ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2022/QĐ-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
10 tháng 03 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quảng cáo ngày
21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số
nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội
dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 397/TTr-SXD ngày 24 tháng 02 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về cấp giấy
phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 3
năm 2022 và bãi bỏ Quyết định số 53/2016/QĐ-UBND ngày 10/3/2016 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Quy định cấp giấy phép xây dựng có thời hạn trên địa
bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các Huyện, Thành phố và các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Đoàn đại biểu Quốc hội Tỉnh;
- TT/TU; TT/HĐND Tỉnh; TT/UBND Tỉnh;
- Các Ban Đảng, đoàn thể Tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Công báo Tỉnh;
- Lưu: VT, NC/ĐTXD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Trí Quang
|
QUY ĐỊNH
VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số /2022/QĐ-UBND ngày
tháng năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Đồng Tháp)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định một số nội
dung có liên quan đến công tác cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân (sau đây gọi tắt là chủ đầu tư); cơ quan thực hiện cấp
giấy phép xây dựng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác cấp
giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 3.
Nguyên tắc chung
1. Tất cả các công trình, nhà ở
riêng lẻ trước khi khởi công xây dựng, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ các trường hợp sau đây:
a) Công trình, nhà ở riêng lẻ
được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 89 của Luật Xây dựng
năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 30 Điều 1 của Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020 (sau đây gọi tắt là Luật số
62/2020/QH14);
b) Công trình hạ tầng kỹ thuật
viễn thông thụ động được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 49 của Nghị
định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết
một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định
số 15/2021/NĐ-CP);
c) Công trình quảng cáo không
thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật Quảng cáo năm 2012.
2. Đối với các công trình, nhà ở
riêng lẻ thuộc đối tượng được miễn giấy phép xây dựng thì việc xây dựng phải
tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan về đất đai, bảo vệ môi trường,
phòng chống cháy nổ; bảo đảm hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều,
năng lượng, giao thông, di tích lịch sử - văn hóa, an ninh - quốc phòng và các
vấn đề về quy hoạch xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế xây dựng
công trình, nhà ở riêng lẻ theo quy định.
3. Nội dung của giấy phép xây dựng
thực hiện theo quy định tại Điều 90 Luật Xây dựng năm 2014 và Phụ lục II (từ Mẫu
03 đến Mẫu 12) được ban hành kèm theo Nghị định số 15/2021/NĐ-CP .
Chương II
GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 4. Điều
kiện cấp giấy phép xây dựng
1. Điều kiện cấp giấy phép xây
dựng đối với từng loại công trình, nhà ở riêng lẻ thực hiện theo quy định tại
các Điều 91, 92, 93 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 31, 32, Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 và Điều 41 của Nghị định số
15/2021/NĐ-CP .
2. Diện tích, kích thước lô đất
xây dựng nhà ở mới được xác định cụ thể theo đồ án quy hoạch chi tiết, quy chế
quản lý kiến trúc, thiết kế đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp
các khu vực hiện hữu trong đô thị, trung tâm cụm xã, điểm dân cư nông thôn chưa
được xác định diện tích, kích thước lô đất cụ thể hoặc diện tích, kích thước lô
đất còn lại sau khi Nhà nước thu hồi đất, tùy theo tình hình hiện trạng, kiến
trúc cảnh quan chung của khu vực, mà cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
xem xét quyết định việc cấp giấy phép xây dựng cho phù hợp.
Điều 5. Hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
xây dựng đối với từng loại công trình, nhà ở riêng lẻ thực hiện theo quy định tại
các Điều 95, 96, 97 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 34, 35 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 và quy định tại các Điều 43,
44, 45, 46, 47 và 48 của Nghị định số 15/2021/NĐ-CP .
2. Đối với nhà ở riêng lẻ của hộ
gia đình, cá nhân không có tầng hầm, có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn
250m2 hoặc dưới 03 tầng hoặc có chiều cao dưới 12m, chủ đầu tư được
tự tổ chức thực hiện thiết kế xây dựng công trình và chịu trách nhiệm về chất
lượng thiết kế, tác động của công trình xây dựng đến môi trường và an toàn của
các công trình lân cận.
Điều 6. Giấy
phép xây dựng có thời hạn
1. Điều kiện cấp giấy phép xây
dựng có thời hạn thực hiện theo quy định tại Điều 94 của Luật Xây dựng năm 2014
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 33, Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14.
2. Công trình, nhà ở riêng lẻ
được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn phải hài hòa với kiến trúc, cảnh quan
khu vực, có quy mô xây dựng 01 tầng (Trong đó, được bố trí gác lửng bằng vật liệu
gỗ); không được xây dựng tầng hầm, tầng nửa hầm; chiều cao xây dựng tối đa
7,5m, mái sử dụng vật liệu nhẹ dạng tấm lợp (Khuyến khích sử dụng các loại vật
liệu xây dựng lắp ghép để thuận lợi trong việc tháo dỡ và tái sử dụng).
3. Đối với công trình, nhà ở
riêng lẻ thuộc khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng
khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức
năng mà không phù hợp với chức năng của quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt, công bố và đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp
huyện, nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thì không cấp giấy phép xây dựng có thời hạn cho việc xây dựng
mới mà chỉ cấp giấy phép xây dựng có thời hạn để sửa chữa, cải tạo theo quy mô
hiện trạng đã có, không được cơi nới, mở rộng quy mô diện tích. Trường hợp hiện
trạng công trình, nhà ở riêng lẻ đã có tầng hầm thì được phép cải tạo gia cố lại
tầng hầm nhưng không làm ảnh hưởng, gây sạt lở đối với công trình liền kề, công
trình lân cận.
4. Không cấp giấy phép xây dựng
có thời hạn đối với công trình tôn giáo, công trình tín ngưỡng và công trình phụ
trợ thuộc cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng.
5. Thời hạn tồn tại của công
trình, nhà ở riêng lẻ làm cơ sở để xem xét cấp giấy phép xây dựng có thời hạn
a) Thời hạn tồn tại của công
trình, nhà ở riêng lẻ theo kế hoạch thực hiện quy hoạch phân khu, quy hoạch chi
tiết xây dựng đã được phê duyệt. Thời gian tồn tại cụ thể của công trình, nhà ở
riêng lẻ sẽ do cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng xem xét quy định
cho phù hợp với thời hạn thực hiện quy hoạch nhưng tối đa 05 năm đối với quy hoạch
phân khu, 03 năm đối với quy hoạch chi tiết.
b) Trường hợp hết thời hạn tồn
tại theo giấy phép xây dựng có thời hạn mà quy hoạch xây dựng chưa thực hiện,
chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng công trình cho đến khi cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định thu hồi đất. Việc hỗ trợ khi tháo dỡ được thực hiện theo quy định
của pháp luật về đất đai.
6. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
xây dựng có thời hạn đối với từng loại công trình, nhà ở riêng lẻ thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 50 của Nghị định số 15/2021/NĐ-CP .
7. Thẩm quyền cấp giấy phép xây
dựng có thời hạn theo quy định tại Điều 8 của Quy định này.
Điều 7. Điều
chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi, hủy giấy phép xây dựng
Việc điều chỉnh, gian hạn, cấp
lại và thu hồi, hủy giấy phép xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 98, 99,
100, 101 của Luật Xây dựng năm 2014 và quy định tại các Điều 51, 52, 53 của Nghị
định số 15/2021/NĐ-CP .
Chương
III
THẨM QUYỀN VÀ THỜI GIAN
CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 8. Thẩm
quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng
1. Ủy ban nhân dân Tỉnh phân cấp
cho Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với công trình xây dựng thuộc đối tượng
có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn Tỉnh (trừ công trình xây dựng
quy định tại khoản 2, 3 Điều này), cụ thể như sau:
a) Công trình xây dựng cấp đặc
biệt, cấp I, cấp II;
b) Công trình tôn giáo; công
trình di tích lịch sử - văn hóa, công trình tượng đài, tranh hoành tráng đã được
xếp hạng; công trình xây dựng bảng quảng cáo đứng độc lập có diện tích một mặt
từ 40m2 trở lên;
c) Công trình xây dựng nằm trên
địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên; công trình thuộc dự án vốn
khác thực hiện ngoài các khu công nghiệp, khu kinh tế nếu có yêu cầu phải thẩm
định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng
là Sở Xây dựng và các công trình khác do Ủy ban nhân dân Tỉnh yêu cầu khi cần
thiết.
2. Ủy ban nhân dân Tỉnh phân cấp
cho Ban Quản lý Khu kinh tế Tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với tất cả các công
trình xây dựng thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trong khu
công nghiệp, khu kinh tế được giao quản lý (trong phạm vi ranh đất được giao quản
lý), trừ nhà ở riêng lẻ, công trình cấp đặc biệt, công trình tôn giáo, công
trình tín ngưỡng, công trình phụ trợ thuộc cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng.
3. Ủy ban nhân dân các Huyện,
Thành phố tổ chức cấp giấy phép xây dựng đối với công trình xây dựng thuộc đối
tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn do mình quản lý (trừ
công trình xây dựng quy định tại khoản 1, 2 Điều này), cụ thể như sau:
a) Công trình xây dựng cấp III,
cấp IV;
b) Công trình xây dựng màn hình
chuyên quảng cáo ngoài trời có diện tích một mặt từ 20m2 trở lên;
công trình biển hiệu, bảng quảng cáo có diện tích một mặt lớn hơn 20m2
kết cấu khung kim loại hoặc vật liệu xây dựng tương tự gắn vào công trình xây dựng
có sẵn; công trình phụ trợ thuộc cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;
c) Nhà ở riêng lẻ.
4. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi
giấy phép xây dựng do mình cấp. Trường hợp điều chỉnh giấy phép xây dựng làm
thay đổi quy mô cấp công trình thì thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng được xác định
theo cấp công trình sau điều chỉnh theo đơn đề nghị của chủ đầu tư.
5. Trường hợp đề nghị cấp giấy
phép xây dựng cho dự án mà dự án đầu tư xây dựng gồm nhiều công trình có loại
và cấp khác nhau thì cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng công trình cấp
cao nhất có trách nhiệm cấp giấy phép xây dựng các công trình còn lại thuộc dự
án.
6. Cấp công trình để xác định
thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về
phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu
tư xây dựng. Trường hợp dự án có nhiều công trình với cấp khác nhau, thẩm quyền
cấp giấy phép xây dựng cho toàn bộ các công trình thuộc dự án được xác định
theo thẩm quyền cấp phép xây dựng đối với công trình có cấp cao nhất.
Điều 9. Thời
gian cấp giấy phép xây dựng
1. Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy
phép xây dựng trong thời gian quy định như sau:
a) Đối với trường hợp cấp giấy
phép xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo bao gồm cả giấy phép xây dựng có thời
hạn, giấy phép di dời, điều chỉnh giấy phép xây dựng thì thời gian giải quyết
không quá 15 ngày làm việc đối với công trình và không quá 10 ngày làm việc đối
với nhà ở riêng lẻ. Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem
xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ
đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem
xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 05 ngày làm việc kể từ ngày hết
hạn theo quy định tại điểm này.
b) Đối với trường hợp cấp lại
hoặc gia hạn giấy phép xây dựng thì thời gian giải quyết không quá 05 ngày làm
việc.
c) Tùy theo đặc điểm, tình hình
của từng cơ quan cấp giấy phép xây dựng trong việc thực hiện cải cách thủ tục
hành chính mà xây dựng quy trình cấp giấy phép xây dựng với thời gian giải quyết
nhanh hơn thời gian theo quy định tại khoản này.
2. Căn cứ quy mô, tính chất, loại
công trình và địa điểm xây dựng công trình có trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
xây dựng, trường hợp cần thiết cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng gửi
văn bản lấy ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước về những lĩnh vực liên quan
đến công trình xây dựng theo quy định của pháp luật; trong thời hạn 07 ngày làm
việc đối với công trình và nhà ở riêng lẻ kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, các cơ quan
quản lý nhà nước được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về những nội
dung thuộc chức năng quản lý của mình, sau thời hạn trên, nếu các cơ quan này
không có ý kiến thì được xem là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những nội
dung thuộc chức năng quản lý của mình; cơ quan cấp giấy phép xây dựng căn cứ
các quy định hiện hành để quyết định việc cấp giấy phép xây dựng.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Sở
Xây dựng
1. Thực hiện trách nhiệm của cơ
quan cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 104 Luật Xây dựng năm 2014
và khoản 1 Điều 55 của Nghị định số 15/2021/NĐ-CP .
2. Tổng hợp, đề xuất Ủy ban
nhân dân Tỉnh xem xét giải quyết đối với những trường hợp vượt thẩm quyền hoặc
lấy ý kiến các Bộ, ngành có liên quan trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng
mắc theo đề nghị của các cơ quan cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn Tỉnh.
Điều 11.
Ban Quản lý Khu kinh tế Tỉnh
1. Thực hiện trách nhiệm của cơ
quan cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 104 Luật Xây dựng năm 2014
và khoản 1 Điều 55 của Nghị định số 15/2021/NĐ-CP .
2. Tiếp nhận thông báo thời điểm
khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng của chủ đầu tư đối với công
trình thuộc trường hợp được miễn giấy phép xây dựng (trong phạm vi khu công
nghiệp, khu kinh tế được giao quản lý) theo quy định tại điểm k khoản 2 Điều 89
Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo quy định khoản 30 Điều 1 của
Luật số 62/2020/QH14 để theo dõi quản lý.
Điều 12. Ủy
ban nhân dân các Huyện, Thành phố
1. Thực hiện trách nhiệm của cơ
quan cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 104 Luật Xây dựng năm 2014 và
khoản 1 Điều 55 của Nghị định số 15/2021/NĐ-CP .
2. Rà soát, tham mưu cấp có thẩm
quyền ban hành quy chế quản lý kiến trúc hoặc thiết kế đô thị đối với các khu vực
chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng trong đô thị, trong khu chức năng và quy hoạch
chi tiết điểm dân cư nông thôn để làm cơ sở cấp giấy phép xây dựng và quản lý
trật tự xây dựng.
3. Tiếp nhận thông báo thời điểm
khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng của chủ đầu tư đối với công
trình thuộc trường hợp được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại điểm k
khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 30 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 để theo dõi quản lý.
Điều 13.
Chủ đầu tư xây dựng công trình
1. Chịu trách nhiệm về tính
chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng; công
khai nội dung giấy phép xây dựng đã được cấp tại địa điểm thi công xây dựng
công trình trong suốt quá trình thi công xây dựng; thực hiện nghiêm biện pháp đảm
bảo vệ sinh môi trường, phòng cháy, chữa cháy và an toàn cho công trình lân cận,
an toàn giao thông trong quá trình thi công xây dựng, trường hợp để xảy ra sự cố
mất an toàn, gây ảnh hưởng đến công trình lân cận, phải chịu trách nhiệm bồi
thường theo quy định của pháp luật.
2. Đối với công trình thuộc trường
hợp được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại điểm k khoản 2 Điều 89 Luật
Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 30 Điều 1 của
Luật số 62/2020/QH14, chủ đầu tư có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi
công, kèm hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại
địa phương (Ban Quản lý Khu kinh tế Tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện) nơi xây dựng
công trình để theo dõi quản lý (theo Mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm
theo Nghị định số số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy
định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo
trì công trình xây dựng).
Điều 14.
Điều khoản thi hành
1. Các nội dung khác liên quan
đến việc cấp giấy phép xây dựng không nêu tại Quy định này thì thực hiện theo
Luật Xây dựng năm 2014; Luật số 62/2020/QH14 và các văn bản pháp luật có liên
quan; trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu trong Quy định
này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế đó.
2. Trong quá trình thực hiện
Quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, đề nghị các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan phản ảnh kịp thời về Sở Xây dựng để được hướng dẫn, giải
quyết; trường hợp vượt thẩm quyền, Sở Xây dựng tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân
dân Tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.