HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2011/NQ-HĐND
|
Đắk Nông, ngày
09 tháng 12 năm 2011
|
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ -
XÃ HỘI TỈNH ĐẮK NÔNG ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
KHÓA II, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11
tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản
lý Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số 01/2007/TT-BKH ngày 07
tháng 02 năm 2007 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản
lý Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 03/TT-BKH ngày 01 tháng 7
năm 2008 Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11
tháng 01 năm 2008 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản
lý Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 161/2006/QĐ-TTg ngày 10
tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông thời kỳ 2006 - 2020;
Sau khi xem xét Tờ trình số 3975/TTr-UBND
ngày 28/10/2011 của UBND tỉnh về điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020; Báo cáo thẩm tra số 49/BC-HĐND ngày 30
tháng 11 năm 2011 của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của các vị đại
biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020 với nội dung cụ thể như sau:
1. Các quan điểm phát triển
(1) Đẩy mạnh phát triển kinh tế với tốc độ nhanh
và bền vững. Phát triển kinh tế đi đôi với tái cơ cấu kinh tế một cách hợp lý để
phát huy và khai thác hợp lý, có hiệu quả các thế mạnh về đất, rừng, tiềm năng
thủy điện, khoáng sản Bauxite và các lợi thế về du lịch sinh thái và tăng cường
thu hút các nguồn vốn từ bên ngoài.
(2) Từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
ưu tiên đầu tư theo chiều sâu phát triển những ngành sản xuất có lợi thế tạo đột
phá cho phát triển, đóng góp lớn vào tăng trưởng chung của nền kinh tế.
(3) Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng.
(4) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đẩy mạnh
phát triển giáo dục, nâng cao mặt bằng dân trí chung và tăng cường đào tạo
chuyên môn, kỹ thuật, dạy nghề cho lao động, nhất là đào tạo đội ngũ cán bộ quản
lý, công nhân và lao động kỹ thuật đáp ứng được nhu cầu phát triển của tỉnh
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Ưu tiên hình thành một đội ngũ cán bộ
kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao trong các ngành nông, lâm nghiệp, chế biến
công nghiệp và khai khoáng, dịch vụ, du lịch.
(5) Gắn tăng trưởng kinh tế với đảm bảo công bằng,
an sinh xã hội, đoàn kết dân tộc. Quan tâm về phúc lợi xã hội gắn với xoá đói
giảm nghèo và hỗ trợ phát triển đối với các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào
dân tộc nhằm tạo việc làm, nâng cao mức sống vật chất và tinh thần cho các tầng
lớp dân cư. Bảo vệ và phát huy nền văn hoá truyền thống đa dạng của các dân tộc
trong tỉnh.
(6) Gắn phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ
môi trường, sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững. Có giải pháp phòng tránh,
giảm nhẹ thiên tai hạn hán, lũ lụt và các dịch bệnh.
(7) Gắn phát triển kinh tế - xã hội với đảm bảo
quốc phòng an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền và an ninh trên toàn tuyến biên
giới, giữ vững ổn định an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
2. Điều chỉnh mục tiêu
phát triển
2.1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng nhanh,
ổn định và bền vững; chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động theo hướng
tiến bộ. Đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển nền nông
nghiệp sản xuất hàng hoá sử dụng kỹ thuật tiên tiến đem lại hiệu quả cao và bền
vững; tập trung phát triển theo chiều sâu các ngành công nghiệp có lợi thế, từng
bước ứng dụng công nghệ tiên tiến hình thành các sản phẩm có giá trị gia tăng
cao, có sức cạnh tranh trên thị trường; Phát triển các loại hình dịch vụ theo
hướng tăng cường chất lượng, đảm bảo phục vụ tốt cho thị trường, nhất là các loại
hình dịch vụ du lịch mà tỉnh có lợi thế. Phát triển sự nghiệp văn hoá xã hội, đẩy
mạnh công tác xã hội hoá giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục thể thao và
môi trường. Từng bước nâng cao chất lượng đời sống nhân dân đi đôi với xóa đói
giảm nghèo, tạo việc làm, bảo đảm an sinh xã hội. Giữ vững ổn định chính trị, bảo
đảm quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội.
2.2. Mục tiêu cụ thể
a) Về kinh tế:
- Điều chỉnh chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng kinh tế
bình quân giai đoạn 2011- 2015 từ 16% xuống còn 15,5%; giai đoạn 2016 - 2020 từ
15,6% lên 16-17%.
- Điều chỉnh chỉ tiêu cơ cấu kinh tế: Công nghiệp
Xây dựng - Dịch vụ - Nông lâm nghiệp đến năm 2015 tương xứng từ (60,3% - 22,8%
- 16,9%) sang (39,57% - 26,7% - 33,73%); năm 2020 tương ứng từ (66,3% - 23,8% -
9,9%) sang (45,7% - 37,6% - 16,5%).
- Điều chỉnh chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người
năm 2015 từ 30,4 triệu đồng xuống 27 triệu đồng; năm 2020 giữ chỉ tiêu 66 triệu
đồng. Rút ngắn dần khoảng cách so với cả nước về GDP/người, từ 66% so cả nước
vào năm 2010 lên 76% vào năm 2020.
- Điều chỉnh kim ngạch xuất khẩu năm 2015 đạt
550 triệu USD, tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2011-2015 từ 14%/năm lên
16,17%/năm, năm 2020 đạt khoảng 1.500 triệu USD, tốc độ tăng bình quân giai đoạn
2016-2020 từ 10%/năm lên 22,2%/năm.
b) Về văn hóa xã hội:
- Điều chỉnh chỉ tiêu tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
giai đoạn 2011-2015 từ 1,2%/năm lên 1,3%/năm; giai đoạn 2016-2020 giữ nguyên
1,1%.
- Điều chỉnh chỉ tiêu dân số trung bình đến năm
2015 từ 642 ngàn người lên 670 ngàn người; đến năm 2020 từ 750 ngàn người lên
830 ngàn người.
- Điều chỉnh chỉ tiêu tỷ lệ đô thị hóa năm 2015
từ 28% xuống còn 20%; năm 2020 từ 36% xuống còn 30% .
- Điều chỉnh chỉ tiêu đào tạo nghề cho khoảng 24
ngàn người giai đoạn 2011-2015, giai đoạn 2016-2020 khoảng 16 ngàn người (Quy
hoạch cũ là 40 ngàn người cho cả giai đoạn từ 2006-2020);
- Điều chỉnh chỉ tiêu tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi
suy dinh dưỡng năm 2015 từ 15% lên 20%; năm 2020 giữ nguyên 10%.
- Điều chỉnh chỉ tiêu từ 8 bác sĩ trên một vạn
dân lên 8,5 bác sĩ trên một vạn dân.
- Bổ sung chỉ tiêu hoàn thành tỷ lệ phổ cập giáo
dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2015; duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập
giáo dục phổ thông; mở rộng quy mô giáo dục trung học phổ thông, phấn đấu 70%
thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương. Chuẩn
hóa đội ngũ giáo viên, đến năm 2020 có 80% giáo viên mầm non, 100% giáo viên tiểu
học đạt trình độ cao đẳng trở lên, 100% giáo viên THCS, THPT đạt trình độ đại học
trở lên.
- Điều chỉnh chỉ tiêu tỷ lệ gia đình văn hóa đến
năm 2015 từ 80% lên 85%; năm 2020 từ 100% xuống còn 95%.
- Điều chỉnh chỉ tiêu tỷ lệ thôn, buôn văn hóa đến
năm 2015 từ 60% lên 65%; năm 2020 từ 80% xuống còn 70%.
- Điều chỉnh chỉ tiêu tỷ lệ cơ quan, đơn vị văn
hóa đến năm 2015 từ 100% xuống còn 95%; năm 2020 đạt 100%.
- Điều chỉnh chỉ tiêu tỷ lệ xã, phường, thị trấn
văn hóa đến năm 2015 từ 30% xuống còn 20%; năm 2020 từ 60% xuống còn 40%.
3. Bổ sung hai lĩnh vực tập
trung và ba khâu đột phá
3.1. Các lĩnh vực tập trung phát triển là
- Tập trung 1: Tập trung phát triển nhanh nguồn
nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, gắn kết chặt chẽ phát triển
nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ nhằm đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm yêu cầu nhân lực phục vụ nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội, trong đó lao động qua đào tạo đạt 35% vào năm 2015, 45%
năm 2020. Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng nhu
cầu phát triển của tỉnh; đồng thời đào tạo nguồn cán bộ trẻ để đào tạo, bồi dưỡng
từ 300-500 người sau đại học. Tập trung các nguồn lực xây dựng trường Cao đẳng
văn hóa cộng đồng, trường Chuyên của tỉnh, trường Trung cấp nghề tỉnh Đắk Nông
và trung tâm dạy nghề ở một số huyện. Phối hợp liên kết với một số trường đại học
có uy tín cao trong nước, mở từ 1 – 2 phân hiệu đại học tại tỉnh. Xây dựng các
cơ chế chính sách để khuyến khích thành lập các trung tâm dạy nghề ngoài công lập.
- Tập trung 2: Tập trung xây dựng hạ tầng thiết
yếu và đô thị hạt nhân, thu hút đầu tư, đặc biệt là giao thông và hạ tầng đô thị
lớn: Phối hợp với Trung ương sớm hoàn thành các công trình lớn liên quan đến tỉnh
như tuyến Đường sắt Đắk Nông – Bình Thuận phục vụ khai thác bô xít, các tuyến
đường đối ngoại (QL14, 14C, 28...). Nâng cấp, hoàn thiện kết cấu hạ tầng khu
trung tâm đô thị Gia Nghĩa (mạng lưới giao thông, cấp điện, cấp nước, xử lý nước
thải, chất thải rắn...), hạ tầng thiết yếu cho huyện mới Đức Xuyên, thị xã Đức
Lập, Kiến Đức,… các khu, cụm công nghiệp, khu đô thị mới,...
3.2. Ba khâu đột phá của tỉnh Đắk Nông
- Đột phá về kinh tế trong công nghiệp khai
khoáng và năng lượng: Phát triển có chọn lọc công nghiệp chế biến, công nghiệp
công nghệ cao, công nghiệp năng lượng, khai khoáng, luyện kim. Ưu tiên phát triển
các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, sản phẩm có khả năng tham gia mạnh sản xuất
vào chuỗi giá trị toàn cầu thuộc các ngành công nghiệp công nghệ cao,... Phát
triển mạnh công nghiệp phụ trợ phục vụ cho khai thác bauxite sản xuất alumin –
nhôm như: cơ khí chế tạo, cơ khí sữa chữa, bao bì, hóa chất, điện, nước, vận tải,
phân bón, vật liệu xây dựng,… Chú trọng phát triển công nghiệp phục vụ nông
nghiệp, nông thôn, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và vật liệu mới đi đôi với
áp dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng, nguyên liệu.
- Đột phá trong công nghiệp chế biến và nông
nghiệp công nghệ cao:
Nhằm xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện
theo hướng hiện đại ứng dụng kỹ thuật cao, sản xuất hàng hóa, có khả năng cạnh
tranh cao. Đồng thời, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp chế biến và thị
trường tiêu thụ. Đến năm 2015, cả tỉnh có từ 1-2 khu nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao tại một số vùng sinh thái nông nghiệp; hình thành vùng chăn nuôi tập
trung ứng dụng kỹ thuật cao, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Năm 2020 mỗi
huyện, thị xã có từ 1 - 3 khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Đột phá trong dịch vụ và du lịch:
Ưu tiên phát triển và hiện đại hóa các loại hình
dịch vụ chất lượng cao như: tài chính, ngân hàng, công nghệ - thông tin, viễn
thông, bảo hiểm, y tế, tư vấn, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ. Phát
huy tối đa tiềm năng và lợi thế của tỉnh, thu hút mạnh mẽ các nguồn lực trong
và ngoài nước đầu tư phát triển du lịch, đưa du lịch trở thành ngành kinh tế
quan trọng của tỉnh. Tập trung vào xây dựng và phát triển một số khu vực trọng
điểm du lịch trong tỉnh, đó là: Khu du lịch sinh thái - văn hóa – lịch sử Nâm
Nung (huyện Đắk Song, Đắk Glong và Krông Nô);
Khu du lịch sinh thái - văn hóa Tà Đùng (huyện Đắk
Glong), Khu du lịch sinh thái Hồ Đắk R’Tih (thị xã Gia Nghĩa và huyện Đắk R’lấp),
Công viên vui chơi giải trí Liêng Nung (thị xã Gia Nghĩa), điểm du lịch sinh
thái rừng Đắk G’Lun (huyện Tuy Đức), Khu du lịch sinh thái – văn hoá cụm thác
Đray Sáp – Gia Long – Trinh Nữ (huyện Cư Jút và Krông Nô). Gắn du lịch Đắk Nông
với du lịch các tỉnh khu vực Tây Nguyên, đồng bằng Nam Bộ và khu vực Duyên hải
Miền Trung, liên kết các địa phương lân cận để hình thành tour du lịch thuộc
tam giác phát triển Việt Nam – Lào – Campuchia.
4. Điều chỉnh định hướng
phát triển ngành và lĩnh vực
4.1. Nông lâm nghiệp
Phát triển nông nghiệp tỉnh Đắk Nông theo hướng
sản xuất hàng hóa chất lượng giá trị cao; hình thành một số vùng nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao gắn với thị trường trong nước và xuất khẩu.
Phát triển nông nghiệp trên cơ sở ứng dụng công
nghệ cao vào các khâu sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản phẩm; tăng cường
đầu tư về công nghệ sinh học, cơ giới hóa, tự động hóa để nâng cao năng suất,
chất lượng và sức cạnh tranh của nông sản.
Tập trung phát triển các sản phẩm cây, con phù hợp
với điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu của tỉnh trong đó khuyến khích phát triển các
loại hình trang trại chăn nuôi công nghiệp và bán công nghiệp. Tăng dần tỷ trọng
chăn nuôi trong cơ cấu ngành nông nghiệp.
Bảo vệ và phát triển tốt diện tích rừng hiện có,
đặc biệt là các vùng rừng đặc dụng, khu bảo tồn thiên nhiên, các khu rừng phòng
hộ xung yếu. Đẩy mạnh trồng rừng kinh tế, rừng phòng hộ nhằm phát triển vốn rừng,
phủ xanh đất trống, tăng tỷ lệ che phủ toàn tỉnh đạt trên 50% vào năm 2020.
Xây dựng nông thôn mới: Đẩy mạnh xây dựng nông
thôn mới, đặc biệt chú trọng công tác quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu
tỷ lệ xã đạt tiêu chí nông thôn mới đến năm 2015 đạt 20%, đến năm 2020 đạt 50%.
4.2. Công nghiệp
Tiếp tục xác định phát triển công nghiệp là khâu
đột phá cho phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó, tập trung vào các ngành chế
biến nông, lâm sản, khai thác chế biến bô xít, thủy điện và vật liệu xây dựng
trên cơ sở sử dụng nguồn nguyên liệu và tài nguyên thiên nhiên tại chỗ, tạo
thêm nhiều việc làm. Làm thay đổi cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng tăng tỷ trọng
công nghiệp để đến năm 2020 đạt cơ cấu: công nghiệp - dịch vụ - nông lâm nghiệp.
Ưu tiên phát triển công nghiệp phụ trợ, bao gồm
các ngành công nghiệp sản xuất vật liệu, phụ tùng linh kiện, phụ kiện, bán
thành phẩm để cung cấp cho ngành công nghiệp khai thác bô xít và công nghiệp
công nghệ cao.
4.3. Dịch vụ
Tiếp tục phát triển thương mại, nâng cao chất lượng
các dịch vụ vận tải, lưu thông hàng hóa thông suốt. Thực hiện có hiệu quả các
chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu các sản phẩm, xuất
sứ hàng hóa, mở rộng thị trường xuất khẩu. Đầu tư khai thác các tiềm năng du lịch
để đưa du lịch thành ngành mũi nhọn trong phát triển các ngành dịch vụ; tập
trung vào các loại hình du lịch sinh thái, văn hóa, vui chơi giải trí nghỉ dưỡng.
Chú trọng xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng
viễn thông có công nghệ hiện đại, có độ bao phủ rộng khắp, dung lượng lớn, cung
cấp đa dịch vụ với chất lượng tốt và có hiệu quả. Đưa viễn thông và Internet trở
thành ngành kinh tế quan trọng, đóng góp ngày càng nhiều cho tăng trưởng kinh tế,
tạo nhiều việc làm cho xã hội.
4.4. Phát triển doanh nghiệp
Tiếp tục sắp xếp, đổi mới tái cấu trúc lại hệ thống
doanh nghiệp. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trong lĩnh vực thu hút đầu
tư; tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư phát triển
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tại tỉnh Đắk Nông.
4.5. Phát triển các lĩnh vực xã hội
- Tập trung đào tạo nguồn nhân lực, có chính
sách thu hút nhân tài, xây dựng đội ngũ lãnh đạo, chuyên gia đầu ngành, cán bộ
chuyên môn giỏi, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh công
nghiệp theo hướng hiện đại. Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động
gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Tập trung phát triển các cơ sở y tế chuyên
sâu, coi dịch vụ y tế chất lượng cao phục vụ nhân dân trên địa bàn tỉnh, trong
vùng và khu vực là một trong những hướng ưu tiên nhất trong phát triển các loại
hình dịch vụ trên địa bàn. Đầu tư phát triển mạng lưới y tế dự phòng đảm bảo đủ
khả năng dự báo, giám sát, phát hiện và khống chế các dịch bệnh; kiểm soát vệ
sinh an toàn thực phẩm; phòng chống dịch chủ động và tích cực, không để dịch lớn
xảy ra; kiểm soát và khống chế được các dịch bệnh nguy hiểm và các tác nhân
truyền nhiễm, gây dịch, nhất là các dịch bệnh mới phát sinh.
- Tăng cường công tác bảo tồn và phát huy bản sắc
văn hoá dân tộc, nâng cao mức hưởng thụ văn hoá tinh thần cho nhân dân. Đẩy mạnh
phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở. Xây dựng nếp sống
văn hoá, văn minh đô thị.
- Hỗ trợ các cơ quan báo chí hoạt động và phát
triển trên địa bàn, phấn đấu đến năm 2020 có ít nhất từ 1-2 cơ quan báo chí xứng
tầm khu vực Tây Nguyên. Đến năm 2020, truyền hình cáp được triển khai đến 100%
địa bàn dân cư của đô thị. Quy hoạch phát triển hệ thống các cơ sở phát hành xuất
bản ấn phẩm rộng khắp từ khu vực trung tâm thị xã đến các xã vùng sâu, biên giới.
- Đẩy mạnh và tạo chuyển biến mạnh mẽ các hoạt động
thể dục thể thao quần chúng ở cấp xã, phường, thị trấn, các trường học và cơ sở.
Phát triển nhiều loại hình thể dục thể thao, khôi phục và phát triển các môn thể
thao dân gian, các môn thể thao hiện đại, thể thao giải trí. Quan tâm tuyển chọn,
đào tạo vận động viên năng khiếu; mở rộng giao lưu văn hóa - thể thao cấp vùng.
Có cơ chế, chính sách thu hút tài năng thể thao.
- Phát triển khoa học và công nghệ trở thành một
trong những động lực chính trong phát triển kinh tế - xã hội; hình thành và
phát triển các khu công nghệ cao. Làm chủ một số công nghệ tiên tiến trong lãnh
vực công nghệ thông tin, công nghệ sinh học. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học xã hội
và nhân văn, trong đó đặt trọng tâm vào các vấn đề lý luận về xây dựng và phát
triển hệ thống chính trị, quản lý nhà nước, quản lý đô thị, phát triển các
thành phần kinh tế trong điều kiện thực tế của tỉnh Đắk Nông. Xã hội hóa hoạt động
khoa học công nghệ, nhất là nguồn đầu tư cho khoa học công nghệ.
5. Phát triển kết cấu hạ tầng
5.1. Giao thông
- Hệ thống đường đối ngoại (QL14, 14C, 28): Xây
dựng cải tạo nâng cấp QL14 quy mô 4 - 6 làn xe đoạn qua tỉnh Đắk Nông; xây dựng
hoàn thành QL14C giai đoạn 2 (làm mặt đường nhựa); mở rộng QL28 đoạn qua thị trấn,
thị tứ và hoàn thành xây dựng đoạn tránh ngập thủy điện Đồng Nai 3,4; hoàn
thành dự án nối QL14 tại thị trấn Kiến Đức đến cửa khẩu Bu Prăng và nối vào QL
76 của Campuchia. Đến hết năm 2015 nhựa hóa đạt 100%.
- Hệ thống tỉnh lộ: Nhựa hóa các đoạn tỉnh lộ hiện
nay là đường đất, nâng cấp một số đoạn tỉnh lộ có ảnh hưởng trực tiếp đến phát
triển kinh tế - xã hội; xây dựng mới 02 tuyến đường tỉnh, trục ngang số 3 (Đắk
Song – Đắk Nang) dài 60km, trục ngang số 5 (Đạo Nghĩa – Quảng Khê) dài 48km;
chuyển QL14C đoạn từ Km115 đến Km139, dài 24 km thành Tỉnh lộ, đoạn từ Km139 đến
cửa khẩu Bu Prăng dài 29km thành Tỉnh lộ 1 nối dài. Nâng tổng số đường tỉnh sau
năm 2015 lên 506 Km và nhựa hóa 100%.
- Hệ thống đường huyện: Tổng chiều dài 497km, phấn
đấu đến năm 2015 xây dựng hoàn chỉnh các tuyến đường huyện theo đúng cấp kỹ thuật
và tỷ lệ nhựa hóa là 80%.
- Đường xã, thôn, buôn, bon: Tổng chiều dài
2.173Km. Đến năm 2015 nhựa hóa 45%, 100% các buôn, bon có 1-2Km đường nhựa.
- Hệ thống đường đô thị: Xây dựng hoàn thành đường
tránh đô thị Gia Nghĩa, các trục chính các liên khu vực và một số tuyến đường
khu vực quan trọng; trong đó ưu tiên cho thị xã Gia Nghĩa và thị trấn Đắk Mil,
thị trấn Kiến Đức (dự kiến nâng cấp lên thị xã sau năm 2015)
- Hệ thống đường chuyên dùng: Xây đựng đường
biên giới và đường vận hành khai thác khoáng sản.
- Vận tải, bến bãi đậu xe:
+ Bến, bãi đậu xe: Xây dựng bến xe liên tỉnh đạt
tiêu chuẩn loại II trở lên tại thị xã Gia Nghĩa; nâng cấp bến xe các huyện đạt
tiêu chuẩn loại IV; Xây dựng mới thêm 01 bến xe tại thị trấn Đắk R’lấp, 01 bến
xe tại Krông Nô, 01 bến tại Đắk Mil phục vụ chia tách huyện, xây dựng tại trung
tâm mỗi huyện 1-2 bãi đậu xe, thị xã Gia Nghĩa từ 2-3 bãi đậu xe.
+ Mở rộng luồng tuyến vận tải đến tất cả các tỉnh,
thành trong cả nước, đến tất các trung tâm dân cư trong tỉnh; ưu tiên phát triển
hình thức vận tải khách công cộng bằng xe buýt; phát triển phương tiện phù hợp
với điều kiện, địa hình của địa phương nhưng phải đảm bảo theo hướng hiện đại,
hạn chế ô nhiễm môi trường và tiết kiệm nhiên liệu.
- Đường sắt: Đề nghị Chính phủ sớm triển khai
xây dựng tuyến đường sắt nối Gia Nghĩa – Quảng Khê – Lâm Đồng với cảng Kê Gà (tỉnh
Bình Thuận) phù hợp với tiến độ phát triển công nghiệp khai thác bauxite và luyện
alumin. Phối hợp chặt chẽ với các ngành Trung ương để chuẩn bị các điều kiện đầu
tư xây dựng đường sắt xuyên á nối với Dĩ An – Lộc Ninh – Thị Vải.
- Sân bay: Đề nghị Trung ương đưa sân bay Nhân
Cơ vào danh mục quy hoạch xây dựng sân bay Quốc gia trước năm 2015, sau năm
2015 triển khai xây dựng hạ tầng.
5.2. Hệ thống điện
- Tiếp tục đầu tư mở rộng mạng lưới điện trên
toàn tỉnh, đặc biệt là đến các vùng nông thôn.
- Đến năm 2015 tất cả các thôn, buôn có điện lưới
quốc gia, 95% số hộ dùng điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt, năm 2020 đạt 100%
số hộ được sử dụng điện. Đầu tư xây dựng các trạm biến áp trung gian ở các huyện.
Phấn đấu đạt mục tiêu điện khí hoá nông thôn trên toàn tỉnh.
- Cải tạo lưới điện khu vực thị xã Gia Nghĩa và
các thị trấn, huyện lỵ, bảo đảm an toàn và mỹ quan đô thị. Xây dựng và lắp đặt
hệ thống đèn đường đảm bảo ánh sáng đô thị.
5.3. Hệ thống thuỷ lợi, nước sinh hoạt
- Tiếp tục đầu tư xây dựng kiên cố hoá hệ thống
thuỷ lợi, kè chống ngập úng, sạt lở. Dự kiến xây dựng mới 150-165 công trình trọng
điểm, gồm 150 hồ chứa, 10 đập dâng, 4 trạm bơm và các công trình đầu tư bằng
nguồn vốn xã hội hóa...để đáp ứng 80% nhu cầu tưới vào năm 2015.
- Tiếp tục thực hiện Chương trình quốc gia về nước
sạch, vệ sinh môi trường nông thôn. Xây dựng nhà máy nước Gia Nghĩa 25.000
m3/ngày đêm và tiếp tục nâng công suất trong các giai đoạn đến năm 2020, đảm bảo
cung cấp đủ nước sạch cho sản xuất và sinh hoạt tại thị xã. Nâng công suất nhà
máy nước thị trấn Đắk Mâm đạt công suất 6.000m3/ngày đêm, nhà máy nước Đắk Mil
lên 6.000 m3/ngày đêm. Xây dựng một số nhà máy nước cho các thị trấn huyện lỵ
hiện nay chưa có. Đối với nước sinh hoạt nông thôn: lắp đặt hệ thống khai thác
và xử lý cơ học, hoá học, sinh học, khử trùng để nước đạt tiêu chuẩn nước sạch.
5.4. Hạ tầng công cộng khác
- Đầu tư xây dựng nâng cấp và xây dựng mới các
cơ quan Đảng, đoàn thể, nhà nước, trụ sở xã; khu dân cư; các khu công viên cây
xanh, vui chơi, giải trí; khách sạn, nhà hàng, trung tâm thương mại và các chợ
đầu mối; các nhà máy xử lý nước thải, rác thải, các nghĩa trang,… đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
6. Phát triển không gian
lãnh thổ
6.1 Phát triển vùng kinh tế
Tiếp tục phát triển 3 vùng kinh tế phía Bắc,
Trung tâm và phía Tây Nam theo quy hoạch đã được duyệt:
a) Vùng kinh tế phía Bắc: gồm có thị xã Đức Lập,
huyện Đắk Mil, Cư Jút, Krông Nô và Đức xuyên (huyện mới) có tiềm năng trồng lúa
nước, phát triển cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày và dài ngày; có khu
kinh tế cửa khẩu Đắk Per, thủy điện Đức Xuyên, vùng lòng hồ Buôn Kốp, có nhiều
điểm du lịch hấp dẫn thuận lợi cho việc mở rộng phát triển thương mại, dịch vụ
và du lịch. Khu Công nghiệp Tâm Thắng là địa bàn tập trung thu hút đầu tư phát
triển mạnh công nghiệp.
Đây là vùng có tiềm năng phát triển nông nghiệp
toàn diện, phát triển công nghiệp đa dạng, phát triển du lịch sinh thái bền vững.
Lấy thị xã Đức Lập làm Trung tâm tiểu vùng; các
đô thị khác như thị trấn Đắk Mil (mới), thị trấn Ea T’ling là hạt nhân kinh tế
thúc đẩy khu vực nông thôn phát triển. Trong đó, thị trấn Đắk Mil nâng cấp
thành đô thị loại 4 trước năm 2015 và trở thành thị xã trước năm 2020; thị trấn
Ea T’ling nâng cấp thành đô thị loại 4 trước năm 2020 và trở thành thị xã sau
năm 2020; xây dựng trung tâm huyện Đức Xuyên thành thị trấn trước năm 2020.
b) Vùng kinh tế Trung tâm: gồm thị xã Gia Nghĩa,
huyện Đắk Glong và Đắk Song. Tập trung thu hút nhiều dự án phát triển công nghiệp
từ các tỉnh miền Đông Nam Bộ, đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh; các dự án thủy
điện, khai thác bô xít, khoáng sản quý hiếm. Thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp
Đắk Ha; có tiềm năng đất đai trồng cây công nghiệp dài ngày như cà phê, cao su,
điều, tiêu, chăn nuôi đại gia súc và trồng rừng nguyên liệu.
Trung tâm tiểu vùng giữa là thị xã Gia Nghĩa – tỉnh
lỵ của tỉnh: Trước mắt tiếp tục chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày
24/10/2007 của Tỉnh ủy Đắk Nông về xây dựng phát triển đô thị Gia Nghĩa giai đoạn
2008-2010 và đến năm 2020; đồng thời sẽ hoàn tất việc quy hoạch đô thị với tầm
nhìn đến năm 2020. Tập trung đầu tư đến năm 2015, hoàn thành các tiêu chí đô thị
loại 4 và đến năm 2020 hoàn thành các tiêu chí đô thị loại 3 để sau năm 2020
Gia Nghĩa trở thành thành phố trực thuộc tỉnh.
Thị trấn Đức An hoàn thành có bản tiêu chuẩn đô
thị loại IV năm 2020 theo quy hoạch chung xây dựng đã được phê duyệt.
c) Vùng kinh tế phía Tây Nam: gồm thị xã Kiến Đức
và các huyện Đắk R’lấp và Tuy Đức. Tập trung thu hút phát triển các ngành công
nghiệp chế biến nông, lâm sản, chế biến thực phẩm, tinh bột sắn, ngô, sản xuất
thức ăn gia súc, xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm và đông lạnh rau quả,
thực phẩm; cơ khí sửa chữa máy móc, khai thác chế biến đá. Tập trung đầu tư
phát triển thoát khỏi tình trạng khó khăn, kém phát triển như hiện nay. Có Sân
bay Nhân cơ có thể khôi phục và mở rộng thành sân bay dân dụng; có tiềm năng về
thủy điện; có cửa khẩu Quốc gia Bu Prăng khả năng tiềm tàng nguồn vốn đầu tư có
để kêu gọi, thu hút đầu tư vào vùng.
Thị xã Kiến Đức là trung tâm của tiểu vùng. Đây
là vùng có tiềm năng về khai thác chế biến khoáng sản, phát triển nông nghiệp
công nghệ cao. Trong đó, thị trấn Kiến Đức nâng cấp thành đô thị loại IV trước
năm 2015, trở thành thị xã trước năm 2020, đồng thời chuẩn bị có sở vật chất
ban đầu huyện mới (vùng Đạo Nghĩa) trước năm 2020.
Đắk Buk So trở thành thị trấn sau năm 2015.
Xã Đạo Nghĩa là trung tâm của huyện Đắk R’lấp mới
sau khi Kiến Đức trở thành thị xã, xây dựng xã Đạo Nghĩa trở thành thị trấn trước
năm 2020.
6.2. Chia tách địa giới hành chính
- Giai đoạn 2011-2015: Thành lập huyện mới Đức
Xuyên trên cơ sở chia tách từ huyện Krông Nô và huyện Đắk Glong.
- Giai đoạn 2016-2020: Tách huyện Đắk Mil thành
thị xã Đức Lập và huyện Đắk Mil. Tách huyện Đắk RLấp thành thị xã Kiến Đức và
huyện Đắk RLấp. Nâng cấp thị xã Gia Nghĩa trở thành đô thị loại III và trở
thành thành phố thuộc tỉnh sau năm 2020.
6.3. Phát triển mạng lưới đô thị
Đến năm 2020, mạng lưới đô thị của tỉnh bao gồm
11 đô thị, gồm 03 thị xã: Gia Nghĩa, Đức Lập và Kiến Đức; 08 thị trấn là
Ea’Tlinh, Đắk Mâm, Đắk R’La, Đức An, Đạo Nghĩa, Quảng Khê, Đắk Buk Sor, Đức
Xuyên.
Bên cạnh việc phát triển mạng lưới đô thị phải
chủ động quy hoạch, quản lý quy hoạch; phát triển đô thị hóa nông thôn, xây dựng
các cụm điểm dân cư trung tâm xã, liên xã gắn với phát triển nông thôn mới theo
chương trình của Chính phủ.
7. Quốc phòng an ninh
Củng cố quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh gắn
với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng tỉnh Đắk Nông trở thành
khu vực phòng thủ vững chắc, trong đó tập trung xây dựng hệ thống chính trị ở
cơ sở vững mạnh và thế trận lòng dân vững chắc, giữ vững ổn định chính trị, trật
tự an toàn xã hội, trở thành địa bàn có ý nghĩa chiến lược về quốc phòng - an
ninh của vùng Tây Nguyên và cả nước.
8. Một số giải pháp chủ yếu
để thực hiện quy hoạch
8.1. Về huy động vốn đầu tư
Nhu cầu vốn đầu tư cho phương án tăng trưởng lựa
chọn là 202,2 ngàn tỷ đồng. Giai đoạn 2011-2015 là 60,5 ngàn tỷ đồng và giai đoạn
2016-2020 là 141,6 ngàn tỷ đồng. Để huy động được nguồn vốn trên cần triển khai
tích cực, đồng bộ hệ thống các biện pháp huy động vốn.
Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước bao gồm cả
từ ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh dành chủ yếu cho phát triển kết cấu hạ
tầng kinh tế và xã hội. Nâng cao hiệu quả đầu tư, chống lãng phí, thất thoát
trong đầu tư từ ngân sách Nhà nước. Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các
Chương trình quốc gia, các dự án hỗ trợ của quốc tế, nguồn vốn đầu tư của các
thành phần kinh tế, để tạo sức mạnh tổng hợp của các nguồn vốn và nâng cao hiệu
quả vốn đầu tư.
Tiếp tục tháo gỡ những khó khăn mà các doanh
nghiệp đang phải đối mặt liên quan đến các nhân tố đầu vào và sản phẩm đầu ra.
Đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động sự nghiệp như y tế, giáo dục, đào tạo nghề, bảo
hiểm xã hội, nghiên cứu khoa học...
Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư – kinh
doanh, tạo lợi thế trong việc thu hút nguồn đầu tư trực tiếp và gián tiếp từ nước
ngoài. Chú trọng công tác xúc tiến đầu tư. Làm tốt công tác quy hoạch, chuẩn bị
tốt dự án đầu tư và quỹ đất sạch để kêu gọi đầu tư.
Tiếp tục tranh thủ các nguồn tài trợ ODA, NGO, tập
trung vào lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ môi trường như hệ
thống cấp nước, thoát nước và xử lý nước thải, xử lý chất thải rắn...
Sử dụng hiệu quả đất đai thông qua việc xây dựng
tốt quy hoạch sử dụng đất; công khai, minh bạch quy hoạch sử dụng đất. Tạo quỹ
đất “sạch” (đã đền bù, giải phóng mặt bằng) để đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đầu
tư khu đô thị mới, tạo nguồn thu để phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng và các
công trình phúc lợi xã hội.
Tăng cường huy động vốn đầu tư theo các hình thức
đầu tư BOT, BTO, BT, PPP (Hợp tác Công - Tư).
8.2. Về phát triển nguồn nhân lực
Thực hiện tốt xã hội hoá công tác giáo dục đào tạo,
chú trọng đào tạo nghề; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; chăm lo đào tạo đội
ngũ cán bộ quản lý, các chuyên gia, nhà sản xuất, doanh nhân giỏi. Thực hiện tốt
các chế độ, chính sách đào tạo, thu hút nhân tài và lao động có trình độ cao
công tác lâu dài tại Đắk Nông, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh.
8.3. Cơ chế, chính sách
Tỉnh sẽ phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương
nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách đặc thù về tài chính, ngân sách,
phát triển nông nghiệp công nghệ cao và hỗ trợ, tạo điều kiện cho tỉnh thu hút
đầu tư phát triển các khu công nghiệp, các dịch vụ tài chính - ngân hàng,
thương mại, y tế, đào tạo..., các khu nông nghiệp công nghệ cao... Định hướng,
giới thiệu các nhà đầu tư lớn đến đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường các giải pháp phát triển doanh nghiệp.
Có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp trong giải phóng mặt bằng, đào tạo nhân lực,
ứng dụng công nghệ mới, bảo vệ môi trường... Xây dựng chính sách tôn vinh, động
viên tinh thần kinh doanh của các doanh nghiệp, tạo cơ hội bình đẳng cho các
thành phần kinh tế cùng phát triển.
8.4. Về khoa học - công nghệ
Xây dựng và triển khai các chính sách để hình
thành thị trường khoa học công nghệ, các chính sách thu hút các tổ chức nghiên
cứu - triển khai, đào tạo khoa học - công nghệ, các doanh nghiệp khoa học -
công nghệ đến trú đóng, đầu tư và hoạt động tại tỉnh...
Nghiên cứu huy động các nguồn vốn nhằm tăng vốn
đầu tư cho khoa học công nghệ. Tăng cường hợp tác với các tỉnh bạn lĩnh vực y tế
- chăm sóc sức khỏe, môi trường, năng lượng và chính sách lao động.
Tăng cường năng lực bộ máy quản lý, điều hành
khoa học - công nghệ; có cơ chế tạo điều kiện hoạt động và phối hợp hoạt động
cho bộ phận khoa học công nghệ thuộc các sở ngành.
Ban hành và triển khai thực hiện các chính sách
về đào tạo, thu hút, sử dụng nguồn nhân lực khoa học - công nghệ.
8.5. Phối hợp, hợp tác với các Bộ, ngành và địa
phương trong và ngoài vùng
Xây dựng và thực hiện các cơ chế phối hợp, hợp
tác giữa tỉnh với các Bộ, ngành và các địa phương theo hướng rõ lĩnh vực, rõ việc,
tạo điều kiện mở rộng thị trường, liên kết sản xuất kinh doanh giữa các doanh
nghiệp.
Tỉnh Đắk Nông và các Bộ, ngành phối hợp trong việc
lập quy hoạch và đầu tư xây dựng các công trình do các Bộ, ngành quản lý trên địa
bàn tỉnh.
Phối hợp với các địa phương trong vùng đối với
các lĩnh vực xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch; phối hợp xây dựng các cơ chế,
chính sách ưu đãi đầu tư để tránh cạnh tranh không cần thiết và không lành mạnh.
Điều 2. Các nội dung không điều chỉnh được thực hiện theo Quyết định
số 161/2006/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông thời kỳ 2006
– 2020.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn chỉnh các thủ tục theo quy định
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đảm bảo đúng quy định của Nhà nước, đồng thời
tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này, định kỳ báo cáo HĐND tỉnh về kết
quả thực hiện.
Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk
Nông khoá II, Kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2011./.