|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
DỰ THẢO 2
|
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19
tháng 6 năm 2015; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18
tháng 6 năm 2020;
Căn
cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm
2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Xây dựng ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ
Luật Đất đai ngày
Căn cứ
Luật Nhà ở ngày 27 tháng 11 năm 2023;
Căn
cứ Luật Đầu tư
ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật liên quan đến quy
hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số nội dung về quản
lý dự án đầu tư xây dựng.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định
này quy định chi tiết thi hành một
số nội dung của Luật Xây dựng năm 2014 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020 (sau
đây gọi tắt là Luật số 62/2020/QH14) về quản lý dự án đầu tư xây dựng, gồm: lập, thẩm định, phê duyệt dự án,
thiết kế xây dựng; khảo sát xây dựng; cấp giấy
phép xây dựng
và quản lý trật tự xây dựng; hình
thức quản lý dự án đầu
tư xây dựng; xây dựng công trình đặc thù và thực
hiện dự án đầu tư xây dựng tại nước ngoài; quản lý năng lực hoạt động xây dựng.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1.
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động đầu tư xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.
2.
Các tổ chức, cá nhân
trong nước hoạt động đầu tư xây dựng tại nước ngoài thực hiện theo quy
định riêng tại Mục 2 Chương V Nghị định
này và các quy định pháp luật có liên quan.
3. Đối với
dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi của nhà
tài trợ nước ngoài thực hiện theo quy định của Nghị định này và pháp luật về
quản lý sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
trường hợp quy định của điều ước quốc tế về vốn ODA đã được ký kết có
quy định khác quy định của Nghị định này thì áp dụng theo điều ước
quốc tế.
4.
Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước có hạng mục ứng dụng công nghệ
thông tin,việc quản lý đầu tư hạng mục ứng dụng công nghệ thông tin đó thực hiện theo quy
định tại pháp luật về quản
lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Công trình chính của dự án đầu tư xây dựng là công trình có quy mô,
công năng quyết định đến mục tiêu, quy mô
đầu tư của dự án.
2. Công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng
đồng là công trình
thuộc danh mục quy định tại Phụ lục X Nghị định này.
3. Công trình xây dựng theo tuyến là công trình được xây dựng theo
hướng tuyến trong một hoặc nhiều khu vực địa giới hành chính, như: đường bộ;
đường sắt; đường thủy; tuyến cáp treo;
đường dây tải điện; đường cáp viễn thông; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động; đường ống dẫn dầu, dẫn khí, cấp thoát nước; đập đầu mối công trình thủy lợi, thủy điện;
kênh dẫn nước tưới, tiêu; đê, kè và các công trình tương tự khác.
4. Công trình hiệu quả năng lượng (Energy Efficiency
Building) là công trình xây dựng đáp ứng các tiêu chí, tiêu chuẩn quốc gia về
hiệu quả năng lượng.
5. Công
trình xanh (Green Building) là công trình
xây dựng được thiết kế, xây dựng và vận hành đáp ứng các tiêu chí, tiêu chuẩn
về sử dụng hiệu quả năng lượng, tiết kiệm tài nguyên; đảm bảo tiện nghi, chất
lượng môi trường sống bên trong công trình và bảo vệ môi trường bên ngoài công
trình.
6a. Công trình ngầm
được xác định và quản lý đầu tư xây dựng theo quy hoạch đô thị, quy
hoạch xây dựng nông thôn, quy hoạch xây dựng khu
chức năng (sau đây gọi chung là quy
hoạch xây dựng)
là những công trình được xây dựng dưới mặt đất, dưới mặt nước gồm công trình
công cộng ngầm; công trình giao thông ngầm; các công trình đầu mối kỹ thuật
ngầm; các công trình hạ tầng kỹ thuật được xây dựng ngầm ngoài ranh giới lô đất
xác định theo quy hoạch xây dựng được duyệt.
6. Dự
án quan trọng quốc gia theo quy định của Luật Xây dựng và Nghị
định này gồm: dự án quan trọng quốc gia theo tiêu chí quy định của pháp luật về đầu
tư công; dự án do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư theo quy định
của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư; dự án do
Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về
đầu tư.
7. Dự
án đầu tư xây dựng quy mô lớn sử dụng vốn khác có yêu cầu thẩm định Báo
cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng tại cơ quan chuyên môn về xây dựng,
gồm: dự án đầu tư xây dựng nhóm A theo tiêu chí quy định của pháp
luật về đầu tư công; dự án đầu tư xây dựng do Quốc hội, Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư; dự án đầu tư xây dựng nhà
ở, khu đô thị có yêu cầu thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu
tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
8. Dự
án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công bao gồm: dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo
Luật ngân sách Nhà nước, vốn từ nguồn thu hợp pháp theo quy định của pháp luật
của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; dự án đầu tư xây dựng của
doanh nghiệp nhà nước theo quy định của Luật
Doanh nghiệp và doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ; trừ dự án sử dụng vốn đầu tư công theo quy định của Luật Đầu tư công.
9. Dự
án đầu tư xây dựng khu chung cư là dự án đầu tư xây dựng nhà ở có từ 02 tòa nhà chung cư trở lên
và công trình xây dựng khác (nếu có) được đầu tư xây dựng trên một khu đất theo
quy hoạch.
10. Hạ tầng kỹ thuật khung khu chức năng là hệ thống các công
trình hạ tầng kỹ thuật chính phục vụ cho mục đích dùng chung được xác định
trong nội dung đồ án quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu
chức năng, gồm các công trình giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng
lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước và các công trình đầu mối hạ
tầng kỹ thuật.
11. Giấy
phép hoạt động xây dựng là giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho nhà
thầu nước ngoài theo từng hợp đồng sau
khi trúng thầu hoặc được chọn thầu của chủ đầu tư/nhà thầu chính (phụ)theo
quy định của pháp luật Việt Nam.
12. Thiết kế kỹ thuật tổng thể
(Front - End Engineering Design), sau đây gọi là thiết kế FEED, là bước thiết kế được lập theo
thông lệ quốc tế đối với dự án có thiết kế công nghệ sau khi dự án
đầu tư xây dựng được phê duyệt để cụ thể hóa các yêu cầu về dây
chuyền công nghệ, thông số kỹ thuật của các thiết bị, vật liệu sử
dụng chủ yếu, giải pháp xây dựng phục vụ lập hồ sơ lựa chọn nhà
thầu theo hợp đồng EPC hoặc theo yêu cầu đặc thù để triển khai bước
thiết kế tiếp theo.
13. Nhà
thầu nước ngoài là
tổ chức, cá nhân nước ngoài có năng lực pháp luật dân sự; đối với cá nhân còn
phải có năng lực hành vi dân sự để ký kết và thực hiện hợp đồng. Năng lực pháp
luật dân sự và năng lực hành vi dân sự của nhà thầu nước ngoài được xác định
theo pháp luật của nước mà nhà thầu có quốc tịch. Nhà thầu nước ngoài có thể là tổng thầu, nhà thầu chính, nhà thầu liên danh,
nhà thầu phụ.
14. Chủ nhiệm là chức danh của cá nhân được tổ chức giao nhiệm vụ quản
lý, điều phối thực hiện toàn bộ công việc tư vấn có nhiều chuyên môn khác nhau,
gồm: chủ nhiệm lập thiết kế quy hoạch xây dựng; chủ nhiệm khảo sát xây dựng;
chủ nhiệm thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng.
15. Chủ trì là chức danh của cá nhân được tổ chức giao nhiệm vụ phụ
trách thực hiện công việc theo lĩnh vực chuyên môn, gồm: chủ trì lập thiết kế quy hoạch xây
dựng; chủ trì thiết kế,
thẩm tra thiết kế xây dựng; chủ trì kiểm định xây dựng; chủ trì lập, thẩm tra
và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
16. Giám sát trưởng là chức danh của cá nhân được tổ chức giám sát thi
công xây dựng công trình giao nhiệm vụ quản lý, điều hành hoạt động giám sát
thi công xây dựng đối với một công trình hoặc gói thầu cụ thể.
17. Chỉ huy trưởng hoặc giám đốc dự án của nhà thầu (sau đây gọi chung
là chỉ huy trưởng) là chức danh của cá nhân được tổ chức thi công xây dựng
giao nhiệm vụ quản lý, điều hành hoạt động thi công xây dựng đối với một công
trình hoặc gói thầu cụ thể.
18. Giám đốc quản lý dự án là chức danh của cá nhân được Giám
đốc Ban quản lý
dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực, người đại diện theo pháp luật của
tổ chức tư vấn quản lý dự án, người đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư
(trường hợp chủ đầu tư sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc hoặc thành lập ban
quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án) giao nhiệm vụ quản lý, điều phối thực
hiện quản lý dự án đối với dự án đầu tư xây dựng cụ thể.
19. Người đề nghị thẩm định là chủ đầu tư hoặc cơ quan, tổ
chức, cá nhân được người quyết định đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án trong trường hợp chưa xác định
được chủ đầu tư để trình thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây
dựng, thiết kế xây dựngtriển khai sau thiết kế cơ sở.
20. Mã số chứng chỉ hành nghề là dãy số có 08 chữ số dùng để quản
lý chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của cá nhân. Mỗi cá nhân tham gia
hoạt động xây dựng khi đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề lần đầu theo quy định
của Nghị định này được cấp một mã số chứng chỉ hành nghề. Mã số chứng chỉ hành
nghề không thay đổi khi cá nhân đề nghị cấp lại hoặc điều chỉnh, bổ sung nội
dung chứng chỉ hành nghề đã được cấp.
21. Mã số chứng chỉ năng lực là dãy số có 08 chữ số dùng để quản
lý chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức. Mỗi tổ chức tham gia hoạt
động xây dựng khi đề nghị cấp chứng chỉ năng lực lần đầu theo quy định của Nghị
định này được cấp một mã số chứng chỉ năng lực. Mã số chứng chỉ năng lực không
thay đổi khi tổ chức đề nghị cấp lại hoặc điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng
chỉ năng lực đã được cấp.
Điều
4. Trình tự đầu tư xây dựng
1. Trình
tự thực hiện đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Xây
dựng năm 2014, được quy định cụ thể như sau:
a)
Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc: khảo sát xây dựng; lập, thẩm định
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương
đầu tư, quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có); lập, thẩm định
Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu
tư xây dựng để phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng và thực hiện các
công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án;
b) Giai
đoạn thực hiện dự án gồm các công việc: chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom
mìn (nếu có); khảo sát xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán
xây dựng; cấp giấy phép xây dựng (đối với công trình theo quy định phải có giấy
phép xây dựng); lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; thi công xây
dựng công trình); giám sát thi công xây dựng; tạm ứng, thanh toán khối
lượng hoàn thành; vận hành, chạy thử; nghiệm thu hoàn thành công trình xây
dựng; quản
lý, vận hành tạm thời công trình xây dựng khi chưa bàn giao cho chủ quản lý sử
dụng; quyết toán hợp đồng xây dựng (trường hợp thực hiện theo giai
đoạn); bàn giao công trình đưa vào sử dụng
và các công việc cần thiết khác;
c) Giai
đoạn kết thúc xây dựng gồm các công việc: Quyết toán hợp đồng xây dựng, quyết toán dự án hoàn
thành, xác nhận hoàn
thành công trình, bảo hành công trình xây dựng, bàn giao các hồ sơ liên quan và
các công việc cần thiết khác.
2. Trình
tự thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình khẩn cấp thực hiện theo quy định tại
Điều 58 Nghị định này. Trình tự thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư có cấu
phần xây dựng (sau đây gọi là dự án PPP) thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương
thức đối tác công tư.
Đối với các dự án còn lại, tùy thuộc điều kiện cụ thể và yêu cầu kỹ thuật của
dự án, người quyết định đầu tư quyết định trình tự thực hiện tuần tự hoặc kết
hợp, đồng thời đối với các hạng mục công
việc quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này, phù hợp với các nội
dung tại quyết định phê duyệt dự án.
3. Theo
tính chất của dự án và điều kiện cụ thể, việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện tại giai đoạn
chuẩn bị dự án hoặc thực hiện dự án, đảm bảo phù hợp quy định của
pháp luật về đất đai, pháp luật về đầu tư công đối với các dự án sử dụng
vốn đầu tư công và các pháp luật có liên quan.
Điều 5. Phân loại dự án đầu
tư xây dựng
Dự án đầu
tư xây dựng được phân loại theo quy định tại Điều 49 của Luật Xây dựng năm
2014 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số
62/2020/QH14, được quy định chi tiết nhằm quản lý các hoạt động xây
dựng theo quy định tại Nghị định này như sau:
1. Theo
công năng phục vụ của dự án, tính chất chuyên ngành, mục đích quản lý
của công trình thuộc dự án, dự án đầu tư xây dựng được phân loại
theo quy định tại Phụ lục IX Nghị định này.
2. Theo
nguồn vốn sử dụng, hình thức đầu tư, dự án đầu tư xây dựng được
phân loại gồm: dự án sử dụng vốn đầu tư công, dự án sử dụng vốn
nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP và dự án sử dụng vốn khác.
Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn hỗn hợp gồm nhiều nguồn vốn nêu
trên được phân loại để quản lý theo các quy định tại Nghị định này
như sau:
a) Dự án
sử dụng vốn hỗn hợp có tham gia của vốn đầu tư công được quản lý
theo quy định của dự án sử dụng vốn đầu tư công; dự án PPP có sử
dụng vốn đầu tư công được quản lý theo quy định của pháp luật về
PPP;
b) Dự án
sử dụng vốn hỗn hợp bao gồm vốn nhà nước ngoài đầu tư công và vốn
khác: trường hợp có tỷ lệ vốn nhà nước ngoài đầu tư công lớn hơn 30% hoặc
trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư thì được quản lý theo các quy định
đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công; trường hợp
còn lại được quản lý theo quy định đối với dự án sử dụng vốn
khác. Tỷ lệ vốn nhà nước ngoài đầu tư công được xác định cụ thể tại giai
đoạn lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư và do người quyết định đầu tư xem xét quyết định.
3. Trừ
trường hợp người quyết định đầu tư có yêu cầu lập Báo cáo nghiên
cứu khả thi đầu tư xây dựng, dự án đầu tư xây dựng công trình chỉ cần yêu
cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng gồm:
a) Dự án
đầu tư xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo;
b) Dự án
đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư không quá 20
tỷ đồng,
riêng dự án bảo trì, sửa chữa công trình giao thông không quy định tổng mức đầu
tư hoặc không quá 120 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất);
c) Dự án
đầu tư xây dựng có nội dung chủ yếu là mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ, lắp
đặt thiết bị hoặc dự án sửa chữa, cải tạo không ảnh hưởng đến an toàn chịu lực
công trình có chi phí xây dựng (không bao gồm chi phí thiết bị) dưới 10% tổng
mức đầu tư và không quá 05 tỷ đồng (trừ dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm
A, dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư).
Điều 6a. Nguyên tắc lập, thẩm định, phê
duyệt dự án, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở
|
1. Trình, thẩm định Báo cáo nghiên
cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở đúng thẩm
quyền, bảo đảm quy trình và thời hạn thẩm định theo quy định.
2. Công khai, minh bạch về trình tự,
thủ tục, hồ sơ, kết quả thẩm định và tuân thủ các quy định về thủ tục hành
chính trong quá trình thẩm định tại cơ quan chuyên môn về xây dựng.
3. Phê duyệt dự án đầu tư xây dựng và thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đúng thẩm quyền hoặc theo
ủy quyền sau khi dự án, thiết kế xây dựng được các cơ quan có thẩm quyền kết
luận đủ điều kiện và được cơ quan chủ trì thẩm định tổng hợp, trình phê duyệt
theo quy định.
4. Việc lập, thẩm định Báo cáo nghiên
cứu khả thi đầu tư xây dựng, phê duyệt dự án được thực hiện với toàn bộ dự án,
từng dự án thành phần, hoặc theo giai đoạn thực hiện (đối với một hoặc một số
công trình của dự án). Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng trường hợp
lập theo dự án thành phần hoặc theo giai đoạn thực hiện phải bảo đảm yêu cầu
đồng bộ của toàn dự án, phù hợp với tiến độ dự án tại quyết định hoặc chấp
thuận chủ trương đầu tư của dự án.
5. Việc lập, thẩm định, phê duyệt
thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở được thực hiện đối với toàn bộ các công
trình hoặc từng công trình của dự án hoặc bộ phận công trình theo giai đoạn thi
công công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư nhưng phải bảo đảm sự thống nhất,
đồng bộ về nội dung và các cơ sở tính toán.
6. Việc lập, thẩm định, phê
duyệt đối với việc điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng điều chỉnh, thiết kế xây dựng triển khai sau
thiết kế cơ sở được thực hiện đối với nội dung điều chỉnh hoặc toàn bộ nội dung của dự
án,
thiết kế xây dựng do người quyết định đầu tư, chủ đầu tư xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
7. Đối với các dự án đầu tư xây dựng
chỉ cần yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng theo quy định
tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này, trường hợp người quyết định có yêu cầu lập
Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, việc thẩm định Báo cáo nghiên cứu
khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở thực hiện theo các quy định của
Nghị định này.
8. Cơ quan chủ trì thẩm định, cơ quan chuyên môn về xây
dựng chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định theo quy định pháp luật về xây
dựng, không chịu trách nhiệm về quy trình thực hiện, nội dung, kết quả thực
hiện của các văn bản pháp lý sử dụng làm cơ sở thẩm định đã được cơ quan, người
có thẩm quyền khác chấp thuận, thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết trước đó.
Điều 6.
Ứng dụng khoa học công nghệ và các giải pháp công nghệ số
1. Khuyến
khích nghiên cứu, áp dụng khoa học và công nghệ tiên tiến, ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động đầu tư xây dựng và áp dụng mô hình thông tin công
trình (sau đây gọi tắt là BIM) theo các loại công trình và nguồn vốn sử dụng.
2. Tệp tin
BIM là một thành phần trong hồ sơ thiết kế xây dựng, hồ sơ hoàn thành công
trình đối với các công trình xây dựng áp dụng BIM. Nội dung và mức độ chi tiết
của mô hình thông tin công trình thực hiện theo thỏa thuận của các bên có liên
quan đến việc ứng dụng BIM trong hợp đồng xây dựng, đáp ứng yêu cầu tại khoản 4
Điều này.
3. Việc
áp dụng BIM trong hoạt động xây dựng được áp dụng đối với các công trình xây
dựng sau:
a) Công
trình xây dựng quy mô từ cấp II trở lên thuộc dự án đầu tư xây dựng mới sử dụng
vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP;
b) Công
trình xây dựng có quy mô cấp đặc biệt, cấp I sử dụng vốn khác.
4. Đối
với các công trình quy định tại khoản 3 Điều này, ngoài các hồ sơ trình thẩm
định, cấp phép xây dựng theo quy định của Nghị định này, chủ đầu tư có trách
nhiệm cung cấp bổ sung tệp tin BIM ở định dạng gốc và định dạng IFC, dung lượng
của mỗi tệp tin không quá 500 MB. Tệp tin BIM phải đảm bảo thống nhất, đồng bộ
với hồ sơ, bản vẽ thiết kế; thể hiện được vị trí, kiến trúc công trình, các
kích thước chủ yếu; hình dạng không gian ba chiều các kết cấu chính của công
trình.
5.
Việc sử dụng mô hình
BIM để hỗ trợ công tác quản lý nhà nước về công trình xây dựng thực hiện như
sau:
a) Cơ
quan quản lý nhà nước được sử dụng mô hình BIM để hỗ trợ trong quá trình thẩm
định báo cáo nghiên cứu khả thi, thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau
thiết kế cơ sở, cấp phép xây dựng, kiểm tra công tác nghiệm thu.
b) Đối
với công trình xây dựng có quy mô cấp đặc biệt, cấp I thuộc quy định tại khoản
6 Điều 82 Luật Xây dựng, tại kết quả thẩm tra thiết kế cơ sở trong trường hợp
quy định tại khoản 9 Điều 15 Nghị định này, thiết kế xây dựng triển khai sau
thiết kế cơ sở cần có đánh giá của đơn vị tư vấn thẩm tra về sự phù hợp, thống
nhất và đồng bộ của mô hình BIM với các kết quả tính toán, thiết kế thể hiện
tại hồ sơ nộp thực hiện thủ tục hành chính để đảm bảo mô hình BIM đáp ứng các
yêu cầu về an toàn xây dựng, sự tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
c) Sau khi hoàn thành việc thẩm định thiết kế xây dựng
triển khai sau thiết kế cơ sở tại cơ quan chuyên môn về xây dựng hoặc cấp giấy
phép xây dựng,
Chủ đầu tư có
trách nhiệm cập nhật tệp tin BIM trong hồ sơ thiết kế vào cơ sở dữ liệu quốc
gia về hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động
xây dựng.
5. Đối
với các công trình không thuộc đối tượng quy định tại khoản 3 Điều này, khuyến
khích chủ đầu tư chủ động áp dụng BIM trong đầu tư xây dựng và cung cấp tập tin BIM theo quy định tại khoản 4 và điểm c khoản 5 Điều này.
Điều 7. Công trình hiệu quả
năng lượng, công trình xanh
1. Khi đầu
tư xây dựng công trình phải có giải pháp kỹ thuật và biện pháp quản lý
nhằm sử dụng hiệu quả năng lượng, bảo vệ môi trườngtheo các quy định pháp luật về sử
dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường.
2. Nhà
nước khuyến khích xây dựng, phát triển và đánh giá, chứng nhận công trình
hiệu quả năng lượng, công trình tiết kiệm tài nguyên, công trình xanh.
3. Việc
phát triển các công trình nêu tại khoản 2 Điều này thực hiện theo chính
sách, kế hoạch và lộ trình áp dụng do Thủ tướng Chính phủ quy định.
4. Tiêu chuẩn đánh giá, chứng nhận
công trình hiệu quả năng lượng theo các tiêu chuẩn quốc gia hiện hành. Tiêu chuẩn, quy trình đánh giá, chứng nhận công trình xanh theo quy định các tổ chức
đánh giá, chứng nhận công trình xanh đang hoạt động tại Việt Nam.
Điều 8. Quy định về áp dụng
tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài (gọi chung là
tiêu chuẩn nước ngoài); tiêu chuẩn cơ sở; vật liệu và công nghệ mới trong hoạt
động xây dựng
1. Việc
lựa chọn, áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn cơ sở phải tuân thủ các quy
định của Luật Xây dựng và quy định của pháp luật khác có liên quan.
2. Trường
hợp áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài:
a) Trong
thuyết minh thiết kế cơ sở, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở hoặc chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có),
phải có đánh giá tương ứng theo mức độ chi tiết của
bước thiết kế về
tính tương thích, đồng bộ và sự tuân thủ với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
b) Ưu tiên
sử dụng các tiêu chuẩn nước ngoài đã được áp dụng rộng rãi.
3. Trường
hợp áp dụng tiêu chuẩn cơ sở:
a) Khi áp
dụng tiêu chuẩn cơ sở thì phải có thuyết minh về sự tuân thủ các quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia và tính tương thích, đồng bộ với các tiêu chuẩn có liên quan, lý do không áp dụng
tiêu chuẩn quốc gia (nếu có);
b) Việc
công bố các tiêu chuẩn cơ sở phải tuân thủ chặt chẽ các quy định, quy trình
được quy định tại các pháp luật khác có liên quan.
4. Việc
sử dụng vật liệu, công nghệ mới lần đầu được áp dụng phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tương
thích với các tiêu chuẩn có liên quan; đảm bảo tính khả thi, sự bền vững, an
toàn và hiệu quả.
Chương II
LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ
ÁN, QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Mục 1. LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều
9. Lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng
1. Việc
lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi để xem xét, quyết định hoặc chấp thuận
chủ trương đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
52 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10
Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14.
2. Phương
án thiết kế sơ bộ của Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng
được thể hiện trên thuyết minh và bản vẽ, bao gồm các nội dung sau:
a) Bản vẽ
thiết kế sơ bộ gồm: Sơ đồ vị trí, địa điểm khu đất xây dựng; sơ bộ tổng mặt
bằng của dự án; bản vẽ thể hiện giải pháp thiết kế sơ bộ công trình chính của
dự án;
b) Thuyết
minh về quy mô, tính chất của dự án; hiện trạng, ranh giới khu đất;
thuyết minh về sự phù hợp với quy hoạch (nếu có), kết nối giao thông,
hạ tầng kỹ thuật xung quanh dự án; thuyết minh về giải pháp thiết
kế sơ bộ;
c) Bản
vẽ và thuyết minh sơ bộ về dây chuyền công nghệ và thiết bị công nghệ (nếu
có).
3. Việc
lập sơ bộ tổng mức đầu tư của Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu
tư xây dựng thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý chi phí
đầu tư xây dựng.
4. Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi quy định tại Điều 53 của Luật Xây
dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật
số 62/2020/QH14,
trong đó, theo yêu cầu từng dự án, thuyết minh Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
cần có một số nội dung cụ thể như sau:
a) Việc
đáp ứng các điều kiện làm chủ đầu tư dự án theo quy định của pháp
luật có liên quan (nếu có) đối với trường hợp chấp thuận chủ trương
đầu tư đồng thời với việc chấp thuận nhà đầu tư;
b) Dự kiến diện tích đất trồng
lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng cần chuyển đổi mục đích
sử dụng để làm dự án đầu tư xây dựng (nếu có);
c) Đối với dự án khu đô thị, nhà ở
cần có thuyết minh
việc triển khai dự án đầu tư đáp ứng mục tiêu, định hướng phát
triển đô thị, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương trong từng
giai đoạn (nếu có); sơ bộ cơ cấu sản phẩm nhà ở và
việc dành quỹ đất phát triển nhà ở xã hội; sơ bộ phương án đầu tư
xây dựng, quản lý hạ tầng đô thị trong dự án và kết nối với hạ tầng ngoài phạm vi
dự án đối với dự
án khu đô thị.
Điều
10. Thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng
1. Việc thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trong hồ
sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư được thực hiện theo quy định
của pháp luật về đầu tư; việc thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi dự án đầu tư công, dự án PPP được thực hiện theo quy định của pháp
luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công
tư.
2. Sau khi
dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận
chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều này, chủ đầu tư hoặc cơ
quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án hoàn thiện Báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng làm cơ sở triển khai các bước tiếp
theo theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 11. Báo cáo nghiên
cứu khả thi đầu tư xây dựng
1. Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng thực hiện theo
quy định tại Điều 54 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản
12 Điều 1 của Luật số
62/2020/QH14.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị, Báo cáo nghiên
cứu khả thi đầu tư xây dựng phải thuyết minh rõ các nội dung sau:
a)
Sự phù hợp của dự án đầu tư xây dựng với yêu cầu về phát triển nhà ở tại
Quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư được phê duyệt(nếu có);
b)
Tổng diện tích sàn xây dựng nhà ở;tỷ lệ, số lượng các loại nhà ở (biệt
thự, liền kề, căn hộ chung cư) và sự tương thích của số lượng các loại nhà ở
với chỉ tiêu dân số theo
quy hoạch được
phê duyệt;
c)
Diện tích đất dành để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở;
d)
Phương án kinh doanh các sản phẩm nhà ở và các sản phẩm khác của dự án;
đ) Kế
hoạch xây dựng và hoàn thành các công trình hạ tầng kỹ thuật trước khi khai
thác nhà ở (nếu có), công trình hạ tầng xã hội và các công trình khác trong
dự án; kế hoạch và danh mục các khu vực hoặc công trình và dịch vụ công ích
sẽ bàn giao trong trường hợp có bàn giao cho Nhà nước;
e) Phương án phân kỳ đầu tư
để đảm bảo yêu cầu đồng bộ hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đối với
các dự án gồm nhiều công trình xây dựng triển khai theo thời gian dài có yêu
cầu phân kỳ đầu tư;
g) Đối
với khu đô thị không có nhà ở thì không yêu cầu thực hiện các quy
định tại các điểm a, b, c và d của khoản này.
3. Trường hợp tại văn bản quyết định/ chấp thuận chủ trương
đầu tư chưa quy định mà thực hiện phân chia dự án thành phần khi quyết định đầu
tư,
chủ đầu tư hoặc người được giao chuẩn bị dự án phải lập Báo cáo nghiên cứu khả
thi đầu tư xây dựng cho toàn
bộ các công
trình hạ tầng kỹ thuật và một số công trình xây dựng khác (nếu có), trừ trường
hợp quy định tại khoản 7 Điều 13 của Nghị định này. Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật
phải thuyết minh rõ các nội dung sau:
a)
Thông tin về quy mô, tiến độ thực hiện tổng thể của dự án;
b) Thông tin về việc phân chia các
dự án thành phần; quy mô, tiến độ thực hiện các dự án thành phần. Việc phân chia dự án thành
phần phải bảo đảm đáp ứng điều kiện phân chia dự án thành phần theo quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 50 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 9 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14; các dự án thành phần phải đảm bảo
quy mô không thuộc trường hợp được lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng
theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
c) Các giải pháp bảo đảm kết nối và vận hành của toàn bộ dự
án.
d)
Các nội dung theo yêu cầu của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng theo
quy định đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật và
công trình khác (nếu có).
Điều
12a.
Căn cứ lập Báo cáo nghiên cứu khả
thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
1. Quy hoạch chi tiết đô thị,
quy hoạch chi tiết xây dựng là cơ sở lập Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng (trong điều này gọi chung là lập dự án đầu tư xây dựng), trừ các trường hợp cụ thể
sau:
a) Quy hoạch chung đô thị là cơ sở lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khung đô
thị theo quy
định pháp luật về quy hoạch đô thị;
b) Quy hoạch chung khu chức
năng là cơ sở
lập dự
án hạ tầng kỹ thuật khung khu chức năng theo pháp luật về xây dựng. Trường hợp khu chức năng có quy mô dưới 500
hecta
không yêu cầu lập quy hoạch chung thì quy hoạch phân khu là cơ sở lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng khung khu chức năng;
c)Trường hợp dự án được đầu tư xây dựng tại khu vực không có yêu cầu
lập quy hoạch đô thị, quy hoạch khu chức năng, quy hoạch chi tiết điểm dân cư
nông thôn và được
xác định tại quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành khác theo pháp luật về quy hoạch thì quy hoạch này là cơ sở lập dự án đầu tư xây dựng;
d) Trường hợp dự án được đầu tư xây dựng tại khu vực đã ổn định không yêu cầu lập quy
hoạch chi tiết theo pháp luật về quy hoạch thì Quy chế quản lý kiến trúc hoặc
thiết kế đô thị là cơ sở lập dự án đầu tư xây dựng.
2. Đối
với các dự án có yêu cầu quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư theo pháp
luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư và pháp luật PPP, văn bản Quyết định
hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền là căn cứ lập Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
Đối với
dự án mà nhà đầu tư đã trúng đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, trúng đấu giá quyền
sử dụng đất thuộc trường hợp không yêu cầu phải chấp thuận chủ trương đầu tư
theo pháp luật về đầu tư, văn bản quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá,
kết quả lựa chọn nhà đầu tư là cơ sở lập dự án đầu tư xây dựng.
3.
Khi lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật, chủ đầu tư hoặc người được
giao chuẩn bị dự án được thay đổi, điều chỉnh một số nội dung cụ thể sau:
a) Thay đổi về bố cục, hình khối
công trình trong quy hoạch xây dựng khi bảo đảm về chỉ tiêu sử dụng đất, chỉ giới xây dựng; nguyên tắc quy định trong thiết kế
đô thị, quy chế
quản lý kiến trúc (nếu có), phương án kiến trúc được lựa chọn trong trường hợp thi tuyển
theo pháp luật về kiến trúc; quy chuẩn về quy hoạch xây dựng;
b) Điều chỉnh một số chỉ tiêu,
thông số trong văn bản về quyết định/chấp thuận chủ trương đầu tư được duyệt khi không thuộc trường hợp có yêu cầu phải điều chỉnh chủ trương đầu tư theo
pháp luật về đầu tư, đầu tư công, đầu tư theo hình thức PPP.
Điều
12. Thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả
thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng của người quyết định đầu tư
1. Việc thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự
án quan trọng quốc gia sử dụng vốn đầu tư công được thực hiện theo quy định của
pháp luật về đầu tư công.
2.
Hội đồng thẩm định hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định dự án PPP thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi dự
án PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư, tổng
hợp kết quả
thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định tại Nghị định này, trình cơ quan có
thẩm quyền xem xét, phê duyệt dự án.
3. Đối với các dự án không thuộc trường hợp quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người
quyết định đầu tư giao cơ quan chuyên môn trực thuộc hoặc tổ chức, cá
nhân có chuyên môn, năng lực phù hợp với tính chất, nội dung của dự
án khi không có cơ quan chuyên môn trực thuộc làm cơ quan chủ trì thẩm
định Báo cáo
nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng. Người quyết định đầu tư được
giao cơ quan chuyên môn về xây dựng làm cơ quan chủ trì thẩm định trong
trường hợp có cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc.
4.
Người đề nghị thẩm định có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ trình thẩm định Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng,
trình hồ sơ đến cơ quan chủ trì thẩm định theo quy định tại khoản 3 Điều này để
tổ chức thẩm định. Kết quả thực hiện thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu
tư xây dựng tham khảo theo Mẫu số 02a Phụ lục I Nghị định này. Quyết định phê
duyệt dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng sử dụng vốn
đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công thực hiện theo Mẫu số 03a Phụ lục I
Nghị định này.
5.
Theo yêu cầu
riêng của từng dự án, chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án
phải thực hiện các thủ tục, yêu cầu theo quy định của pháp luật có liên quan ở
giai đoạn chuẩn bị dự án, trình cơ quan chủ trì thẩm định làm cơ sở xem xét,
thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng, gồm:
a) Văn bản thoả thuận cấp điện, cấp nước, thoát nước thải, đấu nối
giao thông, các văn
bản thỏa thuận về kết nối hạ tầng khác (nếu có);
b) Văn
bản chấp thuận
độ cao công trình theo quy định của Chính phủ
về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ
vùng trời tại Việt Nam
(nếu có);
c) Kết
quả thẩm định
đối với dự án bảo quản,
tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh theo quy
định của pháp luật về di sản văn hoá;
d) Kết
quả thực hiện thủ tục về đánh giá tác động môi trường theo quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường;
đ) Thông
báo kết quả thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi của cơ quan chuyên môn về xây dựng;
g) Kết
quả thực hiện
các thủ tục khác theo quy định của pháp luật
có liên quan.
6. Cơ quan chủ trì thẩm định có trách
nhiệm tổ chức thẩm định các nội dung theo quy
định tại Điều 57 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản
14 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14, trong đó một số nội dung được quy
định cụ thể như sau:
a) Cơ quan
chủ trì thẩm định có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện các yêu
cầu của pháp
luật có liên quan theo quy định tại khoản 5 Điều
này;
b) Đối với dự án sử dụng công nghệ hạn chế chuyển
giao hoặc có ảnh hưởng xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ, cơ quan chủ trì thẩm định gửi hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ, Điều 16 và Điều 17 Nghị
định này;
c)
Việc xác định tổng mức đầu tư của dự án thực hiện theo quy định của Chính phủ
về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
7. Cơ quan chủ trì thẩm định
tổng hợp kết quả thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng (nếu
có); ý kiến của các cơ quan thực hiện chức năng quản lý ngành, lĩnh vực
có liên quan (nếu có), trình người quyết định đầu tư phê duyệt dự án,
quyết định đầu tư xây dựng.
Điều 13. Thẩm định Báo
cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng
Trừ dự
án quan trọng quốc gia sử dụng vốn đầu tư công, dự án do Quốc hội
quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư
theo phương thức đối tác công tư, thẩm quyền thẩm định Báo cáo nghiên
cứu khả thi của cơ quan chuyên môn về xây dựng được quy định như sau:
1. Đối với
dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, cơ quan chuyên môn về xây dựng
thẩm định đối với dự án thuộc chuyên ngành quản lý theo quy định tại Điều 109
Nghị định này, cụ thể:
a) Cơ quan
chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm
định đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư; dự án do Thủ tướng Chính phủ giao;
dự án nhóm A; dự án gồm các công trình xây dựng được
đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của 02 tỉnh trở lên; dự án thuộc chuyên
ngành quản lý do Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (mà cơ quan chuyên
môn về xây dựng này trực thuộc) quyết định đầu tư; trừ dự án quy định tại điểm
c khoản này;
b) Cơ quan
chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định đối với dự án
được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh; trừ dự án quy định tại
điểm a khoản này và dự án có yêu cầu
lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;
c) Cơ quan
chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí
Minh thẩm định đối với dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định
đầu tư hoặc phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư.
2. Đối với
dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, cơ quan chuyên
môn về xây dựng thẩm định đối với dự án từ nhóm B trở lên, dự án
có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng thuộc
chuyên ngành quản lý theo quy định tại Điều 109 Nghị định này, cụ thể:
a) Cơ quan
chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm
định đối với dự án do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu
tư; dự án nhóm A và nhóm B có công trình cấp đặc biệt, cấp I; dự án gồm
các công trình xây dựng được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của 02
tỉnh trở lên; dự án thuộc chuyên ngành quản lý do Bộ quản lý công trình xây
dựng chuyên ngành (mà cơ quan chuyên môn về xây dựng này trực thuộc) quyết định
đầu tư; trừ dự án quy định tại điểm c khoản này;
b) Cơ quan
chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định đối với dự án
được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ dự án quy định
tại các điểm a khoản này;
c) Cơ quan
chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí
Minh thẩm định đối với dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định
đầu tư hoặc phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư.
3. Đối với
dự án PPP, cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định đối với dự án thuộc chuyên
ngành quản lý theo quy định tại Điều 109 Nghị định này, cụ thể:
a) Cơ quan
chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm
định đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư; dự án
do người đứng đầu cơ quan trung ương, Thủ
trưởng cơ quan khác theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối
tác công tư phê duyệt dự án; dự án gồm các công trình xây dựng được đầu
tư xây dựng trên địa bàn hành chính của 02 tỉnh trở lên;
b) Cơ quan
chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định đối với dự án
PPP được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ dự án quy
định tại điểm a khoản này.
4. Đối với
dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn khác, cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm
định đối với dự án quy mô lớn quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định
này, dự án có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng
đồng thuộc chuyên ngành quản lý theo quy định tại Điều 109 Nghị định này, cụ
thể:
a) Cơ quan
chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm
định đối với dự án do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu
tư; dự án nhóm A và nhóm B có công trình cấp đặc biệt, cấp I; dự án gồm
các công trình xây dựng được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của 02
tỉnh trở lên;
b) Cơ quan
chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định đối với dự án
được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh; trừ dự án quy định
tại điểm a khoản này;
5. Đối với dự án gồm nhiều công trình với nhiều loại
và cấp khác nhau, thẩm quyền thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng được
xác định theo chuyên ngành quản lý quy định tại Điều 109 Nghị định này đối với
công trình chính của dự án hoặc công trình chính có cấp cao nhất
trong trường hợp dự án có nhiều công trình chính. Trường hợp các công
trình chính có cùng một cấp, chủ đầu tư được lựa chọn trình thẩm định tại cơ
quan chuyên môn về xây dựng theo một công trình chính của dự án.
6. Đối với
dự án đầu tư xây dựng được phân chia thành các dự án thành phần thì thẩm quyền
thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của cơ quan chuyên môn về
xây dựng được xác định theo nhóm của dự án thành phần và cấp của công trình
thuộc dự án thành phần. Trường hợp dự án thành phần gồm nhiều công trình với
nhiều loại và cấp khác nhau, thẩm quyền thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây
dựng đối với dự án thành phần được xác định theo quy định tại khoản 5 Điều này.
7. Đối
với dự án gồm nhiều công trình xây dựng độc lập được đầu tư xây dựng trên địa
bàn hành chính từ 02 tỉnh trở lên, người quyết định đầu tư được phân chia thành
các dự án thành phần theo địa bàn tỉnh tại giai đoạn quyết định đầu tư và thực
hiện trình thẩm định theo dự
án thành phần.
8.
Trường hợp thực
hiện phân chia dự án thành phần khi quyết định đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 11 của
Nghị định này thì phải trình cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư xây dựng các
công trình hạ tầng kỹ thuật trước khi trình các dự án thành phần còn lại. Nội
dung thẩm định các dự án thành phần còn lại cần có đánh giá về sự phù hợp với
các nội dung tổng thể đã được thẩm định tại dự án đầu tư xây dựng các công
trình hạ tầng kỹ thuật.
Điều
14. Hồ sơ trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng tại
cơ quan chuyên môn về xây dựng
1.
Người đề nghị thẩm định trình 01 bộ hồ sơ đến cơ quan chuyên môn về xây dựng để
tổ chức thẩm định. Hồ sơ trình thẩm định được gửi trực tiếp hoặc qua
đường bưu điện.
2.
Hồ sơ trình thẩm định phải bảo đảm tính pháp lý, phù hợp với nội dung đề nghị
thẩm định. Hồ sơ trình thẩm định được xem là hợp lệ khi bảo đảm các nội dung
quy định tại khoản 3 Điều này, đúng quy cách, được trình bày với ngôn ngữ chính là tiếng Việt và được
người đề nghị thẩm định kiểm tra, xác nhận. Phần hồ sơ thiết kế kiến trúc
trong hồ sơ thiết kế xây dựng (nếu có) phải tuân thủ quy định của pháp luật về kiến trúc.
3.
Hồ sơ trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi
đầu tư xây dựng gồm: Tờ trình thẩm định theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục I Nghị
định này, hồ sơ Báo
cáo nghiên cứu khả thi và các tài
liệu, văn bản
pháp lý kèm theo, cụ
thể:
a) Văn bản về chủ trương đầu
tư xây dựng công trình theo quy định pháp luật về đầu tư, đầu tư công, đầu tư theo phương
thức đối tác công tư;
b) Quyết định lựa chọn phương án thiết
kế kiến trúc thông qua thi tuyển theo quy định và phương án thiết kế được lựa
chọn kèm theo (nếu có yêu cầu);
c) Kết quả thẩm định đối với dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh
theo quy định của pháp luật về di sản văn hoá;
d) Văn bản/quyết định phê duyệt và
bản vẽ kèm theo (nếu có) của quy hoạch được sử dụng làm cơ sở
lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng quy định tại khoản 1 Điều 12a của Nghị định này; phương án tuyến, vị trí công
trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận đối với công trình xây
dựngtheo tuyến;
đ) Kết quả thẩm tra về giải pháp đảm bảo an toàn phòng cháy và chữa cháy của thiết kế cơ sở (nếu có);
e)
Văn bản kết quả thực
hiện thủ tục về đánh giá tác động môi trường hoặc giấy phép môi trường
theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (nếu có yêu cầu theo quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường);
Thủ tục về bảo vệ môi trường
được thực hiện theo nguyên tắc đồng thời, không yêu cầu bắt buộc xuất
trình các văn bản này tại thời điểm trình hồ sơ thẩm định, nhưng
phải có kết quả gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng trước thời hạn thông báo kết
quả thẩm định 05 ngày làm việc;
đ) Các văn bản thỏa thuận,
xác nhận về đấu nối hạ tầng kỹ thuật của dự án; văn bản chấp thuận độ cao công trình theo quy định của Chính phủ
về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ
vùng trời tại Việt Nam
(trường hợp dự án không thuộc khu vực hoặc đối tượng có yêu cầu lấy
ý kiến thống nhất về bề mặt quản lý độ cao công trình tại giai
đoạn phê duyệt quy hoạch xây dựng) (nếu có);
e) Các văn bản pháp lý khác
có liên quan (nếu có);
g) Hồ sơ khảo sát xây dựng
được phê duyệt; thuyết
minh Báo cáo
nghiên cứu khả thi
đầu tư xây dựng;
thiết kế cơ sở hoặc thiết kế khác theo thông lệ quốc tế phục vụ
lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng (gồm bản vẽ và thuyết minh); danh mục tiêu chuẩn
chủ yếu áp dụng cho dự án;
h) Danh
sách các nhà thầu kèm theo mã số chứng chỉ năng lực của nhà thầu khảo sát, nhà
thầu lập thiết kế cơ sở, nhà thầu thẩm tra (nếu có); mã số chứng chỉ hành nghề
hoạt động xây dựng của các chức danh chủ nhiệm khảo sát xây dựng; chủ nhiệm,
chủ trì các bộ môn thiết kế, lập tổng mức đầu tư; chủ nhiệm, chủ trì thẩm
tra;
i) Đối
với dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công
có yêu cầu xem xét tổng mức đầu tư, ngoài các nội dung quy định nêu trên,
hồ sơ trình thẩm định phải có các nội dung sau: tổng mức đầu tư; các
thông tin, số liệu về giá, định mức có liên quan để xác định tổng
mức đầu tư; báo giá, kết quả thẩm định giá (nếu có).
Điều15a. Nội dung thẩm định Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng
Cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định các nội dung quy
định khoản 2 và
khoản 3 tại
Điều 58 Luật Xây
dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14. Một số nội dung
thẩm định được quy định cụ thể như sau:
1.
Về sự tuân thủ quy định pháp luật về lập dự án đầu tư xây dựng, cơ quan chuyên môn về xây dựng đánh
giá sự đầy đủ các nội dung của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng theo
quy định của Điều 54 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 12 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 và Điều 11 và Điều 33a của Nghị định này.
2.
Việc đánh giá sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch xây dựng bao gồm các nội dung sau:
a) Đánh
giá sự phù hợp của thiết kế cơ sở với các chỉ tiêu, thông số được xác định tại
quy hoạch xây dựng được sử dụng làm căn cứ lập dự án theo quy định tại khoản 1
Điều 12a của Nghị định này, bao gồm: chức năng sử dụng đất, chỉ tiêu dân số
(nếu có), mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, số tầng cao, chiều cao công trình (nếu có), khoảng lùi
công trình, cốt xây dựng; mạng lưới giao thông, vị trí, quy mô các công trình
hạ tầng kỹ thuật (nếu có); các nguyên tắc về không gian, cảnh quan quy định tại thiết kế đô thị hoặc quy
chế quản lý kiến trúc (nếu có);
b) Đánh
giá sự phù hợp về vị trí, hướng tuyến, thông số kỹ thuật của thiết kế cơ sở với
quy hoạch có tính chất chuyên ngành khác, quy hoạch ngành, quy hoạch tỉnh hoặc
quy chế kiến trúc, thiết kế đô thị trong trường hợp sử dụng các quy hoạch này
làm căn cứ lập dự án;
c) Kiểm
tra sự phù hợp về chức năng sử dụng đất tại quy hoạch chung, chỉ tiêu sử dụng
đất, quy mô dân số khống chế (nếu có) tại quy hoạch phân khu của khu vực xây
dựng dự án;
d) Kiểm
tra sự phù hợp với quy định tại quy chuẩn về quy hoạch xây dựng đối với quy hoạch tổng mặt
bằng của dự án.
3.
Việc đánh giá sự
phù hợp của dự án với chủ trương đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định hoặc chấp thuận, với chương trình, kế hoạch thực hiện, các yêu cầu
khác của dự án theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có) gồm các nội dung sau:
a)
Sự phù hợp về mục tiêu, quy mô đầu tư xây dựng; quy mô sử dụng đất, tiến độ
thực hiện, việc phân chia dự án thành phần(nếu có); thời hạn sử dụng của dự án
(nếu có). Đối với dự án sử dụng vốn khác, cơ quan chuyên môn về xây dựng chỉ
đối chiếu các thông tin về tổng mức đầu tư, tiến độ thực hiện nêu tại Tờ trình
thẩm định và trong nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi với các thông tin tại
văn bản về chủ trương đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;
b) Trường hợp dự án mà nhà đầu tư đã
trúng đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, trúng đấu giá quyền sử dụng đất thuộc
trường hợp được chuyển tiếp theo quy định pháp luật về đầu tư không có yêu
cầu phải chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan thẩm định đánh giá sự phù hợp
của dự án với các nội dung yêu cầu tại văn bản quyết định phê duyệt kết quả
trúng đấu giá, văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
c) Đối với dự án đầu tư xây dựng khu
đô thị cần kiểm tra nội dung tại Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng về
kế hoạch xây dựng, hoàn thành các công trình hạ tầng kỹ thuật trước khi đưa các
công trình nhà ở và công trình khác vào sử dụng;
d) Đối với dự án phát triển nhà ở,
đánh giá việc thực hiện các yêu cầu về nhà ở xã hội (nếu có), các yêu cầu của
dự án tại giai đoạn lập Báo cáo nghiên cứu khả thi theo pháp luật về nhà ở;
đ) Trường hợp trình thẩm định theo
dự án thành phần hoặc phân kỳ đầu tư,đánh giá sự phù hợp của kế hoạch thực hiện
của các dự án thành phần hoặc giai đoạn thực hiện dự án đối với các nội dung
được thẩm định tại dự án đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật.
4. Việc
đánh giá sự phù hợp của giải pháp thiết kế về bảo đảm an toàn xây dựng, việc
thực hiện các yêu cầu về phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường gồm các nội
dung sau:
a)
Kiểm tra tính đầy đủ các nội dung đánh giá quy định tại khoản 2 Điều 33a Nghị
định này do nhà thầu tư vấn thiết kế đề xuất, tư vấn thẩm tra (nếu có) xác nhận
về bảo đảm an toàn chịu lực;
b)
Kiểm tra kết quả thẩm tra về việc đáp ứng các yêu cầu về phòng cháy chữa cháy
tại giai đoạn thiết kế cơ sở về khoảng cách an toàn phòng cháy chữa cháy, giao
thông phục vụ hoạt động phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ, giải pháp
thoát nạn, bậc
chịu lửa của công trình theo quy định pháp luật về phòng cháy chữa cháy;
c) Kiểm tra việc thực hiện các thủ tục, sự phù hợp của thiết kế cơ sở với
các nội dung tại văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật về bảo vệ môi trường (nếu có yêu cầu).
4. Việc
tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật và áp dụng tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật
của dự án bao gồm:
a) Danh
mục quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng cho dự án;
b) Kiểm
tra việc tuân thủ của các giải pháp thiết kế tại hồ sơ thiết kế cơ sở với nội
dung tương ứng được quy định tại quy chuẩn có yêu cầu phải áp dụng;
c) Kiểm
tra việc tuân thủ quy định pháp luật về áp dụng tiêu chuẩn.
Điều 15. Quy trình thẩm
định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng tại cơ quan chuyên môn về xây
dựng
1. Cơ quan
chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra sự đầy đủ, tính hợp
lệ của hồ sơ trình thẩm định theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.
Trong thời hạn 10 ngày (không kể ngày nghỉ lễ, tết) sau khi tiếp nhận hồ sơ thẩm định, cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm:
a) Xem
xét, gửi văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ trình thẩm định đến người đề nghị thẩm
định (nếu cần, việc yêu cầu bổ sung hồ sơ chỉ được yêu cầu một lần trong quá
trình thẩm định). Trường hợp cần lấy ý kiến phối hợp của các cơ quan, tổ chức
có liên quan, cơ quan chuyên môn về xây dựng yêu cầu người trình thẩm định bổ
sung hồ sơ đối với những nội dung lấy ý kiến;
b) Trả lại
hồ sơ thẩm định trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Yêu cầu chủ đầu tư thuê tư vấn thẩm tra về giải
pháp phòng cháy, chữa cháy của thiết kế cơ sở trong trường hợp hồ sơ trình thẩm định chưa có kết quả thẩm tra về nội dung này.
2. Cơ quan
chuyên môn về xây dựng từ chối tiếp nhận hồ sơ trình thẩm định trong các
trường hợp:
a) Trình
thẩm định không đúng với thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về
xây dựng hoặc người đề nghị thẩm định không đúng thẩm quyền theo quy định tại
Nghị định này;
b) Không
thuộc đối tượng phải thẩm định tại cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định;
c) Hồ sơ
trình thẩm định không bảo đảm về tính pháp lý hoặc không hợp lệ theo quy định tại Nghị định này;
d) Đối với
hồ sơ nhận qua đường bưu điện thuộc các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b
và điểm c của khoản này, cơ quan chuyên môn về xây dựng phải có văn bản gửi
người đề nghị thẩm định nêu rõ lý do từ chối thực hiện thẩm định.
3. Trong
thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng, nếu người đề nghị thẩm định không
thực hiện việc bổ sung hồ sơ thì cơ quan chuyên môn về xây dựng dừng việc
thẩm định, người đề nghị thẩm định trình thẩm định lại khi có yêu cầu.
4.
Trong thời hạn 05 ngày trước khi có thông báo kết quả thẩm định, trường hợp cơ
quan chuyên môn về xây dựng không nhận được kết quả thực hiện thủ tục bảo vệ
môi trường (nếu có) theo quy định tại điểm e khoản 3 Điều 14 của Nghị định này,
cơ quan chuyên môn về xây dựng dừng việc thẩm định, người đề nghị thẩm định
trình thẩm định lại khi có yêu cầu.
5. Cơ quan
chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm tổ chức thẩm định theo cơ chế một cửa
liên thông bảo đảm đúng nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 58 của
Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 của
Luật số 62/2020/QH14; bảo đảm thời gian theo quy định tại khoản Điều 59
của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 1
của Luật số 62/2020/QH14.
6. Trong quá trình thẩm định,
cơ quan chuyên môn về xây dựng có quyền tạm dừng thẩm định (không quá 01 lần) và thông báo kịp thời đến
người đề nghị thẩm định các lỗi, sai sót về thông tin, số liệu trong nội dung
hồ sơ dẫn đến không thể đưa ra kết luận thẩm định. Trường hợp các lỗi, sai sót
nêu trên không thể khắc phục được trong thời hạn 20 ngày thì cơ quan chuyên môn
về xây dựng dừng việc thẩm định, người đề nghị thẩm định trình thẩm định lại
khi có yêu cầu.
7. Kết quả thẩm định phải có
đánh giá, kết luận về mức đáp ứng yêu cầu đối với từng nội dung thẩm định quy định tại khoản 2 Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 15 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14; các yêu cầu
đối với người đề
nghị thẩm định,
người quyết định đầu tư, cơ quan có thẩm quyền đối với dự án PPP. Kết
quả thẩm định được đồng
thời gửi cơ
quan quản lý xây dựng ở địa phương để biết và quản lý.
Mẫu
văn bản thông báo kết quả thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi thực hiện
theo quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục I Nghị định này.
8. Việc đóng dấu, hồ sơ
thẩm định tại cơ quan chuyên môn về xây dựng được thực hiện như sau:
a) Hồ sơ
trình thẩm định được cơ quan chuyên môn về xây dựng kiểm tra, đóng dấu xác nhận
các nội dung đã được thẩm định trên các bản vẽ có liên quan của 01 bộ hồ sơ bản
vẽ thiết kế xây dựng. Mẫu dấu thẩm định theo quy định tại Mẫu số 08 Phụ lục I
Nghị định này;
b)
Trường hợp kết luận thẩm định yêu cầu chỉnh sửa, hoàn thiện bản vẽ thiết kế cơ
sở, người đề
nghị thẩm định hoàn tất các yêu cầu, có văn bản gửi cơ quan chuyên môn về xây
dựng kèm theo hồ sơ đã hoàn thiện để đề nghị hoàn tất thẩm định, đóng dấu hồ sơ
thẩm định.
9. Việc lưu trữ hồ sơ thẩm
định được quy định cụ thể như sau:
a)
Khi kết thúc công tác thẩm định, cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm lưu trữ, bảo quản một
số tài liệu gồm: Tờ trình thẩm định; hồ sơ pháp lý; các kết luận của tổ
chức, cá nhân tham gia thẩm định (nếu có); văn bản góp ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan; thông báo kết quả thẩm định; các bản
chụp tài liệu đã đóng dấu thẩm định theo quy định tại điểm b khoản này.
b)
Các bản vẽ đã đóng dấu
thẩm định được giao lại cho người đề nghị thẩm định; người đề nghị thẩm định có
trách nhiệm lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ và đáp ứng kịp thời yêu
cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng khi cần xem xét hồ sơ lưu trữ này. Người
đề nghị thẩm định có trách nhiệm nộp bản chụp (định dạng.PDF) tài liệu Báo cáo
nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng đã đóng dấu thẩm định cho cơ quan chuyên
môn về xây dựng trong thời hạn 05 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ đã đóng dấu thẩm định. Trường hợp không thực hiện được
việc lưu trữ theo bản định dạng .PDF, cơ quan chuyên môn về xây dựng yêu cầu
người đề nghị thẩm định nộp bổ sung 01 bộ bản vẽ để đóng dấu lưu trữ;
9. Trong quá trình thẩm định,
trường hợp cần thiết, cơ quan chuyên môn về xây
dựng được yêu cầu người
đề nghị thẩm định lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra các nội
dung cần thiết phục vụ thẩm định, cụ thể như sau:
a) Đối với
các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật về đấu thầu, việc lựa chọn tổ
chức, cá nhân thẩm tra thiết kế xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp
luật về đấu thầu;
b) Các bản vẽ được thẩm tra
phải được đóng dấu theo quy định tại Mẫu số 08 Phụ lục I Nghị định này.
Điều
16. Thẩm quyền thẩm định
hoặc có ý kiến về công nghệđối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng công
nghệ hạn chế chuyển giao hoặc dự án đầu tư xây dựng có nguy cơ tác động xấu đến
môi trường có sử dụng công nghệ theo Luật Chuyển giao công nghệ
1. Đối với dự án sử dụng
vốn đầu tư công:
a)
Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định về công nghệ đối với dự án quan trọng
quốc gia;
b) Bộ quản lý ngành, lĩnh vực
chủ trì thẩm định về công nghệ đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ,
người đứng đầu cơ quan trung ương, người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn
vị sự nghiệp công lập do bộ, cơ quan trung ương quản lý quyết định chủ
trương đầu tư;
c) Cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực (sau đây gọi là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) chủ trì thẩm định về công nghệ đối với dự
án do Hội đồng nhân dân các cấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, người
đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do địa phương quản lý
quyết định chủ trương đầu tư.
2.
Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công:
a) Bộ quản lý ngành, lĩnh vực
chủ trì, phối
hợp với Bộ Khoa
học và Công nghệ có ý kiến về công nghệ, các cơ quan, tổ chức có liên quan đối với dự án do Quốc
hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư; dự án nhóm A, nhóm B do người đứng đầu cơ quan trung ương, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quyết định đầu tư
hoặc phân cấp, uỷ quyền quyết định đầu tư; dự án có công trình ảnh hướng lớn
đến an toàn, lợi ích cộng đồng cấp đặc biệt, cấp I; dự án được đầu tư xây dựng
trên địa bàn hành chính từ 02 tỉnh trở lên; dự án do Bộ quyết định đầu tư;
b) Cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn về khoa học, công nghệ,
các cơ quan, tổ chức có liên quan có ý kiến
về công nghệ đối với dự án còn lại không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
3.
Đối với dự án sử dụng vốn khác:
a)
Bộ quản lý ngành, lĩnh vực chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, cơ
quan, tổ chức liên quan có ý kiến về công nghệ đối với dự án do Quốc hội,
Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư; dự án nhóm A; dự
án có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng cấp
đặc biệt, cấp I hoặc được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính
của 02 tỉnh trở lên;
b)
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ
quan chuyên môn về khoa học và công nghệ, cơ quan, tổ chức liên quan có ý kiến
về công nghệ đối với dự án còn lại không thuộc trường hợp quy định tại
điểm a khoản này.
4.
Đối với dự án PPP, Hội đồng thẩm định hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ
thẩm định dự án PPP tổ chức thẩm định về công nghệ khi thẩm định báo
cáo nghiên cứu khả thi theo quy định của pháp luật về đầu tư theo
phương thức đối tác công tư.
Điều
17. Trình tự thực hiện thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ đối
với dự án đầu tư xây dựng sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao hoặc dự án đầu
tư xây dựng có nguy cơ tác động xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ
1. Đối với dự án quan trọng
quốc gia sử dụng vốn đầu tư công, trình tự thẩm định về công nghệ của
Hội đồng thẩm định nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu
tư công.
2.
Đối với dự án đầu tư xây dựng không thuộc khoản 1 Điều này:
a)
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ dự án, cơ quan
chủ trì thẩm định gửi văn bản yêu cầu thẩm định hoặc lấy ý kiến về
công nghệ kèm Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng và các văn
bản pháp lý có liên quan đến cơ quan có thẩm quyền thẩm định hoặc
có ý kiến về công nghệ. Nội dung của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu
tư xây dựng phải có nội dung giải trình về công nghệ theo quy định
tại khoản 2 Điều 16 của Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017;
b)
Cơ quan có thẩm quyền thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ tổ
chức thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ dự án theo quy định tại
khoản 2 Điều 19 và Điều 20 của Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017;
c)
Thời gian thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ là 30 ngày đối với dự
án do Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư, 20 ngày đối với dự án nhóm
A, 15 ngày đối với dự án nhóm B, 10 ngày đối với dự án nhóm C và dự án chỉ cần
lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ; trường
hợp cần gia hạn thời gian có ý kiến về công nghệ thì thời gian gia hạn không
quá thời hạn quy định đối với từng loại dự án nêu trên. Cơ quan có thẩm
quyền thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ có trách nhiệm thông báo
cho cơ quan chủ trì thẩm định về việc gia hạn bằng văn bản và nêu rõ lý do;
d)
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền thẩm định hoặc có ý kiến về công
nghệ đồng thời là cơ quan chủ trì thẩm định dự án thì thời hạn
thẩm định, có ý kiến về công nghệ được tính trong thời hạn thẩm
định Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng.
Điều
18. Phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng
1. Cơ
quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định và trình
người quyết định đầu tư phê duyệt dự án, quyết định đầu tư. Thẩm quyền
quyết định đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 60 của Luật
Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 của Luật số
62/2020/QH14.
2. Việc
phê duyệt dự án của cơ quan có thẩm quyền đối với dự án PPP được
thực hiện theo quy định pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác
công tư.
3. Việc
quyết định đầu tư xây dựng của người quyết định đầu tư được thể
hiện tại Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, gồm các nội dung
chủ yếu sau:
a) Tên dự
án;
b) Địa
điểm xây dựng;
c) Người
quyết định đầu tư; Chủ đầu tư;
d) Tổ chức
tư vấn lập Báo cáo nghiên cứu khả thi (Báo cáo kinh tế - kỹ thuật)
đầu tư xây dựng, tổ chức lập khảo sát xây dựng (nếu có); tổ chức tư
vấn lập thiết kế cơ sở;
đ) Loại,
nhóm dự án; loại, cấp công trình chính; thời hạn sử dụng theo thiết kế của
công trình chính;
e) Mục
tiêu dự án;
g) Diện
tích đất sử dụng;
h) Quy mô đầu tư xây dựng: quy mô công suất, khả năng phục
vụ, một số chỉ tiêu, thông số chính thể hiện quy mô kết cấu công trình chính
thuộc dự án.
i) Số
bước thiết kế, danh mục tiêu chuẩn chủ yếu được lựa chọn;
k) Tổng
mức đầu tư; giá trị các khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư;
l) Tiến độ
thực hiện dự án, phân kỳ đầu tư (nếu có), thời hạn hoạt động
của dự án, (nếu có);
m) Nguồn
vốn đầu tư và dự kiến bố trí kế hoạch vốn theo tiến độ thực hiện dự
án;
n) Hình
thức tổ chức quản lý dự án được áp dụng;
o) Yêu cầu
về nguồn lực, khai thác sử dụng tài nguyên (nếu có); phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư (nếu có);
p) Các
nội dung khác (nếu có).
4.
Trường hợp dự án
được lập,
thẩm định theo dự án thành phần hoặc theo giai đoạn thực hiện, người quyết định đầu tư phê
duyệt các nội dung tại khoản 3 điều này đối với dự án thành phần hoặc giai đoạn
thực hiện của dự án và phê duyệt toàn bộ dự án sau khi kết thúc thẩm định toàn
bộ các dự án thành phần, giai đoạn thực hiện.
5. Chủ
đầu tư phê duyệt hồ sơ bản vẽ thiết kế thi công của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đầu tư xây dựng sau khi người quyết định đầu tư phê duyệt dự án có yêu cầu lập
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
Điều
19. Điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng
1. Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà
nước ngoài đầu tư công được điều chỉnh theo các
trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 61 của Luật Xây dựng năm 2014 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản
18 và khoản 64 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14. Việc điều chỉnh dự án PPP được
thực hiện theo quy định tại pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác
công tư. Việc điều chỉnh dự án sử dụng vốn khác thực hiện theo quy
định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 61 của Luật Xây dựng năm 2014.
2. Đối
với các dự án đầu tư xây dựng điều chỉnh, cơ quan chuyên môn về xây
dựng thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh trong các trường hợp sau:
a)
Khi điều chỉnh dự án có thay đổi về mục tiêu của dự án, quy mô sử dụng đất, quy mô đầu tư xây dựng được xác
định tại Quyết định phê duyệt dự án, trừ trường hợp chuẩn xác lại số liệu tính toán hoặc hiệu chỉnh quy mô sử
dụng đất theo thực tế giao đất không làm thay đổi diện tích xây dựng công
trình.
b)
Khi có thay đổi về chỉ tiêu quy hoạch của dự án theo các nội dung đã được thẩm định tại khoản 2 Điều 15a của
Nghị định này; trừ trường hợp điều chỉnh không làm thay đổi chỉ tiêu sử dụng
đất của công trình chính và không làm tăng mật độ, hệ số sử dụng đất của toàn
dự án;
c)
Khi điều chỉnh làm
tăng tổng mức
đầu tư dự án đối
với dự án sử
dụng vốn đầu tư công, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công;
d)
Khi có thay đổi về giải pháp kết cấu hoặc điều chỉnh chức năng sử dụng
trong công trình của thiết kế cơ sở dẫn đến yêu cầu phải điều chỉnh về giải pháp thiết kế
bảo đảm an toàn xây dựng.
3.
Thẩm quyền, trình tự thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
điều chỉnh của cơ quan
chuyên môn về xây dựng thực hiện theo quy định tại các Điều 13, 14 và 15 Nghị định này.
Trường
hợp điều chỉnh dự án làm thay đổi nhóm dự án hoặc cấp công trình
xây dựng của dự án, thẩm quyền thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi
đầu tư xây dựng điều chỉnh được xác định theo thẩm quyền thẩm định đối
với nhóm dự án, cấp công trình sau điều chỉnh.
4.
Việc thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả
thi đầu tư xây dựng điều chỉnh của cơ quan chuyên môn về xây dựng, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây
dựng điều chỉnh của người quyết định đầu tư hoặc cơ quan có thẩm quyền đối với dự án PPP gồm các nội dung được điều
chỉnh hoặc toàn bộ các nội dung của dự án sau khi điều chỉnh.
5. Việc
điều chỉnh dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do
người quyết định đầu tư xem xét quyết định và được quy định cụ thể như sau:
a) Trường
hợp điều chỉnh làm tăng tổng mức đầu tư xây dựng vượt quá 10% mức quy định được lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu
tư xây dựng theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 3 Điều 5 của Nghị định này
thì phải lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng điều chỉnh và việc thẩm
định điều chỉnh thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều
này.
Trường
hợp chỉ điều chỉnh tổng mức đầu tư xây dựng mà không điều chỉnh thiết kế xây dựng thì không yêu cầu lập
thiết kế cơ sở mà được sử dụng thiết kế bản vẽ thi công trong Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
để lập Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng điều chỉnh và triển khai các bước tiếp theo;
b) Trường hợp chỉ điều chỉnh thiết kế
bản vẽ thi công và không làm thay đổi các nội dung quy định tại khoản 2 Điều
này, không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này, chủ đầu tư thực hiện
thẩm định và phê duyệt các nội dung điều chỉnh
và báo cáo kết quả thực hiện với ngườiquyết định đầu tư.
Mục 2.
TỔ CHỨC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 20. Lựa chọn hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng
1. Đối với
dự án sử dụng vốn đầu tư công, người quyết định đầu tư lựa chọn hình thức quản
lý dự án quy định tại khoản 2 Điều 62 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 19 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14, cụ thể như sau:
a) Người
quyết định đầu tư quyết định áp dụng hình thức Ban quản lý dự án
đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu
vực (sau đây gọi là Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự
án khu vực) trên cơ sở số lượng, tiến độ thực hiện các dự án cùng một chuyên
ngành, cùng một hướng tuyến, trong một khu vực hành chính hoặc theo yêu cầu của
nhà tài trợ vốn;
b) Trong
trường hợp không áp dụng hình thức quản lý dự án theo điểm a khoản này, người
quyết định đầu tư quyết định áp dụng hình thức Ban quản lý dự án đầu tư xây
dựng một dự án hoặc chủ đầu tư tổ chức thực hiện quản lý dự án hoặc thuê tư
vấn quản lý dự án.
2. Đối với
dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công hoặc vốn khác, người quyết định
đầu tư quyết định hình thức quản lý dự án được quy định tại khoản 1 Điều 62 của
Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1 của Luật số
62/2020/QH14, phù hợp với yêu cầu quản lý và điều kiện cụ thể của dự án.
3. Đối
với dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, hình
thức tổ chức quản lý dự án được áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế về
ODA hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ. Trường hợp điều ước quốc tế về ODA hoặc
thỏa thuận với nhà tài trợ không có quy định cụ thể thì hình thức tổ chức quản
lý dự án được thực hiện theo quy định của Nghị định này.
4. Đối với
dự án PPP, hình thức quản lý dự án được thực hiện theo quy định tại các điểm
a, b, c và d khoản 1 Điều 62 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung
tại khoản 19 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 phù hợp với yêu cầu quản lý, điều
kiện cụ thể của dự án và thỏa thuận tại hợp đồng dự án.
Điều 21. Tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực
1. Người
quyết định thành lập Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực
quyết định về số lượng, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và hoạt động của
các Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực để quản lý dự án
phù hợp với yêu cầu quản lý và điều kiện cụ thể của dự án.
2.
Thẩm quyền thành lập và tổ chức hoạt động của Ban quản lý dự án chuyên ngành,
Ban quản lý dự án khu vực được quy định như sau:
a)
Đối với dự án sử
dụng vốn đầu tư công, Người đứng đầu cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thành lập Ban quản lý dự án chuyên ngành,
Ban quản lý dự án khu vực để giao làm chủ đầu tư một số dự án và thực
hiện quản lý đồng thờihoặc liên tục nhiều dự án thuộc thẩm quyền quản
lý của mình. Việc tổ chức các Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự
án khu vực trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an do Bộ trưởng các Bộ này xem
xét, quyết định để phù hợp với yêu cầu đặc thù trong quản lý ngành,
lĩnh vực.
Trường
hợp Tổng cục trưởng được Bộ trưởng phân cấp, ủy quyền quyết định
đầu tư các dự án đầu tư xây dựng cùng chuyên ngành, hướng tuyến hoặc
trong cùng một khu vực hành chính, tùy theo số lượng, quy mô dự án được
phân cấp, ủy quyền và điều kiện tổ chức thực hiện cụ thể, Bộ trưởng có thể giao
Tổng Cục trưởng thành lập Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản
lý dự án khu vực để quản lý các dự án được phân cấp, ủy quyền;
b)
Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, vốn khác, người đại diện
có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thành lập Ban quản lý dự án
chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực theo yêu cầu quản lý và điều kiện cụ
thể của dự án.
c. Ban
quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực do cơ quan có
thẩm quyền thành lập theo quy định tại điểm a khoản này là đơn vị sự nghiệp
công lập; việc thành lập, tổ chức lại, giải thể Ban quản lý dự án chuyên ngành,
Ban quản lý dự án khu vực thực hiện theo quy định của pháp luật về đơn vị sự
nghiệp công lập.
3.
Số lượng Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực là đơn vị sự
nghiệp công lập do người quyết định thành lập xem xét quyết định, cụ thể như
sau:
a)
Đối với Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực thuộc thẩm
quyền quản lý của bộ, cơ quan ở trung ương:
được thành lập phù hợp với các chuyên ngành thuộc lĩnh vực quản lý hoặc theo
yêu cầu về xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng tại các vùng, khu vực để quản lý
các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của bộ, cơ quan trung ương;
b)
Đối với Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực thuộc thẩm
quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: được thành lập theo các chuyên
ngành dự án được phân loại tại Phụ lục IX Nghị định này hoặc theo khu vực đầu
tư xây dựng để quản lý các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c)
Đối với Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban
nhân dân cấp huyện: được thành lập để quản lý các dự án đầu tư xây dựng thuộc
thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Ban
quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực được thực hiện
tư vấn quản lý dự án cho các dự án khác hoặc thực hiện một số công việc tư vấn
trên cơ sở bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ quản lý dự án được giao và đáp ứng yêu
cầu về điều kiện năng lực theo quy định khi thực hiện công việc tư vấn.
5. Ban
quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực được tổ chức
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, số lượng, quy mô các dự án cần phải
quản lý và gồm các bộ phận chủ yếu sau:
a) Ban
giám đốc, các giám đốc quản lý dự án và các bộ phận trực thuộc để giúp Ban quản
lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực thực hiện chức năng làm chủ
đầu tư và chức năng quản lý dự án;
b) Giám
đốc quản lý dự án của các Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý
dự án khu vực phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 73
Nghị định này; cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề về
giám sát thi công xây dựng, định giá xây dựng có hạng phù hợp với nhóm dự án,
cấp công trình và công việc đảm nhận.
6. Quy chế
hoạt động của Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu
vực do người quyết định thành lập xem xét, quyết định, trong đó phải quy
định rõ các quyền, trách nhiệm giữa bộ phận thực hiện chức năng chủ đầu tư và
bộ phận thực hiện nghiệp vụ quản lý dự án phù hợp với quy định của pháp luật
về xây dựng và quy định của pháp luật khác có liên quan.
Điều 22. Ban quản lý dự án
đầu tư xây dựng một dự án
1. Đối
với các dự án đầu tư xây dựng không thuộc trường hợp quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 20 Nghị định này hoặc các dự án có tính chất
đặc thù, riêng biệt, theo nội dung quyết định phê duyệt dự án đầu tư
xây dựng,Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án để
tổ chức quản lý một hoặc một số dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm
quyền quản lý.
2. Ban
quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án là tổ chức trực thuộc chủ đầu tư, có
con dấu riêng và tài khoản tại kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương
mại theo quy định để thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án được chủ đầu tư giao;
chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về hoạt động quản lý dự án của mình.
3. Giám
đốc quản lý dự án của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải có đủ
điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 73 Nghị định này; cá nhân phụ trách các
lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề về giám sát thi công xây dựng,
định giá xây dựng có hạng phù hợp với nhóm dự án, cấp công trình và công việc
đảm nhận.
4. Chủ đầu
tư quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức hoạt động của Ban
quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 64 của Luật Xây dựng năm 2014.
5. Ban
quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án theo quy định tại Điều này tự giải thể
sau khi hoàn thành công việc quản lý dự án.
Điều 23. Chủ đầu tư tổ chức
thực hiện quản lý dự án
1. Chủ đầu
tư sử dụng tư cách pháp nhân của mình và bộ máy chuyên môn trực thuộc có đủ
điều kiện, năng lực để tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng; chủ đầu tư ban
hành quyết định để phân công cụ thể quyền hạn và trách nhiệm của các thành viên
tham gia quản lý dự án. Trường hợp không đủ điều kiện thực hiện,
chủ đầu tư được thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo
quy định của Nghị định này để tham gia quản lý dự án.
2. Giám
đốc quản lý dự án phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 73
Nghị định này, trừ trường hợp thực hiện quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây
dựng.
3. Cá nhân
tham gia quản lý dự án làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm theo
quyết định của chủ đầu tư và phải có chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với yêu
cầu công việc đảm nhận.
Điều 24. Thuê tư vấn quản lý
dự án đầu tư xây dựng
1. Tổ chức
tư vấn quản lý dự án có thể đảm nhận thực hiện một phần hoặc toàn bộ các nội
dung quản lý dự án theo hợp đồng ký kết với chủ đầu tư.
2. Tổ chức
tư vấn quản lý dự án được lựa chọn phải có văn bản thông báo về nhiệm vụ, quyền
hạn của người đại diện và bộ máy trực tiếp quản lý dự án gửi chủ đầu tư và các
nhà thầu có liên quan.
3. Chủ đầu
tư có trách nhiệm giám sát việc thực hiện hợp đồng tư vấn quản lý dự án, xử lý
các vấn đề có liên quan giữa tổ chức tư vấn quản lý dự án với các nhà thầu và
chính quyền địa phương trong quá trình thực hiện dự án.
4. Việc
lựa chọn nhà thầu tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng phải tuân
thủ quy định của pháp luật về đấu thầu đối với dự án thuộc phạm vi điều chỉnh
của pháp luật về đấu thầu.
Chương III
KHẢO SÁT, LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ
PHÊ DUYỆT THIẾT KẾ XÂY DỰNG
Mục 1. KHẢO SÁT XÂY DỰNG
Điều 25. Trình tự thực hiện
khảo sát xây dựng
1. Lập và
phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng.
2. Lập và
phê duyệt phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng.
3. Thực
hiện khảo sát xây dựng.
4. Nghiệm
thu, phê duyệt kết quả khảo sát xây dựng.
Điều 26. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng
1. Nhiệm
vụ khảo sát xây dựng được lập cho công tác khảo sát phục vụ việc lập dự án đầu
tư xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thiết kế sửa chữa, cải tạo, mở rộng,
nâng cấp công trình hoặc phục vụ các công tác khảo sát khác có liên quan đến
hoạt động xây dựng.
2. Nhiệm
vụ khảo sát xây dựng do nhà thầu thiết kế lập. Trường hợp chưa lựa chọn được
nhà thầu thiết kế hoặc trong các trường hợp khảo sát khác, người quyết định đầu
tư hoặc chủ đầu tư hoặc cơ quan có thẩm quyền lập dự án PPP được thuê tổ
chức, cá nhân hoặc giao tổ chức, cá nhân trực thuộc có đủ điều kiện năng lực theo
quy định tại Nghị định này để lập, thẩm tra nhiệm vụ khảo sát xây dựng.
3. Nhiệm
vụ khảo sát xây dựng được chủ đầu tư giao cho nhà thầu khảo sát xây dựng thông
qua việc trực tiếp ký kết hợp đồng khảo sát xây dựng hoặc giao cho nhà thầu
thiết kế xây dựng trong trường hợp nhà thầu tư vấn thiết kế thực hiện cả công
tác khảo sát xây dựng và thiết kế xây dựng.
4. Các nội
dung của nhiệm vụ khảo sát xây dựng bao gồm:
a) Mục
đích khảo sát xây dựng;
b) Phạm vi
khảo sát xây dựng;
c) Yêu cầu
về việc áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về khảo sát xây dựng;
d) Sơ bộ khối lượng các loại công tác khảo sát xây dựng, dự toán khảo sát xây dựng (nếu
có);
đ) Thời
gian thực hiện khảo sát xây dựng.
5. Nhiệm
vụ khảo sát xây dựng được sửa đổi, bổ sung trong các trường hợp sau:
a) Trong
quá trình thực hiện khảo sát xây dựng, phát hiện các yếu tố khác thường có thể
ảnh hưởng trực tiếp đến giải pháp thiết kế hoặc khi có thay đổi nhiệm vụ thiết
kế cần phải bổ sung nhiệm vụ khảo sát xây dựng;
b) Trong
quá trình thiết kế, nhà thầu thiết kế phát hiện nhiệm vụ khảo sát xây dựng, báo
cáo khảo sát xây dựng không đáp ứng yêu cầu thiết kế;
c) Trong
quá trình thi công, phát hiện các yếu tố địa chất khác thường, không đáp ứng
được nhiệm vụ khảo sát đã được chủ đầu tư hoặc tư vấn thiết kế phê duyệt có thể
ảnh hưởng đến chất lượng công trình, biện pháp thi công xây dựng công trình.
6. Khi lập
nhiệm vụ khảo sát ở bước thiết kế xây dựng sau thì phải xem xét nhiệm vụ khảo
sát và kết quả khảo sát đã thực hiện ở bước thiết kế xây dựng trước và các kết
quả khảo sát có liên quan được thực hiện trước đó (nếu có).
Điều 27. Phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng
1. Nhà
thầu khảo sát lập phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng phù hợp với nhiệm vụ
khảo sát xây dựng.
2. Nội
dung phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng:
a) Cơ sở
lập phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng;
b) Thành
phần, khối lượng công tác khảo sát xây dựng;
c) Phương
pháp, thiết bị khảo sát và phòng thí nghiệm được sử dụng;
d) Tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về khảo sát xây dựng áp dụng;
đ) Tổ chức
thực hiện và biện pháp kiểm soát chất lượng của nhà thầu khảo sát xây dựng;
e) Tiến độ
thực hiện;
g) Biện
pháp bảo đảm an toàn cho người, thiết bị, các công trình hạ tầng kỹ thuật và
các công trình xây dựng khác trong khu vực khảo sát; biện pháp bảo vệ môi
trường, giữ gìn cảnh quan trong khu vực khảo sát và phục hồi hiện trạng sau khi
kết thúc khảo sát.
3. Chủ đầu
tư có trách nhiệm phải kiểm tra hoặc thuê đơn vị tư vấn có đủ điều kiện năng
lực để thẩm tra phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng và phê duyệt phương án kỹ
thuật khảo sát xây dựng theo quy định của hợp đồng.
Điều 28. Quản lý công tác khảo sát xây dựng
1. Nhà
thầu khảo sát có trách nhiệm bố trí đủ người có kinh nghiệm và chuyên môn phù
hợp để thực hiện khảo sát theo quy định của hợp đồng xây dựng; cử người có đủ
điều kiện năng lực để làm chủ nhiệm khảo sát và tổ chức thực hiện biện pháp
kiểm soát chất lượng quy định tại phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng.
2. Tùy
theo quy mô và loại hình khảo sát, chủ đầu tư được tự thực hiện hoặc thuê tổ
chức, cá nhân có năng lực hành nghề phù hợp với loại hình khảo sát để giám sát
khảo sát xây dựng theo các nội dung sau:
a) Kiểm
tra năng lực thực tế của nhà thầu khảo sát xây dựng bao gồm nhân lực, thiết bị
khảo sát tại hiện trường, phòng thí nghiệm (nếu có) được sử dụng so với phương
án khảo sát xây dựng được duyệt và quy định của hợp đồng xây dựng;
b) Theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện khảo sát xây dựng bao gồm: vị trí khảo sát, khối
lượng khảo sát, quy trình thực hiện khảo sát, lưu giữ số liệu khảo sát và mẫu
thí nghiệm; công tác thí nghiệm trong phòng và thí nghiệm hiện trường; công tác
bảo đảm an toàn lao động, an toàn môi trường trong quá trình thực hiện khảo
sát.
3. Chủ đầu
tư được quyền đình chỉ công việc khảo sát khi phát hiện nhà thầu không thực
hiện đúng phương án khảo sát đã được phê duyệt hoặc các quy định của hợp đồng
xây dựng.
Điều 29. Nội dung báo cáo kết quả khảo sát xây dựng
1. Căn cứ
thực hiện khảo sát xây dựng.
2. Quy
trình và phương pháp khảo sát xây dựng.
3. Khái
quát về vị trí và điều kiện tự nhiên của khu vực khảo sát xây dựng, đặc điểm,
quy mô, tính chất của công trình.
4. Khối
lượng khảo sát xây dựng đã thực hiện.
5. Kết
quả, số liệu khảo sát xây dựng sau khi thí nghiệm, phân tích.
6. Các ý
kiến đánh giá, lưu ý, đề xuất (nếu có).
7. Kết
luận và kiến nghị.
8. Các phụ
lục kèm theo.
Điều
30. Phê duyệt báo cáo kết quả khảo sát xây dựng
1. Chủ đầu
tư có trách nhiệm phê duyệt báo cáo kết quả khảo sát xây dựng bằng văn bản
hoặc phê duyệt trực tiếp tại Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng. Chủ
đầu tư được quyền yêu cầu nhà thầu tư vấn thiết kế hoặc thuê đơn vị tư vấn có
đủ điều kiện năng lực để kiểm tra báo cáo kết quả khảo sát xây dựng trước khi
phê duyệt.
2. Nhà
thầu khảo sát chịu trách nhiệm về chất lượng khảo sát xây dựng do mình thực
hiện. Việc phê duyệt báo cáo kết quả khảo sát xây dựng của chủ đầu tư không
thay thế và không làm giảm trách nhiệm về chất lượng khảo sát xây dựng do nhà
thầu khảo sát thực hiện.
3. Báo cáo
kết quả khảo sát xây dựng là thành phần của hồ sơ hoàn thành công trình và được
lưu trữ theo quy định.
Mục 2. THIẾT KẾ XÂY DỰNG
Điều
31. Bước thiết kế xây dựng
1. Tùy
theo quy mô, tính chất của dự án, số bước thiết kế xây dựng được xác định
tại quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng.
2. Nội
dung của từng bước thiết kế xây dựng phải đáp ứng các quy định của pháp luật về
xây dựng và phù hợp với mục đích, nhiệm vụ thiết kế xây dựng đặt ra cho từng
bước thiết kế xây dựng.
3. Công trình được thiết kế xây dựng từ hai bước trở
lên thì thiết kế bước sau phải phù hợp với các nội dung, thông số chủ yếu của
thiết kế ở bước trước.
Trong quá trình lập thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, chủ đầu tư
được quyết định việc thay đổi một số nội dung, thông số của thiết kế đã được phê duyệt ở bước trước nhằm đáp ứng yêu cầu sử dụng khi
không làm thay đổi về công năng, chức năng, đảm bảo an toàn công trình, các chỉ tiêu quy hoạch đã được đánh giá tại bước
thiết kế cơ sở hoặc
quyết định/chấp thuận chủ trương đầu tư được phê duyệt.
4. Chủ đầu
tư chịu trách nhiệm tổ chức lập thiết kế xây dựng trừ các bước thiết kế xây
dựng được giao cho nhà thầu xây dựng lập theo quy định của hợp đồng.
5. Chủ đầu
tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định, kiểm soát thiết kế xây dựng theo quy định
tại khoản 1 Điều 82 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản
24 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14.
Điều
32. Nhiệm vụ thiết kế xây dựng
1.
Chủ đầu tư lập hoặc thuê tổ chức, cá nhân có năng lực phù hợp lập nhiệm vụ
thiết kế xây dựng.
2.
Nhiệm vụ thiết kế xây dựng phải phù hợp với chủ trương đầu tư và là căn cứ để lập dự án đầu tư xây
dựng, lập thiết kế xây dựng. Chủ đầu tư có thể thuê tổ chức tư
vấn, chuyên gia góp ý hoặc thẩm tra nhiệm vụ thiết kế khi cần thiết.
3.
Nội dung chính của nhiệm vụ thiết kế xây dựng bao gồm:
a)
Các căn cứ để lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng;
b)
Mục tiêu xây dựng công trình;
c)
Địa điểm xây dựng công trình;
d)
Các yêu cầu về quy hoạch, cảnh quan và kiến trúc của công trình;
đ)
Các yêu cầu về quy mô và thời hạn sử dụng công trình, công năng sử dụng và các
yêu cầu kỹ thuật khác đối với công trình.
4.
Nhiệm vụ thiết kế xây dựng được sửa đổi,bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế để đảm bảo hiệu quả dự án đầu
tư xây dựng công trình.
Điều 33. Quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng
1. Hồ sơ
thiết kế xây dựng bao gồm: thuyết minh thiết kế, các bản vẽ thiết kế, các tài
liệu khảo sát xây dựng liên quan khi có yêu cầu, tổng mức đầu tư hoặc
dự toán xây dựng công trình, chỉ dẫn kỹ thuật và quy trình bảo trì
công trình xây dựng đối với trường hợp hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai
sau thiết kế cơ sở (nếu có yêu cầu);
2. Bản vẽ
thiết kế xây dựng phải có kích cỡ, tỷ lệ, khung tên được thể hiện theo các tiêu
chuẩn áp dụng trong hoạt động xây dựng. Trong khung tên từng bản vẽ phải có
tên, chữ ký của người trực tiếp thiết kế, người kiểm tra thiết kế, chủ trì
thiết kế, chủ nhiệm thiết kế. Người đại diện theo pháp luật của nhà thầu thiết
kế xây dựng phải xác nhận vào hồ sơ và đóng dấu của nhà thầu thiết kế xây dựng
trong trường hợp nhà thầu thiết kế xây dựng là tổ chức;
3. Các bản
thuyết minh, bản vẽ thiết kế xây dựng, tổng mức đầu tư hoặc dự toán xây
dựng công trình phải được đóng thành tập hồ sơ theo khuôn khổ thống nhất,
được lập danh mục, đánh số, ký hiệu để tra cứu và bảo quản lâu dài;
Điều
33a. Nội dung hồ sơ thiết kế cơ sở
1. Nội
dung hồ sơ thiết kế cơ sở theo quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Xây dựng, thể
hiện được giải pháp thiết kế và các thông số kỹ thuật chủ yếu bảo đảm đủ điều
kiện để triển khai bước thiết kế tiếp theo. Hồ sơ thiết kế cơ sở bao gồm thuyết
minh và các bản vẽ, trong đó thuyết minh thiết kế cơ sở được trình bày riêng
hoặc trình bày trên các bản vẽ để diễn giải thiết kế.
2. Nội
dung thuyết minh tính toán kết cấu công trình và nền (nếu có) gồm:
a) Danh
mục quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng, loại, cấp công trình sử dụng trong
việc tính toán;
b) Tải
trọng và tác động, phân tích giải pháp thiết kế được lựa chọn để bảo đảm an
toàn xây dựng, hiệu quả và bảng tính kèm theo (nếu có);
c) Bảng
tổng hợp các kết quả tính toán một số tiêu chí đánh giá về an toàn kết cấu công
trình gồm: ổn định (nếu có), chuyển vị, độ lún, một số tiêu chí khác quy định
tại tiêu chuẩn áp dụng và có đối chiếu, so sánh với các thông số nêu tại quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng.
3. Bản
vẽ thiết kế cơ sở bao gồm:
a) Tổng
mặt bằng công trình hoặc bản vẽ phương án tuyến công trình đối với công trình
xây dựng theo tuyến;
b) Sơ
đồ công nghệ, bản vẽ dây chuyền công nghệ đối với công trình có yêu cầu công
nghệ;
c) Mặt
bằng, mặt cắt, mặt đứng công trình, phương án kết cấu chính, giải pháp thiết kế
hệ thống kỹ thuật công trình, giải pháp thiết kế phòng cháy chữa cháy khi có
yêu cầu và các bản vẽ khác theo yêu cầu của dự án. Các bản vẽ phải thể hiện
kích thước, thông số kỹ thuật và vật liệu chủ yếu được sử dụng.
Điều
33b. Nội dung hồ sơ thiết kế kỹ thuật
1. Nội
dung hồ sơ thiết kế kỹ thuật theo quy định tại Điều 80 Luật Xây dựng, phải phù
hợp với thiết kế cơ sở được phê duyệt và thể hiện đầy đủ các các giải pháp,
thông số kỹ thuật và vật liệu sử dụng phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật được áp dụng, là cơ sở để triển khai thiết kế bản vẽ thi công. Hồ sơ
thiết kế kỹ thuật bao gồm thuyết minh và các bản vẽ.
2. Nội
dung về thuyết minh tính toán kết cấu công trình và nền (nếu có) được quy định
như sau:
a) Danh
mục quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng, loại, cấp công trình sử dụng trong
việc tính toán;
b) Tải
trọng và tác động, kết quả tính toán chi tiết, đầy đủ các cấu kiện, bộ phận của
công trình và bảng tính kèm theo;
c) Bảng
tổng hợp kết quả tính toán thể hiện tiêu chí đánh giá an toàn kết cấu công
trình gồm: ổn định (nếu có), chuyển vị, độ lún tổng thể kết cấu công trình; kiểm
tra khả năng chịu lực, biến dạng, ổn định cục bộ (nếu có) của các cấu kiện có
yếu tố bất lợi về an toàn công trình; một số tiêu chí khác trong trường hợp cần
thiết và có đối chiếu, so sánh với các thông số nêu tại quy chuẩn kỹ thuật,
tiêu chuẩn áp dụng làm cơ sở để nhà thầu tư vấn thẩm tra xem xét, kiểm tính và
kết luận về an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng.
3. Bản
vẽ thiết kế kỹ thuật phải thể hiện đầy đủ các giải pháp, kích thước chi tiết,
thông số kỹ thuật, vật liệu sử dụng phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật và tiêu
chuẩn áp dụng đảm bảo đủ điều kiện để lập thiết kế bản vẽ thi công.
Điều
33c. Nội dung hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công xây dựng công trình
1. Nội
dung hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công theo quy định tại Điều 80 Luật Xây dựng,
phải phù hợp với thiết kế cơ sở được phê duyệt trong trường hợp thiết kế hai
bước, thiết kế kỹ thuật được phê duyệt trong trương hợp thiết kế ba bước và thể
hiện đầy đủ các thông số kỹ thuật, vật liệu sử dụng và chi tiết cấu tạo phù hợp
với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng, bảo đảm đủ điều kiện để triển khai
thi công xây dựng công trình. Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công bao gồm thuyết
minh và các bản vẽ.
2. Nội
dung thuyết minh tính toán kết cấu công trình và nền (nếu có) thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 33b Nghị định này trong trường hợp thiết kế hai bước.
Điều
33d. Chỉ dẫn kỹ thuật
1. Chỉ dẫn
kỹ thuật là cơ sở để thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình, thi công
và nghiệm thu công trình xây dựng. Chỉ dẫn kỹ thuật là tài liệu không tách rời hồ sơ thiết kế
và do nhà thầu tư vấn thiết kế. Chỉ dẫn kỹ thuật được phê duyệt là một thành phần của hồ
sơ mời thầu thi công xây dựng, làm cơ sở để quản lý thi công xây dựng, giám sát
thi công xây dựng và nghiệm thu công trình;
2. Chỉ dẫn
kỹ thuật phải phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng cho công trình
xây dựng được phê duyệt và yêu cầu của thiết kế xây dựng;
3. Chủ đầu
tư yêu cầu nhà thầu thiết kế xây dựng hoặc nhà thầu tư vấn khácthực hiện lập
riêngchỉ dẫn kỹ thuật đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I và cấp II. Đối với
các công trình còn lại, chỉ dẫn kỹ thuật có thể được lập riêng hoặc quy định
trong thuyết minh thiết kế xây dựng.
Điều 34. Quản lý công tác thiết kế xây dựng
1. Nhà
thầu thiết kế xây dựng chịu trách nhiệm về chất lượng thiết kế xây dựng do mình
thực hiện; việc thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng của cá nhân,
tổ chức, chủ đầu tư, người quyết định đầu tư hoặc cơ quan chuyên môn về xây
dựng không thay thế và không làm giảm trách nhiệm của nhà thầu thiết kế xây
dựng về chất lượng thiết kế xây dựng do mình thực hiện.
2. Trường
hợp nhà thầu thiết kế xây dựng làm tổng thầu thiết kế thì nhà
thầu này phải đảm nhận những công việc thiết kế chủ yếu của công trình và chịu
trách nhiệm toàn bộ về việc thực hiện hợp đồng với bên giao thầu. Nhà
thầu thiết kế phụ chịu trách nhiệm về tiến độ, chất lượng thiết kế xây dựng
trước tổng thầu và trước pháp luật đối với phần việc do mình đảm nhận.
3. Trong
quá trình thiết kế xây dựng công trình thuộc dự án quan trọng quốc gia, công
trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp, nhà thầu thiết kế xây dựng có quyền đề
xuất với chủ đầu tư thực hiện các thí nghiệm, thử nghiệm mô phỏng để kiểm tra,
tính toán khả năng làm việc của công trình nhằm hoàn thiện thiết kế xây dựng,
bảo đảm yêu cầu kỹ thuật và an toàn công trình.
4. Sau khi
hồ sơ thiết kế xây dựng được thẩm định, phê duyệt theo quy định, chủ đầu tư
kiểm tra khối lượng công việc đã thực hiện, sự phù hợp về quy cách, số lượng hồ
sơ thiết kế xây dựng so với quy định của hợp đồng xây dựng và thông báo chấp
thuận nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng bằng văn bản đến nhà thầu thiết kế xây
dựng nếu đạt yêu cầu.
Mục 3. THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT THIẾT KẾ XÂY DỰNG TRIỂN KHAI SAU
THIẾT KẾ CƠ SỞ
Điều
35. Thẩm định thiết kế xây dựng triển khai
sau thiết kế cơ sở
1. Chủ đầu tư tổ chức thẩm định hoặc cơ quan chuyên môn trực thuộc người
quyết định đầu tư thẩm
định (trong
trường hợp người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định) theo quy định tại Điều 82 và Điều 83 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24 và khoản 25 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14.
2. Việc
thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện theo quy định tại các
Điều 36, 37 và 38 Nghị định này.
3. Trong quá trình thẩm định, chủ đầu tư hoặc cơ quan chuyên môn
trực thuộc người quyết định đầu tư, cơ quan chuyên
môn về xây dựng
được mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm phù hợp tham gia thẩm định
thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở.
4. Việc thẩm tra thiết kế xây
dựng đối với công trình
xây dựng quy
định tại khoản 6 Điều
82 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 được quy định như sau:
a)
Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá đối với Báo cáo kết quả thẩm tra
do tư vấn thực hiện trước khi gửi đến cơ quan thẩm định. Trong quá trình thẩm định, trường
hợp báo cáo kết
quả thẩm tra chưa đủ cơ sở để kết luận thẩm định, cơ quan chuyên môn về xây
dựng được quyền yêu cầu bổ sung, hoàn thiện báo cáo kết quả thẩm tra;
b)
Tổ chức tư vấn thẩm tra phải độc lập về pháp lý, tài chính với các nhà thầu tư
vấn lập thiết kế xây dựng;
c) Nội
dung Báo cáo kết quả thẩm tra quy định tại Mẫu số 05 Phụ lục I Nghị định này.
Các bản vẽ được thẩm tra phải được đóng dấu theo quy định tại Mẫu số
08 Phụ lục I Nghị định này.
5. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm
định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của cơ quan
chuyên môn về xây dựng, văn bản của các cơ quan tổ chức có liên quan
để làm cơ sở phê duyệt thiết kế. Kết quả thẩm định và phê duyệt
của chủ đầu tư được thể hiện tại Quyết định phê duyệt thiết kế xây
dựng theo quy định tại Mẫu số 07 Phụ lục I Nghị định này.
Điều 36. Thẩm định thiết kế triển khai sau
thiết kế cơ sở
của cơ quan chuyên môn về xây dựng
1. Đối với
công trình xây
dựng thuộc dự án sử
dụng vốn đầu tư công, cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định bước thiết
kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đối với công trình xây dựng
thuộc chuyên ngành quản lý theo quy định tại Điều 109 Nghị định này, cụ thể:
a) Cơ quan
chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm
định đối với công trình thuộc các dự án sau đây: dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư;dự án do Thủ tướng Chính phủ
giao; dự án nhóm A;
công trình xây dựng theo tuyến được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của 02 tỉnh trở lên; dự án
thuộc chuyên ngành quản lý do Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (mà
cơ quan chuyên môn về xây dựng này trực thuộc) quyết định đầu tư; trừ công
trình quy định tại điểm c khoản này;
b) Cơ quan
chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định đối với công
trình thuộc dự án đượcđầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ công trình quy định tại điểm a khoản này;
c) Cơ quan
chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí
Minh thẩm định đối với công trình thuộc dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định đầu
tư hoặc phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư.
2. Đối với
công trình xây
dựng thuộc dự án sử
dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm
định bước thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đối với
công trình xây dựng thuộc dự án có quy mô từ nhóm B trở lên, dự án
có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng, thuộc
chuyên ngành quản lý theo quy định tại Điều 109 Nghị định này, cụ thể:
a) Cơ quan
chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm
định đối với công trình thuộc các dự án sau đây: dự án do Quốc hội, Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư; dự án nhóm A;và dự án nhóm B có công trình cấp đặc
biệt, cấp I; công trìnhxây dựng theo tuyến được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của 02 tỉnh
trở lên; dự án thuộc chuyên ngành quản lý do Bộ quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành (mà cơ quan chuyên môn về xây dựng này trực thuộc) quyết định đầu
tư; trừ công trình quy định tại điểm c khoản này;
b) Cơ quan
chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định đối với công trình thuộc dự án được đầu tư xây dựng trên
địa bàn hành chính của tỉnh, trừ công trình quy định tại điểm a khoản này;
c) Cơ quan
chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí
Minhthẩm định đối với công trình thuộc dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định đầu
tư hoặc phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư.
3. Đối với
dự án PPP, cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định bước thiết kế xây
dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đối với công trình xây dựng thuộc
chuyên ngành quản lý theo quy định tại Điều 109 Nghị định này, cụ thể:
a) Cơ quan
chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định
đối với công trình thuộc các dự án sau đây: dự án do Quốc hội, Thủ tướng Chính
phủ quyết định chủ trương đầu tư; dự án do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ở
trung ương, cơ quan khác theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức
đối tác công tư phê duyệt dự án; công trìnhxây dựng theo tuyếnđược
đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của 02 tỉnh trở lên;
b) Cơ quan
chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định đối với công
trình thuộc dự án PPP được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của
tỉnh, trừ công trình quy định tại điểm a khoản này.
4. Đối với
dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn khác, cơ quan chuyên môn về xây dựng chỉ
thẩm định công trình xây dựng thuộc chuyên ngành quản lý theo quy định tại
Điều 109 Nghị định này đối với công trình thuộc dự án được xây dựng tại
khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy
hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn, cụ thể:
a) Cơ quan chuyên môn
về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định đối với
công trình thuộc dự án có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng
đồng, gồm: dự án nhóm B trở lên có công trình cấp đặc biệt, cấp I; dự án gồm
các công trình xây dựng theo tuyến được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành
chính của 02 tỉnh trở lên;
b) Cơ quan
chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định đối với công
trình thuộc dự án có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích
cộng đồng, trừ công trình quy định tại điểm a khoản này.
5. Đối
với dự án gồm nhiều công trình có loại và cấp khác nhau, thẩm quyền thẩm
định của cơ quan chuyên môn về xây dựng được xác định theo chuyên ngành quản lý
quy định tại Điều 109 Nghị định này đối với công trình chính của dự án
hoặc công trình chính có cấp cao nhất trong trường hợp dự án có
nhiều công trình chính. Trường hợp các công trình chính có cùng một cấp, chủ
đầu tư được lựa chọn trình thẩm định cơ quan chuyên môn về xây dựng theo một
công trình chính của dự án.
6. Đối
với dự án gồm nhiều công trình xây dựng độc lập được đầu tư xây dựng tại các
địa phương khác nhau, thẩm quyền thẩm định được xác định theo loại và cấp của
công trình xây dựng trên địa bàn cấp tỉnh.
7. Việc thẩm địnhbước
thiết kế FEED phục vụ lựa chọn nhà thầu trong trường hợp thực hiện
hình thức hợp đồng thiết kế - mua sắm vật tư, thiết bị - thi công xây dựng công trình (sau đây gọi là thiết kế mời thầu
EPC) hoặc bước thiết kế khác triển khai theo thông lệ quốc tế quy
định tại điểm a, điểm d khoản 2 Điều 82 của Luật Xây dựng năm 2014 đã
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14của cơ quan chuyên môn về xây dựng
được quy định như sau:
a)
Cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định theo các nội dung quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều 83a đã được bổ sung tại khoản 26 Điều 1 của
Luật số 62/2020/QH14 (sau đây gọi là Điều 83a của Luật Xây dựng)đối
với hồ sơ thiết kế xây dựng trình thẩm định có đủ các nội dung theo
quy định tại Điều 80 của Luật Xây dựng năm 2014;
b)
Trường hợp hồ sơ thiết kế mời thầu EPCkhông có đủ các nội dung theo
quy định tại Điều 80 của Luật Xây dựng năm 2014 để có cơ sở đánh giá
về yếu tố an toàn xây dựng, an toàn phòng, chống cháy nổ, cơ quan
chuyên môn về xây dựng thẩm định các nội dung quy định tại khoản 2 và
khoản 3, trừ các nội dung quy định tại điểm c và điểm đ khoản 2 Điều
83a của Luật Xây dựng làm cơ sở cho chủ đầu tư thẩm định, phê duyệt
thiết kế mời thầu EPC.Đồng thời, tại văn bản thông báo kết quả thẩm
định đưa ra yêu cầu chủ đầu tư tiếp tục trình thiết kế xây dựngtriển
khai sau thiết kế mời thầu có đủ các nội dung để cơ quan chuyên môn
về xây dựng thẩm định bổ sung cácnội dung quy định tại các điểm c
và điểm đ khoản 2 Điều 83a của Luật Xây dựng.
Tại
văn bản thông báo kết quả thẩm định bổ
sung, cơ quan chuyên môn về xây dựng yêu cầu chủ đầu tư gửi hồ sơ, giấy tờ theo quy định Điều 43 Nghị định này
nhưng không bao gồm Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng đến cơ quan quản lý nhà
nước về xây dựng ở địa phương kèm theo thông báo khởi công để theo dõi,
quản lý theo quy định tại Điều 56 Nghị định này đối với các thiết kế xây dựng
đủ điều kiện phê duyệt và thuộc đối tượng được miễn giấy phép xây dựng theo quy
định tại điểm g khoản 2 Điều 89 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14.
Điều
37. Hồ sơ trình thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở tại cơ quan chuyên môn về xây
dựng
1.
Người đề nghị thẩm định trình 01 bộ hồ sơ đến cơ quan chuyên môn về xây dựng để
tổ chức thẩm định. Hồ sơ trình thẩm định được gửi trực tiếp hoặc qua
đường bưu điện.
2.
Hồ sơ trình thẩm định là bản chính hoặc bản sao có chứng thực đối với các tài liệu
không do cơ quan thẩm định ban hành,bảo đảm tính pháp lý, phù hợp với nội dung đề nghị thẩm định. Hồ sơ
trình thẩm định được xem là hợp lệ khi bảo đảm các nội dung quy định tại khoản
3 Điều này, đúng quy cách, được trình bày với ngôn ngữ chính là tiếng Việt và được người đề nghị thẩm định kiểm tra,
xác nhận.Phần hồ sơ thiết kế kiến trúc trong hồ sơ thiết kế xây dựng
(nếu có) cần tuân thủ quy định theo pháp luật về kiến trúc.
3.
Hồ sơ trình thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở gồm:
a)
Tờ trình thẩm định quy định tại Mẫu
số 04 Phụ lục I Nghị định
này;
b) Các văn
bản pháp lý kèm theo, gồm: quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng kèm theo
Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng được phê duyệt; văn bản thông báo
kết quả thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng và hồ sơ bản vẽ
thiết kế cơ sở được đóng dấu xác nhận kèm theo (nếu có); báo cáo kết
quả thẩm tra thiết kế xây dựng của nhà thầu tư vấn thẩm tra được chủ đầu tư xác
nhận (nếu có yêu cầu); văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy,
(nếu có yêu cầu theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa
cháy) và các văn bản khác có liên quan.
Thủ tục
về phòng cháy và chữa cháy được thực hiện theo nguyên tắc đồng thời,
không yêu cầu bắt buộc xuất trình tại thời điểm trình hồ sơ thẩm
định, song phải có kết quả gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng trước thời hạn
thông báo kết quả thẩm định 05 ngày làm việc;
c)
Hồ sơ khảo sát xây dựng
được chủ đầu tư phê duyệt; hồ sơ thiết kế xây dựng của bước thiết kế xây dựng trình
thẩm định;
d)
Mã số chứng chỉ năng
lực hoạt động xây dựng của nhà thầu khảo sát, nhà thầu lập thiết kế xây dựng,
nhà thầu thẩm tra; mã số chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của các chức
danh chủ nhiệm khảo sát xây dựng; chủ nhiệm, chủ trì các bộ môn thiết kế; chủ
nhiệm, chủ trì thẩm tra; Giấy phép hoạt động xây dựng của nhà thầu nước ngoài (nếu
có);
đ) Đối
với các công trình sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu
tư công có yêu cầu thẩm định dự toán xây dựng, ngoài các nội dung quy
định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản này, hồ sơ phải có thêm dự
toán xây dựng; các thông tin, số liệu về giá, định mức có liên quan
để xác định dự toán xây dựng; báo giá, kết quả thẩm định giá (nếu
có).
Điều 38a. Nội dung thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở của
cơ quan chuyên môn về xây dựng
Cơ quan
chuyên môn về xây dựng thẩm định các nội dung quy định khoản 2 và khoản 3 tại Điều 83a được bổ sung tại Luật Xây dựng
năm 2014 theo quy định tại khoản 26 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14. Một số nội dung
thẩm định được quy định cụ thể như sau:
1.
Về sự tuân thủ quy định pháp luật về lập, thẩm tra thiết kế xây dựng:
a) Kiểm
tra về trình tự thực hiện đáp ứng các yêu cầu theo quy định của pháp luật về
xây dựng để đủ điều kiện phê duyệt dự án đầu tư xây dựng với các nội dung phê
duyệt theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định này;
b) Đánh
giá sự đầy đủ các nội dung của hồ sơ thiết kế kỹ thuật trong trường hợp thiết kế ba bước,
hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công xây dựng công trình trong trường hợp thiết kế
hai bước theo quy định tại Điều 33b và Điều 33c của Nghị định này;
c) Kiểm
tra kết quả thẩm tra việc đáp ứng yêu cầu về nội dung quy định quy định tại
khoản 4 Điều 35 Nghị định này.
2. Điều
kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân tham gia khảo sát, thiết
kế, thẩm tra thiết kế: kiểm tra, đối chiếu chứng chỉ năng lực hoạt động xây
dựng, chứng chỉ hành nghề của tổ chức, cá nhân đáp ứng yêu cầu theo quy định.
3. Về
nội dung đánh giá sự phù hợp của thiết kế xây dựng với thiết kế cơ sở đã được
cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định: kiểm tra, đối chiếu thiết kế xây dựng
triển khai sau thiết kế cơ sở so với thiết kế cơ sở đã được thẩm định và phê
duyệt làm cơ sở để nhận xét, đánh giá.
4. Kiểm
tra kết quả thẩm tra của tổ chức tư vấn về đáp ứng yêu cầu an toàn công trình,
sự tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật và quy định của pháp luật về áp dụng tiêu chuẩn
trong thiết kế đối với trường hợp yêu cầu phải thẩm tra thiết kế theo quy định,
cụ thể:
a) Trên
cơ sở kết quả thẩm tra đã được chủ đầu tư xác nhận, cơ quan thẩm định kiểm tra tính đầy đủ các nội dung đánh giá
đảm bảo yêu cầu an toàn công trình quy định tại khoản 2 Điều 33b Nghị định này
do nhà thầu tư vấn thẩm tra kiểm tính.
b) Kiểm
tra nội dung thuyết minh chi tiết để chứng minh tính đúng đắn về kết luận nêu
tại báo cáo kết quả thẩm tra trong việc đánh giá về sự tuân thủ quy chuẩn kỹ
thuật và tiêu chuẩn áp dụng đối với thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế
cơ sở.
5. Sự
tuân thủ quy định của pháp luật về xác định dự toán xây dựng (nếu có yêu cầu):
thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Điều
38. Quy trình thẩm định thiết kế xây dựng triển khai
sau thiết kế cơ sở tại cơ quan chuyên môn về xây dựng
1. Cơ quan
chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra sự đầy đủ, tính hợp
lệ của hồ sơ trình thẩm định theo quy định tại Điều 37 Nghị định này.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ thẩm định, cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm:
a) Xem
xét, gửi văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ trình thẩm định đến người đề nghị thẩm
định (nếu cần, việc yêu cầu bổ sung hồ sơ chỉ được yêu cầu một lần trong quá
trình thẩm định). Trường hợp cần lấy ý kiến phối hợp của các cơ quan, tổ chức
có liên quan, cơ quan thẩm định yêu cầu người trình thẩm định bổ sung hồ sơ đối
với những nội dung lấy ý kiến;
b) Trả lại
hồ sơ thẩm định trong trường hợp từ chối tiếp nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này.
2.
Trong thời hạn 20 ngày
kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng, nếu người đề nghị thẩm định không
thực hiện việc bổ sung hồ sơ thì cơ quan thẩm định dừng việc thẩm định, người
đề nghị thẩm định trình thẩm định lại khi có yêu cầu.
2a.
Trong thời hạn 05 ngày trước khi có thông báo kết quả thẩm định, trường hợp cơ
quan chuyên môn về xây dựng không nhận được kết quả thực hiện thủ tục phòng
cháy chữa cháy theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 37 của Nghị định này, cơ
quan chuyên môn về xây dựng dừng việc thẩm định, người đề nghị thẩm định
trình thẩm định lại khi có yêu cầu.
3. Cơ quan chuyên môn về xây dựng
có trách nhiệm tổ chức thẩm định theo cơ chế một cửa liên thông bảo đảm đúng
nội dung theo quy định của Luật số 62/2020/QH14.
4.
Trong quá trình thẩm định, cơ quan chuyên môn về xây dựng có quyền tạm dừng thẩm định (không quá 01 lần)và thông báo kịp thời đến
người đề nghị thẩm định các lỗi, sai sót về thông tin, số liệu trong nội dung
hồ sơ dẫn đến không thể đưa ra kết luận thẩm định. Trường hợp các lỗi, sai sót
nêu trên không thể khắc phục được trong thời hạn 20 ngày thì cơ quan chuyên môn
về xây dựng dừng việc thẩm định, người đề nghị thẩm định trình thẩm định lại
khi có yêu cầu.
5.
Kết quả thẩm định phải có đánh giá, kết luận về việc đáp ứng yêu cầu đối với từng nội dung thẩm định theo quy định tại Điều 83a của Luật
Xây dựng, các yêu cầu đối với người quyết định đầu tư,
chủ đầu tư, cơ quan có
thẩm quyền đối với dự án PPP. Kết quả thẩm định được gửi cho người đề nghị thẩm định để tổng hợp, đồng thời gửi đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng ở địa phươngđể theo dõi,
quản lý.
Đối
với các thiết kế xây dựng đủ điều kiện phê duyệt và thuộc đối tượng được miễn giấy phép xây dựng
theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 89 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14, kết quả thẩm định phải bổ sung nội dung yêu cầu
chủ đầu tư gửi hồ sơ về điều kiện về cấp giấy phép xây dựngtheo quy định Điều 43 Nghị định này
nhưng không bao gồm Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựngđến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng ở địa phương kèm theo thông báo khởi công để theo dõi, quản lý theo quy định tại Điều 56 Nghị định này.
Mẫu
văn bản thông báo kết quả thẩm định thiết kế
xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở thực hiện theo quy định tại Mẫu số 06 Phụ lục INghị định này.
6.
Việc đóng dấu, lưu trữ hồ sơ thẩm định tại cơ quan chuyên môn về xây
dựng được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 15 Nghị định này.
7. Thời gian thẩm định thiết
kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về xây dựng
tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:
a)
Không quá 40 ngày đối với công trình cấp I, cấp đặc biệt;
b)
Không quá 30 ngày đối với công trình cấp II và cấp III;
c)
Không quá 20 ngày đối với công trình còn lại.
Điều
39. Thẩm định điều chỉnh thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở
1. Công trình xây dựng thuộc đối tượng
phải thẩm định tại cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định tại Điều 36 Nghị định này, khi điều chỉnh thiết kế
xây dựng, cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện thẩm định thiết kế xây dựng điều chỉnh đối
với các trường hợp sau:
a) Điều
chỉnh, bổ sung thiết kế xây dựng có thay đổi về giải pháp kết cấu như: điều chỉnh phương án xử
lý nền, phương án thiết kế móng/ngầm, phương án thiết kế phần trên/phần thân và
điều chỉnh giải pháp sử dụng vật liệu cho các loại kết cấu này;
b) Điều
chỉnh biện pháp tổ chức thi công làm ảnh hưởng đến an toàn chịu lực của công
trình dẫn đến phải điều chỉnh kết cấu chịu lực của công trình đã được thẩm định
và phê duyệt;
c) Khi điều
chỉnh dự án đầu tư xây dựng có yêu cầu thẩm định điều chỉnh thiết kế cơ
sở.
2. Việc
thẩm tra thiết kế xây dựng điều chỉnh thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều
35 Nghị định này.
3. Đối
với thiết kế xây dựng điều chỉnh, bổ sung không thuộc quy định tại khoản 1 Điều
này, chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định làm cơ sở phê duyệt.
4. Việc
điều chỉnh dự toán xây dựng thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý
chi phí đầu tư xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.
5. Hồ sơ
trình thẩm định thiết kế xây dựng công trình điều chỉnh:
a) Các
thành phần hồ sơ quy định tại Điều 37 Nghị định này;
b) Báo
cáo tình hình thực tế thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư.
6. Khi
điều chỉnh thiết kế xây dưng triển khai sau thiết kế cơ sở dẫn đến thay đổi một
hoặc một số nội dung đã được người quyết định đầu tư phê duyệt nhưng không
thuộc trường hợp phải điều chỉnh dự án thì chủ đầu tư tự quyết định điều chỉnh. Việc thẩm định thiết kế xây dựng
điều chỉnh thực hiện theo các quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.
Điều
40. Phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở
1. Việc phê duyệt thiết kế xây dựng
triển khai sau thiết kế cơ sở của chủ đầu tư được thể hiện tại quyết định phê
duyệt, gồm các nội dung chủ yếu như sau:
a) Tên
công trình hoặc bộ phận
công trình;
b) Tên dự
án;
c) Loại,
cấp công trình;
d) Địa
điểm xây dựng;
đ) Nhà
thầu lập báo cáo khảo sát xây dựng;
e) Nhà
thầu lập thiết kế xây dựng;
g) Đơn vị
thẩm tra thiết kế xây dựng;
h) Quy mô,
chỉ tiêu kỹ thuật; các giải pháp thiết kế nhằm sử dụng hiệu quả năng lượng,
tiết kiệm tài nguyên (nếu có);
i) Thời
hạn sử dụng theo thiết kế của công trình;
k) Giá trị
dự toán xây dựng theo từng khoản mục chi phí;
l) Các nội
dung khác.
2. Mẫu
quyết định phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đối với
các dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công
quy định tại Mẫu số 07 Phụ lục I Nghị định này.
3. Trong
trường hợp thực hiện quản lý dự án theo hình thức Ban quản lý dự
án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực hoặc Ban quản lý dự án
một dự án, Chủ đầu tư được ủy quyền cho Ban quản lý dự án trực
thuộc phê duyệt thiết kế xây dựng.
4. Người
được giao phê duyệt thiết kế xây dựng đóng
dấu, ký xác nhận trực tiếp vào hồ sơ thiết kế xây dựng được phê duyệt (gồm
thuyết minh và bản vẽ thiết kế). Mẫu dấu phê duyệt thiết kế xây dựng quy định
tại Mẫu số 08 Phụ lục I Nghị định này.
5.
Trường hợp công trình được lập, thẩm định theo bộ phận công trình, chủ đầu tư
hoặc người được ủy quyền phê duyệt các nội dung tại khoản 3 Điều này đối với bộ phận công trình được thẩm định.
Chương IV
GIẤY PHÉP XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ TRẬT
TỰ XÂY DỰNG
Điều 41. Điều kiện cấp giấy
phép xây dựng
1. Điều
kiện cấp giấy phép xây dựng đối với các trường hợp cụ thể được quy định tại
các Điều 91, 92, 93 và Điều 94 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại Luật Kiến trúc năm 2019 và Luật số 62/2020/QH14.
2. Xác
định điều kiện phù hợp với quy hoạch trong một số trường hợp:
a) Đối với
khu vực đã có quy hoạch xây dựng và theo quy định, dự án đầu tư xây dựng phải
phù hợp với quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành khác thì quy hoạch
xây dựng và quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành này là cơ sở để xem
xét cấp giấy phép xây dựng;
b) Đối với
khu vực chưa có quy hoạch xây dựng thì quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên
ngành khác có liên quan hoặc thiết kế đô thị hoặc quy chế quản lý kiến trúc
hoặc văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về vị trí và tổng
mặt bằng (đối với công trình không theo tuyến ngoài đô thị) là cơ sở để xem xét
cấp giấy phép xây dựng. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định về phân cấp, ủy
quyền việc chấp thuận vị trí, tổng mặt bằng;
c) Đối
với công trình thuộc dự án không yêu cầu lập quy hoạch chi tiết xây dựng
theo quy định của pháp luật về quy hoạch thì quy hoạch phân khu, hoặc quy
hoạch chung xây dựng được
căn cứ lập dự án là cơ sở để xem xét cấp giấy phép xây dựng.
4. Đối
với các công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng
đồng có yêu cầu thẩm tra theo quy định tại khoản 6 Điều 82 của Luật
Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24 Điều 1 của Luật số
62/2020/QH14, báo cáo kết quả thẩm tra ngoài các yêu cầu riêng của chủ đầu
tư, phải có kết luận đáp ứng yêu cầu an toàn công trình, sự tuân thủ
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của hồ sơ thiết kế xây dựng.
Điều
41a. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
1. Thẩm
quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng (sau đây
gọi tắt là thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng) thực hiện theo quy định tại Điều
103 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 37 Điều 1
Luật số 62/2020/QH14.
2. Xác
định thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng trong một số trường hợp:
a) Đối với
dự án có nhiều công trình với loại và cấp công trình khác nhau thì thẩm quyền
cấp giấy phép xây dựng được xác định theo công trình có cấp cao nhất của dự án;
b) Khi
điều chỉnh thiết kế xây dựng hoặc sửa chữa, cải tạo công trình làm thay đổi cấp
của công trình thì thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng được xác định theo cấp của
công trình sau điều chỉnh thiết kế hoặc công trình sửa chữa, cải tạo.
c) Đối
với loại công trình nhà ở riêng lẻ có mục đích sử dụng hỗn hợp phải có
giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 89 Luật Xây dựng số
50/2024/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1Luật số 62/2020/QH14.
d) Đối
với đối tượng công trình quy định tại điểm h khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14, sau khi công
trình được bàn giao, đưa vào sử dụng, dự án được bàn giao cho chính
quyền địa phương quản lý, khi sửa chữa, cải tạo công trình thì phải có giấy
phép xây dựng sửa chữa, cải tạo công trình theo quy định như đối với nhà ở
riêng lẻ.
3. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định về phân cấp, ủy quyền về thẩm quyền cấp giấy phép
xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 103 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 37 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.
Điều
41b. Các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng
Giấy tờ
hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng quy định tại Nghị định này là
giấy tờ thuộc một trong các loại sau:
1. Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo quy định của Luật đất đai năm 1987,
Luật đất đai năm 1993, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai năm
2001, Luật đất đai năm 2003.
2. Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất được cấp theo quy định của Luật đất đai năm 2013, Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12.
3. Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp theo quy định tại
Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở
và quyền sử dụng đất ở tại đô thị, Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994
của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.
4. Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
đã được cấp theo quy định tại Pháp lệnh nhà ở năm 1991; Luật nhà ở năm 2005;
Nghị định số 81/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ về việc
người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở tại Việt Nam; Nghị định số
95/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về việc cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng; Nghị định số
90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật nhà ở; Nghị định số 51/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 hướng
dẫn thi hành một số điều của Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm
2008 của Quốc hội về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở
hữu nhà ở tại Việt Nam; Điều 31, Điều 32 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
đất đai; các giấy chứng nhận khác về quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công
trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về
nhà ở, pháp luật về xây dựng qua các thời kỳ, đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính
về đất theo quy định.
5. Các
loại giấy tờ đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận
gồm: Các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai năm 2013; Điều 18
của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013 và quy định tại khoản
16 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 sửa đổi, bổ sung
một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai, đã hoàn thành nghĩa
vụ tài chính về đất theo quy định hoặc giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã
và được cơ quan đăng ký đất đai xác nhận đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, đã hoàn
thành nghĩa vụ tài chính về đất theo quy định.
6. Giấy
tờ về đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất từ sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng không có giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của pháp luật về đất đai, đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất
theo quy định gồm: Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc
Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và hợp đồng thuê đất
kèm theo (nếu có) hoặc giấy tờ về trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự
án có sử dụng đất hoặc Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
7. Báo
cáo rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức, cơ sở
tôn giáo đang sử dụng mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
có đất kiểm tra và quyết định xử lý theo quy định tại Điều 28 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật đất đai, đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất theo quy
định.
8. Giấy
tờ về việc xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đối với
trường hợp cấp giấy phép xây dựng để thực hiện xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo
hoặc di dời các công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh nhưng
chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật đất đai năm 2013, đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất theo quy định.
9. Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc văn bản chấp thuận về địa điểm xây dựng của
Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với công trình xây dựng biển quảng cáo, trạm viễn
thông, cột ăng-ten tại khu vực không thuộc nhóm đất có mục đích sử dụng để xây
dựng và không được chuyển đổi mục đích sử dụng đất, đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về
đất theo quy định.
10. Hợp
đồng thuê đất được giao kết giữa chủ đầu tư xây dựng công trình và người quản
lý, sử dụng công trình giao thông hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền về giao thông đối với công trình được phép xây dựng
trong phạm vi đất dành cho giao thông theo quy định của pháp luật, đã hoàn
thành nghĩa vụ tài chính về đất theo quy định.
11. Văn
bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối
với trường hợp người sử dụng đất đã có giấy tờ hợp pháp về đất đai theo quy
định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này nhưng đề nghị được cấp giấy phép
xây dựng sử dụng vào mục đích khác với mục đích sử dụng đất đã được ghi trên
giấy tờ đó, đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất theo quy định.
12. Văn
bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, theo đề nghị của cơ quan cấp giấy phép xây dựng để xác định diện tích các
loại đất đối với trường hợp người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ hợp
pháp về đất đai theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này nhưng trên
các giấy tờ đó không ghi rõ diện tích các loại đất để làm cơ sở cấp giấy phép
xây dựng, đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất theo quy định.
13. Các
loại giấy tờ hợp pháp về đất đai khác, đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất
theo quy định theo quy định của Luật Đất đai năm 2024.
Điều 42. Quy định chung về
hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng
1. Hồ sơ
đề nghị cấp phép xây dựng được gửi trực tiếp đến cơ quan có thẩm
quyền cấp phép hoặc thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến theo quy
định.
2. Các
văn bản, giấy tờ, bản vẽ thiết kế trong hồ sơ đề nghị cấp phép xây
dựng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử có giá
trị pháp lý theo quy định.
3. Bản
vẽ thiết kế xây dựng trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng
phải tuân thủ quy định về quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng theo Điều
33 Nghị định này.
4.
Khi nộp hồ sơ dưới dạng bản sao điện tử, chủ đầu tư chỉ cần nộp 01 bộ hồ sơ bản vẽ thiết kế xây dựng.
Điều 43. Hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép xây dựng đối với trường hợp xây dựng mới
1. Đối với
công trình không theo tuyến:
a) Đơn đề
nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định
này;
b) Một
trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy địnhtại Điều 41b của
Nghị định này;
c) Quyết
định phê duyệt dự án; văn bản thông báo kết quả thẩm định của cơ quan
chuyên môn về xây dựng và hồ sơ bản vẽ thiết kế cơ sở được đóng dấu
xác nhận kèm theo (nếu có); báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây
dựng theo quy định tại khoản 4 Điều 41 Nghị định này; giấy chứng
nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy và các tài liệu,
bản vẽ được thẩm duyệt kèm theo theo quy định của pháp luật về
phòng cháy, chữa cháy; văn bản kết quả thực hiện thủ tục về bảo vệ
môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với
trường hợp không thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
tại cơ quan chuyên môn về xây dựng;
d) 02 bộ
bản vẽ thiết kế xây dựng trong hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế
cơ sở được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng, gồm: bản vẽ tổng
mặt bằng toàn dự án, mặt bằng định vị công trình trên lô đất; bản vẽ
kiến trúc các mặt bằng, các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu của công trình; bản vẽ
mặt bằng, mặt cắt móng; các bản vẽ thể hiện giải pháp kết cấu chính của công
trình; bản vẽ mặt bằng đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công
trình, dự án.
đ)[1] Trường hợp chủ đầu tư thuê đất
để đầu tư xây dựng thì bổ sung thêm hợp đồng thuê đất hợp pháp. Trường hợp đầu
tư xây dựng công trình gắn vào công trình, bộ phận của công trình hiện hữu thì
bổ sung giấy tờ chứng minh quyền sở hữu công trình, bộ phận công trình kèm
theo hợp đồng thuê công trình, bộ phận công trình hợp pháp (nếu chủ đầu tư
thuê công trình, bộ phận công trình để đầu tư xây dựng); báo cáo kết quả đánh
giá an toàn công trình và bản vẽ thể hiện giải pháp liên kết của công trình với
công trình hiện hữu.
1a. Đối
với trường hợp dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
thành phần hồ sơ bản gồm:
a) Đơn
đề nghị cấp giấy phép xây dựng và tài liệu quy định Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị
định này;
b)
Quyết định phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật; chủ trương đầu tư dự án (nếu có), quy
hoạch được duyệt làm cơ sở lập dự án;báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng đối với công
trình thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 41 Nghị định này; giấy chứng
nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy và các tài liệu, bản vẽ
được thẩm duyệt kèm theo theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy
(nếu có); văn bản kết quả thực hiện thủ tục về bảo vệ môi trường theo quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường (nếu có);
c) 02
bộ bản vẽ thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt theo quy định của pháp luật
về xây dựng, được đóng dấu xác nhận của chủ đầu tư, gồm: bản vẽ tổng mặt bằng
toàn dự án, mặt bằng định vị công trình trên lô đất; bản vẽ kiến trúc
các mặt bằng, các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu của công trình; bản vẽ mặt bằng,
mặt cắt móng; các bản vẽ thể hiện giải pháp kết cấu chính của công trình;
bản vẽ mặt bằng đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình,
dự án.
2. Đối với
công trình theo tuyến:
a) Đơn đề
nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định
này;
b) Một
trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 41b của
Nghị định này; hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về vị trí và phương án tuyến hoặc Quyết định thu hồi
đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Tài
liệu theo quy định tại điểm c hoặc điểm e khoản 1 Điều này”.
d) 02 bộ
bản vẽ thiết kế xây dựng trong hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế
cơ sở được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng, gồm: sơ đồ vị trí
tuyến công trình; bản vẽ mặt bằng tổng thể hoặc bản vẽ bình đồ công trình; bản
vẽ các mặt cắt dọc và mặt cắt ngang chủ yếu của tuyến công trình; bản vẽ mặt
bằng, mặt cắt móng; các bản vẽ thể hiện giải pháp kết cấu chính của công trình;
bản vẽ mặt bằng đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình,
dự án.
2a. Đối
với trường hợp dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật thành phần hồ
sơ bản gồm:
a) Đơn
đề nghị cấp giấy phép xây dựng và tài liệu quy định Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị
định này;
b)
Quyết định phê duyệt Báo cáo - kinh tế kỹ thuật; chủ trương đầu tư dự án (nếu có), quy
hoạch được duyệt làm cơ sở lập dự án;báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng đối với công
trình thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 41 Nghị định này; giấy chứng
nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy và các tài liệu, bản vẽ
được thẩm duyệt kèm theo theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy
(nếu có); văn bản kết quả thực hiện thủ tục về bảo vệ môi trường theo quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường (nếu có);
c) 02
bộ bản vẽ thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt theo quy định của pháp luật
về xây dựng, được đóng dấu xác nhận bởi cơ quan/đơn vị phê duyệt, gồm: Sơ đồ vị
trí tuyến công trình; bản vẽ mặt bằng tổng thể hoặc bản vẽ bình đồ công trình;
bản vẽ các mặt cắt dọc và mặt cắt ngang chủ yếu của tuyến công trình; bản vẽ
mặt bằng, mặt cắt móng; các bản vẽ thể hiện giải pháp kết cấu chính của công
trình; bản vẽ mặt bằng đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công
trình, dự án.
3.
Đối với công trình tín ngưỡng, tôn giáo:
a)
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình tôn giáo gồm các tài liệu như
quy định tại khoản 1 Điều này và văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và
quy mô công trình của cơ quan chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh;
b)
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình tín ngưỡng gồm các tài liệu
như quy định tại Điều 46 Nghị định này và ý kiến của cơ quan chuyên môn về
tín ngưỡng, tôn giáo thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (trường hợp pháp luật về
tín ngưỡng, tôn giáo có quy định); báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây
dựng đối với các công trình tín ngưỡng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi
ích cộng đồng;
c)
Đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình tín ngưỡng, tôn
giáo thuộc dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh
lam thắng cảnh, ngoài các tài liệu quy định tại điểm a, điểm b khoản này, phải
bổ sung văn bản về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan
quản lý nhà nước về văn hóa theo quy định của pháp luật về di sản văn
hóa.
4.
Công trình tượng đài, tranh hoành tráng:
Hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng gồm các tài liệu như quy định tại khoản 1
Điều này và văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình
của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa.
5.
Đối với công trình quảng cáo:
Thực
hiện theo quy định của pháp luật về quảng cáo.
6.
Đối với công trình của các cơ quan ngoại giao và tổ chức quốc tế:
Hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với công trình của các cơ quan ngoại
giao, tổ chức quốc tế và cơ quan nước ngoài đầu tư tại Việt Nam được thực hiện
theo quy định tương ứng tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này và các điều khoản quy
định của Hiệp định hoặc thoả thuận đã được ký kết với Chính phủ Việt Nam.
Điều 44. Hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép xây dựng theo giai đoạn
1.
Đối với công trình không theo tuyến:
a)
Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị
định này;
b)
Một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 41b của Nghị định này;
c) Tài
liệu theo quy định tại điểm c khoản 1 hoặc điểm b khoản 1a Điều 43 Nghị định
này;
d)
02 bộ bản vẽ
thiết kế xây dựng trong hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở
được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng tương ứng với giai đoạn đề
nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại điểm d hoặc điểm e khoản 1 Điều 43 Nghị định này.
2.
Đối với công trình theo tuyến:
a)
Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị
định này;
b)
Một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 41b của Nghị định này;hoặc văn bản chấp thuận của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền về vị trí và phương án tuyến; quyết định thu hồi đất của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phần đất thực hiện theo giai đoạn hoặc cả dự án theo quy
định của pháp luật về đất đai;
c)
Tài liệu theo
quy định tại điểm c khoản 1 hoặc điểm b khoản 1a Điều 43 Nghị định này;
d)
02 bộ bản vẽ
thiết kế xây dựng trong hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở
được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng tương ứng với giai đoạn đề
nghị cấp giấy phép xây dựng đã được phê duyệt theo quy định tại điểm d khoản 2
Điều 43 Nghị định này hoặc điểm c khoản 1a Điều 43 Nghị định
này.
Điều 45. Hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép xây dựng cho dự án, nhóm công trình thuộc dự án
1. Đơn đề
nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định
này.
2. Một
trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 41b của
Nghị định này của nhóm công trình hoặc toàn bộ dự án.
3. Tài
liệu theo quy định tại điểm c khoản 1 hoặc điểm c khoản 1a Điều 43 Nghị định
này.
4. 02 bộ
bản vẽ thiết kế xây dựng trong hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế
cơ sở được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng của từng công
trình trong nhóm công trình hoặc toàn bộ dự án đã được phê duyệt, gồm:
a) Hồ
sơ thiết kế xây dựng theo quy định tại điểm d hoặc điểm e khoản 1 Điều 43 Nghị
định này đối với công trình không theo tuyến;
b) Hồ
sơ thiết kế xây dựng theo quy định tại điểm d khoản 2 hoặc điểm đ khoản 2a Điều
43 Nghị định này đối với công trình theo tuyến.
Điều 46. Hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ
1. Đơn đề
nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định
này.
2. Một
trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 41b của
Nghị định này.
3. 02 bộ
bản vẽ thiết kế xây dựng kèm theo Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế
về phòng cháy, chữa cháy kèm theo bản vẽ thẩm duyệt trong trường hợp pháp
luật về phòng cháy và chữa cháy có yêu cầu; báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế
xây dựng trong trường hợp pháp luật về xây dựng có yêu cầu, gồm:
a) Bản vẽ
mặt bằng công trình trên lô đất kèm theo sơ đồ vị trí công trình;
b) Bản vẽ
mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình;
c) Bản vẽ
mặt bằng móng và mặt cắt móng kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật
bên ngoài công trình gồm cấp nước, thoát nước, cấp điện;
d) Đối với
công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn
đối với công trình liền kề.
4. Căn cứ
điều kiện thực tế tại địa phương và khoản 3 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
công bố mẫu bản vẽ thiết kế để hộ gia đình, cá nhân tham khảo khi tự lập thiết
kế xây dựng theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 79 của Luật Xây dựng năm
2014.
Điều 47. Hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép xây dựng đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo công trình
1. Đơn đề
nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình, nhà ở riêng lẻ theo Mẫu số 01
Phụ lục II Nghị định này.
2. Một
trong những giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu, quản lý, sử dụng công trình,
nhà ở riêng lẻ theo quy định của pháp luật.
3. Bản vẽ
hiện trạng của các bộ phận công trình dự kiến sửa chữa, cải tạo đã được phê
duyệt theo quy định có tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ các bản vẽ của hồ sơ đề nghị
cấp phép sửa chữa, cải tạo và ảnh chụp (kích thước tối thiểu 10 x 15 cm) hiện
trạng công trình và công trình lân cận trước khi sửa chữa, cải tạo.
4. Hồ sơ
thiết kế sửa chữa, cải tạo tương ứng với mỗi loại công trình theo quy định tại
Điều 43 hoặc Điều 46 Nghị định này.
5. Đối với
các công trình di tích lịch sử - văn hoá và danh lam, thắng cảnh đã được xếp
hạng thì phải có văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công
trình của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa.
Điều 48. Hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép di dời công trình
1. Đơn đề
nghị cấp giấy phép di dời công trình theo Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định này.
2. Các tài
liệu theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 97 Luật Xây
dựng năm 2014.
Điều 49. Các trường hợp miễn
giấy phép xây dựng đối với công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động
Công
trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động được miễn giấy phép xây dựng theo
quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 89 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14, gồm:
1.
Công trình cột ăng ten thuộc hệ thống cột ăng ten nằm ngoài đô thị phù hợp với
quy hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp
thuận về hướng tuyến.
2.
Công trình cột ăng ten không cồng kềnh theo quy định của pháp luật về viễn
thông được xây dựng tại khu vực đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hạ tầng
kỹ thuật viễn thông thụ động đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 50. Giấy phép xây dựng
có thời hạn
1.
Căn cứ quy định tại Điều 94 của Luật
Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 33 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 và trên cơ sở kế hoạch thực
hiện quy hoạch xây dựng, vị trí xây dựng công trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành quy định cụ thể về
quy mô, chiều
cao đối với công trình
xây dựng mới và công trình đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo; thời hạn tồn tại của công trình để làm căn
cứ cấp giấy phép xây dựng có thời hạn.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép xây dựng có thời hạn như quy định đối với từng loại công trình, nhà ở
riêng lẻ quy định tại
Điều 43 hoặc Điều 46 Nghị định này. Riêng tiêu đề của đơn được đổi thành “Đơn đề nghị cấp
giấy phép xây dựng có thời hạn”.
Điều 51. Điều chỉnh, gia hạn
giấy phép xây dựng
1. Việc
điều chỉnh, gia hạn giấy phép xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 98,
Điều 99 Luật Xây dựng năm 2014. Chủ đầu tư không phải thực hiện điều chỉnh giấy
phép xây dựng trong trường hợp điều chỉnh thiết kế xây dựng nhưng không làm thay
đổi các nội dung theo
quy định tại khoản 1 Điều 98 Luật Xây dựng năm 2014.
2. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh
giấy phép xây dựng gồm:
a)
Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựngtheo Mẫu số 02 Phụ lục II Nghị định
này;
b)
Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp;
c)
02 bộ bản vẽ thiết kế
xây dựng trong hồ sơ thiết kế xây dựng điều chỉnh triển khai sau thiết kế cơ sở
được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựngtương ứng theo quy định tại Điều 43, Điều 44, Điều 45, Điều 46 hoặc
Điều 47 Nghị
định này;
d)
Báo cáo kết quả thẩm định và văn bản phê duyệt thiết kế xây dựng điều chỉnh (trừ nhà ở riêng lẻ) của
chủ đầu tư, trong đó phải có nội dung về bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn
phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường.
đ)
Quyết định phê duyệt điều chỉnh dự án (nếu có);
e)
Văn bản thông báo kết quả thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng và hồ sơ
bản vẽ thiết kế cơ sở điều chỉnh được đóng dấu xác nhận kèm theo (nếu có);
g)
Báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở theo
quy định tại khoản 4 Điều 41 Nghị định này;
h)
Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy và các tài liệu,
bản vẽ được thẩm duyệt kèm theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa
cháy.
3. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng, gồm:
a)
Đơn đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng theo Mẫu số 02 Phụ lục II Nghị định này;
b) Bản
chính giấy phép xây dựng đã được cấp.
Điều 52. Cấp lại giấy phép xây dựng
1. Giấy
phép xây dựng được cấp lại trong trường hợp bị rách, nát hoặc bị mất là Bản sao.
2.
Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép xây dựng gồm:
a)
Đơn đề nghị cấp lại giấy phép xây dựng, trong đó nêu rõ lý do đề nghị
cấp lại theo Mẫu số 02 Phụ lục II Nghị định này;
b) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp đối với trường hợp bị rách,
nát.
Điều 53. Thu hồi, hủy giấy phép xây
dựng công trình
1.
Giấy phép xây dựng bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a)[2] Giấy phép xây dựng được cấp
không đúng quy định của pháp luật, bao gồm: Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép xây dựng; giấy phép xây
dựng được cấp không đúng thẩm quyền; giấy phép xây dựng được cấp không đáp ứng
các điều kiện cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật;
b)
Chủ đầu tư không khắc phục việc xây dựng sai với giấy phép xây dựng trong thời
hạn ghi trong văn bản xử lý vi phạm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
2.
Trình tự thu hồi, hủy giấy phép xây dựng:
a)
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được kết luận thanh tra, văn bản
kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng xác định giấy phép xây dựng thuộc trường hợp quy định tại khoản
1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép xây dựng ban hành quyết
định thu hồi giấy phép xây dựng;
b)
Cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép xây dựng có trách nhiệm gửi quyết định
thu hồi giấy phép xây dựng cho tổ chức/cá nhân bị thu hồi và đăng tải trên
trang thông tin điện tử của mình; đồng thời gửi thông tin cho Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có công trình để công bố công khai tại Ủy ban nhân dân cấp xã trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định;
c)
Tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép xây dựng phải nộp lại bản gốc giấy phép
xây dựng cho cơ quan ra quyết định thu hồi giấy phép xây dựng trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi;
d)
Trường hợp tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép xây dựng không nộp lại giấy
phép xây dựng theo quy định, cơ quan có thẩm quyền thu hồi ban hành quyết định
hủy giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật Xây dựng năm
2014 và thông báo cho chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình xây
dựng. Quyết định hủy giấy phép xây dựng phải được đăng tải trên trang thông tin
điện tử của cơ quan thu hồi giấy phép xây dựng và tích hợp trên trang thông tin
điện tử của Sở Xây dựng địa phương.
3.
Trình tự thủ tục cấp giấy phép xây dựng sau khi bị thu hồi:
a) Cơ quan
có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm cấp lại giấy phép xây dựng
trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định thu hồi hoặc hủy giấy
phép xây dựng đối với trường hợp giấy phép xây dựng có sai sót về nội dung
do lỗi của cơ quan cấp giấy phép xây dựng. Đối với trường hợp giấy phép xây
dựng đã cấp nhưng có sai sót về thể thức, kỹ thuật trình bày, thủ tục ban hành
thì phải được đính chính bằng văn bản của tổ chức đã cấp giấy phép xây dựng.”
b)
Tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép xây dựng thuộc các trường hợp còn lại quy
định tại khoản 1 Điều này được đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại
Nghị định này sau khi đã nộp lại hoặc hủy giấy phép xây dựng và hoàn thành các
trách nhiệm, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.Đối với công trình đã thi công xây
dựng thì chủ đầu tư cần bổ sung báo cáo tình hình thực tế hiện trạng thi công
xây dựng được cơ quan quản lý trật tự xây dựng có thẩm quyền xác nhận để làm cơ
sở xem xét cấp giấy phép xây dựng theo quy định”.
Điều 54. Trình tự, nội dung xem xét cấp giấy
phép xây dựng
1. Trình tự cấp giấy
phép xây dựng:
a)
Cơ quan cấp giấy phép xây dựng thực hiện kiểm tra, đánh giá hồ sơ và
cấp giấy phép xây dựng theo quy trình quy định tại Điều 102 của Luật
Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 36
Điều 1 của Luật số
62/2020/QH14;
b)
Cơ quan cấp giấy phép xây dựng sử dụng chữ ký điện tử của cơ quan mình hoặc mẫu
dấu theo quy định tại Mẫu số 13 Phụ lục II Nghị định này để đóng dấu xác nhận
bản vẽ thiết kế kèm theo giấy phép xây dựng cấp cho chủ đầu tư.
2.
Cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm kiểm tra các điều kiện cấp giấy
phép xây dựng quy định tại Điều 41 Nghị định này. Việc kiểm tra các nội
dung đã được cơ quan, tổ chức thẩm định, thẩm duyệt, thẩm tra theo quy định của
pháp luật được thực hiện như sau:
a)
Đối chiếu sự phù hợp của bản vẽ thiết kế xây dựng tại hồ sơ đề
nghị cấp phép xây dựng với thiết kế cơ sở được cơ quan chuyên môn về
xây dựng thẩm định và đóng dấu xác nhận đối với các công trình
thuộc dự án có yêu cầu thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi tại cơ
quan chuyên môn về xây dựng;
b)
Kiểm tra sự phù hợp của bản vẽ thiết kế xây dựng tại hồ sơ đề
nghị cấp phép xây dựng với bản vẽ thiết kế xây dựng được thẩm
duyệt về phòng cháy chữa cháy của cơ quan có thẩm quyền đối với
các công trình xây dựng thuộc đối tượng có yêu cầu thẩm duyệt về
phòng cháy, chữa cháy;
c)
Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của báo cáo kết quả thẩm tra đối với công trình có
yêu cầu phải thẩm tra thiết kế theo quy định tại Nghị định này.
Điều 55. Công khai giấy phép xây dựng
1. Cơ quan
cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm công bố công khai nội dung giấy phép xây
dựng đã được cấp trên trang thông tin điện tử của mình.
2. Chủ đầu
tư có trách nhiệm công khai nội dung giấy phép xây dựng đã được cấp tại địa
điểm thi công xây dựng trong suốt quá trình thi công xây dựng để tổ chức, cá
nhân theo dõi và giám sát theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 56. Quản lý trật tự xây
dựng
1.
Việc quản lý trật tự xây dựng phải được thực hiện từ khi tiếp nhận thông báo khởi công, khởi công xây dựng công trình cho đến khi công trìnhđượcnghiệm
thu,bàn giao đưa vào sử dụng nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời khi phát sinh vi
phạm.
2.
Nội dung về quản lý trật tự xây dựng:
a)Đối với công trình được cấp giấy phép xây dựng: Việc quản
lý trật tự xây dựng theo
các nội dung của
giấy phép xây dựng đã được cấp và quy định của pháp luật có liên quan;
b) Đối với công trình được miễn giấy phép xây dựng, nội dung quản lý trật tự xây dựng gồm:kiểm tra sự đáp ứng các điều kiện về cấp
giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng miễn giấy phép xây dựng
theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 89 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14, sự tuân thủ của việc xây dựng vớiquy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật,
chuyên ngành hoặcquy chế quản lý kiến trúchoặc thiết kế đô thị được phê duyệt và quy định của pháp luật có liên quan; kiểm tra sự phù hợp của việc xây
dựng với các nội dung, thông số chủ yếu của thiết kế đã được thẩm định đối với trường hợp thiết kế xây
dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định.
3.
Khi phát hiện vi phạm, cơ
quan có thẩm
quyền quản lý trật tự xây dựng phải yêu cầu dừng thi công, xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng theo quy
định.
4.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a)
Chịu trách nhiệm toàn diện về quản lý trật tự xây dựng các công trình xây dựng
trên địa bàn (trừ công trình bí mật nhà nước);
b) Ban hành các quy định về: quản lý trật tự xây dựng;phân cấp, ủy
quyền quản lý
trật tự xây dựng cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực
tiễn; phân cấp,
ủy quyền tiếp nhận thông báo khởi công kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng, trường
hợp công trình thuộc đối tượng miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại điểm g
khoản 2 Điều 89 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30
Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 cần bổ sung thêm các tài liệu theo yêu cầu của
cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định tại khoản 5 Điều 38 Nghị định này.
c) Ban hành quy chế quản
lý kiến trúc hoặc thiết kế đô thị cho từng khu vực để làm cơ sở cấp giấy phép
xây dựng và quản lý trật tự xây dựng đối với khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng
trong đô thị, trong khu chức năng và quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư
nông thôn;
d) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã theo dõi, kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời
khi phát sinh vi phạm trên địa bàn; chỉ
đạo, tổ chức thực hiện cưỡng chế công trình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
đ) Giải quyết
những vấn đề quan trọng, phức tạp, vướng mắc trong quá trình quản lý trật tự
xây dựng trên địa bàn.
5.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã:
a) Chịu trách nhiệm về quản lý trật tự xây dựng trên địa
bàn theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh;
b)
Tổ chức thực hiện việc theo dõi, kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn
và xử lý hoặc kiến nghị
xử lý kịp thời khi phát sinh vi
phạm trên địa
bàn; giám sát việc ngừng thi công, áp dụng các biện pháp cần thiết buộc dừng
thi công; thực hiện cưỡng chế công trình vi
phạm trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Chương
V
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐẶC THÙ VÀ THỰC
HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI NƯỚC NGOÀI
Mục 1. XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH ĐẶC THÙ
Điều
57. Quản lý đầu tư xây dựng công trình bí mật nhà nước
1.
Công trình bí mật nhà nước được xác định theo quy định của
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và pháp luật có liên quan.
2. Việc tổ
chức thực hiện dự án đầu tư xây dựng từ chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết
thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác, sử dụng được thực hiện
theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, pháp luật về đầu tư xây
dựng và được quy định cụ thể trong quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định
đầu tư.
3.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan thực hiện việc quản lý hồ sơ, tài liệu
và các thông tin liên quan trong quá trình đầu tư xây dựng công trình bí mật
nhà nước tuân thủ theo quy định của pháp luật
về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 58. Quản lý đầu tư xây
dựng công trình xây dựng khẩn cấp
Việc quản lý đầu tư xây dựng công trình xây dựng khẩn cấp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 130 của Luật Xây
dựng năm 2014 được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 48 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 được quy định cụ thể
như sau:
1. Người đứng đầu cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
có thẩm quyền quyết định việc xây dựng công trình khẩn cấp thuộc phạm vi quản
lý bằng lệnh xây dựng công trình khẩn cấp.
2. Lệnh xây dựng công trình khẩn cấp được thể hiện bằng văn bản gồm các
nội dung: mục đích xây dựng, địa điểm xây dựng, người được giao quản lý, thực
hiện xây dựng công trình, thời gian xây dựng công trình, dự kiến chi phí
và nguồn lực thực hiệnvà các yêu cầu cần thiết khác có liên quan.
3. Người được giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình được tự quyết
định toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng, bao gồm: giao tổ
chức, cá nhân thực hiện các công việc khảo sát, thiết kế và thi công
xây dựng và các công việc cần thiết khác phục vụ xây dựng công trình
khẩn cấp; quyết định về trình tự thực hiện khảo sát, thiết kế và thi công xây
dựng; quyết định về việc giám sát thi công xây dựng và nghiệm thu công trình
xây dựng đáp ứng yêu cầu của lệnh xây dựng công trình khẩn cấp.
4. Sau khi kết thúc thi công xây dựng công trình khẩn cấp, người được
giao xây dựng công trình khẩn cấp có trách nhiệm tổ chức lập và hoàn thiện hồ sơ hoàn thành công
trình, bao gồm: lệnh xây dựng công trình khẩn cấp; các tài liệu khảo sát xây
dựng (nếu có); thiết kế điển hình hoặc thiết kế bản vẽ thi công (nếu có); nhật
ký thi công xây dựng công trình và các hình ảnh ghi nhận quá trình thi công xây dựng công
trình (nếu có); các
biên bản nghiệm thu, kết quả thí nghiệm, quan trắc, đo đạc (nếu có); hồ sơ quản
lý vật liệu xây dựng, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình xây
dựng (nếu có); bản vẽ hoàn công; phụ lục các tồn tại cần sửa chữa, khắc phục
(nếu có) sau khi đưa công trình xây dựng vào sử dụng; biên bản nghiệm thu hoàn
thành công trình xây dựng giữa chủ đầu tư, nhà thầu và các cơ quan quản lý nhà
nước có liên quan; các căn cứ, cơ sở để xác định khối lượng công việc hoàn
thành và các hồ sơ, văn bản, tài liệu khác có liên quan hoạt động đầu tư xây
dựng công trình khẩn cấp.
5. Đối với công trình xây dựng khẩn cấp sử dụng vốn đầu tư công, việc
quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy
định của pháp luật có liên quan về quản lý, thanh toán, quyết toán đối
với dự án khẩn cấp sử dụng vốn đầu tư công.
Mục 2.
THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI NƯỚC NGOÀI
Điều
59. Nguyên tắc quản lý các dự án đầu tư xây dựng tại nước ngoài
1.
Việc lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư của các dự án sử
dụng vốn đầu tư công tại nước ngoài được thực hiện theo quy định
của pháp luật về đầu tư công. Việc chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc
quyết định đầu tư ra nước ngoài của các dự án còn lại thực hiện
theo quy định của pháp luật về đầu tư.
2.
Việc quyết định đầu tư dự án thực hiện theo pháp luật về đầu tư
công đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, pháp luật về quản lý,
sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh
nghiệp đối với dự án của doanh nghiệp có sử dụng vốn đầu tư của
nhà nước.
3.
Dự án đầu tư xây dựng của cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài
thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý các dự án đầu tư
của cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở
nước ngoài và quy định pháp luật có liên quan.
4.
Việc triển khai dự án đầu tư xây dựng sau khi được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư phải tuân
thủ điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên,
thỏa thuận quốc tế giữa bên Việt Nam với bên nước ngoài, quy định pháp luật
của quốc gia nơi đầu tư xây dựng công trình và các quy định cụ thể
tại mục này, cụ thể như sau:
a)
Việc lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng đối
với dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công
thực hiện theo quy định tại Điều 60 Nghị định này;
b)
Việc lập, thẩm định, phê duyệt các bước thiết kế xây dựng triển khai
sau khi quyết định đầu tư dự án do người quyết định đầu tư quyết
định phù hợp với pháp luật của quốc gia nơi đầu tư xây dựng công trình và
điều kiện triển khai dự án;
c)
Các nội dung về quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật; quy hoạch xây
dựng; yêu cầu về điều kiện tự nhiên, xã hội, đặc
điểm văn hóa, môi trường; trách nhiệm mua bảo hiểm bắt
buộc; giấy phép xây dựng; điều kiện năng lực hoạt động xây
dựng; hợp đồng xây dựng, thi công xây dựng, giám sát thi công
xây dựng công trình, nghiệm thu, bàn giao công trình và các nội
dung, yêu cầu đặc thù khác được ưu tiên áp dụng theo quy định pháp luật
của quốc gia nơi đầu tư xây dựng công trình, trừ trường hợp điều ước quốc
tế hay thỏa thuận quốc tế có quy định khác;
d)
Ưu tiên áp dụng quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng của quốc
gia nơi xây dựng công trình khi xác định tổng mức đầu tư công trình, dự toán
xây dựng công trình.
5. Việc
quyết toán vốn đầu tư các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công ở
nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan về quản lý, thanh toán, quyết
toán dự án đầu tư xây dựng tại nước ngoài sử dụng vốn đầu tư công và
quy định của pháp luật có liên quan.
Điều
60.Lập, thẩm tra, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây
dựng dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầutư công
1.
Chủ đầu tư lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc tài liệu tương đương theo quy
định của pháp luật nước sở tại (sau đây gọi chung là Báo cáo nghiên
cứu khả thi đầu tư xây dựng), trình cơ quan chuyên môn trực thuộc người
quyết định đầu tư thẩm định để người quyết định đầu tư xem xét, phê
duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng.
2.
Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng gồm thiết kế cơ
sở hoặc thiết kế xây dựng khácđược lập theo thông lệ quốc tế phù
hợp với bước lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng.Thuyết
minh Báo cáo nghiên cứu khả thi phải thể hiện được các nội dung chủ
yếu sau:
a)
Sự cần thiết và chủ trương đầu tư, mục tiêu đầu tư xây dựng;
b)
Phân tích các điều kiện tự nhiên, lựa chọn địa điểm đầu tư xây dựng, diện
tích sử dụng đất, quy mô và hình thức đầu tư xây dựng dự án;
c)
Sự phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch khác theo quy định của
pháp luật nước sở tại;
d)
Dự kiến tiến độ thực hiện dự án;
đ)
Xác định tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn;
e)
Giải pháp tổ chức thực hiện dự án, xác định chủ đầu tư, phân tích lựa chọn
hình thức quản lý, thực hiện dự án, phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội;
g)
Các nội dung khác theo đặc thù của từng dự án và quy định của pháp
luật nước sở tại.
3.
Chủ đầu tư có trách nhiệm thuê tổ chức thẩm tra thiết kế xây dựng có đủ
năng lực để thẩm tra Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng; kiểm
tra, đánh giá đối với Báo cáo kết quả thẩm tra do tổ chức thẩm tra thiết
kế xây dựng thực hiện trước khi gửi đến cơ quan chuyên môn của người quyết
định đầu tư để thực hiện thẩm định.
4.
Trên cơ sở Báo cáo kết quả thẩm tra, cơ quan chuyên môn của người
quyết định đầu tư thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
và xin ý kiến phối hợp của cơ quan chuyên môn về xây dựng trong
trường hợp cần thiết. Thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây dựng
được xin ý kiến phối hợp là thẩm quyền thẩm định đối với dự án
có quy mô tương đương theo quy định tại Nghị định này.
5.
Nội dung thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng gồm:
a)
Sự tuân thủ các quy định pháp luật trong nội dung hồ sơ trình thẩm
định;
b)
Sự phù hợp của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng với chủ
trương đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận;
c)
Kiểm tra Báo cáo kết quả thẩm tra về sự phù hợp của thiết kế xây
dựng phục vụ lập Báo cáo nghiên cứu khả thi với quy hoạch xây dựng
hoặc quy hoạch khác theo quy định của pháp luật nước sở tại, việc bảo đảm
an toàn xây dựng, an toàn phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường
theo quy định pháp luật có liên quan;
d)
Yếu tố đảm bảo tính khả thi của dự án bao gồm lựa chọn địa điểm đầu tư
xây dựng, quy mô đầu tư xây dựng dự án, xác định chủ đầu tư, hình thức tổ
chức quản lý thực hiện dự án;
đ)
Yếu tố đảm bảo tính hiệu quả của dự án bao gồm xác định tổng mức đầu
tư xây dựng, khả năng huy động vốn theo tiến độ, hiệu quả tài chính,
hiệu quả kinh tế - xã hội;
e)
Các nội dung khác theo yêu cầu của người quyết định đầu tư (nếu có).
Điều 61. Tổ chức nghiệm thu
công trình xây dựng
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý chất lượng công
trình, tự quyết định việc nghiệm thu công trình xây
dựng và thanh lý hợp đồng đối với các dự án đầu tư xây dựng
tại nước ngoài. Chủ đầu tư lập Báo cáo hoàn thành công trình gửi
người quyết định đầu tư để theo dõi và quản lý.
Chương VI
ĐIỀU KIỆN NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG XÂY
DỰNG
Mục 1. ĐIỀU KIỆN NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG XÂY
DỰNG CỦA CÁ NHÂN
Điều
62. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
1. Chứng
chỉ hành nghề hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ hành nghề) được
cấp cho cá nhân là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
người nước ngoài hoạt động xây dựng hợp pháp tại Việt Nam để đảm nhận các chức
danh hoặc hành nghề độc lập quy định tại khoản 3 Điều 148 của Luật Xây dựng năm
2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 53 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.
Các hoạt
động tư vấn liên quan đến kiến trúc, phòng cháy chữa cháy thực hiện theo quy
định của pháp luật về kiến trúc và phòng cháy chữa cháy.
2.
Cá nhân người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có giấy
phép năng lực hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp, nếu hành nghề hoạt
động xây dựng ở Việt Nam dưới 06 tháng hoặc ở nước ngoài nhưng thực hiện các
dịch vụ tư vấn xây dựng tại Việt Nam thì giấy phép năng lực hành nghề phải được
hợp pháp hóa lãnh sự để được công nhận hành nghề. Trường hợp cá nhân hành nghề
hoạt động xây dựng ở Việt Nam từ 06 tháng trở lên, phải chuyển đổi chứng chỉ
hành nghề tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại
Điều 64 Nghị định này.
3. Cá nhân
không yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định của Nghị định này khi
thực hiện các hoạt động xây dựng sau:
a1)
Thiết kế sơ bộ được lập trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng;
a) Thiết
kế, giám sát hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông trong công trình;
b) Thiết kế, giám sát công tác hoàn
thiện công trình xây dựng như trát, ốp lát, sơn, lắp đặt cửavà các công việc
tương tự khác không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của công trình; giám sát thi
công nội thất công trình.
c) Các hoạt động xây dựng đối với công
trình cấp IV, nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm b khoản 7 Điều 79 Luật Xây
dựng số 50/2014/QH13; công viên cây xanh; công trình chiếu sáng công cộng; đường
cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông; dự án chỉ có các công trình nêu tại điểm
này.
4. Cá nhân không có chứng chỉ
hành nghề được tham gia các hoạt động xây dựng thuộc lĩnh vực phù hợp với
chuyên ngành được đào tạo, phù hợp với quy định của Bộ luật Lao động và [A1] không được đảm nhận chức danh theo quy định phải có
chứng chỉ hành nghề.
5. Chứng chỉ hành nghề cấp mới có hiệu lực 10 năm.
Riêng đối với chứng chỉ hành nghề của cá nhân nước ngoài, hiệu lực được xác
định theo thời hạn được ghi trong giấy phép lao động hoặc thẻ tạm trú do cơ
quan có thẩm quyền cấp nhưng không quá 10 năm.
Trường
hợp cấp lại do chứng chỉ cũ còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất hoặc hư hỏng
hoặc ghi sai thông tin hoặc điều chỉnh, bổ sung thông tin cá nhân thì
ghi thời hạn theo chứng chỉ được cấp trước đó.
6.
Chứng chỉ hành nghề có quy cách và nội dung chủ yếu theo Mẫu số 06 Phụ lục IV
Nghị định này.
7.
Chứng chỉ hành nghề được quản lý thông qua số chứng chỉ hành nghề, bao gồm 02
nhóm ký hiệu, được nối với nhau bằng dấu gạch ngang (-), quy định như sau:
a)
Nhóm thứ nhất: Có 03 ký tự thể hiện nơi cấp chứng chỉ được quy định cụ thể tại
Phụ lục VIII Nghị định này;
b)
Nhóm thứ hai: Mã số chứng chỉ hành nghề.
7a.
Cấp công trình khi xét chứng chỉ hành nghề và phạm vi hoạt động được xác định
theo quy định của pháp luật về phân cấp công trình. Riêng đối với việc xét cấp
chứng chỉ hành nghề và phạm vi hoạt động của lĩnh vực thiết kế kết cấu công
trình (trừ đường bộ, đường sắt, cầu - hầm, đường thủy nội địa - hàng hải, khai
thác mỏ, đê điều, đập đất - đá, hồ chứa), cấp công trình được xác định ưu tiên
theo tiêu chí về quy mô kết cấu công trình tại phân cấp công trình do Bộ trưởng
Bộ Xây dựng quy định.
8.
Bộ Xây dựng thống nhất quản lý về việc cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề; quản
lý cấp mã số chứng chỉ hành nghề; công khai danh sách cá nhân được cấp chứng
chỉ trên trang thông tin điện tử.
Điều 63. Cấp, thu hồi chứng
chỉ hành nghề
1.
Chứng chỉ hành nghề được cấp cho cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a) Cấp
mới chứng chỉ hành nghề (bao gồm trường hợp lĩnh vực hành nghề cấp lần đầu;
trường hợp điều chỉnh hạng; trường hợp chứng chỉ hành nghề hết thời hạn hiệu
lực);
b) Cấp
lại chứng chỉ hành nghề do chứng chỉ hành nghề cũ còn thời hạn nhưng bị mất
hoặc hư hỏng hoặc ghi sai thông tin hoặc điều chỉnh, bổ sung thông tin cá nhân;
c) Cấp
chuyển đổi chứng chỉ hành nghề đối với cá nhân thuộc trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 62 Nghị định này.
2.
Chứng chỉ hành nghề của cá nhân bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a)
Cá nhân không còn đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Nghị định này;
b)
Giả mạo giấy tờ, kê
khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;
c)
Cho thuê, cho mượn, thuê, mượn hoặc cho người khác sử dụng chứng chỉ hành nghề;
d)
Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung chứng chỉ hành nghề;
đ)
Chứng chỉ hành nghề bị ghi sai thông tin do
lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề;
e)
Chứng chỉ hành nghề được cấp không đúng thẩm quyền;
g)
Chứng chỉ hành nghề được cấp khi không đáp ứng yêu cầu về điều kiện năng lực
theo quy định.
h) Có
sai phạm và bị cơ quan chức năng kiến nghị thu hồi chứng chỉ hành nghề.
3.
Cá nhân đã bị thu hồi chứng chỉ hành nghề thuộc trường hợp quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này được đề nghị cấp
chứng chỉ hành nghề sau 12 tháng, kể từ ngày có quyết định thu hồi chứng chỉ
hành nghề. Trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề được thực hiện như trường hợp cấp chứng chỉ hành
nghề quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này.
Cá
nhân đã bị thu hồi chứng chỉ hành nghề thuộc trường hợp quy định tại điểm đ
khoản 2 Điều này được cấp lại chứng chỉ hành nghề theo trình tự, thủ tục quy
định tại khoản 2 Điều 80
Nghị định này.
Điều
64. Thẩm quyền cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề
1.
Thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề:
a)
Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề
hạng I;
b)
Sở Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề hạng II, hạng III;
c)
Tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận quy định tại Điều 81 Nghị định này cấp chứng chỉ hành
nghề hạng II, hạng III cho cá nhân là hội viên, thành viên của mình.
2.
Thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề:
a)
Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề là cơ quan có thẩm quyền thu hồi
chứng chỉ hành nghề do mình cấp;
b)
Trường hợp chứng chỉ
hành nghề được cấp không đúng quy định mà cơ quan có thẩm quyền cấp
chứng chỉ hành nghề không thực hiện thu hồi thì Bộ Xây dựng trực tiếp quyết định thu hồi chứng
chỉ hành nghề.
3. Cơ quan
có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại khoản 1 Điều này thực
hiện việc cấp lại chứng chỉ hành nghề đối với chứng chỉ do mình cấp trước đó,
trừ trường hợp quy định tại khoản 11 Điều 110 Nghị định này.
Điều 65. Quyền và nghĩa
vụ của cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề
1.
Cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề có các quyền sau đây:
a)
Yêu cầu được cung cấp thông tin về việc cấp chứng chỉ hành nghề;
b)
Được hành nghề hoạt động xây dựng trên phạm vi cả nước theo nội dung quy định
được ghi trên chứng chỉ;
c)
Khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về cấp chứng
chỉ hành nghề.
2.
Cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề có các nghĩa vụ sau đây:
a)
Khai báo trung thực hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại
Nghị định này; chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự chính xác của các nội
dung khai trong hồ sơ; cung cấp
thông tin khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
b)
Hành nghề đúng với lĩnh vực, phạm vi hoạt động ghi trên chứng chỉ hành nghề
được cấp, tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có
liên quan;
c)
Không được cho người khác thuê, mượn, sử dụng chứng chỉ hành nghề được cấp;
d)
Không được tẩy xóa, sửa chữa chứng chỉ hành nghề;
đ)
Tuân thủ đạo đức nghề nghiệp;
e)
Xuất trình chứng chỉ hành nghề và chấp hành các yêu cầu về thanh tra, kiểm tra
khi các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Điều
66. Điều kiện chung để được sát hạch, cấp chứng chỉ hành nghề
Cá
nhân được sát hạch, cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại khoản 1 Điều 63
Nghị định này khi đáp ứng các điều kiện
sau:
1.
Có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; có giấy tờ về cư trú hoặc giấy phép lao động tại
Việt Nam đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
2.
Có trình độ chuyên môn được đào tạo, thời gian và kinh nghiệm tham gia công
việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề như sau:
a) Hạng I:
Có trình độ đại họcthuộc chuyên ngành hoặc chuyên môn đào tạo phù hợp,
có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp
chứng chỉ hành nghề từ 07 năm trở lên;
b) Hạng
II: Có trình độ đại họcthuộc chuyên ngành hoặc chuyên môn đào tạo phù hợp,
có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp
chứng chỉ hành nghề từ 04 năm trở lên;
c) Hạng
III: Có trình độ thuộc chuyên ngành hoặc chuyên môn đào tạo phù
hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị
cấp chứng chỉ hành nghề từ 02 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ đại học;
từ 03 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp.
d) Cá
nhân kê khai và chứng minh kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với lĩnh vực
đề nghị sát hạch trong vòng 10 năm gần nhất tính đến thời điểm đăng ký sát
hạch.
3.
Trường hợp văn
bằng không xác định rõ chuyên ngành thì việc đánh giá chuyên môn phù hợp thông
qua chuyên môn đào tạo tại bảng điểm hoặc phụ lục văn bằng.
4. Đạt yêu cầu sát hạch đối với
lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.
Điều 67. Lĩnh vực cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động
xây dựng và phạm vi hoạt động
1. Các
lĩnh vực hành nghề hoạt động xây dựng bao gồm:
a) Khảo
sát xây dựng;
b)
Thiết kế quy hoạch xây dựng;
c)
Thiết kế xây dựng công trình;
d)
Thiết kế hệ thống cơ – điện công trình;
đ) Giám
sát công tác thi công xây dựng công trình;
e) Giám
sát công tác lắp đặt thiết bị vào công trình;
g) Định
giá xây dựng;
h) Quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
2. Phạm
vi hoạt động của chứng chỉ hành nghề thực hiện theo quy định tại Phụ lục VI Nghị định này.
Điều 68. Chứng chỉ hành nghề
khảo sát xây dựng
Cá nhân được xét cấp chứng chỉ hành nghề khảo sát xây
dựng khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 66, chuyên
ngành đào tạo hoặc chuyên môn đào tạo phù hợp tại mục 1 Phụ lục VI Nghị
định này và đảm bảo điều kiện kinh nghiệm tương ứng với các hạng chứng chỉ hành nghề như sau:
1. Hạng I:
Đã làm chủ nhiệm khảo sát xây dựng thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ ít nhất
01 dự án nhóm A hoặc 02 dự án nhóm B hoặc ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình cấp II.
2. Hạng
II: Đã làm chủ nhiệm khảo sát xây dựng thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ ít
nhất 01 dự án nhóm B hoặc 02 dự án nhóm C hoặc ít nhất 01 công trình cấp II hoặc 02 công trình cấp III.
3. Hạng III: Đã tham gia khảo
sát xây dựng thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ ít nhất 01 dự án từ nhóm C trở lên hoặc 02 dự án có yêu cầu lập
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng trở lên hoặc ít nhất 01 công trình từ cấp III trở lên hoặc 02 công trình từ cấp IV trở lên.
Điều 69. Chứng chỉ hành nghề
thiết kế quy hoạch xây dựng
Cá nhân
được xét cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng khi đáp ứng điều
kiện quy định tại Điều 66, chuyên ngành đào tạo hoặc chuyên môn đào tạo phù
hợp tại mục 2 Phụ lục VI Nghị định này và đảm bảo điều kiện kinh nghiệm tương ứng với các hạng chứng chỉ hành nghề như sau:
1.
Hạng I: Đã làm chủ nhiệm hoặc chủ trì lập thiết kế quy hoạch xây dựng của lĩnh vực chuyên môn ít nhất 01 đồ án quy hoạch
xây dựng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc 02 đồ án quy hoạch xây dựng
(trong đó ít nhất 01 đồ án là quy hoạch xây dựng vùng liên huyện hoặc quy hoạch xây dựng vùng huyện hoặc
quy hoạch chung hoặc
quy hoạch phân khu) đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
2.
Hạng II: Đã làm chủ nhiệm hoặc chủ trì lập thiết kế quy hoạch xây dựng của lĩnh vực chuyên môn ít nhất 01 đồ án quy hoạch
xây dựng đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc 02 đồ án quy hoạch xây
dựng đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
3.
Hạng III: Đã tham gia lập
thiết kế quy hoạch xây dựng của lĩnh vực chuyên môn ít nhất trong 01 đồ án quy hoạch xây
dựng đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc 02 đồ án quy hoạch xây
dựng đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
Điều
70. Chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng
Cá nhân
được xét cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng khi đáp ứng điều kiện quy
định tại Điều 66, chuyên ngành đào tạo hoặc chuyên môn đào tạo phù hợp tại
mục 3 Phụ lục VI Nghị định này và đảm bảo điều kiện kinh nghiệm tương ứng với các hạng chứng chỉ hành nghề như sau:
1. Hạng I:
Đã làm chủ nhiệm hoặc chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế phần việc thuộc nội
dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 01 công trìnhtừ cấp I trở lên
hoặc ít nhất 02 công trìnhcấp II thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành
nghề.
2. Hạng
II: Đã làm chủ nhiệm hoặc chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế phần việc thuộc
nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 01 công trìnhcấp II hoặc
ít nhất 02 công trìnhcấp III hoặc đã tham gia thiết kế, thẩm tra thiết kế phần
việc liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 03 công
trìnhcấp II thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.
3.
Hạng III: Đã tham gia thiết kế, thẩm tra thiết kế phần việc thuộc nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của
ít nhất 03 công trình từ cấp III trở lên hoặc 05 công trình từ cấp IV trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.
Điều
71. Chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng
Cá nhân
được xét cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng khi đáp ứng điều
kiện quy định tại Điều 66, chuyên ngành đào tạo hoặc chuyên môn đào tạo phù
hợp tại mục 4 Phụ lục VI Nghị định này và đảm bảo điều kiện kinh nghiệm tương ứng với các hạng chứng chỉ hành nghề như sau:
1. Hạng I: Đã làm giám sát trưởng hoặc phụ
trách lĩnh vực
chuyên mônvề giám sát
thi công xây dựng của Ban quản
lý dự án chuyên
ngành, Ban quản lý dự án khu vực hoặc chủ trì thiết kế xây dựng phần
việc thuộc nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 01 công trình
từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình cấp II thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ
hành nghề.
2. Hạng
II: Đã làm giám sát trưởng hoặc phụ trách lĩnh vực chuyên môn về giám sát thi công xây dựng của Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực hoặc chủ trì thiết kế xây dựng phần
việc thuộc nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 01 công trình
cấp II hoặc 02 công trình cấp III thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành
nghề.
3. Hạng
III: Đã tham gia giám sát thi công xây dựng hoặc tham gia thiết kế xây dựng
hoặc thi công xây dựng hoặc phụ trách lĩnh vực chuyên môn về giám sát thi công xây dựng của Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực phần việc thuộc nội dung
đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 01 công trình từ cấp III trở lên
hoặc 02 công trình từ cấp IV trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ
hành nghề.
Điều
72. Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng
1.
Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng được chủ trì thực hiện
các công việc về quản lý chi phí đầu tư xây dựng gồm:
a)
Lập, thẩm tra tổng mức đầu tư
xây dựng; phân tích rủi ro và đánh giá hiệu quả đầu tư của dự án;
b)
Xác định chỉ tiêu suất vốn đầu tư, định mức xây dựng, giá xây dựng công trình,
chỉ số giá xây dựng;
c)
Đo bóc khối lượng;
d)
Xác định, thẩm tra dự toán xây dựng;
đ)
Xác định giá gói thầu, giá hợp đồng trong hoạt động xây dựng;
e)
Kiểm soát chi phí xây dựng công trình;
g)
Lập, thẩm tra hồ sơ thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng, quy đổi vốn đầu
tư công trình xây dựng sau khi hoàn thành được nghiệm thu bàn giao đưa vào sử
dụng.
2.
Cá nhân được xét cấp
chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều
66, chuyên ngành đào tạo hoặc chuyên môn đào tạo phù hợp tại mục 5 Phụ lục
VI Nghị định này và đảm bảo điều kiện kinh nghiệm tương ứng với các hạng chứng chỉ hành nghề như sau:
a) Hạng I:
Đã chủ trì thực hiện một trong các công việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng
hoặc phụ trách lĩnh vực chuyên môn về
định giá xây dựng của Ban quản lý dự
án chuyên
ngành, Ban quản lý dự án khu vực của ít nhất 01 dự án nhóm A hoặc 02
dự án nhóm B hoặc 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình cấp
II;
b) Hạng
II: Đã chủ trì thực hiện một trong các công việc quản lý chi phí đầu tư xây
dựng hoặc phụ trách lĩnh vực chuyên môn về định giá xây dựng của Ban quản lý dự
án chuyên
ngành, Ban quản lý dự án khu vực của ít nhất 01 dự án nhóm B hoặc 02
dự án nhóm C hoặc 01 công trình cấp II hoặc 02 công trình cấp III;
c)
Hạng III: Đã tham gia thực hiện một trong các công việc quản lý chi phí đầu tư
xây dựng của ít nhất 01 dự án từ nhóm C hoặc 02 dự án có yêu cầu lập Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng trở lên hoặc 01 công trình từ cấp III trở
lên hoặc 02 công trình từ cấp IV trở lên.
Điều
73. Chứng chỉ hành nghề quản lý dự án
Cá
nhân được xét cấp chứng chỉ hành nghề quản lý dự án khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 66, chuyên ngành đào tạo
hoặc chuyên môn đào tạo phù hợp tại mục 6 Phụ lục VI Nghị định này và đảm
bảo điều
kiện kinh nghiệm tương ứng với các hạng chứng chỉ hành nghề như sau:
1.
Hạng I: Đã làm
giám đốc quản lý dự án của ít nhất 01 dự án nhóm A hoặc 02 dự án nhóm B thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ
hành nghề;
2. Hạng II: Đã làm giám đốc
quản lý dự án của 01 dự án nhóm B hoặc 02 dự án nhóm C thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ
hành nghề;
3. Hạng III: Đã tham gia quản
lý dự án của ít nhất 01 dự án từ nhóm C trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.
Điều
74. Điều kiện hành nghề đối với chỉ huy trưởng công trường
Cá
nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng công trường phải đáp ứng các điều kiện
tương ứng với các hạng như sau:
1. Hạng I: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành hoặc chuyên
môn đào tạo phù hợp với lĩnh vực hành nghề; Có thời gian kinh nghiệm tham gia
hoạt động xây dựng từ 07 năm trở lên; Đã làm chỉ huy trưởng công trường phần việc thuộc nội dung hành nghề của ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình cấp II cùng lĩnh vực;
2. Hạng II: Có trình độ đại học thuộc chuyên
ngành, chuyên môn đào tạo phù hợpvới lĩnh vực hành nghề; Có thời gian kinh
nghiệm tham gia hoạt động xây dựng từ 05 năm trở lên; đã làm chỉ huy trưởng công trường phần việc thuộc nội dung hành nghề
của ít nhất 01
công trình cấp II hoặc 02 công trình cấp III cùng lĩnh vực;
3. Hạng III: Có trình độ thuộc chuyên ngành,
chuyên môn đào tạo phù hợpvới lĩnh vực hành nghề; Có thời gian kinh nghiệm tham
gia hoạt động xây dựng từ 03 năm trở lên; đã trực tiếp tham gia thi công xây
dựng phần việc thuộc
nội dung hành nghề của ít nhất 01 công trình từ cấp III hoặc 02 công trình từ cấp IV cùng lĩnh vực trở lên.
Điều
75. Điều kiện hành nghề kiểm định xây dựng
Cá
nhân đảm nhận chức danh chủ trì kiểm định chất lượng, xác định nguyên nhân hư
hỏng, thời hạn sử dụng của bộ phận công trình, công trình xây dựng; chủ trì
kiểm định để xác định nguyên nhân sự
cố công trình xây dựng phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng như
sau:
1. Hạng I:
Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành hoặc chuyên môn đào tạo phù hợp với
lĩnh vực hành nghề; Có thời gian kinh nghiệm từ 07 năm trở lên; Đã có chứng
chỉ hành nghề thiết kế xây dựng hạng I hoặc đã làm chủ trì kiểm định xây dựng
của ít nhất 01 công trình từ cấp I hoặc 02 công trình từ cấp II cùng loại trở
lên;
2. Hạng
II: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành hoặc chuyên môn đào tạo phù
hợpvới lĩnh vực hành nghề; Có thời gian kinh nghiệm từ 05 năm trở lên; Đã
có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng hạng II hoặc đã làm chủ trì kiểm định
xây dựng của ít nhất 01 công trình từ cấp II hoặc 02 công trình từ cấp III cùng
loại trở lên;
3. Hạng
III: Có trình độ thuộc chuyên ngành hoặc chuyên môn đào tạo phù hợp với lĩnh
vực hành nghề; Có thời gian kinh nghiệm từ 03 năm trở lên; Đã có chứng chỉ
hành nghề thiết kế xây dựng hạng III hoặc đã tham gia kiểm định xây dựng của ít
nhất 01 công trình từ cấp III trở lên hoặc 02 công trình từ cấp IV cùng loại
trở lên.
Điều
75a. Đăng ký sát hạch và hồ sơ tài liệu yêu cầu
1. Cá
nhân có nhu cầu thi sát hạch để được cấp chứng chỉ hành nghề thực hiện đăng ký
trực tuyến trên Cổng thông tin: https://cchnxaydung.gov.vn
2. Hồ
sơ, tài liệu yêu cầu để được sát hạch bao gồm:
a) Văn
bằng do cơ sở đào tạo hợp pháp cấp phù hợp với loại, hạng chứng chỉ đề nghị
cấp; trường hợp trên văn bằng không ghi hoặc ghi không rõ chuyên ngành đào tạo
thì phải nộp kèm bảng điểm hoặc phụ lục văn bằng để làm cơ sở kiểm tra, đánh
giá;
Đối với
văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp, phải là bản được hợp pháp hóa lãnh sự
theo quy định và phải có bản dịch sang tiếng Việt được công chứng, chứng thực
theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b)
Chứng chỉ hành nghề (nếu có) đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước đó phù hợp
với thời gian và phạm vi chứng minh kinh nghiệm;
c) Các
quyết định phân công công việc (giao nhiệm vụ) của tổ chức cho cá nhân hoặc văn
bản xác nhận của đại diện hợp pháp của chủ đầu tưvà chịu trách nhiệm về tính
trung thực của nội dung xác nhận về các công việc tiêu biểu mà cá nhân đã hoàn
thành theo nội dung kê khai hoặc văn bản của các cơ quan chuyên môn về xây dựng có nội dung liên quan
đến năng lực của cá nhân kê khai. Trường hợp cá nhân hành nghề độc lập thì phải có hợp đồng và biên bản
nghiệm thu các công việc thực hiện tiêu biểu đã kê khai;
d) Giấy
tờ hợp pháp về cư trú hoặc giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam cấp đối với trường hợp cá nhân là người nước ngoài;
đ) Các
tài liệu cung cấp phải là bản chứng thực điện tử.
3. Các thông tin đăng ký sát hạch của cá nhân trên Cổng thông tin (cchnxaydung.gov.vn) bao gồm: thông tin về căn cước công dân hoặc mã định
danh; số điện thoại liên hệ, đơn vị công tác, mã số chứng chỉ hành nghề (nếu
có), kê khai kinh nghiệm, lĩnh vực đề nghị sát hạch, xác nhận kê khai điện tử,
tạo mã xác minh Qr-code,…
4. Cá nhân chỉ được tham dự kỳ thi sát hạch sau khi có thông
báo đủ điều kiện sát hạch và nộp đầy đủ chi phí sát hạch theo quy định.
5. Quyền và nghĩa vụ của cá nhân đăng ký sát hạch:
a) Cá nhân đăng ký sát hạch được yêu cầu cung cấp thông tin
liên quan đến quy trình sát hạch; đăng tải kinh nghiệm
năng lực hành nghề hoạt động xây dựng trên hệ thống sát hạch.
b) Cá nhân đăng ký sát hạch có nghĩa vụ khai báo trung thực
hồ sơ đăng ký sát hạch theo quy định tại Nghị định này; chịu trách nhiệm trước
pháp luật về sự chính xác của các nội dung kê khai trong hồ sơ; cung cấp, bổ
sung thông tin khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
6. Bộ Xây dựng thống nhất quản lý, đăng tải thông tin năng
lực của các cá nhân đăng ký sát hạch để thực hiện việc giám sát xã hội và hướng
dẫn việc đăng tải thông tin trên hệ thống sát hạch năng lực kinh nghiệm của cá
nhân trong quá trình kiểm tra công tác nghiệm thu của cơ quan chuyên môn về xây
dựng.
7. Bộ Xây dựng quản lý, xây dựng Cổng thông tin đăng ký sát
hạch theo hướng toàn trình.
Điều
76. Sát hạch cấp
chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ
hành nghề có trách nhiệm thực hiện hoặc giao đơn vị trực thuộc (trường hợp có
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc) thực hiện việc sát hạch cho các cá nhân
đăng ký sát hạch tại đơn vị. Việc sát hạch được thực hiện thông qua hình thức
trực tiếp hoặc trực tuyến.
3. Việc sát
hạch được tiến hành định kỳ hàng quý hoặc đột xuất theo yêu cầu thực tế tại các
địa điểm sát hạch, do cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề quyết định. Hồ sơ
đăng ký sát hạch nộp trước ngày 15 tháng đầu tiên của quý sẽ được công bố điều
kiện dự thi vào các đợt trong quý.
4.
Trước ngày sát hạch tối thiểu 15 ngày, danh sách thí sinh đủ điều kiện dự sát
hạch được thông báo thời gian, địa điểm sát hạch trên Cổng thông tin. Cá nhân
phải thực hiện thủ tục xác nhận, định danh, nộp phí, xác nhận địa điểm thi theo
hướng dẫn của Hệ thống trước 02 ngày tính đến thời điểm sát hạch. Cá nhân được
bảo lưu quyền tham gia sát hạch trong 12 tháng.
3. Nội
dung sát hạch bao gồm phần câu hỏi về kiến thức pháp luật và phần câu hỏi về
kiến thức chuyên môn. [A2] Chỉ yêu cầu sát hạch với trường hợp cấp mới theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 63 Nghị định này.
4. Kết quả
sát hạch được bảo lưu trong thời gian 12 tháng kể từ ngày sát hạch để làm căn
cứ xét cấp chứng chỉ hành nghề.
5.
Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm bố trí địa điểm tổ
chức sát hạch đáp ứng điều kiện cơ sở vật chất phục vụ sát hạch cấp chứng chỉ
hành nghề hoạt động xây dựng, cụ thể như sau:
a)
Địa điểm tổ chức sát hạch phải bố trí khu vực thực hiện sát hạch và khu vực
chờ, hướng dẫn sát hạch;
b)
Khu vực thực hiện sát hạch có diện tích tối thiểu đủ để bố trí bàn ghế và ít
nhất 10 máy tính để thực hiện sát hạch;
c) Hệ
thống máy tính phải ở trạng thái làm việc ổn định, được kết nối theo mô hình
mạng nội bộ (mạng LAN), kết nối với máy in và kết nối mạng Internet. Đường
truyền mạng Internet phải có lưu lượng tín hiệu truyền dẫn đủ đáp ứng cho số
lượng hệ thống máy tính tại khu vực thực hiện sát hạch bảo đảm ổn định, không
bị gián đoạn trong suốt quá trình thực hiện sát hạch;
d) Hệ
thống camera quan sát: Có bố trí camera quan sát có độ phân giải tối thiểu 1280
x 720 (720P), đảm bảo quan sát được khu vực thực hiện sát hạch và có khả năng
lưu trữ dữ liệu trong thời gian tối thiểu 30 ngày, kể từ ngày tổ chức sát hạch;
đ) Hệ thống âm thanh: Có tối
thiểu 01 bộ loa phóng thanh để thông báo công khai các thông tin về quá trình
sát hạch;
e) Máy in: Được bố trí tối
thiểu 01 chiếc phục vụ in Phiếu kết quả sát hạch và 01 máy in dự phòng sử dụng
trong trường hợp cần thiết;
g) Phần mềm sát hạch do cơ
quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng chuyển giao, sử dụng thống
nhất trong phạm vi toàn quốc.
6. Yêu
cầu về hạ tầng kỹ thuật, phần mềm sát hạch trực tuyến phục vụ cấp
chứng chỉ hành nghề:
a) Cơ sở
tổ chức sát hạch trực tuyến phải bảo đảm yêu cầu về đường truyền internet và
thiết bị kết nối, máy tính, thiết bị đầu cuối có cấu hình phù hợp để cài đặt,
vận hành hệ thống phần mềm sát hạch trực tuyến; có không gian lắp đặt các trang
thiết bị phục vụ giám sát thí sinh sát hạch trực tuyến;
b) Có giải
pháp bảo đảm an toàn thông tin, lưu trữ dữ liệu điện tử và bảo mật thông tin cá
nhân theo quy định khi tổ chức sát hạch trực tuyến;
c) Phần
mềm sát hạch có khả năng dừng bài thi khi phát hiện ra vi phạm trong
quá trình sát hạch; trường hợp thí sinh giải trình được do nguyên nhân
khách quan, cán bộ quản lý thi cho phép thực hiện thi lại;
d) Phần
mềm bảo đảm khả năng phục vụ sát hạch trực tuyến thông suốt trong quá
trình sát hạch, có cơ chế đảm bảo tính toàn vẹn, khả năng bảo mật
thông tin trước, trong và sau khi thực hiện sát hạch.
7. Quản lý
sát hạch trực tuyến:
a) Việc
theo dõi quá trình sát hạch được thực hiện thông qua camera của thiết bị tham
dự sát hạch, phần mềm sát hạch trực tuyến và hệ thống thiết bị, màn hình giám
sát tại cơ sở tổ chức sát hạch;
b) Cán
bộ quản lý thi có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tính phù hợp của
thiết bị, khu vực thi của người tham dự trước khi sát hạch.
8. Tổ
chức, cơ quan tổ chức sát hạch quyết định lựa chọn hình thức sát
hạch phục vụ cấp chứng chỉ hành nghề; ban hành quy chế sát hạch trực
tuyến, bảo đảm các yêu cầu quản lý, yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật, phần mềm sát
hạch trực tuyến trong quá trình tổ chức sát hạch trực tuyến.
9. Cá nhân
thực hiện nộp chi phí khi tham gia sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề và đăng
tải kinh nghiệm năng lực hoạt động xây dựng trên Cổng thông tin. Việc thu,
nộp, quản lý sử dụng chi phí sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề và đăng tải
kinh nghiệm năng lực hoạt động xây dựng thực hiện theo quyết định công bố của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Điều
77. Tổ chức thực hiện sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề
Đề sát
hạch cấp chứng chỉ hành nghề bao gồm 05 câu hỏi về kiến thức pháp luật
(bao gồm pháp luật chung và pháp luật về xây dựng theo từng lĩnh vực) và 20 câu
hỏi về kiến thức chuyên môn có liên quan đến lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ
hành nghề. Thời gian sát hạch tối đa là 30 phút. Số điểm tối đa cho mỗi
đề sát hạch là 100 điểm, trong đó điểm tối đa cho phần kinh nghiệm nghề nghiệp
là 80 điểm, điểm tối đa cho phần kiến thức pháp luật là 20 điểm. Cá nhân có kết
quả sát hạch phần kiến thức pháp luật tối thiểu 16 điểm và tổng điểm từ 80 điểm
trở lên thì đạt yêu cầu để xem xét cấp chứng chỉ hành nghề.
Điều
78. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
1. Hồ
sơ đề nghị cấp mới chứng chỉ hành nghề theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 63
bao gồm:
a)
Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo Mẫu số 01 Phụ lục IV Nghị định này;
b)
02 ảnh màu cỡ 4 x 6cm và tệp tin ảnh có nền màu trắng chân dung của
người đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng;
c) Kết
quả sát hạch đạt yêu cầu phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề,
còn thời hạn theo quy định tại khoản 4 Điều 77 Nghị định này.
2.
Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng
chỉ hành nghề theo quy định tại điểm b khoản 1
Điều 63 bao
gồm:
a)
Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo Mẫu số 01 Phụ lục IV Nghị định này;
b)
02 ảnh màu cỡ 4 x 6cm và tệp tin ảnh có nền màu trắng chân dung của
người đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng;
c) Bản gốc chứng chỉ hành nghề còn thời hạn nhưng bị hư hỏng hoặc bị ghi sai thông tin hoặc điều
chỉnh, bổ sung thông tin cá nhân. Trường hợp bị mất chứng chỉ hành nghề thì phải có cam
kết của người đề nghị cấp lại;
3. Hồ sơ cấp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề theo quy định tại điểm c khoản 1
Điều 63 gồm:
a)
Đơn đề nghị chuyển đổi chứng chỉ hành nghề theo Mẫu số 02 Phụlục IV Nghị định này;
b)
02 ảnh màu cỡ 4 x 6cm và tệp tin ảnh có nền màu trắng chân dung của
người đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng;
c)
Bản sao văn bằng được đào tạo, chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức nước
ngoài cấp đã được hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và được công chứng,
chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam;
d)
Bản sao có chứng thực hoặc bản chứng thực điện tử của giấy tờ hợp pháp về cư trú hoặc giấy phép lao động do cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam cấp theo quy định.
4.
Trường hợp cá nhân nước ngoài đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề mà nước sở tại
không có hệ thống cấp chứng chỉ thì hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chỉ
yêu cầu kê khai và chứng minh kinh nghiệm để được đánh giá sát hạch theo hạng
phù hợp với kinh nghiệm kê khai.
5. Cá nhân thực hiện nộp lệ
phí khi nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề. Việc thu, nộp, quản lý sử
dụng lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều
79. Hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề
1.
Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp
chứng chỉ hành nghề thành lập hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề (sau đây gọi tắt là hội đồng) để đánh giá hồ sơ đăng ký sát hạch và hồ sơ đề
nghị cấp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề.
2.
Cơ cấu và số lượng thành viên hội đồng do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề quyết định.
3.
Thành phần hội đồng do cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng,
Sở Xây dựng thành lập bao gồm:
a)
Chủ tịch hội đồng là lãnh đạo của cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề;
b)
Ủy viên thường trực là công chức, viên chức của cơ quan này;
c)
Các ủy viên tham gia hội đồng là những công chức, viên chức có chuyên ngành phù
hợp với lĩnh vực đề
nghị sát hạch và xét cấp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề, các chuyên gia có trình độ chuyên môn phù hợp với lĩnh vực đề nghị sát hạch và xét cấp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề trong
trường hợp cần thiết.
d) Thư
ký hội đồng là công chức, viên chức của cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề.
4.
Thành phần hội đồng do tổ chức xã hội - nghề nghiệp thành lập bao gồm:
a)
Chủ tịch hội đồng là lãnh đạo của tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
b) Uỷ viên thường trực là thành viên
của tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
c) Các
ủy viên tham gia hội đồng là thành viên của tổ chức xã hội – nghề nghiệp có
chuyên môn phù hợp với lĩnh vực đề nghị sát hạch và xét cấp chứng chỉ hành
nghề, các chuyên gia có trình độ chuyên môn phù hợp với lĩnh vực đề nghị sát
hạch và xét cấp chứng chỉ hành nghề trong trường hợp cần thiết;
d) Thư
ký hội đồng là thành viên của tổ chức xã hội – nghề nghiệp.
5.
Hội đồng hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, theo quy chế do Chủ tịch hội đồng
quyết định ban hành. Nội dung
chính quy chế hoạt động của Hội đồng được quy định tại Phụ lục … Nghị định này.
Điều
80. Trình tự cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề
1.
Đối với trường hợp cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng:
a)
Cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp chứng
chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 78 Nghị định này
theo hình thức
trực tuyến hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cấp
chứng chỉ hành nghề;
b)
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp chứng
chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trong thời hạn 15 ngày đối với trường hợp cấp mới chứng chỉ hành nghề; 10 ngày đối với trường hợp cấp lại
chứng chỉ hành nghề; 25 ngày đối với trường hợp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề (Thời gian thực hiện thủ tục hành chính
không kể ngày nghỉ lễ, tết). Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc
không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề phải thông báo một
lần bằng văn bản tới cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.
2.
Đối với trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
a)
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được kết luận thanh tra, kiểm tra,
trong đó có kiến nghị thu hồi chứng chỉ hành nghề hoặc khi phát hiện hoặc có
căn cứ xác định một trong các trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề quy định tại
khoản 2 Điều 63 Nghị định này, cơ quan có
thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề ban hành quyết định thu hồi chứng chỉ
hành nghề; trường hợp không thu hồi thì phải có ý kiến bằng văn bản gửi cơ
quan, tổ chức, cá nhân có kiến nghị thu hồi;
b)
Cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm gửi quyết định
thu hồi chứng chỉ cho cá nhân bị thu hồi và đăng tải trên trang thông tin điện
tử của mình; đồng thời gửi thông tin để tích hợp trên trang thông tin điện tử
của Bộ Xây dựng trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định;
c)
Cá nhân bị thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng phải nộp lại bản gốc
chứng chỉ hành nghề cho cơ quan ra quyết định thu hồi chứng chỉ trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết
định thu hồi;
d)
Đối với trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề bị ghi sai do lỗi của cơ quan
cấp chứng chỉ hành nghề, cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề có
trách nhiệm cấp lại chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được chứng chỉ
hành nghề bị thu hồi;
đ)
Trường hợp cá nhân bị thu hồi chứng chỉ hành nghề không nộp lại chứng chỉ theo
quy định, cơ quan có thẩm quyền thu hồi ra quyết định tuyên hủy chứng chỉ hành
nghề, gửi cho cá nhân bị tuyên hủy chứng chỉ và đăng tải trên trang thông tin
điện tử của mình, đồng thời gửi thông tin để tích hợp trên trang thông tin điện
tử của Bộ Xây dựng.
Điều
81. Công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề
hoạt động xây dựng
1.
Tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành
nghề khi đáp ứng các yêu cầu sau:
a)
Có lĩnh vực hoạt động liên quan đến hoạt động xây dựng, có phạm vi hoạt động
trên cả nước;
b)
Đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hội và phê duyệt điều
lệ hội;
c) Đáp ứng
yêu cầu cơ sở vật chất phục vụ sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây
dựng theo các nội dung tại khoản 5 Điều 76 Nghị định này trong trường hợp tổ
chức sát hạch trực tiếp; đáp ứng các yêu cầu quản lý, yêu cầu về hạ tầng kỹ
thuật, phần mềm sát hạch trực tuyến theo quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 76
Nghị định này trong trường hợp tổ chức sát hạch trực tuyến.
2.
Hồ sơ đề nghị công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề:
a)
Đơn đề nghị công nhận theo Mẫu số 01 Phụ lục V Nghị định này;
b)
Bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao,
xuất trình bản chính để đối chiếu văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền cho phép thành lập hội và phê duyệt điều lệ hội;
c) Danh mục điều kiện cơ sở vật chất phục vụ sát hạch, Danh sách dự kiến
thành viên Hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề bao gồm thông tin về trình độ
chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp; Danh sách Hội viên.
d) Văn bản giải trình đối với trường hợp đề nghị cấp lại khi bị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thu hồi.
3.
Trình tự, thực hiện thủ tục công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề:
a)
Tổ chức xã hội - nghề nghiệp gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này
qua đường bưu điện hoặc trực tiếp tới Bộ Xây dựng để được công nhận;
b)
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Xây dựng xem xét, kiểm
tra cơ sở vật chất, nội dung kê khai theo quy định tại khoản 2 Điều này và
ban hành Quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp
chứng chỉ hành nghề. Quyết định công nhận được gửi cho tổ chức xã hội - nghề
nghiệp và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành Quyết định.
Điều
82. Đình chỉ và thu hồi Quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ
điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề
1. Tổ
chức xã hội - nghề nghiệp bị đình chỉ việc cấp chứng chỉ hành nghề theo quyết
định công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề trong các trường hợp sau:
a) Thời
hạn 06 tháng khi cấp chứng chỉ hành nghề các lĩnh vực hoạt động xây dựng không
thuộc phạm vi được công nhận.
b) Thời
hạn 12 tháng khi cấp chứng chỉ hành nghề không đúng thẩm quyền.
2. Tổ
chức xã hội - nghề nghiệp bị thu hồi quyết định công nhận đủ điều kiện cấp
chứng chỉ hành nghề khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đáp ứng được một trong các điều kiện theo quy định tại
khoản 1 Điều 81 Nghị định này;
b) Cấp chứng chỉ hành nghề cho cá nhân không đáp ứng yêu cầu về điều
kiện năng lực theo quy định.
3.
Bộ Xây dựng thực hiện việc đình chỉ, thu hồi quyết định công nhận tổ
chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề khi phát hiện
hoặc có căn cứ xác định tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc một trong các trường
hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này. Việc xem xét, quyết định
đình chỉ, thu hồi quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều
kiện cấp chứng chỉ hành nghề được thực hiện trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
có đủ căn cứ thu hồi. Quyết định đình chỉ, thu hồi được gửi cho tổ chức
xã hội - nghề nghiệp và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.
4. Tổ
chức xã hội - nghề nghiệp bị đình chỉ quyết định công nhận thuộc trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm giải trình vi phạm và thông báo kết
quả khắc phục bằng văn bản. Bộ Xây dựng tổ chức kiểm tra kết quả khắc phục
trước khi cấp lại quyết định công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề.
5. Tổ
chức xã hội - nghề nghiệp đã bị thu hồi quyết định công nhận thuộc trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này được đề nghị công nhận sau 12 tháng, đồng thời
đáp ứng các điều kiện sau:
a) Giải
trình bằng văn bản, các biện pháp khắc phục và kết quả khắc phục trong trường
hợp bị thu hồi do vi phạm các quy đinh tại khoản 2 Điều này;
b) Các
quy định tại khoản 1 Điều 81 Nghị định này.
6. Bộ
Xây dựng tổ chức kiểm tra kết quả khắc phục trước khi cấp lại quyết định công
nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề. Trình tự, thủ tục cấp lại Quyết định
công nhận Tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề
được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 81 Nghị định này.
Mục 2. ĐIỀU KIỆN NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG XÂY
DỰNG CỦA TỔ CHỨC
Điều
83. Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng
1. Tổ chức
phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định này khi tham gia hoạt
động xây dựng các lĩnh vực sau đây:
a) Khảo
sát xây dựng;
b) Lập
thiết kế quy hoạch xây dựng;
c) Thiết
kế, thẩm tra thiết kế xây dựng;
d) Tư vấn
quản lý dự án đầu tư xây dựng;
đ) Thi
công xây dựng công trình;
e) Tư vấn
giám sát thi công xây dựng công trình;
g) Kiểm
định xây dựng;
h) Quản lý
chi phí đầu tư xây dựng.
2. Tổ chức
khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực quy định tại các điểm a, b, c, d,
đ và e khoản 1 Điều này phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng (sau đây
gọi tắt là chứng chỉ năng lực), trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này. Các lĩnh vực, phạm vi hoạt động của chứng chỉ năng lực thực hiện theo quy
định tại Phụ lục VII Nghị định này.
3. Tổ chức
không yêu cầu phải có chứng chỉ năng lực theo quy định của Nghị định này khi
tham gia các công việc sau:
a1)
Thiết kế sơ bộ được lập trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng;
a2)
Thực hiện các dịch vụ kiến trúc theo pháp luật về kiến trúc;
a) Thực
hiện nhiệm vụ quản lý dự án của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành,
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực (trừ thực hiện tư vấn quản lý
dự án theo quy định tại khoản 4 Điều 21 Nghị định này); Ban Quản lý dự án
đầu tư xây dựng một dự án theo quy định tại Điều 22 Nghị định này; Chủ đầu tư
tổ chức thực hiện quản lý dự án theo quy định tại Điều 23 Nghị định này;
b) Thiết
kế, giám sát, thi công về phòng cháy chữa cháy theo pháp luật về phòng cháy,
chữa cháy;
c) Thiết
kế, giám sát, thi công hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông trong công
trình;
d) Thiết
kế, giám sát, thi công công tác hoàn thiện công trình xây dựng như trát, ốp
lát, sơn, lắp đặt cửa và các công việc tương tự khác không ảnh hưởng đến kết
cấu chịu lực của công trình; giám sát, thi công nội thất công trình;
đ) Tham
gia hoạt động xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm b khoản 7 Điều
79 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13; công viên cây xanh, công trình chiếu sáng
công cộng; đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông; dự án chỉ có các công
trình nêu tại điểm này;
e) Thực
hiện các hoạt động xây dựng của tổ chức nước ngoài theo giấy phép hoạt động xây
dựng quy định tại khoản 2 Điều 148 của Luật Xây dựng năm 2014.
3ª. Chủ
đầu tư khi lựa chọn tổ chức tham gia các hoạt động xây dựng theo quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này đối với mỗi gói thầu thì tổ chức được lựa chọn phải
có năng lực và kinh nghiệm đáp ứng với yêu cầu cụ thể của gói thầu đó theo các
quy định của pháp luật về đấu thầu.
4. Tổ chức
tham gia hoạt động xây dựng quy định tại khoản 1 Điều này phải là doanh nghiệp
theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020 hoặc tổ chức có chức năng tham gia
hoạt động xây dựng được thành lập theo quy định của pháp luật, có ngành nghề
phù hợp và đáp ứng các yêu cầu cụ thể đối với từng lĩnh vực hoạt động xây dựng
theo quy định tại Nghị định này.
5.
Chứng chỉ năng lực có hiệu lực 10 năm khi cấp mới. Trường hợp cấp lại thì ghi
thời hạn theo chứng chỉ được cấp trước đó.
6. Chứng
chỉ năng lực có quy cách và nội dung chủ yếu theo Mẫu số 07 Phụ lục IV Nghị
định này.
7. Chứng
chỉ năng lực được quản lý thông qua số chứng chỉ năng lực, bao gồm 02 nhóm ký
hiệu, các nhóm được nối với nhau bằng dấu gạch ngang (-), cụ thể như sau:
a) Nhóm
thứ nhất: có tối đa 03 ký tự thể hiện nơi cấp chứng chỉ được quy định tại Phụ
lục VIII Nghị định này;
b) Nhóm
thứ hai: Mã số chứng chỉ năng lực.
8. Bộ Xây
dựng thống nhất quản lý về việc cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực; quản lý cấp mã
số chứng chỉ năng lực; công khai danh sách tổ chức được cấp chứng chỉ trên
trang thông tin điện tử của mình; tổ chức thực hiện thủ tục cấp chứng chỉ năng
lực trực tuyến.
Điều
84. Cấp, thu hồichứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
1. Chứng
chỉ năng lực được cấp cho tổ chức thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Cấp mới
chứng chỉ năng lực (bao gồm các trường hợp: lần đầu được cấp chứng chỉ; bổ sung
lĩnh vực hoạt động xây dựng chưa có trong chứng chỉ; điều chỉnh hạng chứng chỉ
năng lực; chứng chỉ hết thời hạn hiệu lực);
b) Cấp lại
khi chứng chỉ năng lực do chứng chỉ năng lực cũ còn thời hạn hiệu lực nhưng bị
mất hoặc hư hỏng hoặc ghi sai thông tinhoặc điều chỉnh, bổ sung thông tin tổ
chức (trừ các nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều này);
2. Chứng
chỉ năng lực bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức
được cấp chứng chỉ năng lực chấm dứt hoạt động xây dựng, giải thể hoặc phá sản;
b) Không
còn đáp ứng đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định;
c) Giả mạo
giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ năng lực;
d) Cho tổ
chức, cá nhân khác sử dụng chứng chỉ năng lực;
đ) Sửa
chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung chứng chỉ năng lực;
e) Chứng
chỉ năng lực được cấp không đúng thẩm quyền;
g) Chứng
chỉ năng lực bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ năng lực;
h) Chứng
chỉ năng lực được cấp khi không đủ điều kiện năng lực theo quy định;
i) Khi
cơ quan có thẩm quyền kiến nghị thu hồi chứng chỉ năng lực.
3. Tổ
chức được đề nghị cấp chứng chỉ năng lực sau 12 tháng, kể từ ngày có quyết định
thu hồi chứng chỉ năng lực đối với trường hợp bị thu hồi chứng chỉ năng lực
theo quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều này; sau thời hạn thu hồi
theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp bị thu hồi chứng
chỉ năng lực theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều này.Trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ năng
lực như trường hợp cấp chứng chỉ năng lực quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Tổ chức đã
bị thu hồi chứng chỉ năng lực thuộc trường hợp quy định tại điểm g khoản 2 Điều
này được cấp lại chứng chỉ năng lực theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 2
Điều 90 Nghị định này.
Điều
85. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực
1. Tổ chức
đề nghị cấp chứng chỉ năng lực có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu
được cung cấp thông tin về việc cấp chứng chỉ năng lực;
b) Được
hoạt động xây dựng trên phạm vi cả nước theo nội dung quy định được ghi trên
chứng chỉ năng lực;
c) Khiếu
nại, tố cáo các hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về cấp và sử dụng
chứng chỉ năng lực.
2. Tổ chức
đề nghị cấp chứng chỉ năng lực có các nghĩa vụ sau đây:
a) Khai
báo trung thực hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo quy định; chịu trách
nhiệm trước pháp luật về sự chính xác, hợp pháp của các tài liệu trong hồ sơ do
mình cung cấp khi đề nghị cấp chứng chỉ; cung cấp thông tin khi cơ quan có
thẩm quyền yêu cầu;nộp lệ phí theo quy định;
b) Hoạt
động đúng với lĩnh vực, phạm vi hoạt động ghi trên chứng chỉ năng lực được cấp,
tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan;
c) Duy
trì, đảm bảo điều kiện năng lực hoạt động của tổ chức theo chứng chỉ năng lực
được cấp;
d) Không
được tẩy xóa, sửa chữa chứng chỉ năng lực;
đ) Người
đại diện theo pháp luật của tổ chức xuất trình chứng chỉ năng lực và chấp hành
các yêu cầu về thanh tra, kiểm tra khi các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Điều
86. Thẩm quyền cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
1. Thẩm
quyền cấp chứng chỉ năng lực:
a) Cơ quan
chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực hạng I;
b) Sở Xây
dựng cấp chứng chỉ năng lực hạng II, hạng III; tổ chức xã hội - nghề nghiệp
được công nhận theo quy định tại Điều 100 Nghị định này cấp chứng chỉ năng lực
hạng II, hạng III cho tổ chức là hội viên, thành viên của mình.
2. Cơ quan
có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực là cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ
năng lực do mình cấp.
Trường hợp
chứng chỉ năng lực được cấp không đúng quy định mà cơ quan có thẩm
quyền cấp chứng chỉ năng lực không thực hiện thu hồi thì Bộ Xây dựng trực
tiếp quyết định thu hồi chứng chỉ năng lực.
3. Cơ quan
có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện
việc cấp lại chứng chỉ năng lực đối với chứng chỉ do mình cấp trước đó, trừ
trường hợp quy định tại khoản 11 Điều 110 Nghị định này.
Điều
87. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
1. Hồ sơ
đề nghị cấp mới chứng chỉ năng lực bao gồm:
a) Đơn đề
nghị cấp chứng chỉ năng lực theo Mẫu số 04 Phụ lục IV Nghị định này;
b) Quyết
định thành lập tổ chức trong trường hợp có quyết định thành lập;
c) Quyết
định công nhận phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng của tổ chức hoặc hợp đồng
nguyên tắc về việc liên kết thực hiện công việc thí nghiệm phục vụ khảo sát xây
dựng với phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được công nhận (đối với tổ chức
đề nghị cấp chứng chỉ năng lực khảo sát địa chất công trình);
c1)
Chứng từ hoặc hợp đồng thuê, mua máy, thiết bị kê khai trong đơn (đối với tổ
chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực khảo sát xây dựng, thi công xây dựng công
trình)
c2) Tài
liệu chứng minh về sử dụng phần mềm tính toán kết cấu, địa kỹ thuật bản quyền
hợp pháp (đối với tổ chức thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng).
d) Kê khai
mã số chứng chỉ hành nghề trong đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực đối với cá
nhân đã được cấp chứng chỉ hành nghề của các chức danh yêu cầu phải có chứng
chỉ hành nghề. Đối với chức danh chỉ huy trưởng chỉ có kinh nghiệm thực hiện
công việc về thi công xây dựng thì thay thế bằng văn bằng được đào tạo phù hợp
với công việc đảm nhận tương ứng với quy định tại khoản 4 Điều 67 Nghị định
này, kèm theo bản kê khai và tự xác định hạng chứng chỉ hành nghề theo Mẫu số
05 Phụ lục IV Nghị định này (không yêu cầu kê khai nội dung về chứng chỉ hành
nghề); văn bằng được đào tạo của các cá nhân tham gia thực hiện công việc;
Hợp đồng lao động của cá nhân ký với tổ chức và giấy tờ liên quan đến bảo hiểm
xã hội.
đ) Chứng
chỉ năng lực đã được cơ quan có thẩm quyền cấp (nếu có).
e) Hợp
đồng và Biên bản nghiệm thu công việc đã thực hiện theo nội dung kê khai hoặc
thông báo kết quả thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với
tổ chức khảo sát xây dựng, lập thiết kế quy hoạch xây dựng, thiết
kế, thẩm tra thiết kế xây dựng, tư vấn quản lý dự án đầu tư xây
dựnghạng I, hạng II;
g) Hợp
đồng và Biên bản nghiệm thu hoàn thành thi công xây dựng hạng
mục công trình, công trình xây dựng hoặc bộ phận công trình (trong
trường hợp thi công công tác xây dựng chuyên biệt) đã thực hiện theo
nội dung kê khai hoặc thông báo kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu của cơ
quan chuyên môn về xây dựng đối với tổ chức thi công xây dựng, tư vấn
giám sát thi công xây dựng hạng I, hạng II; Quyết định phê duyệt dự án
hoặc giấy phép xây dựng công trình có thông tin về nhóm dự án; loại, cấp công
trình; quy mô kết cấu, công suất, vị trí xây dựng của hạng mục công trình,
công trình xây dựng hoặc bộ phận công trình được kê khai.
h) Tài
liệu liên quan đến nội dung về chia, tách, sáp nhập, hợp nhất của tổ chức (đối
với trường hợp tổ chức được chia, tách, sáp nhập, hợp nhất theo quy định của
pháp luật về doanh nghiệp);
i) Các tài
liệu theo quy định tại các điểm b, c, d, đ, e,g và hkhoản này phải là bản sao
có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực.
2. Hồ
sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ năng lực bao gồm:
a) Đơn
đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo Mẫu số 04 Phụ lục IV Nghị định này;
b)Bản
gốc chứng chỉ năng lực đã được cấp trong trường hợp chứng chỉ năng lực ghi sai
thông tin hoặc điều chỉnh, bổ sung thông tin tổ chức;
c) Bản
sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực của tài liệu liên quan
đến nội dung đề nghị điều chỉnh, bổ sung trong trường hợp đề nghị điều chỉnh,
bổ sung thông tin tổ chức;
d) Bản
cam kết của tổ chức về tính chính xác của nguyên nhân và thời điểm bị mất hoặc
hư hỏngchứng chỉ trong trường hợpđề nghị cấp lại chứng chỉ năng lực do bị mất
hoặc hư hỏng.
3. Tổ chức
thực hiện nộp lệ phí khi nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực. Việc thu,
nộp, quản lý sử dụng lệ phí cấp chứng chỉ năng lực thực hiện theo quy định của
Bộ Tài chính.
Điều
88. Hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
1. Thủ
trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực thành lập hội đồng xét cấp
chứng chỉ năng lực để đánh giá cấp chứng chỉ năng lực.
2. Cơ cấu
và số lượng thành viên hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực do người đứng đầu
cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực quyết định.
3. Thành
phần Hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực do cơ quan chuyên môn về xây dựng trực
thuộc Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng thành lập bao gồm:
a) Chủ
tịch hội đồng là lãnh đạo của cơ quan cấp chứng chỉ năng lực;
b) Ủy viên
thường trực, thư ký Hội đồng là công chức, viên chức của cơ quan này;
c) Các ủy
viên tham gia hội đồng là những công chức, viên chức có chuyên môn phù
hợp với lĩnh vực xét cấp chứng chỉ năng lực, các chuyên gia có trình độ chuyên
môn phù hợp vớilĩnh vực xét cấp chứng chỉ năng lực trong trường hợp cần
thiết.
4. Thành
phần hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực do tổ chức xã hội - nghề nghiệp thành
lập bao gồm:
a) Chủ
tịch hội đồng là lãnh đạo của tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
b) Ủy viên
thường trực, Thư ký Hội đồng là hội viên của tổ chức xã hội - nghề
nghiệp.
c) Các ủy
viên tham gia hội đồng là hội viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp có chuyên môn
phù hợp với lĩnh vực xét cấp chứng chỉ năng lực, các chuyên gia có trình độ
chuyên môn phù hợp với lĩnh vực xét cấp chứng chỉ năng lực trong trường
hợp cần thiết.
5. Hội
đồng hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, theo Quy chế do Chủ tịch hội đồng quyết
định ban hành.
6. Quy
chế hoạt động của Hội đồng bao gồm các nội dung về nguyên tắc làm việc; nhiệm vụ, quyền hạn, trách
nhiệm của Hội đồng và từng thành viên Hội đồng; quy định về việc đánh giá năng
lực hoạt động xây dựng của tổ chức của Hội đồng; kinh phí hoạt động của Hội
đồng.
Điều
89. Đánh giá cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
1. Cơ quan
có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực quyết định việc cấp chứng chỉ năng lực
hoạt động xây dựng sau khi có kết quả đánh giá của Hội đồng xét cấp chứng chỉ
năng lực hoạt động xây dựng.
2. Năng
lực hoạt động xây dựng của tổ chức được đánh giá theo tiêu chí đáp ứng các điều
kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định tại Nghị định này.
3. Mỗi cá
nhân thuộc tổ chức có thể đảm nhận một hoặc nhiều chức danh yêu cầu phải có
chứng chỉ hành nghề, tham gia thực hiện các công việc khi đáp ứng được điều
kiện năng lực tương ứng theo quy định. Trường hợp tổ chức chỉ có cá nhân đảm
nhận các chức danh yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề của một hoặc một số lĩnh
vực, loại hình, bộ môn thì việc đánh giá được thực hiện theo quy định tại khoản
4 Điều này.
4. Cá nhân
yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề, cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng
là người lao động thuộc tổ chức theo quy định của pháp luật về lao động, được
xác định là đáp ứng yêu cầu đối với lĩnh vực hoặc loại hình đề nghị cấp chứng
chỉ năng lực như sau:
a) Đối với
tổ chức khảo sát xây dựng: cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm khảo sát xây
dựng phải có chứng chỉ hành nghề lĩnh vực khảo sát xây dựng phù hợp với hạng đề
nghị cấp chứng chỉ của tổ chức. Trường hợp cá nhân có chứng chỉ hành nghề đối
với một lĩnh vực khảo sát xây dựng thì chỉ xét cấp chứng chỉ năng lực đối với
lĩnh vực khảo sát xây dựng đó;
b) Đối với
tổ chức lập quy hoạch xây dựng: cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì
các lĩnh vực chuyên môn về quy hoạch xây dựng, giao thông, điện, cấp – thoát
nước của đồ án quy hoạch xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề tương ứng,
phù hợp với hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức;
c) Đối với
tổ chức thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình:
Đối với
lĩnh vực thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp:
cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm
tra thiết kế xây dựng các bộ môn kiến trúc, kết cấu công trình, cơ - điện công
trình, cấp - thoát nước công trình của thiết kế xây dựng phải có chứng chỉ hành
nghề thiết kế xây dựng công trình bao gồm: thiết kế kiến trúc; thiết kế kết cấu
công trình, thiết kế cơ - điện công trình, thiết kế cấp - thoát nước công trình
phù hợp với công việc đảm nhận và hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức.
Trường hợp các cá nhân đảm nhận chức danh chủ trì đối với một hoặc một số bộ
môn của thiết kế xây dựng công trình thì chỉ xét cấp chứng chỉ năng lực đối với
nội dung thiết kế xây dựng của bộ môn đó.
Đối với
lĩnh vực thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình giao thông: cá nhân
đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra
thiết kế xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng công trình giao
thông phù hợp với loại công trình và hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức.
Đối với
lĩnh vực thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình nông nghiệp và phát
triển nông thôn: cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ
trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế
xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn phù hợp với loại công
trình và hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức.
Đối với
lĩnh vực thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật: cá
nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra
thiết kế xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng công trình hạ
tầng kỹ thuật, thiết kế kết cấu công trình phù hợp với loại công trình và hạng
đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức;
d) Đối với
tổ chức tư vấn quản lý dự án: cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án
phải có chứng chỉ hành nghề quản lý dự án phù hợp với hạng đề nghị cấp chứng
chỉ của tổ chức; cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ
hành nghề về giám sát thi công xây dựng, định giá xây dựng phù hợp với nhóm dự
án, cấp công trình, công việc đảm nhận và hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ
chức;
đ) Đối với
tổ chức giám sát thi công xây dựng: cá nhân đảm nhận chức danh giám sát trưởng,
giám sát viên phải có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp
với lĩnh vực và hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức. Trường hợp cá nhân chỉ
có chứng chỉ hành nghề đối với một lĩnh vực giám sát thi công xây dựng thì chỉ
được xét cấp chứng chỉ năng lực đối với lĩnh vực giám sát thi công xây dựng đó;
e) Đối với
tổ chức thi công xây dựng công trình: cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng
phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 74 Nghị định này. Trường hợp tổ
chức kê khai cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng có chứng chỉ hành nghề
đối với một lĩnh vực giám sát thi công xây dựng hoặc chỉ có kinh nghiệm chỉ huy
trưởng đối với công tác xây dựng hoặc công tác lắp đặt thiết bị vào công
trình thì được xét cấp chứng chỉ năng lực đối với lĩnh vực thi công xây dựng
đó.
5. Cá nhân
tham gia thực hiện công việc thuộc tổ chức là người lao động thuộc tổ chức theo
quy định của pháp luật về lao động, được xác định là đáp ứng yêu cầu đối với
lĩnh vực hoặc loại hình đề nghị cấp chứng chỉ năng lực khi có trình độ chuyên
môn được đào tạo tương ứng theo quy định tại Điều 67 Nghị định này phù hợp với
công việc đảm nhận. Riêng trường hợp cá nhân phụ trách thi công phải có trình
độ chuyên môn được đào tạo tương ứng với trình độ chuyên môn được đào tạo của
cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng.
6. Kinh
nghiệm của tổ chức được xác định là phù hợp khi công việc thực hiện theo nội
dung kê khai thuộc ngành, nghề kinh doanh của tổ chức đã được cấp, được nghiệm
thu theo quy định, được thực hiện phù hợp với lĩnh vực hoạt động, hạng năng
lực và trong thời hạn hiệu lực của chứng chỉ năng lực đã được cấp. Trường hợp
kinh nghiệm của tổ chức được thực hiện trong thời gian không yêu cầu chứng chỉ
năng lực thì phải phù hợp với ngành, nghề kinh doanh của tổ chức đã được cấp và
không quá 10 năm tính từ thời điểm ký kết hợp đồng đến thời điểm nộp hồ sơ
đề nghị cấp chứng chỉ năng lực. Đối với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng
lực hoạt động xây dựng hạng III thì không yêu cầu chứng minh kinh nghiệm thực
hiện công việc. Ngành, nghề kinh doanh của tổ chức được xác định là phù hợp khi
bao gồm lĩnh vực hoạt động đề nghị cấp chứng chỉ năng lực.
Trường hợp
tổ chức chỉ thực hiện hoạt động xây dựng đối với các công việc xây dựng chuyên
biệt thì được đánh giá cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng đối với công
trình xây dựng của công việc xây dựng chuyên biệt đó.
Trường
hợp tổ chức được chia, tách, sáp nhập, hợp nhất thì được kế thừa nhân sự, kinh
nghiệm nêu trong thỏa thuận chia tách, sát nhập, hợp nhất theo quy định của
pháp luật về doanh nghiệp.
7. Cấp
công trình khi đánh giá kinh nghiệm và xác định phạm vi hoạt động xây dựng đối
với các lĩnh vực hoạt động xây dựng của tổ chức được xác định theo quy định của
pháp luật về phân cấp công trình xây dựng. Riêng đối với lĩnh vực thiết kế,
thẩm tra thiết kế xây dựng, giám sát thi công xây dựng, thi công xây dựng công
trình dân dụng, công nghiệp, cấp công trình được xác định theo tiêu chí về quy
mô kết cấu của quy định về phân cấp công trình.
Điều
90. Trình tự cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
1. Đối với
trường hợp cấp chứng chỉ năng lực:
a) Tổ chức
nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo quy định tại Điều 87 Nghị
định này qua mạng trực tuyến hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ
quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực;
b) Kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực có
trách nhiệm cấp chứng chỉ năng lực trong thời hạn 20 ngày đối với trường hợp
cấp mới chứng chỉ năng lực; trong thời hạn 10 ngày đối với trường
hợp cấp lại chứng chỉ năng lực. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp
lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực phải thông báo một lần bằng
văn bản tới tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực.
2. Đối với
trường hợp thu hồi chứng chỉ năng lực:
a) Trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được kết luận thanh tra, kiểm tra, trong đó,
có kiến nghị thu hồi chứng chỉ năng lực hoặc khi phát hiện hoặc có căn cứ xác
định một trong các trường hợp thu hồi chứng chỉ năng lực quy định tại khoản 2
Điều 84 Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ năng lực ban
hành quyết định thu hồi chứng chỉ năng lực; trường hợp không thu hồi thì phải
có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan, tổ chức, cá nhân có kiến nghị thu hồi;
b) Cơ quan
có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ năng lực có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi
chứng chỉ năng lực cho tổ chức bị thu hồi và đăng tải trên trang thông tin điện
tử của mình; đồng thời gửi thông tin để tích hợp trên trang thông tin điện tử
của Bộ Xây dựng trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết
định;
c) Tổ chức
bị thu hồi chứng chỉ năng lực phải nộp lại bản gốc chứng chỉ năng lực cho cơ
quan ra quyết định thu hồi chứng chỉ trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được quyết định thu hồi;
d) Đối với
trường hợp thu hồi chứng chỉ năng lực bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp chứng
chỉ năng lực, cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ năng lực có trách nhiệm
cấp lại chứng chỉ năng lực trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được chứng chỉ năng lực bị thu hồi;
đ) Trường
hợp tổ chức bị thu hồi chứng chỉ năng lực không nộp lại chứng chỉ theo quy
định, cơ quan có thẩm quyền thu hồi ra quyết định tuyên hủy chứng chỉ năng lực,
gửi cho tổ chức bị tuyên hủy chứng chỉ và đăng tải trên trang thông tin điện tử
của mình; đồng thời gửi thông tin để tích hợp trên trang thông tin điện tử của
Bộ Xây dựng.
Điều 91. Điều kiện năng lực
của tổ chức khảo sát xây dựng
1.
Điều kiện chung đối với các hạng như sau:
a)
Có phòng thí nghiệm hoặc có văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng nguyên tắc về việc
liên kết thực hiện công việc thí nghiệm với phòng thí nghiệm phục vụ khảo sát
xây dựng được công nhận theo quy định đối với lĩnh vực khảo sát địa chất công
trình;
b)
Có máy móc, thiết bị hoặc có khả năng huy động máy móc, thiết bị phục vụ công
việc khảo sát của lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ năng lực.
2.
Hạng I:
a)
Có ít nhất 02 cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm khảo sát có chứng chỉ
hành nghề khảo sát xây dựng hạng I phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ
năng lực;
b)
Có cá nhân tham gia thực hiện khảo sát có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với
loại hình khảo sát xây dựng đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
c) Đối với tổ chức khảo sát địa hình: Đã thực hiện khảo sát địa hình ít
nhất 01 dự án từ nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên hoặc 01 công trình từ
cấp I hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên.
d) Đối với tổ chức khảo sát địa chất: Đã thực hiện khảo sát địa chất ít
nhất 01 công trình từ cấp I hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên.
3.
Hạng II:
a)
Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm khảo sát có chứng chỉ hành nghề khảo sát
xây dựng từ hạng II trở lên phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ năng
lực;
b)
Cá nhân tham gia thực hiện khảo sát có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại
hình khảo sát xây dựng đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
c) Đối với tổ chức khảo sát địa hình: Đã thực hiện khảo sát địa hình ít
nhất 01 dự án từ nhóm B hoặc 02 dự án từ nhóm C hoặc 03 dự án có yêu cầu lập
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật trở lên trở lên hoặc 01 công trình từ cấp II hoặc 02
công trình từ cấp III trở lên.
d) Đối với tổ chức khảo sát địa chất: Đã thực hiện khảo sát địa chất ít
nhất 01 công trình từ cấp II hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên.
4.
Hạng III:
a)
Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm khảo sát có chứng chỉ hành nghề khảo sát
xây dựng từ hạng III trở lên phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ năng
lực;
b)
Cá nhân tham gia thực hiện khảo sát có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại
hình khảo sát xây dựng đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.
Điều 92. Điều kiện năng lực
của tổ chức lập thiết kế quy hoạch xây dựng
Tổ
chức lập thiết kế quy hoạch xây dựng phải đáp ứng các điều kiện tương ứng đối
với các hạng năng lực như sau:
1.
Hạng I:
a)
Có ít nhất 02 cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì đối với mỗi lĩnh vực chuyên môn về quy hoạch
xây dựng; hạ tầng kỹ thuật; giao thông của đồ án quy hoạch có chứng chỉ hành nghề hạng I phù
hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;
b)
Đã thực hiện lập ít nhất 01 đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc 02 đồ án quy hoạch xây dựng (trong đó
ít nhất 01 đồ án là quy hoạch xây dựng vùng liên huyện hoặc quy hoạch xây dựng
vùng huyện hoặc quy hoạch chung) thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phê duyệt.
2.
Hạng II:
a)
Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì các lĩnh vực chuyên môn về quy hoạch xây dựng; hạ tầng kỹ
thuật; giao thông
của đồ án quy hoạch có chứng chỉ hành nghề từ hạng II trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên
môn đảm nhận;
b)
Đã thực hiện lập ít nhất 01 đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã
được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc 02 đồ án quy hoạch xây dựng thuộc
thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
3.
Hạng III:
Cá
nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì các lĩnh vực chuyên môn về quy hoạch xây dựng; hạ tầng kỹ thuật; giao thông của đồ án quy hoạch có chứng chỉ hành nghề
từ hạng III trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận.
Điều 93. Điều kiện năng lực
của tổ chức thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng
Tổ
chức tham gia hoạt động thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng phải đáp ứng các
điều kiện tương ứng với các hạng năng lực như sau:
1.
Hạng I:
a) Có ít nhất 02 cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm,
chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng đối với mỗi bộ môn của
thiết kế xây dựng có chứng chỉ hành nghề hạng I hoặc chứng chỉ hành nghề kiến
trúc đối với dịch vụ thiết kế kiến trúc công trình, thẩm tra kiến trúc được cấp
theo Luật Kiến trúc, phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;
b)
Cá nhân tham gia thực hiện thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng có chuyên môn,
nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực, loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
c)
Đã thực hiện thiết kế, thẩm tra thiết kế ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên
hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên cùng loại;
d) Sử dụng phần mềm tính toán kết cấu, địa kỹ thuật bản quyền hợp pháp.
2.
Hạng II:
a) Cá nhân
đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng các
bộ môn của thiết kế xây dựng có chứng chỉ hành nghề từ hạng II trở lên hoặc
chứng chỉ hành nghề kiến trúc đối với dịch vụ thiết kế kiến trúc công trình,
thẩm tra kiến trúc được cấp theo Luật Kiến trúc, phù hợp với lĩnh vực chuyên
môn đảm nhận;
b)
Cá nhân tham gia thực hiện thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng có chuyên môn,
nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực, loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
c)
Đã thực hiện thiết kế, thẩm tra thiết kế ít nhất 01 công trình từ cấp II trở
lên hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên cùng loại.
3.
Hạng III:
a) Cá nhân
đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng các
bộ môn của thiết kế xây dựng có chứng chỉ hành nghề từ hạng III trở lên hoặc
chứng chỉ hành nghề kiến trúc đối với dịch vụ thiết kế kiến trúc công trình,
thẩm tra kiến trúc được cấp theo Luật Kiến trúc, phù hợp với lĩnh vực chuyên
môn đảm nhận;
b)
Cá nhân tham gia thực hiện thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng có chuyên môn,
nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực, loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.
Điều 94. Điều kiện năng lực
của tổ chức tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng
Tổ
chức tham gia hoạt động tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng phải đáp ứng các
điều kiện tương ứng với các hạng năng lực như sau:
1.
Hạng I:
a)
Có ít nhất 02 cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án có chứng
chỉ hành nghề quản lý dự án hạng I;
b)
Cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề về giám
sát thi công xây dựng, định giá xây dựng hạng I phù hợp với công việc đảm nhận;
c)
Cá nhân tham gia thực hiện quản lý dự án có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với
công việc đảm nhận;
d)
Đã thực hiện quản lý dự án ít nhất 01 dự án nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở
lên.
2.
Hạng II:
a)
Cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án có chứng chỉ hành nghề quản
lý dự án từ hạng II trở lên;
b)
Cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề về giám
sát thi công xây dựng, định giá xây dựng từ hạng II trở lên phù hợp với công
việc đảm nhận;
c)
Cá nhân tham gia thực hiện quản lý dự án có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với
công việc đảm nhận;
d)
Đã thực hiện quản lý dự án ít nhất 01 dự án từ nhóm B trở lên hoặc 02 dự án từ
nhóm C trở lên.
3.
Hạng III:
a)
Cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án có chứng chỉ hành nghề quản
lý dự án từ hạng III trở lên;
b)
Cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề về giám
sát thi công xây dựng, định giá xây dựng từ hạng III trở lên phù hợp với công
việc đảm nhận;
c)
Cá nhân tham gia thực hiện quản lý dự án có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với
công việc đảm nhận.
Điều 95. Điều kiện năng lực
của tổ chức thi công xây dựng công trình
Tổ
chức tham gia hoạt động thi công xây dựng công trình phải đáp ứng các điều kiện
tương ứng với các hạng năng lực như sau:
1.
Hạng I:
a)
Có ít nhất 02 cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng công trường phải
đủ điều kiện là chỉ huy trưởng công trường hạng I phù hợp với lĩnh vực chuyên
môn đảm nhận;
b)
Cá nhân phụ trách thi công lĩnh vực chuyên môn có trình độ đại học hoặc cao
đẳng nghề phù hợp với công việc đảm nhận và thời gian công tác ít nhất 03 năm
đối với trình độ đại học, 05 năm đối với trình độ cao đẳng nghề;
c)
Có khả năng huy động đủ số lượng máy móc, thiết bị chủ yếu đáp ứng yêu cầu thi
công xây dựng các công trình phù hợp với công việc tham gia đảm nhận;
d)
Đã trực tiếp thi công công tác xây dựng của hạng mục công trình, công
trình hoặc bộ phận công trình (trong trường hợp thi công công tác xây
dựng chuyên biệt) liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ của ít nhất 01
công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên cùng loại đối
với trường hợp thi công công tác xây dựng;
đ)
Đã trực tiếp thi công lắp đặt thiết bị của hạng mục công trình, công
trình liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ của ít nhất 01 công trình
từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên đối với trường hợp thi
công lắp đặt thiết bị vào công trình.
2.
Hạng II:
a)
Cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng công trường phải đủ điều kiện là chỉ
huy trưởng công trường từ hạng II trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm
nhận;
b)
Cá nhân phụ trách thi công lĩnh vực chuyên môn có trình độ đại học hoặc cao
đẳng nghề phù hợp với công việc đảm nhận và thời gian công tác ít nhất 01 năm
đối với trình độ đại học, 03 năm đối với trình độ cao đẳng nghề;
c)
Có khả năng huy động đủ số lượng máy móc, thiết bị chủ yếu đáp ứng yêu cầu thi
công xây dựng các công trình phù hợp với công việc tham gia đảm nhận;
d)
Đã trực tiếp thi công công tác xây dựngcủa hạng mục công trình, công
trình hoặc bộ phận công trình (trong trường hợp thi công công tác xây
dựng chuyên biệt) liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ của ít nhất 01
công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên cùng loại
đối với trường hợp thi công công tác xây dựng;
đ)
Đã trực tiếp thi công lắp đặt thiết bị của hạng mục công trình, công
trình liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ của ít nhất 01 công trình
từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên đối với trường hợp thi
công lắp đặt thiết bị vào công trình.
3.
Hạng III:
a)
Cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng công trường phải đủ điều kiện là chỉ
huy trưởng công trường từ hạng III trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm
nhận;
b)
Cá nhân phụ trách thi công lĩnh vực chuyên môn có trình độ đại học hoặc cao
đẳng nghề phù hợp với công việc đảm nhận;
c)
Có khả năng huy động đủ số lượng máy móc, thiết bị chủ yếu đáp ứng yêu cầu thi
công xây dựng các công trình phù hợp với công việc tham gia đảm nhận.
Điều 96. Điều kiện năng lực
của tổ chức tư vấn giám sát thi công xây dựng
Tổ
chức tham gia hoạt động tư vấn giám sát thi công xây dựng phải đáp ứng các điều
kiện tương ứng với các hạng năng lực như sau:
1. Hạng
I:
a) Có
ít nhất 02 cá nhân đảm nhận chức danh giám sát trưởng có chứng chỉ hành
nghề giám sát thi công xây dựng hạng I, giám sát viên có chứng chỉ hành nghề
giám sát thi công xây dựng phù hợp với loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ
năng lực;
b) Đã
giám sát công tác xây dựng của ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02
công trình từ cấp II trở lên cùng loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng
lực đối với lĩnh vực giám sát công tác xây dựng công trình;
c) Đã
giám sát lắp đặt thiết bị vào công trình của ít nhất 01 công trình từ cấp I trở
lên hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên đối với lĩnh vực giám sát lắp đặt
thiết bị vào công trình.
2. Hạng
II:
a) Cá
nhân đảm nhận chức danh giám sát trưởng có chứng chỉ hành nghề giám sát thi
công xây dựng từ hạng II trở lên, giám sát viên có chứng chỉ hành nghề giám sát
thi công xây dựng phù hợp với loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
b) Đã
giám sát công tác xây dựng của ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02
công trình từ cấp III trở lên cùng loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ
năng lực đối với lĩnh vực giám sát công tác xây dựng công trình;
c) Đã
giám sát lắp đặt thiết bị vào công trình của ít nhất 01 công trình từ cấp II
trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên đối với lĩnh vực giám sát lắp đặt
thiết bị vào công trình.
3. Hạng
III:
Cá
nhân đảm nhận chức danh giám sát trưởng có chứng chỉ hành nghề giám sát thi
công xây dựng từ hạng III trở lên, giám sát viên có chứng chỉ hành nghề giám
sát thi công xây dựng phù hợp với loại công trình, lĩnh vực giám sát thi công
xây dựng đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.
Điều 97. Điều kiện năng lực
của tổ chức kiểm định xây dựng
1.
Tổ chức tham gia hoạt động kiểm định chất lượng, xác định nguyên nhân hư hỏng,
thời hạn sử dụng của bộ phận công trình, công trình xây dựng, kiểm định để xác
định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng phải đáp ứng các điều kiện tương ứng
với các hạng năng lực như sau:
a)
Hạng I:
-
Có ít nhất 02 cá nhân đảm nhận chủ trì thực hiện kiểm định xây dựng phải
đáp ứng điều kiện hành nghề kiểm định xây dựng hạng I phù hợp;
-
Cá nhân tham gia thực hiện kiểm định xây dựng phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù
hợp với công tác kiểm định xây dựng;
-
Đã thực hiện kiểm định xây dựng của ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc
02 công trình từ cấp II cùng loại trở lên.
b)
Hạng II:
-
Cá nhân chủ trì thực hiện kiểm định xây dựng phải đáp ứng điều kiện hành nghề
kiểm định xây dựng từ hạng II trở lên phù hợp;
-
Cá nhân tham gia thực hiện kiểm định xây dựng phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù
hợp với công tác kiểm định xây dựng;
-
Đã thực hiện kiểm định xây dựng của ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên
hoặc 02 công trình từ cấp III cùng loại trở lên.
c)
Hạng III:
-
Cá nhân chủ trì thực hiện kiểm định xây dựng phải đáp ứng điều kiện hành nghề
kiểm định xây dựng hạng III phù hợp;
-
Cá nhân tham gia thực hiện kiểm định xây dựng phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù
hợp với công tác kiểm định xây dựng.
2.
Phạm vi hoạt động:
a)
Hạng I: Được thực hiện kiểm định xây dựng tất cả các cấp công trình cùng loại;
b)
Hạng II: Được thực hiện kiểm định xây dựng các công trình từ cấp II trở xuống
cùng loại;
c)
Hạng III: Được thực hiện kiểm định xây dựng các công trình từ cấp III trở xuống
cùng loại.
3.
Tổ chức tham gia hoạt động kiểm định chất lượng vật liệu xây dựng, cấu kiện xây
dựng, sản phẩm xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau:
a)
Phải sử dụng phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng với các phép thử được cơ
quan có thẩm quyền công nhận phù hợp với nội dung thực hiện kiểm định;
b)
Cá nhân thực hiện kiểm định có chuyên môn phù hợp với công tác kiểm định xây
dựng.
Điều 98. Điều kiện năng lực
của tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng
1.
Tổ chức tham gia hoạt động quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải đáp ứng các
điều kiện tương ứng với các hạng năng lực như sau:
a)
Hạng I:
- Có ít nhất 02 cá nhân chủ trì thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng
phải có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng hạng I;
-
Cá nhân tham gia thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chuyên môn,
nghiệp vụ phù hợp với công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
-
Đã thực hiện quản lý chi phí của ít nhất 01 dự án nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm
B trở lên.
b)
Hạng II:
-
Cá nhân chủ trì thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chứng chỉ
hành nghề định giá xây dựng từ hạng II trở lên;
-Cá
nhân tham gia thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chuyên môn,
nghiệp vụ phù hợp với công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
-
Đã thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng của ít nhất 01 dự án từ nhóm B trở
lên hoặc 02 dự án từ nhóm C hoặc 03 dự án có yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ
thuật trở lên.
c)
Hạng III:
-
Cá nhân chủ trì thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chứng chỉ
hành nghề định giá xây dựng từ hạng III trở lên;
-
Cá nhân tham gia thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chuyên môn,
nghiệp vụ phù hợp với công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
2.
Phạm vi hoạt động:
a)
Hạng I: Được thực hiện các công việc liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây
dựng đối với tất cả các dự án;
b)
Hạng II: Được thực hiện các công việc liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây
dựng đối với dự án từ nhóm B trở xuống;
c)
Hạng III: Được thực hiện các công việc liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây
dựng đối với dự án nhóm C và dự án chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đầu tư xây dựng.
Điều 99. Đăng tải thông tin
về năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng
1.
Thông tin năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng
đã được cấp chứng chỉ phải được đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử
do cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ quản lý và tích hợp trên trang thông tin
điện tử http://www.nangluchdxd.gov.vn
do Bộ Xây dựng thống nhất quản lý.
2.
Trình tự thực hiện đăng tải thông tin năng lực hoạt động xây dựng:
Cơ
quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ có trách nhiệm đăng tải thông tin về năng lực
hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân lên trang thông tin điện tử do mình
quản lý, đồng thời tích hợp thông tin trên trang thông tin điện tử http://www.nangluchdxd.gov.vn.
Thời
gian thực hiện đăng tải thông tin năng lực hoạt động xây dựng không quá 05 ngày
làm việc, kể từ ngày cấp chứng chỉ.
Điều 100. Công nhận tổ chức
xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
1.
Tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực
khi đáp ứng các yêu cầu sau:
a)
Có lĩnh vực hoạt động liên quan đến hoạt động xây dựng, có phạm vi hoạt động
trên cả nước;
b)
Đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hội và phê duyệt điều
lệ hội;
c) Có cá nhân thuộc Tổ chức xã hội - nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu thành
phần của Hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực theo quy định tại khoản 4 Điều 88
Nghị định này.
2.
Hồ sơ đề nghị công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực bao gồm:
a)
Đơn đề nghị công nhận theo mẫu quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục V Nghị định này;
b)
Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý văn bản của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hội và phê duyệt điều lệ
hội.
c) Danh sách các cá nhân dự kiến tham gia Hội đồng xét cấp chứng chỉ
năng lực bao gồm các thông tin về trình độ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp;
Danh sách Hội viên.
3.
Trình tự thực hiện thủ tục công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực:
a)
Tổ chức xã hội - nghề nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này
tới Bộ Xây dựng để được công nhận;
b)
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Xây dựng xem xét và
ban hành quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp
chứng chỉ năng lực. Quyết định công nhận được gửi cho tổ chức xã hội - nghề
nghiệp và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc
không hợp lệ, Bộ Xây dựng thông báo một lần bằng văn bản tới Tổ chức xã hội - nghề
nghiệp trong
thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ.
Điều 101. Đình chỉ, thu hồi
quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ
năng lực hoạt động xây dựng
1.
Tổ chức xã hội - nghề nghiệp bị đình chỉ việc cấp chứng chỉ năng lực theo quyết
định công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực khi thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a)
Thời hạn 06 tháng khi cấp chứng chỉ năng lực các lĩnh vực hoạt động xây dựng
không thuộc phạm vi được công nhận;
b)
Thời hạn 12 tháng khi cấp chứng chỉ năng lực không đúng thẩm quyền.
2. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp bị thu hồi quyết định công nhận đủ điều
kiện cấp chứng chỉ năng lực khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đáp ứng được một trong các điều kiện theo quy định tại
khoản 1 Điều 100 Nghị định này;
b) Cấp chứng chỉ năng lực cho tổ chức không đáp ứng yêu cầu về điều kiện
năng lực theo quy định.
3. Bộ Xây dựng thực hiện việc đình chỉ, thu hồi quyết định công nhận tổ
chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực khi phát hiện
hoặc có căn cứ xác định tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc một trong các trường
hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này. Việc xem xét, quyết định đình chỉ,
thu hồi quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp
chứng chỉ năng lực được thực hiện trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có đủ căn
cứ đình chỉ, thu hồi. Quyết định đình chỉ, thu hồi được gửi cho tổ chức xã hội
- nghề nghiệp và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.
4. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp bị đình chỉ quyết định công nhận thuộc
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm giải trình vi phạm và
kết quả khắc phục bằng văn bản. Bộ Xây dựng tổ chức kiểm tra kết quả khắc phục
trước khi cấp lại quyết định công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực.
5. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp đã bị thu hồi quyết định công nhận thuộc
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này được đề nghị công nhận sau 12 tháng kể
từ ngày có quyết định thu hồi, đồng thời có giải trình vi phạm và kết quả khắc
phục, đáp ứng các điều kiện để được công nhận theo quy định tại khoản 1 Điều
100 Nghị định này.
6. Bộ Xây dựng tổ chức kiểm tra kết quả khắc phục trước khi cấp lại
quyết định công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực. Hồ sơ, trình tự thực
hiện cấp lại quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp
chứng chỉ năng lực được thực hiện theo quy định tại Điều 100 Nghị định này.
Mục 3. GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG CHO NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI
Điều
102. Nguyên tắc quản lý hoạt động của nhà thầu nước ngoài
1.
Nhà thầu nước ngoài chỉ được hoạt động xây dựng tại Việt Nam sau khi được cơ
quan quản lý nhà nước về xây dựng cấp giấy phép hoạt động xây dựng.
2.
Hoạt động của nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam phải tuân theo các quy định của
pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam ký kết hoặc
gia nhập.
Điều
103. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động xây dựng
1.
Nhà thầu nước ngoài được cấp giấy phép hoạt động xây dựng khi có quyết định
trúng thầu hoặc được chọn thầu của chủ đầu tư/nhà thầu chính (phụ).
2.
Nhà thầu nước ngoài phải liên danh với nhà thầu Việt Nam hoặc sử dụng nhà thầu
phụ Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào
bất kỳ công việc nào của gói thầu. Khi liên danh hoặc sử dụng nhà thầu Việt Nam
phải phân định rõ nội dung, khối lượng và giá trị phần công việc do nhà thầu
Việt Nam trong liên danh; nhà thầu phụ Việt Nam thực hiện.
3.
Nhà thầu nước ngoài phải cam kết thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật
Việt Nam có liên quan đến hoạt động nhận thầu tại Việt Nam.
Điều 104. Hồ sơđề nghị, thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt
động xây dựng
1.
Nhà thầu nước ngoài nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ tới
cơ quan cấp giấy phép hoạt động xây dựng, gồm:
a)
Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng theo Mẫu số 01, Mẫu số 04 Phụ lục
III Nghị định này;
b)
Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử về kết quả đấu thầu hoặc quyết định
chọn thầu hợp pháp;
c)
Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử giấy phép thành lập hoặc Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ chức và chứng chỉ hành nghề (nếu có) của
nước nơi mà nhà thầu nước ngoài mang quốc tịch cấp;
d)
Biểu báo cáo kinh nghiệm hoạt động liên quan đến các công việc nhận thầu và bản
sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử báo cáo tổng hợp kiểm toán tài chính
trong 03 năm gần nhất (đối với trường hợp không thực hiện theo quy định của
pháp luật về đấu thầu);Đối với nhà thầu thành lập dưới 03 năm thì nộp báo
cáo tổng hợp kiểm toán tài chính theo số năm được thành lập.
đ)
Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử Hợp đồng liên danh với nhà thầu Việt
Nam hoặc hợp đồng chính thức hoặc hợp đồng nguyên tắc với nhà thầu phụ Việt Nam
để thực hiện công việc nhận thầu (đã có trong hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ chào
thầu); Đối với nhà
thầu thành lập dưới 03 năm thì nộp báo cáo tổng hợp kiểm toán tài chính theo số
năm được thành lập.
e)
Giấy ủy quyền hợp pháp đối với người không phải là người đại diện theo pháp
luật của nhà thầu;
2.
Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng phải làm bằng tiếng Việt. Giấy
phép thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của nước ngoài phải được
hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam và các nước
có liên quan là thành viên có quy định về miễn trừ hợp pháp hóa lãnh sự. Các
giấy tờ, tài liệu quy định tại các điểm b, c, đ và e khoản 1 Điều này nếu
bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và bản dịch phải được công
chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Thẩm quyền cấp giấy
phép hoạt động xây dựng
Sở
Xây dựng cấp giấy phép hoạt động xây dựng (bao gồm cả giấy phép điều chỉnh) cho
nhà thầu nước ngoài thực hiện hoạt động xây dựngtrên địa bàn hành chính của tỉnh.
Trường hợp hoạt động
xây dựngtrên
địa bàn của 02 tỉnh trở lên thì cơ quan có thẩm quyền cấp là Sở Xây dựng thuộc
địa phương nơi nhà thầu nước ngoài dự kiến đặt văn phòng điều hành.
Điều
104a. Điều chỉnh giấy phép hoạt động xây dựng
1. Sau khi
được cấp giấy phép hoạt động xây dựng, nếu có những thay đổi về tên, địa chỉ
của nhà thầu, thay đổi về thành viên trong liên danh nhà thầu hoặc nhà thầu phụ
hoặc các nội dung khác đã ghi trong giấy phép hoạt động xây dựng được cấp, nhà
thầu nước ngoài phải nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đến
cơ quan cấp giấy phép hoạt động xây dựng để được xem xét điều chỉnh giấy phép
hoạt động xây dựng đã cấp. Giấy phép điều chỉnh hoạt động xây dựng được quy
định theo Mẫu số 7 Phụ lục III Nghị định này.
2. Hồ sơ
đề nghị điều chỉnh giấy phép hoạt động xây dựng gồm:
a) Đơn đề
nghị điều chỉnh giấy phép hoạt động xây dựng được quy định theo Mẫu số 8 Phụ
lục III Nghị định này;
b) Các tài
liệu chứng minh cho những nội dung đề nghị điều chỉnh. Các tài liệu phải được
dịch ra tiếng Việt và được chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Thời
gian điều chỉnh giấy phép hoạt động xây dựng được thực hiện trong thời hạn 20
ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 105. Thời hạn và lệ phí
cấp Giấy phép hoạt động xây dựng
1.
Cơ quan chuyên môn về xây dựng quy định tại khoản 3 Điều 104 Nghị định này xem
xét hồ sơ để cấp Giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài trong
thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 104 Nghị định
này. Trường hợp không cấp, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động xây
dựng phải trả lời bằng văn bản cho nhà thầu và nêu rõ lý do.
2.
Khi nhận Giấy phép hoạt động xây dựng, nhà thầu nước ngoài phải nộp lệ phí theo
quy định của Bộ Tài chính.
3.
Giấy phép hoạt động xây dựng hết hiệu lực trong các trường hợp sau:
a)
Hợp đồng thầu đã hoàn thành và được thanh lý;
b)
Hợp đồng không còn hiệu lực khi nhà thầu nước ngoài bị đình chỉ hoạt động, giải
thể, phá sản hoặc vì các lý do khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và
pháp luật của nước mà nhà thầu có quốc tịch.
Điều 106. Thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng
1.
Nhà thầu
nước ngoài bị thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng khi thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a)
Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng;
b)
Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung giấy phép hoạt động xây dựng;
c)
Giấy phép hoạt động xây dựng bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp giấy phép hoạt
động xây dựng;
d)
Giấy phép hoạt động xây dựng được cấp không đúng thẩm quyền.
2.
Thẩm quyền thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng:
a)
Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động xây dựng là cơ quan có thẩm quyền
thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng do mình cấp;
b)
Trường hợp giấy phép
hoạt động xây dựng được cấp không đúng quy định mà cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy phép không thực hiện thu hồi thì Bộ Xây dựng trực tiếp quyết định thu hồi giấy
phép hoạt động xây dựng.
3.
Trình tự thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng:
a)
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được kết luận thanh tra, văn bản kiểm
tra của cơ quản lý nhà nước về xây dựng, trong đó có kiến nghị thu hồi giấy
phép hoạt động xây dựng hoặc khi phát hiện hoặc có căn cứ xác định một trong
các trường hợp thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng quy định tại khoản 1 Điều
này, cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép xây dựng ban hành quyết định thu
hồi giấy phép xây dựng; trường hợp không thu hồi thì phải có ý kiến bằng văn
bản gửi cơ quan kiến nghị;
b)
Cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng có trách nhiệm gửi
quyết định thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng cho tổ chức, cá nhân bị thu
hồi; đồng thời gửi cho chủ đầu tư và các cơ quan có liên quan để biết;
c)
Tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng phải nộp lại bản gốc
giấy phép hoạt động xây dựng cho cơ quan ra quyết định thu hồi giấy phép hoạt
động xây dựng trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định
thu hồi;
d)
Đối với trường hợp thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng bị ghi sai do lỗi của
cơ quan cấp giấy phép hoạt động xây dựng, cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy
phép hoạt động xây dựng có trách nhiệm cấp lại giấy phép hoạt động xây dựng
trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy phép hoạt động xây
dựng bị thu hồi;đối
với các vi phạm tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài chỉ xem xét cấp giấy phép
sau 12 tháng, kể từ ngày ban hành quyết định thu hồi;
đ)
Trường hợp tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng không nộp
lại giấy phép hoạt động xây dựng theo quy định, cơ quan có thẩm quyền thu hồi
ra quyết định tuyên hủy giấy phép hoạt động xây dựng, gửi cho tổ chức/cá nhân
bị tuyên hủy giấy phép hoạt động xây dựng, đồng thời gửi thông tin tới chủ đầu
tư và các cơ quan có liên quan để biết.
Điều 107. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu nước ngoài
1.
Nhà thầu nước ngoài có các quyền sau:
a)
Yêu cầu các cơ quan có chức năng hướng dẫn việc lập hồ sơ xin cấp giấy phép
hoạt động xây dựng và các vấn đề khác liên quan đến hoạt động của nhà thầu theo
quy định của Nghị định này;
b)
Khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân thực hiện các công
việc theo quy định của Nghị định này;
c)
Được bảo vệ quyền lợi hợp pháp trong kinh doanh tại Việt Nam theo giấy phép
hoạt động xây dựng được cấp.
2.
Nhà thầu nước ngoài có các nghĩa vụ sau:
a)
Lập Văn phòng điều hành tại nơi có dự án sau khi được cấp giấy phép hoạt động
xây dựng; đăng ký địa chỉ, số điện thoại, số fax, e-mail, dấu, tài khoản, mã số
thuế của Văn phòng điều hành. Đối với các hợp đồng thực hiện lập quy hoạch xây
dựng, lập dự án đầu tư xây dựng, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công
trình, nhà thầu nước ngoài có thể lập Văn phòng điều hành tại nơi đăng ký trụ
sở của chủ đầu tư hoặc không lập Văn phòng điều hành tại Việt Nam. Đối với hợp
đồng thực hiện thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng công trình đi qua
nhiều tỉnh, nhà thầu nước ngoài có thể lập Văn phòng điều hành tại một địa
phương có công trình đi qua để thực hiện công việc. Văn phòng điều hành chỉ tồn tại
trong thời gian thực hiện hợp đồng và giải thể khi hết hiệu lực của hợp đồng;
b)
Đăng ký, hủy mẫu con dấu, nộp lại con dấu khi kết thúc hợp đồng theo quy định
của pháp luật. Nhà thầu nước ngoài chỉ sử dụng con dấu này trong công việc phục
vụ thực hiện hợp đồng tại Việt Nam theo quy định tại giấy phép hoạt động xây
dựng;
c)
Đăng ký và nộp thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam, thực hiện chế độ kế
toán, mở tài khoản, thanh toán theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam để phục vụ hoạt động kinh doanh theo hợp đồng;
d)
Thực hiện việc tuyển lao động, sử dụng lao động Việt Nam và lao động là người
nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam về lao động; chỉ được phép đăng
ký đưa vào Việt Nam những chuyên gia quản lý kinh tế, quản lý kỹ thuật và người
có tay nghề cao mà Việt Nam không đủ khả năng đáp ứng;
đ)
Thực hiện các thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị liên quan
đến hợp đồng nhận thầu tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam;
e)
Thực hiện hợp đồng liên danh đã ký kết với nhà thầu Việt Nam hoặc sử dụng nhà
thầu phụ Việt Nam đã được xác định trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động
xây dựng;
g)
Mua bảo hiểm theo quy định của pháp luật Việt Nam đối với công việc của nhà
thầu gồm: Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với nhà thầu tư vấn đầu tư xây
dựng; bảo hiểm tài sản hàng hóa đối với nhà thầu mua sắm; các loại bảo hiểm đối
với nhà thầu thi công xây dựng và các chế độ bảo hiểm khác theo quy định của
pháp luật Việt Nam;
h)
Đăng kiểm chất lượng vật tư, thiết bị nhập khẩu cung cấp theo hợp đồng nhận
thầu;
i)
Đăng kiểm an toàn thiết bị thi công xây dựng và phương tiện giao thông liên
quan đến hoạt động kinh doanh của nhà thầu nước ngoài theo quy định của pháp
luật Việt Nam;
k)
Tuân thủ các quy định về quy chuẩn, tiêu chuẩn, về quản lý chất lượng công
trình xây dựng, an toàn lao động và bảo vệ môi trường cũng như các quy định
khác của pháp luật Việt Nam có liên quan;
l) Thực
hiện các chế độ thông báo theo quy định trong giấy phép hoạt động xây
dựng theo Mẫu số 09 Phụ lục III Nghị định này;
m)
Khi hoàn thành công trình, nhà thầu nước ngoài phải lập hồ sơ hoàn thành công
trình; chịu trách nhiệm bảo hành; quyết toán vật tư, thiết bị nhập khẩu; xử lý
vật tư, thiết bị còn dư trong hợp đồng thi công xây dựng công trình theo quy
định về xuất nhập khẩu; tái xuất các vật tư, thiết bị thi công đã đăng ký theo
chế độ tạm nhập - tái xuất; thanh lý hợp đồng; đồng thời thông báo tới các cơ
quan quản lý nhà nước có liên quan về việc kết thúc hợp đồng, chấm dứt sự hoạt
động của văn phòng điều hành công trình.
Điều
108. Trách nhiệm của chủ đầu tư hoặc chủ dự án đối với nhà thầu nước ngoài
Chủ
đầu tư hoặc chủ dự án hoặc nhà thầu chính có trách nhiệm:
1.
Chỉ được ký hợp đồng giao nhận thầu khi đã có Giấy phép hoạt động xây dựng do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho nhà thầu nước ngoài; hướng dẫn nhà thầu
nước ngoài tuân thủ các quy định tại Nghị định này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan; hỗ trợ nhà thầu nước ngoài trong việc chuẩn bị các tài
liệu có liên quan đến công trình nhận thầu mà nhà thầu nước ngoài phải kê khai
trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thầu và các thủ tục khác có liên quan theo
quy định của pháp luật Việt Nam. Cùng với nhà thầu nước ngoài đăng ký việc xuất
khẩu, nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị có liên quan đến việc thực hiện hợp
đồng thuộc trách nhiệm của nhà thầu nước ngoài theo quy định Nghị định này.
2.
Giám sát nhà thầu nước ngoài thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng liên
danh với nhà thầu Việt Nam hoặc sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam theo nội dung quy
định tại Điều 103 Nghị định này.
3.
Xem xét khả năng cung cấp thiết bị thi công xây dựng trong nước trước khi thoả
thuận danh mục máy móc, thiết bị thi công của nhà thầu nước ngoài xin tạm nhập
- tái xuất.
4.
Xem xét khả năng cung cấp lao động kỹ thuật tại Việt Nam trước khi thoả thuận
với nhà thầu nước ngoài về danh sách nhân sự người nước ngoài làm việc cho nhà
thầu xin nhập cảnh vào Việt Nam để thực hiện các công việc thuộc hợp đồng của
nhà thầu nước ngoài.
5.
Xác nhận quyết toán vật tư, thiết bị nhập khẩu của nhà thầu nước ngoài khi hoàn
thành công trình.
6.
Khi sử dụng nhà thầu nước ngoài để thực hiện tư vấn quản lý dự án, giám sát
chất lượng xây dựng, chủ đầu tư hoặc chủ dự án phải thông báo bằng văn bản cho
các nhà thầu khác và các cơ quan quản lý chất lượng xây dựng biết về chức năng,
nhiệm vụ của nhà thầu được thực hiện thay mặt cho chủ đầu tư hoặc chủ dự án.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều … Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản
2 Điều 19 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP Quy định về thành lập, tổ chức lại, giải
thể đơn vị sự nghiệp công lập:
“b) Quyết định thành lập,
tổ chức lại, giải thể: Đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại điểm a, b khoản
1, khoản 2, khoản 3, điểm a khoản 4 Điều 2 Nghị định này (trừ đơn vị quy định
tại khoản 1 Điều này và Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án
khu vực được thành lập theo quy định của pháp luật về xây dựng); đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo quy
định của luật chuyên ngành và đơn vị sự nghiệp công lập khác theo quy định của
pháp luật.”.
Điều 109. Trách nhiệm thi
hành
1. Bộ Xây
dựng
a) Chịu
trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về
những nội dung thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này. Hướng dẫn, kiểm tra
các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện các quy định của Nghị
định này;
b) Chỉ đạo
và kiểm tra cơ quan chuyên môn trực thuộc trong việc tổ chức thực hiện các
thủ tục hành chính quy định tại Nghị định này.
2. Các Bộ
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
có trách nhiệm chỉ đạo và kiểm tra cơ
quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc
trong việc tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng,
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của dự án, công
trình xây dựng thuộc chuyên ngành, cụ thể:
a) Bộ Xây
dựng đối với dự án, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng dân dụng;
dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, khu nhà ở; dự án đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật khu chức năng; dự án đầu tư xây dựng công nghiệp nhẹ,
công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, sản phẩm xây dựng, hạ tầng kỹ
thuật và đường bộ trong đô thị (trừ đường quốc lộ qua đô thị);
b) Bộ Giao
thông vận tải đối với dự án, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công
trình giao thông (trừ dự án, công trình do Bộ Xây dựng quản lý quy định tại
điểm a khoản này);
c) Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn đối với dự án, công trình thuộc dự án đầu
tư xây dựng công trình phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn;
d) Bộ Công
Thương đối với dự án, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình
công nghiệp (trừ dự án, công trình do Bộ Xây dựng quản lý quy định tại điểm
a khoản này);
đ) Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an đối với dự án, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng
công trình quốc phòng, an ninh.
3. Bộ Tài
chính có trách nhiệm quy định chi tiết về phí, lệ phí có liên quan đến các hoạt
động: Thẩm định dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng và dự toán xây dựng;
cấp Giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài, cấp chứng chỉ hành
nghề, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng.
4. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý nhà nước về những nội dung thuộc phạm
vi điều chỉnh của Nghị định này trên địa bàn hành chính của mình theo phân cấp;
ban hành quy
trình thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng các dự án
sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư;chỉ đạo, kiểm tra các cơ quan chuyên
môn về xây dựng trong việc tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu
tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của dự án đầu
tư xây dựng công trình thuộc chuyên ngành, cụ thể:
a) Sở Xây
dựng đối với dự án, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng dân dụng; dự
án đầu tư xây dựng khu đô thị, khu nhà ở; dự án đầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật khu chức năng; dự án đầu tư xây dựng công nghiệp nhẹ,
công nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật và đường bộ trong đô thị (trừ
đường quốc lộ qua đô thị);
b) Sở Giao
thông vận tải đối với dự án, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công
trình giao thông (trừ dự án, công trình do Sở Xây dựng quản lý quy định tại
điểm a khoản này);
c) Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn đối với dự án, công trình thuộc dự án đầu
tư xây dựng công trình phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn;
d) Sở Công
Thương đối với dự án, công trình thuộc thuộc dự án đầu tư xây dựng công
trình công nghiệp (trừ dự án, công trình do Sở Xây dựng quản lý quy định
tại điểm a khoản này);
đ) Ban
Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
đối với các dự án, công trình được đầu tư xây dựng tại khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế được giao quản lý;
e) Đối với
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có Sở Giao thông vận tải - Xây dựng
thì Sở này thực hiện nhiệm vụ tại điểm a và điểm b khoản này.
5. Căn cứ
điều kiện cụ thể của từng địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện phân
cấp cho cơ quan được giao quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm
định Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây
dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn hành
chính của huyện và được quyền điều chỉnh việc phân cấp thẩm định quy định tại điểm
a, b, đkhoản 4 Điều này.
6. Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm quản lý nhà nước về những nội dung thuộc phạm
vi điều chỉnh của Nghị định này trên địa bàn hành chính của mình theo phân cấp;
chỉ đạo, kiểm tra phòng có chức năng quản lý về xây dựng trực thuộc tổ chức
thực hiện công tác thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết
kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở các công trình theo phân cấp của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
7. Các bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm thành lập, tổ chức sắp xếp lại các Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban
quản lý dự án khu vực để quản lý các dự án đầu
tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư
công thuộc phạm vi quản lý của mình theo quy định của Nghị định này. Trường hợp
cần thiết phải ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể các nội dung liên quan đến quy
định của Nghị định này thì phải lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng trước khi
ban hành.
8. Các bộ quản lý
công trình xây dựng
chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty
nhà nước có trách nhiệm gửi báo cáo định kỳ, hàng năm về nội dung quản lý hoạt
động đầu tư xây dựng về Bộ Xây dựng để tổng hợp, theo dõi. Bộ Xây dựng hướng
dẫn nội dung, biểu mẫu và thời gian thực hiện của các báo cáo.
Điều 110. Xử lý chuyển tiếp
1. Dự án, công trình xây dựng đã trình cơ quan chuyên môn về
xây dựng thẩm định hoặc thẩm định điều chỉnh Báo cáo nghiên cứu
khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và đủ điều kiện thẩm định nhưng chưa có
thông báo kết quả thẩm định thì việc thực hiện thẩm định của cơ quan chuyên môn
về xây dựng được tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị định số
15/2021/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 35/2023/NĐ-CP. Dự án, công
trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định khi có yêu cầu
điều chỉnh kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì việc thẩm định báo
cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng điều chỉnh được thực hiện theo quy
định tại Nghị định này.
2a.
Đối với Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển
khai sau thiết kế cơ sở (gồm cả trường hợp thẩm định điều chỉnh) đã trình cơ
quan chuyên môn về xây dựng thẩm định trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành và đủ điều kiện thẩm định thì cơ quan chuyên môn về xây
dựng tiếp tục thực hiện thẩm định theo quy định tại Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về
quản lý dự án đầu tư xây dựng được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 35/2023
ngày 20/6/2023 của Chính phủ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/6/2023.
2. Dự án, công trình xây dựng đã trình cơ quan chuyên môn về
xây dựng thẩm định hoặc thẩm định điều chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả
thi đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành, trường hợp không đủ điều kiện thẩm định
hoặc kết quả thẩm định là không đủ điều kiện trình phê duyệt, chủ đầu tư phải
hoàn thiện các yêu cầu và trình thẩm định lại theo quy định tại Nghị định này.
3. Dự án đầu tư xây dựng được xác định là dự án sử dụng vốn
nhà nước ngoài đầu tư công tại các văn bản pháp lý về chủ trương đầu tư, quyết
định đầu tư của cơ quan có thẩm quyền trước thời điểm Nghị định này có hiệu
lực, khi triển khai các bước tiếp theo thì tiếp tục được quản lý theo các quy
định của Nghị định này đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công.
4. Dự án đầu tư xây dựng quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị
định số 37/2010/NĐ-CP , khoản 4 Điều 10 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP (đã được sửa
đổi, bổ sung tại Nghị định số 72/2019/NĐ-CP) đã được phê duyệt
đúng quy định pháp luật trước thời điểm Nghị định số 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực,
trường hợp điều chỉnh dự án được tiếp tục sử dụng quy hoạch sử dụng làm căn cứ
lập dự án mà không yêu cầu lập quy hoạch tổng mặt bằng theo quy định của Nghị
định số 35/2023/NĐ-CP .
4. Việc chuyển tiếp thực hiện dự án áp dụng loại hợp đồng Xây
dựng - Chuyển giao (BT) được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư
theo phương thức đối tác công tư. Trường hợp dự án BT được chuyển tiếp theo quy
định của pháp luật về PPP (dự án BT đã lựa chọn được nhà đầu tư nhưng chưa lập
thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, dự án BT điều chỉnh) thì thẩm
quyền, nội dung và trình tự thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng đối
với Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai
sau thiết kế cơ sở được thực hiện theo quy định đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công của Nghị
định này.
5. Đối với các dự án được xác định là dự án đầu tư xây dựng khu
đô thị tại quy hoạch xây dựng, chủ trương đầu tư được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt hoặc quyết định hoặc chấp thuận trước thời điểm Nghị định
15/2021/NĐ-CP có hiệu lực mà không đáp ứng quy mô quy định tại khoản 1 mục
VII Phụ lục IX Nghị định này thì không yêu cầu thực hiện các quy định riêng về
khu đô thị theo quy định của Nghị định này.
6. Đối với dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây
dựng thẩm định thiết kế cơ sở một số công trình thuộc dự án theo quy
định của Luật Xây dựng 2014, khi chủ đầu tư trình thẩm định Báo cáo nghiên
cứu khả thi đầu tư xây dựng theo quy định của Nghị định này, cơ quan
chuyên môn về xây dựng chỉ thực hiện thẩm định đối với các công
trình còn lại của dự án.
7. Công trình xây dựng đã được
cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng
triển khai sau thiết kế cơ sở theo quy định tại Nghị định số 113/2020/NĐ-CP
ngày 18 tháng 9 năm 2020 nhưng không thuộc đối tượng có yêu cầu thẩm định thiết
kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ
sở tại cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của Luật Xây dựngsố 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại
Luật số 62/2020/QH14, khi điều chỉnh dự án, thiết kế xây dựng triển khai sau
thiết kế cơ sở thì việc thẩm định và quản lý về giấy phép xây dựng được quy định như sau:
a)
Khi điều chỉnh dự án thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định
này thì phải trình cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định Báo cáo nghiên cứu
khả thi đầu tư xây dựng điều chỉnh. Đối với thiết kế xây dựng triển khai sau
thiết kế cơ sở, chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định, phê duyệt theo quy định;
b)
Trường hợp thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết
kế cơ sở kết luận đủ điều kiện miễn giấy phép xây dựng, khi điều chỉnh dự án,
điều chỉnh thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở thì tiếp tục được
miễn giấy phép xây dựng. Chủ đầu tư gửi thông báo về các nội dung điều chỉnh
kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại
địa phương trước khi tiếp tục thi công xây dựng;
c)
Trường hợp thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết
kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về xây dựng không có đánh giá đủ điều kiện miễn
giấy phép xây dựng thì phải thực hiện thủ tục cấp giấy phép xây dựng hoặc giấy
phép xây dựng điều chỉnh theo quy định.
8. Cơ
quan, tổ chức đã gửi đề án, tờ trình đến cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết
định thành lập, tổ chức lại, giải thể Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản
lý dự án khu vực trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy
định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng được sửa đổi bổ
sung tại Nghị định số 35/2023 ngày 20/6/2023 của Chính phủ.
12. Tổ chức, cá nhân đã nộp hồ
sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề trước thời điểm Nghị
định này có hiệu lực thi hành thì được xét cấp chứng chỉ theo quy định tại Nghị định số 15/2021/NĐ-CP
ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ và Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20
tháng 6 năm 2023.
12a. Phạm
vi hoạt động của tổ chức đã được cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng đến
trước thời điểm có hiệu lực của Nghị định này đối với các lĩnh vực có điều
chỉnh thực hiện như sau:
a) Đối với
lĩnh vực khảo sát địa hình, khảo sát địa chất công trình: thực hiện theo quy
định tại Mục 1 Phụ lục VII Nghị định này.
b) Đối với
lĩnh vực thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình dân dụng, nhà công
nghiệp: thực hiện theo quy định tại Mục 3.1 Phụ lục VII Nghị định này.
c) Đối với
lĩnh vực tư vấn quản lý dự án dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật, giao
thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn: thực hiện theo quy định tại Mục 4
Phụ lục VII Nghị định này.
d) Đối với
lĩnh vực tư vấn giám sát công tác xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp,
hạ tầng kỹ thuật: thực hiện theo quy định tại Mục 6.1 Phụ lục VII Nghị định
này.
Điều 111. Hiệu lực thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực từ ngày ký và thay thế Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03
tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng; Điều 12, điểm từ Phụ lục VI, Phụ lục VII Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20
tháng 6 năm 2023 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng; Nghị định số
53/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quy định một số giấy tờ
hợp pháp đất đai để cấp giấy phép xây dựng. Các quy định trước đây của Chính phủ, các bộ, cơ
quan ngang bộ và địa phương trái với Nghị
định này đều bãi bỏ.
2. Bãi
bỏ một số điều, khoản của các Nghị định sau đây:
a)
Khoản 4 Điều 2 Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 về quản lý
không gian xây dựng ngầm đô thị;
b)….
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban
Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành
phố trực thuộc
trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công
báo;
- Lưu: VT, CN (2b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh
Chính
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|