ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2021/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày 22
tháng 6 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Xây dựng
ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng
ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách
nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư
công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đầu tư công;
Căn cứ Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số
nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP
ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản
lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
29/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ
tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư;
Căn cứ Thông tư số
92/2017/TT-BTC ngày 18/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về lập dự
toán, phân bổ và quyết toán kinh phí để thực hiện sửa chữa, bảo trì, cải tạo,
nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất;
Căn cứ Thông tư số
10/2020/TT-BTC ngày 20 tháng 02 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về
quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn nhà nước;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1052/TTr-SXD ngày 21 tháng 5 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung về
Quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 7
năm 2021 và thay thế Quyết định số 14/2020/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy định một số nội dung về Quản lý đầu
tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái, Quyết định số 21/2020/QĐ-UBND ngày 15
tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quy định một số nội dung về Quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh
Yên Bái ban hành kèm theo Quyết định số 14/2020/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm
2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và đầu tư;
- Bộ Tài chính:
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra Văn bản - Bộ Tư pháp:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra văn bản);
- Như Điều 3;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Báo Yên Bái, Đài PTTH tỉnh;
- Phó CVP.UBND tỉnh (KT);
- Lưu: VT, XD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Huy Tuấn
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH YÊN BÁI
(Kèm theo Quyết định số 10/2021/QĐ-UBND
ngày 22 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định
chi tiết một số nội dung về quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên
Bái.
2. Những nội dung về quản
lý đầu tư và xây dựng không có trong Quy định này được thực hiện theo quy định
của pháp luật hiện hành.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối
với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý đầu tư và xây dựng
trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Chương
II
QUẢN LÝ ĐẦU
TƯ VÀ XÂY DỰNG
Điều
3. Lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C sử
dụng vốn đầu tư công
1. Lập báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi hoặc báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư:
a) Các ngành, địa phương,
cơ quan, đơn vị căn cứ nhu cầu đầu tư của ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị
mình lập danh mục dự án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, cho phép lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A sử
dụng vốn đầu tư công do địa phương quản lý;
b) Các ngành, địa phương,
cơ quan, đơn vị căn cứ nhu cầu đầu tư của ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị
mình lập danh mục dự án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, cho phép lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư (dự án nhóm B,
nhóm C) đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công do cấp tỉnh quản lý;
c) Ủy ban nhân dân cấp
huyện cho phép lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án đối với dự án nhóm
B, nhóm C sử dụng toàn bộ vốn đầu tư công do cấp huyện quản lý, bao gồm cả vốn
bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên;
d) Ủy ban nhân dân cấp xã
cho phép lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án đối với dự án nhóm B, nhóm
C sử dụng toàn bộ vốn đầu tư công do cấp xã quản lý, bao gồm cả vốn bổ sung có
mục tiêu từ ngân sách cấp trên.
2. Thẩm định nội bộ chủ
trương đầu tư:
a) Thẩm định nội bộ là thẩm
định để hoàn thiện hồ sơ, báo cáo trước khi gửi cơ quan có thẩm quyền hoặc Hội
đồng thẩm định để thẩm định chủ trương đầu tư làm căn cứ để cấp có thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư
chương trình, dự án; để thẩm định chương trình, dự án làm căn cứ quyết định hoặc
quyết định điều chỉnh chương trình, dự án. Thẩm định nội bộ bao gồm thẩm định báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; thẩm định nguồn
vốn và khả năng cân đối vốn;
b) Các cơ quan được giao
nhiệm vụ lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định
nội bộ báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối
vốn trước khi trình cấp thẩm quyền thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư hoặc
thẩm định, quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư.
3. Thẩm định, quyết định
chủ trương đầu tư:
a) Đối với dự án nhóm A
thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh:
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định do
Chủ tịch hoặc một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng; Sở Kế
hoạch và Đầu tư là Thường trực Hội đồng thẩm định và các cơ quan liên quan là
thành viên để thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, nguồn vốn và khả năng
cân đối vốn.
b) Đối với các dự án nhóm
B, nhóm C sử dụng vốn đầu tư công do cấp tỉnh quản lý, bao gồm cả vốn bổ sung
có mục tiêu từ ngân sách trung ương:
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn và
khả năng cân đối vốn;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định chủ trương
đầu tư đối với các dự án nhóm B;
- Đối với dự án nhóm C,
thẩm quyền quyết định theo phân cấp của Hội đồng nhân dân tỉnh.
c) Đối với các dự án nhóm
B, nhóm C sử dụng toàn bộ vốn đầu tư công do cấp huyện quản lý, bao gồm cả vốn
bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên:
Giao Phòng Tài chính - Kế
hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì thẩm định báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
d) Đối với các dự án nhóm
B, nhóm C sử dụng toàn bộ vốn đầu tư công do cấp xã quản lý, bao gồm cả vốn bổ
sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên: Giao Bộ phận quản lý đầu tư công cấp xã
chủ trì thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn và khả
năng cân đối vốn.
Bộ phận quản lý đầu tư
công cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập; trưởng Bộ phận quản
lý đầu tư công cấp xã là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã kiêm nhiệm, các
thành viên khác là công chức xã kiêm nhiệm.
đ) Thẩm định nguồn vốn và
khả năng cân đối vốn dự án:
- Thẩm định nguồn vốn và
khả năng cân đối vốn dự án là một nội dung trong trong thẩm định chủ trương đầu
tư;
- Giao cơ quan chuyên môn
quản lý đầu tư công (Sở Kế hoạch và Đầu tư, Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Bộ phận quản lý đầu tư công cấp xã) chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
- Phạm vi thẩm định nguồn
vốn và khả năng cân đối vốn: Dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc cấp mình quản
lý trong phạm vi tổng số vốn đầu tư công trung hạn được Thủ tướng Chính phủ hoặc
cấp có thẩm quyền thông báo cho giai đoạn sau, tổng mức vốn đầu tư công trung hạn
được Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp quyết định cho địa phương và số vượt
thu thực tế của ngân sách địa phương (nếu có) dành cho đầu tư phát triển, trừ dự
án quy định tại Khoản 2, Điều 33 Luật Đầu tư công năm 2019.
4. Điều chỉnh chủ trương
đầu tư:
a) Việc điều chỉnh chủ
trương đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 34 Luật Đầu tư công năm 2019; Điều
11 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ và các văn bản hướng
dẫn thi hành.
b) Các trường hợp phải
quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư:
- Trường hợp dự án được cấp
có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư nhưng chưa quyết định đầu tư, nếu có
thay đổi nội dung của quyết định chủ trương đầu tư thì phải thực hiện việc điều
chỉnh chủ trương đầu tư;
- Trường hợp dự án đã được
cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư, đang trong quá trình thực hiện, việc điều
chỉnh dự án làm tăng tổng mức đầu tư dự án lớn hơn tổng mức đầu tư đã được cấp
có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, dự án phải thực hiện trình tự, thủ
tục quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư trước khi cấp có thẩm quyền quyết định
điều chỉnh dự án.
5. Các nhiệm vụ, dự án
không phải quyết định chủ trương đầu tư:
a)
Các nhiệm vụ, dự án không phải quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm: Nhiệm vụ
chuẩn bị đầu tư; Nhiệm vụ quy hoạch; Dự án đầu tư công khẩn cấp; Dự án thuộc
chương trình mục tiêu quốc gia; Dự án thành phần thuộc dự án đã được cấp có thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư; các dự án sử dụng 100% nguồn vốn huy động hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân trong nước;
b) Đối với các nhiệm vụ,
dự án thuộc cấp tỉnh quản lý: Các ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị căn cứ nhu
cầu đầu tư của ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị mình lập danh mục nhiệm vụ, dự
án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định việc tổ chức triển khai thực hiện;
c) Đối với các nhiệm vụ,
dự án thuộc cấp huyện quản lý: Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc tổ chức
triển khai thực hiện;
d) Đối với các nhiệm vụ,
dự án thuộc cấp xã quản lý: Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định việc tổ chức triển
khai thực hiện.
Điều
4. Quy định về dự án sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên của ngân sách địa
phương dùng để sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất,
công trình xây dựng
1. Đối với dự án sử dụng
hỗn hợp nguồn vốn chi đầu tư và chi thường xuyên thì thực hiện theo quy định của
Luật đầu tư công năm 2019 và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Đối với dự án sử dụng
toàn bộ nguồn vốn chi thường xuyên thì thực hiện theo quy định như sau:
a) Lập danh mục chuẩn bị
dự án:
Hàng năm, để chuẩn bị cho
năm kế hoạch tiếp theo, căn cứ hiện trạng và mức độ xuống cấp của công trình,
trên cơ sở thông báo nguồn vốn của Sở Tài chính (đối với dự án sử dụng ngân
sách tỉnh) hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện (đối với dự án sử dụng
ngân sách cấp huyện, cấp xã); đơn vị quản lý, sử dụng công trình rà soát, đề xuất
danh mục dự án sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng, mua sắm cơ sở vật
chất gửi cơ quan chủ quản (nếu có) tổng hợp; gửi cơ quan Tài chính cùng cấp trước
ngày 30/6 để kiểm tra; trình Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, phê duyệt. Trường
hợp cần thiết đề xuất dự án sau ngày 30/6, các đơn vị có trách nhiệm báo cáo rõ
sự cần thiết, gửi cơ quan Tài chính cùng cấp để kiểm tra, trình Ủy ban nhân dân
cùng cấp xem xét, quyết định.
Nội dung văn bản đề xuất
danh mục đầu tư của các đơn vị bao gồm các nội dung khái quát về hiện trạng, mức
độ xuống cấp của công trình; dự kiến quy mô đầu tư; đề xuất đơn vị chủ đầu tư;
sơ bộ tổng mức đầu tư, nguồn vốn đầu tư; dự kiến tiến độ triển khai thực hiện dự
án; khái toán kinh phí chuẩn bị dự án và các nội dung khác có liên quan.
b) Lập hồ sơ đề xuất chủ
trương đầu tư dự án:
Chủ đầu tư hoặc cơ quan,
tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án có trách nhiệm lập hồ sơ đề xuất chủ
trương đầu tư dự án. Các dự án khi triển khai thực hiện phải được cấp có thẩm
quyền phê duyệt chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công năm 2019,
trừ các dự án nâng cấp, sửa chữa, bảo trì công trình thuộc nhiệm vụ chi thường
xuyên có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng thì không phải lập hồ sơ đề xuất
chủ trương đầu tư, chỉ cần lập danh mục chuẩn bị dự án.
c) Lập, thẩm định, quyết
định chủ trương đầu tư dự án: Thực hiện theo quy định tại Luật Đầu tư công năm
2019 và quy định tại Điều 3 của Quy định này.
d) Lập,
thẩm định và phê duyệt dự án:
- Việc lập, thẩm định và
phê duyệt dự án được thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng ngày 18/6/2014,
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020, Nghị định số
10/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng,
Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số
nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng và các quy định tại Điều 5, Điều 6,
Điều 7 và Điều 8 của Quy định này;
- Đối với các dự án sửa
chữa, bảo trì công trình thuộc nhiệm vụ chi thường xuyên, thủ tục lập dự toán,
phân bổ và quyết toán kinh phí; lập, thẩm định và phê duyệt dự án được thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 92/2017/TT-BTC ngày 18/9/2017 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định về lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí để thực hiện
sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất; Điều 35 Nghị định
số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội
dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng và
các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Điều 5. Thẩm định dự án không
có cấu phần xây dựng
1. Đối với dự án thuộc thẩm
quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Đối với dự án nhóm A:
Do Hội đồng thẩm định của tỉnh tổ chức thẩm định; Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng thẩm
định và là Thường trực Hội đồng thẩm định dự án;
b) Đối với dự án nhóm B,
nhóm C: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổ chức thẩm định dự án.
2. Đối với các dự án Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định đầu tư: Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức
thẩm định dự án.
3. Đối với các dự án nhóm
B, nhóm C sử dụng toàn bộ vốn do cấp huyện quản lý (bao gồm vốn đầu tư công, vốn
sự nghiệp có tính chất đầu tư): Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện tổ chức thẩm định dự án.
4. Đối với các dự án nhóm
B, nhóm C sử dụng toàn bộ vốn do cấp xã quản lý bao gồm vốn đầu tư công, vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư): Bộ phận quản lý đầu tư công cấp xã tổ chức thẩm định
dự án.
Điều 6. Thẩm định dự án có cấu
phần xây dựng
1. Thẩm định của người
quyết định đầu tư:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh giao
cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan chủ
trì thẩm định đối với các dự án người quyết định đầu tư là Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh;
b) Ủy ban nhân dân cấp
huyện được giao cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
chủ trì thẩm định đối với các dự án người quyết định đầu tư là Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
c) Đối với các dự án người
quyết định đầu tư là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã: Ủy ban nhân dân cấp xã được
giao Bộ phận quản lý đầu tư công cấp xã hoặc tổ chức, cá nhân có chuyên môn phù
hợp với tính chất và nội dung dự án chủ trì thẩm định.
2. Thẩm
định của cơ quan chuyên môn về xây dựng:
Cơ quan chuyên môn về xây
dựng cấp tỉnh thẩm định đối với các dự án đầu tư xây dựng quy định tại Điều 58
của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 của Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020.
Điều
7. Thẩm quyền quyết định đầu tư dự án
1. Đối với dự án sử dụng
vốn đầu tư công:
a) Thẩm quyền quyết định
đầu tư dự án thực hiện theo quy định tại Điều 35 Luật Đầu tư công năm 2019;
b) Đối với dự án thuộc thẩm
quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: ủy quyền cho Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà
nước ngoài đầu tư công có mức hỗ trợ từ ngân sách cấp trên dưới 5 tỷ đồng do
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp huyện hoặc đơn vị cấp dưới trực tiếp thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện làm chủ đầu tư.
2. Đối với dự án đầu tư
xây dựng của doanh nghiệp có sử dụng vốn đầu tư của nhà nước: Thẩm quyền quyết
định đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 60 Luật Xây dựng năm 2014
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020.
3. Đối với dự án PPP: Thẩm
quyền quyết định đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 60 Luật Xây dựng
năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020.
4. Đối với dự án đầu tư
xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, trừ dự án quy định tại khoản 2
Điều này và đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn khác: Thẩm quyền quyết định
đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 60 Luật Xây dựng năm 2014 được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Xây dựng ngày 17/6/2020.
Điều
8. Thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán dự án đối với dự án không có cấu phần
xây dựng
1. Đối với dự án thuộc thẩm
quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Sở quản lý chuyên ngành tổ chức thẩm định, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt thiết kế, dự toán dự án đối với dự án thiết
kế một bước. Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán đối với trường hợp
thiết kế hai bước trên cơ sở kết quả thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Đối với dự án thuộc thẩm
quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện: Phòng Tài chính - Kế
hoạch cấp huyện chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban
nhân dân huyện và các đơn vị có liên quan tổ chức thẩm định, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện xem xét, phê duyệt thiết kế, dự toán dự án đối với dự án
thiết kế một bước. Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán đối với
trường hợp thiết kế hai bước trên cơ sở kết quả thẩm định của Phòng Tài chính -
Kế hoạch cấp huyện.
3. Đối với dự án thuộc thẩm
quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã: Bộ phận quản lý đầu tư
công cấp xã chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan tổ chức thẩm
định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, phê duyệt thiết kế, dự
toán dự án đối với dự án thiết kế một bước. Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế chi
tiết và dự toán đối với trường hợp thiết kế hai bước trên cơ sở kết quả thẩm định
của Bộ phận quản lý đầu tư công cấp xã.
Điều
9. Trình tự, thủ tục quyết định đầu tư đối với dự án đầu tư công khẩn cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các cấp có thẩm quyền quyết định và chịu trách nhiệm về việc thực hiện dự
án đầu tư công khẩn cấp thuộc cấp mình quản lý.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các cấp quyết định đầu tư theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Giao cơ quan chuyên
môn hoặc đơn vị có chức năng tổ chức khảo sát, lập báo cáo đề xuất dự án;
b) Trình tự, thủ tục quyết
định đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 130 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 48 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xây dựng ngày 17/6/2020 và Điều 58 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của
Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp việc thực hiện dự án đầu tư công khẩn cấp
tại kỳ họp gần nhất.
Điều
10. Quản lý dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư
1. Thẩm quyền quyết định
chủ trương đầu tư dự án theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP
ngày 06/4/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu
tư công.
2. Thẩm quyền thẩm định dự
án:
a) Đối với dự án thuộc thẩm
quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp: Thẩm quyền thẩm định dự
án theo như quy định tại Điều 5 và Điều 6 Quy định này và các quy định của pháp
luật có liên quan;
b) Đối với dự án thuộc thẩm
quyền quyết định của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập: Người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án hoặc
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình phù hợp với chủ trương đầu
tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định; tổ chức thẩm định dự án đầu tư và chịu
trách nhiệm về kết quả thẩm định của mình theo quy định của pháp luật hiện
hành.
3. Thẩm quyền quyết định
đầu tư dự án theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày
06/4/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư
công.
Điều
11. Quản lý, thực hiện đầu tư đối với dự án sử dụng 100% nguồn vốn huy động hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân trong nước
1. Đối với các dự án sử dụng
100% nguồn vốn huy động hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong nước do các cơ
quan cấp tỉnh hoặc cơ quan cấp dưới trực tiếp của các cơ quan trực thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh tiếp nhận, quản lý: Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối, tổng
hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Đối với các dự án sử dụng
100% nguồn vốn huy động hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong nước do các cơ
quan cấp huyện hoặc cơ quan cấp dưới trực tiếp của các cơ quan trực thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận, quản lý: Phòng Tài chính - Kế hoạch là cơ
quan đầu mối, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
3. Thẩm quyền thẩm định,
phê duyệt dự án, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng; thẩm định, phê duyệt
thiết kế, dự toán: Thực hiện theo quy định hiện hành, áp dụng với dự án sử dụng
vốn nhà nước ngoài đầu tư công.
Điều
12. Điều chỉnh dự án
1. Người có thẩm quyền
quyết định đầu tư dự án được quyền quyết định điều chỉnh dự án trong các trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều 43 Luật Đầu tư công năm 2019 và Điều 61 Luật Xây
dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 và điểm c khoản 64 Điều 1 của
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020.
2. Chủ đầu tư dự án phải
làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm dẫn đến việc điều chỉnh dự án để trình cấp thẩm
quyền xem xét, thẩm định.
3. Về lập hồ sơ điều chỉnh
dự án đầu tư công nhóm A, B, C: Đơn vị Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức triển
khai thực hiện các nội dung sau:
a) Tổ chức đánh giá toàn
bộ quá trình thực hiện dự án đầu tư công đến thời điểm đề xuất điều chỉnh; gửi
báo cáo kết quả đánh giá dự án đầu tư công đến cấp có thẩm quyền quyết định đầu
tư;
b) Chuẩn bị báo cáo đề xuất
điều chỉnh dự án đầu tư công. Báo cáo đề xuất điều chỉnh dự án đầu tư công phải
nêu rõ những lý do điều chỉnh đảm bảo phù hợp với quy định tại Điều 43 Luật Đầu
tư công;
c) Tổ chức thẩm định nội
bộ việc điều chỉnh dự án đầu tư công;
d) Hoàn chỉnh báo cáo đề
xuất điều chỉnh dự án đầu tư công trình cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh.
4. Trình tự, thủ tục thẩm
định, quyết định điều chỉnh dự án đầu tư công nhóm A, B, C:
a) Trình tự, thủ tục thẩm
định, quyết định điều chỉnh dự án không có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 40 Luật Đầu tư công;
b) Trình tự, thủ tục thẩm
định, quyết định điều chỉnh dự án có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định
của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều 13. Lập, thẩm định, phê
duyệt và giao kế hoạch đầu tư, phân bổ dự toán
Đối với trường hợp lập dự
án đầu tư, việc lập, thẩm định, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư công trung hạn
và hằng năm (bao gồm cả nguồn vốn dự phòng, tăng thu, kết dư, tiết kiệm chi
ngân sách cấp tỉnh) cho các dự án thực hiện theo quy định tại Chương III, Luật
Đầu tư công năm 2019 và các quy định khác có liên quan.
Điều
14. Phân cấp về quản lý chất lượng công trình xây dựng
Ủy ban nhân dân tỉnh phân
cấp thực hiện việc kiểm tra công tác nghiệm thu các công trình thuộc trách nhiệm
của các cơ quan chuyên môn về xây dựng cấp tỉnh cho cơ quan chuyên môn về xây dựng
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình có
tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng do các đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
và Ủy ban nhân dân cấp xã làm chủ đầu tư.
Điều
15. Quản lý Giá xây dựng công trình và Chỉ số giá xây dựng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy
quyền cho Sở Xây dựng thực hiện việc công bố giá các loại vật liệu xây dựng,
thiết bị công trình, đơn giá nhân công xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi
công, giá thuê máy và thiết bị thi công xây dựng, chỉ số giá xây dựng trên địa
bàn tỉnh Yên Bái. Thời gian công bố theo quy định tại Nghị định số
10/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh
giao Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện việc khảo sát, thu
thập thông tin giá các loại vật liệu xây dựng, thiết bị công trình, đơn giá
nhân công xây dựng, giá thuê máy và thiết bị thi công xây dựng trên địa bàn quản
lý, định kỳ hàng tháng, hàng quý hoặc khi có biến động lớn gửi Sở Xây dựng để tổng
hợp công bố theo quy định.
Điều
16. Quyết toán dự án hoàn thành
1. Thẩm quyền phê duyệt
quyết toán:
a) Đối với dự án quan trọng
quốc gia và các dự án quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt quyết toán đối với dự án hoặc dự án thành phần thuộc cấp tỉnh quản
lý. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt quyết toán đối với dự án hoặc
dự án thành phần thuộc cấp huyện quản lý.
b) Đối với dự án còn lại,
người quyết định đầu tư là người phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành:
- Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt quyết toán đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu
tư; ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt quyết toán đối với các dự án đầu
tư cấp tỉnh quản lý chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
có tổng mức dưới 5 tỷ đồng (trừ các dự án Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền
cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư);
- Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt quyết toán đối với các dự án sử dụng vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư của ngân sách tỉnh (trừ các dự án Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy
quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư), vốn Quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp, từ nguồn vốn vay và các nguồn vốn hợp pháp khác của
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp tỉnh quản lý; ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài
chính phê duyệt quyết toán đối với các dự án sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất
đầu tư của ngân sách tỉnh, vốn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, từ nguồn vốn
vay và các nguồn vốn hợp pháp khác của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp tỉnh
quản lý chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng có tổng mức
dưới 5 tỷ đồng (bao gồm cả các dự án do Giám đốc các Sở quản lý công trình xây
dựng chuyên ngành và thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập quyết định đầu
tư).
2. Cơ quan thẩm tra quyết
toán dự án hoàn thành:
a) Đối với các dự án,
công trình, hạng mục công trình hoàn thành sử dụng vốn đầu tư, vốn sự nghiệp có
tính chất đầu tư của ngân sách tỉnh (trừ các dự án Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư), vốn Quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp, nguồn vốn vay và các nguồn vốn hợp pháp khác của
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp tỉnh quản lý: Sở Tài chính tổ chức thẩm
tra;
b) Đối với các dự án,
công trình, hạng mục công trình hoàn thành sử dụng vốn đầu tư, vốn sự nghiệp có
tính chất đầu tư của ngân sách huyện, vốn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp,
nguồn vốn vay và các nguồn vốn hợp pháp khác của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
cấp huyện quản lý: Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ
chức thẩm tra;
c) Đối với dự án do Ủy
ban nhân dân cấp xã hoặc Ban quản lý xã làm chủ đầu tư: Phòng Tài chính - Kế hoạch
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án
hoàn thành;
d) Đối với các dự án còn
lại: Người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán giao cho đơn vị có chức năng thuộc
quyền quản lý tổ chức thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành trước khi phê duyệt;
đ) Trường hợp cần thiết,
người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán quyết định thành lập tổ công tác thẩm
tra để thực hiện thẩm tra trước khi phê duyệt quyết toán; thành phần của tổ
công tác thẩm tra quyết toán gồm đại diện của các đơn vị, cơ quan có liên quan
trong quá trình tổ chức thực hiện dự án.
3. Kiểm toán quyết toán dự
án hoàn thành:
a) Các dự án quan trọng
quốc gia, dự án nhóm A, nhóm B sử dụng vốn nhà nước khi hoàn thành phải thực hiện
kiểm toán quyết toán trước khi trình cấp thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết
toán;
b) Các dự án còn lại thực
hiện kiểm toán quyết toán khi có yêu cầu của người có thẩm quyền phê duyệt quyết
toán.
Chương
III
GIÁM SÁT VÀ
ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ
Điều
17. Giám sát dự án đầu tư công
1. Cơ quan hoặc người có
thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án; cơ quan chủ quản, người có thẩm
quyền quyết định đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công, cơ quan quản
lý nhà nước chuyên ngành, chủ đầu tư, cơ quan được giao chuẩn bị đầu tư dự án
có trách nhiệm thực hiện công tác giám sát, đánh giá dự án đầu tư công theo quy
định tại Điều 50 của Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ
quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát,
đánh giá đầu tư.
2. Các nội dung về giám
sát dự án đầu tư công của từng cơ quan và người có thẩm quyền được thực hiện
theo quy định tại Điều 51, 52, 53, 54 của Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày
26/3/2021 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng
quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư.
Điều
18. Đánh giá dự án đầu tư công
1. Người có thẩm quyền
quyết định đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công, chủ đầu tư có trách
nhiệm thực hiện đánh giá dự án đầu tư công theo quy định tại Điều 55 của Nghị định
số 29/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thẩm
định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư.
2. Nội dung đánh giá dự
án đầu tư công thực hiện theo quy định tại Điều 73 Luật Đầu tư công năm 2019.
Điều
19. Giám sát đầu tư của cộng đồng
Thực hiện theo quy định tại
Điều 74, Điều 75 Luật Đầu tư công năm 2019 và các quy định khác có liên quan.
Điều
20. Chế độ báo cáo về giám sát, đánh giá đầu tư
1. Các cơ quan, đơn vị có
trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định tại
Điều 100 của Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định về
trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu
tư.
2. Thời hạn và nội dung
báo cáo giám sát, đánh giá dự án đầu tư được thực hiện theo quy định tại khoản
11, 12, 13 Điều 100 của Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ
quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát,
đánh giá đầu tư.
3. Các cơ quan, đơn vị có
hành vi vi phạm chế độ báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư phải bị xử lý vi phạm
theo quy định tại Điều 103 của Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của
Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và
giám sát, đánh giá đầu tư.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
21. Xử lý chuyển tiếp
1. Đối với các dự án có
các thủ tục đã được cấp thẩm quyền thẩm định, quyết định trước ngày Quy định
này có hiệu lực và phù hợp với các quy định của pháp luật thì các thủ tục đã được
thẩm định, quyết định không phải thực hiện lại. Các công việc tiếp theo được thực
hiện theo Quy định này và các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan.
2. Trong trường hợp các
văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn trong Quy định này có sự thay đổi, bổ
sung hoặc được thay thế thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật mới.
Điều
22. Tổ chức thực hiện
1. Sở Xây dựng chủ trì,
phối hợp với các ngành có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi việc thực hiện
quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái; tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện Quy định này.
2. Các sở, ban, ngành; Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố theo chức năng nhiệm vụ và lĩnh vực quản
lý của mình kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Quy định này báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Xây dựng).
3. Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc hoặc yêu cầu cần thiết phải sửa đổi, bổ sung, các ngành,
các cấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.