ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2024/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày
08 tháng 7 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH ĐỂ QUẢN LÝ VẬN HÀNH VÀ BẢO TRÌ
CÔNG TRÌNH ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THEO CƠ CHẾ ĐẶC THÙ THUỘC CHƯƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Luật xây dựng
ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số
nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội
dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP
ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Nghị định số
35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định
cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Thông tư số
14/2021/TT-BXD ngày 08 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác
định chi phí bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
55/2023/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn vốn ngân sách nhà nước thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Thông báo số
286/TB-UBND ngày 25/6/2024 của UBND tỉnh về việc thông qua một số nội dung
trình HĐND tỉnh tại Kỳ họp thứ 14 và một số văn bản thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh;
Theo ý kiến thẩm định
của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 97/BC-STP ngày 24/5/2024 và đề nghị của Giám đốc
Sở Xây dựng tại Tờ trình số 2072/TTr-SXD ngày 14 tháng 6 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định
về quy trình để quản lý vận hành và bảo trì công trình đối với dự án đầu tư xây
dựng theo cơ chế đặc thù thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký ban hành.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh; Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Xây dựng;
- Vụ Pháp chế - Ủy ban Dân tộc;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh; các Ban HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh; Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Đài PT-TH Khánh Hòa;
- Báo Khánh Hòa;
- Lưu: VT, TLe, LV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tấn Tuân
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUY TRÌNH ĐỂ QUẢN LÝ VẬN HÀNH VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐỐI
VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THEO CƠ CHẾ ĐẶC THÙ THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC
GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số
12/2024/QĐ-UBND ngày 08/7/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc
quản lý vận hành và bảo trì công trình đối với dự án đầu tư xây dựng theo cơ chế
đặc thù thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, đối với
những công trình phục vụ lợi ích chung trong phạm vi xã, thôn (bao gồm cả các
công trình không được đầu tư bằng nguồn vốn của Tiểu dự án) do Ủy ban nhân dân
cấp xã quản lý được sử dụng kinh phí hỗ trợ bảo trì của Tiểu dự án để thực hiện;
không sử dụng kinh phí của Tiểu dự án để bảo trì công trình đã bàn giao cho hộ,
nhóm hộ quản lý sử dụng.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Các xã khu vực III và các
thôn đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa quy định tại Quyết định số
861/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách
các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi giai đoạn 2021 - 2025 và Quyết định số 612/QĐ-UBDT ngày 16 tháng 9
năm 2021 của Ủy ban Dân tộc phê duyệt danh sách các thôn đặc biệt khó khăn vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025.
2. Các xã, thôn, bản vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (đối với nội dung đầu tư xây dựng đường
giao thông đến trung tâm xã, đường liên xã).
3. Các thôn đặc biệt khó
khăn đã đầu tư từ giai đoạn trước, gồm: Thôn Suối Lau 1, thôn Suối Lau 2 thuộc
xã Suối Cát, huyện Cam Lâm; Thôn Suối Sâu thuộc xã Ninh Tân, thị xã Ninh Hòa;
Thôn Giải Phóng thuộc xã Cam Phước Đông và thôn Sông Cạn Trung thuộc xã Cam Thịnh
Tây, thành phố Cam Ranh.
4. Các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến quy định quản lý, vận hành và bảo trì công trình
đối với dự án đầu tư xây dựng theo cơ chế đặc thù thuộc Chương trình mục tiêu
quốc gia trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều
3. Nguyên tắc quản lý vận hành và bảo trì công trình xây dựng
1. Công tác quản lý, vận
hành công trình sau đầu tư là công việc phải được tiến hành thường xuyên, nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng, tăng tuổi thọ và độ bền công trình. Quản lý vận hành
công trình xây dựng phải theo đúng công năng thiết kế được duyệt; không thay đổi
công năng công trình khi chưa có ý kiến của cấp có thẩm quyền.
2. Thường xuyên theo dõi
tình trạng của công trình để kịp thời phát hiện những hư hỏng để có phương án sửa
chữa khắc phục. Việc quản lý vận hành và bảo trì công trình xây dựng sau đầu tư
phải đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch và tuân theo Quy chế quản lý, vận
hành và bảo trì công trình đã được phê duyệt.
Điều
4. Quy trình bảo trì công trình xây dựng
Quy trình bảo trì là căn
cứ thực hiện các bước từ việc kiểm tra, lập kế hoạch bảo trì và thực hiện sửa
chữa bảo dưỡng, thay thế thiết bị hoặc xử lý công trình xuống cấp hàng năm cho
đến hết tuổi thọ của công trình; Nội dung quy trình này được thay đổi, khi có sự
thay đổi về quy định có liên quan đến công tác bảo trì được ban hành bởi cấp có
thẩm quyền cao hơn.
1. Phương pháp, tần suất
kiểm tra:
a) Phương pháp kiểm tra:
Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm tổ chức kiểm
tra công trình thường xuyên, định kỳ và đột xuất nhằm phát hiện kịp thời các dấu
hiệu xuống cấp, những hư hỏng của công trình, bộ phận công trình và thiết bị lắp
đặt vào công trình làm cơ sở cho việc bảo dưỡng công trình. Việc kiểm tra công
trình thường xuyên, định kỳ và đột xuất được chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử
dụng công trình thực hiện bằng trực quan, bằng các số liệu quan trắc thường
xuyên (nếu có) hoặc bằng các thiết bị kiểm tra chuyên dụng khi cần thiết;
b) Tần suất kiểm tra: Kiểm
tra thường xuyên với tần suất 1 tháng 1 lần; kiểm tra định kỳ với tần suất mỗi
quý 01 lần hoặc 6 tháng 01 lần; kiểm tra đột xuất công trình được thực hiện khi
bộ phận công trình, công trình bị hư hỏng do ảnh hưởng các yếu tố đột xuất như
gió, giông lốc, lũ lụt, động đất, va chạm, cháy và những yếu tố tác động khác
hoặc khi bộ phận công trình, công trình có biểu hiện xuống cấp ảnh hưởng đến an
toàn sử dụng, vận hành, khai thác công trình.
2. Chỉ dẫn thực hiện bảo
dưỡng, bảo trì công trình:
a) Thực hiện theo chỉ dẫn
trong hồ sơ thiết kế được phê duyệt và theo chỉ dẫn của nhà sản xuất đối với
các thiết bị, cấu kiện được lắp đặt vào công trình;
b) Trường hợp không có chỉ
dẫn trong hồ sơ thiết kế được phê duyệt thì qua kiểm tra thường xuyên, định kỳ
và đột xuất để xác định mức độ hư hỏng của bộ phận công trình, công trình và
thiết bị lắp đặt vào công trình làm cơ sở lập kế hoạch bảo trì công trình;
c) Bảo dưỡng công trình,
công trình được thực hiện theo kế hoạch bảo trì hàng năm.
3. Thời điểm và chỉ dẫn
thay thế định kỳ các thiết bị lắp đặt vào công trình:
Thiết bị lắp đặt vào công
trình được thay thế theo hướng dẫn hạng sử dụng của thiết bị do nhà sản xuất đặt
ra hoặc sau khi kiểm tra, đánh giá không còn khả năng sử dụng; tiếp tục sử dụng
gây mất an toàn cho người và công trình;
4. Sửa chữa các hư hỏng của
công trình, xử lý các trường hợp công trình xuống cấp:
a) Qua phương pháp, tần
suất kiểm tra đánh giá nguyên nhân, mức độ hư hỏng của công trình, bộ phận công
trình và thiết bị lắp đặt vào công trình để đưa ra phương pháp sửa chữa, khắc
phục phù hợp làm cơ sở cho việc lập kế hoạch bảo trì công trình;
b) Hàng năm, phải tổ chức
lập kế hoạch bảo trì theo quy định trên cơ sở kiểm tra hiện trạng công trình và
thực hiện bảo trì công trình. Trường hợp sửa chữa đột xuất khi phát hiện công
trình, bộ phận công trình hư hỏng ảnh hưởng đến an toàn sử dụng, vận hành, khai
thác công trình;
c) Khi phát hiện thấy
công trình, bộ phận công trình xuống cấp gây nguy hiểm, không đảm bảo an toàn sử
dụng, vận hành, khai thác thì chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình
kịp thời thực hiện kiểm tra đánh giá chất lượng hiện trạng của công trình và lập
kế hoạch bảo trì công trình.
5. Thời gian sử dụng công
trình, các bộ phận, hạng mục công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình:
a) Thời gian sử dụng của
công trình, các bộ phận, hạng mục công trình: Người quyết định đầu tư hoặc chủ
đầu tư xác định thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình;
b) Thời gian sử dụng thiết
bị lắp đặt vào công trình: Theo hướng dẫn, hạn sử dụng của thiết bị do nhà sản
xuất đặt ra.
6. Trong quá trình bảo
trì công trình phải thực hiện đầy đủ các biện pháp đảm bảo an toàn lao động, vệ
sinh môi trường theo quy định.
Điều
5. Kế hoạch bảo trì công trình xây dựng
1. Ủy ban nhân dân cấp xã
giao chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình xây dựng kế hoạch bảo
trì công trình xây dựng hàng năm trên cơ sở hiện trạng công trình, trình Ủy ban
nhân dân cấp xã phê duyệt để làm cơ sở thực hiện.
2. Nội dung chính của kế
hoạch bảo trì công trình xây dựng bao gồm:
a) Tên công việc thực hiện;
b) Thời gian thực hiện;
c) Phương thức thực hiện;
d) Chi phí thực hiện.
3. Kế hoạch bảo trì có thể
được sửa đổi, bổ sung trong quá trình thực hiện, Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định
việc sửa đổi, bổ sung kế hoạch bảo trì công trình xây dựng.
4. Thực hiện bảo trì công
trình xây dựng, Quản lý chất lượng công việc bảo trì công trình xây dựng, Chi
phí bảo trì công trình xây dựng: Thực hiện theo quy định tại Điều 33, Điều 34,
Điều 35 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP .
5. Dự toán bảo trì công
trình được áp dụng theo Thông tư số 14/2021/TT-BXD ngày 08/9/2021 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng và Thông tư
số 55/2023/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
6. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Phối hợp với các Sở,
ban, ngành liên quan thực hiện kiểm tra, giám sát công tác lập kế hoạch, thực
hiện kế hoạch và sử dụng nguồn vốn được giao quản lý vận hành và bảo trì công
trình theo quy định;
b) Phối hợp với các Sở,
ban, ngành tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan trung ương kết quả
thực hiện công tác quản lý vận hành và bảo trì công trình sử dụng nguồn vốn
chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh theo quy định.
2. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan, trình Hội đồng nhân dân tỉnh cân đối tổng mức vốn sự
nghiệp, vốn ngân sách tỉnh, thẩm định phân bổ kinh phí sự nghiệp nguồn vốn ngân
sách nhà nước trung hạn và hàng năm thực hiện quản lý vận hành và bảo trì công
trình;
b) Hướng dẫn Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện quản lý, thanh toán, quyết toán sử dụng
nguồn kinh phí quản lý vận hành và bảo trì công trình trên địa bàn;
c) Phối hợp với các Sở,
ban, ngành liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện thanh toán, quyết toán vốn
quản lý vận hành và bảo trì công trình, sử dụng nguồn vốn chương trình theo quy
định;
d) Phối hợp với các Sở,
ban, ngành tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả sử dụng nguồn vốn
chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh để thực hiện công tác quản lý
vận hành và bảo trì công trình.
3. Các Sở: Xây dựng, Giao
thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương (cơ quan chuyên
môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh) theo lĩnh vực, chuyên ngành quản
lý:
a) Phối hợp thực hiện kiểm
tra, giám sát việc tuân thủ quy định về công tác quản lý vận hành và bảo trì
công trình theo quy định;
b) Hướng dẫn thực hiện
quy trình bảo trì công trình đối với công trình xây dựng thuộc chuyên ngành quản
lý.
4. Ban Dân tộc theo dõi,
tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện công tác bảo trì
công trình thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh;
5. Ủy ban nhân dân cấp
huyện:
a) Giao các phòng chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện trực tiếp kiểm tra, tổng hợp danh mục công
trình xây dựng, hạng mục công trình xây dựng cần bảo trì và khả năng cân đối
nguồn vốn thực hiện bảo trì, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
phê duyệt danh mục và giao kế hoạch bảo trì; tổ chức thẩm tra phê duyệt quyết
toán vốn quản lý vận hành và bảo trì công trình xây dựng;
b) Bố trí và giao vốn cho
Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện công tác bảo trì theo kế hoạch được
phê duyệt;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc quản lý vận hành và bảo trì công
trình xây dựng đúng quy định;
d) Thực hiện việc kiểm
tra, thanh tra, hướng dẫn xử lý vi phạm việc tuân thủ các quy định của pháp luật
về công tác quản lý vận hành và bảo trì công trình;
đ) Định kỳ 06 tháng và
hàng năm (hoặc đột xuất) tổng hợp báo cáo kết quả tình hình thực hiện công tác
quản lý vận hành và bảo trì công trình gửi về Ban Dân tộc để theo dõi, tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Ủy ban nhân dân cấp
xã:
a) Tổ chức kiểm tra, đánh
giá chất lượng công trình xây dựng, xác định mức độ hư hỏng và biện pháp khắc
phục; lập danh mục công trình, hạng mục công trình xây dựng cần bảo trì trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện phê duyệt; thông báo, đồng thời tổ chức thảo luận công khai
kế hoạch bảo trì đến người dân và cộng đồng; tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt
kinh phí bảo trì từng công trình xây dựng và hoàn thiện kế hoạch bảo trì trên địa
bàn xã, trình Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua, đồng thời gửi Ủy ban nhân dân
cấp huyện tổng hợp; ưu tiên bảo trì đối với những công trình cấp thiết trên địa
bàn xã, thôn bản đặc biệt khó khăn;
b) Căn cứ quyết định giao
kế hoạch vốn bảo trì công trình xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định giao cho
tổ chức cộng đồng, tổ, nhóm thợ trên địa bàn xã nhận thầu thực hiện hoặc giao
cho trưởng thôn tổ chức các hộ gia đình trong thôn thực hiện bảo trì đối với
công trình xây dựng do thôn quản lý; trường hợp tổ chức cộng đồng, tổ, nhóm thợ,
các hộ gia đình trong thôn không đủ điều kiện và khả năng thực hiện, Ủy ban
nhân dân cấp xã ký hợp đồng thuê tổ chức, cá nhân đủ năng lực thực hiện;
c) Chịu trách nhiệm thực
hiện quản lý vận hành và bảo trì công trình xây dựng theo quy định; huy động
nhân dân đóng góp tự nguyện về kinh phí, ngày công, vật liệu để thực hiện công
tác bảo trì và quản lý, vận hành công trình xây dựng.
Điều
7. Điều khoản thi hành
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc,
đề nghị phản ánh kịp thời đến Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo cấp thẩm quyền sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.