HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 214/NQ-HĐND
|
Lâm Đồng, ngày 27
tháng 10 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA QUY HOẠCH TỈNH LÂM ĐỒNG THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2050
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
KHÓA X KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày
24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số
37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Quy hoạch; Nghị định số 58/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm
2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP
ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Quy hoạch;
Căn cứ Quyết định số
946/QĐ-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Nhiệm vụ
lập Quy hoạch tỉnh Lâm Đồng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Xét Tờ trình số
8942/TTr-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị
quyết thông qua Quy hoạch tỉnh Lâm Đồng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận
của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Thông qua Quy hoạch tỉnh Lâm Đồng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
(Đính kèm Nội dung chủ yếu của
Quy hoạch)
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn
thiện hồ sơ Quy hoạch tỉnh Lâm Đồng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050,
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết theo
quy định của pháp luật.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Lâm Đồng Khóa X Kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 27 tháng 10 năm 2023
và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
NỘI DUNG CHỦ YẾU QUY HOẠCH TỈNH LÂM ĐỒNG THỜI KỲ 2021 - 2030,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm
theo Nghị quyết số 214/NQ-HĐND ngày 27 tháng 10 năm 2023 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
I. Phạm vi,
ranh giới lập Quy hoạch
Phạm vi quy hoạch là phần lãnh
thổ tỉnh Lâm Đồng với tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh là 9.781,2 km2.
Ranh giới như sau:
- Phía Bắc giáp tỉnh Đắk Nông
và tỉnh Đắk Lắk;
- Phía Đông giáp tỉnh Khánh Hòa
và tỉnh Ninh Thuận;
- Phía Nam giáp tỉnh Bình Thuận
và tỉnh Đồng Nai;
- Phía Tây giáp tỉnh Bình Phước.
II. Thời kỳ
lập Quy hoạch
- Thời kỳ lập quy hoạch: 2021 -
2030;
- Tầm nhìn đến năm 2050.
III. Quan điểm
phát triển
- Quy hoạch tỉnh phải bám sát
chủ trương, đường lối của Đảng, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
2021 - 2030 của cả nước; phù hợp với Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050, các quy hoạch cấp quốc gia, các quy hoạch vùng.
- Phát triển kinh tế - xã hội
toàn diện, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và
vùng Tây Nguyên; bảo đảm thống nhất với hệ thống quy hoạch quốc gia, quy hoạch
ngành, phù hợp với chiến lược quốc gia về phát triển bền vững, tăng trưởng xanh
và thích ứng với biến đổi khí hậu. Cơ cấu lại kinh tế theo hướng phát triển
kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn là trọng tâm; chuyển từ sản xuất nông nghiệp
sang kinh tế nông nghiệp, dựa trên ứng dụng công nghệ cao và chuyển đổi số. Chú
trọng bảo vệ, khôi phục, phát triển rừng, nâng cao đời sống, sinh kế của người
dân gắn với rừng. Ưu tiên phát triển năng lượng tái tạo, công nghiệp chế biến
nông sản; phát triển công nghiệp khai thác, chế biến bauxit, alumin, nhôm và
các sản phẩm sau nhôm; phát triển các trung tâm du lịch lớn, hình thành các tuyến
du lịch, sản phẩm du lịch gắn với bản sắc văn hóa các dân tộc.
- Từng bước sắp xếp và tổ chức
hợp lý không gian lãnh thổ; đẩy mạnh liên kết với các vùng, các tỉnh và liên kết
giữa các địa phương trong tỉnh; lấy quy hoạch làm cơ sở quản lý phát triển tỉnh;
liên kết chặt chẽ với vùng Tây Nguyên, vùng Đông Nam bộ và các tỉnh khu vực
duyên hải Trung bộ; đẩy nhanh kết nối với các trung tâm kinh tế lớn của cả nước.
Lấy phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, hạ tầng số làm động lực, tạo dư địa
cho phát triển tỉnh. Quy hoạch, quản lý và phát triển bền vững hệ thống đô thị,
nông thôn. Có cơ chế, chính sách phù hợp nhằm phát huy tiềm năng, lợi thế của tỉnh.
- Khai thác, sử dụng và phát
huy các nguồn lực của nền kinh tế, đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, xây dựng nền kinh
tế số, xã hội số và chuyển đổi số để phát triển nhanh và bền vững.
- Kết hợp chặt chẽ giữa phát
triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ môi trường; đảm bảo quốc phòng, an ninh
và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại.
IV. Tầm nhìn
đến năm 2050
Tỉnh Lâm Đồng đạt các tiêu chuẩn
để trở thành thành phố trực thuộc Trung ương hiện đại, xanh, thông minh, có bản
sắc và đáng sống vào năm 2045.
V. Mục tiêu
phát triển đến năm 2030
1. Mục tiêu tổng quát
- Phát triển nhanh, toàn diện
và bền vững, đưa Lâm Đồng trở thành tỉnh phát triển khá toàn diện của cả nước,
tự cân đối ngân sách và có điều tiết nộp về ngân sách Trung ương vào năm 2030.
- Đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế,
trọng tâm là cơ cấu lại nông nghiệp hướng đến nền nông nghiệp toàn diện, bền vững
và hiện đại, là trung tâm nghiên cứu, sản xuất nông nghiệp hữu cơ công nghệ cao
tầm quốc gia và quốc tế.
- Phát triển nông nghiệp, kinh
tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng nông nghiệp sinh thái,
nông thôn hiện đại, nông dân văn minh.
- Phát triển du lịch chất lượng
cao; xây dựng thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận thành trung tâm du lịch chất lượng
cao của cả nước và khu vực Đông Nam Á, trung tâm giáo dục nghiên cứu, sáng tạo
khoa học.
- Phát triển công nghiệp gắn kết
với nông nghiệp, du lịch và khai thác tài nguyên khoáng sản theo hướng chọn lọc,
có giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường.
- Đầu tư đồng bộ hệ thống kết cấu
hạ tầng đô thị - nông thôn và các khu chức năng; phát triển mạnh giáo dục và
khoa học công nghệ; phát triển mạnh hệ sinh thái khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo;
phát triển hệ thống y tế theo hướng hiện đại; nâng cao vai trò văn hóa, giữ gìn
và phát huy bản sắc văn hóa đặc sắc của cộng đồng các dân tộc; đảm bảo an sinh,
phúc lợi xã hội; tăng cường quản lý tài nguyên, môi trường, chủ động ứng phó biến
đổi khí hậu.
- Đảm bảo quốc phòng, giữ vững
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Thực hiện hiệu quả công tác phòng,
chống lãng phí. Đẩy mạnh cải cách hành chính và cải thiện môi trường đầu tư,
kinh doanh.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể
a) Về kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng GRDP bình
quân giai đoạn 2021 - 2030 đạt 8,5 - 9%/năm.
- Cơ cấu kinh tế: Khu vực nông
lâm thủy sản chiếm tỷ lệ 29,5%, khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm tỷ lệ
27,3%, khu vực dịch vụ chiếm tỷ lệ 43,2%.
- GRDP bình quân đầu người đạt
170 triệu đồng/người/năm.
- Tổng nguồn vốn đầu tư phát
triển toàn xã hội hàng năm chiếm khoảng 35-36% GRDP.
- Tỷ lệ đô thị hoá đến năm 2025
đạt 54,2%, đến năm 2030 đạt 59,3%.
- Hoàn thành Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới 2021 - 2025 vào năm 2025 (đạt 100% số xã).
- Kinh tế khu vực đô thị đóng
góp vào GRDP toàn tỉnh khoảng 75% vào năm 2025 và khoảng 85% vào năm 2030.
b) Về xã hội
- Tỷ lệ trường công lập đạt chuẩn
quốc gia đạt 100%.
- Đạt 32 giường bệnh/10.000 dân
và 11 bác sỹ/10.000 dân.
- Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều duy trì
mức giảm ít nhất từ 1,0 - 1,5%; trong đó, hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số giảm
từ 2,0 - 3,0%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo có
bằng cấp, chứng chỉ đạt 32,1%, số lao động được tạo việc làm mới hằng năm
10.000 - 12.000 người/năm; tỷ lệ lao động thất nghiệp dưới 1,2%.
c) Về bảo vệ môi trường
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt khoảng
55%.
- Tỷ lệ sử dụng nước sạch, nước
hợp vệ sinh của dân cư đô thị đạt 100%.
- Tỷ lệ sử dụng nước sạch, nước
hợp vệ sinh của dân cư ở nông thôn đạt 98%;
- Tỷ lệ chất thải Khu công nghiệp
được thu gom, xử lý đạt chuẩn đạt 100%;
- Tỷ lệ chất thải rắn đô thị
thu gom; xử lý đạt tiêu chuẩn đạt 100%.
- Tỷ lệ nước thải từ các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, các bệnh viện được xử lý đạt tiêu chuẩn kỹ thuật
về môi trường đạt 100%.
3. Các nhiệm vụ trọng tâm, đột
phá phát triển
a) Nhiệm vụ trọng tâm
- Tăng cường liên kết vùng; đẩy
mạnh phát triển kết cấu hạ tầng diện rộng; khẳng định vị thế và vai trò của tỉnh
Lâm Đồng đối với vùng Tây Nguyên và cả nước.
- Phát triển kinh tế nhanh và bền
vững trên cơ sở đổi mới mô hình tăng trưởng; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
hiện đại, tăng năng suất, đổi mới, sáng tạo hướng tới tăng tỷ trọng ngành công
nghiệp, dịch vụ, cơ cấu lại ngành nông nghiệp.
- Phát triển văn hóa - xã hội
và nguồn nhân lực; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần nhân dân. Sắp xếp, tái
cấu trúc không gian lãnh thổ của tỉnh Lâm Đồng hướng tới trở thành thành phố trực
thuộc Trung ương.
- Khai thác, sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên và sử dụng hiệu quả quỹ đất.
- Xử lý ô nhiễm môi trường, bảo
vệ các giá trị cốt lõi về thiên nhiên và lịch sử văn hóa, lập lại trật tự trong
quản lý đô thị và nông thôn.
- Phấn đấu xây dựng tỉnh Lâm Đồng
trở thành điểm đáng đến và đáng sống.
b) Đột phá phát triển
- Đầu tư xây dựng phát triển kết
cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại gắn với xây dựng, phát triển đô thị bền vững và
kinh doanh bất động sản, khai thác và sử dụng hiệu quả quỹ đất và các nguồn lực
xã hội; tăng cường liên kết với các tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên, Đông Nam bộ, Bắc
Trung bộ và duyên hải miền Trung.
- Cải cách hành chính, nâng cao
năng lực cạnh tranh và thu hút đầu tư các dự án sản xuất, kinh doanh lớn từ các
thành phần kinh tế để tạo ra bước ngoặt chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
hiện đại.
- Tổ chức sắp xếp lại hợp lý
không gian kinh tế - xã hội; phân vùng chức năng; quy hoạch, xây dựng, quản lý
và phát triển bền vững hệ thống đô thị gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng
nâng cao và kiểu mẫu.
- Bảo tồn, phát huy giá trị các
di sản lịch sử - văn hóa, thiên nhiên; bảo vệ môi trường; bảo vệ các quỹ đất rừng
và nguồn nước, đặc biệt là các khu vực đầu nguồn của lưu vực sông; chủ động
phòng, chống thiên tai và ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu.
- Đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực phù hợp với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế; đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế số, chuyển đổi số và kinh tế đô
thị… nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững trong cuộc
cách mạng 4.0.
VI. Phương
hướng phát triển các ngành quan trọng và phương án tổ chức hoạt động kinh tế -
xã hội
1. Phương hướng phát triển các
ngành quan trọng
a) Ngành nông, lâm, thủy sản
- Phát triển nông nghiệp tỉnh
Lâm Đồng trở thành nền nông nghiệp toàn diện và hiện đại, phát triển kinh tế
nông nghiệp hiệu quả cao, trở thành Trung tâm nghiên cứu, sản xuất công nghệ
cao tầm quốc gia và quốc tế; là vùng sản xuất nông nghiệp hữu cơ, sản xuất hàng
hóa có giá trị cao trên thị trường Đông Nam Á. Nâng cao giá trị và sức cạnh
tranh của nông sản, tăng tỷ lệ xuất khẩu cho các sản phẩm chủ lực, sản phẩm
OCOP, sản phẩm đặc hữu. Hình thành được nhiều chuỗi giá trị nông sản gắn với
sàn giao dịch điện tử thương mại quốc gia, quốc tế; nâng cao thu nhập, cải thiện
đời sống cho người nông dân, đi đôi với xây dựng nông thôn mới. Hình thành các
vùng sản xuất ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp nông nghiệp thông minh đối với
các sản phẩm rau, hoa, tơ tằm, cà phê, chè, cây ăn quả, bò sữa.
- Định hướng phát triển như
sau:
+ Trồng trọt: Phát triển sản xuất
quy mô lớn, ứng dụng, mạnh mẽ khoa học công nghệ đặc biệt là công nghệ sinh học,
công nghệ số, nông nghiệp sinh thái, tuần hoàn, hữu cơ. Cơ cấu lại các sản phẩm
theo hướng ưu tiên các sản phẩm chủ lực có giá trị kinh tế cao gắn với công
nghiệp chế biến và phát triển các chuỗi giá trị; hướng đến xuất khẩu, đặc biệt
là các ngành hàng chủ lực có tỷ trọng lớn trong cơ cấu sản xuất của ngành, như:
rau, hoa, tơ tằm, cà phê, chè, cây ăn quả, mắc ca, phát triển nuôi cấy mô,…
Nâng cao chất lượng sản phẩm thu hoạch đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế. Phát triển
các sản phẩm đặc trưng có lợi thế cạnh tranh, như: các loại dược liệu, hồng,
dâu tây, hoa. Tổ chức quản lý, kiểm soát chặt chẽ nhà kính tại khu vực đô thị,
thực hiện các giải pháp chuyển đổi, giảm dần diện tích nhà kính, đẩy mạnh triển
khai các mô hình sản xuất kiểu mẫu theo hướng nông nghiệp sinh thái, tuần hoàn.
+ Chăn nuôi: Phát triển chăn
nuôi theo quy mô công nghiệp, khép kín, ứng dụng công nghệ cao, chủ động phòng
chống dịch bệnh; xác định bò sữa, bò thịt cao sản, lợn, gia cầm, tằm tiếp tục
là các đối tượng vật nuôi chính, chuyển dịch cơ cấu đàn vật nuôi theo hướng
tăng tỷ trọng trang trại chăn nuôi quy mô lớn theo hướng an toàn sinh học, hữu
cơ; thực hiện di dời, hoặc ngừng hoạt động, hoặc chuyển đổi ngành nghề đối với
các cơ sở chăn nuôi trong khu vực không được phép chăn nuôi. Giảm dần tỷ trọng
chăn nuôi lợn trong cơ cấu ngành chăn nuôi để hạn chế ô nhiễm môi trường, đẩy mạnh
phát triển đàn bò, chăn nuôi gia cầm, tằm.
+ Lâm nghiệp: Phát triển kinh tế
lâm nghiệp bền vững, bảo vệ và phát triển hiệu quả diện tích rừng hiện có và rừng
được tạo mới.
+ Thủy sản: Tận dụng, khai thác
hiệu quả, bền vững các diện tích mặt nước hồ chứa thủy lợi, thủy điện, mặt nước
khác để duy trì các đối tượng thủy sản truyền thống và mở rộng đối tượng thủy sản
nước lạnh.
b) Ngành dịch vụ
- Ngành thương mại, xuất khẩu:
+ Phát triển thương mại tỉnh
Lâm Đồng gắn bó chặt chẽ với sự phát triển chung của Thành phố Hồ Chí Minh và
vùng Đông Nam bộ, vùng Tây Nguyên, duyên hải Nam Trung bộ, trên cơ sở tăng cường
các liên kết kinh tế. Tỉnh Lâm Đồng cung ứng nông sản và các mặt hàng có thế mạnh
khác cho các tỉnh, thành trong vùng và cả nước. Liên kết phát triển, trở thành
trung tâm phân phối hàng nông sản.
+ Triển khai đa dạng và hiệu quả
các hình thức xúc tiến thương mại, phù hợp với từng thị trường, ngành hàng, đối
tượng hỗ trợ theo chuyên đề, quảng bá sản phẩm hàng hóa đặc trưng của tỉnh mang
nhãn hiệu “Đà Lạt - kết tinh kỳ diệu từ đất lành”. Mở rộng thị trường tiêu thụ
gắn với phát triển thương hiệu, chỉ dẫn địa lý. Hình thành Trung tâm giao dịch
hoa; nâng cao sản lượng, chất lượng và giá trị xuất khẩu đến các thị trường tiềm
năng, như: Nhật, Hàn Quốc, Đài Loan, Úc, Mỹ, Châu âu…
+ Phát triển đa dạng phương thức
và hình thức tổ chức kinh doanh thương mại trên địa bàn. Ưu tiên thu hút đầu tư
các loại hình hạ tầng thương mại có tính lan tỏa, có tác động đáng kể hỗ trợ sản
xuất lưu thông. Phát triển các trung tâm thương mại - dịch vụ cấp vùng, gắn kết
với không gian trung tâm các đô thị đặc biệt là thành phố Đà Lạt, thành phố Bảo
Lộc và đầu mối Cảng hàng không Liên Khương. Ưu tiên xây dựng 02 trung tâm
Logistic, cảng cạn tại thành phố Bảo Lộc và huyện Đức Trọng. Tập trung cải tạo,
nâng cấp chợ truyền thống, khuyến khích phát triển cơ sở hạ tầng thương mại;
Trung tâm hội chợ triển lãm thương mại.
+ Phát triển các loại hình
thương mại dựa trên nền tảng số hóa trở thành hình thức thương mại chủ đạo trên
địa bàn. Ưu tiên phát triển các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh (alumin, tơ
xe, lụa tơ tằm, sản phẩm may, áo len các loại, cà phê, chè các loại, hạt điều,
rau quả các loại, hoa tươi các loại). Thu hút mạnh mẽ các tập đoàn, doanh nghiệp
lớn đầu tư vào công nghiệp chế biến, đặc biệt là nông sản.
- Ngành du lịch:
+ Phát triển du lịch Lâm Đồng
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn theo hướng chất lượng cao và bền vững, tạo động
lực cho sự phát triển của các ngành liên quan. Tạo bước đột phá phát triển toàn
diện cả về phạm vi, quy mô, chất lượng, nhân lực và dịch vụ. Xây dựng nền tảng
của kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế số và công nghiệp sáng tạo để phát
triển chuỗi sản phẩm du lịch đa dạng.
+ Đến 2030, Lâm Đồng trở thành
“Thiên đường xanh” với sức hút của các trung tâm du lịch Nghỉ dưỡng - Sinh thái
- Chăm sóc sức khỏe - Thể thao cao cấp hàng đầu Việt Nam và Đông Nam Á. Kết cấu
hạ tầng du lịch hiện đại, đồng bộ ở tầm quốc tế. Thành phố Đà Lạt trở thành đô
thị du lịch chất lượng cao, hiện đại, đẳng cấp quốc tế. Sau năm 2030, hình
thành thêm trung tâm du lịch: Sinh thái - Nghỉ dưỡng - Chữa bệnh - Chăm sóc sức
khỏe, thể thao hàng đầu Việt Nam tại Thành phố Bảo Lộc và các huyện có tiềm
năng du lịch, góp phần khẳng định thương hiệu và năng lực cạnh tranh của Lâm Đồng
ở trong nước và quốc tế.
+ Tập trung đầu tư 06 nhóm sản
phẩm du lịch chính: Du lịch nghỉ dưỡng - chữa bệnh - chăm sóc sức khỏe - thể
thao cao cấp (golf, đua ngựa,…); du lịch sinh thái - mạo hiểm; du lịch nông
nghiệp, nông thôn; du lịch văn hoá tâm linh; du lịch đô thị; du lịch sáng tạo.
c) Ngành công nghiệp - xây dựng
(1) Ngành công nghiệp:
- Phát triển công nghiệp với trọng
tâm là ngành chế biến, chế tạo với tốc độ cao và có vai trò là động lực quan trọng
trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và
dịch vụ; phát triển theo hướng có chọn lọc, tập trung vào các ngành, sản phẩm
công nghiệp có lợi thế cạnh tranh đóng góp lớn vào phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh.
- Phát triển ngành chế biến, chế
tạo trở thành ngành chủ đạo của khu vực công nghiệp, tạo ra giá trị gia tăng
cao, đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Ưu tiên phát triển
các dự án công nghiệp có vốn đầu tư lớn, nguồn thu nội địa cao, nhưng nhu cầu về
diện tích đất công nghiệp thấp, sử dụng công nghệ cao, ít lạm dụng lao động để
tiết kiệm nguồn lực trong phát triển công nghiệp.
- Tập trung và ưu tiên phát triển
công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản (bauxit, alumin, nhôm và các sản
phẩm từ nhôm); chế biến dược liệu và thực phẩm chức năng; công nghiệp năng lượng
(thủy điện nhỏ và vừa, điện gió, điện mặt trời, thủy điện tích năng); vật liệu mới;
các ngành công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất và phục vụ nông nghiệp, nông thôn;…
Phát triển một số ngành công nghiệp sử dụng hợp lý lao động mà tỉnh đang có lợi
thế và điều kiện phát triển.
- Thúc đẩy phát triển các sản
phẩm chế biến nông sản, thực phẩm (rau, quả, chè, cà phê,…; đồ uống các loại)
và ngành nghề nông thôn theo hướng đa dạng hóa sản phẩm, gắn với vùng nguyên liệu,
phù hợp với tiêu chuẩn và đáp ứng yêu cầu của thị trường.
- Phát triển các sản phẩm chế
biến lâm sản từ nguồn nguyên liệu rừng trồng; ứng dụng khoa học, công nghệ vào
chế biến lâm sản để tạo ra các sản phẩm phục vụ thị trường trong nước và xuất
khẩu; khuyến khích và tạo điều kiện phát triển các sản phẩm nội thất cao cấp từ
gỗ; đồ mỹ nghệ; chế biến giấy,....
- Hình thành cụm ngành, cụm sản
xuất trong một số ngành công nghiệp ưu tiên (chế biến khoáng sản, chế biến thực
phẩm,…) tạo nền tảng và cơ sở phát triển mạnh chuỗi sản xuất, chuỗi giá trị và
hệ thống phân phối hàng hoá. Quy hoạch và phát triển thêm 03 khu công nghiệp tại
huyện Bảo Lâm, Đạ Tẻh và thành phố Bảo Lộc; phát triển, mở rộng và đầu tư hoàn
thiện các khu, cụm công nghiệp tại các địa bàn có điều kiện phù hợp và thuận lợi.
- Đầu tư phát triển tiểu thủ
công nghiệp và ngành nghề nông thôn gắn với du lịch, dịch vụ.
(2) Ngành xây dựng:
- Phát triển, nâng cao năng lực
ngành xây dựng đạt tiên tiến, tiếp cận công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực khảo
sát, thiết kế, xây dựng, công nghệ xây lắp, đáp ứng yêu cầu xây dựng trong tỉnh;
- Huy động các nguồn vốn đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng theo hướng đồng bộ, hiện đại, xanh, thân thiện với môi
trường;
- Quy hoạch, xây dựng và phát
triển hệ thống đô thị, nông thôn đáp ứng yêu cầu xây dựng, quản lý và phát triển
bền vững;
- Đẩy mạnh sản xuất phân phối lưu
thông ngành vật liệu xây dựng phục vụ nhu cầu thị trường trong tỉnh;
- Tăng cường quản lý và phát
triển các dự án kinh doanh bất động sản trên địa bàn theo đúng quy hoạch và
pháp luật.
2. Phương án tổ chức hoạt động
kinh tế - xã hội
a) Tổ chức các hoạt động kinh tế
- xã hội theo mô hình “03 tiểu vùng, 05 hành lang kinh tế và 03 cực tăng trưởng”
- 03 tiểu vùng gắn với 03 cao
nguyên Lang Biang, Di Linh và Bảo Lộc; trong đó: Thành phố Đà Lạt là hạt nhân của
tiểu vùng I; thị trấn Di Linh là hạt nhân của tiểu vùng II và thành phố Bảo Lộc
là hạt nhân của tiểu vùng III.
- 05 hành lang kinh tế:
+ Hai hành lang kinh tế Đông -
Tây:
(i) Hành lang kinh tế Đông -
Tây: Cao tốc Nha Trang (Khánh Hòa) - Liên Khương (Lâm Đồng) (CT.25); Cao tốc Dầu
Giây (Đồng Nai) - Liên Khương (Lâm Đồng) (CT.27); Quốc lộ 20 - Quốc lộ 27C, kết
nối Thành phố Hồ Chí Minh - Đồng Nai - Lâm Đồng- Khánh Hòa;
(ii) Hành lang kinh tế Đông -
Tây: Đường tỉnh ĐT.725.
+ Ba hành lang kinh tế Bắc -
Nam:
(i) Hành lang kinh tế Bắc -
Nam: Quốc lộ 28, kết nối Đắk Nông - Di Linh (Lâm Đồng) - Bình Thuận;
(ii) Hành lang kinh tế Bắc -
Nam: Quốc lộ 27, kết nối Đắk Lắk - Lâm Đồng - Ninh Thuận và Quốc lộ 28B kết nối
Lâm Đồng - Bình Thuận;
(iii) Hành lang kinh tế Bắc -
Nam: Quốc lộ 55, kết nối Đắk Nông - Bảo Lộc (Lâm Đồng) - Bình Thuận và Quốc lộ
55B, kết nối Bình Phước - Lâm Đồng - Bình Thuận.
- 03 cực tăng trưởng là thành
phố Đà Lạt, đô thị Đức Trọng và thành phố Bảo Lộc.
b) Phương án phát triển khu vực
có vai trò động lực
- Định hướng phát triển cấu
trúc không gian tỉnh Lâm Đồng đến năm 2045 chia làm ba vùng chức năng xây dựng
đô thị là:
+ Tiểu vùng I (Vùng liên huyện
Đông - Bắc) gồm: Đà Lạt (sáp nhập Lạc Dương) - Đức Trọng - Đơn Dương - Lâm Hà
(thị trấn Nam Ban và các xã: Mê Linh, Đông Thanh, Gia Lâm, Nam Hà); trong đó:
thành phố Đà Lạt là trung tâm của tiểu vùng I, huyện Đức Trọng hình thành đô thị
trung tâm hành chính - chính trị mới của tỉnh, san sẻ chức năng với thành phố
Đà Lạt;
+ Tiểu vùng II (Vùng liên huyện
trung chuyển) gồm: Di Linh - Đam Rông - Lâm Hà (thị trấn Đinh Văn và các xã: Đạ
Đờn, Phú Sơn, Phi Tô, Tân Văn, Tân Hà, Liên Hà, Đan Phượng, Hoài Đức, Phúc Thọ,
Tân Thanh); trong đó: thị trấn Di Linh là trung tâm của tiểu vùng II;
+ Tiểu vùng III (Vùng liên huyện
Tây - Nam): Bảo Lộc - Bảo Lâm - Đạ Huoai mới (Đạ Huoai - Đạ Tẻh - Cát Tiên hiện
hữu); trong đó: thành phố Bảo Lộc là trung tâm của tiểu vùng III.
- Giai đoạn 2045 - 2050: Định
hướng phát triển tỉnh Lâm Đồng trở thành thành phố trực thuộc Trung ương với cấu
trúc không gian là: Khu vực nội thành gồm 3 quận: (i) Thành phố Đà Lạt mở rộng
(thành phố Đà Lạt và huyện Lạc Dương hiện hữu) và 5 xã, thị trấn thuộc huyện
Lâm Hà (gồm: Thị trấn Nam Ban và các xã: Nam Hà, Gia Lâm, Đông Thanh, Mê Linh);
(ii) huyện Đức Trọng; (iii) thành phố Bảo Lộc mở rộng (thành phố Bảo Lộc hiện hữu
và 5 xã thuộc huyện Bảo Lâm gồm: Lộc An, Lộc Nam, Lộc Thành, Tân Lạc, Lộc Tân);
khu vực ngoại thành gồm 3 thị xã mới: Lâm Hà, Đơn Dương, Di Linh và 3 huyện:
Đam Rông, Bảo Lâm, Đạ Huoai mới (Đạ Huoai - Đạ Tẻh - Cát Tiên hiện hữu).
c) Phương án phát triển khu vực
khó khăn, đặc biệt khó khăn
- Khu vực khó khăn, đặc biệt
khó khăn thực hiện theo quy định của Chính phủ.
- Về phát triển cơ sở hạ tầng:
Đầu tư xây dựng, kiên cố hóa, nâng cấp mạng lưới giao thông nông thôn, kết nối
liên thông mạng lưới giao thông nông thôn với các trục đường huyện, đường tỉnh;
xây dựng mới, kiên cố hóa công trình thủy lợi; đầu tư, thu hút các nguồn vốn
xây dựng, mở rộng hệ thống cấp nước sạch; đầu tư cải tạo, nâng cao độ tin cậy hệ
thống điện.
- Về thực thi chính sách và
phát triển kinh tế: Thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững và phát triển kinh tế - xã hội vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; thực hiện tốt các chính sách ưu đãi tín
dụng, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến khích sản xuất, phổ biến tri thức kinh
doanh, kỹ thuật, hình thành chuỗi liên kết phát triển kinh tế bền vững với các
vùng động lực của tỉnh, các thị trường ngoài tỉnh.
- Về phát triển văn hóa, xã hội:
Đầu tư xây dựng mới, nâng cấp cơ sở hạ tầng mạng lưới y tế, nâng cao năng lực
khám, chữa bệnh tuyến cơ sở; nâng cấp, xây dựng mới cơ sở hạ tầng giáo dục các
cấp; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, bảo hiểm, y tế, giáo dục, tài
chính và các chính sách ưu đãi, hỗ trợ khác dành cho các đối tượng thuộc khu vực
khó khăn, đặc biệt khó khăn; thực hiện tốt chính sách hỗ trợ, đào tạo nghề nhằm
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; bảo tồn phát huy giá trị bản sắc dân tộc.
VII. Phương
án quy hoạch hệ thống đô thị và tổ chức lãnh thổ khu vực nông thôn
1. Định hướng sắp xếp đơn vị
hành chính cấp huyện, xã
- Theo Công điện số 616/CĐ-TTg
ngày 04/7/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc rà soát, hoàn thiện các quy hoạch
để thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2030; trong
đó:
+ Đến năm 2025: Thực hiện sắp xếp
đối với các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã có đồng thời cả 2 tiêu chuẩn về
diện tích tự nhiên và quy mô dân số dưới 70% quy định; đơn vị hành chính cấp
huyện đồng thời có tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên dưới 20% và quy mô dân số
dưới 200% quy định; đơn vị hành chính cấp xã đồng thời có tiêu chuẩn về diện
tích tự nhiên dưới 20% và quy mô dân số dưới 300% quy định.
+ Đến năm 2030: Thực hiện sắp xếp
đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã còn lại có đồng thời cả 2 tiêu chuẩn về diện
tích tự nhiên và quy mô dân số dưới 100% quy định; đơn vị hành chính cấp huyện
đồng thời có tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên dưới 30% và quy mô dân số dưới
200% quy định; đơn vị hành chính cấp xã đồng thời có tiêu chuẩn về diện tích tự
nhiên dưới 30% và quy mô dân số dưới 300% quy định.
- Tiêu chuẩn về diện tích tự
nhiên và quy mô dân số của đơn vị hành chính thực hiện theo Nghị quyết của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị
hành chính. Việc lập và thực hiện quy hoạch sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện,
cấp xã giai đoạn 2023 - 2030 ngoài tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô
dân số cần phải tính đến kết quả sắp xếp giai đoạn trước, đơn vị hành chính ổn
định từ lâu, có vị trí biệt lập, có các yếu tố đặc thù và các đơn vị hành chính
nông thôn đã được quy hoạch thành đơn vị hành chính đô thị.
- Các đơn vị hành chính cấp huyện,
cấp xã thực hiện theo định hướng tại Nghị quyết số 26-NQ/TU ngày 10/7/2023 của
Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn
2023 - 2030 trên địa bàn tỉnh.
- Phạm vi ranh giới cụ thể của
từng đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã phải sắp xếp thực hiện theo Nghị quyết
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Phương án quy hoạch hệ thống
đô thị
- Đến năm 2025: Toàn tỉnh có 17
đô thị, trong đó: có 01 đô thị loại II (thành phố Đà Lạt sáp nhập huyện Lạc
Dương); 01 đô thị loại III (thành phố Bảo Lộc sáp nhập 05 xã của huyện Bảo Lâm:
Lộc An, Lộc Nam, Lộc Thành, Tân Lạc, Lộc Tân); 05 đô thị loại IV (thị xã Đức Trọng,
thị trấn Đinh Văn, thị trấn Di Linh, thị trấn Lộc Thắng, thị trấn Đạ Tẻh) và 10
đô thị loại V (gồm 07 đô thị hiện trạng là thị trấn Nam Ban, thị trấn Thạnh Mỹ,
thị trấn Đ’Ran, thị trấn Mađaguôi, thị trấn Đạ M’ri, thị trấn Cát Tiên, thị trấn
Phước Cát và 03 đô thị hình thành mới là Hòa Ninh, Bằng Lăng, Đạ Rsal).
- Đến năm 2030: Đầu tư, nâng
cao chất lượng đô thị và phân loại đô thị; trong giai đoạn đến năm 2030, trường
hợp tỉnh Lâm Đồng thực hiện nhanh chương trình phát triển đô thị thì tỉnh sẽ
phát triển thêm 05 đô thị loại V (Phi Liêng - huyện Đam Rông, Tân Hà - huyện
Lâm Hà, Tân Lâm - huyện Di Linh, Gia Hiệp - huyện Di Linh và Lộc Bảo - huyện Bảo
Lâm).
- Tầm nhìn 2050: Lâm Đồng trở
thành thành phố trực thuộc Trung ương, khu vực nội thành gồm 03 quận; 03 thị xã
và 03 huyện.
3. Phương án tổ chức lãnh thổ
khu vực nông thôn
- Định hướng tổ chức sản xuất
lãnh thổ khu vực nông thôn chia làm 04 khu vực chính: Khu vực làng đô thị xanh,
khu vực đô thị hóa dọc theo các tuyến giao thông chính, khu vực nông thôn gắn với
sản xuất nông nghiệp và khu vực đồi, rừng; trong đó, chú trọng xây dựng mô hình
làng đô thị xanh dựa trên quan điểm bảo tồn và phục hồi cảnh quan và hệ sinh
thái tự nhiên, tái cấu trúc các làng đô thị hiện hữu trên cơ sở tạo ra các hành
lang nông nghiệp nối kết các khu dân cư, đưa cảnh quan sản xuất, cảnh quan tự
nhiên và các không gian cộng đồng đan xen vào các khu vực dân cư và công trình.
Các công trình xây dựng thấp tầng, theo địa hình và hướng về các thung lũng
nông nghiệp.
- Xây dựng các điểm dân cư, khu
dân cư nông thôn theo mô hình nông thôn mới kiểu mẫu, nông thôn mới nâng cao và
làng đô thị xanh theo hướng bền vững, tăng trưởng xanh dựa trên mối quan hệ bảo
tồn và phát triển; bảo tồn, kế thừa và phát huy giá trị văn hóa truyền thống. Định
hướng phân bố hệ thống các điểm dân cư nông thôn được tổ chức theo 03 vùng liên
huyện. Mô hình hệ thống các điểm dân cư nông thôn gắn với mô hình xã, thôn, gắn
với các vùng sản xuất tập trung kết hợp với du lịch. Xây dựng các điểm dân cư
nông thôn mới, các khu vực tái định cư trên quan điểm kế thừa và gắn kết với hiện
trạng phân bố dân cư sẵn có để phát triển và mở rộng.
- Phấn đấu đến năm 2030, tỷ lệ
xã nông thôn mới kiểu mẫu đạt 20-25% và có 04 huyện đạt chuẩn huyện nông thôn mới
kiểu mẫu.
VIII. Phương
án phát triển các khu chức năng
1. Khu công nghiệp
Phát triển khu công nghiệp với
quy mô hợp hợp lý, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng ngành công nghiệp và dịch
vụ; góp phần lớn vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao tỷ trọng
ngành công nghiệp.
Đến năm 2030, phát triển 03 khu
công nghiệp với tổng diện tích 538ha, trong đó: đầu tư hoàn thiện hạ tầng Khu
công nghiệp Lộc Sơn, Khu công nghiệp Phú Hội và hoàn thành thủ tục pháp lý, thu
hút đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và phát triển sản xuất của Khu công nghiệp
Phú Bình.
Sau năm 2030, tiếp tục lấp đầy
các khu công nghiệp, phát triển thêm một số khu công nghiệp tại nơi có điều kiện,
đảm bảo sự phát triển bền vững, gắn với phát triển đô thị và hạ tầng xã hội; tạo
mối liên kết phát triển giữa công nghiệp tỉnh Lâm Đồng với các địa phương trong
vùng Tây Nguyên và Đông Nam bộ.
2. Cụm công nghiệp
Hình thành hệ thống các cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2030, và sau năm 2030, đảm bảo sự
phát triển bền vững và góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các địa
phương và trong tăng trưởng chung của ngành công nghiệp toàn tỉnh. Đẩy nhanh tiến
độ đầu tư đồng bộ hạ tầng kỹ thuật và thu hút lấp đầy các cụm công nghiệp đã thành
lập, nâng cao hiệu quả sử dụng đất công nghiệp. Hình thành một số cụm công nghiệp
chuyên ngành, cụm công nghiệp hỗ trợ đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp của
tỉnh và khu vực.
Giữ nguyên 08 cụm công nghiệp
hiện hữu, với tổng diện tích 263,28 ha (đã quy hoạch tại Quyết định số
118/QĐ-UBND ngày 22/01/2010 và Quyết định số 2099/QĐ- UBND ngày 23/9/2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh) và điều chỉnh tăng, giảm diện tích 02 cụm công nghiệp phù hợp
với thực tế phát triển. Bổ sung 08 cụm công nghiệp, với tổng diện tích khoảng
466,49 ha. Sau khi điều chỉnh và bổ sung mới, thời kỳ 2021 - 2030 và sau năm
2030 trên địa bàn tỉnh sẽ quy hoạch 18 cụm công nghiệp, với tổng diện tích
792,16 ha.
3. Khu du lịch
- Định hướng phát triển hệ thống
khu, điểm du lịch theo các cụm không gian du lịch, hành lang kinh tế, trong đó:
thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận trở thành trung tâm du lịch của quốc gia và quốc
tế; cụm du lịch thành phố Bảo Lộc và vùng phụ cận trở thành vệ tinh, trung tâm
du lịch cấp vùng.
- Tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh kết
cấu hạ tầng và khai thác các khu du lịch hiện có (trong đó: có khu du lịch cấp
quốc gia hồ Tuyền Lâm, 02 khu du lịch cấp tỉnh và các khu du lịch khác). Hoàn
thành đầu tư và đưa vào khai thác thêm các khu du lịch trọng điểm (trong đó: có
01 khu du lịch cấp quốc gia Đankia - Suối Vàng, hồ Prenn, núi Sa Pung và các
khu vực có tiềm năng phát triển du lịch của tỉnh).
- Quy hoạch mở rộng Khu du lịch
quốc gia hồ Tuyền Lâm, phát triển một số khu du lịch mới gắn liền với danh thắng
thiên nhiên, các di tích lịch sử văn hóa, các hồ thuỷ lợi có tiềm năng phát triển
du lịch. Tăng cường liên kết vùng, gắn các khu du lịch Lâm Đồng với vùng, quốc
gia và quốc tế.
IX. Phương
án phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật
1. Phương án phát triển mạng lưới
giao thông
a) Về đường bộ
Các tuyến cao tốc, quốc lộ: Thực
hiện theo quy hoạch ngành quốc gia được phê duyệt gồm có các tuyến cao tốc (Cao
tốc Dầu Giây - Liên Khương, Cao tốc Liên Khương - Prenn, Cao tốc Nha Trang - Đà
Lạt, Cao tốc Liên Khương - Buôn Ma Thuột) và 08 tuyến quốc lộ đi qua địa bàn tỉnh.
Quy hoạch 19 tuyến đường tỉnh,
các tuyến đường đô thị, đường huyện, đường xã thực hiện theo quy hoạch đô thị,
nông thôn, quy hoạch xây dựng vùng huyện và liên huyện.
Tiếp tục duy trì khai thác 12 bến
xe hiện hữu; dự kiến bố trí thêm tại mỗi huyện có tối thiểu 01 bến xe khách loại
3. Quy hoạch 02 vị trí phát triển Trung tâm kiểm định xe cơ giới ở huyện Đức Trọng
và huyện Đạ Huoai.
b) Về đường sắt
Đường sắt quốc gia: Đến năm
2030 khôi phục tuyến đường sắt Tháp Chàm – Đà Lạt, chiều dài 84km, khổ 1.000mm.
Đường sắt đô thị: Định hướng
phát triển 06 tuyến xe điện mặt đất (tramway)/xe điện một ray (monorail), trong
đó: nghiên cứu triển khai tuyến ga Đà Lạt đi sân bay Liên Khương giai đoạn trước
năm 2030, các tuyến còn lại giai đoạn sau năm 2030. Đến 2035, nâng cấp 03 tuyến
xe buýt trục Đèo Prenn - Bến xe Mai Anh Đào, Cam Ly
- Đarahoa, Đèo Prenn - Bến xe
Liên Nghĩa thành các tuyến xe điện mặt đất/xe điện một ray đáp ứng nhu cầu đi lại
người dân và du khách.
c) Cảng cạn
Thực hiện theo Quy hoạch phát
triển hệ thống cảng cạn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 979/QĐ-TTg ngày 22/8/2023, cụ thể:
(1) Cảng cạn kết hợp trung tâm
logistics Đức Trọng thuộc địa phận huyện Đức Trọng với quy mô 50-100 ha (diện
tích cảng cạn 5-10ha) giai đoạn đến năm 2030.
(2) Cảng cạn kết hợp trung tâm
logistics Bảo Lộc thuộc địa phận thành phố Bảo Lộc với quy mô 10 ha (diện tích
cảng cạn 5ha) giai đoạn sau năm 2030.
d) Cảng hàng không, sân bay
Thực hiện theo Quy hoạch tổng
thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021 - 2030,
tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
648/QĐ-TTg ngày 07 tháng 06 năm 2023, cụ thể: nâng cấp cảng hàng không Liên
Khương đạt tiêu chuẩn 4E là cảng hàng không quốc tế; đến năm 2030, công suất 5
triệu khách hàng/năm, quy mô dự kiến 340,84 ha; đến năm 2050, công suất 7 triệu
khách hàng/năm, quy mô dự kiến là 486,84 ha.
2. Phương án phát triển mạng lưới
cấp điện
- Tăng cường cung cấp nhu cầu
năng lượng của tỉnh, đảm bảo cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai
đoạn từ năm 2021 - 2030; xây dựng hệ thống lưới điện truyền tải, phân phối đồng
bộ để vận hành hiệu quả, có khả năng kết nối khu vực, bảo đảm cung cấp điện an
toàn, đáp ứng tiêu chí N-1 đối với vùng phụ tải quan trọng. Ưu tiên khai thác,
sử dụng hiệu quả các nguồn năng lượng tái tạo phục vụ sản xuất điện. Tổ chức
triển khai thực hiện hiệu quả và bám sát Quyết định 500/QĐ-TTg ngày 15/5/2023 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quy hoạch điện VIII).
- Các dự án thuỷ điện tích
năng, điện gió, điện mặt trời…phải đảm bảo tính khả thi trong triển khai. Không
phát triển các dự án thuỷ điện vừa và nhỏ có công suất dưới 10MW (trừ những dự
án đã được quyết định chủ trương đầu tư).
3. Phương án phát triển hạ tầng
thông tin và truyền thông
a) Phương án phát triển mạng lưới
viễn thông
- Phát triển hạ tầng viễn thông
thụ động: Phát triển mới các trạm thu phát sóng di động 5G đáp ứng nhu cầu, đảm
bảo cung cấp dịch vụ tại các khu đô thị, khu dân cư tập trung, khu công nghiệp
và các địa điểm du lịch. Thực hiện ngầm hóa hạ tầng mạng cáp viễn thông khu vực
đô thị trên toàn tỉnh. Xây dựng cột treo cáp viễn thông phù hợp với từng khu vực.
Các tuyến truyền dẫn quang nội tỉnh bảo đảm nhu cầu phát triển các dịch vụ băng
rộng và đô thị thông minh. Ngầm hóa 100% hạ tầng mạng cáp viễn thông tại các
khu công nghiệp, khu dân cư, khu đô thị, tuyến đường mới; ít nhất từ 50% đối với
các khu công nghiệp, khu dân cư, khu đô thị, tuyến đường cũ.
b) Phương án phát triển công
nghệ thông tin
- Phát triển các nền tảng số, ứng
dụng công nghệ số mới vào cải cách thủ tục hành chính; cung cấp dịch vụ công trực
tuyến toàn trình, dịch vụ công trực tuyến một phần trên thiết bị di động thông
minh để phục vụ người dân, doanh nghiệp; phát triển hệ thống thông tin, hệ thống
cơ sở dữ liệu dùng chung, hệ thống dữ liệu mở của tỉnh. Hoàn thiện nền tảng
chia sẻ, tích hợp dữ liệu của tỉnh, đảm bảo liên kết, khai thác có hiệu quả kho
dữ liệu dùng chung của tỉnh.
- Nâng cấp, mở rộng trung tâm dữ
liệu tỉnh và triển khai thêm 01 trung tâm dữ liệu mới dựa trên công nghệ điện
toán đám mây và kiến trúc siêu hội tụ, kết nối liên thông vào các trung tâm dữ
liệu vùng và quốc gia. Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, hệ thống mạng nội
bộ, mạng diện rộng, mạng truyền số liệu chuyên dùng phục vụ các cơ quan trong hệ
thống chính trị các cấp trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh quá trình chuyển đổi
số đáp ứng nhu cầu xây dựng chính quyền số, phát triển đô thị thông minh, kinh
tế số, xã hội số; trong đó, đẩy mạnh phát triển thanh toán số theo hướng phổ cập
tài chính toàn diện, thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt; phát triển danh
tính số và hệ thống định danh, xác thực điện tử.
c) Phương án phát triển hạ tầng
phát thanh, truyền hình, báo chí, thông tin điện tử, cơ sở xuất bản, thông tin
cơ sở, thông tin đối ngoại
- Đầu tư hiện đại hóa Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền
thiết yếu ở địa phương. Đến năm 2030, hoàn thành chuyển đổi số các cơ quan báo
chí theo mô hình tòa soạn hội tụ, cơ quan truyền thông đa phương tiện, ứng dụng
thành tựu cuộc cách mạng công nghệ lần thứ tư (IoT, AI, Big Data…).
- Thực hiện theo mô hình cơ
quan truyền thông đa phương tiện, tòa soạn có kỹ thuật, công nghệ hiện đại,
tính tương tác cao, phong phú về nội dung. Ứng dụng dịch vụ cung cấp nội dung
cho người sử dụng dựa trên nền tảng Internet để cung cấp, truyền tải các chương
trình phát thanh - truyền hình cho người dân.
4. Phương án phát triển mạng lưới
thủy lợi, cấp nước, thoát nước a) Mạng lưới thủy lợi, phòng chống lũ
Đến năm 2030, tổng diện tích tưới
đạt 165.000 ha/220.000 ha diện tích cần tưới, đạt khoảng 75% tổng diện tích cần
tưới nông nghiệp, trong đó: tưới tiên tiến, tiết kiệm nước đạt 35% (57.750 ha);
phục vụ cấp nguồn nước cho sản xuất, đời sống và tiêu thoát nước, phòng chống
lũ cho nông nghiệp, khu dân cư, đô thị, khu công nghiệp, giao thông, cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội với mức đảm bảo tưới, tiêu thiết kế theo quy chuẩn, tiêu chuẩn
kỹ thuật quốc gia, ngành.
- Ưu tiên nâng cấp, cải tạo hệ
thống thủy lợi, phòng chống lũ hiện có theo hướng hiện đại hóa, tự động hóa, số
hóa, quản lý, vận hành an toàn, hiệu quả theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật
quốc gia, ngành.
- Hiện đại hóa, tự động hóa, số
hóa hệ thống quản lý, vận hành các công trình thuỷ lợi, phòng chống lũ thích ứng
với biến đổi khí hậu.
- Giảm dần khai thác nước dưới
đất, tăng cường sử dụng nước mặt (sông, suối, hồ, đập); đến năm 2030 cơ bản dừng
khai thác nước dưới đất, chỉ khai thác nguồn nước mặt.
b) Cấp nước
- Phân vùng nguồn nước theo 7
vùng theo hệ thống sông, gồm: sông Đồng Nai, sông La Ngà, sông Lũy, sông Krông
Nô, sông Cam Ly, sông Đa Nhim, sông Đạ Huoai, sông Đạ Dâng.
- Đề xuất hệ thống cấp nước của
các đô thị trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng được chia thành 6 vùng cấp nước như sau:
+ Vùng 1: Phía bắc của tỉnh,
bao gồm các xã phía bắc của huyện Lạc Dương (trừ thị trấn Lạc Dương) và toàn bộ
huyện Đam Rông.
+ Vùng 2: Toàn bộ thành phố Đà
Lạt, thị trấn Lạc Dương.
+ Vùng 3: Bao gồm một phần phía
Bắc thị xã (huyện) Đức Trọng (trừ 5 xã phía nam), huyện Đơn Dương và huyện Lâm
Hà.
+ Vùng 4: Huyện Di Linh gồm thị
trấn Di Linh và các xã dọc theo Quốc lộ 20 (trừ các xã phía Nam của huyện).
+ Vùng 5: Bao gồm thành phố Bảo
Lộc, một phần huyện Bảo Lâm (thị trấn Lộc Thắng, Lộc An , xã Lộc Đức , xã Lộc
Quảng).
+ Vùng 6: Toàn bộ các đô thị của
các huyện Đạ Huoai, Đạ Tẻh và Cát Tiên. c) Phương án phát triển mạng lưới thoát
nước
- Thoát nước mặt và cao độ nền:
Đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo mạng lưới thoát nước đô thị, đảm bảo nền
xây dựng các đô thị và khu chức năng (cụm công nghiệp, khu du lịch, di tích...)
tuân thủ theo đúng quy hoạch được duyệt, ổn định nền đất, tránh các tai biến địa
chất. Toàn bộ hệ thống cống thoát nước được quản lý vận hành, duy tu bảo dưỡng
thường xuyên và định kỳ. Lâu dài, các đô thị hoàn thiện hệ thống thoát nước mặt
giải quyết triệt để tình trạng ngập úng cục bộ.
- Thoát và xử lý nước thải: Các
đô thị, khu cụm công nghiệp có hệ thống thu gom và trạm xử lý nước thải sinh hoạt
tập trung. Toàn bộ nước thải cơ sở y tế và nước thải các cơ sở công nghiệp được
xử lý đạt tiêu chuẩn theo quy định trước khi xả vào cống chung của đô thị hoặc
xả ra môi trường. Tỷ lệ thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt đạt khoảng 60% đối với
các đô thị loại II trở lên; 45% đối với các đô thị loại IV, V và làng nghề;
100% các cơ sở sản xuất mới áp dụng công nghệ sạch hoặc trang bị các thiết bị
giảm thiểu ô nhiễm, nước thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn theo quy định trước khi
xả ra môi trường. Về lâu dài, áp dụng công nghệ xử lý nước thải tiên tiến, xử
lý nước thải bậc cao để tái sử dụng nước tưới cây, rửa đường và các nhu cầu
khác tại các đô thị, khu du lịch.
- Các khu vực đô thị mới xây dựng
hệ thống thoát nước thải riêng. Các khu phố cũ của các đô thị đang dùng hệ thống
cống thoát nước chung; các đô thị loại I, II xây dựng hệ thống thoát nước
riêng; đô thị loại III, IV,V xây dựng hệ thống nửa riêng, nước thải sẽ đưa về
khu xử lý trước khi xả ra môi trường bằng cách xây dựng hệ thống cống bao các
khu dân cư hiện có hoặc tách nước thải tại trước các cửa xả ra sông, hồ bằng có
hệ thống cống bao dẫn nước thải về trạm xử lý tập trung.
- Nâng cấp cải tạo các công
trình thoát nước hiện có xuống cấp, xây dựng bổ sung công trình thoát nước mặt
để hoàn thiện mạng lưới thoát nước theo quy hoạch. Tăng cường sử dụng các vật
liệu có hệ số thẩm thấu cao cho các bề mặt.
- Với các khu vực đô thị, nông
thôn và các khu vực chức năng khác, duy trì tối đa các hồ ao hiện có, quy hoạch
xây dựng mới các hồ điều hòa tại hạ lưu các tuyến sông, suối, kênh để điều tiết
nước. Sông, ngòi, mương, hồ trong khu vực phát triển đô thị phải đảm bảo khả
năng thoát lũ, dòng chảy phù hợp địa hình.
5. Phương án phát triển các khu
xử lý chất thải rắn, nghĩa trang a) Xử lý chất thải rắn
- Chất thải rắn phải được phân
loại tại nguồn. Ứng dụng các công nghệ thu gom và xử lý tiên tiến, thân thiện
môi trường; lựa chọn các công nghệ xử lý chất thải rắn kết hợp với thu hồi năng
lượng, giảm phát thải khí nhà kính, an toàn và phù hợp với điều kiện phát triển
kinh tế xã hội của địa phương; phát triển ngành công nghiệp tái chế, khuyến
khích sử dụng, tiêu thụ các sản phẩm từ quá trình xử lý chất thải rắn.
- Đầu tư nâng cấp, mở rộng, xây
dựng mới các khu xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Giảm thiểu
phát sinh chất thải tại nguồn, tăng cường tái sử dụng, tái chế để giảm khối lượng
chất thải phải chôn lấp; đáp ứng nhu cầu thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải
rắn của tỉnh theo từng giai đoạn. Chất thải rắn sinh hoạt và công nghiệp thông
thường được thu gom và đưa về các khu xử lý chất thải từng đơn vị cấp huyện; chất
thải rắn nguy hại, y tế được đưa về các cơ sở có chức năng xử lý theo phân
vùng. Ưu tiên xây dựng các nhà máy xử lý chất thải có thu hồi năng lượng và
phát điện, hạn chế tối đa lượng chất thải chôn lấp.
- Tăng cường năng lực quản lý tổng
hợp chất thải rắn, tiến hành đồng thời các giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác thu
gom, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải rắn.
b) Nghĩa trang
- Cải tạo mở rộng các nghĩa
trang, cơ sở hỏa táng cấp huyện hiện có, đầu tư xây dựng mới các nghĩa trang tập
trung cấp huyện trở lên, đảm bảo đồng bộ các khu chức năng, nhà tang lễ, hệ thống
hạ tầng kỹ thuật, hệ thống xử lý ô nhiễm, trồng cây xanh cách ly đảm bảo cảnh
quan, vệ sinh môi trường theo quy định; sử dụng công nghệ hỏa táng hiện đại, giảm
thiểu ô nhiễm môi trường, phù hợp với phong tục tập quán, văn hóa tâm linh mọi
vùng miền.
- Nghĩa trang nông thôn: Mỗi xã
bố trí 1 đến 2 nghĩa trang tập trung trên cơ sở mở rộng các nghĩa trang xã,
thôn hiện có hoặc xây dựng mới ở vị trí phù hợp để quy tập mộ di chuyển trong
khu vực, đảm bảo phục vụ nhu cầu an táng lâu dài, tạo điều kiện chôn cất văn
minh, hợp vệ sinh, tiết kiệm đất đai.
- Di dời các mộ nhỏ lẻ, nghĩa
trang trong khu vực phát triển đô thị hiện hữu khi gây ô nhiễm môi trường,
không có khả năng khắc phục về các nghĩa trang tập trung của huyện và thành phố.
Các nghĩa trang hiện có nằm trong khu vực phát triển đô thị không được sử dụng
hình thức hung táng. Khuyến khích và nâng cao dần hình thức hỏa táng.
- Cải tạo, nâng cấp nghĩa trang
liệt sỹ, đài tưởng niệm hiện có.
6. Phương án phát triển phòng
cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ
Quy hoạch địa điểm xây dựng các
công trình hạ tầng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại trung tâm các
huyện, thị xã, thành phố, khu đô thị, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và
khu thương mại có nguy cơ cháy, nổ cao, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; bảo đảm
thuận tiện về giao thông, nguồn nước, thông tin liên lạc, phù hợp với quy hoạch
ngành quốc gia về hạ tầng phòng cháy chữa cháy đáp ứng các quy định hiện hành.
X. Phương
án phát triển kết cấu hạ tầng xã hội
1. Phương án phát triển mạng lưới
cơ sở y tế
- Xây dựng hệ thống y tế tỉnh đồng
bộ, hiện đại, kết hợp hài hòa giữa y tế chuyên khoa, chuyên sâu với y tế phổ cập,
giữa phòng bệnh với khám chữa bệnh, giữa y học cổ truyền với y học hiện đại. Đầu
tư nâng cấp, cải tạo các bệnh viện, Trung tâm y tế trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân đầu tư xây dựng các cơ sở y tế ngoài công lập, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức
khỏe của nhân dân; trong đó: ưu tiên phát triển các bệnh viện ngoài công lập (bệnh
viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa, viện dưỡng lão, nghỉ dưỡng, trung tâm chẩn
đoán kỹ thuật cao, cơ sở xã hội hóa trong các bệnh viện công lập...), hình
thành trung tâm chăm sóc sức khỏe cấp vùng và khu vực tại thành phố Đà Lạt và Bảo
Lộc.
2. Phương án phát triển mạng lưới
cơ sở giáo dục
- Rà soát, điều chỉnh, đầu tư
nâng cấp mạng lưới cơ sở giáo dục các cấp theo hướng hiện đại, phù hợp với nhu
cầu và điều kiện thực tế của địa phương. Đầu tư xây dựng, nâng cấp các cơ sở vật
chất trường, lớp trên địa bàn tỉnh đảm bảo đủ điều kiện phục vụ công tác dạy và
học và phấn đấu xây dựng một số trường đạt chuẩn quốc gia theo lộ trình. Khuyến
khích đầu tư, xây dựng và phát triển các cơ sở giáo dục ngoài công lập.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng,
phát triển hạ tầng cơ sở giáo dục đại học trên địa bàn tỉnh trở thành trung tâm
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, trung tâm nghiên cứu khoa học, chuyển
giao công nghệ của tỉnh và khu vực Tây Nguyên.
3. Phương án phát triển mạng lưới
cơ sở giáo dục nghề nghiệp
Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
và đội ngũ giáo viên cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt chuẩn Việt Nam và
tiến tới đạt chuẩn quốc tế, ưu tiên đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết
bị đào tạo cho các trường giáo dục nghề trọng điểm. Khuyến khích đầu tư, xây dựng
và phát triển các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập.
4. Phương án phát triển cơ sở
xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng; cơ sở trợ giúp xã hội
Mở rộng, nâng cấp các cơ sở trợ
giúp xã hội hiện có (cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng;
trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Lâm Đồng; cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Lâm Đồng),
tăng công suất tiếp nhận cho các cơ sở. Xây dựng mới cơ sở trợ giúp xã hội tổng
hợp tại thành phố Bảo Lộc; cơ sở trợ giúp xã hội cho người cao tuổi tại huyện Lạc
Dương. Khuyến khích tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia đầu tư xây dựng, quản
lý các cơ sở trợ giúp xã hội.
5. Phương án phát triển thiết
chế văn hóa, thể thao
- Phát triển hạ tầng đồng bộ,
xây dựng nhà thi đấu thể thao hiện đại, đạt tiêu chuẩn quốc tế; 100% các huyện,
thành phố trong tỉnh có Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao đạt chuẩn theo
quy định; 100% xã, phường, thị trấn, thôn, buôn, tổ dân phố có thiết chế văn
hóa - thể thao, trong đó có từ 80 - 90% đạt chuẩn theo quy định.
- Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh cơ
sở hạ tầng Trung tâm huấn luyện Thể thao quốc gia tại Thành phố Đà Lạt; Trung
tâm Văn hóa - Thể thao tỉnh; nâng cấp Trung tâm Văn hóa Thông tin và Thể thao
thành phố Bảo Lộc thành Trung tâm Thể thao vùng, đảm nhiệm việc đào tạo và cung
cấp vận động viên cho tuyến trên. Xây dựng các công viên thể dục thể thao cấp
vùng tại thành phố Đà Lạt, thành phố Bảo Lộc và đô thị Đức Trọng. Đầu tư nâng cấp
hệ thống nhà thi đấu, sân vận động tại các huyện, thành phố.
6. Phương án phát triển hạ tầng
thương mại
- Hình thành trung tâm hội chợ
triển lãm tại thành phố Đà Lạt, thành phố Bảo Lộc và phát triển các khu, trung
tâm thương mại trên địa bàn các huyện, thành phố.
- Hình thành 02 cảng cạn kết hợp
trung tâm logistics tại huyện Đức Trọng và thành phố Bảo Lộc, đầu tư xây dựng
sàn giao dịch thương mại, du lịch của tỉnh.
- Duy trì 07 chợ hạng I trên địa
bàn tỉnh; xây dựng mới chợ đầu mối nông sản tại Bảo Lộc, chợ - Trung tâm giao dịch
hoa tại thành phố Đà Lạt; hình thành các kho bảo quản, lưu trữ nông sản trên địa
bàn tỉnh.
- Đầu tư cải tạo, nâng cấp, xây
mới hệ thống kho, cửa hàng chứa xăng dầu; trạm sạc điện phục vụ du lịch, dịch vụ.
- Khuyến khích thu hút đầu tư,
xã hội hóa để phát triển trung tâm logistic, trung tâm đầu mối, trung tâm
thương mại, siêu thị, chợ đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của các địa
phương.
7. Phương án phát triển hạ tầng
khoa học và công nghệ
- Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất
và trang thiết bị cho các tổ chức nghiên cứu khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh
nhằm đảm bảo trang thiết bị đồng bộ, hiện đại để thực hiện các nhiệm vụ nghiên
cứu và chuyển giao khoa học và công nghệ phù hợp với các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh, tận dụng hiệu quả các thành tựu của cách mạng công
nghiệp lần thứ tư.
- Đầu tư xây dựng trụ sở làm việc
cho các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Khoa học và Công nghệ; tăng cường
năng lực cho đơn vị giữ chuẩn đo lường - Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng; Khu Công nghệ sinh học và Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Đà Lạt;
Tổ hợp nghiên cứu sáng tạo tại thành phố Đà Lạt; Trung tâm nghiên cứu ứng dụng
khoa học công nghệ giống cây trồng vật nuôi.
8. Đảm bảo quốc phòng, an ninh;
nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế
- Xây dựng và phát triển tỉnh
Lâm Đồng trong vùng Tây Nguyên phải kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế,
văn hoá, xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường gắn chặt với quốc phòng, an ninh
và đối ngoại.
- Nắm chắc và làm chủ tình
hình, ngăn chặn, triệt phá kịp thời hoạt động gây rối, biểu tình, tấn công
không gian mạng để giữ vững quốc phòng, an ninh. Bảo đảm an ninh chính trị, trật
tự, an toàn xã hội; kiên quyết làm thất bại âm mưu “diễn biến hoà bình”, bạo loạn
lật đổ của các thế lực thù địch trên địa bàn tỉnh và khu vực. Phát huy hiệu quả
khu kinh tế - quốc phòng, góp phần tăng cường thế trận quốc phòng - an ninh và
thế trận lòng dân vững chắc trên địa bàn. Triển khai các dự án, công trình quốc
phòng, an ninh dựa trên cơ sở thực tiễn nhu cầu công tác huấn luyện chiến đấu của
các đơn vị quân đội, công an, đồng thời bảo đảm phù hợp với phát triển kinh tế-
xã hội của địa phương.
XI. Phương
án phân bổ và khoanh vùng đất đai
Đảm bảo bố trí sử dụng đất hợp
lý trên cơ sở cân đối nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, gắn với phát
triển bền vững theo hướng thích nghi và chống biến đổi khí hậu, bám sát Quyết định
số 326/QĐ-TTg ngày 09/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phân bổ chỉ tiêu quy hoạch
sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Kế hoạch sử dụng
đất quốc gia 5 năm 2021 - 2025.
XII. Phương
án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện
1. Phương án quy hoạch xây dựng
vùng liên huyện
a) Vùng liên huyện Đông - Bắc
- Gồm thành phố Đà Lạt (sáp nhập
huyện Lạc Dương) và các huyện Đơn Dương, Đức Trọng, một phần huyện Lâm Hà (thị
trấn Nam Ban và 04 xã Mê Linh, Đông Thanh, Gia Lâm, Nam Hà).
- Có vai trò là khu vực động lực
phát triển của tỉnh, trong đó: thành phố Đà Lạt là đô thị hạt nhân, tính chất của
vùng là trung tâm hành chính - chính trị, kinh tế - văn hóa, khoa học - kỹ thuật
của tỉnh Lâm Đồng; trung tâm du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng cao cấp và du lịch
văn hóa di sản tầm quốc gia, khu vực và quốc tế; trung tâm nghiên cứu sản xuất
nông nghiệp công nghệ cao cấp quốc gia và quốc tế; trung tâm nghiên cứu khoa học,
giáo dục - đào tạo và chuyển giao công nghệ đa ngành cấp quốc gia; trung tâm bảo
tồn rừng cảnh quan và đa dạng sinh học cấp quốc gia; trung tâm thương mại dịch
vụ, hội chợ triển lãm; trung tâm văn hóa - nghệ thuật, thể dục - thể thao và giải
trí cấp vùng; có vị trí quan trọng về quốc phòng và an ninh đối với khu vực Tây
Nguyên và cả nước; huyện Đức Trọng được quy hoạch, đầu tư xây dựng khu chức
năng đô thị hành chính tại Khu đô thị Liên Khương - Prenn và khu vực lân cận với
vai trò là trung tâm hành chính - chính trị mới của tỉnh Lâm Đồng, san sẻ chức
năng trung tâm hành chính - chính trị với thành phố Đà Lạt. Phát triển du lịch
chất lượng cao, du lịch thể thao (golf,…), thể thao mạo hiểm, các khu đô thị mới
tạo động lực phát triển cho vùng.
b) Vùng liên huyện trung chuyển
- Gồm các huyện Di Linh, Đam
Rông, Lâm Hà (thị trấn Đinh Văn, xã Đạ Đờn, Phú Sơn, Phi Tô, Tân Văn, Tân Hà,
Liên Hà, Đan Phượng, Hoài Đức, Phúc Thọ, Tân Thanh).
- Là vùng sản xuất cây công
nghiệp, dược liệu, chăn nuôi, công nghiệp chế biến và dịch vụ du lịch, phát triển
du lịch golf; phát triển các khu đô thị mới, là vùng đệm sinh thái trung chuyển
giữa vùng liên huyện Đông - Bắc và vùng liên huyện Tây - Nam, trong đó đô thị
Di Linh là trung tâm của vùng.
c) Vùng liên huyện Tây - Nam
- Gồm thành phố Bảo Lộc (sáp nhập
5 xã của huyện Bảo Lâm), huyện Bảo Lâm, huyện Đạ Huoai mới (Đạ Huoai - Đạ Tẻh -
Cát Tiên hiện hữu).
- Là tiểu vùng kinh tế, động lực
phía Tây Nam tỉnh (trong đó: thành phố Bảo Lộc là trung tâm tiểu vùng; huyện Đạ
Huoai là đầu mối kết nối phát triển kinh tế - xã hội với các huyện trong tỉnh,
khu vực Đông Nam bộ, Nam Trung bộ, Tây Nguyên và cả nước) nhằm phát huy tiềm
năng, lợi thế tiếp giáp với các vùng kinh tế lớn của các tỉnh, thành phía Nam
như: Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước và Thành phố Hồ Chí Minh. Là vùng trọng
tâm của tỉnh về phát triển du lịch sinh thái cảnh quan rừng, du lịch hỗn hợp,
du lịch nghỉ dưỡng chất lượng cao, du lịch tâm linh, vui chơi giải trí có cá cược,
du lịch thể thao chất lượng cao (golf, đua ngựa,…); là vùng sản xuất cây ăn
trái, cây công nghiệp chất lượng cao như: điều, sầu riêng, cao su,…
2. Phương án quy hoạch xây dựng
vùng huyện
- Vùng huyện Đức Trọng là trung
tâm chính trị - hành chính mới của tỉnh, san sẻ chức năng với thành phố Đà Lạt;
trung tâm dịch vụ - thương mại hỗn hợp, trung tâm văn hóa thể thao, trung tâm
công nghệ cao và khu phi thuế quan, trung tâm dịch vụ du lịch hỗn hợp cấp vùng,
trung tâm nông nghiệp công nghệ cao. Phát triển kinh tế trên 3 lĩnh vực chính
là nông nghiệp, công nghiệp và thương mại dịch vụ và logistic và các tổ hợp du
lịch, dịch vụ chuyên đề lớn như: du lịch hồ Đại Ninh, du lịch thể thao Golf, dịch
vụ chơi giải trí.
- Vùng huyện Di Linh là vùng đô
thị - công nghiệp tập trung, vùng cảnh quan và không gian mở, trung tâm của
vùng liên huyện trung chuyển; vùng bảo tồn rừng cảnh quan, nguồn nước và đa dạng
sinh học của vùng Tây Nguyên, vùng Đông Nam bộ và quốc gia, phát triển du lịch
thể thao, thương mại dịch vụ, vui chơi giải trí, khu đô thị mới.
- Vùng huyện Lạc Dương hướng tới
trở thành cửa ngõ phía Đông của tỉnh Lâm Đồng, để phát triển du lịch và dịch vụ
là một điểm đến du lịch sinh thái, du lịch thể thao mạo hiểm và sân golf; là
vùng trọng tâm của tỉnh về phát triển dược liệu; phát triển văn hóa, làng nghề,
thủ công địa phương; là đô thị vệ tinh cho thành phố Đà Lạt.
- Vùng huyện Đơn Dương là vùng
nông nghiệp công nghệ cao và rừng sản xuất với việc bảo tồn các khu bảo tồn
thiên nhiên; tận dụng năng suất cây trồng đặc sản và xây dựng độc quyền; phát
triển các làng nghề truyền thống nổi tiếng.
- Vùng huyện Lâm Hà là trung
tâm nghiên cứu phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, phát triển
vùng chuyên canh theo hướng nông nghiệp sạch, công nghiệp chế biến và sản xuất
vật liệu xây dựng, phát triển dịch vụ - du lịch; phát triển các vùng cảnh quan
thiên nhiên, các hành lang bảo tồn đa dạng sinh học.
- Vùng huyện Đam Rông là vùng định
hướng phát triển vùng nông nghiệp, vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và
chăn nuôi; phát triển tiểu thu công nghiệp, sản xuất, du lịch, dịch vụ; phát
triển các ngành năng lượng tái tạo; phát triển các vùng cảnh quan mặt nước; thuộc
vùng bảo vệ nguồn nước, rừng đầu nguồn của hệ thống sông Krông Nô.
- Vùng huyện Bảo Lâm là trung
tâm công nghiệp chế biến nông, lâm sản của tỉnh; phát triển du lịch sinh thái;
là đô thị vệ tinh của thành phố Bảo Lộc, bổ sung một số chức năng của đô thị Bảo
Lộc như: du lịch sinh thái, công nghiệp phụ trợ.
- Vùng huyện Đạ Huoai mới (từ
huyện Đạ Tẻh, Đạ Huoai, Cát Tiên sáp nhập vào): Cửa ngõ phía Tây Nam của tỉnh
Lâm Đồng, là đầu mối giao lưu kinh tế - xã hội, vai trò quan trọng trong an
ninh quốc phòng của tỉnh Lâm Đồng, khu vực Đông Nam bộ, Nam Trung bộ, Tây
Nguyên và cả nước; thuộc vùng kinh tế động lực phía Tây Nam, tỉnh Lâm Đồng; là
vùng đệm của thành phố Bảo Lộc trong quy hoạch vùng III của tỉnh. Phát huy lợi
thế, khai thác hiệu quả vùng ảnh hưởng của đường Cao tốc Dầu Giây - Liên
Khương, cụm du lịch Đạ Huoai - Đạ Tẻh - Cát Tiên; liên vùng Nam Tây Nguyên và
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (Đông Nam bộ, Thành phố Hồ Chí Minh). Là trung
tâm công nghiệp chế biến nông, lâm sản của tỉnh, thuộc vùng bảo vệ nguồn nước,
rừng đầu nguồn của hệ thống sông Đồng Nai, Vườn Quốc gia Cát Tiên, là vùng trọng
tâm của tỉnh về phát triển dược liệu, phát triển trồng trọt và chăn nuôi chất
lượng cao, hướng đến hình thành vùng sản xuất nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu
cơ, nông nghiệp thông minh. Khai thác thế mạnh trong phát triển du lịch sinh
thái cảnh quan rừng, du lịch hỗn hợp, du lịch nghỉ dưỡng chất lượng cao, du lịch
tâm linh, vui chơi giải trí có cá cược, du lịch thể thao chất lượng cao (golf,
đua ngựa,…); thị trấn Đạ Tẻh là trung tâm chính trị, kinh tế, xã hội của huyện.
XIII.
Phương án bảo vệ môi trường; khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên, đa dạng
sinh học; phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu
1. Phương án bảo vệ môi trường,
bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
a) Về phân vùng môi trường
Phân vùng môi trường tỉnh Lâm Đồng
theo vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải và vùng khác đã được định
hướng trong quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia như sau:
- Vùng bảo vệ nghiêm ngặt, gồm:
(1) Khu dân cư tập trung ở đô thị bao gồm nội thành, nội thị của các đô thị đặc
biệt, loại I, loại II, loại III theo quy định của pháp luật về phân loại đô thị;
(2) Nguồn nước mặt được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt theo quy định của
pháp luật về tài nguyên nước; (3) Khu bảo tồn thiên nhiên theo quy định của
pháp luật về đa dạng sinh học, lâm nghiệp và thủy sản; (4) Khu vực bảo vệ 1 của
di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa; (5)
Vùng lõi của di sản thiên nhiên theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Vùng hạn chế phát thải, gồm:
(1) Vùng đệm của các vùng bảo vệ nghiêm ngặt; (2) Vùng đất ngập nước quan trọng
đã được xác định theo quy định của pháp luật; (3) Hành lang bảo vệ nguồn nước mặt
được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt theo quy định của pháp luật về tài
nguyên nước; (4) Khu dân cư tập trung là nội thành, nội thị của các đô thị loại
IV, loại V theo quy định của pháp luật về phân loại đô thị; (5) Khu vui chơi giải
trí dưới nước theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; (6) Khu vực có yếu
tố nhạy cảm về môi trường dễ bị tổn thương trước tác động của ô nhiễm môi trường
khác cần được bảo vệ.
- Vùng khác: Các vùng còn lại
trên địa bàn tỉnh.
b) Về bảo tồn thiên nhiên và đa
dạng sinh học
- Gia tăng diện tích các hệ
sinh thái tự nhiên được bảo vệ, phục hồi và bảo đảm tính toàn vẹn, kết nối; đa
dạng sinh học được bảo tồn, sử dụng bền vững nhằm góp phần phát triển kinh tế -
xã hội theo định hướng nền kinh tế xanh, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Khu bảo tồn thiên nhiên: Vườn
Quốc gia Bidoup - Núi Bà; Vườn Quốc gia Cát Tiên; Khu dự trữ sinh quyển Lang
Biang; Khu rừng bảo vệ cảnh quan Đà Lạt; Khu rừng nghiên cứu thực nghiệm khoa học
(Khu rừng nghiên cứu thực nghiệm khoa học ở Đà Lạt, Khu rừng nghiên cứu thực
nghiệm khoa học ở Đức Trọng); Khu dự trữ thiên nhiên Đơn Dương; Khu bảo tồn
loài /sinh cảnh Núi Voi; Khu bảo tồn loài/sinh cảnh Phát Chi; Khu bảo tồn loài
/sinh cảnh Mađaguôi.
- Hành lang đa dạng sinh học:
Hành lang đa dạng sinh học phân bố ở huyện Lạc Dương, Đam Rông và Lâm Hà; hành
lang đa dạng sinh học phân bố ở huyện Đam Rông và Lâm Hà; hành lang đa dạng
sinh học phân bố ở huyện Di Linh, Bảo Lâm, Đạ Tẻh và Cát Tiên.
- Cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học:
Vườn thực vật Bidoup - Núi Bà; Vườn thực vật INTEREXREGA; Công viên bảo tồn động
vật hoang dã Tây Nguyên - Vườn động vật tại Công viên bảo tồn động vật hoang dã
Tây Nguyên - Trung tâm cứu hộ động vật hoang dã tại Vườn Quốc gia Bidoup - Núi
Bà.
- Cảnh quan sinh thái quan trọng:
Hệ sinh thái rừng lá kim; rừng phòng hộ môi trường cảnh quan thành phố Đà Lạt.
c) Về bảo vệ và phát triển rừng
- Định hướng phát triển bền vững
rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất và phát triển kinh tế lâm nghiệp
trên địa bàn tỉnh; bảo vệ và phát triển hiệu quả diện tích rừng hiện có và rừng
được tạo mới, đảm bảo phù hợp với định hướng quy hoạch lâm nghiệp quốc gia.
- Đảm bảo tổng diện tích đất
lâm nghiệp đến năm 2030 là 537.727 ha và tỷ lệ che phủ khoảng 55%.
- Bảo vệ diện tích rừng tự
nhiên và rừng trồng hiện có, khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên, khối lượng trồng
rừng tập trung, sau khai thác và trồng rừng sau tỉa thưa, trồng cây phân tán
trong cảnh quan, thúc đẩy cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững theo hệ thống chứng
chỉ rừng quốc gia VFCS/PEFC, phát triển lâm sản ngoài gỗ. Phát triển kinh tế dưới
tán rừng; chú trọng phát triển thêm các giống cây lâm nghiệp mới có giá trị
kinh tế cao để đưa vào trồng rừng sản xuất gắn với phát triển chế biến lâm sản;
khai thác có hiệu quả lâm sản phụ, trồng dược liệu dưới tán rừng.
d) Về quan trắc môi trường
Duy trì các điểm quan trắc hiện
có theo chương trình quan trắc cấp tỉnh và huyện, bổ sung quy hoạch mới các điểm
quan trắc nước mặt và nước dưới đất, quan trắc không khí, quan trắc chất lượng
đất và quan trắc thủy sinh vật.
2. Phương án bảo vệ, khai thác,
sử dụng tài nguyên
a) Đối với các khoáng sản thuộc
thẩm quyền quản lý của Trung ương
- Thực hiện tốt công tác bảo vệ
khoáng sản dự trữ quốc gia ban hành kèm theo Quyết định số 645/QĐ-TTg ngày
06/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ: khu vực bô-xít tại các huyện Bảo Lâm, Bảo Lộc,
Di Linh, Cát Tiên, Đạ Tẻh, Đạ Huoai và cập nhật khi có sự thay đổi
- Phối hợp, tạo điều kiện thuận
lợi để thực hiện quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản thời kỳ 2021
- 2030, tầm nhìn đến năm 2050 ban hành kèm theo Quyết định số 680/QĐ-TTg ngày
10/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ.
- Triển khai thực hiện quy hoạch
thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản ban hành kèm theo
Quyết định số 866/QĐ-TTg ngày 18/7/2023 của Thủ tướng Chính phủ và quy hoạch
thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các khoáng sản làm vật liệu xây dựng
khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; cụ thể, là các khoáng sản bô-xít, vàng,
vonfram, thiếc-vonfram, bentonit, diatomit, cao lanh và đá ốp lát.
b) Đối với các khoáng sản thuộc
thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh
Thực hiện phát triển thăm dò,
khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường như: sét gạch
ngói (Sgn), cát cuội sỏi thông thường (Cs), đá xây dựng thông thường (Dxd), đá
chẻ làm ốp lát thông thường (Dc) và đá, đất làm vật liệu san lấp (Dsl).
3. Phương án khai thác, sử dụng,
bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống, khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra
a) Phân bổ tài nguyên nước
- Ưu tiên phân bổ nguồn nước
cho các đối tượng khai thác, sử dụng nước theo thứ tự: (1) Nhu cầu nước cho
sinh hoạt; (2) Nhu cầu nước cho công nghiệp; (3) Nhu cầu sử dụng nước cho du lịch,
dịch vụ; (4) Nhu cầu sử dụng nước cho nông nghiệp và các lĩnh vực khác.
- Tăng cường khai thác nước mặt
cho các nhu cầu sinh hoạt, công nghiệp và nông nghiệp, nguồn nước dưới đất chỉ
phục vụ cho cấp nước sinh hoạt nông thôn và các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
tại các vùng công nghiệp trọng điểm; tăng dần tỷ lệ nước mặt cấp cho sinh hoạt,
công nghiệp và nông nghiệp, đảm bảo hài hòa hiệu ích kinh tế xã hội, phù hợp với
nhu cầu sử dụng và khả năng đáp ứng của từng vùng.
b) Bảo vệ tài nguyên nước,
phòng chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra
- Triển khai cắm mốc giới hành
lang bảo vệ nguồn nước. Thực việc các biện pháp hạn chế khai thác nước dưới và
phòng ngừa, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước dưới đất. Xây dựng hệ thống giám sát
tài nguyên nước và khai thác, sử dụng nước mặt và nước dưới đất. Thực hiện các
biện pháp giảm thiểu ô nhiễm từ các nguồn thải. Xây dựng các công trình phòng
chống hạn hán, xâm nhập mặn và tiêu úng như các trạm bơm, cống tiêu, nạo vét trục
tiêu và triển khai đầu tư công trình đê điều, phòng chống lũ. Hoàn thiện, nâng
cấp mạng lưới các trạm cảnh báo thiên tai hiện có. Rà soát các công trình đập
dâng, hồ chứa nước đã xuống cấp để gia cố, nâng cấp. Ổn định mái dốc, chống sạt
lở cho những khu vực có nguy cơ lũ quét cao.
4. Phương án phòng, chống thiên
tai và ứng phó với biến đổi khí hậu
- Phân vùng rủi ro đối với từng
loại thiên tai trên địa bàn tỉnh và xác định các khu vực ưu tiên phòng, chống đối
với từng loại thiên tai.
- Củng cố hệ thống hồ chứa nước,
các công trình phòng, chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu. Nâng
cao năng lực chống chịu với biến đổi khí hậu của hệ thống cơ sở hạ tầng, Thiết
lập hệ thống giám sát và đánh giá các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu.
Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh. Triển
khai các phương án giảm nhẹ phát thải khí nhà kính: kiểm kê khí nhà kính và
thúc đẩy phát triển thị trường các-bon; thúc đẩy sử dụng tiết kiệm, hiệu quả
năng lượng, phát triển và sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo; đẩy mạnh
các hành động giảm nhẹ khí nhà kính và tăng cường các bể hấp thu khí nhà kính;
tăng cường ứng dụng năng lượng tái tạo. Đến năm 2030, tỷ lệ các nguồn năng lượng
tái tạo bao gồm thủy điện, điện gió, điện mặt trời, sinh khối chiếm ít nhất 33%
tổng sản lượng điện phát. Đến năm 2050, tỷ lệ nguồn năng lượng tái tạo chiếm ít
nhất 55% trong tổng sản lượng điện phát.
XIV. Các dự
án ưu tiên đầu tư
Trên cơ sở định hướng phát triển
các ngành quan trọng, các lĩnh vực trọng điểm, xác định các dự án lớn, có tính
chất liên kết, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế xã hội
nhanh và bền vững để ưu tiên đầu tư và thu hút đầu tư, phù hợp với nhu cầu và
khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư của từng thời kỳ, tuân thủ các quy định của
pháp luật hiện hành.
XV. Giải
pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch
1. Giải pháp về huy động vốn đầu
tư
Dự kiến nhu cầu vốn đầu tư
trong giai đoạn 2021 - 2030 khoảng 28,95 tỷ USD. Các nhóm giải pháp chính sau
đây nhằm đạt được kết quả huy động vốn gồm: Huy động tổng hợp các nguồn vốn đầu
tư phát triển từ ngân sách tỉnh và Trung ương; huy động nguồn vốn từ chuyển đổi
mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh; nguồn vốn từ nguồn lực tài chính của quỹ
đất sau khi sắp xếp lại các cơ sở nhà, đất của các cơ quan tổ chức, đơn vị, doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh; xây dựng cơ chế, chính sách huy động nguồn thu; thực
hiện cơ chế công tư kết hợp (PPP) dưới nhiều hình thức; đẩy mạnh xã hội hoá các
hoạt động sự nghiệp như y tế, giáo dục, đào tạo nghề, văn hóa, thể thao khoa học
công nghệ, các dự án lớn trong phát triển kết cấu hạ tầng giao thông... huy động
nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp, đón các làn sóng chuyển dịch đầu tư của các tập
đoàn lớn, đa quốc gia và Việt Nam.
2. Giải pháp về phát triển nguồn
nhân lực
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế chính
sách đột phá để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao và lao động có kỹ năng gắn
với chuyển dịch cơ cấu lao động, tăng quy mô và nâng cao chất lượng dân số, đặc
biệt cơ chế chính sách thu hút lao động về nhà ở khi làm việc tại tỉnh Lâm Đồng
bao gồm cả nhà ở công nhân, nhà ở xã hội và nhà ở cho nguồn nhân lực chất lượng
cao, các chuyên gia gắn với các thiết chế văn hóa để đảm bảo đời sống vật chất,
tinh thần cho người lao động làm việc, sinh sống lâu dài tại tỉnh Lâm Đồng.
- Mở rộng các cơ sở đào tạo, dạy
nghề chất lượng cao, ưu tiên các lĩnh vực ngành nghề trọng điểm của tỉnh, tăng
cường kết nối giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp với thị trường lao động và
doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lâm
Đồng đáp ứng các yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới; tiếp tục nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục các cấp. Củng cố, nâng cao chất
lượng phổ cập giáo dục, chất lượng trường đạt chuẩn quốc gia.
3. Giải pháp về môi trường,
khoa học và công nghệ
- Chú trọng công tác thông tin,
tuyên truyền về vai trò, ý nghĩa của môi trường. Áp dụng tiêu chuẩn của các nước
phát triển về quản lý môi trường; phát triển, ứng dụng các mô hình kinh tế tuần
hoàn, sản xuất sạch hơn, sử dụng tiết kiệm năng lượng, tài nguyên,... đối với tất
cả các ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh hợp tác liên tỉnh với các địa
phương lân cận trong công tác bảo vệ môi trường, nhất là liên quan đến bảo vệ rừng,
bảo vệ đa dạng sinh học và xử lý ô nhiễm giữa các khu vực giáp ranh, khu vực
chung; đồng thời, đẩy mạnh hợp tác quốc tế, phát triển khoa học công nghệ về bảo
vệ môi trường.
- Mở rộng và đẩy nhanh tốc độ ứng
dụng những thành tựu của khoa học - công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin
đối với tất cả các lĩnh vực kinh tế như: chế biến chế tạo, sản xuất điện, khai
khoáng, du lịch, thương mại, logistics, tài chính, nông nghiệp và các lĩnh vực
y tế, giáo dục, văn hóa, thông tin truyền thông, xây dựng chính quyền điện tử
hướng tới chính quyền số và xây dựng đô thị thông minh.
4. Giải pháp về cơ chế, chính
sách liên kết phát triển
- Tổ chức triển khai thực hiện
hiệu quả Nghị quyết 23-NQ/TW ngày 06/10/2022 của Bộ Chính trị về phương hướng
phát triển kinh tế xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Tây Nguyên đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Chương trình hành động của Chính phủ. Triển
khai thực hiện có hiệu quả các chương trình hợp tác với các địa phương đã ký kết,
đồng thời mở rộng hợp tác với các địa phương khác trên cơ sở bình đẳng, cùng có
lợi và theo đúng pháp luật nhằm hình thành và phát triển mối quan hệ lâu dài, bền
vững làm cơ sở phát huy lợi thế, khai thác các tiềm năng của từng địa phương,
góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế-xã hội, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế. Đẩy mạnh hợp tác phát triển giữa Lâm Đồng với các tỉnh vùng Tây
Nguyên, Thành phố Hồ Chí Minh và vùng duyên hải Nam Trung bộ; hợp tác giữa Lâm
Đồng với Nhật Bản, Hàn Quốc và các nước trong khu vực ASEAN. Lấy việc thực hiện
chương trình hợp tác với các địa phương là một nhiệm vụ trọng tâm trong các hoạt
động kinh tế đối ngoại của tỉnh trong thời kỳ hội nhập.
- Xây dựng hoàn chỉnh và nâng
cao chất lượng quy hoạch chung thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận, quy hoạch các
vùng huyện, quy hoạch chung các đô thị, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết
để tạo động lực phát triển kinh tế xã hội. Thực hiện nghiêm việc quản lý quy hoạch,
quản lý xây dựng, trật tự xây dựng và trật tự đô thị sau khi quy hoạch được phê
duyệt.
- Triển khai thực hiện hiệu quả
các chính sách, cơ chế thỏa thuận, phối hợp giữa Lâm Đồng và các tỉnh trong
vùng Đông Nam Bộ, vùng Tây Nguyên và các tỉnh phụ cận trong chia sẻ, khai thác
tài nguyên, bảo vệ môi trường đặc biệt là nguồn nước mặt và lưu vực dọc hệ thống
sông Đồng Nai, trong đó Lâm Đồng đóng vai trò đầu nguồn nước. Đồng thời, thực
hiện các chính sách bảo vệ tài nguyên rừng, khu dự trữ sinh quyển, Vườn quốc
gia, khu bảo tồn thiên nhiên và khai thác chung các nguồn lợi từ rừng, cảnh
quan thiên nhiên khu vực giáp ranh với Đồng Nai, Bình Phước, Đắk Lắk, Đắk Nông,
Khánh Hòa, Ninh Thuận.
5. Giải pháp về quản lý, kiểm
soát phát triển đô thị và nông thôn
- Nghiên cứu các mô hình và thực
tiễn quản lý phát triển nông thôn và đô thị toàn cầu để nâng cao năng lực quản
lý và thực thi của chính quyền; ứng dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến trong
quản lý phát triển đô thị và nông thôn nhằm đảm bảo sự phát triển hiện đại, văn
minh và thân thiện với môi trường. Xây dựng và thực hiện đồng bộ các cơ chế,
chính sách để phát triển các đô thị trung tâm vùng trở thành các đô thị hiện đại,
thông minh, dẫn dắt và tạo hiệu ứng lan toả, liên kết vùng đô thị. Sử dụng các
công cụ quy hoạch đô thị, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các công cụ
thị trường khác để điều tiết, kiểm soát chặt chẽ sự gia tăng dân số đô thị.
- Quản lý giám sát chặt chẽ đảm
bảo việc xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật, kết nối
mạng lưới hạ tầng chung của địa phương và các vùng phụ cận. Tiếp tục triển khai
thực hiện có hiệu quả các đề án, chương trình quốc gia về phát triển đô thị Việt
Nam ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh; cải tạo,
chỉnh trang, tái thiết và nâng cấp đô thị; xây dựng và phát triển các đô thị
thông minh; xây dựng nông thôn mới phù hợp với định hướng đô thị hoá.
6. Giải pháp về tổ chức thực hiện
và giám sát thực hiện quy hoạch
- Công tác tổ chức triển khai
thực hiện quy hoạch cần được đổi mới phù hợp với yêu cầu của thực tiễn và thông
lệ quốc tế. Tổ chức công bố công khai quy hoạch bằng nhiều hình thức khác nhau,
tạo sự đồng thuận, nhất trí trong triển khai thực hiện. Trong quá trình triển
khai thực hiện, định kỳ đánh giá, giám sát việc thực hiện quy hoạch theo quy định.
- Thực hiện rà soát, điều chỉnh,
bổ sung và xây dựng mới quy hoạch chung, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch
sử dụng đất cấp huyện và các quy hoạch khác theo quy định của pháp luật về quy
hoạch theo hướng đồng bộ. Xây dựng chương trình hành động cụ thể, hiệu quả; đẩy
mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư, tổ chức giới thiệu, quảng bá về tiềm năng, lợi
thế của địa phương với các nhà đầu tư trong và ngoài nước; giới thiệu các
chương trình, dự án ưu tiên đầu tư, tập trung kêu gọi đầu tư các dự án trọng điểm.
7. Giải pháp phát triển nguồn lực
đất đai
- Đẩy mạnh chuyển đổi số trong
lĩnh vực quản lý và sử dụng đất; khẩn trương hoàn thiện hệ thống thông tin, cơ
sở dữ liệu đất đai; bảo đảm quản lý, vận hành, kết nối và chia sẻ thông tin tập
trung, thống nhất từ trung ương đến cấp tỉnh, cấp huyện; xây dựng hệ thống
thông tin thị trường bất động sản gắn với thông tin đất đai.
- Tập trung nguồn lực đầu tư
cho công tác điều tra, đánh giá tài nguyên đất; thống kê, kiểm kê đất đai; giám
sát sử dụng đất; bảo vệ, cải tạo và phục hồi chất lượng đất nhằm quản lý chặt
chẽ về số lượng, chất lượng đất phục vụ cho lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
làm cơ sở sử dụng đất bền vững. Thực hiện có hiệu quả việc đào tạo nghề, tạo việc
làm, tổ chức lại sản xuất, ổn định đời sống cho người có đất bị thu hồi.
- Triển khai các giải pháp để
khơi dậy tiềm năng, phát huy cao nhất giá trị nguồn lực đất đai, khai thông, tạo
sức bật từ nguồn lực đất đai; kiên quyết khắc phục tình trạng tiêu cực, khiếu
kiện về đất đai, đầu cơ và sử dụng đất đai lãng phí. Đẩy mạnh phân cấp, phân
quyền phù hợp, hiệu quả đối với địa phương; đồng thời tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo liên quan đến đất đai; siết chặt kỷ luật, kỷ cương, phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực. Tiếp tục hoàn thiện, nâng cao năng lực các tổ chức dịch vụ
công trong lĩnh vực đất đai./.