XỬ LÝ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG VI PHẠM HÀNH LANG BẢO VỆ AN TOÀN
LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số
231/2006/QĐ-UBND ngày 10/10/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định công trình xây dựng vi phạm
hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp; trình tự, thủ tục và trách nhiệm kiểm
tra, xử lý công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao
áp trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
2. Đối tượng áp dụng
a) Tổ chức, cá nhân hoạt động điện lực;
b) Tổ chức, cá nhân có công trình xây dựng hoặc xây dựng, cải tạo, sửa chữa công trình có liên
quan đến hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Bình
Dương;
c) Cơ quan chức
năng của Nhà nước và cá nhân, tổ chức có liên quan đến bảo vệ an toàn lưới điện
cao áp trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
1. Công trình lưới điện cao áp bao gồm lưới điện
cao áp và hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.
2. Lưới điện cao áp là hệ thống các công trình
đường dây dẫn điện trên không, đường điện ngầm và trạm biến áp có điện áp danh
định từ 1000V trở lên.
3. Hành lang bảo vệ an toàn lưới
điện cao áp là khoảng không gian được giới hạn bởi chiều dài, chiều rộng và chiều
cao (tùy theo cấp điện áp) chạy dọc theo đường dây tải điện hoặc bao quanh trạm
điện.
4. Đơn vị điện lực quản lý vận
hành lưới điện cao áp là các tổ chức có đăng ký hoạt động điện lực theo quy định
của pháp luật có quản lý và vận hành lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh.
5. Công trình xây dựng là các công
trình công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lượng và các công trình khác.
Điều 3. Công trình xây dựng vi
phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp
1. Công trình được xây dựng sau
khi đã có công trình lưới điện cao áp mà toàn bộ hoặc một phần của công trình nằm
trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp (trừ trường hợp được phép tồn tại
trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp theo quy định tại khoản 1,
Điều 7 của Quy định này).
2. Công trình lưới điện cao áp có
hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp xâm phạm quyền sử dụng đất, nhà ở,
công trình xây dựng hợp pháp đã có trước của các tổ chức, cá nhân.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ HÀNH
LANG BẢO VỆ AN TOÀN LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP
Điều 4. Hành lang bảo vệ
an toàn đường dây dẫn điện trên không
1. Hành lang bảo vệ an toàn của đường dây dẫn điện
trên không là khoảng không gian dọc theo đường dây và được giới hạn như sau:
a) Chiều
dài hành lang được tính từ vị trí đường dây ra khỏi ranh giới bảo vệ của trạm
này đến vị trí đường dây đi vào ranh giới bảo vệ của trạm kế tiếp.
b)
Chiều rộng hành lang được giới hạn bởi hai mặt thẳng đứng về hai phía của đường
dây, song song với đường dây, có khoảng cách từ dây ngoài cùng về mỗi phía khi
dây ở trạng thái tĩnh theo quy định trong bảng sau:
Điện áp
|
Đến 22 kV
|
35 kV
|
66 – 110 kV
|
220 kV
|
500 kV
|
|
Dây bọc
|
Dây trần
|
Dây bọc
|
Dây trần
|
Dây trần
|
Khoảng cách
|
1,0 m
|
2,0 m
|
1,5 m
|
3,0 m
|
4,0 m
|
6,0 m
|
7,0 m
|
c)
Chiều cao hành lang được tính từ đáy móng cột đến điểm cao nhất của công trình
cộng thêm khoảng cách an toàn theo chiều thẳng đứng quy định trong bảng sau:
Điện áp
|
Đến 35 kV
|
66 đến 110 kV
|
220 kV
|
500 kV
|
Khoảng
cách
|
2,0 m
|
3,0 m
|
4,0 m
|
6,0 m
|
2.
Hành lang bảo vệ an toàn các loại cáp điện đi trên mặt đất hoặc treo trên không
là khoảng không gian dọc theo đường cáp điện và được giới hạn về các phía là 0,5
m tính từ mặt ngoài của sợi cáp ngoài cùng.
Điều 5. Hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm
Hành
lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm được giới hạn như sau:
1.
Chiều dài hành lang được tính từ vị trí cáp ra khỏi ranh giới phạm vi bảo vệ của
trạm này đến vị trí vào ranh giới phạm vi bảo vệ của trạm kế tiếp.
2.
Chiều rộng hành lang được giới hạn bởi:
a) Mặt
ngoài của mương cáp đối với cáp đặt trong mương cáp;
b)
Hai mặt thẳng đứng cách mặt ngoài của vỏ cáp hoặc sợi cáp ngoài cùng về hai
phía của đường cáp điện ngầm đối với cáp đặt trực tiếp trong đất, trong nước được
quy định trong bảng sau:
Loại cáp điện
|
Đặt trực tiếp trong đất
|
Đặt trong nước
|
Đất ổn định
|
Đất không ổn định
|
Nơi không có tàu thuyền qua lại
|
Nơi có tàu thuyền qua lại
|
Khoảng
cách
|
1,0 m
|
1,5 m
|
20,0 m
|
100,0 m
|
3.
Chiều cao được tính từ mặt đất hoặc mặt nước đến:
a) Mặt
ngoài của đáy móng mương cáp đối với cáp đặt trong mương cáp;
b) Độ
sâu thấp hơn điểm thấp nhất của vỏ cáp là 1,5m đối với cáp đặt trực tiếp trong
đất hoặc trong nước.
Điều 6. Hành lang bảo vệ an toàn trạm điện
1.
Hành lang bảo vệ an toàn trạm điện là khoảng không gian bao quanh trạm điện và
được giới hạn như sau:
a) Đối
với các trạm điện không có tường, rào bao quanh, hành lang bảo vệ trạm điện được
giới hạn bởi không gian bao quanh trạm điện có khoảng cách đến các bộ phận mang
điện gần nhất của trạm điện theo quy định trong bảng sau:
Điện áp
|
Đến 22 kV
|
35 kV
|
Khoảng
cách
|
2,0 m
|
3,0 m
|
b) Đối
với trạm điện có tường hoặc hàng rào cố định bao quanh, chiều rộng hành lang bảo
vệ được giới hạn đến mặt ngoài tường hoặc hàng rào; chiều cao hành lang được
tính từ đáy móng sâu nhất của công trình trạm điện đến điểm cao nhất của trạm
điện cộng thêm khoảng cách an toàn theo chiều thẳng đứng quy định tại điểm c,
khoản 1, Điều 4 của Quy định này.
2.
Nhà và công trình xây dựng gần hành lang bảo vệ an toàn của trạm điện phải đảm
bảo không làm hư hỏng bất kỳ bộ phận nào của trạm điện; không xâm phạm đường ra
vào trạm điện; đường cấp thoát nước của trạm điện, hành lang bảo vệ an toàn đường
cáp điện ngầm và đường dây dẫn điện trên không; không làm cản trở hệ thống
thông gió của trạm điện; không để cho nước thải xâm nhập làm hư hỏng công trình
điện.
Điều 7. Nhà ở, công
trình trong hành lang bảo vệ đường dây dẫn điện trên không
1.
Điều kiện để nhà ở, công trình được tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn công
trình lưới điện cao áp đến 220 kV:
a)
Mái lợp và tường bao phải làm bằng vật liệu không cháy;
b)
Mái lợp, khung nhà và tường bao bằng kim loại phải nối đất theo quy định về kỹ
thuật nối đất;
c)
Không gây cản trở đường ra vào để kiểm tra, bảo dưỡng, thay thế các bộ phận
công trình lưới điện cao áp;
d)
Khoảng cách từ bất kỳ bộ phận nào của nhà ở, công trình đến dây dẫn gần nhất
khi dây ở trạng thái tĩnh không được nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng
sau:
Điện áp
|
Đến 35 kV
|
66 đến 110 kV
|
220 kV
|
Khoảng
cách
|
3,0 m
|
4,0 m
|
6,0 m
|
đ) Cường
độ điện trường ≤ 5 kV/m tại điểm bất kỳ ở ngoài nhà cách mặt đất một mét và ≤ 1
kV/m tại điểm bất kỳ ở bên trong nhà cách mặt đất một mét.
2. Đối
với công trình xây dựng hợp pháp trước khi xây dựng đường dây dẫn điện trên
không nếu chưa đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì chủ đầu
tư xây dựng công trình lưới điện cao áp chịu kinh phí và tổ chức thực hiện việc
cải tạo nhằm thoả mãn các điều kiện đó. Trường hợp chỉ bị phá dỡ một phần mà phần
còn lại vẫn tồn tại, sử dụng được và đáp ứng được các điều kiện quy định tại
khoản 1 Điều này thì được bồi thường phần giá trị nhà, công trình bị phá dỡ và
chi phí cải tạo hoàn thiện lại nhà, công trình theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương
đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ. Chủ đầu tư xây dựng công trình
lưới điện cao áp có trách nhiệm chi trả bồi thường cho phần bị phá dỡ đó. Trường
hợp không thể cải tạo được để đáp ứng điều kiện nêu trên mà phải dỡ bỏ hoặc di
dời thì được bồi thường về nhà, công trình và hỗ trợ để di dời theo quy định của
pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
3. Không cho phép tồn tại nhà ở và công trình có
người thường xuyên sinh sống, làm việc trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây
dẫn điện trên không có điện áp từ 500 kV trở lên, trừ những công trình chuyên
ngành phục vụ vận hành lưới điện đó.
Chương III
TRÁCH NHIỆM XỬ LÝ CÔNG
TRÌNH XÂY DỰNG VI PHẠM HÀNH LANG BẢO VỆ AN TOÀN LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP
Điều 8. Trách nhiệm của
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Quản
lý về trật tự xây dựng trên địa bàn; kiểm tra giấy phép xây dựng, phát hiện kịp
thời và ngăn chặn, kiên quyết xử lý ngay từ đầu các công trình xây dựng vi phạm
hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý các
công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa
bàn.
3. Báo cáo kịp thời những công trình xây dựng vi
phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp vượt quá thẩm quyền với Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã.
Điều 9. Trách nhiệm của
Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã
1. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã Thủ Dầu Một (gọi
chung là cấp huyện) có trách nhiệm:
a) Quản lý toàn diện trật tự xây dựng trên địa
bàn; chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện công tác kiểm tra,
phát hiện kịp thời và ngăn chặn, kiên quyết xử lý ngay từ đầu các công trình
xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp;
b) Kiểm tra, phát hiện, xử lý theo thẩm quyền hoặc
phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý công trình xây dựng vi phạm hành lang
bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định
thành lập Ban chỉ đạo xử lý vi phạm hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện
cao áp để giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo xử lý các vi phạm
trên địa bàn.
Thành phần và Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo
xử lý vi phạm hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp cấp huyện do
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã quyết định.
Điều 10. Trách nhiệm của
Sở Công nghiệp
1. Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn
nghiệp vụ cho Ban chỉ đạo xử lý vi phạm hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới
điện cao áp cấp huyện; kiểm tra, đôn đốc Uỷ ban nhân dân cấp huyện xử lý các
công trình vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp đúng quy định.
2. Phối hợp với các đơn vị vận hành lưới điện cao
áp, Điện lực Bình Dương và các cơ quan thông tin đại chúng thực hiện tuyên truyền,
phổ biến các quy định của Nhà nước về bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trong phạm
vi quản lý.
3. Tham gia kiểm tra, lập biên bản, đề nghị xử
lý đối với công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao
áp trên địa bàn các huyện, thị xã.
4. Theo dõi, tổng hợp báo cáo định kỳ (quý, năm)
và đột xuất tình hình vi phạm, xử lý vi phạm, đề xuất biện pháp giải quyết các
tồn tại, vướng mắc về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh.
5. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo và các vấn đề
liên quan về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp theo thẩm quyền.
Điều 11. Trách nhiệm của
Sở Xây dựng
1. Hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra, lập biên bản xử
lý các công trình xây dựng (trừ công trình điện) vi phạm hành lang bảo vệ an
toàn lưới điện cao áp;
2. Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan có thẩm quyền
cấp phép xây dựng thực hiện đúng các quy định về bảo vệ hành lang an toàn lưới
điện cao áp.
Điều 12. Trách nhiệm của
các đơn vị điện lực quản lý vận hành lưới điện cao áp
1. Cung cấp kịp thời sơ đồ hiện trạng của lưới
điện cao áp trên địa bàn theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép
xây dựng và Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
2. Tuyên truyền, phổ biến các quy định của Nhà
nước về bảo vệ an toàn hành lang lưới điện cao áp.
3. Phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý công
trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.
4. Thường xuyên kiểm tra, rà soát các đường dây
dẫn điện, trạm biến áp nhằm kịp thời phát hiện các công trình xây dựng vi phạm
hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp; lập biên bản hiện trạng và thông báo
đến cơ quan chức năng: Uỷ ban nhân dân cấp xã, Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Sở
Công nghiệp.
5. Có văn bản thoả thuận về đảm bảo an toàn điện
đối với công trình xây dựng có liên quan đến hành lang bảo vệ an toàn lưới điện
cao áp trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu của chủ
công trình xây dựng.
6. Xây dựng phương án cải tạo công trình lưới điện
cao áp theo đề nghị của chủ công trình khi công trình xây dựng được cơ quan có
thẩm quyền cho phép chủ công trình tự bỏ kinh phí di chuyển công trình lưới điện
cao áp nhằm khắc phục tình trạng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao
áp theo quy định.
Việc di chuyển công trình lưới điện phải chấp
hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.
7. Tổng hợp tình hình vi phạm, phân loại các trường
hợp vi phạm, biện pháp giải quyết về bảo vệ an toàn hành lang lưới điện cao áp,
báo cáo cơ quan có thẩm quyền.
8. Tuân thủ các quy định tại Điều 2 Nghị định
106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ khi cải tạo hoặc xây dựng công
trình lưới điện cao áp trên địa bàn.
Điều 13. Trách nhiệm của
cơ quan có liên quan
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng
Trước khi cấp phép cho tổ chức, cá nhân xây dựng
mới hoặc cơi nới, cải tạo nhà ở, công trình xây dựng trong hành lang bảo vệ an
toàn đường dây dẫn điện trên không, cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng phải
yêu cầu chủ công trình xây dựng thoả thuận bằng văn bản với đơn vị quản lý lưới
điện cao áp về các biện pháp bảo đảm an toàn đường dây dẫn điện trên không và
an toàn trong quá trình xây dựng, cơi nới, cải tạo, sử dụng công trình xây dựng
này.
2. Công an tỉnh
Lực lượng Công an phối hợp các ngành có liên
quan trong công tác phát hiện, xử lý vi phạm bảo vệ an toàn công trình lưới điện
cao áp đúng quy định pháp luật. Tham gia bảo vệ thi hành quyết định cưỡng chế,
giữ gìn an ninh, trật tự xã hội trong công tác giải tỏa, di dời và trong quá
trình cưỡng chế.
3. Sở Tài chính
a) Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh
bố trí ngân sách đảm bảo cho hoạt động xử lý công trình vi phạm hành lang bảo vệ
an toàn lưới điện cao áp.
b) Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, Ngành có
liên quan hướng dẫn việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ theo quy định của Nhà nước
đối với các trường hợp phải di dời nhà ở,
công trình để bảo vệ an toàn cho công trình lưới điện cao áp.
4. Cơ quan truyền thông
Đài phát thanh và truyền hình Bình Dương, Báo
Bình Dương và các cơ quan truyền thông khác của tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ
có trách nhiệm tham gia tuyên truyền, phổ biến công tác bảo vệ hành lang an
toàn lưới điện cao áp trên địa bàn.
Chương IV
KIỂM TRA, XỬ LÝ
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG VI PHẠM HÀNH LANG BẢO VỆ AN TOÀN LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP
Điều 14. Kiểm tra và lập biên bản
1. Tổ công tác của xã, phường, thị
trấn khi kiểm tra phát hiện hoặc được tổ chức, cá nhân thông báo về công trình
xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp có trách nhiệm lập
biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, hoàn thiện hồ sơ báo cáo
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn giải quyết theo thẩm quyền; đối với
vụ việc vượt quá thẩm quyền thì trình cơ quan Nhà nước cấp trên theo pháp luật
quy định.
Thời gian báo cáo chậm nhất 24 giờ
sau khi lập biên bản.
2. Đơn vị quản lý vận hành lưới điện
cao áp khi kiểm tra, phát hiện hoặc được tổ chức, cá nhân thông báo về công
trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn
có trách nhiệm lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực và thông
báo, đề xuất biện pháp xử lý bằng văn bản cho Uỷ ban nhân dân cấp xã, Uỷ ban
nhân dân cấp huyện và Sở Công nghiệp, đồng thời thông báo cho chủ sở hữu công
trình vi phạm biết.
3. Thanh tra điện lực Sở Công nghiệp,
Thanh tra xây dựng huyện, thị xã kiểm tra, phát hiện hoặc khi được các tổ chức,
cá nhân thông báo về công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới
điện cao áp có trách nhiệm lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện
lực và quyết định xử lý theo thẩm quyền.
Điều 15. Hồ sơ xử lý vi phạm
1. Biên bản vi phạm hành chính
trong lĩnh vực điện lực;
2. Biên bản tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để vi phạm (nếu có);
3. Sơ đồ công trình vi phạm thể hiện
mức độ vi phạm của công trình;
4. Bản sao giấy tờ chứng nhận quyền
sử dụng đất và sở hữu nhà; hồ sơ thiết kế; giấy phép xây dựng công trình; đơn
thư khiếu nại, tố cáo (nếu có);
5. Các giấy tờ liên quan khác.
Điều 16. Nguyên tắc, hình thức và thẩm quyền xử phạt
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp, Thanh
tra điện lực, Thanh tra xây dựng thực hiện xử lý công trình xây dựng vi phạm
hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp theo nguyên tắc, hình thức và thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại Nghị định 74/2003/NĐ-CP ngày
26 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực điện lực.
Điều 17. Cưỡng chế thi hành
Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực điện lực do có công trình xây dựng vi phạm hành lang
bảo vệ an toàn lưới điện cao áp mà không tự nguyện chấp hành thì thực hiện cưỡng
chế theo Quy định thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18
tháng 3 năm 2005 của Chính phủ.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 18. Khen thưởng, kỷ luật
1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
trong công tác bảo vệ an toàn hành lang lưới điện cao áp có thành tích xuất sắc
thì được xét khen thưởng theo quy định hiện hành.
2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
trong công tác bảo vệ an toàn hành lang lưới điện cao áp nhưng thiếu trách nhiệm
hoặc cố ý làm trái các quy định của Nhà nước gây thiệt hại
cho người dân, cho đơn vị, gây mất an toàn cho lưới điện sẽ bị kỷ luật bằng
hình thức khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, hạ ngạch hoặc buộc thôi việc và
phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng
sẽ bị xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Điều 19. Kinh phí hoạt động
1. Kinh phí hoạt động của Ban chỉ
đạo xử lý vi phạm hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp cấp huyện
được lấy từ ngân sách huyện, thị xã.
2. Kinh phí thực hiện xử lý vi phạm
của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn được lấy từ ngân sách phường, xã, thị
trấn và ngân sách huyện, thị xã.
Điều 20. Giải quyết khiếu nại,
tố cáo
Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với
các tổ chức, cá nhân trong việc xử lý vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện
cao áp được thực hiện theo Luật Khiếu nại, tố cáo và các văn bản liên quan.
Điều 21. Tổ chức thực hiện
1. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã;
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện Quy định này trên địa
bàn; Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã thực hiện báo cáo định kỳ quý, năm và theo
yêu cầu về tình hình vi phạm, công tác xử lý vi phạm hành lang bảo vệ an toàn
lưới điện cao áp trên địa bàn với Sở Công nghiệp.
2. Thủ trưởng các đơn vị điện lực
quản lý vận hành lưới điện cao áp tổ chức thực hiện Quy định này; báo cáo định kỳ
quý, năm và theo yêu cầu về tình hình vi phạm, xử lý vi phạm hành lang bảo vệ
an toàn lưới điện cao áp trong phạm vi quản lý vận hành với Uỷ ban nhân dân huyện,
thị xã quản lý địa bàn và Sở Công nghiệp.
3. Trong quá trình thực hiện Quy định
này, nếu có gì vướng mắc, các Sở, Ban, Ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp có văn bản
báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để xem xét bổ sung, điều chỉnh kịp thời./.