ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1352/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 22
tháng 8 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỒ ÁN ĐIỀU CHỈNH TỔNG THỂ QUY HOẠCH CHUNG THỊ TRẤN
SÌN HỒ VÀ VÙNG PHỤ CẬN ĐẾN NĂM 2035
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị
ngày 17/6/2009;
Căn cứ Luật Kiến trúc ngày
13/6/2019;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20/11/2018;
Căn cứ các Nghị định của Chính
phủ: Số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý
quy hoạch đô thị; số 72/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 37/2010/NĐ- CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định,
phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày
06/5/2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng; số
35/2023/NĐ-CP ngày 0/6/2023 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
01/2021/TT-BXD ngày 19/5/2021 của Bộ Xây dựng ban hành QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn
kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
04/2022/TT-BXD ngày 24/10/2022 của Bộ Xây dựng về việc quy định hồ sơ nhiệm vụ
và hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện,
quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng và quy hoạch nông thôn;
Căn cứ Quyết định số
34/2022/QĐ-UBND ngày 07/9/2022 của UBND tỉnh Lai Châu ban hành Quy định một số
nội dung về quản lý quy hoạch xây dựng và kiến trúc trên địa bàn tỉnh Lai Châu;
Căn cứ Quyết định số
1680/QĐ-UBND ngày 28/12/2017 của UBND tỉnh Lai Châu về việc phê duyệt Chương
trình phát triển đô thị tỉnh Lai Châu giai đoạn 2017-2030;
Căn cứ Quyết định số
641/QĐ-UBND ngày 23/6/2014 của UBND tỉnh Lai Châu về việc phê duyệt đồ án điều
chỉnh quy hoạch chung thị trấn Sìn Hồ, huyện Sìn Hồ;
Căn cứ Quyết định
1195/QĐ-UBND ngày 14/9/2022 của UBND tỉnh Lai Châu về việc phê duyệt nhiệm vụ,
dự toán Đồ án điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung thị trấn Sìn Hồ và vùng phụ cận
đến năm 2035;
Căn cứ Nghị quyết số
05/NQ-HĐND ngày 12/5/2023 của Hội đồng nhân dân huyện Sìn Hồ về việc thông qua
Đồ án điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung thị trấn Sìn Hồ và vùng phụ cận đến
năm 2035;
Căn cứ Thông báo số
776-TB/TU ngày 18/8/2020 của Tỉnh ủy Lai Châu về kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy tại cuộc họp ngày 18 tháng 8 năm 2023;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 1237/TTr-SXD ngày 22/8/2023 của Sở Xây dựng về việc
trình phê duyệt Đồ án điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung thị trấn Sìn Hồ và
vùng phụ cận đến năm 2035.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đồ án điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung
thị trấn Sìn Hồ và vùng phụ cận đến năm 2035 với các nội dung chủ yếu sau:
1. Tên đồ
án: Điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung thị trấn Sìn Hồ và vùng
phụ cận đến năm 2035.
2. Quy
mô, phạm vi lập quy hoạch:
a) Quy mô nghiên cứu quy hoạch:
Bao gồm toàn bộ thị trấn Sìn Hồ và vùng phụ cận. Tổng diện tích lập quy hoạch
1.976 ha, trong đó, diện tích tự nhiên thị trấn Sìn Hồ 1.139,14 ha; khu vực phụ
cận khoảng 836,86 ha (một phần diện tích thuộc xã Phăng Sô Lin: 83,95 ha; một
phần diện tích thuộc xã Xà Dề Phìn: 730,46 ha; một phần diện tích thuộc xã Tả
Phìn: 22,45 ha).
b) Vị trí, phạm vi ranh giới
nghiên cứu:
- Phía Bắc giáp xã Phăng Sô
Lin.
- Phía Nam giáp Xà Dề Phìn.
- Phía Đông giáp xã Phăng Sô
Lin.
- Phía Tây giáp xã Tả Phìn.
2.3. Quy mô dân số đến năm
2035: Khoảng 25.000 người.
2.4. Giai đoạn quy hoạch:
+ Giai đoạn ngắn hạn: Đến năm
2030.
+ Giai đoạn dài hạn: Đến năm
2035.
3. Đơn vị
tư vấn lập quy hoạch: Viện Quy hoạch Xây dựng Phát triển Nông
thôn - Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn Quốc gia – Bộ Xây dựng.
4. Mục
tiêu, tính chất và động lực phát triển đô thị
4.1. Mục tiêu quy hoạch
Cụ thể hóa quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lai Châu, Chương trình phát triển đô thị tỉnh
Lai Châu giai đoạn 2017-2030 và các quy hoạch chuyên ngành khác có liên quan.
Định hướng phát triển thị trấn
Sìn Hồ trở thành trung tâm du lịch của tỉnh. Phát huy tiềm năng và lợi thế của
đô thị cũng như toàn huyện trong phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh
quốc phòng.
Xây dựng hệ thống hạ tầng đô thị
đồng bộ, hiện đại, phát triển kinh tế đồng thời bảo vệ môi trường; khai thác, sử
dụng tối đa các quỹ đất phát triển đô thị.
Phát huy các giá trị văn hóa
truyền thống, tạo lập đô thị văn minh, có bản sắc riêng.
Là cơ sở để quản lý đất đai, quản
lý các hoạt động xây dựng trên địa bàn, triển khai các quy hoạch chi tiết và lập
dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng; đề xuất danh mục dự án ưu tiên và kêu gọi
đầu tư phát triển đô thị.
4.2. Tính chất, chức năng của
khu vực nghiên cứu
Thị trấn Sìn Hồ là trung tâm
hành chính, chính trị, kinh tế, văn hóa, thương mại dịch vụ của huyện Sìn Hồ;
là đô thị vệ tinh của thành phố Lai Châu; là một trong những trung tâm du lịch
của tỉnh Lai Châu.
4.3. Động lực phát triển đô
thị
Tiềm năng và động lực phát triển
thị trấn Sìn Hồ chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi tiềm năng, thế mạnh của tỉnh Lai
Châu và huyện Sìn Hồ, cùng với điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng đô thị.
Tỉnh Lai Châu có vị trí chiến
lược đặc biệt quan trọng về quốc phòng, an ninh của đất nước; có cửa khẩu quốc
gia Ma Lù Thàng, hiện tại tỉnh Lai Châu đã thông xe tuyến vận tải hành khách quốc
tế định kỳ thành phố Lai Châu (Việt Nam) - huyện Kim Bình (Trung Quốc), trong
tương lai dự kiến sẽ có thêm tuyến Lai Châu - Côn Minh sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho huyện Sìn Hồ nói chung và khu vực thị trấn Sìn Hồ trong phát triển, đón nhận
làn sóng du lịch và vận chuyển hàng hóa qua lại thị trường rộng lớn của Trung
Quốc.
Tỉnh Lai Châu có nền văn hóa đa
sắc màu của 20 dân tộc, mỗi dân tộc đều có những nét riêng trong đời sống văn
hoá truyền thống. Sìn Hồ là huyện có điều kiện về khí hậu, thổ nhưỡng, văn hoá
đặc trưng, vẻ đẹp nguyên sơ, bản sắc văn hoá vẫn còn nguyên vẹn, là cơ hội để
hướng tới việc định hướng bảo tồn, phát huy thế mạnh về điều kiện tự nhiên, bản
sắc văn hoá truyền thống của dân tộc khu vực nghiên cứu làm điều kiện cốt lõi để
xây dựng môi trường du lịch bền vững, tạo ra các sản phẩm du lịch độc đáo, hấp
dẫn nhằm nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh cho du lịch Lai Châu cũng
như huyện Sìn Hồ.
Thị trấn Sìn Hồ và vùng phụ cận
với độ cao trung bình 1.500 m so với mặt nước biển, (khu vực cao nguyên Tả Phìn
từ 15 - 17°C, cao nhất không quá 23°C) có khí hậu mát mẻ quanh năm, rất thuận lợi
để phát triển vùng dược liệu và hoa quả ôn đới của tỉnh Lai Châu.
Theo đề án “Phát triển du lịch
Lai Châu giai đoạn 2016- 2020’’ có định hướng ưu tiên sản phẩm du lịch sinh
thái gắn với nông nghiệp, điểm nhấn là sắc màu trang phục truyền thống, văn hóa
ẩm thực và sản vật vùng cao. Phát triển sản phẩm du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
chữa bệnh tại cao nguyên Sìn Hồ (chú trọng phát triển dịch vụ tắm lá thuốc của
người Dao) gắn với vùng trồng cây dược liệu, cây công nghiệp, cây ăn quả ôn đới,
vùng nguyên liệu chè và khu vực núi Đá Ô…
Theo “Điều chỉnh quy hoạch tổng
thể phát triển du lịch tỉnh Lai Châu đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” có định
hướng phát triển sản phẩm du lịch ở khu vực Sìn Hồ là du lịch nghỉ dưỡng, chữa
bệnh, du lịch sinh thái.
5. Các chỉ
tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu
Căn cứ thực trạng của thị trấn
Sìn Hồ và các yếu tố đặc trưng vùng miền cũng như tính chất của đô thị. Áp dụng
tiêu chuẩn quy phạm đối với đô thị loại IV, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu
theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCXDVN 01: 2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về các công trình hạ tầng kỹ thuật; các quy chuẩn, tiêu chuẩn khác có liên
quan, xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chính chủ yếu của đồ án như sau:
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Hiện trạng năm 2022
|
Quy hoạch giai đoạn
|
Chỉ tiêu của ĐT loại IV
|
So sánh với chỉ tiêu ĐT loại IV
|
Đến năm 2030
|
Đến năm 2035
|
I
|
Dân số
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Toàn đô thị
|
người
|
6.551
|
15.700
|
25.000
|
≥ 25000
|
Đạt
|
1.2
|
Tỷ lệ phát triển dân số
|
%
|
1,40
|
9,10
|
4,80
|
|
|
1.3
|
Tỷ lệ tăng tự nhiên
|
%
|
1,40
|
1,20
|
1,10
|
|
|
1.4
|
Tỷ lệ tăng cơ học
|
%
|
-
|
7,90
|
3,70
|
|
|
II
|
Lao động
|
|
|
|
|
|
|
|
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp
|
%
|
42,33
|
55,04
|
76,02
|
≥ 55
|
Đạt
|
III
|
Các chỉ tiêu sử dụng đất
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Đất xây dựng đô thị
|
ha
|
113,61
|
327,98
|
528,41
|
|
|
|
Bình quân đất XD đô thị
|
m2/ng
|
173,40
|
208,9
|
211,4
|
|
|
2.2
|
Đất dân dụng
|
ha
|
78,14
|
137,78
|
177,11
|
|
|
|
Bình quân đất dân dụng
|
m2/ng
|
119,3
|
87,8
|
70,8
|
50 - 80
|
|
2.3
|
Đất ngoài dân dụng
|
ha
|
35,47
|
190,20
|
351,30
|
|
|
|
Bình quân đất ngoài dân dụng
|
m2/ng
|
54,1
|
121,1
|
140,5
|
|
|
2.4
|
Đất ở
|
ha
|
56,36
|
75,11
|
93,29
|
|
|
|
Bình quân đất ở
|
m2/ng
|
86,0
|
47,8
|
37,3
|
28 - 45
|
Đạt
|
2.5
|
Đất công trình công cộng đơn
vị ở
|
m2/ng
|
3,3
|
7,9
|
6,8
|
1 - > 1,5
|
Đạt
|
2.6
|
Đất công trình công cộng đô
thị
|
m2/ng
|
14,0
|
4,8
|
4,1
|
3 - > 4
|
Đạt
|
2.7
|
Đất giao thông toàn đô thị
|
m2/ng
|
26,8
|
24,9
|
18,0
|
7 - > 9
|
Đạt
|
2.8
|
Đất cây xanh toàn đô thị
|
m2/ng
|
0,6
|
6,4
|
5,7
|
≥5
|
Đạt
|
2.9
|
Đất du lịch
|
ha
|
|
100,00
|
174,43
|
|
|
2.10
|
Đất dự trữ phát triển
|
|
|
|
30,23
|
|
|
III
|
Chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật
|
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Mật đô đường
|
km/km2
|
2,5
|
5,0
|
5,35
|
5 - ≥ 6
|
|
3.2
|
Tỷ lệ đất giao thông/ đất xây
dựng đô thị
|
%
|
15,45
|
13,85
|
10,73
|
12- ≥17
|
|
3.3
|
Chỉ tiêu cấp nước tập trung
|
l/ngngđ
|
|
100
|
120
|
|
|
3.4
|
Cấp điện sinh hoạt
|
w/người
|
|
200
|
330
|
|
|
3.5
|
Cấp điện công nghiệp
|
kw/ha
|
|
100-400
|
100-400
|
|
|
3.6
|
Chỉ tiêu thoát nước thải
|
l/ng/ngày
|
|
100
|
120
|
|
|
3.7
|
Chỉ tiêu rác thải
|
kg/ng/ngày
|
|
0,8
|
1,0
|
|
|
6. Nội
dung đồ án điều chỉnh quy hoạch
6.1. Định
hướng phát triển đô thị
Hướng phát triển của thị trấn
Sìn Hồ xác định theo 2 hướng trên cơ sở trung tâm thị trấn hiện hữu mở rộng về
các phía tây bắc, đông nam và phía nam thị trấn dọc theo tỉnh lộ 129, 128.
- Đến năm 2030: Hướng phát triển
của đô thị được xác định về phía bắc thị trấn, dọc theo tỉnh lộ 129 và phía
đông nam thị trấn, khu vực bản Hoàng Hồ.
- Đến năm 2035: Đô thị tiếp tục
phát triển về phía tây nam và phía tây bắc là khu vực phụ cận thị trấn, gồm một
phần diện tích thuộc xã Phăng Sô Lin và xã Xà Dề Phìn.
6.2. Cấu
trúc đô thị, phân vùng phát triển
Thị trấn Sìn Hồ và vùng phụ cận
gồm 3 phân vùng phát triển: Vùng phát triển đô thị (vùng I); Vùng bảo vệ rừng
và tái sinh rừng (vùng II); Vùng phát triển du lịch và cây dược liệu (vùng
III).
* Vùng I: Vùng phát triển đô thị
- Vị trí: Phần dân cư tập trung
của thị trấn Sìn Hồ, phần đồi núi phía bắc thị trấn và phần phụ cận thuộc xã
Phăng Sô Lin.
- Quy mô: Khoảng 620 ha.
- Định hướng: Phát triển đô thị
hiện đại kết hợp phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc địa phương.
- Các chức năng chính: Chức
năng hành chính, chính trị; chức năng ở đô thị; chức năng thương mại dịch vụ;
chức năng dịch vụ du lịch văn hóa cộng đồng và trải nghiệm sản xuất; chức năng
y tế; chức năng giáo dục.
* Vùng II: Vùng bảo vệ và tái
sinh rừng
- Vị trí: Phần còn lại của thị
trấn Sìn Hồ.
- Quy mô: Khoảng 605 ha.
- Định hướng: Bảo vệ rừng phòng
hộ và tái sinh rừng.
- Các chức năng chính: Chức
năng rừng phòng hộ, bảo vệ cảnh quan và sinh thái; chức năng ở dọc tỉnh lộ 128;
chức năng kết nối đô thị và du lịch.
* Vùng III: Vùng phát triển du
lịch và cây dược liệu.
- Vị trí: Phần phụ cận thuộc 2
xã Xà Dề Phìn và Tả Phìn.
- Quy mô: Khoảng 750 ha.
- Định hướng: Phát triển du lịch
sinh thái nghỉ dưỡng, du lịch tâm linh, du lịch chăm sóc sức khỏe gắn với phát
triển cây dược liệu.
- Các chức năng chính: Chức
năng du lịch sinh thái nghỉ dưỡng, du lịch tâm linh; chức năng dịch vụ du lịch
chăm sóc sức khỏe, trải nghiệm; chức năng trồng và phát triển cây dược liệu; chức
năng ở làng bản.
6.3. Tổ
chức không gian đô thị
a) Trung tâm hành chính - chính
trị
Khối cơ quan hành chính huyện gồm:
Huyện uỷ, HĐND và UBND huyện, các phòng ban chuyên môn và các cơ quan, Trung
tâm Hội nghị - Văn hóa, Quảng trường. Quy hoạch mới tại khu vực ở phía Nam thị
trấn (khu 1), quy mô khoảng 5,1ha; hiện trạng đang là đất nông nghiệp và đất ở
của một số hộ dân. Khu trung tâm hành chính cũ chuyển đổi chức năng thành đất hỗn
hợp, phục vụ phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch của thị trấn và toàn huyện.
Trụ sở UBND thị trấn đã được
xây dựng ổn định, giữ nguyên hiện trạng trên đường Lê Lợi thuộc khu phố 3 với
diện tích 0,2ha.
b) Trung tâm văn hóa – Thể dục
thể thao
Trung tâm Văn hóa – Thể dục thể
thao gồm Sân vận động và Nhà thi đấu đa năng, bố trí tại phía Tây bắc thị trấn
(khu 5), gắn kết giữa không gian văn hoá – TDTT với các khu vực dân cư và các
công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đã ổn định, đảm bảo việc tiếp cận
không gian văn hoá, thể dục thể thao, của nhân dân khu vực trung tâm thị trấn
cũng như của huyện. Diện tích khu đất xây dựng khoảng 3,3 ha.
Xây dựng các nhà văn hóa tổ dân
phố, thôn bản, có bố trí các sân chơi, sân tập thể thao, cây xanh phục vụ nhu cầu
sinh hoạt cộng đồng tại các vị trí trung tâm của các tổ dân phố, bản. Diện tích
tối thiểu cho công trình nhà văn hóa là 300m2 và sân chơi là 1.000 m2.
c) Trung tâm y tế:
Trung tâm y tế huyện giữ nguyên
vị trí hiện trạng tại khu phố 3. Quy mô đất hiện trạng 1,8 ha đáp ứng nhu cầu
hiện tại đối với đô thị. Giai đoạn năm 2030 mở rộng trung tâm y tế huyện đạt diện
tích 3,0ha và nâng số giường bệnh là 150 giường. Năm 2035 diện tích là 3,0ha và
số giường bệnh là 200 giường. Đáp ứng yêu cầu về số giường bệnh của cơ sở y tế
cấp đô thị đối với đô thị loại IV.
Trạm y tế thị trấn hiện đạt
tiêu chuẩn quốc gia về y tế, tiếp tục củng cố cơ sở vật chất, đảm bảo công tác
y tế cơ sở ngày một hoàn thiện.
d) Các cơ sở giáo dục:
Trường dân tộc nội trú có quy
mô diện tích đáp ứng yêu cầu phục vụ dài hạn, do vậy giữ nguyên vị trí hiện
nay, quy mô diện tích, chỉ tăng đầu tư nâng cấp, hoàn thiện cơ sở vật chất giáo
dục, đảm bảo nhu cầu dạy và học.
Quy hoạch mới trường liên cấp
trung học cơ sở - trung học phổ thông đảm bảo đáp ứng số học sinh theo các giai
đoạn quy hoạch khu dân số đô thị gia tăng.
Mở rộng diện tích và xây dựng
thêm các trường mầm non, tiểu học tại các khu vực phát triển đô thị, khu dân cư
mới, đảm bảo đáp ứng số học sinh theo các giai đoạn quy hoạch khu dân số đô thị
gia tăng. Đến năm 2035 bổ sung 1,1 ha đất xây dựng trường mầm non nâng tổng diện
tích trường mầm non đạt 1,6 ha; bổ sung 1,0 ha đất trường tiểu học nâng tổng diện
tích trường tiểu học lên 1,5 ha; bổ sung 0,7 ha đất trường trung học cơ sở nâng
tổng diện tích lên 1,3 ha; bổ sung 0,5 ha đất trường trung học phổ thông nâng tổng
diện tích lên 1,0 ha.
e) Cây xanh, quảng trường
Xây dựng quảng trường trung tâm
huyện tại khu trung tâm hành chính, chính trị huyện quy hoạch mới ở phía Nam thị
trấn (khu 1).
Chuyển đổi khu đất sân thể thao
thị trấn hiện nay thành đất công cộng dịch vụ (quảng trường dịch vụ thương mại).
Tăng cường không gian cây xanh
tại các khu chức năng công cộng phục vụ đô thị và các khu ở mới, các khu ở hiện
hữu ...
f) Trung tâm dịch vụ thương mại
Chợ Sìn Hồ đã được xây dựng mới
và đưa vào hoạt động có quy mô đáp ứng yêu cầu phục vụ cho đô thị và toàn huyện,
giữ nguyên vị trí hiện trạng, hoàn thiện công trình, đáp ứng tiêu chuẩn phục vụ
và phòng cháy chữa cháy.
Xây dựng các công trình thương
mại, gắn với các cửa ngõ đô thị, trên trục tỉnh lộ 129 hướng đi thành phố Lai Châu,
tỉnh lộ 128 hướng đi thành phố Điện Biên Phủ; gắn với các điểm, khu du lịch
chăm sóc sức khỏe và trồng dược liệu, khu du lịch sinh thái nông nghiệp và các
khu dân cư mới.
Khu vực trung tâm hành chính cũ
chuyển đổi chức năng thành trung tâm thương mại dịch vụ tổng hợp phục vụ cho du
lịch.
Xây dựng công trình thương mại
dịch vụ tại các khu quy hoạch đất du lịch.
Khu vực chợ Sìn Hồ trước đây tại
khu 3 chuyển sang đất hỗn hợp.
g) Trung tâm du lịch
Khai thác cảnh quan, điều kiện
tự nhiên, văn hóa, lịch sử của thị trấn Sìn Hồ cho phát triển du lịch.
Xây dựng hạ tầng du lịch trên địa
bàn, gồm trung tâm thương mại, nhà hàng, khách sạn, homestay, bungalow, khu vui
chơi giải trí, thể thao, chăm sóc sức khỏe, khu phố mua sắm, cửa hàng kinh
doanh hàng hóa, lưu niệm, hàng thủ công mỹ nghệ... gắn kết du lịch huyện Sìn Hồ
với du lịch tỉnh Lai Châu và vùng Tây Bắc. Bảo tồn, tôn tạo nhà ở, nhà sàn, các
công trình cổ, lâu đời trên địa bàn thị trấn đặc biệt làng văn hóa ở bản Hoàng
Hồ; khuyến khích phát triển, phục dựng các mô hình nhà ở truyền thống của địa
phương; từng bước khôi phục các lễ hội và nghề truyền thống; giữ gìn, phát huy
bản sắc của các dân tộc, phát triển các sản phẩm du lịch cộng đồng, trải nghiệm
cuộc sống nông thôn, nông nghiệp.
Đầu tư khu du lịch cao nguyên
Sìn Hồ theo khả năng khai thác như đã được xác định là phát triển các loại hình
du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, chăm sóc sức khỏe, chăm sóc sắc đẹp, thể thao,
giải trí tạo ấn tượng đặc sắc về hình ảnh, con người Lai Châu đối với du khách.
Phát triển đô thị Sìn Hồ theo hướng đô thị xanh, đô thị nghỉ dưỡng gắn với vùng
sản xuất dược liệu và vùng sản xuất nông nghiệp chất lượng cao. Tạo điểm nhấn
cho du lịch Lai Châu, hình thành các liên kết để phát triển các tour du lịch
trên địa bàn tỉnh, tour du lịch trên tuyến “vòng cung Tây Bắc”.
Khai thác cảnh quan đồi núi, hồ
cảnh quan hình thành khu du lịch tham quan, du lịch sinh thái nghỉ dưỡng, du lịch
tâm linh cạnh khu du lịch cao nguyên Sìn Hồ tại xã Xà Dề Phìn. Nâng cao giá trị
cảnh quan của hồ nước, trồng các loại cây đẹp phù hợp với cảnh quan và điều kiện
tự nhiên của khu vực, hình thành các tuyến trải nghiệm ngắm cảnh bằng đường bộ,
đường thủy có thể thu hút lượng khách du lịch đến trải nghiệm.
Kết hợp làm du lịch với phát
triển mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao. Tại vùng sản xuất lúa tập
trung ở phía Đông thị trấn, định hướng phát triển du lịch trải nghiệm nông nghiệp
kết hợp với phát triển du lịch văn hóa cộng đồng, đồng thời nâng cao hiệu quả,
tạo bước đột phá về năng suất, chất lượng nông sản, thỏa mãn nhu cầu ngày càng
cao của xã hội và đảm bảo ổn định lương thực.
Khu vực sản xuất phía Nam thị
trấn và xã Xà Dề Phìn phát triển nông nghiệp gắn liền với cây dược liệu như sâm
Lai Châu, sâm Ngọc Linh, Atiso và các loại thảo dược khác ứng dụng những công
nghệ mới, công nghệ tiên tiến vào sản xuất. Đảm bảo nhu cầu phát triển về tiểu
thủ công nghiệp chế biến dược liệu đồng thời kết hợp với du lịch chăm sóc sức
khỏe, du lịch trải nghiệm vùng cây dược liệu.
Xây dựng các điểm dừng chân, ngắm
cảnh, điểm tham quan chụp ảnh, thung lũng hoa, đồi hoa kết hợp các tuyến đường
hoa mận, hoa lê, hoa đào ... của thị trấn trên trục đường Tỉnh lộ 129 và 128.
h) Công trình an ninh, quốc
phòng
Gồm các công trình: Công an huyện,
Công an thị trấn; Huyện đội, thao trường ... là khu vực cấm xâm phạm, giữ
nguyên hiện trạng. Bố trí xây dựng doanh trại cho đơn vị Cảnh sát phòng cháy và
chữa cháy đô thị dự kiến khoảng 3.000m2 tại khu vực giáp bản Hoàng Hồ
(vị trí gần hồ nước, có đường giao thông thuận tiện) đảm bảo bán kinh phục vụ đô
thị dưới 3km theo quy định tại QCVN 01:2021/BXD.
i) Khu dân cư:
Đất đơn vị ở (các nhóm ở) trên
địa bàn thị trấn bao gồm đất ở và công trình công cộng đơn vị ở ... được phân
chia thành nhiều nhóm ở. Tại mỗi nhóm ở đều hình thành các trung tâm khu ở gồm
nhà văn hóa cộng đồng, cây xanh, sân thể dục thể thao, sân chơi, phục vụ cho
sinh hoạt của nhân dân.
Các nhóm ở được nâng cấp, cải tạo,
mở rộng, trên cơ sở các tổ dân phố, bản hiện hữu theo các tuyến đường Tỉnh lộ
129, 128, đường nội bộ thị trấn Sìn Hồ và đường đi trung tâm xã Xà Dề Phìn, phù
hợp với điều kiện tự nhiên và nhu cầu gia tăng dân số của đô thị theo các giai
đoạn phát triển, đảm bảo các bán kính phục vụ của các công trình hạ tầng đô thị.
Phát triển thêm nhiều loại hình
nhà ở trên địa bàn như nhà ở thương mại, nhà ở tái định cư, nhà ở cao cấp ...
đáp ứng các nhu cầu về nhà ở cho đô thị.
Các nhóm ở thuộc khu vực trung
tâm thị trấn, dọc các đường trục chính, gần các khu chức năng của đô thị như
trung tâm hành chính, thương mại, giáo dục, y tế, có điều kiện địa lý thuận lợi,
phát triển kiểu nhà ở liền kề, có thể kết hợp kinh doanh dịch vụ, mật độ xây dựng
cao.
Phát triển thêm loại hình nhà ở
trên địa bàn như nhà ở thương mại, nhà ở tái định cư, nhà ở cao cấp ... đáp ứng
các nhu cầu đặc biệt về nhà ở trong quá trình phát triển đô thị và phát triển
các khu tiểu thủ công nghiệp vùng phụ cận thị trấn.
j) Tiểu thủ công nghiệp
Mở rộng quy mô sản xuất và chế
biến nông lâm sản, chế biến thảo dược tại bản Mao Sao Phìn, đưa sản vật của địa
phương đến với thị trường trong và ngoài tỉnh. Tìm kiếm vùng nguyên liệu phù hợp
trong và ngoài thị trấn, kết hợp các hình thức sản xuất tập trung, hợp tác sản
xuất giữa doanh nghiệp và người dân góp phần phát triển kinh tế của người dân.
Có hướng đi phù hợp với định hướng chung của toàn huyện tránh lãng phí tài
nguyên đất cũng như nguồn lao động tại chỗ. Quy mô khoảng 10,5 ha.
k) Không gian mặt nước và cây
xanh cảnh quan
Bao gồm các không gian mặt nước,
suối, hồ cảnh quan ... cây xanh kết hợp quảng trường, sân thể thao, đường giao
thông, công trình công cộng, tạo nên các điểm nhấn cảnh quan, không gian đô thị
đẹp và môi trường vi khí hậu tốt cho thị trấn. Bố trí các tuyến đường dạo ven
suối, hồ, kết hợp cây xanh, bảo vệ nguồn nước và mỹ quan cho đô thị.
l) Các công trình hạ tầng kỹ
thuật đầu mối
Bố trí các công trình hạ tầng kỹ
thuật đầu mối như công trình giao thông, cấp thoát nước, cấp điện, thông tin
liên lạc ... phục vụ cho đô thị, gắn kết với các công trình hạ tầng kỹ thuật đầu
mối, hạ tầng khung của huyện. Xây dựng các hành lang xanh kết hợp đường giao
thông, tạo cảnh quan đẹp cho toàn bộ đô thị cũng như các trung tâm hành chính,
văn hóa, giáo dục ... và các nhóm ở.
m) Tổ chức không gian đô thị
- Các trục không gian chính: Gồm
03 trục chính đô thị như sau: (1) Tỉnh lộ 129, tỉnh lộ 128; (2) Đường Lê Lợi
(đường B1); (3) Đường Trường Chinh.
- Quảng trường, cây xanh, mặt
nước Không gian quảng trường, công viên, vườn hoa, cây xanh thể dục thể thao là
nơi kết hợp các hoạt động giao lưu văn hoá, tổ chức các sự kiện, lễ hội có quy mô
lớn của thị trấn cũng như toàn huyện với các địa phương khác trong tỉnh.
Không xây dựng hàng rào nhằm tạo
sự thông thoáng. Hạn chế tối đa xây dựng mặt đường bê tông. Diện tích quảng trường,
công viên, vườn hoa chủ yếu trồng cỏ, cây xanh, hoa …
Tổ chức không gian cây xanh
công cộng của quảng trường, hoa viên bao gồm cả diện tích mặt nước nằm trong
các khuôn viên các công trình.
Quy hoạch xây dựng các tiện ích
đô thị, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân đô thị tiếp cận và sử dụng không
gian và môi trường tốt nhất cho mục đích luyện tập thể dục thể thao, nghỉ ngơi,
giải trí, thư giãn, bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
6.4.
Quy hoạch sử dụng đất:
Tổng diện tích phạm vi lập quy
hoạch là 1.976 ha. Các chỉ tiêu tính toán áp dụng đối với đô thị loại IV. Quy
hoạch sử dụng đất thị trấn Sìn Hồ và vùng phụ cận theo các giai đoạn như sau:
Đến năm 2030: Đất xây dựng đô
thị 327,98 ha; trong đó đất dân dụng 137,78 ha, đất ngoài dân dụng 190,20 ha
Đến năm 2035: Đất xây dựng đô
thị 528,41 ha; trong đó đất dân dụng 177,11 ha, đất ngoài dân dụng 351,30 ha.
Bảng tổng hợp quy hoạch sử dụng
đất theo các giai đoạn quy hoạch
TT
|
Danh mục sử dụng đất
|
Hiện trạng năm 2022
|
Quy hoạch năm 2030
|
Quy hoạch năm 2035
|
Diện tích (ha)
|
Tỷ lệ (%)
|
Bình quân (m2/ người)
|
Diện tích (ha)
|
Tỷ lệ (%)
|
Bình quân (m2/ người)
|
Diện tích (ha)
|
Tỷ lệ (%)
|
Bình quân (m2/ người)
|
|
PHẠM VI LẬP QUY HOẠCH
|
1,976
|
100
|
|
1.976
|
100
|
|
1.976
|
100
|
|
|
- Đất xây dựng đô thị
|
113.61
|
5.7
|
|
327,98
|
16,6
|
|
528,41
|
26,7
|
|
|
- Đất khác
|
1,862.39
|
94.3
|
|
1.648,02
|
83,4
|
|
1.447,59
|
73,3
|
|
A
|
Đất xây dựng đô thị
|
113.61
|
100.0
|
173.4
|
327,98
|
100,0
|
208,9
|
528,41
|
100,0
|
211,4
|
I
|
Đất dân dụng
|
78.14
|
68.8
|
119.3
|
137,78
|
42,0
|
87,8
|
177,11
|
33,5
|
70,8
|
1
|
Đất ở
|
56.36
|
|
86.0
|
75,11
|
|
47,8
|
93,29
|
17,7
|
37,3
|
1,1
|
Đất ở đô thị
|
30.91
|
|
|
43,68
|
|
|
55,09
|
|
|
1,2
|
Đất ở nông thôn
|
25.45
|
|
|
31,44
|
|
|
38,20
|
|
|
2
|
Đất hỗn hợp
|
0.00
|
|
|
7,01
|
|
|
11,73
|
|
|
3
|
Đất giáo dục
|
5.03
|
|
7.7
|
7,32
|
|
4,7
|
8,88
|
|
3,6
|
4
|
Đất dịch vụ công cộng, cơ
quan cấp đô thị
|
2.18
|
|
3.3
|
12,35
|
|
7,9
|
16,90
|
|
6,8
|
6
|
Cây xanh sử dụng công cộng
|
0.39
|
|
0.6
|
10,00
|
|
6,4
|
14,35
|
|
5,7
|
7
|
Giao thông đô thị
|
8.52
|
|
13.0
|
20,76
|
6,3
|
13,2
|
26,72
|
5,1
|
10,7
|
8
|
Hạ tầng kỹ thuật khác cấp đô
thị
|
5.67
|
|
|
5,24
|
|
|
5,24
|
|
|
8,1
|
Nghĩa trang, nghĩa địa
|
2.62
|
|
|
4,09
|
|
|
4,09
|
|
|
8,2
|
Hạ tầng xử lý nước thải
|
-
|
|
|
0,50
|
|
|
0,50
|
|
|
8,3
|
Xử lý rác
|
-
|
|
|
0,00
|
|
|
0,00
|
|
|
8,4
|
Các hạ tầng kỹ thuật khác
|
3.05
|
|
|
0,64
|
|
|
0,64
|
|
|
II
|
Đất ngoài dân dụng
|
35.47
|
31.2
|
54.1
|
190,20
|
58,0
|
121,1
|
351,30
|
66,5
|
140,5
|
1
|
Sản xuất công nghiệp, kho
tàng
|
8.34
|
|
|
8,48
|
|
|
10,81
|
|
|
2
|
Trung tâm giáo dục, đào tạo,
nghiên cứu
|
0.00
|
|
|
0,00
|
|
|
0,00
|
|
|
3
|
Cơ quan, trụ sở ngoài đô thị
|
9.14
|
|
14.0
|
7,57
|
|
4,8
|
10,19
|
|
4,1
|
4
|
Dịch vụ, du lịch
|
0.00
|
|
|
100,00
|
|
|
174,43
|
|
|
5
|
Trung tâm y tế
|
1.80
|
|
|
3,00
|
|
|
3,00
|
|
|
6
|
Trung tâm văn hóa, thể dục thể
thao
|
0.35
|
|
|
3,02
|
|
|
3,31
|
|
|
7
|
Cây xanh sử dụng hạn chế
|
0.00
|
|
|
0,00
|
|
|
0,00
|
|
|
8
|
Cây xanh chuyên dùng
|
0.00
|
|
|
40,00
|
|
|
87,87
|
|
|
9
|
Di tích, tôn giáo, tín ngưỡng
|
0.00
|
|
|
2,00
|
|
|
2,00
|
|
|
10
|
Đất dự trữ phát triển
|
0.00
|
|
|
0,00
|
|
|
30,23
|
|
|
11
|
An ninh
|
1.77
|
|
|
2,72
|
|
|
2,96
|
|
|
12
|
Quốc Phòng
|
5.04
|
|
|
5,04
|
|
|
8,12
|
|
|
13
|
Giao thông đối ngoại
|
9.03
|
|
13.8
|
18,37
|
5,6
|
11,7
|
18,37
|
3,5
|
7,3
|
14
|
Hạ tầng kỹ thuật khác ngoài
đô thị
|
0.00
|
|
|
0,00
|
|
|
0,00
|
|
|
B
|
Khu nông nghiệp và chức
năng khác
|
1,862.39
|
|
|
1.648,67
|
|
|
1.447,95
|
|
|
1
|
Sản xuất nông nghiệp
|
334.36
|
|
|
445,65
|
|
|
405,65
|
|
|
1.1
|
Đất sản xuất tập trung
|
|
|
|
408,06
|
|
|
368,06
|
|
|
1.2
|
Đất sản xuất xen kẹp trong
khu ở
|
|
|
|
37,58
|
|
|
37,58
|
|
|
2
|
Rừng sản xuất
|
26.27
|
|
|
44,44
|
|
|
68,80
|
|
|
3
|
Rừng phòng hộ
|
457.69
|
|
|
456,59
|
|
|
456,59
|
|
|
4
|
Nuôi trồng thủy sản
|
0
|
|
|
0
|
|
|
0
|
|
|
5
|
Chưa sử dụng
|
982.85
|
|
|
640,40
|
|
|
454,42
|
|
|
6
|
Hồ, ao, đầm
|
53.17
|
|
|
54,37
|
|
|
54,37
|
|
|
7
|
Sông, suối, kênh, rạch
|
8.05
|
|
|
7,22
|
|
|
8,12
|
|
|
6.5.
Thiết kế đô thị
Vùng kiến trúc cảnh quan của đô
thị được hình thành và phân chia theo cơ cấu các khu chức năng của thị trấn Sìn
Hồ và vùng phụ cận bao gồm:
- Khu vực hiện hữu: Gồm trung tâm
hành chính cũ, trung tâm y tế, văn hóa, giáo dục, thương mại dịch vụ, các khu
dân cư hiện trạng, khu vực sản xuất nông, lâm nghiệp ... Không gian kiến trúc của
các trung tâm hành chính, y tế, giáo dục, thương mại dịch vụ là các tổ hợp công
trình đã được xây dựng ổn định và tương đối tập trung tại vị trí trung tâm thị
trấn. Khu vực phụ cận công trình phân tán, mật độ thấp. Các công trình phục vụ
cho đô thị và toàn huyện chủ yếu bám dọc tỉnh lộ 128, tỉnh lộ 129.
- Khu vực dự kiến phát triển mới:
Khu trung tâm hành chính mới, trung tâm văn hóa thể dục thể thao mới, các khu
du lịch, trung tâm thương mại mới, khu vực cửa ngõ, khu sản xuất nông nghiệp
công nghệ cao, tiểu thủ công nghiệp chế biến nông sản, dược liệu, các khu vực
dân cư mới gắn với các khu chức năng hiện hữu của đô thị ... Các khu vực xây mới
gắn kết với khu ở hiện hữu cải tạo nâng cấp, xen cấy công trình ở mức độ cho
phép đối với các chỉ tiêu về các công trình hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật
của đô thị loại V ở giai đoạn đến năm 2025 và theo tiêu chuẩn đô thị loại IV ở
giai đoạn đến năm 2030, năm 2035.
- Khu vực cảnh quan thiên
nhiên: Bao gồm rừng tự nhiên, rừng sản xuất, đồi núi, hồ, suối, khu vực đất sản
xuất nông nghiệp. Cảnh quan thiên nhiên khu vực Sìn Hồ và vùng phụ cận rất đa dạng,
là điều kiện thuận lợi để tạo lập hình ảnh đô thị du lịch, sinh thái, trải nghiệm
khám phá ...
- Khu vực cảnh quan nhân tạo:
Được hình thành phát triển suốt chiều dài lịch sử của vùng đất Sìn Hồ đến nay
có được là tất cả các công trình trên địa bàn như trụ sở cơ quan, trường học, y
tế, văn hóa, các điểm dân cư, khu vui chơi giải trí…
- Khu vực bảo tồn và khu vực đặc
thù: Bao gồm hệ thống suối, nguồn nước cấp cho sinh hoạt và sản xuất, hồ cảnh
quan, công trình an ninh quốc phòng, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng ... Yêu cầu
khi xây dựng, phát triển các công trình và khu chức năng mới cho đô thị, phải đảm
bảo an ninh quốc phòng, ứng phó với biến đổi khí hậu, không được làm ảnh hưởng
đến nguồn nước, khả năng thoát nước mặt, cấp nước sản xuất của các khu vực hiện
hữu, gây ngập úng, trượt, sạt lở đất .... Các khu vực sản xuất TTCN phải đảm bảo
khoảng cách an toàn môi trường của các đối tượng gây ô nhiễm.
- Khu vực hạn chế, cấm xây dựng:
Cấm các hoạt động xây dựng trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, đất an
ninh, quốc phòng, khu vực phòng thủ, hành lang an toàn lưới điện, hành lang bảo
vệ nguồn tài nguyên nước, khu vực ven các suối và hồ cảnh quan, khu vực có nguy
cơ sạt lở không ổn định nền đất để bảo vệ sự đa dạng sinh học, môi trường sinh
thái.
6.6. Định
hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật
6.6.1. Quy hoạch san nền, thoát
nước mưa a) Giải pháp san nền:
- Cao độ nền khống chế cho toàn
đô thị Hxd ≥ +1.515,0m.
Khu vực xây dựng cải tạo hiện
trạng: Đối với những khu vực đã có mật độ xây dựng tương đối cao, có cốt nền
tương đối ổn định, công tác quy hoạch chiều cao về cơ bản sẽ được giữ nguyên
theo cao độ hiện có. Chỉ san gạt cục bộ tại những khu vực đất thấp và đồi cao để
đáp ứng yêu cầu và phù hợp giữa nền khu vực hiện trạng với khu vực phát triển mới,
kết nối tốt hạ tầng kỹ thuật khu hiện trạng và khu xây mới, phù hợp với tổ chức
hệ thống thoát nước, hệ thống công trình bảo vệ khu đất khỏi ngập úng.
Khu vực xây dựng mới: Triệt để
lợi dụng địa hình tự nhiên, sử dụng tối đa những mặt tốt của điều kiện tự
nhiên. Tận dụng địa hình sẵn có, giữ lại những vùng cây xanh và những lớp đất
màu để đạt hiệu quả cao về mặt kiến trúc cảnh quan kinh tế, tôn nền đảm bảo
tuân thủ cao độ nền khống chế và kết nối hạ tầng tốt với khu vực hiện trạng,
không xảy ra ngập úng.
b) Giải pháp thoát nước mưa
Mạng lưới thoát nước của các
khu vực xây dựng mới sử dụng hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn. Đối với các
khu vực hiện hữu dùng hệ thống thoát nước chung (nước mưa và nước thải), từng
bước xây dựng các hố ga tách dòng tại các cửa xả và xây dựng các cống gom để
thu nước thải về trạm xử lý.
Các khu xây dựng mới dùng hệ thống
thoát riêng hoàn toàn.
Giai đoạn đến năm 2030, tập
trung cải tạo, xây dựng hệ thống thoát nước mưa riêng với nước thải khu vực đã
xây dựng hiện hữu; xây dựng hệ thống thoát nước mưa riêng đối với khu vực xây dựng
mới ở khu vực trung tâm thị trấn.
Giai đoạn đến năm 2035, hoàn
thiện toàn bộ hệ thống thoát nước mưa riêng.
- Khu vực nghiên cứu được chia
ra làm 2 lưu vực thoát nước:
+ Lưu vực 1: Lưu vực phía Bắc khu
vực quy hoạch. Diện tích lưu vực trong phạm vi nghiên cứu lập quy hoạch khoảng
1.025,77ha. Trục thoát nước chính là suối Hoàng Hồ.
+ Lưu vực 2: Lưu vực phía Nam
khu vực quy hoạch. Diện tích lưu vực khoảng 950,51ha. Trục chính thoát nước là
hồ Thủy lợi Sà Dề Phìn.
6.6.2. Quy hoạch giao thông
a) Giao thông đối ngoại
Tỉnh lộ 129 là tuyến đường giao
thông quan trọng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của thị trấn, kết nối đi
thành phố Lai Châu và huyện Phong Thổ. TL.129 qua khu vực quy hoạch giữ nguyên
lộ giới theo hiện trạng, nâng cấp mặt đường, cải tạo chỉnh trang vỉa hè. Đoạn đầu
vào thị trấn, lộ giới 16,5m và 20,5m, kết cấu bê tông nhựa. Đoạn qua trung tâm
thị trấn, Bmặt khoảng từ 7-7,5 m, kết cấu bê tông nhựa.
Tỉnh lộ 128 kết nối thị trấn
Sìn Hồ với Quốc lộ 12 đi tỉnh Điện Biên. Đoạn qua trung tâm thị trấn, Bmặt
khoảng từ 7-7,5 m, kết cấu bê tông nhựa (giữ nguyên lộ giới theo hiện trạng,
nâng cấp mặt đường, cải tạo chỉnh trang vỉa hè). Đoạn từ nút giao TL128-Đường
Lê Lợi xuống phía nam đến hết ranh giới quy hoạch, nâng cấp rộng lộ giới 16,5m
(lòng đường 10,5m; vỉa hè 3,0mx2).
b) Giao thông đô thị
Đường trục chính đô thị: Đường
Lê Lợi có MC 1-1, lộ giới 16,5m, lòng đường 10,5m, vỉa hè 3,0mx2 (giữ nguyên lộ
giới theo hiện trạng, nâng cấp mặt đường, cải tạo chỉnh trang vỉa hè theo lộ giới
quy hoạch).
Đường liên khu vực, đường huyện:
Đường huyện 08 (từ TL129 đi xã Tả Phìn) có MC 6-6, lộ giới 7,5m; đường D.15 có
MC 1-1, lộ giới 16,5m; đường huyện 07 (từ TL128 đi xã Xà Dề Phìn) giai đoạn đến
năm 2035 nâng cấp lên MC 1-1, lộ giới 16,5m, lòng đường 10,5m, vỉa hè 3,0mx2.
Đường liên khu vực D.11 có MC 3-3, lộ giới 13,5m, lòng đường 7,5m; vỉa hè 3mx2.
Đường chính khu vực: Mở mới các
tuyến đường ven núi phía bắc và phía đông thị trấn, mở rộng không gian phát triển
đô thị. Đường D.03 có MC 3-3, lộ giới 13,5m (lòng đường 7,5m; vỉa hè 3mx2) và
đường D.02, D.03 có MC 7-7, lộ giới 12,0m (lòng đường 7,5m; vỉa hè 3m, lề đường
1,5m).
Đường khu vực: Từ đường D.04 đến
D.10, có MC 3-3, lộ giới 13,5m, lòng đường 7,5m; vỉa hè 3mx2.
c) Bến xe: Bến xe khách huyện
đã được xây dựng tại trung tâm thị trấn, quy mô diện tích 6.486,6m2.
6.6.3. Quy hoạch cấp điện và
năng lượng
a) Nguồn điện:
Dự kiến trạm 110KV Sìn Hồ xây
được mới (nằm ngoài ranh giới quy hoạch) công suất giai đoạn đến năm 2030:
25MVA, công suất giai đoạn đến năm 2035: 2x25MVA. Sau khi trạm được xây dựng,
đưa vào vận hành sẽ là nguồn điện cung cấp cho khu vực quy hoạch.
b) Quy hoạch các giai đoạn:
* Lưới điện trung thế:
- Giai đoạn đầu (đến năm 2030):
+ Các tuyến 22 kV xây mới đi ngầm
theo tiêu chuẩn đường dây 22kV từ trạm 110KV Sìn Hồ. Dây dẫn lưới điện 22kV xây
mới sử dụng dây XLPE.
+ Lưới 35kV hiện có: Cải tạo lưới
35KV hiện có theo tiêu chuẩn đường dây 22KV. Tuyến không cắt qua khu dân cư có
thể đi nổi.
- Giai đoạn đến năm 2035:
+ Cải tạo, chuyển lưới điện
35kV về vận hành lưới 22kV đi ngầm. Tuyến không cắt qua khu dân cư có thể đi nổi.
+ Xây dựng mới lưới điện 22kV
đi ngầm tại các khu đất quy hoạch mới, dây dẫn của lưới điện 22kV sử dụng dây
XLPE với tiết diện 185 mm2.
* Lưới điện hạ thế 0,4kV:
- Lưới điện hạ thế đi ngầm, sử
dụng dây dẫn XLPE đối với khu vực xây dựng mới; từng bước hạ ngầm lưới hạ thế
đi nổi và thay thế dây dẫn XLPE với khu vực hiện trạng cải tạo. Trạm hạ thế đặt
ở trung tâm của các phụ tải điện.
- Lưới 0,4 kV tổ chức theo mạng
hình tia dùng cáp đi ngầm
+ Đường trục: Dùng dây XLPE
(4x70) đến dây XLPE (4x120)
+ Đường nhánh: Dùng dây XLPE
(4x50) đến dây XLPE (4x70)
+ Các tuyến đường dây 0,4 KV trục
chính không dài quá 400m.
* Lưới điện chiếu sáng:
- Toàn bộ các đường có mặt cắt
≥3,5 m đều được chiếu sáng. Đường có mặt cắt ≥11 m bố trí 2 tuyến chiếu sáng 2
bên đường. Đường có mặt cắt ≥10,5 m bố trí 1 tuyến chiếu sáng 1 bên đường. Các
trục đường có dải phân cách rộng bố trí tuyến chiếu sáng đi trên dải phân cách.
- Chiếu sáng trục đường trung
tâm dùng đèn chùm hai bên hè đường và điều khiển tự động.
* Trạm hạ áp 35(22)/0,4kV:
- Cải tạo, nâng công suất các
trạm hạ áp hiện có, chuyển đổi dần các trạm 35/0,4kV về vận hành 22/0,4kV.
- Trên cơ sở nhu cầu dùng điện
của trong khu vực nghiên cứu các trạm lưới 35(22)/0,4kV và 22/0,4kV cho phù hợp
với công suất yêu cầu. Máy biến áp dùng loại 3 pha đặt trên cột hoặc trạm kios
có công suất từ 100kVA đến 560kVA. Bán kính phục vụ của các trạm đảm bảo ≤ 500
m.
6.6.4. Quy hoạch hệ thống thông
tin liên lạc, hạ tầng viễn thông thụ động
a) Giai đoạn đến năm 2030:
* Bưu chính:
Duy trì hoạt động của bưu cục cấp
II (Bưu điện huyện Sìn Hồ) hiện có, tiếp tục phục vụ nhu cầu hiện tại và tương
lai, mở rộng mạng lưới điểm phục vụ bằng các điểm đại lý bưu điện, kiot bưu điện
tại các điểm dân cư.
Duy trì tuyến thứ cấp III từ
thành phố Lai Châu - Bưu điện huyện Sìn Hồ - Bưu điện huyện Phong Thổ, tần suất
1 chuyến/ngày.
Dịch vụ bưu chính: phát triển
các dịch vụ mới, dịch vụ tài chính.
* Viễn thông:
Hệ thống chuyển mạch: Cần 01 tổng
đài chuyển mạch đa dịch vụ Multiservice Access dung lượng 8.000 thuê bao
(lines), kết nối với HOST nằm tại Bưu điện huyện Sìn Hồ hiện có (HOST đặt trong
khu vực nghiên cứu). Triển khai mô hình mạng thế hệ mới (NGN) cho dịch vụ băng
thông rộng.
Mạng truyền dẫn: Xây mới tuyến
cáp quang chạy ngầm kết nối tổng đài vệ tinh mới với HOST. Sử dụng cáp quang 24
FO tốc độ truyền dẫn STM - 4 (622 Mbps).
Mạng điện thoại: Nâng cấp công
suất các trạm BTS hiện có.
Mạng truyền thanh: Hiện khu vực
đã có 1 đài truyền thanh tiếp sóng của đài phát thanh tỉnh Lai Châu.
Mạng ngoại vi: Phát triển mạng
ngoại vi phải đồng bộ với quy hoạch chung của khu vực. Việc phát triển tuyến
cáp ngoại vi của các doanh nghiệp phải đồng bộ và sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật.
b) Giai đoạn đến năm 2035:
- Bưu chính: Giữ nguyên mạng lưới
phục vụ đã có, tăng cường khả năng phục vụ dịch vụ bưu chính để đáp ứng nhu cầu
tăng cao của người dân.
- Viễn thông: Nâng cấp dung lượng
tổng đài lên 20.000 thuê bao (lines), hoàn thành mô hình mạng thế hệ mới (NGN).
6.6.5. Quy hoạch cấp nước
Tổng nhu cầu sử dụng nước thị
trấn Sìn Hồ đến năm 2030 là 2.000m3/ng.đ; đến năm 2035 là 4.000m3/ng.đ.
a) Nguồn nước
Thị trấn Sìn Hồ sử dụng nguồn
nước mặt từ các suối, hồ Hoàng Hồ hiện đang khai thác và nước hồ Xà Dề Phìn được
khai thác trong tương lai.
b) Nhà máy cấp nước
Trước mắt, thị trấn Sìn Hồ và
vùng phụ cận sẽ tiếp tục sử dụng nguồn nước từ trạm cấp nước thị trấn Sìn Hồ hiện
có. Trong tương lai, các khu dân cư thị trấn Sìn Hồ và vùng phụ cận được cấp nước
từ nhà máy nước công suất 4.000 m3/ngđ xây mới, khai thác nguồn nước
hồ Xà Dề Phìn. Từ nhà máy xử lý nước Xà Dề Phìn, nước sạch được dẫn tự chảy về
thị trấn Sìn Hồ theo tuyến ống D200 lắp đặt mới trên đường QL128. Trạm xử lý nước
sạch ở cao độ 1.580 m, sau xử lý nước sạch tự chảy vào mạng lưới đường ống.
c) Mạng lưới đường ống
Mạng đường ống xây dựng mới có
kích thước từ Φ110 - Φ200 đưa nước sạch đến các khu dân cư và công trình công cộng.
Dự kiến sẽ xây dựng mạng lưới
đường ống chính Φ200-Φ110 và nối các ống có đường kính từ Φ90 - Φ48 vào các khu
dân cư.
Đảm bảo áp lực nước tại điểm bất
lợi nhất trên đường ống là Hmin= 14,00m.
Lắp đặt các trụ cứu hỏa cấp nước
chữa cháy trên các tuyến ống có đường kính trên 110mm. Sử dụng hệ thống chữa
cháy áp lực thấp. Khoảng cách giữa các trụ cứu hỏa là 150m.
6.6.6. Quy hoạch thoát nước thải
và vệ sinh môi trường
a) Thoát nước thải
Tổng lượng nước thải sinh hoạt
thị trấn Sìn Hồ giai đoạn đến năm 2030 là 1.600m3/ng.ngđ, giai đoạn
đến năm 2035 là 3.500m3/ng.ngđ.
Đối với các khu vực dân cư hiện
trạng cải tạo: Xây dựng mạng thoát nước nửa riêng với các giếng tách nước thải
và các tuyến cống bao đưa nước bẩn về các trạm bơm chuyển bậc khu vực.
Đối với các khu vực dân cư quy
hoạch mới: Xây dựng mạng lưới thoát nước riêng, nước thải được thu gom độc lập
với cống thoát nước mưa.
Nước thải từ các cơ sở sản xuất,
từ các hộ dân được xử lý sơ bộ trước khi đổ vào cống thoát nước đô thị.
Xây dựng các tuyến cống thu gom
nước thải và các trạm bơm chuyển bậc đưa nước bẩn về các trạm xử lý nước thải tập
trung của đô thị.
Xây dựng trạm xử lý nước thải số
1 trong khu xây dựng tập trung của đô thị, trạm xử lý nước thải số 2 cho vùng
phụ cận, tổng công suất 1.600m3/ng.đ (2030); 3.500m3/ng.đ
(2035).
+ Trạm XLNT số 1: 1.000m3/ng.đ
(2030); 2.500m3/ng.đ (2035).
+ Trạm XLNT số 2: 600m3/ng.đ
(2030); 1.000m3/ng.đ (2035).
Nước thải sau xử lý đạt tiêu
chuẩn B theo quy định của QCVN 14:2008/BTNMT được xả ra suối Hoàng Hồ.
b) Xử lý chất thải rắn
Vận động các hộ gia đình tự
phân loại CTR tại chỗ trước khi ra các điểm tập kết.
Bố trí thùng rác thể tích 60
lít dọc các tuyến đường với khoảng cách giữa các thùng 300m. Bố trí thùng rác
thể tích 240 lít tại các công trình công cộng.
Trang bị xe thu dọn rác vận
chuyển từ các khu dân cư đến điểm tập kết; xe ép rác và xe chuyên dùng vận chuyển
rác về khu xử lý tập trung.
Chất thải rắn được tập trung đến
các điểm tập kết và theo xe chuyên dùng của Đội vệ sinh môi trường vận chuyển đến
khu xử lý CTR tập trung của huyện tại xã Phăng Sô Lin.
Toàn bộ CTRCN nguy hại phát
sinh trên địa bàn đưa về cơ sở xử lý CTRCN vùng liên tỉnh đặt tại cơ sở xử lý
thành phố Lai Châu theo Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Lai Châu.
Xây dựng nhà vệ sinh công cộng
phục vụ nhu cầu của đô thị.
c) Quy hoạch nghĩa trang, nhà
tang lễ:
Quy hoạch mở rộng Nghĩa trang
nhân dân thị trấn Sìn Hồ lên 3,75 ha (hiện tại 2,25 ha; mở rộng 1,5 ha)
Quy hoạch mở rộng nghĩa trang
nhân dân xã Xà Dề Phìn lên 0,75 ha (hiện tại 0,35 ha; mở rộng 0,4 ha)
Vận động các hộ gia đình không
chôn cất rải rác. Các điểm nghĩa địa phân tán, nhỏ lẻ tại các bản sẽ không chôn
cất. Vận động nhân dân di chuyển mộ phần đến nghĩa trang nhân dân thị trấn Sìn
Hồ.
Trang bị xe tang và xe đưa tang
phục vụ tang lễ toàn đô thị. Xây dựng nhà tang lễ cho đô thị.
6.6.7. Các giải pháp bảo vệ môi
trường
- Dự báo xu hướng các vấn đề
môi trường: Các tác động đến môi trường kinh tế xã hội; các tác động đến môi
trường nước; dự báo tác động tới môi trường khí; quản lý chất thải rắn.
- Quản lý chất thải rắn
+ Tổ chức mạng lưới thu gom rác
cho các khu dân cư và các cơ quan hành chính, các công trình công cộng. Tại các
điểm thu gom rác đặt các thùng đựng rác. Hàng ngày chuyển đến bãi chôn CTR của
tỉnh để xử lý.
+ Các công trình công cộng đều
có thùng đựng rác riêng, lượng rác hàng ngày sẽ được thu gom và chuyên chở đến
bãi rác theo quy định.
+ Sử dụng các phương tiện vận
chuyển rác hợp vệ sinh tới điểm xử lý rác tập trung.
+ Với việc bố trí các công
trình theo quy hoạch trên đây mức độ ảnh hưởng của CTR tới môi trường đô thị là
không đáng kể.
- Giải pháp đối với các vấn đề
môi trường: Gồm các giải pháp về kỹ thuật; các giải pháp quản lý môi trường;
phương án giải quyết vấn đề môi trường phát sinh từ hoạt động kinh tế xã hội.
6.6.8. Quy định quản lý theo đồ
án quy hoạch
Nội dung Quy định quản lý theo
đồ án quy hoạch đô thị thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật Quy
hoạch đô thị 2009.
6.6.9. Đề xuất quy hoạch xây dựng
đợt đầu
- Ranh giới, quy mô phân đợt xây
dựng đến năm 2030: Tổng diện tích lập quy hoạch thị trấn Sìn Hồ và vùng phụ cận
là 1.976 ha. Trong đó, diện tích đất xây dựng đô thị quy hoạch giai đoạn ngắn hạn
đến năm 2030 là 327,33 ha được phân chia như sau:
+ Đất dân dụng: 137,78 ha.
+ Đất ngoài dân dụng: 189,55
ha.
- Quy hoạch sử dụng đất đợt đầu:
+ Xây dựng mới khu trung tâm
hành chính huyện, nâng cấp cải tạo, bổ sung, hoàn thiện các khu chức năng hiện
hữu, giáo dục, y tế, cây xanh thể dục thể thao. Xây dựng mới các khu chức năng
dịch vụ thương mại, du lịch dọc đường tỉnh lộ 129, 128. Khi có điều kiện, chuyển
đổi các công trình cơ quan sang đất thương mại, dịch vụ tại khu vực trung tâm
thị trấn nhằm thúc đẩy phát triển du lịch; tập trung cải tạo chỉnh trang các
khu ở hiện có đồng thời phát triển đất ở mới, gắn kết với các khu chức năng và
dân cư hiện trạng, đáp ứng nhu cầu gia tăng dân số và đô thị hóa, tận dụng tối
đa quỹ đất phát triển đô thị. Với các khu khác chức năng của đô thị đã được đầu
tư xây dựng ổn định ở trong giai đoạn trước, giữ nguyên vị trí, cải tạo nâng cấp
các công trình đảm bảo chỉ tiêu đối với các lô đất đã được quy định theo định
hướng chung của đô thị. Các khu chức năng mới nghiên cứu xây dựng theo hướng hiện
đại, đồng bộ, ưu tiên phát triển hạ tầng phục vụ phát triển dịch vụ thương mại
và du lịch.
+ Tăng cường các kết nối giữa
khu trung tâm thị trấn với các khu chức năng của đô thị và khu trung tâm bằng
các trục giao thông kết nối với tỉnh lộ 128, 129.
7. Các bản
vẽ kèm theo:
- Sơ đồ vị trí và liên hệ vùng,
tỷ lệ thích hợp: 01 bản (01 A0).
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất,
tỷ lệ 1/5.000: 01 bản (02 A0 +01 A1).
- Bản đồ hiện trạng Bản đồ hiện
trạng kiến trúc cảnh quan, hệ thống hạ tầng xã hội, tỷ lệ 1/5.000: 01 bản (02
A0 +01 A1).
- Bản đồ hiện trạng giao
thông., tỷ lệ 1/5.000: 01 bản (02 A0 +01 A1).
- Bản đồ hiện trạng cao độ nền
và thoát nước mưa, thoát nước thải, tỷ lệ 1/5.000: 01 bản (02 A0 +01 A1).
- Bản đồ hiện trạng cấp điện và
chiếu sáng đô thị, tỷ lệ 1/5.000: 01 bản (02 A0 +01 A1).
- Bản đồ hiện trạng Bản đồ hiện
trạng thông tin liên lạc, tỷ lệ 1/5.000: 01 bản (02 A0 +01 A1).
- Bản đồ hiện trạng cấp nước, tỷ
lệ 1/5.000: 01 bản (02 A0 +01 A1).
- Bản đồ hiện trạng quản lý chất
thải rắn, nghĩa trang và môi trường, tỷ lệ 1/5.000: 01 bản (02 A0 +01 A1).
- Bản đồ đánh giá tổng hợp về đất
xây dựng, tỷ lệ 1/5.000: 01 bản (02 A0 +01 A1).
- Sơ đồ cơ cấu phát triển đô thị,
tỷ lệ 1/5.000: 01 bản (02 A0 +01 A1).
- Bản đồ định hướng phát triển
không gian đô thị, tỷ lệ 1/5.000: 01 bản (02 A0 +01 A1).
- Bản đồ quy hoạch sử dụng đất
đô thị theo các giai đoạn quy hoạch, tỷ lệ 1/5.000: 01 bản (02 A0 +01 A1).
- Bản đồ định hướng chuẩn bị kỹ
thuật, tỷ lệ 1/5.000: 01 bản (02 A0 +01 A1).
- Bản đồ định hướng phát triển
hệ thống giao thông, tỷ lệ 1/5.000: 01 bản (02 A0 +01 A1).
- Bản đồ định hướng phát triển
hệ thống cấp điện và cung cấp năng lượng, tỷ lệ 1/5.000: 01 bản (02 A0 +01 A1).
- Bản đồ định hướng phát triển
hệ thống hạ tầng viễn thông thụ động, tỷ lệ 1/5.000: 01 bản (02 A0 +01 A1).
- Bản đồ định hướng phát triển
hệ thống cấp nước, tỷ lệ 1/5.000: 01 bản (02 A0 +01 A1).
- Bản đồ định hướng phát triển
hệ thống thoát nước và xử lý nước thải, quản lý chất thải rắn, nghĩa trang, tỷ
lệ 1/5.000: 01 bản (02 A0 +01 A1).
- Bản vẽ thiết kế đô thị, tỷ lệ
thích hợp: 02 bản (01 A0).
- Thuyết minh tổng hợp kèm bản
vẽ A3: 01 quyển; Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch: 01 quyển
- Đĩa CD lưu trữ toàn bộ hồ sơ
đồ án quy hoạch bao gồm thuyết minh, bản vẽ và Quy định quản lý theo đồ án quy
hoạch.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. UBND huyện Sìn Hồ có trách
nhiệm
- Phối hợp với các đơn vị liên
quan tổ chức công bố rộng rãi nội dung quy hoạch chung được duyệt chậm nhất là
15 ngày kể từ ngày được phê duyệt theo quy định.
- Tổ chức rà soát lập, điều chỉnh
các quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt trên địa bàn cho phù hợp với quy hoạch
chung được duyệt. Xây dựng và ban hành Quy chế quản lý kiến trúc đô thị làm cơ
sở cho quản lý hoạt động xây dựng trên địa bàn; tổ chức lập hồ sơ cắm mốc giới
và triển khai cắm mốc giới theo quy định.
- Tổ chức, chỉ đạo chính quyền
địa phương quản lý chặt chẽ quỹ đất quy hoạch xây dựng, quản lý việc xây dựng
theo quy hoạch.
- Lập chương trình, dự án ưu
tiên đầu tư hàng năm và dài hạn, xác định các biện pháp thực hiện quy hoạch xây
dựng trên cơ sở huy động mọi nguồn vốn đầu tư, nguồn khai thác từ quỹ đất bằng
các cơ chế chính sách theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Sở Xây dựng, các sở ngành,
đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm hướng dẫn, quản lý thực
hiện theo quy hoạch và các quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Giao
thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường; Công Thương; Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Thông tin và truyền thông, Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Giám đốc
Kho bạc nhà nước Lai Châu; Chủ tịch UBND huyện Sìn Hồ và Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức có liên quan căn cứ Quyết định thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT. Tỉnh ủy; (b/c)
- TT. HĐND tỉnh; (b/c)
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- V, C;
- Lưu: VT, Kt2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Giàng A Tính
|