ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 139/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày
24 tháng 03 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V
PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG ĐÔ THỊ TỈNH BẮC
GIANG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12
ngày 17/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày
24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010
của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 04/07/2008
của Bộ Xây dựng V/v Hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch
xây dựng;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Báo cáo số
37/BC-SXD ngày 11 tháng 3 năm 2014
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống
đô thị tỉnh Bắc Giang đến năm 2030, với nội dung sau:
1. Phạm vi nghiên cứu, ranh
giới lập quy hoạch:
a) Phạm vi nghiên cứu: Toàn bộ địa giới
hành chính tỉnh Bắc Giang với tổng diện tích tự nhiên là 3.849,71 km2,
quy mô dân số đến năm 2030 khoảng 1.850.000 người, trong đó dân số đô thị khoảng
679.000 người, tỷ lệ đô thị hóa 36,7%.
b) Ranh giới lập quy hoạch:
- Phía Bắc: Giáp tỉnh Lạng Sơn và Thái Nguyên;
- Phía Nam: Giáp tỉnh Bắc Ninh, Hải Dương và Quảng
Ninh;
- Phía Đông: Giáp tỉnh Quảng Ninh;
- Phía Tây: Giáp Thủ đô Hà Nội và tỉnh Thái Nguyên.
2. Mục tiêu:
- Xây dựng mô hình phát triển hệ thống đô thị Bắc
Giang đến năm 2030 phù hợp với định hướng phát triển hệ thống đô thị quốc gia,
vùng Thủ đô và điều kiện thực tế của tỉnh để tạo động lực tăng trưởng kinh tế,
phát triển xã hội, thu hút dân cư - lao động, khoa học công nghệ và đầu tư;
- Đề xuất phương án phát triển tổng thể hệ thống đô
thị tỉnh Bắc Giang và hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ đô thị đến
năm 2030;
- Lập kế hoạch phát triển đô thị theo các giai đoạn
đến năm 2020 đến năm 2030;
- Xây dựng 3 - 4 đô thị có quy mô lớn, có năng lực
cạnh tranh cao, thu hút mạnh mẽ cơ hội đầu tư trong và ngoài nước, tạo sự tăng
trưởng đột phá cho kinh tế toàn tỉnh;
- Hình thành các đô thị mới cho các vùng hiện còn
đang thiếu để làm hạt nhân thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và cung cấp dịch vụ;
- Xác định chương trình, dự án ưu tiên đầu tư để
xây dựng đô thị đạt tiêu chuẩn của Nghị định số 42/2009/NĐ-CP về việc phân loại
đô thị của Chính phủ;
- Tăng tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh đạt gần mức trung
bình và cả nước vào năm 2030.
3. Dự báo phát triển đô thị:
a) Dự báo quy mô dân số:
- Năm 2020 dự báo dân số đô thị của tỉnh Bắc Giang
là 376.800 người chiếm 22,3 % dân số toàn tỉnh;
- Năm 2030 dân số đô thị của tỉnh Bắc Giang là
679.000 người chiếm 36,7 % dân số cả tỉnh.
b) Dự báo nhu cầu sử dụng đất đô thị:
- Đến năm 2020 quy mô đất đai quy hoạch xây dựng đô
thị cả tỉnh khoảng 3.800 ha;
- Đến năm 2030 quy mô đất đai quy hoạch xây dựng đô
thị cả tỉnh khoảng 6.500 ha;
(Quy mô của từng đô thị sẽ được cụ thể hóa tại
quy hoạch chung của từng đô thị, phù hợp với tính chất và các giai đoạn phát
triển)
4. Định hướng quy hoạch hệ thống
đô thị toàn tỉnh:
4.1. Mô hình tổ chức hệ thống đô thị tỉnh Bắc
Giang:
Tổ chức hệ thống đô thị tỉnh Bắc Giang theo mô hình
phân tán, đa cực gồm đô thị lớn và nhỏ để tạo sự tương đối đều trên toàn lãnh
thổ, cụ thể:
- Phát triển đô thị dọc theo các trục hành lang
giao thông Quốc gia và đường Tỉnh, các trung tâm công nghiệp, thương mại, dịch
vụ, các vùng phát triển nông - lâm nghiệp hàng hóa tập trung… để tăng cường
liên kết giao thương và có động lực phát triển;
- Phân bố đô thị tương đối đồng đều trên toàn lãnh
thổ để tạo sự cân bằng trong phát triển và cung cấp dịch vụ, hỗ trợ khu vực
nông thôn; là cơ sở cho việc xây dựng, củng cố quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi
trường sinh thái; góp phần ổn định cuộc sống, hạn chế sự di dân đi các tỉnh
khác;
- Lựa chọn đô thị có tiềm năng lợi thế để tập trung
đầu tư trở thành đô thị động lực trung tâm của một tiểu vùng, là đầu tàu tăng
trưởng kinh tế, nơi thu hút các dự án đầu tư trong và ngoài nước, tập trung
cung ứng và chuyển giao khoa học kỹ thuật cho khu vực phát triển nông - lâm
nghiệp … có tác động lan tỏa kích thích đô thị nhỏ phát triển.
4.2 Định hướng quy hoạch hệ thống đô thị:
a) Giai đoạn đến năm 2020 tổng số đô thị của
tỉnh là 21 đô thị, trong đó:
- 01 đô thị loại II: TP, Bắc Giang (nâng cấp
từ loại III lên loại II);
- 03 đô thị loại IV: TT.Thắng, Chũ và Đồi
Ngô, Nâng cấp từ đô thị loại V lên loại IV;
- 17 đô thị loại V: Trong đó có 13 đô thị hiện
có là Neo, Cao THượng, Cầu Gồ, Vôi, Bích Động, Nếnh, An Châu, Thanh Sơn, Tân
Dân, Nhã Nam, Bố Hạ, Kép, Lục Nam và 04 đô thị hình thành mới là Mỏ Trạng, Bách
Nhẫn, Phương Sơn, Phố Kim.
b) Giai đoạn đến năm 2030 tổng số đô thị tỉnh
là 25 đô thị, trong đó:
- 01 đô thị loại I: TP.Bắc Giang, Nâng cấp từ
đô thị loại II lên loại I;
- 02 đô thị loại III: Thị xã Hiệp Hòa, Chũ
(Nâng cấp từ loại IV lên thị xã loại III);
- 04 đô thị IV: Vôi, Đồi Ngô, Neo, Bích Động
(Trong đó nâng cấp thị trấn Vôi, Bích Động, Neo từ đô thị từ loại V lên loại
IV);
- 18 đô thị loại V: Trong đó 12 đô thị đã có
là An Châu, Cầu Gồ, Cao Thượng, Tân Dân, Bách Nhẫn; Nhã Nam, Bố Hạ, Mỏ Trạng,
Kép, Phương Sơn (Phố Sàn), Phố Kim, Thanh Sơn và hình thành mới 06 đô thị mới
là Quán Rãnh, Kép II, Tân Sơn, Bỉ, Phố Hóa, Long Sơn.
5. Tổ chức không gian đô thị
hóa:
5.1. Các trục giao thông + hành lang kinh tế và
đô thị hóa chính:
a) Hàng lang kinh tế và đô thị hóa dọc Quốc lộ
1 + đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn:
Tập trung phát triển và nâng cấp các đô thị dọc tuyến
đường, hình thành các đô thị lớn trung tâm tăng trưởng kinh tế có vai trò thúc
đẩy kinh tế toàn tỉnh gồm thành phố Bắc Giang, huyện Lạng Giang, huyện Việt
Yên. Mở rộng và tăng cường chức năng của các đô thị, xây dựng mạng lưới thương
mại dịch vụ - du lịch trên cơ sở hình thành các trung tâm thương mại lớn…
b) Hành lang kinh tế và đô thị hóa dọc Quốc lộ
31:
Tập trung phát triển và nâng cấp các đô thị dọc tuyến
đường, hình thành các đô thị trung bình, trung tâm tăng trưởng kinh tế có vai
trò thúc đẩy kinh tế tiểu vùng. Xây dựng các đô thị chuyên ngành dịch vụ du lịch
- nông - lâm nghiệp, chợ đầu mối nông lâm sản, phân phối sản phẩm nội và ngoại
vùng gồm: thị trấn Đồi Ngô, thị xã Chũ, thị trấn Kim…).
c) Hành lang kinh tế và đô thị hóa dọc Quốc lộ
37:
Tập trung phát triển và nâng cấp các đô thị hiện trạng
dọc tuyến đường, hình thành các đô thị mới, điểm dịch vụ…là trung tâm thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế cung cấp dịch vụ thương mại, tài chính, du lịch, đầu mối
giao thông. Có vai trò động lực phát triển kinh tế tiểu vùng. Các đô thị, thị tứ
dịch vụ - công nghiệp chính là thị xã Thắng, thị trấn Đồi Ngô, Kép, các thị tứ
Hương Sơn, Bảo Sơn.
d) Hàng lang kinh tế và đô thị hóa dọc các đường
Tỉnh: 398, 296, 295, 294, 293, 292…
Tập trung phát triển và nâng cấp các đô thị hiện trạng
dọc tuyến đường, hình thành các đô thị mới, trung tâm dịch vụ thương mại - nông
- lâm - công nghiệp, chợ đầu mối thu mua nông sản, thúc đẩy phát triển kinh tế
vùng nông thôn. Xây dựng các đô thị mới, thị tứ, các khu du lịch lớn gắn với di
tích lịch sử, văn hóa tâm linh cảnh quan thiên nhiên đẹp như Suối Mỡ, hồ Khuôn
Thần, hồ Cấm Sơn, Khe Rỗ, khu du lịch căn cứ khởi nghĩa Hoàng Hoa Thám, vùng
ATK, du lịch sinh thái Núi Nham Biền…
5.2 Vùng đô thị hóa:
a) Thành phố Bắc Giang và vùng mở rộng:
Phạm vi gồm thành phố Bắc Giang hiện nay và mở rộng
ra các xã lân cận thuộc huyện Việt Yên, Yên Dũng, Lạng Giang. Đô thị hạt nhân
là Thành Phố Bắc Giang hiện nay, các đô thị chức năng gồm: "Đô thị dịch
vụ thương mại", "Đô thị trung chuyển hàng hóa", "Đô thị nhà
ở sinh thái du lịch và nông nghiệp chất lượng cao".
b) Huyện Việt Yên:
+ Giai đoạn năm 2013-2020: Tập trung xây dựng cơ sở
hạ tầng, hình thành các khu nhà ở cho công nhân tại thị trấn Bích Động, thị trấn
Nếnh. Xây dựng khu đô thị mới Đình Trám - Sen Hồ. Trong đó thị trấn Bích Động
là đô thị trung tâm tổng hợp huyện Việt Yên; thị trấn Nếnh là đô thị dịch vụ
thương mại, công nghiệp, dịch vụ vận tải đường sắt, đường bộ; Khu đô thị mới
Đình Trám - Sen Hồ là đô thị dịch vụ nhà ở công nhân, nhà ở tái định cư…;
+ Giai đoạn 2020 - 2030: Sáp nhập thị trấn Bích Động,
thị trấn Nếnh và Khu đô thị mới Đình Trám - Sen Hồ thành đô thị loại 4, trực
thuộc huyện Việt Yên. Tập trung nguồn lực xây dựng trở thành "đô thị động
lực", một trung tâm đô thị hóa và tăng trưởng kinh tế lớn của tỉnh, có chức
năng công nghiệp - dịch vụ, thu hút đầu tư trong và ngoài nước;
Xây dựng các Khu đô thị mới Quang Châu có chức năng
dịch vụ nhà ở cho công nhân.
c) Huyện Yên Dũng:
+ Thị trấn Neo: Mở rộng không gian về phía
Tây, sáp nhập với Khu đô thị - công nghiệp Nhan Sơn - Yên Lư trở thành đô thị
loại 4. Có chức năng là trung tâm tăng trưởng kinh tế, động lực phát triển của
huyện Yên Dũng - trung tâm dịch vụ du lịch sinh thái, văn hóa lễ hội;
+ Thị trấn Tân Dân: Là đô thị loại 5 trực
thuộc huyện. Có chức năng dịch vụ thương mại - công, nông nghiệp.
d) Huyện Lạng Giang:
+ Thị trấn Vôi: Mở rộng không gian đô thị,
xây dựng trở thành đô thị loại 4. Là trung tâm tăng trưởng, động lực thúc đẩy
phát triển kinh tế huyện Lạng Giang;
+ Thị trấn Kép: Mở rộng không gian đô thị để
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế. Là đô thị loại 5 trực thuộc huyện.
e) Huyện Hiệp Hòa:
+ Xây dựng toàn huyện Hiệp Hòa trở thành thị xã
trong đó khu vực nội thị là thị trấn Thắng. Có chức năng là trung tâm phát triển
công nghiệp - đô thị, địa bàn thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Trung tâm tài
chính ngân hàng - thương mại dịch vụ - du lịch, trung tâm bán buôn bán lẻ khu vực
phía Tây tỉnh Bắc Giang. Trung tâm cung ứng vật tư, chuyển giao khoa học công
nghệ phục vụ sản xuất nông nghiệp chất lượng cao;
+ Giai đoạn 2013 - 2020: Xây dựng thị trấn
Bách Nhẫn;
+ Giai đoạn 2020 - 2030: Xây dựng thị trấn
Phố Hoa, khu đô thị Đại Thành; Bảo An. Có chức năng dịch vụ thương mại - công -
nông nghiệp và nhà ở cho công nhân.
f) Huyện Tân Yên:
+ Thị trấn Cao Thượng: Đô thị loại 5. Là
Trung tâm tổng hợp, động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của huyện;
+ Thị trấn Nhã Nam: Mở rộng sáp nhập với xã
Nhã Nam. Là đô thị loại 5; Có chức năng dịch vụ - thương mại - du lịch lịch sử,
văn hóa tâm linh, dịch vụ nông - công nghiệp tiểu vùng phía Bắc huyện Tân Yên
và phía Nam huyện Yên Thế;
+ Xây dựng mới thị trấn Bỉ giai đoạn 2020 -
2030: Trở thành thị trấn loại 5. Có chức năng là trung tâm tiểu vùng phía
Tây Nam huyện Tân Yên và phái Bắc huyện Việt Yên.
g) Huyện Yên Thế:
+ Thị trấn Cầu Gồ: đô thị loại 5. Có chức
năng là trung tâm chính trị, kinh tế tổng hợp của huyện Yên Thế. Trung tâm dịch
vụ du lịch văn hóa lễ hội Yên Thế của tỉnh Bắc Giang;
+ Thị trấn Bố Hạ: Là đô thị loại 5. Có chức
năng dịch vụ công nghiệp - thương mại và nông nghiệp;
+ Xây dựng mới thị trấn Mỏ Trạng giai đoạn 2013
- 2020: Trở thành đô thị loại 5. Có chức năng dịch vụ thương mại - nông lâm
nghiệp - vận tải phía Bắc huyện.
h) Huyện Lục Nam:
+ Thị trấn Đồi Ngô giai đoạn 2013 - 2020: Mở
rộng không gian đô thị. Xây dựng trở thành đô thị loại 4. Có chức năng là trung
tâm chính trị, tăng trưởng kinh tế của toàn huyện, trung tâm công nghiệp, dịch
vụ thương mại, điểm dừng chân - dịch vụ du lịch; Giai đoạn 2020 - 2030 sẽ sáp
nhập với thị trấn Lục Nam để trở thành một đô lớn;
+ Thị trấn Lục Nam giai đoạn 2020 - 2030:
Sáp nhập với thị trấn Đồi Ngô;
+ Xây dựng mới thị trấn Phương Sơn (Phố Sàn)
giai đoạn 2013 - 2020: Trở thành đô thị loại 5. Có vai trò là động lực phát
triển kinh tế khu vực phía Tây huyện, là đô thị dịch vụ thương mại - dịch vụ vận
tải - dịch vụ nông nghiệp.
i) Huyện Lục Ngạn:
+ Thị xã Chũ giai đoạn năm 2020 - 2030: Nâng
cấp từ đô thị loại 4 trở thành thị xã (đô thị loại 3). Có chức năng là trung
tâm kinh tế - đầu tàu tăng trưởng cho khu vực phía Đông, trung tâm chuyển giao
khoa học kỹ thuật phát triển nông - lâm nghiệp; Trung tâm tài chính - ngân hàng
dịch vụ thương mại, bán buôn bán lẻ, đầu mối phân phối hàng nông - lâm sản quy
mô lớn phục vụ thị trường trong và ngoài nước; Trung tâm đào tạo, văn hóa lễ hội
- thể thao - dịch vụ du lịch vùng phía Đông tỉnh; Trung tâm cung ứng vật tư
nông nghiệp và sản xuất cây ăn quả đặc sản chất lượng cao của cả nước;
- Xây dựng mới thị trấn Phố Kim giai đoạn năm
2013 - 2020: Xây dựng trở thành đô thị loại 5. Có vai trò là đô thị Trung
tâm kinh tế - văn hóa - dịch vụ phía Tây huyện Lục Ngạn;
- Xây dựng mới thị trấn Kép Hai giai đoạn năm
2013 - 2020: Xây dựng trở thành đô thị loại 5. Có chức năng là trung tâm
huyện lỵ(sau khi Chũ trở thành thị xã) kinh tế tổng hợp, cung cấp dịch vụ và
thúc đẩy phát triển nông - lâm nghiệp;
- Xây dựng mới thị trấn Tân Sơn giai đoạn năm
2020 - 2030: Xây dựng thị trấn Tân Sơn trở thành đô thị loại 5. Có vai trò
là trung tâm dịch vụ tổng hợp, trong đó nổi trội là dịch vụ du lịch.
k) Huyện Sơn Động:
+ Thị trấn An Châu: Đô thị loại 5. Là Trung
tâm chính trị, dịch vụ phát triển nông - lâm nghiệp và du lịch sinh thái, du lịch
văn hóa các dân tộc. Động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế toàn huyện Sơn Động;
+ Thị trấn Thanh Sơn: Là đô thị loại 5,
trung tâm dịch vụ công nghiệp năng lượng, dịch vụ thương mại - nông - lâm nghiệp;
+ Xây dựng mới thị trấn Long Sơn giai đoạn 2020
- 2030: Trở thành đô thị loại 5.
l) Các điểm dân cư tập trung (thị tứ):
Ngoài đô thị, trên địa bàn 9 huyện còn có các thị tứ
phát triển dịch vụ thương mại, du lịch nông - lâm nghiệp như: Tân Sỏi, Cổng
Châu, Xuân Lương (huyện Yên Thế); Kim Tràng, Quế Nham (huyện Tân Yên); Quỳnh
Sơn, Đức Giang, Xuân Phú (huyện Yên Dũng)… sẽ tiến hành lập quy hoạch chung để
quản lý.
BẢNG
DANH MỤC CÁC ĐÔ THỊ ĐẾN NĂM 2030
STT
|
Tên đô thị
|
Quy mô dân số
(1000 người)
|
Quy mô đất đai
(ha)
|
Cấp đô thị
|
Tính chất đô thị
|
1
|
TP Bắc Giang
|
400
|
6.677
|
1
|
Trung tâm hành
chính, kinh tế, văn hóa, giáo dục cấp tỉnh; Đô thị động lực phát triển kinh tế
toàn tỉnh - trung tâm thu hút đầu tư trong và ngoài nước, thành phố, vườn,
sinh thái.
|
2
|
Thị xã Thắng
|
45
|
1.378
|
3
|
Trung tâm tổng hợp;
Đô thị động lực vùng phía Tây tỉnh Bắc Giang
|
3
|
Thị xã Chũ
|
69
|
2.323
|
3
|
Trung tâm tổng hợp;
động lực phát triển kinh tế vùng Phía Đông tỉnh Bắc Giang, Dịch vụ hành chính
công + dịch vụ thương mại + đào tạo + cung ứng vật tư, chuyển giao công nghệ
phát triển nông, lâm công nghiệp + dịch vụ du lịch sinh thái + vườn cây ăn
trái.
|
4
|
Thị trấn Neo
|
30
|
1.147
|
4
|
Trung tâm tổng hợp
huyện Yên Dũng, dịch vụ vận tải thủy + dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
vui chơi giải trí, văn hóa tâm linh
|
5
|
Thị trấn Vôi
|
25
|
600
|
4
|
Trung tâm tổng hợp
huyện Lạng Giang, CCN Vôi - Yên Mỹ, 13,2 ha, dịch vụ hành chính công + dịch vụ
du lịch + thương mại + đầu mối vận chuyển, phân phối hàng hóa
|
6
|
Thị trấn Đồi ngô - Lục Nam
|
35
|
955
|
4
|
Trung tâm tổng hợp
huyện Lục nam, CCN thị trấn 60 ha + CCN Lục Nam 10 ha, dịch vụ thương mại, dịch
vụ hành chính công + dịch vụ đào tạo + dịch vụ dừng nghỉ du lịch + đầu mối
phân phối hàng hóa + dịch vụ cung ứng vật tư, chuyển giao công nghệ phát triển
nông - lâm nghiệp chất lượng cao
|
7
|
Thị Trấn Bích Động
|
57
|
1.500
|
4
|
Thị trấn huyện lỵ,
trung tâm tổng hợp, đô thị đối trọng, động lực phát triển kinh tế - xã hội +
đô thị cửa ngõ phía Tây Nam của tỉnh
|
8
|
Thị trấn Quán Rãnh
|
8
|
500
|
5
|
Trung tâm kinh tế -
văn hóa - dịch vụ thương mại công - nông nghiệp
|
9
|
Thị trấn Tân Dân
|
15
|
465
|
5
|
Dịch vụ - du lịch
- nông - công nghiệp huyện Yên Dũng
|
10
|
Thị trấn Bách Nhẫn
|
12
|
531
|
5
|
Hoạt động TT. Thử nghiệm
ô tô Việt Nam + công nghiệp sản xuất VLXD + dịch vụ thương mại + nông nghiệp
|
11
|
Thị trấn Phố Hoa
|
10
|
490
|
5
|
Dịch vụ - nông -
công nghiệp
|
12
|
Thị trấn Cao Thượng
|
20
|
824
|
5
|
Trung tâm tổng hợp
huyện Tân Yên, CCN + dịch vụ hành chính công + dịch vụ thương mại + đào tạo +
dịch vụ phát triển nông nghiệp
|
13
|
Thị trấn Nhã Nam
|
15
|
558
|
5
|
Dịch vụ thương mại
– du lịch + nông - công nghiệp
|
14
|
Thị trấn Bỉ
|
12
|
400
|
5
|
Dịch vụ thương mại
- nông - công nghiệp
|
15
|
Thị trấn Cầu Gồ
|
20
|
500
|
5
|
Trung tâm tổng hợp
huyện Yên Thế, CCN Cầu Gồ 20 ha, dịch vụ hành chính công + dịch vụ du lịch
văn hóa lễ hội + thương mại + cung ứng vật tư phát triển nông - lâm nghiệp
|
16
|
Thị trấn Bố Hạ
|
14
|
450
|
5
|
Dịch vụ - công
nghiệp
|
17
|
Thị trấn Mỏ Trạng
|
10
|
430
|
5
|
Dịch vụ - công
nghiệp
|
18
|
Thị trấn Kép
|
10
|
430
|
5
|
Dịch vụ thương mại
+ đầu mối giao thông + dịch vụ phân phối hàng hóa
|
19
|
Thị trấn Phương Sơn
|
7
|
370
|
5
|
Dịch vụ thương mại
+ dịch vụ vận tải đường bộ đường sắt + đầu mối phân phối hàng hóa + dịch vụ
nông nghiệp
|
20
|
Thị trấn Kim
|
16
|
620
|
5
|
Trung tâm kinh tế -
văn hóa - dịch vụ phía Tây H. Lục Ngạn, Dịch vụ thương mại + công, nông, lâm
nghiệp; CCN Cầu Đất 50 ha, đầu mối thu mua và phân phối quả vải đặc sản
|
21
|
Thị trấn Tân Sơn
|
6
|
400
|
5
|
Dịch vụ thương mại
+ du lịch nông, nông lâm nghiệp, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng hồ Cấm Sơn
|
22
|
Thị trấn Kép Hai
|
12,5
|
505
|
5
|
Trung tâm tổng hợp
huyện Lục Ngạn, Dịch vụ thương mại + nông, lâm công nghiệp chế biến nông lâm sản,
khai thác vật liệu xây dựng và may mặc xuất khẩu
|
23
|
Thị trấn An Châu
|
10
|
430
|
5
|
Trung tâm tổng hợp
huyện Sơn Động
|
24
|
Thị trấn Thanh Sơn
|
7
|
370
|
5
|
Dịch vụ + công
nghiệp
|
25
|
Thị trấn Long Sơn
|
6,5
|
300
|
5
|
Dịch vụ
|
6. Định hướng phát triển hệ thống
hạ tầng kỹ thuật:
6.1. Hệ thống giao thông:
a) Giao thông đường bộ:
- Đường quốc lộ: Thực hiện theo Quy hoạch
phát triển giao thông vận tải đường bộ Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030. Tiếp tục đầu tư nâng cấp những tuyến, đoạn tuyến quan trọng đạt tiêu
chuẩn đường cấp III, triển khai xây dựng tuyến vành đai V Thủ đô Hà Nội theo
tiêu chuẩn đường cao tốc 6-8 làn xe; Xây dựng đường cao tốc qua tỉnh Bắc Giang
theo quy hoạch;
- Đường sắt: nâng cấp đường sắt, ga đường sắt;
- Cảng: Đầu tư nâng cao năng lực bốc xếp của
cảng hiện có; Xây dựng mới một số cảng trên các tuyến sông Thương, Sông Cầu,
Sông Lục Nam;
- Đường tỉnh: Cải tạo nâng cấp, đưa vào cấp
các tuyến đường tỉnh. Vùng đồng bằng đạt tiêu chuẩn tối thiểu đường cấp IV trở
lên, miền núi đạt tiêu chuẩn tối thiểu V. Đoạn qua thị trấn thành phố đạt tiêu
chuẩn đường đô thị;
- Giao thông đô thị: Phát triển giao thông
đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị, đảm bảo đất giao thông đô thị đạt
20-25% đất xây dựng đô thị. Trục phố chính đạt quy mô 4 làn xe trở lên; Bố trí
đầy đủ công trình phụ trợ, hiện đại và đảm bảo mỹ quan;
- Xây dựng các tuyến đường tránh QL, ĐT đi qua đô
thị;
- Bến xe: Toàn tỉnh xây dựng thêm 16 bến xe
khách ở các huyện, TP: là TP. Bắc Giang, Yên Thế, Yên Dũng, Lục Ngạn, Lục Nam,
Sơn Động, Hiệp Hòa;
Xây dựng 9 bến xe hàng tại các huyện Sơn Động, Yên
Thế, Yên Dũng, Lục Nam, Lạng Giang, Hiệp Hòa.
6.2 Chuẩn bị kỹ thuật:
- Thực hiện quản lý các cao độ xây dựng khống chế
và các trục tiêu chính trong vùng như sông, suối, kênh trục chính để đảm bảo an
toàn cho các đô thị và các điểm dân cư, tần suất chống lũ phải phù hợp với cấp
đô thị, tính chất khu vực xây dựng.
- Xây dựng đồng bộ, hoàn thiện hệ thống thoát nước
mưa và nước thải cho các đô thị từ loại I đến loại V. Tùy điều kiện cụ thể của
từng đô thị tại giai đoạn lập quy chung sẽ xác định các loại hình thoát riêng,
thoát chung hay thoát nửa riêng.
6.3 Cấp nước:
Giải pháp cấp nước sạch cho các đô thị quy hoạch theo
mô hình kết hợp vừa tập trung theo cụm đô thị vừa phân tán tùy thuộc điều kiện
cụ thể của từng đô thị, cụ thể:
- TP. Bắc Giang + Tân Dân + các khu công nghiệp
và các xã lân cận: Nguồn cấp nước từ nhà máy nước Bắc Giang. Cải tạo, nâng
cấp trạm cấp nước hiện có lên 35.000m3/ng.đ và xây dựng mới nhà máy
nước số 2 công suất 25.000m3/ng.đ sử dụng nguồn nước mặt sông
Thương. Nâng tổng công suất đợt đầu lên 60.000m3/ngđ, tương lai
100.000m3/ngđ;
- Thị trấn Bích Động + TT. Nếnh + TT. Quán Rãnh
và khu vực các xã lân cận: Được cấp nước từ trạm xử lý xây dựng mới, công
suất 12.000m3/ngđ, sử dụng nguồn nước sông Cầu; Giai đoạn đầu Thị trấn
Bích Động vẫn sử dụng nguồn nước ngầm, công suất trạm xử lý 6.000m3/ngđ;
- Thị trấn Neo, khu du lịch và các xã lân cận:
Sử dụng nguồn nước sông Thương, công suất khu xử lý đợt đầu 5.000m3/ngđ,
tương lai 12.000m3/ngđ;
- Khu đô thị - công nghiệp Nham Sơn - Yên Lư và
các xã lân cận nằm phía Nam: Được cấp nước từ nhà máy nước phía Tây khu đô
thị, sử dụng nguồn nước sông Cầu. Công suất trạm xử lý 5.200m3/ng.đ;
- Thị xã Thắng và các xã lân cận: Sử dụng
nguồn nước sông Cầu. Công suất trạm xử lý giai đoạn đầu 10.000m3/ngđ;
Tương lai 20.000m3/ngđ;
- Thị trấn Phố Hoa + Thị trấn Bách Nhẫn + Cụm CN
Hợp Thịnh + KCN Châu Minh - Mai Đình: Sử dụng nhà máy nước Xuân Cẩm, lấy
nguồn nước sông Cầu; Công suất khu xử lý giai đoạn đầu là 5.000m3/ngđ,
tương lai nâng công suất lên 20.000m3/ngđ;
- Thị trấn Cầu Gồ + Thị trấn Nhã Nam + Mỏ Trạng
và các xã lân cận: Sử dụng nhà máy nước tại xã Tam Tiến, lấy nguồn nước đập
sông Sỏi. Công suất trạm xử lý giai đoạn đầu là 5.000m3/ngđ, tương
lai 12.000m3/ngđ;
- Thị trấn Cao Thượng + Thị trấn Bỉ: Cấp nước
từ nhà máy nước Cao Thượng, lấy nguồn nước sông Thương; Công suất trạm xử lý
giai đoạn đầu 6.000m3/ngđ tương lai nâng công suất lên 12.000m3/ngđ;
- Thị trấn Kép và các xã lân cận: Sử dụng
chung nhà máy nước, nguồn nước sông Thương; Công suất trạm xử lý giai đoạn đầu
3.000m3/ngđ, tương lai nâng công suất lên 6.000m3/ngđ;
- Thị xã Chũ + Thị trấn Kép Hai: Sử dụng chung
nhà máy nước, nguồn nước sông Lục Nam. Công suất trạm xử lý giai đoạn đầu
5.000m3/ngđ, tương lai nâng công suất lên 10.000m3/ngđ;
- Thị trấn Đồi Ngô + Thị trấn Lục Nam + Thị trấn
Phương Sơn: Dự kiến sử dụng chung nhà máy nước, nguồn nước sông Lục Nam.
Công suất khu xử lý giai đoạn đầu 5.000 m3/ngđ, tương lai công suất
lên 10.000 m3/ngđ;
- Các thị trấn Vôi, Bố Hạ, Tân Sơn, An Châu, Thanh
Sơn, Long Sơn, sử dụng nhà máy nước riêng cho từng đô thị.
6.4. Cấp điện:
- Nguồn điện: Dự kiến tỉnh Bắc Giang được cấp điện
từ nguồn điện tại 02 trạm: trạm 220KV Bắc Giang, hiện tại có công suất 125 MVA,
giai đoạn đầu nâng công suất lên 125 + 250 MVA, dài hạn có công suất là
2x250MVA; trạm 220KV Hiệp Hòa công suất đợt đầu (125+250) MVA, giai đoạn dài hạn
nâng công suất trạm lên (2x250)MVA.
- Lưới 110KV được phân làm 3 vùng theo 3 vùng phụ tải
điện:
+ Vùng phụ tải I: Là vùng phụ tải ở phía Nam thành
phố Bắc Giang và 3 huyện Hiệp Hòa, Việt Yên và Yên Dũng. Vùng I là vùng có địa
lý thuận lợi tập trung nhiều khu công nghiệp tập trung, cụm công nghiệp lớn của
tỉnh. HIện tại vùng I tiêu thụ điện năng lớn nhất trong 3 vùng. Vùng I được cấp
điện từ 2 trạm 110kv là Đồi Cốc và Đình Trám;
+ Vùng phụ tải II: là vùng phụ tải ở phía Bắc của tỉnh
Bắc Giang bao gồm các huyện Yên Thế, Lạng Giang và Tân Yên đây là vùng có mức
tăng trưởng điện năng trung bình. Vùng II được cung cấp điện từ trạm 110kV Đồi
Cốc và Cầu Gồ;
+ Vùng phụ tài III: Là vùng phụ tải phía Đông của tỉnh
Bắc Giang gồm các huyện Lục Nam, Lục Ngạn và Sơn Động. Đây là vùng có địa hình
miền núi, chiếm một nửa diện tích của tỉnh. Phụ tải điện tiêu thụ chủ yếu sinh
hoạt và chiếu sáng.
Để đảm bảo cung cấp điện cho các huyện và thành phố
cần xây dựng cải tạo các trạm 220kV và trạm 110kV như sau:
TT
|
Danh mục trạm
|
Hiện trạng MVA
|
Đợt đầu 2020
MVA
|
Dài hạn 2030
MVA
|
A
|
Trạm 220kV
|
|
|
|
1
|
Bắc Giang
|
125+250
|
125+250
|
2x250
|
2
|
Hiệp Hòa
|
|
125+250
|
2x250
|
B
|
Trạm 110kv
|
|
|
|
1
|
Đồi Cốc
|
40+40
|
2x40
|
2x40
|
2
|
Đình Trám
|
40+25
|
40+25
|
40+63
|
3
|
Cầu Gồ
|
25
|
2x25
|
40+25
|
4
|
Lục Ngạn
|
25
|
25+40
|
2x40
|
5
|
Lục Nam
|
|
40
|
2x40
|
6
|
Yên Dũng
|
|
25
|
2x25
|
7
|
Lạng Giang
|
|
40+25
|
2x40
|
8
|
X.M Hương Sơn
|
|
25
|
25
|
9
|
Tân Yên
|
|
40
|
2x40
|
10
|
Đức Thắng
|
40
|
40
|
40+63
|
11
|
Song Khê + Nội Hoàng
|
|
25
|
2x25
|
12
|
Vân Trung
|
|
25
|
2x25
|
13
|
Quang Châu
|
|
25
|
25
|
14
|
Sơn Động
|
|
|
40
|
15
|
Nam Thành phố
|
|
|
40
|
6.5 Thoát nước thải - vệ sinh môi trường:
a) Thoát nước thải:
- Nước thải sinh hoạt: Nước thải sinh hoạt tại
thành phố Bắc Giang, các thị xã, thị trấn phải được xử lý đạt tiêu chuẩn trước
khi xả ra nguồn tiếp nhận;
+ Hệ thống thoát nước riêng: Sẽ áp dụng cho các khu
vực xây dựng mới (dây chuyền công nghệ: cống thoát nước → trạm bơm → trạm xử lý
nước thải);
+ Hệ thống thoát nước nửa riêng: Sẽ áp dụng cho các
khu vực đô thị cũ đã xây dựng hệ thống thoát nước chung (dây chuyền công nghệ:
cống thoát nước chung → cống bao → trạm bơm → trạm xử lý nước thải);
- Nước thải công nghiệp: Đối với các Khu, cụm công
nghiệp nước thải phải được xử lý 2 lần đạt tiêu chuẩn vệ sinh trước khi xả ra
nguồn tiếp nhận; đối với nhà máy xí nghiệp nằm rải rác trong đô thị phải được xử
lý cục bộ trong từng nhà máy trước khi xả vào hệ thống thoát nước chung.
b) Chất thải rắn, vệ sinh môi trường - nghĩa trạng:
* Chất thải rắn, vệ sinh môi trường:
- Xây dựng 3 khu liên hợp xử lý (KXL) chất thải rắn
quy mô lớn gồm: KXL Đa Mai, thành phố Bắc Giang; KXL Nham Sơn - Thắng Cương,
huyện Yên Dũng và KXL Cao Xá, huyện Tân Yên. Sử dụng công nghệ chế biến phân hữu
cơ, tái chế CTR;
- Xây dựng 6 khu xử lý cấp vùng huyện, xử lý cho
khu vực đô thị và khu vực nông thôn phụ cận. Sử dụng công nghệ phân loại, lò đốt
cho KXL Cao Xá, huyện Tân Yên, Ngọc Sơn, huyện Hiệp Hòa và Biên Sơn, huyện Lục
Ngạn;
- Xây dựng 10 khu xử lý tập trung của huyện, trong
đó có 2 khu xử lý cho cụm xã nông thôn xa các khu các khu xử lý tập trung là
Quý Sơn, huyện Lục Ngạn và Đồng Tâm, huyện Hiệp Hòa.
*Nghĩa trang:
- Các nghĩa trang đảm bảo tiêu chuẩn quy định vẫn
tiếp tục sử dụng, xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật trong nghĩa trang;
- Các nghĩa trang không đảm bảo tại các đô thị
không có khả năng di dời sẽ cải tạo thành công viên nghĩa trang, không tiếp tục
sử dụng;
- Các nghĩa trang nhỏ lẻ trong khu vực phát triển mở
rộng đô thị sẽ từng bước di chuyển đến nghĩa trang tập trung của đô thị.
7. Các chương trình, dự án thực
hiện theo giai đoạn:
a) Các chương trình, dự án thực hiện giai đoạn
2014-2020:
- Xây dựng 11 chương trình phát triển đô thị: Thành
phố Bắc Giang, Bích Động, Nếnh, Neo, Thắng, Vôi, Đồi Ngô, Chũ, Tân Dân, Cao Thượng
và Nhã Nam;
- Lập quy hoạch chung cho 4 đô thị: Quán Rãnh,
Phương Sơn, Bỉ, Tân Sơn;
- Thành lập mới 4 thị trấn: Bách Nhẫn, Mỏ Trạng,
Phương Sơn, Kim;
- Lập đề án nâng loại cho 2 đô thị: Thành phố Bắc
Giang và thị trấn Đồi Ngô;
- Lập điều chỉnh quy hoạch chung 5 thị trấn: Vôi, Cầu
Gồ, An Châu, Thanh Sơn, Lục Nam;
- Lập điều chỉnh địa giới hành chính 6 đô thị: Thị
trấn Thắng, Cao Thượng, Nhã Nam, Bố Hạ, Kép, Chũ;
- Nâng cấp các tuyến đường liên kết đô thị với Quốc
lộ, Tỉnh lộ và vùng cận;
- Lập quy hoạch chung cho các thị tứ, các điểm dân
cư tập trung (Tân Sỏi, Kim Tràng, Đức Giang, Xuân Phú, Dĩnh Trì, Thái Đào, Biển
Động…;
- Xây dựng, nâng cấp hệ thống cấp, thoát nước, cấp
điện…
b) Các chương trình, dự án thực hiện giai đoạn
2020 - 2030:
- Xây dựng 12 chương trình phát triển đô thị: Thành
phố Bắc Giang, An Châu, Cầu Gồ, Quán Rãnh, Bách Nhẫn, Phố Hoa, Bỉ, Mỏ Trạng,
Kép, Phương Sơn, Phố Kim, Thanh Sơn;
- Lập đề án nâng loại cho 6 đô thị: Thành phố Bắc
Giang, Bích Động, Thắng, Chũ, Neo, Vôi;
- Lập đề án thành lập thị xã cho 2 đô thị: Thị xã
Thắng và Chũ
- Lập điều chỉnh quy hoạch chung cho 22 đô thị:
Thành phố Bắc Giang, Bích Động, Cao Thượng, Bố Hạ, Thắng, Neo, Tân Dân, Bách Nhẫn,
Phố Hoa, Nhã Nam, Bỉ, Cầu Gồ, Mỏ Trạng, Vôi, Kép, Đồi Ngô, Phương Sơn, Chũ,
Kim, An Châu, Thanh Sơn, Tân Sơn;
- Tiếp tục đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng đô thị,
trong đó ưu tiên các đô thị từ loại 4 lên loại 3 và từ loại 5 lên loại 4;
- Lập điều chỉnh địa giới hành chính 5 đô thị:
Thành phố Bắc Giang, Bích Động, Neo, Cầu Gồ, Vôi;
- Lập quy hoạch chung cho các thị tứ, các điểm dân
cư tập trung (Xuân Lương, Quỳnh Sơn, Phố Giỏ, Đào Mỹ, Bảo Sơn, Biên Sơn…;
- Đầu tư, hoàn thiện các trạm cấp nước đảm bảo 100
% dân số đô thị được cấp nước sạch;
- Hoàn chỉnh các khu xử lý chất thải rắn theo quy
hoạch.
8. Tổ chức thực hiện:
- Giao Sở Xây dựng công bố quy hoạch, lập quy hoạch
chung vùng huyện; Chỉ đạo và đôn đốc các huyện, thành phố thực hiện các chương
trình, các dự án quy hoạch theo Quy hoạch phát triển hệ thống đô thị tỉnh Bắc
Giang đến năm 2030 được phê duyệt;
- UBND các huyện, thành phố: Rà soát, lập quy hoạch
chung cho các đô thị, các khu du lịch, chương trình phát triển đô thị…
9. Các nội dung khác: Theo
Tờ trình số 145/TTr-SXD ngày 21 tháng 02 năm 2014 của Sở Xây dựng.
Điều 2. Sở Xây dựng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với UBND huyện
Sơn Động và các cơ quan liên quan công bố, tổ chức thực hiện quy hoạch theo quy
định hiện hành của Nhà nước.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi
trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thành phố và các
đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Lưu: VT, CN.
Bản điện tử:
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VP UBND tỉnh;
+ LĐVP, TH, TKCT,
+ TPKT, XD, VX, KTN
|
TM. UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lại Thanh Sơn
|