HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 36/NQ-HĐND
|
Kon Tum, ngày 11
tháng 7 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH KON TUM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
KHÓA XII KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm
2009;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết 06-NQ/TW ngày 24 tháng 01 năm
2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô
thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng
01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, đầu tư phát triển đô thị; Nghị định số
35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị quyết số 148/NQ-CP ngày 11 tháng 11
năm 2022 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết 06-NQ/TW ngày 24 tháng 01 năm 2022 của Bộ Chính trị;
Căn cứ Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 24 tháng 02
năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch phân loại đô thị
toàn quốc giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 1756/QĐ-TTg ngày 31 tháng
12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Kon Tum thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 377/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm
2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch vùng Tây nguyên thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Thông tư số 06/2023/TT-BXD ngày 08 tháng
9 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về chương trình
phát triển đô thị;
Xét Tờ trình số 108/TTr-UBND ngày 20 tháng 6 năm
2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết về Chương
trình phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021 - 2030; Báo cáo thẩm tra của
Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; Báo cáo số 222/BC-UBND ngày 04
tháng 07 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tiếp thu, giải trình ý kiến
thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến thảo luận của các Tổ đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ
họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Chương trình
phát triển đô thị tỉnh Kon Tum đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (nội
dung chi tiết tại Phụ lục kèm theo).
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Chương trình
phát triển đô thị tỉnh Kon Tum đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo quy định
hiện hành và tổ chức triển khai thực hiện.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban
của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Kon
Tum Khóa XII Kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 10 tháng 7 năm 2024./.
Nơi nhận:
- Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Ban Công tác đại biểu của UBTVQH;
- Bộ Xây dựng;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Báo Kon Tum;
- Đài PT-TH tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, CTHĐ.
|
CHỦ TỊCH
Dương Văn Trang
|
PHỤ LỤC
VỀ CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH KON TUM ĐẾN NĂM
2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Nghị quyết số 36/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng
nhân dân tỉnh)
1. Quan điểm và mục tiêu phát
triển đô thị
a) Quan điểm
- Cụ thể hóa các nội dung trong Nghị quyết 06-NQ/TW
ngày 24 tháng 01 năm 2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và
phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị
quyết số 16-NQ/TU ngày 23 tháng 8 năm 2022 và Kết luận số 1884-KL/TU ngày 02
tháng 7 năm 2024 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về điều chỉnh một số mục
tiêu tại Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 23 tháng 8 năm 2022 của Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị trên địa bàn
tỉnh Kon Tum đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Kế hoạch phân loại đô thị
toàn quốc giai đoạn 2021 - 2030.
- Phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, Quy hoạch
vùng Tây nguyên thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Quy hoạch tỉnh Kon
Tum thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; các đồ án quy hoạch chung đô thị;
chiến lược, chương trình, kế hoạch về phát triển đô thị cấp cao hơn được duyệt;
các chương trình, kế hoạch đầu tư công trung hạn và khả năng huy động nguồn lực
thực tế tại địa phương.
- Phát triển hệ thống đô thị tỉnh Kon Tum bền vững
theo hướng đô thị xanh, văn minh, giàu bản sắc, phát triển bền vững gắn với bảo
tồn và phát huy các giá trị di sản và có tính tiên phong, dẫn dắt các hoạt động
đổi mới sáng tạo, trở thành động lực phát triển là nhiệm vụ thường xuyên, quan
trọng của cả hệ thống chính trị. Hệ thống đô thị tỉnh Kon Tum kết hợp đồng bộ
và hài hoà giữa cải tạo, chỉnh trang, tái thiết đô thị với phát triển các đô thị
mới, bảo đảm kiến trúc đô thị hiện đại, giàu bản sắc, các yếu tố văn hóa đặc
trưng được giữ gìn và phát huy liên kết vùng và lợi thế kết nối đa chiều của
các đô thị; bảo đảm chất lượng sống tại các đô thị ở mức cao, đáp ứng cơ bản
nhu cầu về nhà ở và hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật cho dân cư đô thị.
- Từng bước xây dựng hoàn chỉnh hệ thống đô thị
toàn tỉnh Kon Tum phát triển theo mô hình chuỗi đô thị, là động lực phát triển
kinh tế của vùng Tây Nguyên và cả nước với hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung và hạ
tầng xã hội thiết yếu được xây dựng và phát triển đồng bộ, hiện đại.
- Phát triển hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh trên
cơ sở tận dụng tối đa lợi thế phát triển từ các dự án kết cấu hạ tầng động lực
về giao thông, du lịch, dịch vụ đã có và đang nghiên cứu đầu tư. Từng bước hoàn
chỉnh mạng lưới đô thị phù hợp với giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội, kết hợp
hài hoà giữa quá trình đô thị hoá, phát triển đô thị với công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, xây dựng nông thôn mới.
- Thực hiện tốt việc quy hoạch xây dựng hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội, khu công cộng, không gian nổi, không gian ngầm và hệ thống
công trình ngầm đô thị phù hợp với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch bảo đảm
quốc phòng, an ninh; gắn kết chặt chẽ giữa công tác lập quy hoạch, phát triển
đô thị với nhiệm vụ lập quy hoạch và quản lý, bảo vệ các khu quân sự và địa
hình ưu tiên cho nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
- Thúc đẩy sản xuất và xây dựng đô thị thông minh,
xây dựng chính quyền số, phát triển kinh tế số và kinh tế đô thị. Xây dựng và
hoàn thiện đồng bộ hạ tầng về khoa học và công nghệ, tích hợp kết nối liên
thông, trọng tâm là hạ tầng công nghệ thông tin, hạ tầng số nhằm chuyển đổi số
toàn diện phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững.
b) Mục tiêu phát triển
- Triển khai thực hiện Chương trình phát triển đô
thị quốc gia, Quy hoạch vùng Tây nguyên thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050; Quy hoạch tỉnh Kon Tum thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các
quy hoạch chung đô thị, định hướng có liên quan.
- Triển khai thực hiện phát triển hệ thống đô thị tỉnh
Kon Tum có chương trình, kế hoạch cụ thể; đảm bảo đầu tư có trọng tâm trọng điểm,
tiết kiệm tài nguyên, sử dụng hiệu quả nguồn lực.
- Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh được phê
duyệt là cơ sở để lập đề án và đánh giá phân loại đô thị. Là cơ sở để xây dựng
các dự án đầu tư các công trình đầu mối, hệ thống hạ tầng khung của các đô thị
trên toàn tỉnh.
- Rà soát tổng thể các tiêu chí về kinh tế - xã hội
và hạ tầng đô thị, từ đó xây dựng kế hoạch, lộ trình khắc phục những tiêu chí
còn thiếu, còn yếu, đề xuất giải pháp huy động nguồn lực để đầu tư xây dựng
phát triển hệ thống hạ tầng khung và hệ thống đô thị trên toàn tỉnh.
- Đảm bảo sự phát triển của đô thị đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội theo hướng bền vững, đảm bảo an sinh xã hội gắn với
bảo tồn di tích lịch sử, văn hóa và bảo vệ môi trường, bảo đảm an ninh, quốc
phòng.
- Nâng cao chất lượng sống người dân đô thị, thông
qua việc tập trung nguồn lực hợp lý để xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị
và hạ tầng xã hội đô thị, kiến trúc cảnh quan phù hợp, đồng bộ, từng bước hiện
đại và bền vững. Đảm bảo tính kết nối theo quy hoạch được duyệt.
2. Các chỉ tiêu chính về phát
triển đô thị theo từng giai đoạn
2.1. Tỷ lệ đô thị hoá
- Đến 2025 tỷ lệ đô thị hoá đạt khoảng 40%.
- Đến 2030 tỷ lệ đô thị hoá đạt khoảng 50 - 52%.
2.2. Số lượng đô thị, lộ trình nâng loại đô thị, đô
thị dự kiến điều chỉnh địa giới hành chính và đô thị dự kiến thành lập mới theo
phân loại đô thị.
a) Giai đoạn đến năm 2025: Toàn tỉnh có 08 đô thị,
trong đó:
- 01 đô thị loại II: Thành phố Kon Tum.
- 03 đô thị loại IV: Thị trấn Plei Kần mở rộng (huyện
Ngọc Hồi), thị trấn Đăk Tô (huyện Đăk Tô), thị trấn Đăk Hà (huyện
Đăk Hà).
- 04 đô thị loại V: Thị trấn Đăk Rve (huyện Kon
Rẫy); thị trấn Măng Đen (huyện Kon Plông); thị trấn Sa Thầy (huyện
Sa Thầy); thị trấn Đăk Glei (huyện Đăk Glei).
* Khu vực trung tâm các huyện: Kon Rẫy, Tu Mơ Rông,
Ia H’Drai đạt tiêu chí về trình độ phát triển tương ứng đô thị loại V.
b) Giai đoạn đến 2030: Toàn tỉnh có 12 đô thị.
Trong đó:
- 01 đô thị loại II: Thành phố Kon Tum.
- 05 đô thị loại IV: Thị xã Ngọc Hồi, thị trấn Đăk
Tô (huyện Đăk Tô), thị trấn Đăk Hà (huyện Đăk Hà), thị trấn Sa Thầy (huyện
Sa Thầy), thị trấn Măng Đen (huyện Kon Plông).
- 06 đô thị loại V: Thị trấn Đăk Rve (huyện Kon
Rẫy), thị trấn Đăk Glei (huyện Đăk Glei); Trung tâm huyện lỵ Kon Rẫy
(huyện Kon Rẫy); Trung tâm huyện lỵ Tu Mơ Rông (huyện Tu Mơ Rông);
Trung tâm huyện lỵ Ia H’Drai (huyện Ia H’Drai). Dự kiến thành lập mới 01
đô thị loại V tại xã Mô Rai, huyện Sa Thầy.
2.3. Tỷ lệ đất xây dựng trên tổng diện tích đất tự
nhiên toàn tỉnh
- Giai đoạn đến 2025: Tỷ lệ đất xây dựng đô thị
toàn tỉnh trên diện tích tự nhiên đạt khoảng 1,043%.
- Giai đoạn đến 2030: Tỷ lệ đất xây dựng đô thị
toàn tỉnh trên diện tích tự nhiên đạt khoảng 1,443%.
3. Các chỉ tiêu thống kê phát
triển đô thị phấn đấu đáp ứng nhu cầu thực tế phát triển đô thị
a) Giai đoạn đến 2025
- Tỷ lệ người dân đô thị sử dụng nước sạch theo quy
chuẩn đạt 95%.
- Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom đạt
trên 90%.
- Tỷ lệ đất giao thông trên đất xây dựng đô thị: 11
÷ 16%.
- Diện tích cây xanh bình quân trên mỗi người dân
đô thị: Khoảng 6÷8 m2.
- Tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện: 100%.
- Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ trên 80% hộ
gia đình tại đô thị, phổ cập dịch vụ mạng di động 4G, 5G và điện thoại thông
minh; tỷ lệ dân số trưởng thành tại đô thị có tài khoản thanh toán điện tử trên
50%.
b) Giai đoạn đến 2030
- Tỷ lệ người dân đô thị sử dụng nước sạch theo quy
chuẩn đạt 100%.
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu
gom, xử lý theo tiêu chuẩn, quy chuẩn khoảng 95%. Trong đó tỷ lệ chất thải rắn
sinh hoạt đô thị xử lý bằng phương pháp chôn lấp trực tiếp đạt dưới 30% so với
lượng chất thải được thu gom.
- Tỷ lệ đất giao thông trên đất xây dựng đô thị đạt
trên 16%.
- Diện tích cây xanh bình quân trên mỗi người dân
đô thị: Khoảng 8÷10 m2.
- Tỷ lệ xử lý nước thải ra môi trường lưu vực các
sông tại các đô thị loại II đạt trên 50%.
- Tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện: 100%.
- Phổ cập dịch vụ mạng Internet băng rộng cáp
quang; phổ cập dịch vụ mạng di động tiên tiến nhất; tỷ lệ dân số trưởng thành tại
đô thị có tài khoản thanh toán điện tử trên 80%.
4. Định hướng phát triển đô thị
của tỉnh đến năm 2050
Tỷ lệ đô thị hóa thuộc nhóm trung bình của cả nước.
Hệ thống đô thị có khả năng chống chịu, thích ứng với biến đổi khí hậu; phòng,
chống thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ môi trường; kiến trúc tiêu biểu giàu bản sắc,
xanh, hiện đại, thông minh. Cơ cấu kinh tế khu vực đô thị phát triển theo hướng
hiện đại với các ngành kinh tế xanh, kinh tế số chiếm tỷ trọng lớn.
5. Danh mục các dự án ưu tiên
và sơ bộ nhu cầu kinh phí.
- Danh mục các dự án ưu tiên gồm dự án hạ tầng xã hội,
dự án hạ tầng kỹ thuật khung (được xác định theo Quy hoạch tỉnh Kon Tum đến
năm 2030); dự án lập các đồ án quy hoạch chung đô thị, lập chương trình
phát triển từng đô thị, lập đề án phân loại đô thị.
- Dự kiến sơ bộ nhu cầu kinh phí khoảng 67.911,54 tỷ
đồng./.