|
|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
|
Đang tải văn bản...
Nghị quyết 201/2025/QH15 thí điểm cơ chế chính sách đặc thù phát triển nhà ở xã hội
|
Số hiệu:
|
201/2025/QH15
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị quyết
|
|
Nơi ban hành:
|
Quốc hội
|
|
Người ký:
|
Trần Thanh Mẫn
|
|
Ngày ban hành:
|
29/05/2025
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Điều kiện về nhà ở để được mua, thuê mua nhà ở xã hội theo Nghị quyết 201/2025
Ngày 29/05/2025, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 201/2025/QH15 thí điểm về cơ chế, chính sách đặc thù phát triển nhà ở xã hội.Điều kiện về nhà ở để được mua, thuê mua nhà ở xã hội theo Nghị quyết 201/2025
Cụ thể, nội dung này được quy định chi chi tiết tại Điều 9 Nghị quyết 201/2025/QH15 như sau:
(1) Đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được sắp xếp lại thì căn cứ vào phạm vi đơn vị hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án trước thời điểm sắp xếp lại để xác định điều kiện về nhà ở đối với đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở.
(2) Trường hợp đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở có địa điểm làm việc cách xa nơi ở của mình thì điều kiện về nhà ở để được mua, thuê mua nhà ở xã hội là chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc.
Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết về trường hợp có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.
Nghị quyết 201/2025/QH15 có hiệu lực thi hành từ 01/6/2025, trừ trường hợp quy định tại Điều 4, Điều 5, khoản 2 và khoản 3 Điều 7, Điều 8, các khoản 1, 2, 6 và 7 Điều 12 của Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025.
Nghị quyết này được thực hiện trong 05 năm kể từ ngày 01/6/2025.
10 đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội
Cụ thể, tại Điều 76 và khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 thì có 10 đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội:
(1) Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
(2) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
(3) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
(4) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
(5) Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
(6) Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
(7) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
(8) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
(9) Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Luật Nhà ở 2023, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật Nhà ở 2023.
(10) Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
|
QUỐC
HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Nghị quyết số:
201/2025/QH15
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 5 năm 2025
|
NGHỊ QUYẾT
THÍ
ĐIỂM VỀ MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ PHÁT TRIỂN NHÀ Ở XÃ HỘI
QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Tổ chức
Quốc hội số 57/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 65/2020/QH14 và Luật số 62/2025/QH15;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật số 64/2025/QH15;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị quyết này quy định thí điểm một số cơ chế,
chính sách đặc thù phát triển nhà ở xã hội trên phạm vi toàn quốc, bao gồm:
a) Quỹ nhà ở quốc gia;
b) Giao chủ đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư đồng
thời giao chủ đầu tư không thông qua đấu thầu đối với dự án đầu tư xây dựng nhà
ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân không sử dụng vốn đầu tư công;
c) Lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch
chi tiết dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội;
d) Thủ tục đầu tư xây dựng nhà ở xã hội;
đ) Xác định giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội;
e) Điều kiện về nhà ở để được hưởng chính sách hỗ
trợ về nhà ở xã hội;
g) Thuê nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân trong
khu công nghiệp;
h) Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, đầu tư hệ thống
hạ tầng kỹ thuật, tạo quỹ đất phát triển nhà ở xã hội.
2. Trong Nghị quyết này, nhà ở xã hội, nhà lưu trú
công nhân trong khu công nghiệp, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân theo quy
định của Luật Nhà ở được gọi chung là nhà ở
xã hội, trừ trường hợp quy định cụ thể về từng loại hình nhà ở tại các điều,
khoản của Nghị quyết này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị quyết này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan đến phát triển, quản lý, sử dụng, sở hữu
nhà ở xã hội.
Điều 3. Nguyên tắc áp dụng pháp
luật
1. Trường hợp có quy định khác nhau về cùng một vấn
đề giữa Nghị quyết này với luật, nghị quyết khác của Quốc hội thì áp dụng quy định
của Nghị quyết này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật khác có
quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ, ưu đãi thuận lợi hơn Nghị quyết này thì đối
tượng được hưởng hỗ trợ, ưu đãi được lựa chọn áp dụng cơ chế, chính sách hỗ trợ,
ưu đãi đó.
Điều 4. Quỹ nhà ở quốc
gia
1. Quỹ nhà ở quốc gia là quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách, có tư cách pháp nhân, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.
Quỹ nhà ở quốc gia bao gồm: quỹ nhà ở trung ương do
Chính phủ thành lập, quỹ nhà ở địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập.
2. Quỹ nhà ở quốc gia được hình thành từ nguồn ngân
sách nhà nước cấp, tiền trích từ số tiền tương đương giá trị quỹ đất đã đầu tư
xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của
pháp luật về nhà ở, từ tiền bán nhà ở thuộc tài sản công, từ tiền đấu giá quyền
sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 12 của Nghị
quyết này; tiếp nhận nguồn hỗ trợ tự nguyện, nguồn đóng góp của tổ chức, cá
nhân trong nước, ngoài nước và nguồn huy động hợp pháp khác.
3. Quỹ nhà ở quốc gia để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội,
đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của dự án đầu tư xây dựng nhà ở
xã hội, tạo lập nhà ở xã hội để cho thuê, nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động thuê.
Điều 5. Giao chủ đầu
tư, chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời giao chủ đầu tư không thông
qua đấu thầu đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở
cho lực lượng vũ trang nhân dân không sử dụng vốn đầu tư công
1. Căn cứ chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở
hoặc quy hoạch đô thị và nông thôn đã được phê duyệt hoặc vị trí khu đất đã được
xác định để phát triển nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, việc
giao chủ đầu tư được thực hiện như sau:
a) Trường hợp dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu
tư, chấp thuận đầu tư hoặc có văn bản pháp lý tương đương thì cơ quan nhà nước
có thẩm quyền giao chủ đầu tư không thông qua đấu thầu, trừ trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết này;
b) Trường hợp dự án chưa được chấp thuận chủ trương
đầu tư, chấp thuận đầu tư hoặc chưa có văn bản pháp lý tương đương thì cơ quan
nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời giao chủ đầu tư
không thông qua đấu thầu.
2. Thẩm quyền giao chủ đầu tư, chấp thuận chủ
trương đầu tư đồng thời giao chủ đầu tư không thông qua đấu thầu được quy định
như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao chủ đầu tư hoặc chấp
thuận chủ trương đầu tư đồng thời giao chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở
xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp quy định tại điểm b
khoản này;
b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an giao chủ đầu tư hoặc
chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời giao chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng
nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định tại khoản 1 Điều này sau
khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thống nhất bằng văn bản về vị trí khu đất để
đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an không được phân cấp, ủy quyền đối với thẩm quyền quy định tại điểm a và điểm
b khoản này.
3. Điều kiện giao chủ đầu tư là nhà đầu tư phải đáp
ứng điều kiện đối với tổ chức kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật
về kinh doanh bất động sản.
Trường hợp có từ 02 nhà đầu tư trở lên đăng ký làm
chủ đầu tư, tiêu chí ưu tiên giao chủ đầu tư bao gồm: kinh nghiệm đã thực hiện
dự án đầu tư xây dựng nhà ở; năng lực tài chính để thực hiện dự án; tiêu chí
khác theo quy định của Chính phủ.
4. Thủ tục giao chủ đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu
tư đồng thời giao chủ đầu tư không thông qua đấu thầu thay thế thủ tục chấp thuận
chủ trương đầu tư và thủ tục lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về
đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Quyết định giao chủ đầu tư, quyết định chấp thuận
chủ trương đầu tư đồng thời giao chủ đầu tư không thông qua đấu thầu là căn cứ
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều 6. Lập, thẩm định, phê duyệt,
điều chỉnh quy hoạch chi tiết dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
1. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, vị trí khu đất
để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội chưa có quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt hoặc
có yêu cầu điều chỉnh quy hoạch chi tiết thì không phải thực hiện thủ tục lập,
thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh nhiệm vụ quy hoạch chi tiết.
Các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất và các yêu cầu về
tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan của khu vực được xác định tại quy hoạch
phân khu được phê duyệt hoặc quy hoạch chung được phê duyệt đối với khu vực
không yêu cầu lập quy hoạch phân khu được sử dụng thay thế cho nhiệm vụ quy hoạch
chi tiết và là cơ sở để lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch chi tiết.
2. Việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy
hoạch chi tiết được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị
và nông thôn.
Điều 7. Thủ tục đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội
1. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không phải thực
hiện thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng tại cơ quan chuyên
môn về xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Chủ đầu tư, người quyết
định đầu tư tự tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi và chịu
trách nhiệm bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Việc thẩm định thiết kế về
phòng cháy và chữa cháy tại cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của
pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ được thực hiện lồng ghép
trong thủ tục cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp yêu cầu phải cấp giấy
phép xây dựng và do cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng thực hiện
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Trường hợp công trình xây dựng
nhà ở xã hội thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được đề xuất áp dụng thiết
kế mẫu, thiết kế điển hình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố, phù
hợp với quy hoạch đô thị và nông thôn, đáp ứng yêu cầu về phòng cháy và chữa
cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
thì được miễn giấy phép xây dựng.
4. Việc lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng
để thực hiện các gói thầu thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, công trình
xây dựng nhà ở xã hội bằng nguồn vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn, vốn
của doanh nghiệp nhà nước theo quy định của Luật
Doanh nghiệp và doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ được áp dụng hình thức chỉ định thầu rút gọn theo quy định của pháp luật về
đấu thầu.
Điều 8. Xác định giá bán, giá
thuê mua nhà ở xã hội
1. Căn cứ phương pháp xác định giá bán, giá thuê
mua nhà ở xã hội và lợi nhuận định mức theo quy định của pháp luật về nhà ở, chủ
đầu tư tự xây dựng, thuê tư vấn có đủ điều kiện năng lực về hoạt động xây dựng
để thẩm tra trước khi chủ đầu tư phê duyệt giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội.
2. Việc xác định giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội
được thực hiện đối với một hoặc một số công trình của dự án đầu tư xây dựng nhà
ở xã hội theo giai đoạn thực hiện hoặc theo phân kỳ đầu tư, từng dự án thành phần
hoặc toàn bộ dự án.
3. Sau khi nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng
đưa vào sử dụng, chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện kiểm toán, quyết toán về
chi phí đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật, gửi cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để kiểm tra giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội. Trường
hợp giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội theo kiểm toán, quyết toán cao hơn giá
bán, giá thuê mua nhà ở xã hội do chủ đầu tư đã ký hợp đồng thì chủ đầu tư
không được thu thêm phần chênh lệch của người mua, thuê mua nhà ở xã hội; trường
hợp thấp hơn thì chủ đầu tư phải hoàn trả lại phần chênh lệch cho người mua,
thuê mua nhà ở xã hội.
Điều 9. Điều kiện về nhà ở để
được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
1. Đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được
sắp xếp lại thì căn cứ vào phạm vi đơn vị hành chính của tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương nơi có dự án trước thời điểm sắp xếp lại để xác định điều kiện
về nhà ở đối với đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở.
2. Trường hợp đối tượng được
hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở có
địa điểm làm việc cách xa nơi ở của mình thì điều kiện về nhà ở để được mua,
thuê mua nhà ở xã hội là chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa có nhà ở
thuộc sở hữu của mình hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm
làm việc. Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định chi tiết về trường hợp có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm
làm việc được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.
Điều 10. Thuê nhà ở xã hội,
nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (gọi
chung là doanh nghiệp), cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập được thuê nhà ở xã hội của chủ đầu tư dự án
đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bố trí cho cán bộ, công chức, viên chức, công
nhân, người lao động của mình ở, bao gồm cả công nhân, người lao động là người
nước ngoài. Doanh nghiệp sản xuất trong khu công nghiệp được thuê nhà lưu trú
công nhân trong khu công nghiệp để bố trí cho công nhân, người lao động của
mình ở, bao gồm cả công nhân, người lao động là người nước ngoài.
2. Doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập thuê nhà ở xã hội, nhà
lưu trú công nhân trong khu công nghiệp không được cho thuê lại nhà ở này, trừ
trường hợp được cho thuê lại theo quy định của Luật
Nhà ở.
3. Doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập thuê nhà
ở xã hội của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà lưu trú công
nhân trong khu công nghiệp để bố trí cho cán bộ, viên chức, công nhân, người
lao động của mình ở được hạch toán chi phí thuê nhà vào chi phí sản xuất, kinh
doanh, khoản chi sự nghiệp thường xuyên hoặc chi hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật về doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, pháp luật về thuế và quy
định khác của pháp luật có liên quan, nhưng không được sử dụng ngân sách nhà nước
để thanh toán tiền thuê nhà.
Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội thuê nhà ở xã hội để bố trí cho cán bộ, công chức, người lao động
của mình ở thì được bố trí ngân sách nhà nước để thực hiện thuê nhà ở xã hội
cho đối tượng được hưởng lương từ ngân sách nhà nước khi có dự toán được cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 11. Bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư, đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật, tạo quỹ đất phát triển nhà ở xã
hội
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sử dụng
ngân sách nhà nước từ nguồn vốn đầu tư công, nguồn vốn chi thường xuyên, nguồn
vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật
về đầu tư công, quy định khác của pháp luật có liên quan để thực hiện bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư và đầu tư đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngoài phạm vi dự
án để tạo quỹ đất phát triển nhà ở xã hội.
Ưu tiên sử dụng một phần số tiền tương đương giá trị
quỹ đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội
theo quy định của pháp luật về nhà ở để thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư tạo quỹ đất phát triển nhà ở xã hội.
2. Trường hợp chủ đầu tư có quyền sử dụng đất do thỏa
thuận nhận chuyển quyền sử dụng đất thì số tiền chủ đầu tư đã chi trả để thỏa
thuận nhận chuyển quyền sử dụng đất được tính vào chi phí đầu tư của dự án
nhưng không vượt quá số tiền tương ứng với tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà
Nhà nước giao đất, cho thuê đất được xác định theo bảng giá đất của loại đất,
hình thức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất của loại đất đã nhận chuyển quyền sử
dụng đất tại thời điểm nhận chuyển quyền.
3. Trường hợp chủ đầu tư có quyền sử dụng đất thì
chủ đầu tư được tính vào chi phí đầu tư của dự án số tiền tương ứng với tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất mà Nhà nước giao đất, cho thuê đất được xác định theo bảng
giá đất của loại đất, hình thức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất của loại đất
trước khi chuyển mục đích sử dụng đất tại thời điểm cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất sang đất ở.
Điều 12. Điều khoản chuyển tiếp
1. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đã
phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư nhưng đến ngày
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành chưa có kết quả đánh giá hồ sơ của các nhà
đầu tư quan tâm thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc tiếp tục thực hiện
lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc giao chủ đầu
tư theo quy định của Nghị quyết này.
2. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực
lượng vũ trang nhân dân đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng đến ngày Nghị
quyết này có hiệu lực thi hành chưa lựa chọn được chủ đầu tư thì Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an thực hiện giao chủ đầu tư theo quy định của Nghị quyết này.
Trường hợp nhà đầu tư đã trình hồ sơ đề xuất dự án
đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân và hồ sơ đang được thẩm định
nhưng đến ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành chưa được chấp thuận chủ
trương đầu tư thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp tục thực hiện thủ tục chấp thuận
chủ trương đầu tư. Sau khi dự án được chấp thuận chủ trương đầu tư, Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an thực hiện giao chủ đầu tư theo quy định của Nghị quyết này.
3. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, vị trí khu đất
để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đã tổ chức lập hoặc thẩm định nhiệm vụ quy hoạch
chi tiết, nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhưng chưa được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt thì không phải thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết,
nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chi tiết. Chủ đầu tư căn cứ quy định tại Điều 6 của Nghị quyết này tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều
chỉnh quy hoạch chi tiết theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và
nông thôn.
4. Trường hợp dự án đầu tư xây
dựng nhà ở thương mại, khu đô thị đã được chấp thuận chủ trương bàn giao lại quỹ
đất xây dựng nhà ở xã hội trong dự án cho Nhà nước nhưng đến ngày Nghị quyết
này có hiệu lực thi hành chưa bàn giao hoặc đã bàn giao nhưng chưa lựa chọn được
chủ đầu tư để xây dựng nhà ở xã hội thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
theo một trong các trường hợp sau đây:
a) Giao chủ đầu tư cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây
dựng nhà ở thương mại, khu đô thị đã bàn giao hoặc dự kiến bàn giao quỹ đất xây
dựng nhà ở xã hội này được trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trong trường
hợp chủ đầu tư có đề xuất và đáp ứng điều kiện đối với tổ chức kinh doanh bất
động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản;
b) Giao tổ chức khác thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở
xã hội hoặc đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật để làm nhà ở
thương mại và trích số tiền tương đương giá trị quỹ đất đấu giá quyền sử dụng đất
này vào Quỹ nhà ở quốc gia trong trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng
nhà ở thương mại, khu đô thị không đề xuất trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
tại quỹ đất này.
5. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại,
khu đô thị đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận đầu tư hoặc có văn
bản pháp lý tương đương, có dành hoặc yêu cầu phải dành quỹ đất để xây dựng nhà
ở xã hội trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương và đề xuất của chủ đầu tư để xem xét,
quyết định chủ đầu tư được lựa chọn việc bố trí quỹ đất nhà ở xã hội tương
đương ở vị trí khác ngoài phạm vi dự án hoặc đóng tiền tương đương giá trị quỹ
đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội theo
quy định của Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 43/2024/QH15
(sau đây gọi là Luật Nhà ở số 27/2023/QH15)
mà không phải thực hiện thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư, trừ trường hợp
quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở xã hội
được đầu tư xây dựng trên quỹ đất để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trong dự án đầu
tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận
chủ trương đầu tư, chấp thuận đầu tư hoặc có văn bản pháp lý tương đương trước
ngày Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 có hiệu lực
thi hành thì việc xác định giá bán, giá thuê mua, giá thuê nhà ở xã hội được thực
hiện như sau:
a) Trường hợp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thẩm định giá bán, giá thuê mua, giá thuê một hoặc một số công trình của dự án,
từng dự án thành phần trước ngày Luật Nhà ở số
27/2023/QH15 có hiệu lực thi hành hoặc chưa được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thẩm định giá bán, giá thuê mua, giá thuê nhưng chủ đầu tư đề nghị được
tiếp tục áp dụng ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về nhà ở tại thời điểm
chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận đầu tư hoặc có văn bản pháp lý tương
đương thì việc áp dụng phương pháp xác định giá bán, giá thuê mua, giá thuê nhà
ở xã hội được tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở tại thời
điểm chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận đầu tư hoặc có văn bản pháp lý
tương đương trước ngày Luật Nhà ở số
27/2023/QH15 có hiệu lực thi hành;
b) Trường hợp chưa được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thẩm định giá bán, giá thuê mua, giá thuê trước ngày Nghị quyết này có hiệu
lực thi hành và chủ đầu tư đề nghị được hưởng ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 thì Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xem xét, chấp thuận cho chủ đầu tư được hưởng chính sách ưu đãi theo
quy định của Luật Nhà ở số 27/2023/QH15.
Chủ đầu tư phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần
diện tích xây dựng nhà ở thương mại, phần diện tích đất hoặc diện tích sàn kinh
doanh dịch vụ, thương mại mà chủ đầu tư chuyển nhượng hoặc góp vốn theo quy định
của pháp luật về đất đai và việc áp dụng phương pháp xác định giá bán, giá thuê
mua nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định của Luật Nhà ở số 27/2023/QH15;
c) Chủ đầu tư được xây dựng, phê duyệt giá bán, giá
thuê mua nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 8 của Nghị quyết
này.
7. Trường hợp chủ đầu tư đã trình thẩm định giá
bán, giá thuê mua nhà ở xã hội nhưng đến ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi
hành chưa có kết quả thẩm định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì chủ đầu
tư được tự quyết định việc tiếp tục thẩm định theo quy định của pháp luật trước
ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành hoặc áp dụng quy định tại Điều 8 của Nghị quyết này, trừ trường hợp quy định tại khoản 6
Điều này.
8. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở được đầu
tư xây dựng trên đất ở để bố trí cho công nhân, người lao động làm việc trong
khu công nghiệp đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận đầu tư hoặc có
văn bản pháp lý tương đương đã hoàn thành, đưa vào sử dụng trước ngày Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 có hiệu lực thi
hành hoặc đang trong quá trình triển khai dự án thì chủ đầu tư được bán, cho
thuê mua, cho thuê quỹ nhà ở này cho đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về
nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở số
27/2023/QH15 và Nghị quyết này mà không phải thực hiện thủ tục điều chỉnh
chủ trương đầu tư và thủ tục khác (nếu có) liên quan đến việc điều chỉnh đối
tượng được mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội.
Điều 13. Tổ chức thực hiện
1. Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan khác ở
trung ương và chính quyền địa phương đề cao trách nhiệm, nhất là trách nhiệm của
người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện Nghị quyết này, bảo đảm
công khai, minh bạch, hiệu quả, khả thi và đúng tiến độ; không để sơ hở, tham
nhũng, tiêu cực, trục lợi chính sách, thất thoát, lãng phí.
2. Chính phủ có trách nhiệm sau đây:
a) Quy định chi tiết Điều 4, Điều 5, khoản 2 và khoản 3 Điều 7, Điều
8 của Nghị quyết này; quy định việc phòng ngừa
sơ hở, tham nhũng, tiêu cực, trục lợi chính sách, thất thoát, lãng phí; bảo đảm
cắt giảm thủ tục đầu tư xây dựng, rút ngắn thời gian để thúc đẩy tiến độ phát
triển nhà ở xã hội, có giải pháp kiểm soát, kiểm tra, kiểm định chất lượng công
trình nhà ở xã hội sau khi hoàn thành, bảo đảm chất lượng nhà ở xã hội; quy định
biện pháp thi hành thuộc thẩm quyền của Chính phủ;
b) Bố trí, cân đối nguồn vốn hoặc hướng dẫn địa
phương bố trí vốn để phát triển nhà ở xã hội theo quy định tại Nghị quyết này,
trường hợp vượt thẩm quyền phải báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định; trong thời
gian giữa hai kỳ họp Quốc hội thì báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét,
quyết định;
c) Chỉ đạo Thanh tra Chính phủ, các Bộ, cơ quan
ngang Bộ có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, tổ chức thực
hiện, theo dõi, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết này; sơ kết, tổng
kết thực hiện Nghị quyết này để báo cáo Quốc hội.
3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết này trong phạm
vi quản lý. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện cơ chế, chính sách đặc thù phát triển
nhà ở xã hội quy định tại Nghị quyết này; báo cáo Chính phủ kết quả thực hiện hằng
năm trước ngày 31 tháng 12 trong thời gian thực hiện thí điểm; sơ kết, tổng kết
gửi Chính phủ để báo cáo Quốc hội.
4. Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư
xây dựng, phát triển nhà ở xã hội có trách nhiệm triển khai thực hiện các quy định
tại Nghị quyết này; chịu trách nhiệm toàn diện đối với các công việc được giao,
chủ động thực hiện bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng, tuân thủ quy định của pháp
luật; không trục lợi chính sách, không tham nhũng, tiêu cực, không gây thất
thoát, lãng phí.
5. Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng
Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng
nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát việc thực hiện
Nghị quyết này.
Điều 14. Điều khoản thi hành
1. Hiệu lực thi hành của Nghị quyết này được quy định
như sau:
a) Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 6 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Các quy định tại Điều 4, Điều 5,
khoản 2 và khoản 3 Điều 7, Điều 8, các khoản
1, 2, 6 và 7 Điều 12 của Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2025;
c) Nghị quyết này được thực hiện trong 05 năm kể từ
ngày 01 tháng 6 năm 2025.
2. Kể từ ngày Nghị quyết này hết hiệu lực thi hành,
Quỹ nhà ở quốc gia thành lập theo quy định tại Điều 4 của Nghị
quyết này tiếp tục hoạt động cho đến khi có quy định mới của cơ quan có thẩm
quyền.
3. Kể từ ngày Nghị quyết này hết hiệu lực thi hành,
các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đang thực hiện các cơ chế, chính sách đặc
thù theo tiến độ ghi trong dự án đầu tư được tiếp tục thực hiện cho đến khi kết
thúc dự án.
4. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu
tại Nghị quyết này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo quy định
tương ứng tại văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó, trừ trường hợp quy định tại
Điều 12 của Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 5 năm 2025.
|
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Trần Thanh Mẫn
|
Nghị quyết 201/2025/QH15 thí điểm về cơ chế, chính sách đặc thù phát triển nhà ở xã hội do Quốc hội ban hành
|
NATIONAL
ASSEMBLY
--------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------
|
|
Resolution
No. 201/2025/QH15
|
Hanoi,
May 29, 2025
|
RESOLUTION ON PILOTING CERTAIN SPECIAL MECHANISMS AND POLICIES FOR
SOCIAL HOUSING DEVELOPMENT THE NATIONAL ASSEMBLY Pursuant to the Constitution of
the Socialist Republic of Vietnam; Pursuant to the Law on
Organization of the National Assembly No. 57/2014/QH13 as amended by Law No.
65/2020/QH14 and Law No. 62/2025/QH15; Pursuant to the Law on Promulgation
of Legal Normative Documents No. 64/2025/QH15; HEREBY RESOLVES: Article 1.
Scope ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. a) The National Housing Fund; b) Appointment of the project owner
and approving the investment policies while simultaneously assigning the
developer without conducting a bidding process for social housing development
projects or housing for the armed forces that do not use public investment
capital. c) Formulation, appraisal,
approval, and adjustment of detailed planning for social housing construction
projects; d) Procedures for investment in
social housing construction; dd) Determination of sale prices and
lease-purchase prices of social housing; e) Housing-related conditions for
entitlement to social housing support policies; g) Leasing of social housing and
worker accommodations in industrial parks; h) Compensation, support,
resettlement, investment in technical infrastructure systems, and land reserve
creation for social housing development. 2. In this Resolution, "social
housing" collectively refers to social housing, worker accommodations in
industrial parks, and housing for the people’s armed forces as defined by the
Law on Housing, unless otherwise specified for each type of housing in
particular articles or clauses of this Resolution. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. This Resolution applies to
agencies, units, enterprises, organizations, and individuals involved in the
development, management, use, and ownership of social housing. Article 3.
Legal application principles 1. In case of discrepancies on the
same matter between this Resolution and other laws or resolutions of the
National Assembly, the provisions of this Resolution shall prevail, except for
the provisions set out in Clause 2 of this Article. 2. If other legal normative
documents provide more favorable support or preferential policies than this
Resolution, the beneficiary may choose to apply such favorable support or
preferential mechanisms. Article 4.
National Housing Fund 1. The National Housing Fund is a
state financial fund outside the state budget, with legal personality, and
operates on a non-profit basis. The National Housing Fund includes:
the Central Housing Fund established by the Government and local housing funds
established by Provincial People’s Committees. 2. The National Housing Fund is
formed from state budget allocations; proceeds equivalent to the value of land
funds with completed infrastructure for social housing construction as
prescribed by the housing law; proceeds from the sale of state-owned housing;
proceeds from land use rights auctions as specified in Point b Clause 4 Article
12 of this Resolution; voluntary donations and contributions from domestic and
foreign organizations and individuals; other lawful mobilized sources. 3. The National Housing Fund is
used to invest in the construction of social housing; invest in technical and
social infrastructure of social housing projects; create social housing stock
for lease; provide housing for public officials, civil servants, and employees
for rent. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. 1. Based on approved housing
development programs, plans, or urban and rural planning, or designated land
plots for social housing or housing for the people’s armed forces, the
appointment of project owners shall be as follows: a) For projects that already have
approved investment policies or equivalent legal documents, competent state
agencies shall assign project owners without conducting bidding, except as
provided in Clause 1 Article 12 of this Resolution; b) For projects without approved
investment policies or equivalent legal documents, competent state agencies
shall concurrently approve investment policy and appoint project owners without
bidding. 2. The authority to assign project
developers, approve investment policies, and concurrently appoint project
owners without conducting bidding shall be prescribed as follows: a) Provincial People’s Committees
may appoint project owners or concurrently approve investment policy and assign
developers for social housing projects under Clause 1 of this Article, except
as specified in Point b; b) The Ministry of National Defense
and the Ministry of Public Security may appoint project owners or concurrently
approve investment policy and assign developers for housing projects for the
armed forces under Clause 1 of this Article, after obtaining written agreement
from the Provincial People’s Committee on the land plot for such housing; c) Provincial People’s Committees,
the Ministry of National Defense, and the Ministry of Public Security shall not
delegate or authorize this authority under Points a and b of this Clause. 3. An investor may be appointed as
the project owner if they meet the conditions applicable to real estate
business entities under the Law on Real Estate Business. If two or more investors apply to
be assigned as project owner, priority criteria shall include: proven
experience in developing housing projects; financial capacity to implement the
project; other criteria as prescribed by the Government. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. The decision on project owner
appointment and the decision on investment policy approval concurrently with
project owner appointment without bidding shall serve as the basis for land
allocation, land lease, and permission to change land use purpose. Article 6.
Formulation, appraisal, approval, and adjustment of detailed planning for
social housing construction projects 1. In cases where a social housing
construction project or its land plot does not yet have an approved detailed
planning, or where detailed planning adjustment is required, it is not
necessary to formulate, appraise, approve, or adjust the detailed planning
task. Land use planning criteria and
requirements on spatial organization, architecture, and landscape defined in
the approved zoning planning or general planning (in areas not required to
prepare zoning planning) shall replace the detailed planning task and serve as
the basis for formulating, appraising, approving, and adjusting the detailed
planning. 2. The formulation, appraisal,
approval, and adjustment of detailed planning shall be carried out in
accordance with the laws on urban and rural planning. Article 7.
Procedures for investment in social housing construction 1. Social housing construction
projects shall be exempt from appraisal of the feasibility study report by
specialized construction agencies as prescribed by the construction law. The
project owner and the investment decision maker shall be responsible for
organizing the appraisal and approval of the feasibility study report and for
ensuring compliance with the construction law. 2. The appraisal of fire prevention
and fighting designs by the competent construction authority, as prescribed by
the laws on fire prevention, firefighting, and rescue, shall be integrated into
the construction permit issuance procedures in cases where such a permit is
required, and shall be carried out by the competent permitting authority within
30 days from the date of receipt of a complete and valid application dossier. 3. In cases where a social housing
construction project, which is part of a social housing investment project, is
proposed to apply a standardized or typical design officially announced by a
competent state authority, in conformity with urban and rural planning and
meeting fire prevention and fighting requirements in accordance with the laws
on fire prevention, firefighting, and rescue, it shall be exempt from the
requirement to obtain a construction permit. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. Article 8.
Determination of sale price and lease-purchase price of social housing 1. Based on the methods for
determining social housing prices and the statutory profit margin as prescribed
by housing law, the project owner shall develop and may hire qualified
consultants in construction activities to verify the prices before approving
the sale or lease-purchase prices. 2. The sale and lease-purchase
prices of social housing may be determined for one or more buildings of a
social housing project, based on the implementation phase, investment
sub-phase, component project, or the entire project. 3. After construction works are
accepted and put into use, the project owner shall be responsible for
conducting an audit and final settlement of construction costs in accordance
with the law, and submit them to the provincial-level specialized agency for
inspection of the sale and lease-purchase prices. In case the selling price or
lease-purchase price of social housing, as determined through audit and final
settlement, is higher than the price already contracted by the project owner
with buyers or lease-purchasers, the project owner shall not collect the
difference from the buyers or lease-purchasers. If the audited and settled
price is lower, the project owner must refund the difference to the buyers or
lease-purchasers of social housing. Article 9.
Housing conditions for eligibility for social housing support policies 1. For provinces and
centrally-affiliated cities that have undergone administrative reorganization,
the determination of housing conditions for individuals eligible to purchase or
lease-purchase social housing shall be based on the administrative boundaries
of the province or centrally-affiliated city where the project was located
prior to the reorganization, in accordance with the Housing Law. 2. In cases where individuals
eligible for social housing support under the housing law work far from their
place of residence, the condition for purchasing or lease-purchasing social
housing is that they have not yet purchased or lease-purchased social housing,
do not own a house, or own a house that is far from their workplace. Based on
local actual conditions, the Province-level People’s Committee shall detail the
case in which a person owns a house but it is far from their workplace, and is
therefore eligible for social housing support policies. Article 10.
Lease of social housing and worker accommodation in industrial zones 1. Enterprises, cooperatives,
unions of cooperatives (hereinafter referred to as enterprises), state
agencies, political organizations, socio-political organizations, and public
service units may lease social housing from social housing project owners to
provide accommodation for their officials, civil servants, public employees,
workers, and employees, including foreign workers and employees. Manufacturing
enterprises in industrial zones may lease worker accommodation in industrial
zones to house their workers and employees, including foreign workers and
employees. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. 3. Enterprises and public service
units that lease social housing from the project owner of a project for social
housing construction or worker accommodations in industrial zones for
accommodation of their officials, employees, workers, and laborers (including foreign
ones), may account rental expenses as part of their production and business
costs, regular operational expenses, or other legitimate expenses in accordance
with regulations on enterprises, public service units, tax laws, and other
relevant legal provisions. However, state budget funds shall not be used to pay
the rental expenses. State agencies, political
organizations, and socio-political organizations leasing social housing to
accommodate their officials, civil servants, and employees paid by the state
budget shall be allocated state budget funds to lease social housing, provided
that budget estimates are approved by competent authorities in accordance with
the Law on State Budget. Article 11.
Compensation, support, resettlement, investment in technical infrastructure,
and land fund creation for social housing development 1. The Province-level People’s
Committee shall be responsible for using the state budget from public
investment funds, regular expenditures, and other lawful sources in accordance
with the Law on State Budget, the Law on Public Investment, and other relevant
laws to implement compensation, support, resettlement, and synchronous
investment in technical infrastructure outside the project area to create land
funds for social housing development. Priority shall be given to using a
portion of the amount equivalent to the value of land funds already invested
with technical infrastructure for social housing development, as prescribed by
the Housing Law, to carry out compensation, support, and resettlement in order
to create land funds for social housing development. 2. In cases where the investor has
land use rights obtained through land use right transfer agreements, the amount
paid by the investor for acquiring such rights shall be included in the project
investment costs, provided that it does not exceed the amount equivalent to
land use levies or land rents payable to the State, as determined according to
the land price table corresponding to the land type, land use form, and land
use duration of the transferred land at the time of transfer. 3. In cases where the investor
already holds the land use rights, the amount corresponding to the land use
levies or land rents payable to the State, as determined according to the land
price table based on the land type, land use form, and land use duration before
the conversion to residential land, at the time of approval for land use
purpose conversion, shall be included in the project investment costs. Article 12.
Transition 1. If a social housing construction
investment project has issued invitations for expressions of interest or
bidding documents to select investors but, by the effective date of this
Resolution, has not yet completed the evaluation of submitted documents, the
Province-level People’s Committee shall decide whether to continue the
selection process under the Law on Bidding or to appoint the project owner in
accordance with this Resolution. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. If the investor has submitted a project
proposal and the proposal is under appraisal but has not yet received
investment policy approval by the effective date of this Resolution, the
Province-level People’s Committee shall continue the appraisal procedure.
Once the investment policy is approved, the Ministry of National Defense
or the Ministry of Public Security shall appoint the project owner as
stipulated in this Resolution. 3. For social housing construction
investment projects where the land plot designated for social housing development
has already undergone the formulation or appraisal of the detailed planning
task or the adjusted detailed planning task but has not yet been approved by
the competent authority, it shall not be required to appraise or approve such
detailed planning task or adjusted detailed planning task. The project owner shall
proceed with the preparation, appraisal, approval, and adjustment of the
detailed planning pursuant to Article 6 of this Resolution and in compliance
with the laws on urban and rural planning. 4. In cases where a commercial
housing or urban area project has already been approved to hand over land
reserved for social housing to the State, but such land has not been handed
over or no investor has been selected for social housing development by the
effective date of this Resolution, the Province-level People’s Committee shall
decide based on one of the following options: a) Assign the project owner role to
the investor of the commercial housing or urban area development project who
has handed over or is expected to hand over the land area designated for social
housing construction, allowing such investor to directly develop social
housing, provided that the investor has submitted a proposal and meets the
legal conditions applicable to real estate business entities as prescribed by
the law on real estate business. b) Assign another organization to
develop social housing or conduct a land use right auction in accordance with
the law for the development of commercial housing, and allocate an amount equivalent
to the value of the auctioned land use right into the National Housing Fund, in
case the investor of the commercial housing or urban area development project
does not propose to directly develop social housing on this land area. 5. In case a commercial housing or
urban area development project had been approved for investment policy,
investment approval, or an equivalent legal document, and had reserved or was
required to reserve land for social housing construction prior to the effective
date of this Resolution, the Province-level People’s Committee shall, based on
local practical conditions and the proposal of the project owner, consider and
decide whether to allow the project owner to either allocate an equivalent land
area for social housing at another location outside the project site or to pay
an amount equivalent to the value of the land plot (including the cost of
technical infrastructure development) into the National Housing Fund for the
construction of social housing as prescribed in the Housing Law No.
27/2023/QH15, as amended and supplemented by Law No. 43/2024/QH15 (hereinafter
referred to as Housing Law No. 27/2023/QH15), without being required to undergo
investment policy adjustment procedures, except in the case specified in Clause
4 of this Article. 6. For social housing projects
developed on land reserved for social housing within commercial housing or
urban development projects that were approved for investment policy or had an
equivalent legal document issued prior to the effective date of the Housing Law
No. 27/2023/QH15, the determination of selling prices, hire-purchase prices,
and rental prices of social housing shall be carried out as follows: a) In cases where the selling
price, lease-purchase price, or rental price of one or several buildings within
the project or its component subprojects was appraised by a competent state
authority prior to the effective date of the Housing Law No. 27/2023/QH15, or
where such prices were not appraised but the project owner requests continued application
of preferential policies under the housing laws in effect at the time of
investment policy approval, investment approval, or issuance of an equivalent
legal document, the pricing method for determining the selling price,
lease-purchase price, and rental price of social housing shall continue to
follow the housing laws in effect at the time of investment policy approval,
investment approval, or issuance of such equivalent legal document, prior to
the effective date of Housing Law No. 27/2023/QH15. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. The project owner shall pay land
use fees for the portion of land used for constructing commercial housing and
for the land area or commercial and service floor area that is transferred or
used as capital contribution, in accordance with the land law. The application
of the method for determining selling prices and hire-purchase prices of social
housing shall comply with the Housing Law No. 27/2023/QH15. c) The investor shall develop and
approve the sale or lease-purchase prices of social housing under Article 8 of
this Resolution. 7. If the project owner has
submitted the request for appraisal of social housing selling prices and
lease-purchase prices but has not received the appraisal result from the
competent state agency by the effective date of this Resolution, the project
owner may decide to either continue the appraisal process in accordance with
the regulations effective prior to the effective date of this Resolution, or
apply the provisions of Article 8 of this Resolution, except for the case
specified in Clause 6 of this Article. 8. If a housing development project
is implemented on residential land designated for workers and employees in
industrial parks, and such project has been approved for investment policy,
investment approval, or an equivalent legal document, and has been completed
and put into use before the effective date of the Housing Law No. 27/2023/QH15
or is currently under implementation, the project owner is allowed to sell,
lease-purchase, or lease this housing stock to eligible beneficiaries of social
housing support policies in accordance with the Housing Law No. 27/2023/QH15
and this Resolution without having to carry out procedures for amending the
investment policy or other related procedures (if any) regarding the adjustment
of the eligible purchasers, lease-purchasers, or tenants of social housing. Article 13.
Implementation 1. The Government, Ministries,
ministerial-level agencies, other central authorities, and local governments
shall uphold responsibility, particularly that of the heads of agencies, in
leading and directing the implementation of this Resolution, ensuring
transparency, efficiency, feasibility, and timely execution; preventing
loopholes, corruption, misconduct, policy abuse, losses, and waste. 2. The Government shall have the
following responsibilities: a) To detail the implementation of
Article 4, Article 5, Clauses 2 and 3 of Article 7, and Article 8 of this
Resolution; to promulgate regulations for preventing loopholes, corruption,
misconduct, policy abuse, losses, and waste; to streamline construction investment
procedures and shorten timelines to accelerate social housing development; to
adopt measures for inspection and quality assurance of completed social
housing; and to promulgate other enforcement measures under the authority of
the Government; b) To allocate and balance funding
or provide guidance to localities on budget allocation for social housing
development as prescribed in this Resolution; if beyond its competence, to
report to the National Assembly for consideration and decision; and during
intervals between National Assembly sessions, to report to the National
Assembly Standing Committee for consideration and decision; ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. 3. The Ministry of National
Defense, the Ministry of Public Security, the People’s Councils, and the
Province-level People’s Committees shall organize the implementation of this
Resolution within their respective jurisdictions. The Ministry of National
Defense, the Ministry of Public Security, and the Province-level People’s
Committees shall organize inspection and supervision of the implementation of
specific mechanisms and policies for social housing development prescribed in
this Resolution; report annual implementation results to the Government before
December 31 each year during the pilot period; and conduct preliminary and
final reviews to report to the Government for submission to the National
Assembly. 4. Enterprises, organizations, and
individuals involved in the investment and development of social housing shall
implement the provisions of this Resolution; be fully responsible for their
assigned tasks; proactively ensure timely implementation, quality, and legal
compliance; and shall not abuse policies, commit corruption or misconduct, or
cause losses or waste. 5. The National Assembly, the
Standing Committee of the National Assembly, the Ethnic Council, the Committees
of the National Assembly, delegations of National Assembly deputies, National
Assembly deputies, People’s Councils, committees of the People’s Councils,
deputies of the People’s Councils, and the Viet Nam Fatherland Front shall
supervise the implementation of this Resolution within the scope of their
duties and powers. Article 14.
Entry into force 1. Entry into force of this
Resolution shall be as follows: a) This Resolution comes into force
as of June 1, 2025, except as provided in Point b of this Clause; b) Provisions in Article 4, Article
5, Clauses 2 and 3 of Article 7, Article 8, and Clauses 1, 2, 6, and 7 of
Article 12 of this Resolution come into force as of July 1, 2025; c) This Resolution shall be
implemented for a period of five years from June 1, 2025. 2. From the date this Resolution
ceases to be in force, the national housing fund established under Article 4 of
this Resolution shall continue operating until new regulations are issued by
competent authorities. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. 4. In case any legal normative
documents referred to in this Resolution are amended, supplemented, or
replaced, the corresponding provisions of the amended, supplemented, or
replaced documents shall apply, except as provided in Article 12 of this
Resolution. This Resolution was adopted by
the National Assembly of the Socialist Republic of Viet Nam, 15th Legislature,
at its 9th session on May 29, 2025. CHAIRMAN
OF THE NATIONAL ASSEMBLY
Tran Thanh Man
Nghị quyết 201/2025/QH15 ngày 29/05/2025 thí điểm về cơ chế, chính sách đặc thù phát triển nhà ở xã hội do Quốc hội ban hành
Văn bản liên quan
Ban hành:
10/10/2025
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
11/10/2025
Ban hành:
01/07/2025
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
04/07/2025
Ban hành:
22/05/2025
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
23/05/2025
Ban hành:
19/02/2025
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
28/02/2025
Ban hành:
17/02/2025
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
22/02/2025
Ban hành:
23/11/2024
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
05/12/2024
Ban hành:
01/11/2024
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
05/11/2024
Ban hành:
30/08/2024
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
05/09/2024
Ban hành:
29/06/2024
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
15/07/2024
Ban hành:
27/11/2023
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
21/12/2023
15.609
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro
|
|
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Xuân Hòa, TP.HCM
|
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|