QUY ĐỊNH
XỬ LÝ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG VI PHẠM HÀNH LANG BẢO VỆ AN TOÀN
LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2012/QĐ-UBND ngày 11/4/2012 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy
định này quy định về hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp; trách nhiệm cơ
quan, tổ chức liên quan và việc kiểm tra, xử lý công trình xây dựng vi phạm
hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
2. Đối tượng áp dụng.
a) Tổ chức, cá nhân hoạt
động điện lực;
b)
Tổ chức, cá nhân có công trình xây dựng hoặc xây dựng, cải tạo, sửa chữa công
trình có liên quan đến hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh
Bình Dương;
c)
Cơ quan chức năng của Nhà nước và cá nhân, tổ chức có liên quan đến bảo vệ an
toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
1.
Công trình lưới điện cao áp bao gồm lưới điện cao áp và hành lang bảo vệ an
toàn lưới điện cao áp.
2.
Lưới điện cao áp là hệ thống đường dây tải điện, máy biến áp và trang thiết bị
phụ trợ để truyền dẫn điện trên không, đường điện ngầm có điện áp danh định từ
1000V trở lên.
3.
Hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp là khoảng không gian được giới hạn bởi
chiều dài, chiều rộng và chiều cao (tùy theo cấp điện áp) chạy dọc theo đường
dây tải điện hoặc bao quanh trạm điện.
4.
Đơn vị điện lực quản lý vận hành lưới điện cao áp là các tổ chức có đăng ký hoạt
động điện lực theo quy định của pháp luật có quản lý và vận hành lưới điện cao
áp trên địa bàn tỉnh.
5.
Công trình xây dựng là các công trình công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp,
giao thông, thủy lợi, năng lượng và các công trình khác.
Điều 3. Công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp
1.
Công trình được xây dựng sau khi đã có công trình lưới điện cao áp mà toàn bộ
hoặc một phần của công trình nằm trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao
áp (trừ trường hợp được phép tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện
cao áp theo quy định tại Khoản 1, Điều 7 của Quy định này).
2.
Công trình lưới điện cao áp có hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp xâm phạm
quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng hợp pháp đã có trước của các tổ
chức, cá nhân.
Chương
II
QUY ĐỊNH VỀ
HÀNH LANG BẢO VỆ AN TOÀN LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP
Điều
4. Hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn
điện trên không
1.
Hành lang bảo vệ an toàn của đường dây dẫn điện trên không là khoảng không gian
dọc theo đường dây và được giới hạn như sau:
a)
Chiều dài hành lang được tính từ vị trí đường dây ra khỏi ranh giới bảo vệ của
trạm này đến vị trí đường dây đi vào ranh giới bảo vệ của trạm kế tiếp.
b)
Chiều rộng hành lang được giới hạn bởi hai mặt thẳng đứng về hai phía của đường
dây, song song với đường dây, có khoảng cách từ dây ngoài cùng về mỗi phía khi
dây ở trạng thái tĩnh theo quy định trong bảng sau:
Điện áp
|
Đến 22 kV
|
35 kV
|
110 kV
|
220 kV
|
500 kV
|
|
Dây bọc
|
Dây trần
|
Dây bọc
|
Dây trần
|
Dây trần
|
Khoảng cách
|
1,0 m
|
2,0 m
|
1,5 m
|
3,0 m
|
4,0 m
|
6,0 m
|
7,0 m
|
c)
Chiều cao hành lang được tính từ đáy móng cột đến điểm cao nhất của công trình
cộng thêm khoảng cách an toàn theo chiều thẳng đứng quy định trong bảng sau:
Điện áp
|
Đến 35 kV
|
110 kV
|
220 kV
|
500 kV
|
Khoảng cách
|
2,0 m
|
3,0 m
|
4,0 m
|
6,0 m
|
2.
Hành lang bảo vệ an toàn các loại cáp điện đi trên mặt đất hoặc treo trên không
là khoảng không gian dọc theo đường cáp điện và được giới hạn về các phía là
0,5 m tính từ mặt ngoài của sợi cáp ngoài cùng.
Điều
5. Hành lang bảo vệ an toàn đường cáp
điện ngầm
Hành
lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm được giới hạn như sau:
1.
Chiều dài hành lang được tính từ vị trí cáp ra khỏi ranh giới phạm vi bảo vệ của
trạm này đến vị trí vào ranh giới phạm vi bảo vệ của trạm kế tiếp.
2.
Chiều rộng hành lang được giới hạn bởi:
a)
Mặt ngoài của mương cáp đối với cáp đặt trong mương cáp;
b)
Hai mặt thẳng đứng cách mặt ngoài của vỏ cáp hoặc sợi cáp ngoài cùng về hai
phía của đường cáp điện ngầm đối với cáp đặt trực tiếp trong đất, trong nước được
quy định trong bảng sau:
Loại cáp điện
|
Đặt trực tiếp trong đất
|
Đặt trong nước
|
Đất ổn định
|
Đất không ổn định
|
Nơi không có tàu thuyền qua lại
|
Nơi có tàu thuyền qua lại
|
Khoảng cách
|
1,0 m
|
1,5 m
|
20,0 m
|
100,0 m
|
3. Chiều cao được tính
từ mặt đất hoặc mặt nước đến:
a) Mặt ngoài của đáy
móng mương cáp đối với cáp đặt trong mương cáp;
b) Độ sâu thấp hơn điểm
thấp nhất của vỏ cáp là 1,5m đối với cáp đặt trực tiếp trong đất hoặc trong nước.
Điều
6. Hành lang bảo vệ an toàn trạm điện
1.
Hành lang bảo vệ an toàn trạm điện là khoảng không gian bao quanh trạm điện và
được giới hạn như sau:
a)
Đối với các trạm điện không có tường, rào bao quanh, hành lang bảo vệ trạm điện
được giới hạn bởi không gian bao quanh trạm điện có khoảng cách đến các bộ phận
mang điện gần nhất của trạm điện theo quy định trong bảng sau:
Điện áp
|
Đến 22 kV
|
35 kV
|
Khoảng cách
|
2,0 m
|
3,0 m
|
b)
Đối với trạm điện có tường hoặc hàng rào cố định bao quanh, chiều rộng hành
lang bảo vệ được giới hạn đến mặt ngoài tường hoặc hàng rào; chiều cao hành
lang được tính từ đáy móng sâu nhất của công trình trạm điện đến điểm cao nhất
của trạm điện cộng thêm khoảng cách an toàn theo chiều thẳng đứng quy định tại
Điểm c, Khoản 1, Điều 4 của Quy định này.
2.
Nhà và công trình xây dựng gần hành lang bảo vệ an toàn của trạm điện phải đảm
bảo không làm hư hỏng bất kỳ bộ phận nào của trạm điện; không xâm phạm đường ra
vào trạm điện; đường cấp thoát nước của trạm điện, hành lang bảo vệ an toàn đường
cáp điện ngầm và đường dây dẫn điện trên không; không làm cản trở hệ thống thông
gió của trạm điện; không để cho nước thải xâm nhập làm hư hỏng công trình điện.
Điều 7. Nhà ở, công trình trong hoặc ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây
dẫn điện trên không
1.
Trong hành lang an toàn lưới điện điện áp đến 220kV.
Nhà
ở, công trình không phải di dời khỏi hành lang an toàn lưới điện cao áp đến 220
kV nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a)
Mái lợp và tường bao phải làm bằng vật liệu không cháy;
b)
Các kết cấu kim loại của nhà ở, công trình phải được nối đất theo quy định về kỹ
thuật nối đất;
c)
Không gây cản trở đường ra vào để kiểm tra, bảo dưỡng, thay thế các bộ phận
công trình lưới điện cao áp;
d)
Khoảng cách từ bất kỳ bộ phận nào của nhà ở, công trình đến dây dẫn điện gần nhất
khi dây ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn quy định trong bảng sau:
Điện áp
|
Đến 35 kV
|
110 kV
|
220 kV
|
Khoảng cách
|
3,0 m
|
4,0 m
|
6,0 m
|
đ)
Cường độ điện trường ≤ 5 kV/m tại điểm bất kỳ ở ngoài nhà cách mặt đất một mét
và ≤ 1 kV/m tại điểm bất kỳ ở bên trong nhà cách mặt đất một mét.
2.
Ngoài hành lang an toàn lưới điện điện áp 500kV.
Nhà
ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân ngoài hành lang an
toàn lưới điện, giữa hai dây đường dây dẫn điện trên không điện áp 500kV được
xem xét bồi thường, hỗ trợ và di dời khi có một trong các điều kiện sau:
a)
Cường độ điện trường > 5 kV/m tại điểm bất kỳ ở ngoài nhà cách mặt đất một
mét và > 1 kV/m tại điểm bất kỳ ở bên trong nhà cách mặt đất một mét.
b)
Khoảng cách theo phương nằm ngang giữa hai dây dẫn pha ngoài cùng gần nhất của
hai đường dây dẫn điện ≤ 60 mét.
3.
Trường hợp nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân có
khoảng cách như quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này, nhưng cường độ điện trường
đảm bảo theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này và chủ sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất có nguyện vọng ở lại thì được phép và được bồi thường,
hỗ trợ đối với toàn bộ diện tích đất ở, diện tích nhà ở và công trình phụ phục
vụ sinh hoạt như đối với đất ở, nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt trong
hành lang an toàn lưới điện quy định tại Khoản 4 Điều này.
4.
Việc bồi thường, hỗ trợ.
a)
Bồi thường, hỗ trợ đối với nhà ở, công trình trong hành lang an toàn lưới điện
được quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 81/2009/NĐ-CP ngày 12/10/2009 của
Chính phủ.
b)
Bồi thường, hỗ trợ đối với đất trong hành lang an toàn lưới điện được quy định
tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 81/2009/NĐ-CP ngày 12/10/2009 của Chính phủ.
c)
Bồi thường đối với cây trong và ngoài hành lang an toàn lưới điện được quy định
tại Khoản 9 Điều 1 Nghị định số 81/2009/NĐ-CP ngày 12/10/2009 của Chính phủ.
d)
Việc chuyển đổi mục đích sử dụng các loại đất khác sang đất ở và hỗ trợ chi phí
di chuyển đối với nhà ở, công trình trong hành lang an toàn lưới điện được quy
định tại Khoản 7, Khoản 8 Điều 1 Nghị định số 81/2009/NĐ-CP ngày 12/10/2009 của
Chính phủ.
5.
Không cho phép tồn tại nhà ở và công trình có người thường xuyên sinh sống, làm
việc trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không có điện áp từ
500 kV trở lên, trừ những công trình chuyên ngành phục vụ vận hành lưới điện
đó.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM
CƠ QUAN, TỔ CHỨC LIÊN QUAN
Điều
8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn
1.
Quản lý về trật tự xây dựng trên địa bàn; kiểm tra giấy phép xây dựng, phát hiện
kịp thời và ngăn chặn, kiên quyết xử lý ngay từ đầu các công trình xây dựng vi
phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.
2.
Phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý các công trình xây dựng vi phạm hành
lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn.
3.
Báo cáo kịp thời những công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới
điện cao áp vượt quá thẩm quyền với Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã.
Điều
9. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã
1.
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã (gọi chung là UBND cấp huyện) có trách nhiệm.
a)
Quản lý toàn diện trật tự xây dựng trên địa bàn; chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn thực hiện công tác kiểm tra, phát hiện kịp thời và ngăn chặn,
kiên quyết xử lý ngay từ đầu các công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ
an toàn lưới điện cao áp;
b)
Kiểm tra, phát hiện, xử lý theo thẩm quyền hoặc phối hợp với các cơ quan chức
năng xử lý công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp
trên địa bàn.
2.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban chỉ đạo xử lý vi phạm
hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp để giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện chỉ đạo xử lý các vi phạm trên địa bàn.
Thành
phần và Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo xử lý vi phạm hành lang bảo vệ an
toàn công trình lưới điện cao áp cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã quyết định.
Điều
10. Trách nhiệm của Sở Công Thương
1.
Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ cho Ban chỉ đạo xử lý vi phạm
hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp cấp huyện; kiểm tra, đôn đốc
Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý các công trình vi phạm hành lang bảo vệ an toàn
lưới điện cao áp đúng quy định.
2.
Phối hợp với các đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp, các cơ quan thông
tin đại chúng thực hiện tuyên truyền, phổ biến các quy định của Nhà nước về bảo
vệ an toàn lưới điện cao áp trong phạm vi quản lý.
3.
Tham gia kiểm tra, lập biên bản, đề nghị xử lý đối với công trình xây dựng vi
phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn các huyện, thị xã.
4.
Theo dõi, tổng hợp báo cáo định kỳ (quý, năm) và đột xuất tình hình vi phạm, xử
lý vi phạm, đề xuất biện pháp giải quyết các tồn tại, vướng mắc về bảo vệ an
toàn công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh.
5.
Giải quyết các khiếu nại, tố cáo và các vấn đề liên quan về bảo vệ an toàn công
trình lưới điện cao áp theo thẩm quyền.
Điều
11. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1.
Hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra, lập biên bản xử lý các công trình xây dựng (trừ
công trình điện) vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp;
2.
Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng thực hiện đúng
các quy định về bảo vệ hành lang an toàn lưới điện cao áp.
Điều
12. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và
Môi trường
1.
Hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra, lập biên bản xử lý các hành vi: Xếp, lưu giữ các
chất dễ cháy, nổ, các chất hóa học có tính ăn mòn kim loại trong khu vực hành
lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp; xả chất thải kim loại vào hành
lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm.
2.
Tham gia xử lý các trường hợp vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp
đối với lĩnh vực đất và kết hợp với ngành điện xác nhận phần diện tích đất, nguồn
gốc phần đất vi phạm để có phương án bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp
luật.
Điều
13. Trách nhiệm của các đơn vị điện lực
quản lý vận hành lưới điện cao áp
1.
Cung cấp kịp thời sơ đồ hiện trạng của lưới điện cao áp trên địa bàn theo yêu cầu
của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2.
Phối hợp cùng cơ quan chính quyền địa phương để tuyên truyền, phổ biến các quy
định của Nhà nước về bảo vệ an toàn hành lang lưới điện cao áp.
3.
Phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý công trình xây dựng vi phạm hành lang
bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.
4.
Thường xuyên kiểm tra, rà soát các đường dây dẫn điện, trạm biến áp nhằm kịp thời
phát hiện các công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện
cao áp; lập biên bản hiện trạng và thông báo đến cơ quan chức năng: Ủy ban nhân
dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Công Thương.
5.
Có văn bản thỏa thuận về đảm bảo an toàn điện đối với công trình xây dựng có
liên quan đến hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của chủ công trình xây dựng.
6.
Xây dựng phương án cải tạo công trình lưới điện cao áp theo đề nghị của chủ
công trình khi công trình xây dựng được cơ quan có thẩm quyền cho phép chủ công
trình tự bỏ kinh phí di chuyển công trình lưới điện cao áp nhằm khắc phục tình
trạng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp theo quy định.
Việc
di chuyển công trình lưới điện phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của
pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.
7.
Tổng hợp tình hình vi phạm, phân loại các trường hợp vi phạm, biện pháp giải
quyết về bảo vệ an toàn hành lang lưới điện cao áp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền.
8.
Tuân thủ các quy định tại Khoản 1, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 2 Nghị định
106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 và Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 81/2009/NĐ-CP ngày
12/10/2009 của Chính phủ khi cải tạo hoặc xây dựng công trình lưới điện cao áp
trên địa bàn.
Điều
14. Trách nhiệm của cơ quan có liên
quan
1.
Cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng.
Trước
khi cấp phép cho tổ chức, cá nhân xây dựng mới hoặc cơi nới, cải tạo nhà ở,
công trình xây dựng trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên
không, cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng phải yêu cầu chủ công trình xây
dựng thoả thuận bằng văn bản với đơn vị quản lý lưới điện cao áp về các biện
pháp bảo đảm an toàn đường dây dẫn điện trên không và an toàn trong quá trình
xây dựng, cơi nới, cải tạo, sử dụng công trình xây dựng này.
2.
Công an tỉnh.
Lực
lượng Công an phối hợp các ngành có liên quan trong công tác phát hiện, xử lý
vi phạm bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp đúng quy định pháp luật.
Tham gia bảo vệ thi hành quyết định cưỡng chế, giữ gìn an ninh, trật tự xã hội
trong công tác giải tỏa, di dời và trong quá trình cưỡng chế.
3.
Sở Tài chính.
a)
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí ngân sách đảm bảo cho hoạt động xử lý
công trình vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.
b)
Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan hướng dẫn việc thực hiện bồi thường,
hỗ trợ theo quy định của Nhà nước đối với các trường hợp phải di dời nhà ở,
công trình để bảo vệ an toàn cho công trình lưới điện cao áp.
4.
Cơ quan truyền thông.
Đài
Phát thanh và Truyền hình Bình Dương, Báo Bình Dương và các cơ quan thông tin,
truyền thông khác của Tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm tham gia
tuyên truyền, phổ biến công tác bảo vệ hành lang an toàn lưới điện cao áp trên
địa bàn.
Chương
IV
KIỂM TRA, XỬ
LÝ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG VI PHẠM HÀNH LANG BẢO VỆ AN TOÀN LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP
Điều 15. Kiểm tra và
lập biên bản
1. Tổ công tác của xã, phường, thị trấn khi kiểm
tra phát hiện hoặc được tổ chức, cá nhân thông báo về công trình xây dựng vi phạm
hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp có trách nhiệm lập biên bản vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực điện lực, hoàn thiện hồ sơ báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn giải quyết theo thẩm quyền; đối với vụ việc vượt
quá thẩm quyền thì trình cơ quan Nhà nước cấp trên theo pháp luật quy định.
Thời
gian báo cáo chậm nhất 24 giờ sau khi lập biên bản.
2.
Đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp khi kiểm tra, phát hiện hoặc được tổ
chức, cá nhân thông báo về công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn
lưới điện cao áp trên địa bàn có trách nhiệm lập biên bản vi phạm hành chính
trong lĩnh vực điện lực và thông báo, đề xuất biện pháp xử lý bằng văn bản cho Ủy
ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Công Thương, đồng thời
thông báo cho chủ sở hữu công trình vi phạm biết.
3.
Thanh tra điện lực Sở Công Thương, Thanh tra xây dựng các huyện, thị xã: Kiểm
tra, phát hiện hoặc khi được các tổ chức, cá nhân thông báo về công trình xây dựng
vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp có trách nhiệm lập biên bản xử
phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực và quyết định xử phạt theo thẩm
quyền.
Điều
16. Hồ sơ xử lý vi phạm
1.
Biên bản vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực;
2.
Biên bản tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm (nếu có);
3.
Sơ đồ công trình vi phạm thể hiện mức độ vi phạm của công trình;
4.
Bản sao giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà; hồ sơ thiết kế; giấy
phép xây dựng công trình; đơn thư khiếu nại, tố cáo (nếu có);
5.
Các giấy tờ liên quan khác.
Điều
17. Nguyên tắc, hình thức và thẩm quyền
xử phạt
Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thanh tra điện lực, Thanh tra xây dựng thực hiện
xử lý công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp
theo nguyên tắc, hình thức và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được quy định
tại Nghị định 68/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định về
xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực.
Điều
18. Cưỡng chế thi hành
Tổ
chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực do có công
trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp mà không tự
nguyện chấp hành thì thực hiện cưỡng chế theo quy định thủ tục áp dụng các biện
pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính ban hành kèm theo
Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ
tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính.
Chương
V
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 19. Khen thưởng, kỷ luật
1.
Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trong công tác bảo vệ an toàn hành lang lưới điện
cao áp có thành tích xuất sắc thì được xét khen thưởng theo quy định hiện hành.
2.
Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trong công tác bảo vệ an toàn hành lang lưới điện
cao áp nhưng thiếu trách nhiệm hoặc cố ý làm trái các quy định của Nhà nước gây
thiệt hại cho người dân, cho đơn vị, gây mất an toàn cho lưới điện sẽ bị kỷ luật
bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, hạ ngạch hoặc buộc thôi việc
và phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Trường
hợp gây hậu quả nghiêm trọng sẽ bị xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 20. Kinh phí hoạt động
1.
Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo xử lý vi phạm hành lang bảo vệ an toàn công trình
lưới điện cao áp cấp huyện được lấy từ ngân sách huyện, thị xã.
2.
Kinh phí thực hiện xử lý vi phạm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn được
lấy từ ngân sách phường, xã, thị trấn và ngân sách huyện, thị xã.
Điều 21. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Giải
quyết khiếu nại, tố cáo đối với các tổ chức, cá nhân trong việc xử lý vi phạm
hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp được thực hiện theo Luật Khiếu nại,
Luật Tố cáo và các văn bản liên quan.
Điều 22. Tổ chức thực hiện
1.
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức
thực hiện Quy định này trên địa bàn; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã báo cáo định
kỳ quý, năm và theo yêu cầu về tình hình vi phạm, công tác xử lý vi phạm hành
lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn về Sở Công Thương để tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.
Thủ trưởng các đơn vị điện lực quản lý vận hành lưới điện cao áp tổ chức thực
hiện Quy định này; báo cáo định kỳ quý, năm và theo yêu cầu về tình hình vi phạm,
xử lý vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trong phạm vi quản lý vận
hành với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Sở Công Thương.
3.
Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có văn bản báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét bổ sung, điều chỉnh kịp thời./.