế độ báo cáo về chất lượng công
trình xây dựng
1.
Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; các sở, ban, ngành có dự án đầu tư
xây dựng; Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo tình hình chất lượng công trình xây
dựng theo mẫu tại phụ lục kèm theo Quy định này, gửi về Sở Xây dựng mỗi năm 2
kỳ: kỳ 1 trước ngày 16 tháng 6 và kỳ 2 trước ngày 01 tháng 12 hàng năm; báo cáo
đột xuất tình hình chất lượng công trình khi có yêu cầu hoặc khi có xảy ra sự
cố công trình.
2.
Sở Xây dựng có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh để báo
cáo Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
Điều 22. Xử lý vi phạm
1.
Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
nếu có hành vi vi phạm pháp luật về công tác quản lý chất lượng công trình xây
dựng, tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định
của pháp luật, hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp vi phạm các quy
định về quản lý chất lượng công trình xây dựng gây thiệt hại đến quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân phải bồi thường thiệt hại.
2.
Sở Xây dựng, các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân
cấp huyện theo dõi, kiểm tra sự tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng
công trình xây dựng của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng trên địa bàn
tỉnh.
Điều 23. Điều khoản thi hành
Trong
quá trình tổ chức thực hiện Quy định này, nếu gặp khó khăn, vướng mắc, các tổ
chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo
đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ
LỤC 1
(Kèm theo
Quyết định số 15/2010/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2010 của UBND tỉnh Tiền
Giang)
HỒ
SƠ HOÀN THÀNH CÔNG TRÌNH
I.
DANH MỤC HỒ SƠ HOÀN THÀNH CÔNG TRÌNH
A.
HỒ SƠ CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1.
|
Quyết định
về chủ trương đầu tư kèm theo Báo cáo đầu tư xây dựng công trình (báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi) hoặc quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư.
|
2.
|
Quyết định phê
duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc
dự án thành phần của cấp có thẩm quyền kèm theo Dự án đầu tư xây dựng
công trình (báo cáo nghiên cứu khả thi);
|
3.
|
Các văn bản thẩm
định, tham gia ý kiến của các cơ quan có liên quan trong việc thẩm định dự án
đầu tư xây dựng và thiết kế cơ sở;
|
4.
|
Phương án đền bù
giải phóng mặt bằng và xây dựng tái định cư;
|
5.
|
Văn bản của các cơ quan quản lý có thẩm quyền về: chấp thuận cho
phép sử dụng công trình kỹ thuật bên ngoài hàng rào như: cấp điện (đấu nối
vào hệ thống cấp điện chung), sử dụng nguồn nước, khai thác nước ngầm, khai
thác khoáng sản, khai thác mỏ, cấp nước (đấu nối vào hệ thống cấp nước
chung), thoát nước (đấu nối vào hệ thống nước thải chung), đường giao thông
bộ - thủy, an toàn của đê (công trình chui qua đê, gần đê, trong phạm vi bảo
vệ đê…), an toàn giao thông (nếu có), phê duyệt Quy trình vận hành hồ chứa
thủy điện, phê duyệt Phương án phòng chống lũ lụt cho vùng hạ du đập;
|
6.
|
Quyết định cấp đất, thuê đất của cơ quan thẩm quyền hoặc hợp
đồng thuê đất đối với trường hợp không được cấp đất;
|
7.
|
Giấy phép xây dựng, trừ những trường hợp được miễn giấy phép xây
dựng;
|
8.
|
Quyết định chỉ định thầu, phê duyệt kết quả lựa chọn các nhà
thầu tư vấn, nhà thầu cung cấp vật tư, thiết bị và thi công xây dựng và các
hợp đồng giữa chủ đầu tư với các nhà thầu này;
|
9.
|
Các tài liệu chứng minh điều kiện năng lực của các nhà thầu tư
vấn, nhà thầu thi công xây dựng kể cả các nhà thầu nước ngoài thực hiện gói
thầu theo quy định.
|
B.
HỒ SƠ KHẢO SÁT XÂY DỰNG - THIẾT KẾ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1.
|
Báo cáo khảo sát xây dựng công trình;
|
2.
|
Biên bản nghiệm thu kết quả khảo sát xây dựng;
|
3.
|
Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật của chủ đầu tư phê duyệt
kèm theo: hồ sơ thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt (có danh mục bản vẽ kèm
theo);
|
4.
|
Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công đã được chủ đầu tư phê duyệt (có
danh mục bản vẽ kèm theo);
|
5.
|
Văn bản kết quả thẩm định thiết kế kỹ thuật trong trường hợp
thiết kế 3 buớc hoặc văn bản kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công trong
trường hợp thiết kế 2 bước, 1 bước của chủ đầu tư;
|
6.
|
Báo cáo thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công
(nếu có);
|
7.
|
Biên bản nghiệm thu các bước thiết kế;
|
8.
|
Quy trình bảo trì công trình xây dựng (công trình và thiết bị
lắp đặt vào công trình).
|
C.
HỒ SƠ THI CÔNG - NGHIỆM THU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
1.
|
Bản vẽ hoàn công
các bộ phận công trình, hạng mục công trình và toàn bộ công trình hoàn thành
về kiến trúc, kết cấu, lắp đặt thiết bị, hệ thống kỹ thuật công trình, hoàn
thiện... (có
danh mục bản vẽ kèm theo);
|
2.
|
Các chứng
chỉ xuất xứ, nhãn mác hàng hóa, công bố sự phù hợp về chất lượng của nhà sản
xuất, chứng nhận sự phù hợp chất lượng của sản phẩm vật liệu sử dụng trong
công trình theo
quy định của Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa, Luật Thương mại và các quy
định pháp luật khác có liên quan;
|
3.
|
Các phiếu kết quả thí nghiệm xác nhận chất
lượng sản phẩm (nếu có) sử dụng trong công trình do các phòng thí nghiệm
chuyên ngành xây dựng được công nhận thực hiện;
|
4.
|
Kết quả
kiểm định chất lượng sản phẩm (nếu có) của các tổ chức kiểm định chất lượng
công trình xây dựng hoặc thông báo kết quả kiểm tra chất lượng (nếu có) của
các tổ chức có tư cách pháp nhân được nhà nước quy định;
|
5.
|
Các biên bản nghiệm
thu chất lượng thi công xây dựng, kết quả thí nghiệm, hiệu chỉnh, chạy thử
trong quá trình thi công và hoàn thành công trình (có danh mục biên bản, kết
quả thí nghiệm, hiệu chỉnh kèm theo);
|
6.
|
Các thay đổi thiết
kế trong quá trình thi công và các văn bản thẩm định, phê duyệt của cấp có
thẩm quyền;
|
7.
|
Các tài liệu đo
đạc, quan trắc lún và biến dạng các hạng mục công trình, toàn bộ công trình
và các công trình lân cận trong phạm vi lún ảnh hưởng trong quá trình xây
dựng;
|
8.
|
Nhật
ký thi công xây dựng công trình và nhật ký giám sát của chủ đầu tư (nếu có);
|
9.
|
Lý lịch thiết bị
lắp đặt trong công trình;
|
10.
|
Quy trình vận hành
khai thác công trình;
|
11.
|
Văn bản (biên bản)
nghiệm thu, chấp thuận hệ thống kỹ thuật, công nghệ đủ điều kiện sử dụng của
các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về:
|
a) Chất
lượng sản phẩm nước sinh hoạt;
|
b) Sử
dụng các chất chống thấm thi công các hạng mục công trình cấp nước;
|
c) Phòng
cháy chữa cháy, nổ;
|
d) Chống sét;
|
đ) An toàn môi trường;
|
e) An toàn lao động, an toàn vận hành;
|
g) Thực hiện Giấy phép xây dựng (đối với trường hợp phải có giấy
phép xây dựng);
|
h) Chỉ giới đất xây dựng;
|
i) Đấu nối với công trình kỹ thuật hạ tầng (cấp điện, cấp nước,
thoát nước, giao thông...);
|
k) An toàn đê điều (nếu có), an toàn giao thông (nếu có), an
toàn đập hồ chứa;
|
l) Thông tin liên lạc (nếu có)
|
m) Các văn bản có liên quan (nếu có)
|
12.
|
Hồ sơ giải quyết sự
cố công trình (nếu có);
|
13.
|
Báo cáo của tổ chức
kiểm định chất lượng công trình xây dựng đối với những bộ phận, hạng mục công
trình hoặc công trình có dấu hiệu không đảm bảo chất lượng trước khi chủ đầu
tư nghiệm thu (nếu có);
|
14.
|
Giấy chứng nhận đủ
điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực hoặc Giấy chứng nhận sự phù hợp về chất
lượng công trình xây dựng (nếu có)
|
15.
|
Thông báo kết quả
kiểm tra của cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng tại địa phương về sự tuân thủ
các quy định pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng (nếu có);
|
16.
|
Thông
báo ý kiến đánh giá của Hội đồng nghiệm thu Nhà nước về công tác quản lý chất
lượng công trình xây dựng (đối với công trình thuộc danh mục kiểm tra) Biên
bản Nghiệm thu xác nhận chất lượng công trình xây dựng (đối với công trình
thuộc danh mục nghiệm thu)
|
II.
HÌNH THỨC, QUY CÁCH HỒ SƠ HOÀN THÀNH CÔNG TRÌNH
1.
|
Các bản vẽ thiết kế
phải được lập theo quy định tại Điều 15 Nghị định 209/2004/NĐ-CP và phải được
chủ đầu tư hoặc đại diện được uỷ quyền của chủ đầu tư xác nhận bằng chữ ký và
đóng dấu đã phê duyệt theo hướng dẫn tại Phụ lục 4 và phụ 5 Thông tư số
27/2009/TT-BXD của Bộ Xây dựng.
|
2.
|
Các bản vẽ hoàn
công phải được lập theo hướng dẫn tại Phụ lục 6 Thông tư số
27/2009/TT-BXD của Bộ Xây dựng.
|
3.
|
Hồ sơ hoàn thành
công trình được bảo quản trong hộp theo khổ A4 hoặc bằng các phương pháp khác
phù hợp, bìa hộp ghi các thông tin liên quan tới nội dung lưu trữ trong hộp.
Thuyết minh và bản vẽ thiết kế, bản vẽ hoàn
công công trình xây dựng có thể được lưu trữ dưới dạng băng từ, đĩa từ hoặc
vật mang tin phù hợp.
|
4.
|
Các văn bản quan
trọng trong hồ sơ hoàn thành công trình như quyết định phê duyệt dự án đầu tư
xây dựng, quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật (trường hợp chỉ
phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật), văn bản kết quả thẩm định thiết kế,
quyết định phê duyệt thiết kế, biên bản nghiệm thu công trình đưa vào sử
dụng, biên bản bàn giao công trình... được lưu trữ bằng bản chính. Trường hợp
không còn bản chính thì được thay thế bằng bản sao hợp pháp.
|
(Kèm theo Quyết định số
15/2010/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2010 của UBND tỉnh Tiền Giang)
UBND HUYỆN/
THÀNH PHỐ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
................./BC-UBND
|
..................,
ngày ...... tháng ....... năm.........
|
BÁO CÁO
Về tình hình chất lượng công trình xây dựng
và công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng tại địa phương
(6
tháng/năm...)
I.
THỐNG
KÊ SỐ LƯỢNG CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG/DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TRONG KỲ
BÁO CÁO
1. Tổng số
công trình/dự án đầu tư xây dựng
Loại công
trình
|
Đang thi
công
|
Đã hoàn
thành
|
Cấp công
trình
|
Cấp công
trình
|
Đặc biệt
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
Đặcbiệt
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Số công
trình thuộc các Bộ, Ngành:
3. Số công
trình được xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách địa phương:
4. Số công
trình được xây dựng bằng các nguồn vốn khác:
II.
THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG SỰ CỐ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRONG KỲ BÁO CÁO
1. Số lượng sự
cố công trình xây dựng trong kỳ báo cáo
Loại công
trình
|
Sự cố cấp I
|
Sự cố cấp
II
|
Sự cố cấp
III
|
Đang thi
công
|
Đang sử dụng
|
Đang thi
công
|
Đang sử dụng
|
Đang thi
công
|
Đang sử dụng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
|
2. Mô tả sự
cố, đánh giá thiệt hại về người, tài sản và nguyên nhân sự cố.
III. KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ SỰ TUÂN THỦ CÁC QUY ĐỊNH VỀ QUẢN
LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
1. Đánh giá sự tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng công
trình xây dựng.
a) Số lượng các công trình được cơ quan quản lý nhà nước về xây
dựng kiểm tra;
b) Sự tuân thủ của các chủ đầu tư và các nhà thầu tham gia xây
dựng công trình đối với các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
2. Đánh giá
chất lượng các công
trình xây dựng so với yêu cầu của thiết kế, quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn áp
dụng cho công trình.
IV.
CÁC NỘI DUNG BÁO CÁO KHÁC VÀ KIẾN NGHỊ
1. Hướng dẫn
triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công
trình xây dựng: nêu cụ thể tên, số hiệu văn bản và cơ quan ban hành văn bản,
các hoạt động tập huấn về văn bản quy phạm pháp luật và đào tạo, bồi dưỡng nghiệp
vụ.
2. Các kiến
nghị, nếu có
Nơi nhận:
-
Sở Xây dựng;
- Sở quản lý công trình XD chuyên ngành;
- Phòng Kinh tế và Hạ tầng
(hoặc phòng QLĐT);
-
Lưu: VT.
|
TM. UBND
HUYỆN/THÀNH PHỐ......
CHỦ TỊCH
(Chữ ký, ghi
rõ họ tên và đóng dấu)
|
(Kèm theo Quyết định số
15/2010/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2010 của UBND tỉnh Tiền Giang)
UBND TỈNH TIỀN
GIANG
SỞ ...
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
................./BC-S...
|
..................,
ngày ...... tháng ....... năm.........
|
BÁO CÁO
Về tình hình chất lượng công trình xây dựng
và công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành tại
địa phương
(6
tháng/năm...)
I.
THỐNG
KÊ SỐ LƯỢNG CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG/DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TRONG KỲ
BÁO CÁO
1. Tổng số
công trình/ dự án đầu tư xây dựng
Loại công
trình
|
Đang thi
công
|
Đã hoàn
thành
|
Cấp công
trình
|
Cấp công
trình
|
Đặc biệt
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
Đặc biệt
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Số công
trình thuộc các Bộ, Ngành:
3. Số công
trình được xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách địa phương:
4. Số công
trình được xây dựng bằng các nguồn vốn khác:
II.
THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG SỰ CỐ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRONG KỲ BÁO CÁO
1. Số lượng sự
cố công trình xây dựng trong kỳ báo cáo
Loại công
trình
|
Sự cố cấp I
|
Sự cố cấp
II
|
Sự cố cấp
III
|
Đang thi
công
|
Đang sử dụng
|
Đang thi
công
|
Đang sử dụng
|
Đang thi
công
|
Đang sử dụng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
|
2. Mô tả sự
cố, đánh giá thiệt hại về người, tài sản và nguyên nhân sự cố.
III.
KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ SỰ TUÂN THỦ CÁC QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ CHẤT LƯỢNG
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
1. Đánh giá sự
tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
a) Số lượng
các công trình được cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng kiểm tra;
b) Sự tuân thủ
của các chủ đầu tư và các nhà thầu tham gia xây dựng công trình đối với các quy
định về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
2. Đánh giá
chất lượng các công trình xây dựng so với yêu cầu của thiết kế, quy chuẩn kỹ
thuật và
tiêu chuẩn áp dụng cho công trình.
IV.
CÁC NỘI DUNG BÁO CÁO KHÁC VÀ KIẾN NGHỊ
1. Hướng dẫn
triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công
trình xây dựng: nêu cụ thể tên, số hiệu văn bản và cơ quan ban hành văn bản,
các hoạt động tập huấn về văn bản quy phạm pháp luật và đào tạo, bồi dưỡng nghiệp
vụ.
2. Các kiến
nghị, nếu có
Nơi nhận:
-
Sở Xây dựng;
-
Lưu: VT.
|
GIÁM ĐỐC
(Chữ ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
(Kèm theo Quyết định số
15/2010/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2010 của UBND tỉnh Tiền Giang)
Tên Chủ đầu tư .........................
………………………………..
………………………………..
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
|
...................,
ngày......... tháng......... năm..........
|
BÁO CÁO
Về công tác quản lý
chất lượng và chất lượng công trình xây dựng
(định
kỳ 6 tháng một lần và khi hoàn thành công trình đưa vào sử dụng, mẫu áp dụng
cho từng công trình riêng lẻ).
Từ
ngày..... tháng..... năm..... đến ngày..... tháng..... năm.....
..................(tên
tổ chức cá nhân) …............. là Đại diện Chủ đầu tư công trình
.............................. (ghi tên công trình)
....................... xin báo cáo về chất lượng xây dựng công trình với các
nội dung sau:
I. CÁC THÔNG TIN VỀ CÔNG TRÌNH/DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH: (chỉ
báo cáo lần đầu)
1.
Địa điểm xây dựng công trình ………………………....…………………
2.
Quy mô công trình (nêu tóm tắt về kiến trúc, kết cấu, hệ thống kỹ thuật,
công nghệ, công suất...).
3. Tổ chức, cơ quan phê
duyệt Dự án đầu tư xây dựng công trình (ghi số, ngày, tháng của Quyết định
phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình).
4.
Danh sách các nhà thầu (tổng thầu, nhà thầu chính và các nhà thầu phụ): khảo
sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thi công xây dựng, giám sát thi
công xây dựng, thí nghiệm, kiểm định xây dựng (nếu có); những phần việc do các
nhà thầu đó thực hiện.
5.
Về thời hạn thi công xây dựng công trình:
a)
Ngày khởi công;
b)
Ngày hoàn thành (dự kiến theo quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
công trình).
II. NỘI DUNG BÁO CÁO THƯỜNG KỲ:
1.
Tóm tắt về tiến độ thi công xây dựng công trình.
2.
Những sửa đổi trong quá trình thi công so với thiết kế đã được phê duyệt (nêu
những sửa đổi lớn, lý do sửa đổi, ý kiến của cấp có thẩm quyền về những sửa đổi
đó).
3.
Công tác nghiệm thu: bộ phận công trình, giai đoạn xây dựng hoàn thành được
thực hiện trong kỳ báo cáo.
4. Đánh giá về chất lượng các bộ phận công trình, giai
đoạn xây dựng, hạng mục công trình hoặc toàn bộ công trình xây dựng được nghiệm
thu trong kỳ báo cáo.
5.
Sự cố và khiếm khuyết về chất lượng, nếu có: thời điểm xảy ra, vị trí, thiệt
hại, nguyên nhân, tình hình khắc phục.
6.
Dự kiến kế hoạch nghiệm thu trong kỳ báo cáo tiếp theo.
7.
Các thông số kỹ thuật chủ yếu của công trình khi hoàn thành (áp dụng cho lần
báo cáo cuối cùng)
a)
Theo thiết kế đã được phê duyệt;
b)
Theo thực tế đạt được.
8. Kiến
nghị (nếu có).
Nơi
nhận :
- Cơ quan QLNN về
xây dựng theo phân cấp;
- Lưu: VT.
|
CHỦ ĐẦU TƯ
(Chữ ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|