ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2022/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày
13 tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP VỀ LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ
DUYỆT VÀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG, QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp Luật ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp Luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị
ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Sửa đổi bổ sung
một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Kiến trúc ngày
13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt
và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị định số
44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội
dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm
công nghiệp và Nghị định số 66/2020/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2020 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số
82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu
công nghiệp và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số
72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 về lập, thẩm định, phê
duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5
năm 2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Kiến trúc;
Căn cứ Thông tư số
12/2016/TT-BXD ngày 29 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ của
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng
khu chức năng đặc thù;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 3029/TTr-SXD ngày 23 tháng 9 năm 2021, Công văn số
781/SXD-QHKT ngày 28 tháng 3 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân công, phân
cấp về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng, quy chế quản lý
kiến trúc trên địa bàn tỉnh.
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29 tháng 4 năm
2022 và thay thế Quyết định số 28/2019/QĐ-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định phân công, phân cấp về lập, thẩm định,
phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở,
ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố , thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và các cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- Đài PT-TH Bình Thuận;
- Báo Bình Thuận;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, NCKSTTHC, TH, ĐTQH. Thiện
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tuấn Phong
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP VỀ LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ QUẢN LÝ
QUY HOẠCH XÂY DỰNG, QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 11/2022/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định một số nội dung cụ thể
về phân công, phân cấp lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng,
quy chế quản lý kiến trúc trên địa bàn tỉnh. Các nội dung không được đề cập
trong Quy định này thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành có liên
quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến công tác lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch
xây dựng, quy chế quản lý kiến trúc.
Chương II
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP LẬP,
THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều 3.
Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch xây dựng
1. Ban Quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh và Viện Quy hoạch xây dựng tỉnh tổ
chức lập nhiệm vụ và đồ án đối với các loại quy hoạch sau:
a) Quy hoạch xây dựng vùng liên
huyện;
b) Quy hoạch chung đô thị mới
có quy mô dân số dự báo tương đương với đô thị loại IV, loại V; quy hoạch
chung, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết khu vực có phạm vi liên quan đến
địa giới hành chính của 02 đơn vị cấp huyện trở lên, khu vực trong đô thị mới
và khu vực có ý nghĩa quan trọng, trừ quy hoạch quy định tại khoản 6 Điều này;
c) Quy hoạch chung xây dựng khu
chức năng (trừ khu công nghiệp);
d) Các quy hoạch khác được Ủy
ban nhân dân tỉnh giao.
2. Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án đối với các loại quy hoạch sau: Quy
hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch chi tiết xây dựng
khu công nghiệp, các quy hoạch khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao, trừ quy hoạch
quy định tại khoản 6 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân thành phố,
thị xã tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án đối với các loại quy hoạch sau: Quy hoạch
chung đô thị, quy hoạch phân khu đô thị, quy hoạch chi tiết đô thị, quy hoạch
phân khu xây dựng khu chức năng, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng, quy
hoạch chi tiết cụm công nghiệp trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản
lý, trừ quy hoạch quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 6 Điều này.
4. Ủy ban nhân dân huyện tổ chức
lập nhiệm vụ và đồ án đối với các loại quy hoạch sau:
a) Quy hoạch xây dựng vùng huyện;
b) Quy hoạch chung đô thị, quy
hoạch phân khu đô thị và quy hoạch chi tiết đô thị (thị trấn), trừ quy hoạch
quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 6 Điều này;
c) Quy hoạch phân khu xây dựng
khu chức năng, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng, quy hoạch chi tiết cụm
công nghiệp trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý, trừ quy hoạch
quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 6 Điều này.
5. Ủy ban nhân dân xã tổ chức lập
quy hoạch chung xây dựng xã; quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn
gồm trung tâm xã, khu dân cư và khu chức năng khác trên địa bàn xã, trừ quy hoạch
chi tiết xây dựng quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 6 Điều
này.
6. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây
dựng tổ chức lập quy hoạch chi tiết khu vực được giao đầu tư.
7. Việc tổ chức lập, thẩm định,
phê duyệt đồ án thiết kế đô thị riêng được thực hiện theo Điều 32 Luật Quy hoạch
đô thị 2009.
8. Khuyến khích tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài tài trợ kinh phí để lập quy hoạch xây dựng.
9. Việc lập, thẩm định và phê
duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thực hiện theo quy định pháp luật
xây dựng hiện hành.
Điều 4. Thẩm
quyền thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
1. Sở Xây dựng thẩm định nhiệm
vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh.
3. Phòng Quản lý đô thị thành
phố, thị xã thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã.
4. Phòng Kinh tế - Hạ tầng các
huyện hoặc phòng có chức năng tương đương thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân huyện.
Điều 5. Thẩm
quyền phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
nhiệm vụ và đồ án các loại quy hoạch xây dựng sau:
a) Quy hoạch xây dựng vùng liên
huyện và quy hoạch xây dựng vùng huyện;
b) Quy hoạch chung thành phố
thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn và đô thị mới (đối với đồ án quy hoạch chung đô thị
loại II, III, IV và đô thị mới phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ
Xây dựng); quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết khu vực có
phạm vi liên quan đến địa giới hành chính của 02 đơn vị cấp huyện trở lên, khu
vực trong đô thị mới và khu vực có ý nghĩa quan trọng;
c) Quy hoạch chung xây dựng khu
chức năng (trừ quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế, khu công nghệ cao; khu du
lịch, khu nghiên cứu, đào tạo, khu thể dục thể thao cấp quốc gia) sau khi có ý
kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng.
2. Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án: Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng
khu công nghiệp đã được phê duyệt nhưng không làm thay đổi cơ cấu quy hoạch;
quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp, quy hoạch chi tiết xây dựng khu
công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế thuộc diện phải lập quy hoạch sau
khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Xây dựng. Đối với các đồ án quy hoạch
phân khu xây dựng khu công nghiệp có quy mô trên 200ha phải có ý kiến thống nhất
bằng văn bản của Bộ Xây dựng.
3. Ủy ban nhân dân thành phố,
thị xã phê duyệt nhiệm vụ và đồ án các loại quy hoạch xây dựng sau:
a) Quy hoạch phân khu đô thị,
quy hoạch chi tiết đô thị trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý sau
khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Xây dựng, trừ các quy hoạch quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Quy hoạch phân khu xây dựng
khu chức năng, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng, quy hoạch chi tiết cụm
công nghiệp trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý sau khi có ý kiến
thống nhất bằng văn bản của Sở Xây dựng, trừ các quy hoạch quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này. Đối với các đồ án quy hoạch phân khu xây dựng khu chức
năng có quy mô trên 200ha phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng;
c) Quy hoạch chung xây dựng xã,
quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn gồm trung tâm xã, khu dân cư
và khu chức năng khác trong phạm vi địa giới hành chính thuộc quyền quản lý sau
khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Xây dựng.
4. Ủy ban nhân dân huyện phê
duyệt nhiệm vụ và đồ án các loại quy hoạch xây dựng sau:
a) Quy hoạch phân khu đô thị,
Quy hoạch chi tiết đô thị (thị trấn) sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản
của Sở Xây dựng, trừ các quy hoạch quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Quy hoạch phân khu xây dựng
khu chức năng, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng, quy hoạch chi tiết cụm
công nghiệp trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý sau khi có ý kiến
thống nhất bằng văn bản của Sở Xây dựng, trừ các quy hoạch quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này. Đối với các đồ án quy hoạch phân khu xây dựng khu chức
năng có quy mô trên 200ha phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng;
c) Quy hoạch chung xây dựng xã,
quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn gồm trung tâm xã, khu dân cư
và khu chức năng khác trong phạm vi địa giới hành chính thuộc quyền quản lý sau
khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Xây dựng.
5. Cấp có thẩm quyền phê duyệt
loại quy hoạch xây dựng ở cấp nào thi có thẩm quyền xem xét phê duyệt điều chỉnh
quy hoạch xây dựng ở cấp đó (trừ khoản 2 Điều này), đồng thời có trách nhiệm rà
soát quy hoạch theo định kỳ.
Điều 6.
Cung cấp thông tin quy hoạch xây dựng
1. Sở Xây dựng cung cấp thông
tin về quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt
của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh.
3. Phòng Quản lý đô thị thành
phố, thị xã cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt
của Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã.
4. Phòng Kinh tế - Hạ tầng các
huyện hoặc phòng có chức năng tương đương cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân huyện.
Chương
III
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP LẬP,
THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ QUẢN LÝ QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC
Điều 7. Thẩm
quyền lập quy chế quản lý kiến trúc
1. Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố, thị xã lập quy chế quản lý kiến trúc đô thị và quy chế quản lý kiến trúc
điểm dân cư nông thôn trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý. Trường
hợp thuê đơn vị tư vấn lập quy chế quản lý kiến trúc phải đảm bảo quy định pháp
luật về đấu thầu và pháp luật liên quan.
2. Việc lập, thẩm định, phê duyệt,
ban hành và tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc thực hiện theo quy định
pháp luật xây dựng hiện hành.
Điều 8. Thẩm
quyền thẩm định quy chế quản lý kiến trúc
Sở Xây dựng thẩm định quy chế
quản lý kiến trúc đô thị và quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn.
Điều 9. Thẩm
quyền phê duyệt, ban hành quy chế quản lý kiến trúc
1. Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt,
ban hành quy chế quản lý kiến trúc đô thị sau khi Hội đồng nhân dân tỉnh thông
qua.
2. Trường hợp Quy chế quản lý
kiến trúc điểm dân cư nông thôn được tích hợp nội dung vào đồ án quy hoạch
chung xây dựng xã thì việc phê duyệt, ban hành thực hiện theo quy định pháp luật
xây dựng hiện hành về quy hoạch chung xây dựng xã.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10.
Quy định chuyển tiếp
Quy hoạch xây dựng đã được lập,
thẩm định, phê duyệt trước thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành thì
không phải phân công, phân cấp lập, thẩm định, phê duyệt lại; trường hợp chưa
thực hiện và điều chỉnh quy hoạch (nếu có) thì việc phân công, phân cấp lập, thẩm
định, phê duyệt thực hiện theo quy định tại Quyết định này.
Điều 11.
Trách nhiệm của các Sở, ngành có liên quan
1. Sở Xây dựng:
a) Hướng dẫn và kiểm tra công
tác lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng, quy chế quản lý kiến
trúc trên địa bàn tỉnh.
b) Rà soát, lập danh mục dự án
quy hoạch xây dựng hàng năm và kế hoạch kinh phí thực hiện theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Trên cơ sở đề xuất của các
đơn vị, tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối bố trí nguồn vốn để tổ
chức lập, điều chỉnh quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều 5 của Quy định này;
b) Tham gia góp ý việc tài trợ
kinh phí, dự toán chi phí liên quan đến công tác quy hoạch xây dựng và quy chế
quản lý kiến trúc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, đảm bảo phù hợp
với quy định pháp luật.
3. Sở Tài chính:
a) Trên cơ sở đề xuất của các
đơn vị, tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối bố trí vốn sự nghiệp
kinh tế để thanh toán dứt điểm các đồ án quy hoạch xây dựng chuyển tiếp hoặc đã
hoàn thành thuộc nguồn vốn ngân sách tỉnh nhưng chưa bố trí đủ vốn (được lập
trước ngày 01/01/2019);
b) Tham gia góp ý tài trợ kinh
phí, dự toán chi phí liên quan đến công tác quy hoạch xây dựng và quy chế quản
lý kiến trúc; tổ chức thẩm tra, quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án,
nhiệm vụ quy hoạch sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao, đảm bảo phù hợp với quy định pháp luật.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Trong quá trình thẩm định, xét duyệt hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại
các địa phương trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm yêu cầu các địa phương cập nhật
quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo
quy định.
5. Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh:
a) Lập danh mục dự án quy hoạch
xây dựng hàng năm và kế hoạch kinh phí thực hiện đối với các quy hoạch xây dựng
được phân giao theo quy định.
b) Lập kế hoạch thực hiện quy
hoạch đối với các đồ án quy hoạch xây dựng sau khi được phê duyệt theo phân
công.
c) Quản lý việc xây dựng công
trình trong các khu công nghiệp theo quy hoạch được phê duyệt.
d) Bàn giao hồ sơ quy hoạch và
đĩa CD sao lưu toàn bộ nội dung đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền lập
và phê duyệt của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh sau khi được phê duyệt
cho các cơ quan, đơn vị có liên quan để phục vụ công tác quản lý và cập nhật
tính toán tiền sử dụng đất đối với các dự án ngoài ngân sách (nếu có).
6. Các cơ quan, đơn vị theo quy
định tại khoản 1 Điều 3 Quy định này:
a) Lập kế hoạch thực hiện quy
hoạch đối với các đồ án quy hoạch xây dựng sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt theo phân công.
b) Bàn giao hồ sơ quy hoạch và
đĩa CD sao lưu toàn bộ nội dung đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền lập của
mình sau khi được phê duyệt cho các cơ quan, đơn vị có liên quan để phục vụ
công tác quản lý và cập nhật tính toán tiền sử dụng đất đối với các dự án ngoài
ngân sách (nếu có).
Điều 12.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Lập danh mục dự án quy hoạch
xây dựng, quy chế quản lý kiến trúc và cân đối kế hoạch kinh phí ngân sách địa
phương hàng năm đối với các quy hoạch xây dựng và quy chế quản lý kiến trúc
theo phân cấp; hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ từ ngân sách cấp tỉnh đối
với quy hoạch xây dựng và quy chế quản lý kiến trúc khác trong phạm vi quản lý
hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Tổ chức lập và phê duyệt kế
hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng đối với các đồ án quy hoạch xây dựng và quy
chế quản lý kiến trúc sau khi phê duyệt theo thẩm quyền.
3. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ 6 tháng (trước ngày 15 tháng 6) và cả năm (trước ngày 15 tháng 12) về công
tác quy hoạch xây dựng và quy chế quản lý kiến trúc tại địa phương để Sở Xây dựng
quản lý và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng.
4. Cập nhật quy hoạch xây dựng
vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương cho đồng bộ trước khi trình
phê duyệt theo quy định.
5. Bàn giao hồ sơ quy hoạch và
đĩa CD sao lưu toàn bộ nội dung đồ án quy hoạch xây dựng và quy chế quản lý kiến
trúc thuộc thẩm quyền lập và phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi được
phê duyệt cho các cơ quan, đơn vị có liên quan để phục vụ công tác quản lý và cập
nhật tính toán tiền sử dụng đất đối với các dự án ngoài ngân sách (nếu có).
6. Triển khai, hướng dẫn UBND cấp
xã thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch nông thôn đảm
bảo phù hợp quy định pháp luật và tình hình kinh tế - xã hội của địa phương.
Điều 13.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Lập danh mục dự án quy hoạch
xây dựng và cân đối kế hoạch kinh phí ngân sách địa phương hàng năm hoặc đề xuất
Ủy ban nhân dân huyện hỗ trợ từ ngân sách cấp huyện đối với các quy hoạch xây dựng
theo phân cấp.
2. Tổ chức lập và phê duyệt kế
hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng đối với các đồ án quy hoạch xây dựng sau khi
được phê duyệt theo thẩm quyền.
3. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ 6 tháng (trước ngày 15 tháng 6) và cả năm (trước ngày 15 tháng 12) về công
tác quy hoạch xây dựng tại địa phương để Ủy ban nhân dân huyện quản lý.
Điều 14.
Điều khoản thi hành
Giao Sở Xây dựng tổ chức triển
khai thực hiện Quy định này; trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh
vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân có liên quan có ý kiến phản
ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.