ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/2018/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày 30
tháng 3 năm 2018
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUY HOẠCH, XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGHĨA
TRANG VÀ CƠ SỞ HỎA TÁNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6
năm 2014;
Căn cứ Nghị định 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng
10 năm 2013 của Chính phủ Quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng
bảo trợ xã hội;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng
4 năm 2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa
táng;
Căn cứ Thông tư số 01/2016/TT-BXD ngày 01
tháng 02 năm 2016 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các
công trình hạ tầng kỹ thuật;
Căn cứ Thông tư số 03/2016/TT-BXD ngày 10
tháng 3 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng
dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số
08/TTr-SXD ngày 15 tháng 3 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung về
quy hoạch, xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 4 năm 2018.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này../.
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lại
Thanh Sơn
|
QUY
ĐỊNH
MỘT
SỐ NỘI DUNG VỀ QUY HOẠCH, XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGHĨA TRANG VÀ CƠ SỞ HỎA
TÁNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2018/QĐ-UBND ngày 30/3/2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Giang)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Quy định này quy định một số nội dung về
quy hoạch, xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang (trừ nghĩa trang liệt sĩ)
và cơ sở hỏa táng, bao gồm: quy hoạch, xây dựng mới, mở rộng, cải tạo, đóng cửa
và di chuyển nghĩa trang và phần mộ riêng lẻ; quản lý và sử dụng quỹ đất mai
táng để phục vụ các đối tượng chính sách xã hội; hỗ trợ khuyến khích táng theo
hình thức hỏa táng; quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hoả táng; quản lý chi
phí, giá dịch vụ nghĩa trang, hỏa táng; phân công, phân cấp trách nhiệm cho cơ
quan chuyên môn và Ủy ban nhân dân các cấp về quản lý nghĩa trang, cơ sở hỏa
táng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
2. Những nội dung khác có liên quan về quy hoạch,
xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng không quy định tại Quy
định này, được thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày
05/4/2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa
táng (sau đây gọi là Nghị định số 23/2016/NĐ-CP) và các quy định pháp luật
hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và
ngoài nước có hoạt động liên quan đến nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang.
Điều 3. Nguyên tắc
xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
1. Thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Điều
3 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP.
2. Địa điểm xây dựng
mới nghĩa trang và cơ sở hỏa táng phải phù hợp với quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh,
quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
3. Việc táng người chết phải được thực hiện
trong các nghĩa trang. Trường hợp táng trong các khuôn viên nhà thờ, nhà chùa,
thánh thất tôn giáo phải bảo đảm yêu cầu vệ sinh môi trường, phù hợp phong tục
tập quán, truyền thống văn hóa, nếp sống văn minh và được sự chấp thuận của Uỷ
ban nhân dân cấp xã.
4. Những hành vi cản trở, vi phạm về quy hoạch,
xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng gây thiệt hại đến lợi
ích của nhà nước, quyền và lợi ích của tổ chức, cá nhân khác thì phải bồi thường
thiệt hại, bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương
II
CÁC
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Quy hoạch
nghĩa trang và cơ sở hoả táng
1. Quy hoạch nghĩa
trang và cơ sở hoả táng thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Nghị định số
23/2016/NĐ-CP .
2. Khi quy hoạch nghĩa trang mới phải tính
toán quy mô đáp ứng được nhu cầu về mộ phần của khu vực phục vụ, bao gồm cả diện
tích cần thiết để di chuyển các phần mộ hiện trạng trong khu vực phục vụ giải
phóng mặt bằng các dự án, các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, an ninh,
quốc phòng của địa phương.
3. Việc lập, thẩm định và phê duyệt
quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng được thực hiện theo quy định của pháp luật
về quy hoạch xây dựng và Quy định về quản lý quy hoạch trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 5. Xây dựng mới,
mở rộng, cải tạo nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
1. Xây dựng mới, mở rộng,
cải tạo nghĩa trang và cơ sở hỏa táng thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều
10 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP .
2. Việc xây dựng mới, mở rộng, cải tạo nghĩa
trang và cơ sở hỏa táng phải thực hiện theo dự án và được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định (hoặc chấp thuận) đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu
tư, xây dựng.
Điều 6. Đóng cửa, di
chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ
1. Đóng cửa, di chuyển
nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ thực hiện theo quy định tại Điều 11, Điều
12 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP .
2. Thẩm quyền quyết định đóng cửa nghĩa
trang:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đóng cửa
nghĩa trang cấp I và nghĩa trang nằm trên địa bàn từ 2 huyện trở lên;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
đóng cửa nghĩa trang trên địa bàn do mình quản lý, trừ trường hợp quy định tại
điểm a Khoản này.
3. Trong 7 ngày làm việc kể từ thời điểm quyết
định về đóng cửa nghĩa trang được ban hành, đơn vị quản lý nghĩa trang phải
công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, tại nghĩa trang và nhà văn hóa thôn nơi đặt
nghĩa trang. Đảm bảo khi đóng cửa nghĩa trang không thực hiện các hình thức
táng.
4. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tự nguyện
di chuyển các phần mộ riêng lẻ, phân tán trong các khu dân cư, tại khu vực
không phù hợp với quy hoạch về các nghĩa trang tập trung theo quy hoạch được
duyệt. Đơn vị quản lý nghĩa trang nơi đến phải có nghĩa vụ tiếp nhận và quản lý
theo đúng quy chế, nội quy quản lý được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 7. Xác định đơn
vị quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
1. Đối với nghĩa trang và cơ sở hỏa táng được
đầu tư xây dựng từ nguồn vốn nhà nước:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đơn vị
quản lý nghĩa trang cấp I và nghĩa trang nằm trên địa bàn từ 2 huyện trở lên
theo quy định pháp luật hiện hành về cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao
đơn vị quản lý nghĩa trang và cơ sở hoả táng trên địa bàn do mình quản lý, trừ
trường hợp quy định tại điểm a khoản này theo quy định pháp luật hiện hành về
cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích.
2. Đối với nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được
xây dựng từ nguồn vốn khác (không phải nguồn vốn nhà nước) chủ đầu tư trực tiếp
quản lý, vận hành hoặc thuê quản lý đối với nghĩa trang, cơ sở hỏa táng do mình
đầu tư xây dựng.
3. Trách nhiệm của đơn vị quản lý nghĩa trang
và quản lý vận hành cơ sở hỏa táng thực hiện theo Điều 19, Điều 23 Nghị định số
23/2016/NĐ-CP .
Điều 8. Công tác quản
lý sử dụng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
1. Đối với nghĩa trang và cơ sở hỏa táng được
đầu tư xây dựng mới, quy chế quản lý nghĩa trang, nội quy quản lý cơ sở hỏa
táng phải được lập và phê duyệt trước khi đưa vào khai thác, sử dụng.
2. Đối với nghĩa trang, cơ sở hỏa táng đang sử
dụng, chủ đầu tư, đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm:
a) Quản lý sử dụng đất, xây dựng, chăm sóc bảo
quản phần mộ và các công trình trong nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo quy hoạch,
thiết kế xây dựng và quy chế, nội quy quản lý được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Lập và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi
trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường hiện hành;
c) Lập quy chế quản lý nghĩa trang trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Khoản 4 Điều này; gửi quy chế đến Uỷ
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã để quản lý, giám sát, kiểm tra và tổ chức thực
hiện theo nội dung quy chế được duyệt. Nội dung của quy chế quản lý nghĩa trang
theo quy định tại khoản 2, Điều 17 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ;
d) Xây dựng nội quy quản lý cơ sở hỏa táng
theo khoản 5, Điều 20 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP .
3. Đối với nghĩa trang, cơ sở hỏa táng đã
đóng cửa, chủ đầu tư, đơn vị quản lý nghĩa trang có trách nhiệm:
a) Định kỳ chăm sóc, bảo quản, gìn giữ phần mộ,
tro cốt tại các nhà lưu giữ, duy tu bảo dưỡng các công trình trong nghĩa trang,
cơ sở hỏa táng;
b) Bảo đảm các quy định về vệ sinh môi trường
trong nghĩa trang, cơ sở hỏa táng;
c) Lập và lưu trữ hồ sơ nghĩa trang đã đóng cửa;
d) Quy định, chỉ dẫn khách thăm viếng, tưởng
niệm và quản lý các hoạt động trong nghĩa trang, cơ sở hỏa táng.
4. Thẩm quyền phê duyệt quy chế quản lý nghĩa
trang:
a) Đối với nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ
nguồn vốn nhà nước:
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy chế quản
lý đối với nghĩa trang cấp I và nghĩa trang nằm trên địa bàn từ 2 huyện trở
lên.
Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt quy chế
quản lý đối với các nghĩa trang còn lại trên địa bàn do mình quản lý.
b) Đối với nghĩa trang được đầu tư xây
dựng từ nguồn vốn khác (không
phải nguồn vốn nhà nước): Chủ đầu tư phê duyệt quy chế quản lý nghĩa
trang do mình đầu tư xây dựng và gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã để
quản lý, giám sát, kiểm tra việc thực hiện.
Điều 9. Giá dịch vụ
nghĩa trang, cơ sở hỏa táng và giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân
1. Giá dịch vụ nghĩa
trang, dịch vụ hỏa táng và giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân được
thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP .
2. Việc lập, thẩm định và phê duyệt giá dịch
vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng và giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá
nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP .
Điều 10. Xác
định quỹ đất mai táng để phục vụ cho các đối tượng chính sách xã hội đối với
nghĩa trang được đầu tư từ nguồn vốn khác (không phải nguồn vốn nhà nước)
1. Khi tổ chức lập, thẩm định và phê
duyệt quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng nghĩa trang, chủ đầu tư và các
cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng
nghĩa trang phải dành tối thiểu 6% (sáu phần trăm) quỹ đất mai táng đã được đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật để phục vụ táng cho các đối tượng chính sách xã hội
khi chết trên địa bàn. Chủ đầu tư có trách nhiệm quản lý, sử dụng quỹ đất trên
theo đúng mục đích, quy hoạch chi tiết và dự án được phê duyệt.
2. Các đối tượng chính sách xã hội,
bao gồm:
a) Các đối tượng Người có công với
Cách mạng theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi Người có công;
b) Các đối tượng bảo trợ xã hội theo
quy định của pháp luật đang hưởng trợ cấp thường xuyên tại cộng đồng và nuôi dưỡng
tại các cơ sở bảo trợ xã hội;
c) Các đối tượng bảo trợ xã hội khác
theo quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 11. Hỗ trợ khuyến
khích táng theo hình thức hỏa táng
1. Đối tượng hỗ trợ: Thân nhân hoặc tổ chức khi
thực hiện hỏa
táng cho
người có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Bắc Giang.
2. Mức hỗ trợ: Do Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt sau khi thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm
của các Sở, ngành có liên quan
1. Sở Xây dựng
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất
quản lý nhà nước về nghĩa trang (trừ nghĩa trang liệt sĩ) và cơ sở hoả
táng; chỉ đạo thực hiện quy định pháp luật về hoạt động quy hoạch xây dựng, quản
lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên
quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đóng cửa, giao đơn vị quản lý,
phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang cấp I và nghĩa trang trên địa
bàn từ 2 huyện trở lên được đầu tư từ nguồn vốn nhà nước;
c) Kiểm tra định kỳ và đột xuất việc
tuân thủ các quy định về hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ
sở hỏa táng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng, quản lý
nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài chính
a) Tổ chức thẩm định giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa
táng trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt đối với nghĩa trang, cơ sở hỏa
táng được
đầu tư xây dựng từ nguồn vốn nhà nước;
b) Tham gia góp ý giá dịch vụ nghĩa trang, giá dịch vụ hỏa
táng và giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân đối với các dự án
nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn khác trước khi trình Ủy
ban nhân dân tỉnh chấp thuận;
c)
Chủ trì, phối hợp các ngành có liên quan kiểm tra, thanh tra việc niêm yết công
khai giá dịch vụ nghĩa trang, giá dịch vụ hỏa táng và giá chuyển nhượng quyền sử
dụng phần mộ cá nhân; thu phí, lệ phí và các khoản tiền khác liên quan đến dịch
vụ nghĩa trang, cơ sở hoả táng.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a)
Bố trí kế hoạch vốn đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp cải tạo, di chuyển, mở rộng
nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn nhà nước;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về hỗ trợ, ưu đãi đầu
tư đối với các dự án đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng không sử dụng
nguồn vốn nhà nước (nguồn vốn xã hội hoá) cho phù hợp với tình hình, đặc điểm của
địa phương và quy định của pháp luật;
c) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lựa chọn chủ đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa
táng theo quy định tại khoản 2, Điều 6 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP .
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phù hợp với quy hoạch xây dựng nghĩa trang, cơ
sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh và thực hiện việc giao đất, cho thuê đất nghĩa
trang, cơ sở hỏa táng theo quy định;
b) Hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện
các quy định về bảo vệ môi
trường
trong hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa
bàn tỉnh;
c) Giám sát, kiểm tra định kỳ hoặc đột
xuất việc tuân thủ các quy định về đất đai, môi trường đối với các tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động xây dựng, quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa
bàn tỉnh.
5. Sở Y tế
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác đảm
bảo an toàn vệ sinh phòng dịch bệnh theo quy định pháp luật hiện hành đối với
các tổ chức, cá nhân có các hoạt động liên quan đến nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan thẩm định và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về công nghệ hỏa táng của
các cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh;
b) Tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức,
cá nhân tiếp cận các ứng dụng công nghệ mới về công tác xây dựng, quản lý và sử
dụng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng.
7. Sở Thông tin Truyền thông, Báo Bắc Giang,
Đài phát thanh và truyền hình tỉnh
Trong
phạm vi chức năng và nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục, vận động nhân dân thực hiện đúng các quy định của pháp luật về xây dựng,
quản lý và sử dụng nghĩa trang, cơ sở hoả táng trên địa bàn tỉnh để từng bước tạo
lập thói quen táng văn minh, hiện đại và phù hợp với phong tục, tập quán, nét đẹp
và
truyền thống văn
hóa của địa phương.
8. Các sở, ngành chức năng khác của tỉnh:
Theo chức năng, nhiệm vụ của mình thực hiện các nhiệm vụ liên quan về quy hoạch,
xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn.
Điều 13. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối
với các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn. Chỉ đạo các phòng,
ban, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quy hoạch, xây dựng, quản lý, sử
dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn theo các nội dung được phân
công, phân cấp trong Quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2. Tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc tuân
thủ các quy định về quy hoạch, xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ
sở hỏa táng đối với các tổ chức và cá nhân tham gia xây dựng, quản lý, sử dụng
nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn.
3. Xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng mới, cải
tạo, mở rộng và lộ trình đóng cửa, di chuyển nghĩa trang và phần mộ riêng lẻ
trên địa bàn huyện theo quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt. Đôn đốc,
chỉ đạo các đơn vị quản lý nghĩa trang thực hiện các thủ tục và biện pháp bảo vệ
môi trường.
Điều 14. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thực hiện các nội dung được phân công, phân cấp
tại Quy định này.
2. Tổ chức tìm hiểu, xác định thông tin
về thân nhân đối với các phần mộ lẻ không rõ nhân thân trước khi di chuyển.
3. Tuyên truyền, phổ biến các quy định
của pháp luật về quy hoạch, xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa
táng cho nhân dân trên địa bàn.
4. Tuyên truyền, giáo dục, vận động
các tổ chức, cá nhân táng người chết vào các nghĩa trang đã được xây dựng và quản
lý theo quy hoạch.
5. Kiểm tra và báo cáo kịp thời với cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện việc các tổ chức, cá nhân táng
người chết ngoài các nghĩa trang đã được xây dựng và quản lý theo quy hoạch để
có biện pháp xử lý.
6. Báo cáo về Uỷ ban nhân dân cấp huyện
theo định kỳ hàng năm về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn.
Điều 15.
Trách nhiệm của đơn vị quản lý, khai thác và sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa
táng
1. Thực hiện việc quản lý nghĩa trang,
quản lý vận hành cơ sở hỏa táng, tổ chức việc lập lưu trữ hồ sơ nghĩa trang, cơ
sở hỏa táng theo nội dung quy định tại Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 19 và Điều
23 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP .
2. Cung cấp các dịch vụ nghĩa trang,
cơ sở hỏa táng cho người sử dụng, đảm bảo chất lượng dịch vụ theo quy định. Hướng
dẫn người sử dụng dịch vụ nghĩa trang, cơ sở hỏa táng thực hiện theo quy định.
3. Thu gom, vận chuyển chất thải rắn đến
nơi tập kết, xử lý đảm bảo vệ sinh môi trường. Tro xỉ, bụi, bùn thải và các chất
thải rắn khác phát sinh trong quá trình vận hành lò hỏa táng phải được phân loại,
xử lý theo quy định.
Điều 16. Xử
lý một số trường hợp trong việc quản lý nghĩa trang hiện hữu
1. Đối với nghĩa trang chưa được quy
hoạch xây dựng đồng bộ:
a) Ủy ban nhân dân các cấp theo phân cấp
quản lý nghĩa trang xác định lại ranh giới, phân khu chức năng, khu mộ, hàng mộ
trong các nghĩa trang do mình quản lý;
b) Thực hiện việc xây dựng mới, mở rộng,
cải tạo, đóng cửa, di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ theo quy định
tại Điều 5 và Điều 6 Quy định này;
c) Uỷ ban nhân dân cấp xã thống kê các
khu vực chôn cất hài cốt do dòng họ, gia đình quản lý trên địa bàn, xác định lại
ranh giới từng khu vực và kiểm soát, không cho phép việc thành lập mới và mở rộng
ranh giới của những khu vực chôn cất, thi thể, hài cốt của các dòng họ, gia
đình.
2. Trường hợp nghĩa trang quy hoạch lại
hoặc phải di chuyển đối với các mộ trong nghĩa trang không có hoặc không còn thân
nhân chăm sóc, đơn vị quản lý nghĩa trang được phép di chuyển mộ tới nghĩa
trang khác.
3. Đối với các phần mộ không nằm trong
các nghĩa trang đã được xác định vị trí, ranh giới:
a) Uỷ ban nhân dân cấp xã thống kê
danh sách các phần mộ không nằm trong các nghĩa trang đã được xác định vị trí,
ranh giới; các phần mộ này khi cải táng yêu cầu phải di chuyển vào trong các
nghĩa trang;
b) Đối với các phần mộ ảnh hưởng
nghiêm trọng đến cảnh quan, môi trường theo kết luận của cơ quan chuyên môn về
quản lý môi trường thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Uỷ ban nhân dân
cấp xã yêu cầu thân nhân di chuyển phần mộ vào trong các nghĩa trang;
c) Đối với các phần mộ không rõ thân
nhân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã tìm hiểu,
xác định lại thông tin về thân nhân và lập kế hoạch di dời các phần mộ này vào
trong các nghĩa trang. Trường hợp không xác định được thân nhân thì Uỷ ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm lập hồ sơ đối với mộ vô chủ và tổ chức di dời vào các
nghĩa trang đã được xác định vị trí, ranh giới.
Điều 17. Điều khoản
thi hành
1. Chế độ báo cáo:
a) Định kỳ vào ngày 15/12 hàng năm, Sở Xây dựng
tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng về tình hình xây dựng,
quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh;
b) Định kỳ trước ngày 30/11 hàng năm, các Sở, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện và các chủ đầu tư dự án báo cáo tình hình xây dựng, quản lý, sử dụng
nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh
và Bộ Xây dựng.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh bằng
văn bản về Sở Xây dựng để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.