ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/2022/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi,
ngày 27 tháng 01
năm 2022
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ DỊCH VỤ CÔNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11
năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày
10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu
cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí
chi thường xuyên;
Căn cứ Thông tư số 14/2017/TT-BXD ngày 28
tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi
phí dịch vụ công ích đô thị;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 780/TTr-SXD ngày 12 tháng 11 năm 2021 và Công văn số 144/SXD-ĐT&HT
ngày 26 tháng 01 năm 2022; ý kiến thẩm định của Giám đốc Sở Tư pháp tại Báo cáo
số 253/BC-STP ngày 05 tháng 11 năm 2021 và ý kiến thống nhất của các Thành viên
UBND tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý dịch
vụ công đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Hiệu lực thi
hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2022.
2. Quyết định này thay thế Quyết định số
748/QĐ-UBND ngày 28 tháng 8 năm 2018 của UBND tỉnh về việc xác định và quản lý
chi phí dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng; Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh; Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|
QUY
ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ DỊCH VỤ CÔNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 05/2022/QĐ-UBND ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy định này áp dụng
cho việc quản
lý dịch vụ công đô thị sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường
xuyên trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, bao gồm các dịch vụ:
1. Dịch vụ sự nghiệp
công đô thị:
- Dịch vụ quản lý
công viên, trồng và quản lý chăm sóc cây xanh, hoa cảnh vỉa hè, đường phố, dải
phân cách, vòng xoay;
- Dịch vụ chiếu sáng
đô thị;
- Dịch vụ thu gom, vận
chuyển chất thải rắn sinh hoạt, vệ sinh công cộng;
- Dịch vụ xử lý chất
thải rắn sinh hoạt.
2. Dịch vụ công ích
đô thị:
- Dịch vụ tang lễ,
nghĩa trang đô thị;
- Dịch vụ thoát nước
đô thị.
Những nội dung không
được quy định tại Quy định này thì áp dụng theo các quy định tại Nghị định số
32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ Quy định giao nhiệm vụ, đặt
hàng hoặc đấu thầu cung ứng sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ
nguồn kinh phí chi thường xuyên và các quy định hiện hành về quản lý dịch vụ
công đô thị.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các Sở, ban ngành; Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân
dân cấp huyện); các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến quản lý,
cung ứng dịch
vụ công đô thị trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Danh
mục dịch vụ công đô thị
1. Căn cứ tình hình
thực tế trong từng thời kỳ, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các đơn vị được giao nhiệm
vụ quản lý dịch vụ công đô thị tổ chức lập chi tiết các danh mục dịch vụ
công đô thị (kể cả danh mục sửa đổi, bổ sung) thuộc phạm vi quản lý trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Sở Xây dựng chủ trì,
phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra, rà soát đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định ban hành.
Điều 4. Lựa
chọn phương thức cung ứng dịch vụ công đô thị
Việc lựa chọn phương
thức cung ứng dịch vụ công đô thị thực hiện theo thứ tự ưu tiên như sau:
1. Đấu thầu
Đấu thầu được áp dụng
cho các gói thầu thuộc danh mục quy định tại các khoản 1, 2 Điều 1 của Quy định
này.
2. Đặt hàng
Áp dụng trong trường
hợp các gói thầu thuộc danh mục quy định tại các khoản 1, 2 Điều 1 Quy định này
đối với đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan quản lý cấp trên đặt hàng
cung ứng dịch vụ sự nghiệp công đô thị hoặc không đáp ứng được các điều kiện đấu
thầu.
Điều 5. Điều
kiện đấu thầu, đặt hàng cung ứng dịch vụ công đô thị
1. Đấu thầu
Thực hiện theo quy định
tại Điều 16 và Điều 21 Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của
Chính phủ Quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch
vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.
2. Đặt hàng
Thực hiện theo quy định
tại các Điều 12 và Điều 17 Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019
của Chính phủ Quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm,
dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên và đảm
bảo các quy định sau:
a) Được UBND tỉnh hoặc
UBND cấp huyện (trường hợp được phân cấp phê duyệt dự toán phương thức cung ứng
dịch vụ công đô thị) chấp thuận bằng văn bản hình thức cung ứng dịch vụ công đô
thị là hình thức đặt hàng.
b) Trong các trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy định này, có từ 2 đơn vị cung ứng dịch vụ công
đô thị trở lên có đủ điều kiện theo quy định đề xuất tham gia gói thầu thì ưu
tiên lựa chọn đơn vị cung ứng dịch vụ công đô thị theo hình thức đặt hàng tự
nguyện giảm giá cao nhất.
Điều 6. Dự
toán dịch vụ công đô thị
1. Cơ sở lập dự toán:
a) Danh mục chi tiết
các dịch vụ công đô thị (kể cả danh mục sửa đổi, bổ sung) đã được Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành;
b) Định mức dịch vụ
công đô thị do cơ quan có thẩm quyền ban hành; đơn giá sản phẩm, dịch vụ công
do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
c) Dự toán dịch vụ
công đô thị của năm trước liền kề.
2. Phương pháp lập dự
toán
a) Dự toán dịch vụ
công đô thị bao gồm: Chi phí cung ứng dịch vụ công đô thị; chi phí giám sát,
chi phí quản lý dịch vụ và một số chi phí hợp lý khác;
b) Căn cứ vào tính chất,
nội dung của các dịch vụ công đô thị, phương
pháp xác định dự toán thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng về xác định và
quản lý dịch vụ công ích đô thị; về hướng dẫn phương pháp định giá dịch vụ; về
hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Điều 7. Lập,
thẩm định, phê duyệt dự toán dịch vụ công đô thị
1. Đối với dự toán được
bố trí từ nguồn vốn ngân sách tỉnh
a) Ban Quản lý Khu
Kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi chịu trách nhiệm tổ chức lập,
thẩm định dự toán chi phí dịch vụ công đô thị, dự toán các chi phí giám sát,
chi phí quản lý dịch vụ công đô thị thuộc địa bàn quản lý trình UBND tỉnh xem
xét, phê duyệt.
b) Các sở, ban
ngành, UBND cấp
huyện
được UBND tỉnh giao thực hiện nhiệm vụ quản lý dịch vụ công đô thị
chịu trách nhiệm tổ chức lập dự toán dịch vụ công đô thị, dự toán các
chi phí giám sát, chi phí quản lý dịch vụ công đô thị, gửi Sở Xây dựng thẩm định,
trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Đối với dịch vụ
công đô thị bố trí từ nguồn ngân sách của cấp huyện
Ủy ban nhân
dân cấp huyện tổ chức thẩm định, phê duyệt dự toán và phương thức cung ứng
dịch vụ công đô thị trên địa bàn do mình quản lý.
3. Cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt dự toán, cơ quan chủ trì thẩm định dự toán có thể yêu cầu đơn vị
được giao nhiệm vụ quản lý dịch vụ công đô thị lựa chọn tổ chức, cá nhân
có đủ điều kiện năng lực thực hiện thẩm tra dự toán, làm cơ sở cho việc thẩm định,
phê duyệt.
4. Điều chỉnh,
bổ sung dự toán
a) Trường hợp làm vượt
dự toán đã được phê duyệt:
- Đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý dịch vụ công
đô thị có văn bản xin chủ trương của người quyết định phê duyệt dự toán;
- Căn cứ văn bản chấp
thuận của người quyết định phê duyệt dự toán, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý dịch vụ công
đô thị tổ chức lập dự toán điều chỉnh, bổ sung trình cơ quan có thẩm quyền thẩm
định, phê duyệt;
- Thẩm quyền thẩm định,
phê duyệt dự toán điều chỉnh, bổ sung thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều này.
b) Trường hợp không
làm vượt dự toán đã được phê duyệt:
- Trường hợp điều chỉnh,
bổ sung danh mục, khối lượng công việc đã có trong dự toán được phê duyệt, đơn
vị được giao nhiệm
vụ quản
lý dịch
vụ công đô thị thực hiện thẩm định và phê duyệt dự toán điều chỉnh, bổ sung để
làm cơ sở thực hiện.
- Trường hợp điều chỉnh,
bổ sung danh mục, khối lượng công việc chưa có trong dự toán được phê duyệt:
+ Đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý dịch vụ công
đô thị có văn bản xin chủ trương của người quyết định phê duyệt dự toán;
+ Căn cứ văn bản
chấp thuận của người quyết định phê duyệt dự toán, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý dịch vụ công
đô thị tổ chức lập dự toán điều chỉnh, bổ sung; thực hiện thẩm định và phê duyệt
dự toán điều chỉnh, bổ sung để làm cơ sở thực hiện.
Điều 8. Thời
gian thực hiện hợp đồng dịch vụ công đô thị
1. Đối với các dịch vụ
công đô thị có tính chất thường xuyên
a) Trường hợp đấu thầu:
Thời gian thực hiện hàng năm và phù hợp với niên độ ngân sách.
b) Trường hợp đặt
hàng: Thời gian thực hiện hàng năm và phù hợp với niên độ ngân sách.
2. Đối với các dịch vụ
công đô thị có tính chất không thường xuyên
UBND cấp huyện (các
đơn vị) quyết định thời gian thực hiện gói thầu phù hợp với quy mô, tính chất của
từng gói thầu.
3. Thời gian hoàn
thành quy trình lựa chọn đơn vị cung ứng dịch vụ công đô thị của năm tiếp theo
chậm nhất là ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Điều 9. Tổ chức
thực hiện các dịch vụ công đô thị
1. Sau khi có Quyết định
duyệt dự toán và phương thức thực hiện cung ứng dịch vụ công đô thị của cấp thẩm
quyền, UBND cấp huyện, các đơn vị được UBND tỉnh giao kinh phí thực hiện các dịch
vụ công ích đô thị tổ chức lựa chọn nhà thầu thực hiện cung ứng dịch vụ công đô
thị theo quy định, cụ thể:
a) Đấu thầu
Thực hiện theo quy định
tại Điều 16 và Điều 21 Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của
Chính phủ Quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch
vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên; Nghị định
số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu và các văn bản pháp lý
khác có liên quan.
b) Đặt hàng
- UBND cấp huyện (các
đơn vị) lập hồ sơ yêu cầu gửi đơn vị cung ứng dịch vụ công đô thị;
- Trên cơ sở hồ sơ
yêu cầu, đơn vị cung ứng dịch vụ công ích đô thị lập hồ sơ đề xuất đặt hàng gửi
UBND cấp huyện (các đơn vị);
- UBND cấp huyện (các
đơn vị) kiểm tra, xét hồ sơ đề xuất và lựa chọn đơn vị cung ứng dịch vụ công đô
thị.
2. UBND cấp huyện
(các đơn vị) tổ chức ký hợp đồng với đơn vị cung ứng các dịch vụ công đô thị đã
được lựa chọn tại khoản 1 Điều này.
3. Căn cứ Hợp đồng
cung ứng dịch vụ công đô thị đã được ký kết, các tổ chức, cá nhân chịu trách
nhiệm thực hiện các dịch vụ công đô thị đảm bảo đúng quy trình và yêu cầu theo
quy định.
4. Khi kết thúc các
nhiệm vụ theo hợp đồng, UBND cấp huyện (các đơn vị) chịu trách nhiệm tổ chức
nghiệm thu các sản phẩm dịch vụ công đô thị đã thực hiện và thanh lý hợp đồng với
các tổ chức, cá nhân theo đúng quy định.
Điều 10.
Phương thức nghiệm thu
1. Thời gian nghiệm
thu
Công tác nghiệm thu
khối lượng, chất lượng dịch vụ công đô thị được tổ chức định kỳ theo quy định,
hoặc đột xuất theo hợp đồng đã được ký kết.
a) Đối với công việc
mang tính chất thường xuyên
- Nghiệm thu hàng
tháng: Từ ngày 01 đến ngày 05 của tháng tiếp theo; thời gian nghiệm thu tháng
cuối quý thực hiện cùng thời điểm nghiệm thu hàng quý;
- Nghiệm thu hàng
quý: Từ ngày 01 đến ngày 05 của tháng liền kề tháng cuối quý;
- Nghiệm thu năm:
Nghiệm thu vào tuần đầu tiên của năm tiếp theo trên cơ sở hợp đồng đã ký (thời
gian để tính 01 năm bắt đầu từ ngày ký hợp đồng).
b) Đối với công việc
mang tính chất không thường xuyên: Theo tiến độ hoàn thành công việc.
2. Hồ sơ nghiệm thu
Sổ nhật ký, biên bản
nghiệm thu. Nội dung nghiệm thu phải chi tiết cho từng dịch vụ công đô thị, phải
thể hiện đầy đủ các tiêu chí: Khối lượng sản phẩm dịch vụ công đô thị đã thực
hiện; chất lượng công việc đã hoàn thành; thông số kỹ thuật theo đúng quy định
của nhà nước.
3. Thành phần
tham gia trong hồ sơ nghiệm thu
a) Đối với công
việc mang tính chất thường xuyên:
- Nghiệm thu
theo ngày bằng hình thức sổ nhật ký: Đơn vị cung ứng dịch vụ công đô thị tự tổ
chức ghi sổ nhật ký và nghiệm thu nội bộ;
- Nghiệm thu
tháng: Gồm cán bộ giám sát của chủ đầu tư (UBND cấp huyện (hoặc các đơn vị được
giao làm chủ đầu tư) và đại diện đơn vị thực hiện hợp đồng dịch vụ công đô thị
(mời đại diện của UBND cấp
xã
sở tại nếu thấy cần thiết);
- Nghiệm thu định
kỳ hàng quý, nghiệm thu theo công việc phát sinh:
+ Đối với chủ đầu
tư là UBND cấp huyện: Lãnh đạo phòng Quản lý đô thị (hoặc Kinh tế và Hạ
tầng) chủ trì, phối hợp với phòng Tài chính - Kế hoạch, UBND cấp xã có liên
quan, các phòng, ban đơn vị có liên quan và đại diện đơn vị thực hiện Hợp đồng
cung ứng dịch vụ công đô thị.
+ Đối với chủ đầu
tư là các đơn vị được UBND tỉnh giao kinh phí thực hiện dịch vụ công đô thị:
Lãnh đạo phòng, ban chuyên môn trực thuộc chủ đầu tư chủ trì phối hợp với các
phòng, ban đơn vị có liên quan, đơn vị tư vấn quản lý dự án (nếu có) và đại diện
đơn vị thực hiện Hợp đồng cung ứng dịch vụ công đô thị.
- Nghiệm thu
giá trị thực hiện dịch vụ công đô thị hàng năm:
+ Đối với chủ đầu
tư là UBND cấp huyện: Lãnh đạo UBND cấp huyện chủ trì, phối hợp với đại diện
đơn vị thực hiện Hợp đồng cung ứng dịch vụ công đô thị để tổ chức nghiệm thu;
thành phần gồm: Phòng Quản lý
đô thị (hoặc
Kinh
tế và Hạ tầng hoặc
Kinh tế và Hạ tầng nông thôn), phòng Tài chính - Kế hoạch, các
phòng, ban đơn vị có liên quan và đại diện UBND cấp xã (nếu cần thiết).
+ Đối với chủ đầu
tư là các đơn vị được UBND tỉnh giao kinh phí thực hiện dịch vụ công đô thị:
Lãnh đạo đơn vị chủ trì, phối hợp với đại diện đơn vị thực hiện dịch vụ công đô
thị, đại diện cơ quan tài chính cùng cấp và các phòng, ban chuyên môn trực thuộc
chủ đầu tư, đơn vị tư vấn quản lý dự án (nếu có) để tổ chức nghiệm thu.
- Đối với công việc
mang tính chất không thường xuyên:
Chủ đầu tư chủ trì phối
hợp với đơn vị thực hiện dịch vụ công đô thị tổ chức nghiệm thu theo tiến độ
hoàn thành dịch vụ công đô thị; thành phần tham gia nghiệm thu gồm: Lãnh đạo
UBND cấp huyện (các đơn vị); Lãnh đạo phòng, ban trực thuộc UBND cấp huyện (các
đơn vị) và UBND cấp
xã
nếu cần thiết.
4. Yêu cầu trong
công tác nghiệm thu
Nghiệm thu đảm bảo
đúng thực tế, đúng thời điểm và kịp thời, các yêu cầu về kỹ thuật
theo đúng quy định hiện hành của nhà nước.
Điều 11. Nguyên
tắc tạm ứng, thanh toán, quyết toán
Việc tạm ứng, thanh
toán, quyết toán hợp đồng cung ứng dịch vụ công thực hiện theo hợp đồng đã được
ký kết và theo các quy định hiện hành của nhà nước.
Điều 12. Xử lý
các trường hợp phát sinh khối lượng thực hiện dịch vụ công đô thị
1. Trường hợp phát sinh
khối lượng sử dụng ngân sách do UBND cấp huyện cân đối: UBND cấp huyện tự tổ chức
thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện.
2. Trường hợp phát
sinh khối lượng sử
dụng
ngân sách do UBND tỉnh cân đối, UBND cấp huyện (các đơn vị) tổ chức lập dự
toán, trình thẩm định, phê duyệt theo quy định tại Điều 7 Quy định này
và tổ chức lựa chọn đơn vị cung ứng dịch vụ công đô thị theo quy định để triển
khai thực hiện. Thời gian lập, trình thẩm định, phê duyệt dự toán thực hiện tại
thời điểm phát sinh khối lượng, công việc.
3. Trường hợp phát
sinh khối lượng cần điều chỉnh cơ cấu nhưng không vượt tổng mức dự toán, UBND tỉnh
giao UBND cấp huyện (các đơn vị) tự tổ chức thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực
hiện.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13.
Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố định
mức, đơn giá các dịch
vụ công đô thị trên
địa bàn tỉnh chưa có trong hệ thống định mức dự toán do Bộ Xây dựng công bố.
2. Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục chi
tiết dịch vụ sự nghiệp công đô thị, dịch vụ công ích đô thị (kể cả danh mục sửa
đổi, bổ sung).
3. Tổ chức xây dựng
phương án giá dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt, dịch vụ thoát nước, dịch vụ
nghĩa trang và dịch vụ hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách tỉnh. Phối hợp
kiểm tra phương án giá dịch vụ công đô thị do Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức
lập.
4. Thẩm định dự toán
dịch vụ công đô thị được bố trí từ nguồn ngân sách tỉnh theo quy định.
5. Chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra các công tác quản lý chi phí dịch vụ
công đô thị trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch hoặc đột xuất khi cần thiết.
Điều 14.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Thẩm định phương
án giá, xác định giá cụ thể dịch vụ công đô thị trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành.
2. Tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện dịch vụ công đô thị theo quy định và
phân cấp ngân sách.
3. Chủ trì thẩm định quyết toán kinh
phí thực hiện dịch vụ công đô thị sử dụng nguồn vốn ngân sách tỉnh, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Phối hợp với Sở Xây dựng và các đơn
vị liên quan tổ chức kiểm tra việc quản lý chi phí dịch vụ công đô thị trên địa
bàn tỉnh.
Điều 15.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức lập danh mục
chi tiết các dịch vụ công đô thị (kể cả danh mục sửa đổi, bổ sung) thuộc phạm
vi quản lý, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Lập, thẩm định,
phê duyệt dự toán, phương thức cung ứng dịch vụ công đô thị sử dụng nguồn vốn ngân
sách huyện, thị xã, thành phố.
3. Tổ chức xây dựng
phương án giá dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt, dịch vụ thoát nước, dịch vụ
nghĩa trang và dịch vụ hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách cấp huyện.
4. Chỉ đạo cơ quan
chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định dự toán, phương thức
cung ứng thực hiện dịch vụ công đô thị thuộc dự toán chi ngân sách cấp huyện.
5. Bố trí kinh phí thực
hiện cung ứng sản phẩm, dịch vụ công đô thị thuộc dự toán chi ngân sách nhà nước
do cấp huyện quản lý.
6. Phê duyệt quyết
toán kinh phí thực hiện dịch vụ công đô thị thuộc dự toán chi ngân sách cấp huyện.
7. Rà soát, đề xuất
các định mức, đơn giá cung ứng sản phẩm, dịch vụ công trên địa bàn chưa có
trong hệ thống định mức dự toán do Bộ Xây dựng công bố gửi Sở Xây dựng xem xét,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Điều 16.
Trách nhiệm của Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng
Ngãi, các đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý dịch vụ công đô thị
1. Lập danh mục chi
tiết các dịch vụ công đô thị (kể cả danh mục sửa đổi, bổ sung) trình cấp có thẩm
quyền ban hành.
2. Lập dự toán và đề
xuất phương thức thực hiện dịch vụ công đô thị trình cấp có thẩm quyền thẩm định,
phê duyệt.
3. Tổ chức lựa chọn và ký kết hợp đồng
với đơn vị cung ứng dịch vụ công đô thị theo đúng phương thức đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt và quy định của pháp luật hiện hành về đặt hàng hoặc đấu thầu
cung ứng dịch vụ công đô thị sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi
thường xuyên.
4. Thực hiện quản lý, kiểm tra, giám
sát quá trình thực hiện hợp đồng của đơn vị cung ứng dịch vụ công đô thị; lập
thủ tục thanh quyết toán khối lượng hoàn thành theo đúng hợp đồng đã ký kết và
quy định của pháp luật hiện hành.
5. Tổ chức rà soát, đề xuất các định mức,
đơn giá cung ứng sản phẩm, dịch vụ công đô thị chưa có trong hệ thống định mức
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 17.
Trách nhiệm của đơn vị cung ứng dịch vụ công đô thị
1. Cung ứng dịch vụ công đô thị
theo đúng hợp đồng đã ký kết, đảm bảo quy trình kỹ thuật và chất lượng theo
quy định.
2. Chịu trách nhiệm trước
pháp luật về
an toàn lao động, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ trong quá trình thực hiện.
3. Thực hiện các quy định về quản lý
đô thị, giữ gìn, bảo vệ tài sản nhà nước trong quá trình cung ứng dịch vụ công
đô thị.
4. Chấp hành việc kiểm tra, giám sát của
các cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý dịch vụ công đô thị, các cơ quan chức
năng của huyện ,thị xã, thành phố, UBND cấp xã trong quá trình thực hiện cung ứng
dịch vụ công đô thị theo quy định.
5. Phản ánh kịp thời với cơ quan thực
hiện nhiệm vụ quản lý dịch vụ công đô thị và các cơ quan thuộc UBND huyện, thị
xã, thành phố những tồn tại, khó khăn, vướng mắc trong quá trình cung ứng dịch
vụ công đô thị trên địa bàn.
Điều 18. Quy
định chuyển tiếp
1. Đối với các dịch vụ công đô thị đã
được phê duyệt và tổ chức đấu thầu, đặt hàng trước ngày Quyết định này có hiệu
lực thì tiếp tục thực hiện các nội dung đã được phê duyệt.
2. Đối với các dịch vụ công chưa được
phê duyệt hoặc đã phê duyệt nhưng chưa tổ chức đấu thầu, đặt hàng thì thực hiện
theo Quy định này. Trường hợp đang tổ chức đấu thầu, đặt hàng trước ngày Quyết
định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa ký hợp đồng thì tổ chức được giao vốn
xem xét, quyết định.
3. Trong quá
trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có những khó khăn, vướng mắc, kịp thời
phản ảnh về Sở Xây dựng để tổng hợp tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.