ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/2021/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa,
ngày 17 tháng 5 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày
20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số
nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng
và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một
số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 868/TTr-SXD ngày 30/3/2021 và văn bản số 1266/SXD-KTQH ngày 06/5/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định một số nội dung về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 5
năm 2021 và thay thế Quyết định số 44/2016/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2016 của
UBND tỉnh ban hành Quy định một số nội dung về cấp giấy phép xây dựng trên địa
bàn tỉnh Khánh Hòa, Quyết định số 20/2017/QĐ-UBND ngày 07 tháng 11 năm 2017 của
UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Quy định cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn
tỉnh Khánh Hòa ban hành kèm theo Quyết định số 44/2016/QĐ-UBND ngày 26/12/2016
của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Trưởng
ban Ban quản lý Khu kinh tế Vân Phong; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính Phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Xây dựng;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Các phòng: TH, KT, KGVX, XDNĐ;
- Lưu: VT, VC, CN, HM.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tấn Tuân
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2021/QĐ-UBND ngày 17/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
PHẠM VI VÀ ĐỐI
TƯỢNG ÁP DỤNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này quy định một số nội
dung về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, bao gồm: thẩm quyền
cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi Giấy phép
xây dựng một số loại công trình thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép
xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng hiện hành; quy mô, chiều cao
và thời hạn tồn tại công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng có thời hạn; trong đó:
a) Các loại giấy phép xây dựng gồm:
giấy phép xây dựng mới; giấy phép sữa chữa, cải tạo; giấy
phép di dời công trình; giấy phép xây dựng có thời hạn.
b) Các loại công trình: công trình sử
dụng cho mục đích dân dụng; công trình sử dụng cho mục đích sản xuất công nghiệp;
công trình phục vụ giao thông vận tải; công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp
và phát triển nông thôn và công trình hạ tầng kỹ thuật.
2. Những quy định
khác liên quan đến cấp giấy phép xây dựng không quy định tại
quyết định này thì thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng hiện hành.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa không phân biệt nguồn vốn (kể
cả các công trình xây dựng thuộc Khu kinh tế Vân Phong, Khu công nghiệp).
Chương II
GIẤY PHÉP XÂY
DỰNG
Điều 3. Giấy
phép xây dựng
1. Trước khi khởi công xây dựng công
trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, trừ các trường hợp quy định tại
Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30
Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020).
2. Công trình được cấp giấy phép theo
giai đoạn khi đảm bảo các điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 89 Luật Xây dựng
năm 2014 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản
30 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020) và Điều 44
Nghị định số 15/2021/NĐ-CP .
3. Đối với dự án đầu tư xây dựng gồm
nhiều công trình, giấy phép xây dựng được cấp cho một, một số hoặc tất cả các
công trình thuộc dự án khi các công trình có yêu cầu thi công đồng thời, bảo đảm
các yêu cầu về điều kiện, thời hạn cấp giấy phép xây dựng và yêu cầu đồng bộ của
dự án.
Điều 4. Quy mô,
chiều cao và thời hạn tồn tại công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng có thời hạn
1. Công trình, nhà ở riêng lẻ có thời
hạn chỉ được xây dựng với quy mô không quá 02 tầng và tổng diện tích sàn không
quá 250m2 trên 01 thửa đất; đồng thời, phải đảm
bảo các yêu cầu quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 94 Luật Xây dựng năm 2014 (được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 32 và khoản 33 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xây dựng năm 2020).
2. Thời gian tồn tại của công trình đối
với giấy phép xây dựng có thời hạn là khi có quyết định thu hồi đất để thực hiện
quy hoạch.
Điều 5. Thẩm quyền
cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng
Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn,
cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng quy định thực hiện như sau:
1. Phân cấp cho Sở Xây dựng cấp phép
xây dựng (ngoài Khu Kinh tế Vân Phong, Khu Công nghiệp) đối với: các công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I,
cấp II; công trình di tích lịch sử - văn hóa được xếp hạng,
công trình tượng đài, tranh hoành tráng; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy
phép xây dựng cho các công trình cấp III, cấp IV, công trình quảng cáo và nhà ở riêng lẻ trên địa giới hành chính do
mình quản lý, trừ các công trình thuộc thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng của Sở
Xây dựng.
3. Phân cấp cho Ban quản lý Khu kinh
tế Vân Phong cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình thuộc Khu kinh tế
Vân Phong, Khu Công nghiệp do mình quản lý, trừ các công trình thuộc thẩm quyền
cấp giấy phép xây dựng của Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy
phép xây dựng thì cơ quan đó cấp Giấy phép xây dựng có thời
hạn đối với các công trình tương ứng theo thẩm quyền.
5. Công trình do cơ quan nào cấp giấy
phép xây dựng thì cơ quan đó điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép
xây dựng do mình cấp.
6. Ủy quyền cho
Sở Xây dựng quyết định thu hồi giấy phép xây dựng cấp không đúng quy định khi
cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng không thu hồi giấy phép xây dựng,
trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này.
7. Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi giấy
phép xây dựng do Sở Xây dựng cấp không đúng quy định nhưng không thực hiện việc thu hồi.
8. Xác định thẩm quyền trong các trường
hợp đặc biệt:
a) Trường hợp dự án gồm nhiều công
trình có cấp khác nhau thì thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng cho các công trình
thuộc dự án được xác định theo công trình có cấp cao nhất;
b) Đối với các trường hợp đề nghị điều
chỉnh giấy phép xây dựng hoặc cấp giấy phép xây dựng sửa chữa, cải tạo làm thay đổi quy mô công trình thì thẩm
quyền cấp giấy phép xây dựng được xác định theo quy mô
công trình mới.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Xử lý
chuyển tiếp
Các công trình có liên quan đã được cấp
phép, khởi công xây dựng đúng theo quy định của Luật Xây dựng và các công trình
đã được cấp phép, chưa khởi công xây dựng nhưng giấy phép xây dựng còn hiệu lực
trước thời điểm quy định này có hiệu lực thì không phải
thực hiện lại thủ tục cấp giấy phép xây dựng theo quy định này; các trường hợp
có liên quan còn lại phải thực hiện thủ tục cấp giấy phép xây dựng theo quy định
này. Việc xử lý chuyển tiếp còn phải thực hiện theo các quy định liên quan tại
các điểm d, đ, e và g khoản 3 Điều 3 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xây dựng năm 2020 và tại các khoản 7, 8 và 9 Điều 110 Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ.
Điều 7. Trách nhiệm
của các ngành, các cấp
1. Sở Xây dựng.
- Phổ biến, hướng dẫn cụ thể những nội
dung liên quan đến quy định này. Chủ trì thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với
các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật.
- Chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra,
tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng về công tác cấp giấy phép
xây dựng định kỳ 6 tháng và 01 năm.
- Tổ chức thực
hiện nhiệm vụ được giao tại Điều 5.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước về những
lĩnh vực liên quan đến công trình xây dựng.
- Có trách nhiệm trả lời bằng văn bản
về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình khi cơ quan cấp giấy phép
xây dựng có yêu cầu.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Tổng hợp tình hình cấp giấy phép
xây dựng và thực hiện quy định này trên địa bàn báo cáo về Sở Xây dựng và Ủy
ban nhân dân tỉnh định kỳ 6 tháng và 01 năm.
- Tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt
hoặc trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt quy hoạch phân khu, quy hoạch
chi tiết trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý
theo quy định để tiến tới phủ kín quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đô thị
trên địa bàn; tổ chức lập, phê duyệt thiết kế đô thị hoặc quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị làm cơ sở để
quản lý và cấp giấy phép xây dựng theo quy định.
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ được
giao tại Điều 5.
4. Ban quản lý Khu kinh tế Vân Phong.
- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực
hiện quy định này đối với các công trình xây dựng thuộc phạm vi Khu kinh tế Vân
Phong và Khu công nghiệp.
- Tổng hợp tình hình cấp giấy phép
xây dựng và thực hiện quy định này trên địa bàn báo cáo về Sở Xây dựng và Ủy
ban nhân dân tỉnh định kỳ 6 tháng và 01 năm.
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ được
giao tại Điều 5.
5. Trong quá trình thực hiện có gì vướng
mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ảnh về Sở Xây dựng
để tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết./.