ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2021/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
09 tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH THẨM QUYỀN THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN VÀ
THIẾT KẾ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên
quan đến Quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018, Luật Kiến trúc ngày 13
tháng 6 năm 2019 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư theo
phương thức đối tác công tư ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông
tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Chuyển giao công
nghệ ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 3 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một
số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chi phí
đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số
nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định
40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;
Căn cứ Nghị định số
35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
Căn cứ Nghị định số
73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng
dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 120/TTr-SXD ngày 02 tháng 8 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thẩm quyền
thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
25/8/2021 và thay thế Quyết định số 11/2020/QĐ-UBND ngày 20/8/2020 của UBND tỉnh
Quảng Nam Ban hành Quy định về phân cấp, ủy quyền thẩm định, phê duyệt dự án và
thiết kế, dự toán xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường,
thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan liên quan; các tổ chức, cá nhân hoạt động xây
dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Xây dựng (báo cáo);
- Vụ Pháp chế - Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh (báo cáo);
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo Quảng Nam, Đài PTTH QN;
- Cổng TT ĐT tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, KTTH, NC, KSTTHC, TH, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trí Thanh
|
QUY ĐỊNH
THẨM QUYỀN THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2021/QĐ-UBND ngày 09/08/2021 của
UBND tỉnh Quảng Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy định này quy định về thẩm
quyền thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam.
b) Các nội dung khác không được
quy định tại văn bản này thì thực hiện theo quy định tại các Luật và Nghị định
số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung
về quản lý dự án đầu tư xây dựng; Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của
Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng và các Thông tư hướng dẫn; Nghị định
số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Đầu tư công; các văn bản pháp luật có liên quan.
c) Phân cấp công trình thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 03/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản
lý hoạt động đầu tư xây dựng và Thông tư số 07/2019/TT-BXD ngày 07/11/2019 của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng về sửa đổi, bổ sung, thay thế một số quy định tại Thông
tư số 03/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân
cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây
dựng. Kể từ ngày 15/8/2021 thực hiện theo Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày
30/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quy định về phân cấp công trình
xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng. d) Trường
hợp dự án đầu tư xây dựng công trình có hạng mục ứng dụng công nghệ thông tin,
việc quản lý thiết kế, chi phí và quản lý chất lượng hạng mục ứng dụng công nghệ
thông tin được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày
05/9/2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
2. Đối tượng áp dụng
Các Sở, Ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến công tác quản lý, thực hiện dự án
đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
Trong quy định này các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Quảng Nam.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã: UBND
các xã, phường, thị trấn thuộc huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Quảng Nam.
3. Cơ quan chuyên môn về xây dựng
cấp tỉnh: Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh Quảng
Nam.
4. Cơ quan chuyên môn về xây dựng
cấp huyện: Phòng Quản lý đô thị thuộc UBND thị xã, thành phố hoặc Phòng Kinh tế
và Hạ tầng thuộc UBND huyện.
5. Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành: Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
6. Dự án do cấp tỉnh, cấp huyện,
cấp xã quản lý là dự án do HĐND, UBND cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã quyết định chủ
trương đầu tư.
Chương II
THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 3.
Cơ quan chủ trì thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đầu tư xây dựng của người quyết định đầu tư
1. Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành chủ trì thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước
ngoài đầu tư công do cấp tỉnh quản lý theo loại dự án quy định tại điểm a, khoản
1 Điều 4 Quy định này; trừ Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đầu tư xây dựng tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Ban Quản lý các Khu kinh tế
và Khu công nghiệp tỉnh chủ trì thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn
nhà nước ngoài đầu tư công do cấp tỉnh quản lý được đầu tư xây dựng tại các Khu
kinh tế và Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là địa bàn do Ban
Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh quản lý); trừ Báo cáo nghiên cứu
khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng (tại các Khu kinh tế và Khu
công nghiệp) do các Sở, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành và UBND
cấp huyện làm chủ đầu tư.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ
trì thẩm định các dự án PPP; trừ các dự án phải thành lập Hội đồng thẩm định
(căn cứ quy mô, tính chất dự án).
4. Cơ quan chuyên môn về xây dựng
cấp huyện chủ trì thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước
ngoài đầu tư công do cấp huyện, cấp xã quản lý.
5. Các đơn vị sự nghiệp công lập
giao bộ phận chuyên môn trực thuộc hoặc tổ chức, cá nhân có chuyên môn phù hợp
với tính chất, nội dung của dự án khi không có bộ phận chuyên môn trực thuộc
làm cơ quan chủ trì thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng do đơn vị mình quản lý (do đơn vị mình quyết định chủ
trương đầu tư).
Điều 4. Thẩm
định Báo cáo nghiên cứu khả thi của cơ quan chuyên môn về xây dựng
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng
sử dụng vốn đầu tư công
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
cấp tỉnh thẩm định các dự án nhóm B, nhóm C được đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh
(trừ các dự án thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành và các dự án tại điểm b khoản này); cụ thể:
- Sở Xây dựng: Thẩm định đối với
dự án, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng dân dụng; dự án đầu tư xây dựng
khu đô thị, khu nhà ở; dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu chức năng; dự
án đầu tư xây dựng công nghiệp nhẹ, công nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ
thuật (trừ công trình đường dây điện chiếu sáng kết hợp với đường dây điện
trung hạ thế trong các khu đô thị, khu dân cư) và đường bộ trong đô thị (trừ đường
quốc lộ qua đô thị); trừ dự án, công trình thuộc thẩm quyền của Ban Quản lý các
Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh.
- Sở Giao thông vận tải: Thẩm định
đối với dự án, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông (trừ
dự án, công trình thuộc thẩm quyền của Sở Xây dựng và Ban Quản lý các Khu kinh
tế và Khu công nghiệp tỉnh).
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Thẩm định đối với dự án, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công
trình phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn (trừ dự án, công trình thuộc
thẩm quyền của Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh).
- Sở Công Thương: Thẩm định đối
với dự án, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp, dự án
đầu tư xây dựng công trình đường dây điện chiếu sáng kết hợp với đường dây điện
trung hạ thế trong các khu đô thị, khu dân cư (trừ dự án, công trình thuộc thẩm
quyền của Sở Xây dựng và Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh).
- Ban Quản lý các Khu kinh tế
và Khu công nghiệp tỉnh: Thẩm định đối với dự án, công trình thuộc dự án đầu tư
xây dựng trên địa bàn do Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh quản
lý (trừ các dự án do các Sở, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành làm
chủ đầu tư).
b) Phân cấp cho cơ quan chuyên
môn về xây dựng cấp huyện thẩm định đối với các dự án nhóm B, nhóm C do cấp huyện,
cấp xã quản lý; trừ các dự án có hạng mục cầu từ cấp III trở lên.
Trong trường hợp cần thiết,
liên quan đến năng lực của địa phương và tính đặc thù của dự án, cơ quan chuyên
môn về xây dựng cấp huyện có trách nhiệm lấy ý kiến về thẩm định thiết kế cơ sở
của cơ quan chuyên môn về xây dựng cấp tỉnh.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng
sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng cấp tỉnh
thẩm định đối với các dự án nhóm B, dự án có công trình ảnh hưởng lớn đến an
toàn, lợi ích cộng đồng thuộc chuyên ngành, địa bàn quản lý (theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này) được đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh (trừ các dự án
thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành và các dự án tại điểm b khoản này).
b) Phân cấp cho cơ quan chuyên
môn về xây dựng cấp huyện thẩm định đối với các dự án nhóm B, dự án có công trình
ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng do cấp huyện, cấp xã quản lý; trừ
các dự án có hạng mục cầu từ cấp III trở lên.
Trong trường hợp cần thiết,
liên quan đến năng lực của địa phương và tính đặc thù của dự án, cơ quan chuyên
môn về xây dựng cấp huyện có trách nhiệm lấy ý kiến về thẩm định thiết kế cơ sở
của cơ quan chuyên môn về xây dựng cấp tỉnh.
3. Đối với dự án PPP
Cơ quan chuyên môn về xây dựng
cấp tỉnh thẩm định đối với các dự án thuộc chuyên ngành, địa bàn quản lý (theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này) được đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh
(trừ các dự án thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành).
4. Đối với dự án đầu tư xây dựng
sử dụng vốn khác
Cơ quan chuyên môn về xây dựng
cấp tỉnh thẩm định đối với các dự án có quy mô lớn, dự án có công trình ảnh hưởng
lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng thuộc chuyên ngành, địa bàn quản lý (theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này) được đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh
(trừ các dự án thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành).
Điều 5. Thẩm
định hoặc có ý kiến về công nghệ đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng công nghệ
hạn chế chuyển giao hoặc dự án đầu tư xây dựng có nguy cơ tác động xấu đến môi
trường có sử dụng công nghệ theo Luật chuyển giao công nghệ.
1. Đối với dự án sử dụng vốn đầu
tư công: Sở thực hiện chức năng tham mưu cho UBND tỉnh quản lý nhà nước về
ngành, lĩnh vực (sau đây gọi tắt là Sở chuyên ngành) chủ trì, phối hợp với Sở
Khoa học và Công nghệ và các cơ quan, tổ chức có liên quan thẩm định về công
nghệ đối với dự án do HĐND các cấp, Chủ tịch UBND các cấp, người đứng đầu cơ
quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do địa phương quản lý quyết định chủ
trương đầu tư.
2. Đối với dự án sử dụng vốn
nhà nước ngoài đầu tư công và vốn khác: Sở chuyên ngành chủ trì, phối hợp với Sở
Khoa học và Công nghệ và các cơ quan, tổ chức có liên quan có ý kiến về công
nghệ đối với dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh.
3. Đối với dự án PPP: Cơ quan
chủ trì thẩm định dự án chủ trì, phối hợp với Sở chuyên ngành và Sở Khoa học và
Công nghệ thẩm định về công nghệ đối với dự án đầu tư xây dựng do cấp tỉnh quản
lý.
Điều 6. Phê
duyệt dự án đầu tư xây dựng
1. Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt
các dự án do cấp tỉnh quản lý; trừ các dự án tại khoản 2 và khoản 3 Điều này,
các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, tôn giáo và các dự án khác theo quy định của
Chính phủ.
2. Ủy quyền cho Trưởng Ban Quản
lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh phê duyệt các dự án do cấp tỉnh quản
lý được đầu tư xây dựng trên địa bàn do Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công
nghiệp tỉnh quản lý; trừ các dự án do các Sở, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
chuyên ngành và UBND cấp huyện làm chủ đầu tư.
3. Ủy quyền cho Thủ trưởng các
Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành phê duyệt các dự án chỉ yêu cầu lập
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng,
do cấp tỉnh quản lý; trừ các dự án tại khoản 2 Điều này.
4. Chủ tịch UBND cấp huyện phê
duyệt các dự án do cấp huyện quản lý; trừ các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay
ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, tôn
giáo và các dự án khác theo quy định của Chính phủ.
5. Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt
các dự án do cấp xã quản lý; trừ các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ nước ngoài trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, tôn giáo và các
dự án khác theo quy định của Chính phủ.
6. Thủ trưởng các đơn vị sự
nghiệp công lập phê duyệt các dự án do đơn vị mình quản lý.
Điều 7. Điều
chỉnh dự án đầu tư xây dựng
1. Việc điều chỉnh dự án đầu tư
xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP
ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ Quy định chi tiết một số nội dung về quản
lý dự án đầu tư xây dựng.
a) Trường hợp điều chỉnh dự án
không vượt tổng mức đầu tư theo quyết định chủ trương đầu tư được duyệt:
- Chủ đầu tư có trách nhiệm lập
báo cáo đề xuất điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều
22 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công, gửi cơ quan chủ trì thẩm định
dự án để chủ trì thẩm định, trình người quyết định đầu tư xem xét, chấp thuận
chủ trương điều chỉnh trước khi triển khai thực hiện.
- Trong quá trình lập thiết kế
xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, trường hợp cần thiết điều chỉnh thiết kế
nhằm đáp ứng hiệu quả và yêu cầu sử dụng mà có làm thay đổi về mục đích, công
năng, quy mô, các chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc tại quy hoạch chi tiết xây dựng
hoặc quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư được phê duyệt: Uỷ quyền cho thủ
trưởng cơ quan chuyên môn về xây dựng cấp tỉnh xem xét, chấp thuận đối với các
dự án do cấp tỉnh quản lý.
b) Trường hợp điều chỉnh dự án
vượt tổng mức đầu tư theo quyết định chủ trương đầu tư được duyệt, Chủ đầu tư
có trách nhiệm lập báo cáo đề xuất điều chỉnh chủ trương đầu tư trình cấp thẩm quyền
thẩm định, phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư trước khi thực hiện.
2. Trong quá trình thực hiện dự
án, trường hợp có yêu cầu điều chỉnh thời gian thực hiện thì chủ đầu tư lập hồ
sơ, trong đó Báo cáo giám sát, đánh giá thực hiện dự án phải phân tích, đánh
giá cụ thể quá trình thực hiện; gửi cơ quan chủ trì thẩm định dự án để xem xét
trình người quyết định đầu tư quyết định. Đối với các dự án thực hiện theo Quyết
định số 03/2019/QĐ-UBND ngày 31/01/2019 của UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Quy định
thực hiện sửa chữa, cải tạo, bảo trì, nâng cấp, mở rộng trụ sở, nhà làm việc
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, uỷ quyền cho thủ trưởng cơ quan phê duyệt dự án đầu
tư xây dựng xem xét, quyết định điều chỉnh thời gian thực hiện cho phù hợp với
điều kiện thực tế.
Chương
III
THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT THIẾT
KẾ XÂY DỰNG TRIỂN KHAI SAU THIẾT KẾ CƠ SỞ
Điều 8. Thẩm
định, phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở
1. Chủ đầu tư tổ chức thẩm định
theo quy định tại Điều 35 Nghị định số Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu
tư xây dựng; nội dung thẩm định theo quy định tại Điều 82 và Điều 83 của Luật
Xây dựng ngày 18/6/2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24 và khoản 25 Điều 1 của
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổng
hợp kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của cơ
quan chuyên môn về xây dựng, văn bản của các cơ quan tổ chức có liên quan để
làm cơ sở phê duyệt thiết kế.
Điều 9. Thẩm
định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về
xây dựng
1. Đối với dự án sử dụng vốn đầu
tư công
a) Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành thẩm định đối với công trình thuộc dự án được đầu tư xây dựng trên
địa bàn tỉnh (trừ các công trình thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây
dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và các công trình tại điểm
b, điểm c khoản này).
b) Ban Quản lý các Khu kinh tế
và Khu công nghiệp tỉnh thẩm định đối với công trình thuộc dự án được đầu tư
xây dựng trên địa bàn do Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh quản
lý (trừ các công trình thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc
Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; các công trình do các Sở, Ban quản
lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành làm chủ đầu tư và các công trình tại điểm
c khoản này).
c) Phân cấp cho cơ quan chuyên
môn xây dựng cấp huyện thẩm định đối với công trình thuộc dự án do cấp huyện, cấp
xã quản lý; trừ các dự án có hạng mục cầu từ cấp III trở lên.
Trong trường hợp cần thiết,
liên quan đến năng lực của địa phương và tính đặc thù của dự án, cơ quan chuyên
môn về xây dựng cấp huyện có trách nhiệm lấy ý kiến về thẩm định thiết kế triển
khai sau thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về xây dựng cấp tỉnh.
2. Đối với dự án sử dụng vốn
nhà nước ngoài đầu tư công có quy mô từ nhóm B trở lên hoặc có công trình ảnh
hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng
a) Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành thẩm định đối với công trình thuộc dự án được đầu tư xây dựng trên
địa bàn tỉnh (trừ các công trình thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây
dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và các công trình tại điểm
b, điểm c khoản này).
b) Ban Quản lý các Khu kinh tế
và Khu công nghiệp tỉnh thẩm định đối với công trình thuộc dự án được đầu tư
xây dựng trên địa bàn do Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh quản
lý (trừ các công trình thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc
Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; các công trình do các Sở, Ban quản
lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành làm chủ đầu tư và các công trình tại điểm
c khoản này).
c) Phân cấp cho cơ quan chuyên
môn xây dựng cấp huyện thẩm định đối với công trình thuộc dự án do cấp huyện, cấp
xã quản lý; trừ các dự án có hạng mục cầu từ cấp III trở lên.
Trong trường hợp cần thiết,
liên quan đến năng lực của địa phương và tính đặc thù của dự án, cơ quan chuyên
môn về xây dựng cấp huyện có trách nhiệm lấy ý kiến về thẩm định thiết kế triển
khai sau thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về xây dựng cấp tỉnh.
3. Đối với dự án PPP: Cơ quan
chuyên môn về xây dựng cấp tỉnh thẩm định đối với công trình thuộc dự án theo
chuyên ngành, địa bàn quản lý (theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 4) được
đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh (trừ các công trình thuộc thẩm quyền của cơ
quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành).
4. Đối với dự án sử dụng vốn
khác được xây dựng tại khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng
khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn
Cơ quan chuyên môn về xây dựng
cấp tỉnh thẩm định đối với công trình thuộc dự án có công trình ảnh hưởng lớn đến
an toàn, lợi ích cộng đồng thuộc chuyên ngành, địa bàn quản lý (theo quy định tại
điểm a, khoản 1, Điều 4) được đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh (trừ các công
trình thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành).
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Tổ
chức thực hiện
1. Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành cấp tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng
các cơ quan liên quan; các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam căn cứ Quy định này để triển khai thực hiện.
2. Các Sở: Tài chính, Thông tin
và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường và các Sở
chuyên ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp tham gia ý kiến đối với các nội
dung liên quan đến chuyên ngành quản lý khi cơ quan chủ trì thẩm định có văn bản
đề nghị.
3. Trong quá trình thẩm định,
trường hợp cần thiết cơ quan chủ trì thẩm định:
a) Lấy ý kiến về giá tài sản, hàng
hoá, trang thiết bị (không thuộc phần xây dựng) của các dự án đầu tư xây dựng sử
dụng vốn đầu tư công và vốn nhà nước ngoài đầu tư công, các dự án PPP của cơ
quan tài chính (Sở Tài chính đối với dự án do cấp tỉnh quản lý, Phòng Tài chính
- Kế hoạch đối với dự án do cấp huyện quản lý).
b) Lấy ý kiến của Sở Thông tin
và Truyền thông về nội dung ứng dụng công nghệ thông tin (nếu có) của các dự án
sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công do cấp tỉnh, cấp huyện,
cấp xã quản lý; các dự án PPP do cấp tỉnh quản lý.
4. Các cơ quan chuyên môn về
xây dựng có trách nhiệm trình công bố thủ tục hành chính về thẩm định dự án,
thiết kế xây dựng công trình thuộc thẩm quyền và tổ chức niêm yết công khai
theo quy định.
5. Các Sở quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn cơ quan chuyên
môn về xây dựng cấp huyện trong quá trình thực hiện.
6. Các Sở quản lý công trình
chuyên ngành, Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh, UBND các huyện,
thị xã, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổng hợp, báo
cáo định kỳ theo Quý về công tác thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế xây dựng
công trình gửi về Sở Xây dựng trong 05 ngày đầu tiên của tháng đầu tiên của Quý
tiếp theo để tổng hợp, lập dự thảo trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Xây dựng.
7. Sở Xây dựng có trách nhiệm tổng
hợp, báo cáo định kỳ theo Quý về công tác thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế
xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh, trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Xây dựng
trong 10 ngày đầu tiên của tháng đầu tiên của Quý tiếp theo.
Điều 11.
Điều khoản thi hành
1. Xử lý chuyển tiếp
a) Đối với Báo cáo nghiên cứu
khả thi, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở thuộc thẩm quyền thẩm
định của cơ quan chuyên môn về xây dựng cấp huyện nhưng đã trình cơ quan chuyên
môn về xây dựng cấp tỉnh thẩm định, thẩm định điều chỉnh trước ngày Quy định
này có hiệu lực thì cơ quan chuyên môn về xây dựng cấp tỉnh tiếp tục thực hiện
việc thẩm định, thẩm định điều chỉnh.
b) Đối với Báo cáo nghiên cứu
khả thi, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở thuộc các dự án do cấp
huyện, cấp xã quản lý đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng cấp tỉnh thẩm định,
việc thực hiện các bước tiếp theo (bao gồm cả trường hợp điều chỉnh Báo cáo
nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng) thực hiện theo Quy định này.
2. Các nội dung quy định tại
các văn bản sau đây hết hiệu lực thi hành:
a) Thẩm quyền của Chủ tịch UBND
huyện phê duyệt Báo cáo Kinh tế - kỹ thuật đối với các dự án sử dụng vốn ngân
sách tỉnh, ngân sách Trung ương theo thông báo danh mục đầu tư của UBND tỉnh tại
điểm d, khoản 1, Điều 4 Quy định kèm theo Quyết định số 3568/QĐ-UBND ngày
09/12/2020 của UBND tỉnh ban hành một số giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021.
b) Quy định về lập, thẩm tra,
thẩm định và phê duyệt dự toán, thiết kế dự toán, Báo cáo Kinh tế - kỹ thuật tại
khoản 2, Điều 6 Quy định về việc thực hiện sửa chữa, cải tạo, bảo trì, nâng cấp,
mở rộng trụ sở, nhà làm việc trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ban hành kèm theo Quyết
định số 03/2019/QĐ-UBND ngày 31/01/2019 của UBND tỉnh Quảng Nam.
3. Trong quá trình triển khai
thực hiện, nếu trong trường hợp các văn bản được dẫn chiếu áp dụng tại Quy định
này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo các văn bản được sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế đó; đồng thời, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá
nhân gửi ý kiến bằng văn bản về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem
xét, điều chỉnh cho phù hợp./.