|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
DỰ THẢO
|
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN
LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 27 tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư theo
phương thức đối tác công tư ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị
ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của 37 Luật liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số
nội dung của Luật Xây dựng năm 2014 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Xây dựng năm 2020 (sau đây gọi tắt là Luật số 62/2020/QH14) về quản lý dự
án đầu tư xây dựng, gồm: lập, thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế xây dựng; khảo
sát xây dựng; cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng; xây dựng công
trình đặc thù và thực hiện dự án đầu tư xây dựng tại nước ngoài; quản lý năng lực
hoạt động xây dựng; hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Nghị định này áp
dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước
ngoài hoạt động đầu tư xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Các tổ chức, cá nhân trong nước hoạt động
đầu tư xây dựng tại nước ngoài thực hiện theo quy định riêng tại Mục 2
Chương V Nghị định này và các quy định pháp luật có liên quan.
3. Đối với dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài thực hiện theo quy
định của Nghị định này và pháp luật về quản lý sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu
đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; trường hợp quy định của điều ước quốc tế
về vốn ODA đã được ký kết có quy định khác quy định của Nghị định
này thì áp dụng theo điều ước quốc tế.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1a. Báo cáo nghiên cứu
khả thi đầu tư xây dựng dự án tổng thể là báo cáo được lập cho toàn bộ các công
trình hạ tầng kỹ thuật và một số công trình xây dựng khác (nếu có) trong trường
hợp người quyết định đầu tư thực hiện phân chia dự án thành phần khi quyết định
đầu tư; trong đó có thể hiện các thông tin về quy mô, tiến độ thực hiện tổng thể
của dự án, thông tin về việc phân chia các dự án thành phần, các giải pháp bảo
đảm kết nối và vận hành của toàn bộ dự án.
1. Công trình chính của dự án đầu tư xây
dựng là công trình có quy mô, công năng quyết
định đến mục tiêu, quy mô đầu tư của dự án.
2. Công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi
ích cộng đồng là công trình thuộc danh mục quy định tại Phụ lục X Nghị định
này.
3. Công trình xây dựng
theo tuyến là công trình được xây dựng theo hướng tuyến trong một hoặc nhiều
khu vực địa giới hành chính, như: đường bộ; đường sắt; tuyến cáp treo;
đường dây tải điện; đường cáp viễn thông; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động; đường ống dẫn dầu, dẫn khí, cấp thoát nước; đập đầu mối công trình thủy lợi, thủy điện;
kênh dẫn nước tưới, tiêu; đê, kè và các công trình tương tự khác.
4. Công trình hiệu quả năng lượng (Energy
Efficiency Building) là công trình xây dựng đáp ứng các tiêu chí, tiêu chuẩn quốc
gia về hiệu quả năng lượng.
5. Công trình tiết kiệm tài nguyên
(Resource Efficiency Building) là công trình xây dựng có áp dụng các giải pháp
kỹ thuật sử dụng, tiêu thụ tiết kiệm các nguồn tài nguyên thiên nhiên như đất,
nước, khoáng sản và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác.
6. Công trình xanh (Green Building) là công trình xây dựng được thiết kế, xây dựng và vận
hành đáp ứng các tiêu chí, tiêu chuẩn về sử dụng hiệu quả năng lượng, tiết kiệm
tài nguyên; đảm bảo tiện nghi, chất lượng môi trường sống bên trong công trình
và bảo vệ môi trường bên ngoài công trình.
6a. Công trình
ngầm là những công trình được xây dựng dưới mặt đất, dưới nước tại đô thị, nông
thôn và khu chức năng gồm công trình công cộng ngầm, công trình thương mại dịch
vụ ngầm, công trình giao thông ngầm, các công trình đầu mối kỹ thuật ngầm, công
trình đường dây, cáp, đường ống kỹ thuật ngầm, hào và tuy nen kỹ thuật.
6c. Giải
pháp kết cấu công trình là giải
pháp thiết kế đảm bảo an toàn chịu lực công trình trong quá trình thi công xây
dựng và khai thác sử dụng công trình, bao gồm giải pháp kết cấu móng/ngầm, giải
pháp kết cấu phần trên/phần thân và giải pháp sử dụng vật liệu cho các loại kết
cấu này…
7. Dự án quan trọng quốc gia theo quy
định của Luật Xây dựng và Nghị định này gồm: dự án quan trọng quốc
gia theo tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công; dự án do
Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về
đầu tư theo phương thức đối tác công tư; dự án do Quốc hội chấp thuận
chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
8. Dự án đầu tư xây dựng quy mô lớn
sử dụng vốn khác có yêu cầu thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
tại cơ quan chuyên môn về xây dựng, gồm: dự án đầu tư xây dựng nhóm A
theo tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công; dự án đầu tư xây
dựng do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư;
dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị có yêu cầu thực hiện thủ
tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về
đầu tư.
9. Dự án đầu tư
xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công bao gồm: dự án đầu tư
xây dựng sử dụng vốn công trái quốc gia, trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính
quyền địa phương, vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước và các vốn
khác do Nhà nước quản lý; trừ dự án sử dụng vốn đầu tư công theo quy định của
pháp luật về đầu tư công.
9a. Dự án đầu tư xây
dựng khu chung cư là dự án có từ 02 tòa nhà chung cư trở lên và công trình xây
dựng khác, bao gồm cả nhà ở riêng lẻ (nếu có) được đầu tư xây dựng trên một khu
đất theo quy hoạch.
9b. Hạ tầng kỹ thuật
khung là hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật chính, theo tuyến của đô thị,
nông thôn và khu chức năng được xác định trong nội dung đồ án quy hoạch chung,
đồ án quy hoạch phân khu, gồm các trục giao thông, tuyến truyền tải năng lượng,
tuyến truyền dẫn cấp nước, hệ thống tiêu, thoát nước, tuyến thông tin viễn
thông và các công trình hạ tầng kỹ thuật không theo tuyến.
10. Giấy phép hoạt động xây dựng là giấy
phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho nhà thầu nước ngoài
theo từng hợp đồng sau khi trúng thầu
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
11. Thiết kế kỹ thuật tổng thể (Front -
End Engineering Design), sau đây gọi là thiết kế FEED, là bước thiết kế được
lập theo thông lệ quốc tế đối với dự án có thiết kế công nghệ sau
khi dự án đầu tư xây dựng được phê duyệt để cụ thể hóa các yêu cầu
về dây chuyền công nghệ, thông số kỹ thuật của các thiết bị, vật
liệu sử dụng chủ yếu, giải pháp xây dựng phục vụ lập hồ sơ lựa
chọn nhà thầu theo hợp đồng EPC hoặc theo yêu cầu đặc thù để triển
khai bước thiết kế tiếp theo.
12. Nhà thầu nước ngoài là tổ chức, cá
nhân nước ngoài có năng lực pháp luật dân sự; đối với cá nhân còn phải có năng
lực hành vi dân sự để ký kết và thực hiện hợp đồng. Năng lực pháp luật dân sự
và năng lực hành vi dân sự của nhà thầu nước ngoài được xác định theo pháp luật
của nước mà nhà thầu có quốc tịch. Nhà thầu nước ngoài có thể là tổng thầu, nhà thầu chính, nhà thầu liên
danh, nhà thầu phụ.
13. Chủ nhiệm là chức danh của cá nhân được
tổ chức giao nhiệm vụ quản lý, điều phối thực hiện toàn bộ công việc tư vấn có
nhiều chuyên môn khác nhau, gồm: chủ nhiệm lập thiết kế quy hoạch xây dựng; chủ
nhiệm khảo sát xây dựng; chủ nhiệm thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng.
14. Chủ trì là chức danh của cá nhân được
tổ chức giao nhiệm vụ phụ trách thực hiện công việc theo lĩnh vực chuyên môn, gồm:
chủ trì lập thiết kế quy hoạch xây dựng; chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế
xây dựng; chủ trì kiểm định xây dựng; chủ trì lập, thẩm tra và quản lý chi phí
đầu tư xây dựng.
15. Giám sát trưởng là chức danh của cá
nhân được tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình giao nhiệm vụ quản lý,
điều hành hoạt động giám sát thi công xây dựng đối với một công trình hoặc gói
thầu cụ thể.
16. Chỉ huy trưởng hoặc giám đốc dự án của
nhà thầu (sau đây gọi chung là chỉ huy trưởng) là chức danh của cá nhân được
tổ chức thi công xây dựng giao nhiệm vụ quản lý, điều hành hoạt động thi công
xây dựng đối với một công trình hoặc gói thầu cụ thể.
17. Giám đốc quản lý dự án là chức danh của
cá nhân được Giám đốc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản
lý dự án đầu tư xây dựng khu vực, người đại diện theo pháp luật của tổ chức tư
vấn quản lý dự án, người đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư (trường hợp chủ
đầu tư sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc hoặc thành lập ban quản lý dự án đầu
tư xây dựng một dự án) giao nhiệm vụ quản lý, điều phối thực hiện quản lý dự án
đối với dự án đầu tư xây dựng cụ thể.
18. Người đề nghị thẩm định là chủ
đầu tư hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân được người quyết định đầu tư
hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án
trong trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư để trình thẩm định báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng.
19. Mã số chứng chỉ hành nghề là dãy số
có 08 chữ số dùng để quản lý chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của cá
nhân. Mỗi cá nhân tham gia hoạt động xây dựng khi đề nghị cấp chứng chỉ hành
nghề lần đầu theo quy định của Nghị định này được cấp một mã số chứng chỉ hành
nghề. Mã số chứng chỉ hành nghề không thay đổi khi cá nhân đề nghị cấp lại hoặc
điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ hành nghề đã được cấp.
20. Mã số chứng chỉ năng lực là dãy số có
08 chữ số dùng để quản lý chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức. Mỗi
tổ chức tham gia hoạt động xây dựng khi đề nghị cấp chứng chỉ năng lực lần đầu
theo quy định của Nghị định này được cấp một mã số chứng chỉ năng lực. Mã số chứng
chỉ năng lực không thay đổi khi tổ chức đề nghị cấp lại hoặc điều chỉnh, bổ
sung nội dung chứng chỉ năng lực đã được cấp.
Điều 4. Trình
tự đầu tư xây dựng
1. Trình tự thực hiện đầu tư xây dựng theo quy định
tại khoản 1 Điều 50 của Luật Xây dựng năm 2014, được quy định cụ thể như sau:
a) Giai đoạn chuẩn bị
dự án gồm các công việc: khảo sát xây dựng; lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, quyết định
hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có); lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng phục vụ
lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đầu tư xây dựng; lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng để phê duyệt dự án, quyết định
đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị
dự án;
b) Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc:
chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có); khảo sát xây dựng; lập, thẩm
định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; cấp giấy phép xây dựng (đối với
công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng); lựa chọn nhà thầu và ký kết
hợp đồng xây dựng; thi công xây dựng công trình; giám sát thi công xây dựng; tạm
ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành; vận hành, chạy thử; nghiệm thu hoàn
thành công trình xây dựng; bàn giao công trình đưa vào sử dụng và các công việc
cần thiết khác;
c) Giai đoạn kết thúc xây dựng gồm các công việc:
Quyết toán hợp đồng xây dựng, quyết toán dự án hoàn thành, xác nhận hoàn thành
công trình, bảo hành công trình xây dựng, bàn giao các hồ sơ liên quan và các
công việc cần thiết khác.
2. Trình tự thực hiện dự án đầu tư xây dựng công
trình khẩn cấp thực hiện theo quy định tại Điều 58 Nghị định này. Trình tự thực
hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư có cấu phần xây dựng (sau
đây gọi là dự án PPP) thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo
phương thức đối tác công tư. Đối với các dự án còn lại, tùy thuộc điều kiện cụ
thể và yêu cầu kỹ thuật của dự án, người quyết định đầu tư quyết định trình tự
thực hiện tuần tự hoặc kết hợp đồng thời đối với các hạng mục công việc quy định
tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này, phù hợp với các nội dung tại
quyết định phê duyệt dự án.
3. Theo tính chất của dự án và điều kiện
cụ thể, việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện tại giai
đoạn chuẩn bị dự án hoặc thực hiện dự án, đảm bảo phù hợp quy
định của pháp luật về đất đai, pháp luật về đầu
tư công đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công và các pháp luật có liên quan.
Điều 5. Phân
loại dự án đầu tư xây dựng
Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy
định tại Điều 49 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14, được quy định chi tiết
nhằm quản lý các hoạt động xây dựng theo quy định tại Nghị định này
như sau:
1. Theo công năng phục vụ của dự án, tính
chất chuyên ngành, mục đích quản lý của công trình thuộc dự án, dự án
đầu tư xây dựng được phân loại theo quy định tại Phụ lục IX Nghị định
này.
2. Theo nguồn vốn sử dụng, hình thức đầu
tư, dự án đầu tư xây dựng được phân loại gồm: dự án sử dụng vốn
đầu tư công, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án
PPP và dự án sử dụng vốn khác. Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn
hỗn hợp gồm nhiều nguồn vốn nêu trên được phân loại để quản lý theo
các quy định tại Nghị định này như sau:
a) Dự án sử dụng vốn hỗn hợp có tham gia
của vốn đầu tư công được quản lý theo quy định của dự án sử dụng
vốn đầu tư công; dự án PPP có sử dụng vốn đầu tư công được quản lý
theo quy định của pháp luật về PPP;
b) Dự án sử dụng vốn hỗn hợp bao gồm vốn
nhà nước ngoài đầu tư công và vốn khác: trường hợp có tỷ lệ vốn nhà nước
ngoài đầu tư công lớn hơn 30% hoặc trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư thì
được quản lý theo các quy định đối với dự án sử dụng vốn nhà nước
ngoài đầu tư công; trường hợp còn lại được quản lý theo quy định đối
với dự án sử dụng vốn khác. Tỷ lệ vốn nhà nước
ngoài đầu tư công được xác định cụ thể tại giai đoạn lập Báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư và do người quyết
định đầu tư xem xét quyết định.
3. Trừ trường hợp người quyết định đầu tư
có yêu cầu lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, dự án đầu
tư xây dựng công trình chỉ cần yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư
xây dựng gồm:
a) Dự án đầu tư xây dựng sử dụng cho mục đích
tôn giáo;
b) Dự án đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo,
nâng cấp có tổng mức đầu tư được quy định cụ thể tại
Phụ lục … của Nghị định này (không
bao gồm tiền sử dụng đất);
c) Dự án đầu tư xây dựng có nội dung chủ yếu là
mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ, lắp đặt thiết bị hoặc dự án sửa chữa, cải tạo
không ảnh hưởng đến an toàn chịu lực công trình có chi phí xây dựng (không bao
gồm chi phí thiết bị) dưới 10% tổng mức đầu tư và không quá 05 tỷ đồng (trừ dự
án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án đầu tư theo phương thức đối tác
công tư).
Điều
6a. Nguyên tắc lập, thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế xây dựng triển khai
sau thiết kế cơ sở
1. Trình, thẩm
định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế triển khai sau thiết
kế cơ sở đúng thẩm quyền, bảo đảm quy trình và thời hạn thẩm định theo quy định.
2. Công khai,
minh bạch về trình tự, thủ tục, hồ sơ, kết quả thẩm định và tuân thủ các quy định
về cải cách thủ tục hành chính trong quá trình thẩm định.
3. Phê duyệt
dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình đúng thẩm quyền hoặc theo ủy quyền
sau khi có Thông báo kết quả thẩm định đủ điều kiện và hồ sơ trình phê duyệt đã
được bổ sung, hoàn thiện theo yêu cầu của cơ quan thẩm định.
4. Việc lập,
thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng được thực hiện với toàn bộ
dự án, từng dự án thành phần, hoặc theo giai đoạn thực hiện khi dự án có phân kỳ
đầu tư (đối với một hoặc một số công trình của dự án) nhưng phải bảo đảm tính
thống nhất giữa các kết quả thẩm định. Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
trường hợp lập theo dự án thành phần hoặc theo giai đoạn thực hiện phải thể hiện
đủ các nội dung theo quy định, bảo đảm yêu cầu đồng bộ của toàn dự án, phù hợp
với tiến độ dự án tại quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư của dự án.
5. Việc phê
duyệt dự án đối với trường hợp thẩm định theo dự án thành phần hoặc theo giai đoạn
thực hiện, phân kỳ đầu tư nêu tại khoản 4 Điều này được phê duyệt theo từng phần
tương ứng; khi kết thúc thẩm định tất cả các giai đoạn của dự án phải có Quyết
định phê duyệt toàn bộ dự án.
6. Việc lập,
thẩm định, phê duyệt thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở được thực hiện đối
với toàn bộ các công trình hoặc từng công trình của dự án hoặc bộ phận công
trình theo giai đoạn thi công công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư nhưng phải
bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ về nội dung, cơ sở tính toán trong các kết quả
thẩm định.
7. Việc lập,
thẩm định, phê duyệt đối với dự án đầu tư xây dựng điều chỉnh được thực hiện đối
với nội dung điều chỉnh hoặc toàn bộ nội dung của dự án do người quyết định đầu
tư xem xét, quyết định.
8. Việc thẩm định,
phê duyệt thiết kế xây dựng công trình điều chỉnh của người quyết định đầu tư,
chủ đầu tư gồm những nội dung được điều chỉnh hoặc toàn bộ nội dung của thiết kế
xây dựng công trình sau khi điều chỉnh. Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư phê
duyệt thiết kế xây dựng điều chỉnh do mình quyết định.
9. Cơ quan
chuyên môn về xây dựng chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định theo quy định
pháp luật về xây dựng, không chịu trách nhiệm về quy trình thực hiện, nội dung,
kết quả thực hiện của các văn bản pháp lý sử dụng làm cơ sở thẩm định đã được
cơ quan, người có thẩm quyền khác chấp thuận, thẩm định, phê duyệt hoặc giải
quyết trước đó.
Điều 6. Ứng
dụng khoa học công nghệ và các giải pháp công nghệ số
1. Khuyến khích nghiên cứu,
áp dụng khoa học và công nghệ tiên tiến, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động đầu tư xây dựng và áp dụng mô hình thông tin công trình (sau đây gọi tắt
là BIM) theo các loại dự án, công trình và nguồn vốn sử dụng.
1. Khuyến khích áp dụng mô hình thông tin
công trình (sau đây gọi tắt là BIM), giải pháp công nghệ số trong hoạt động xây
dựng và quản lý vận hành công trình. Người quyết định đầu tư quyết định việc
áp dụng BIM, giải pháp công nghệ số khi quyết định dự án đầu tư xây dựng.
2. Tệp tin BIM là một thành phần trong hồ sơ thiết
kế xây dựng, hồ sơ hoàn thành công trình đối với các dự án, công trình xây dựng
áp dụng BIM. Nội dung và mức độ chi tiết của mô hình thông tin công trình thực
hiện theo thỏa thuận của các bên có liên quan đến việc ứng dụng BIM trong hợp đồng
xây dựng.
3. Thủ tướng Chính
phủ quy định lộ trình áp dụng BIM, giải pháp công nghệ số trong hoạt động xây dựng.
Điều 7. Công
trình hiệu quả năng lượng, công trình tiết kiệm tài nguyên và công trình xanh
1. Khi đầu tư xây dựng công trình phải có giải
pháp kỹ thuật và biện pháp quản lý nhằm sử dụng hiệu quả năng lượng, tiết
kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường.
2. Nhà nước khuyến khích xây dựng, phát triển và
đánh giá, chứng nhận công trình hiệu quả năng lượng, công trình tiết kiệm
tài nguyên, công trình xanh.
3. Việc phát triển các công trình nêu tại khoản
2 Điều này thực hiện theo chính sách, kế hoạch và lộ trình áp dụng do Thủ
tướng Chính phủ quy định.
4. Bộ trưởng Bộ Xây dựng tổ chức xây dựng tiêu
chuẩn quy định về tiêu chí, quy trình đánh giá, chứng nhận công trình hiệu
quả năng lượng, công trình tiết kiệm tài nguyên, công trình xanh.
Điều 8. Quy định
về áp dụng tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài (gọi
chung là tiêu chuẩn nước ngoài); tiêu chuẩn cơ sở; vật liệu và công nghệ mới
trong hoạt động xây dựng
1. Việc lựa chọn, áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài,
tiêu chuẩn cơ sở phải tuân thủ các quy định của Luật Xây dựng và quy định của
pháp luật khác có liên quan.
2. Trường hợp áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài:
a) Trong thuyết minh thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở hoặc chỉ dẫn kỹ thuật
(nếu có), phải có đánh giá về tính tương thích, đồng bộ và sự tuân thủ với quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia;
b) Ưu tiên sử dụng các tiêu chuẩn nước ngoài đã
được thừa nhận và áp dụng rộng rãi.
3. Trường hợp áp dụng tiêu chuẩn cơ sở:
a) Khi áp dụng tiêu chuẩn cơ sở thì phải có thuyết
minh về sự tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và tính tương thích, đồng bộ
với các tiêu chuẩn có liên quan;
b) Việc công bố các tiêu chuẩn cơ sở phải tuân
thủ chặt chẽ các quy định, quy trình được quy định tại các pháp luật khác có
liên quan.
4. Việc sử dụng vật liệu, công nghệ mới lần đầu
được áp dụng phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tương thích với các
tiêu chuẩn có liên quan; đảm bảo tính khả thi, sự bền vững, an toàn và hiệu
quả.
Chương II
LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ
DUYỆT DỰ ÁN, QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Mục 1. LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ
DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 9. Lập
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng
1. Việc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi để xem
xét, quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng được thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 52 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14.
2. Phương án thiết kế sơ bộ của Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng được thể hiện trên thuyết minh và
bản vẽ, bao gồm các nội dung sau:
a) Bản vẽ thiết kế sơ bộ gồm: Sơ đồ vị trí, địa
điểm khu đất xây dựng; sơ bộ tổng mặt bằng của dự án; bản vẽ thể hiện giải pháp
thiết kế sơ bộ công trình chính của dự án;
b) Thuyết minh về quy mô, tính chất của dự
án; hiện trạng, ranh giới khu đất; thuyết minh về sự phù hợp với quy hoạch
(nếu có), kết nối giao thông, hạ tầng kỹ thuật xung quanh dự án; thuyết
minh về giải pháp thiết kế sơ bộ;
c) Bản vẽ và thuyết minh sơ bộ về dây chuyền
công nghệ và thiết bị công nghệ (nếu có).
3. Việc lập sơ bộ tổng mức đầu tư của
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng thực hiện theo quy
định của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
4. Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi quy
định tại Điều 53 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 11 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14, trong đó, theo yêu cầu từng dự
án, thuyết minh Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi cần có một số nội dung cụ thể
như sau:
a) Việc đáp ứng các điều kiện làm chủ
đầu tư dự án theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có) đối
với trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với việc chấp
thuận nhà đầu tư;
b) Dự kiến diện tích đất trồng lúa, đất
rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng cần chuyển đổi mục đích sử dụng
để làm dự án đầu tư xây dựng (nếu có);
c) Đối với dự án khu đô thị, nhà ở cần có
thuyết minh việc triển khai dự án đầu tư đáp ứng mục tiêu, định
hướng phát triển đô thị, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của
địa phương trong từng giai đoạn (nếu có); sơ bộ cơ cấu sản phẩm nhà ở
và việc dành quỹ đất phát triển nhà ở xã hội; sơ bộ phương án đầu
tư xây dựng, quản lý hạ tầng đô thị trong dự án và kết nối với hạ tầng
ngoài phạm vi dự án đối với dự án khu đô thị.
Điều 10. Thẩm
định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng
1. Việc thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi trong hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư được thực
hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư; việc thẩm định báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi dự án đầu tư công, dự án PPP được thực hiện
theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư theo
phương thức đối tác công tư.
2. Sau khi dự án được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại
khoản 1 Điều này, chủ đầu tư hoặc cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn
bị dự án hoàn thiện Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng
làm cơ sở triển khai các bước tiếp theo theo quy định của pháp luật
có liên quan.
Điều 11. Nội
dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
1. Nội dung Báo
cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 54 của
Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 của Luật
số 62/2020/QH14.
2. Đối với dự
án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư
xây dựng phải thuyết minh rõ các nội dung sau:
a) Sự phù hợp của dự án đầu tư xây dựng với yêu cầu về phát triển nhà ở tại Quyết định hoặc chấp thuận chủ
trương đầu tư được phê duyệt (nếu có) đối
với chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương đã được phê duyệt
(nếu có);
b) Tổng diện tích sàn xây dựng nhà ở; tỷ lệ, số lượng
các loại nhà ở (biệt thự, liền kề, căn hộ chung cư) và sự tương thích của số lượng
các loại nhà ở với chỉ tiêu dân số theo quy hoạch được
phê duyệt;
c) Diện tích đất dành để xây dựng nhà ở xã hội
theo quy định của pháp luật về nhà ở;
d) Phương án kinh doanh các sản phẩm nhà ở và
các sản phẩm khác của dự án;
đ) Sự phù hợp với định hướng phát triển đô thị,
chương trình phát triển đô thị được phê duyệt (nếu có); Kế hoạch xây dựng
và hoàn thành các công trình hạ tầng kỹ thuật trước khi khai thác nhà ở (nếu
có), công trình hạ tầng xã hội và các công trình khác trong dự án; kế hoạch
và danh mục các khu vực hoặc công trình và dịch vụ công ích sẽ bàn giao
trong trường hợp có bàn giao cho Nhà nước;
e) Phương án phân kỳ đầu tư để đảm bảo yêu cầu đồng
bộ hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đối
với các dự án gồm nhiều công trình xây dựng triển khai theo thời gian dài có
yêu cầu phân kỳ đầu tư;
g) Đối với khu đô thị không có nhà ở thì
không yêu cầu thực hiện các quy định tại các điểm a, b, c và d của
khoản này.
3. Việc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư
xây dựng được thực hiện đối với toàn bộ dự án hoặc từng dự án thành phần, từng
giai đoạn thực hiện của dự án (đối với một hoặc một số công trình thuộc dự án)
khi dự án có phân kỳ đầu tư nhưng phải bảo đảm phù hợp với quyết định chủ
trương đầu tư hoặc quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn bản chấp
thuận đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được cơ quan có thẩm quyền cấp;
Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của dự án thành phần hoặc theo giai
đoạn phải thể hiện được các nội dung quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, bảo
đảm yêu cầu đồng bộ của toàn dự án.
3. Đối với việc phân
chia dự án thành phần khi quyết định đầu tư, chủ đầu tư phải lập Báo cáo nghiên
cứu khả thi đầu tư xây dựng dự án tổng thể, trong đó thuyết minh rõ các nội
dung sau:
a) Thông tin về quy
mô, tiến độ thực hiện tổng thể của dự án; thông tin về dự án tổng thể gồm toàn
bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình khác (nếu có); thông tin về việc
phân chia các dự án thành phần đối với các công trình còn lại; các giải pháp bảo
đảm kết nối và vận hành của toàn bộ dự án.
b) Việc phân chia dự
án thành phần phải bảo đảm đáp ứng điều kiện phân chia dự án thành phần theo
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 50 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14 và bảo đảm tiến độ theo kế hoạch
xây dựng đối với từng dự án thành phần. Các dự án thành phần phải đảm bảo quy
mô không thuộc trường hợp được lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng
theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
Điều
12a. Căn cứ lập Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư
xây dựng
1. Quy hoạch chi tiết
đô thị, quy hoạch chi tiết xây dựng là cơ sở lập Báo cáo nghiên cứu khả thi,
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng (trong điều này gọi chung là lập dự
án đầu tư xây dựng), trừ các trường hợp cụ thể sau:
a) Quy hoạch chung đô
thị là cơ sở lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khung đô thị theo quy định
pháp luật về quy hoạch đô thị.
b) Quy hoạch chung
khu chức năng là cơ sở lập dự án hạ tầng kỹ thuật khung khu chức năng theo pháp
luật về xây dựng. Trường hợp khu chức năng có quy mô dưới 500 hecta không yêu cầu
lập quy hoạch chung thì quy hoạch phân khu là cơ sở lập dự án đầu tư xây dựng hạ
tầng khung khu chức năng.
c) Trường hợp dự án
được đầu tư xây dựng tại khu vực không có yêu cầu lập quy hoạch đô thị, quy hoạch
khu chức năng, quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn và được xác định tại
quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành khác hoặc quy hoạch ngành, quy
hoạch tỉnh theo pháp luật về quy hoạch thì quy hoạch này là cơ sở lập dự án
đầu tư xây dựng.
d) Trường hợp dự án
được đầu tư xây dựng tại khu vực đã ổn định không yêu cầu lập quy hoạch chi tiết
theo pháp luật về quy hoạch thì Quy chế quản lý kiến trúc hoặc thiết kế đô thị
là cơ sở lập dự án đầu tư xây dựng.
2. Đối với các dự án
có yêu cầu quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu
tư công, pháp luật về đầu tư và pháp luật PPP, văn bản Quyết định hoặc chấp thuận
chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền là căn cứ lập Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đầu tư xây dựng.
Điều 12. Thẩm định Báo cáo
nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng của người
quyết định đầu tư
1. Việc thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi của
dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn đầu tư công được thực hiện theo quy định
của pháp luật về đầu tư công.
2. Hội đồng thẩm định hoặc đơn vị được giao
nhiệm vụ thẩm định dự án PPP thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án
PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư,
tổng hợp kết quả thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định
tại Nghị định này, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt dự
án.
3. Đối với các dự án không thuộc trường hợp
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người quyết định đầu tư
giao cơ quan chuyên môn trực thuộc hoặc tổ chức, cá nhân có chuyên môn, năng lực phù hợp với tính chất, nội dung của dự
án khi không có cơ quan chuyên môn trực thuộc làm cơ quan chủ trì thẩm
định Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
Người quyết định đầu tư được giao cơ quan chuyên môn về xây dựng làm cơ
quan chủ trì thẩm định trong trường hợp có cơ quan chuyên môn về xây
dựng trực thuộc.
4. Người đề nghị thẩm định có trách nhiệm chuẩn
bị hồ sơ trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, trình hồ sơ đến cơ quan chủ trì thẩm định
theo quy định tại khoản 3 Điều này để tổ chức thẩm định. Kết quả thực hiện thẩm
định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng tham khảo theo Mẫu số 02a Phụ lục
I Nghị định này. Quyết định phê duyệt dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công
thực hiện theo Mẫu số 03a Phụ lục I Nghị định này.
5. Theo yêu cầu riêng của từng dự án, chủ đầu tư
hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án phải thực hiện các thủ tục, yêu
cầu theo quy định của pháp luật có liên quan ở giai đoạn chuẩn bị dự án, trình
cơ quan chủ trì thẩm định làm cơ sở xem xét, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả
thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, gồm:
a) Văn bản thoả thuận cấp điện, cấp nước, thoát
nước thải, đấu nối giao thông, các văn bản thỏa thuận về kết nối hạ
tầng khác (nếu có);
b) Văn bản chấp thuận độ cao công trình theo
quy định của Chính phủ về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận
địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam (nếu có);
c) Kết quả thẩm định đối với dự án bảo quản,
tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh theo quy định của
pháp luật về di sản văn hoá;
d) Văn bản thẩm duyệt hoặc ý kiến Kết quả thực hiện thủ tục về giải pháp đảm bảo an
toàn phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật về
phòng cháy, chữa cháy (nếu có yêu cầu);
đ) Kết quả thực hiện thủ tục về đánh
giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường;
e) Thông báo kết quả thẩm định Báo cáo nghiên cứu
khả thi của cơ quan chuyên môn về xây dựng;
g) Kết quả thực hiện các thủ tục khác theo
quy định của pháp luật có liên quan.
6. Cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm tổ
chức thẩm định các nội dung theo quy định tại Điều 57 của Luật Xây dựng
năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14,
trong đó một số nội dung được quy định cụ thể như sau:
a) Cơ quan chủ trì thẩm định có trách
nhiệm kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu của pháp luật có liên quan
theo quy định tại khoản 5 Điều này;
b) Đối với dự án sử dụng công nghệ hạn chế chuyển
giao hoặc có ảnh hưởng xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ, cơ quan chủ trì
thẩm định gửi hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định hoặc có ý kiến
về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ, Điều 16 và
Điều 17 Nghị định này;
c) Việc xác định tổng mức đầu tư của dự án thực
hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
7. Cơ quan chủ trì thẩm định tổng hợp kết
quả thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng (nếu có); ý kiến của các
cơ quan thực hiện chức năng quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan (nếu
có), trình người quyết định đầu tư phê duyệt dự án, quyết định đầu
tư xây dựng.
Điều 13.
Thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của cơ quan
chuyên môn về xây dựng
Việc thẩm định báo cáo nghiên cứu khả
thi được thực hiện đối với toàn bộ dự án, từng dự án thành phần,
từng công trình xây dựng hoặc một số công trình xây dựng theo giai đoạn
thực hiện, phân kỳ đầu tư của dự án nhưng phải đảm bảo tính thống
nhất, đồng bộ giữa các kết quả thẩm định và phù hợp với tiến độ
dự án tại quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư của dự án.
Trừ dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn đầu tư công, dự án do
Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về
đầu tư theo phương thức đối tác công tư, thẩm quyền thẩm định Báo cáo
nghiên cứu khả thi của cơ quan chuyên môn về xây dựng được quy định như
sau:
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu
tư công, cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định đối với dự án thuộc
chuyên ngành quản lý theo quy định tại Điều 109 Nghị định này, cụ thể:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định đối với dự án do Thủ tướng Chính
phủ quyết định chủ trương đầu tư; dự án
do Thủ tướng Chính phủ giao; dự án nhóm A; dự án nhóm B có công trình cấp
đặc biệt, cấp I do người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn
phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức
chính trị - xã hội (sau đây gọi là cơ quan trung ương) quyết định đầu tư; dự
án gồm các công trình xây dựng theo tuyến được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của 02 tỉnh
trở lên; dự án thuộc chuyên ngành quản lý do Bộ quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành (mà cơ quan chuyên môn về xây dựng này trực thuộc) quyết định đầu
tư; trừ dự án quy định tại điểm c khoản này;
b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thẩm định đối với dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn
hành chính của tỉnh; trừ dự án quy định tại điểm a khoản này và dự án có yêu
cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;
c) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh thẩm định đối với dự án do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định đầu tư hoặc phân cấp, ủy quyền
quyết định đầu tư.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà
nước ngoài đầu tư công, cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định đối với dự
án từ nhóm B trở lên, dự án có công trình ảnh hưởng lớn đến an
toàn, lợi ích cộng đồng thuộc chuyên ngành quản lý theo quy định tại Điều
109 Nghị định này, cụ thể:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định đối với dự án do Quốc hội, Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư; dự án nhóm A
và nhóm B có công trình cấp đặc biệt, cấp I;
dự án gồm các công trình xây dựng theo tuyến được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của 02 tỉnh
trở lên; dự án thuộc chuyên ngành quản lý do Bộ quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành (mà cơ quan chuyên môn về xây dựng này trực thuộc) quyết định đầu
tư; trừ dự án quy định tại điểm c khoản này;
b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thẩm định đối với dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn
hành chính của tỉnh, trừ dự án quy định tại các điểm a khoản này;
c) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh thẩm định đối với dự án do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định đầu tư hoặc phân cấp, ủy
quyền quyết định đầu tư.
3. Đối với dự án PPP, cơ quan chuyên môn về xây
dựng thẩm định đối với dự án thuộc chuyên ngành quản lý theo quy định tại Điều
109 Nghị định này, cụ thể:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định đối với dự án do Thủ tướng Chính
phủ quyết định chủ trương đầu tư; dự án do người đứng đầu cơ quan trung ương,
Thủ trưởng cơ quan khác theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức
đối tác công tư phê duyệt dự án; dự án gồm các công
trình xây dựng theo tuyến được đầu tư
xây dựng trên địa bàn hành chính của 02 tỉnh trở lên;
b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thẩm định đối với dự án PPP được đầu tư xây dựng trên địa
bàn hành chính của tỉnh, trừ dự án quy định tại điểm a khoản này.
4. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn
khác, cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định đối với dự án quy mô lớn quy
định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định này, dự án có công trình ảnh
hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng thuộc chuyên ngành quản lý
theo quy định tại Điều 109 Nghị định này, cụ thể:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định đối với dự án do Quốc hội, Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư; dự án
nhóm A và nhóm B có công trình cấp
đặc biệt, cấp I; dự án gồm các công trình xây dựng
theo tuyến được đầu tư xây dựng trên
địa bàn hành chính của 02 tỉnh trở lên;
b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thẩm định đối với dự án được đầu tư xây dựng trên địa
bàn hành chính của tỉnh; trừ dự án quy định tại điểm a khoản này;
5. Đối với dự án gồm nhiều công trình với
nhiều loại và cấp khác nhau, thẩm quyền thẩm định của cơ quan chuyên môn về
xây dựng được xác định theo chuyên ngành quản lý quy định tại Điều 109 Nghị định
này đối với công trình chính của dự án hoặc công trình chính có cấp
cao nhất trong trường hợp dự án có nhiều công trình chính. Trường hợp
các công trình chính có cùng một cấp, chủ đầu tư được lựa chọn trình thẩm định
tại cơ quan chuyên môn về xây dựng theo một công trình chính của dự án.
6. Đối với dự án đầu tư xây dựng được phân chia
thành các dự án thành phần thì thẩm quyền thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi
đầu tư xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng được xác định theo nhóm của
dự án thành phần và cấp của công trình thuộc dự án thành phần. Trường hợp dự án
thành phần gồm nhiều công trình với nhiều loại và cấp khác nhau, thẩm quyền thẩm
định của cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với dự án thành phần được xác định
theo quy định tại khoản 5 Điều này.
Điều 14. Hồ
sơ trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng tại cơ quan
chuyên môn về xây dựng
1. Người đề nghị thẩm định trình 01 bộ hồ sơ đến
cơ quan chuyên môn về xây dựng để tổ chức thẩm định. Hồ sơ trình thẩm định
được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.
2. Hồ sơ trình thẩm định phải bảo đảm tính pháp
lý, phù hợp với nội dung đề nghị thẩm định. Hồ sơ trình thẩm định được xem là hợp
lệ khi bảo đảm các nội dung quy định tại khoản 3 Điều này, đúng quy cách, được
trình bày với ngôn ngữ chính là tiếng Việt và được người đề nghị thẩm định kiểm
tra, xác nhận. Phần hồ sơ thiết kế kiến trúc trong hồ sơ thiết kế xây
dựng (nếu có) phải tuân thủ quy định của pháp luật về kiến trúc.
3. Hồ sơ trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả
thi đầu tư xây dựng gồm: Tờ trình thẩm định theo quy định tại Mẫu số
01 Phụ lục I Nghị định này, hồ sơ Báo cáo nghiên cứu khả thi và các
tài liệu, văn bản pháp lý kèm theo, cụ thể:
a) Văn bản về chủ trương đầu tư xây dựng công
trình theo quy định pháp luật về đầu tư, đầu tư công, đầu tư theo phương
thức đối tác công tư;
b) Quyết định lựa chọn phương án thiết kế kiến
trúc thông qua thi tuyển theo quy định và phương án thiết kế được lựa chọn kèm
theo (nếu có yêu cầu);
b1) Kết quả thẩm định
đối với dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh theo quy định của pháp luật về di sản văn hoá;
c) Văn bản/quyết định phê duyệt và bản vẽ
kèm theo (nếu có) của quy hoạch được sử dụng làm
cơ sở lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng quy định tại Điều 12a của
Nghị định này một trong các
loại quy hoạch sau đây: Quy hoạch chi tiết xây dựng được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành khác theo quy
định của pháp luật về quy hoạch; phương án tuyến, vị trí công
trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận đối với công trình xây
dựng theo tuyến; quy hoạch phân khu xây dựng đối với trường hợp không có
yêu cầu lập quy hoạch chi tiết xây dựng;
d) Văn bản kết quả
thực hiện thủ tục về giải pháp đảm bảo an toàn phòng cháy và chữa cháy của
giai đoạn lập dự án theo pháp luật về phòng cháy và chữa cháy; văn bản
kết quả thực hiện thủ tục về đánh giá tác động môi trường hoặc giấy
phép môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (nếu
có yêu cầu theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy,
bảo vệ môi trường);
Các thủ tục về phòng cháy và chữa cháy,
bảo vệ môi trường được thực hiện theo nguyên tắc đồng thời, không yêu
cầu bắt buộc xuất trình các văn bản này tại thời điểm trình hồ sơ
thẩm định, nhưng phải có kết quả gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng trước thời
hạn thông báo kết quả thẩm định 05 ngày làm việc. Trường
hợp chủ đầu tư có yêu cầu thực hiện thủ tục lấy ý kiến về giải pháp phòng cháy
và chữa cháy của thiết kế cơ sở theo cơ chế một cửa liên thông khi thẩm định
Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng tại cơ quan chuyên môn về
xây dựng thì chủ đầu tư nộp bổ sung 01 bộ hồ sơ theo quy định của pháp luật về
phòng cháy và chữa cháy;
đ) Các văn bản thỏa thuận, xác nhận về
đấu nối hạ tầng kỹ thuật của dự án; văn bản chấp thuận độ cao công
trình theo quy định của Chính phủ về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không
và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam (trường hợp dự án
không thuộc khu vực hoặc đối tượng có yêu cầu lấy ý kiến thống nhất
về bề mặt quản lý độ cao công trình tại giai đoạn phê duyệt quy
hoạch xây dựng) (nếu có);
e) Các văn bản pháp lý khác có liên quan (nếu
có);
g) Hồ sơ khảo sát xây dựng được phê duyệt;
thuyết minh Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng; thiết kế cơ sở
hoặc thiết kế khác theo thông lệ quốc tế phục vụ lập báo cáo nghiên
cứu khả thi đầu tư xây dựng (gồm bản vẽ và thuyết minh); danh mục
tiêu chuẩn chủ yếu áp dụng cho dự án;
h) Danh sách các nhà thầu kèm theo mã số chứng
chỉ năng lực của nhà thầu khảo sát, nhà thầu lập thiết kế cơ sở, nhà thầu thẩm
tra (nếu có); mã số chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của các chức danh chủ
nhiệm khảo sát xây dựng; chủ nhiệm, chủ trì các bộ môn thiết kế, lập tổng
mức đầu tư; chủ nhiệm, chủ trì thẩm tra;
i) Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư
công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công có yêu cầu xem xét tổng mức đầu
tư, ngoài các nội dung quy định nêu trên, hồ sơ trình thẩm định phải có
các nội dung sau: tổng mức đầu tư; các thông tin, số liệu về giá,
định mức có liên quan để xác định tổng mức đầu tư; báo giá, kết
quả thẩm định giá (nếu có).
Điều
15a. Nội dung thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của cơ quan
chuyên môn về xây dựng
Cơ quan chuyên môn về
xây dựng thẩm định các nội dung quy định khoản 2 và khoản 3 tại Điều 58 Luật
Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của
Luật số 62/2020/QH14. Một số nội dung thẩm định được quy định cụ thể như sau:
1. Về sự tuân thủ quy
định pháp luật về lập dự án đầu tư xây dựng, cơ quan chuyên môn về xây dựng
đánh giá sự đầy đủ các nội dung của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
theo quy định của Điều 54 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 12 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 và Điều 11 của Nghị định này.
2. Việc đánh giá sự
phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch xây dựng bao gồm các nội dung sau:
a) Đánh giá sự phù hợp
của thiết kế cơ sở với các thông số, chỉ tiêu sử dụng đất tại quy hoạch được sử
dụng làm căn cứ lập dự án theo quy định tại khoản 1 Điều 12a của Nghị định này.
b) Kiểm tra sự phù hợp
về chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất, quy mô dân số khống chế (nếu có) với các
quy hoạch cấp trên (quy hoạch phân khu, quy hoạch chung) tại khu vực dự án.
(Xin ý kiến các Bộ
Quản lý công trình xây dựng chuyên ngành về nội dung đánh giá liên quan quy hoạch
có tính chất kỹ thuật chuyên ngành khác)
3. Việc đánh giá sự
phù hợp của giải pháp thiết kế về bảo đảm an toàn xây dựng gồm các nội dung
sau:
a) Đánh giá về giải
pháp kết cấu tại hồ sơ thiết kế cơ sở được tư vấn đề xuất, tư vấn tham gia thẩm
tra (nếu có), chủ đầu tư xác nhận trình thẩm định.
b) Các giải pháp thiết
kế đảm bảo các yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về phòng cháy chữa cháy, bảo vệ
môi trường (nếu có).
4. Việc tuân thủ quy
chuẩn kỹ thuật và áp dụng tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật của dự án bao gồm:
a) Danh mục quy chuẩn,
tiêu chuẩn áp dụng cho dự án;
b) Kiểm tra việc tuân
thủ của các giải pháp thiết kế tại hồ sơ thiết kế với nội dung tương ứng được
quy định tại quy chuẩn áp dụng.
Điều 15.
Quy trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng tại cơ
quan chuyên môn về xây dựng
1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm
tiếp nhận, kiểm tra sự đầy đủ, tính hợp lệ của hồ sơ trình thẩm định theo quy định
tại Điều 14 Nghị định này. Trong thời hạn 10 ngày
làm việc sau khi tiếp nhận hồ sơ thẩm định, cơ quan chuyên môn về xây dựng
có trách nhiệm:
a) Xem xét, gửi văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ
trình thẩm định đến người đề nghị thẩm định (nếu cần, việc yêu cầu bổ sung hồ
sơ chỉ được yêu cầu một lần trong quá trình thẩm định). Trường hợp cần lấy ý kiến
phối hợp của các cơ quan, tổ chức có liên quan, cơ quan chuyên môn về xây
dựng yêu cầu người trình thẩm định bổ sung hồ sơ đối với những nội dung lấy ý
kiến;
b) Trả lại hồ sơ thẩm định trong trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này;
c) Gửi văn bản đến các cơ quan có thẩm
quyền về phòng cháy chữa cháy để thực hiện lấy ý kiến về giải
pháp phòng cháy, chữa cháy của thiết kế cơ sở trong trường hợp chủ
đầu tư có yêu cầu.
2. Cơ quan chuyên môn về xây dựng từ chối tiếp
nhận hồ sơ trình thẩm định trong các trường hợp:
a) Trình thẩm định không đúng với thẩm quyền của
cơ quan chuyên môn về xây dựng hoặc người đề nghị thẩm định không đúng thẩm quyền
theo quy định tại Nghị định này;
b) Không thuộc đối tượng phải thẩm định tại cơ
quan chuyên môn về xây dựng theo quy định;
c) Hồ sơ trình thẩm định không bảo đảm về tính
pháp lý hoặc không hợp lệ theo quy định tại Nghị định này;
d) Đối với hồ sơ nhận qua đường bưu điện thuộc
các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b và điểm c của khoản này, cơ quan
chuyên môn về xây dựng phải có văn bản gửi người đề nghị thẩm định nêu rõ lý
do từ chối thực hiện thẩm định.
3. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được
yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng, nếu người đề nghị thẩm định không
thực hiện việc bổ sung hồ sơ thì cơ quan chuyên môn về xây dựng dừng việc thẩm
định, người đề nghị thẩm định trình thẩm định lại khi có yêu cầu.
3a. Trong thời hạn 05
ngày trước khi có thông báo kết quả thẩm định, trường hợp cơ quan chuyên môn về
xây dựng không nhận được kết quả thực hiện thủ tục phòng cháy chữa cháy, bảo vệ
môi trường theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 14 của Nghị định này, cơ quan
chuyên môn về xây dựng dừng việc thẩm định, người đề nghị thẩm định trình thẩm
định lại khi có yêu cầu.
4. Cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm
tổ chức thẩm định theo cơ chế một cửa liên thông bảo đảm đúng nội dung theo quy
định tại khoản 2 Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 15 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14; bảo đảm thời gian
theo quy định tại khoản Điều 59 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14.
5. Trong quá trình thẩm định, cơ quan chuyên môn
về xây dựng có quyền tạm dừng thẩm định
(không quá 01 lần) và thông báo kịp thời đến người đề nghị thẩm định các lỗi,
sai sót về thông tin, số liệu trong nội dung hồ sơ dẫn đến không thể đưa ra kết
luận thẩm định. Trường hợp các lỗi, sai sót nêu trên không thể khắc phục được
trong thời hạn 20 ngày thì cơ quan chuyên môn về xây dựng dừng việc thẩm định,
người đề nghị thẩm định trình thẩm định lại khi có yêu cầu.
6. Kết quả thẩm định phải có đánh giá, kết luận
về mức đáp ứng yêu cầu đối với từng nội dung thẩm định quy định tại khoản 2
Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 của
Luật số 62/2020/QH14; các yêu cầu đối với người đề nghị thẩm định, người
quyết định đầu tư, cơ quan có thẩm quyền đối với dự án PPP. Kết quả
thẩm định được đồng thời gửi cơ quan quản lý xây dựng ở địa phương
để biết và quản lý.
Mẫu văn bản thông báo kết quả thẩm định báo
cáo nghiên cứu khả thi thực hiện theo quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục I Nghị
định này.
7. Việc đóng dấu, lưu trữ hồ sơ thẩm
định tại cơ quan chuyên môn về xây dựng được thực hiện như sau:
a) Hồ sơ trình thẩm định sau khi chỉnh sửa,
hoàn thiện được cơ quan chuyên môn về xây dựng kiểm tra, đóng dấu xác nhận
các nội dung đã được thẩm định trên các bản vẽ có liên quan của 01 bộ hồ sơ bản
vẽ thiết kế xây dựng. Mẫu dấu thẩm định theo quy định tại Mẫu số 08 Phụ lục I Nghị
định này;
b) Trường hợp kết luận
thẩm định yêu cầu chỉnh sửa, hoàn thiện bản vẽ thiết kế cơ sở, người đề nghị thẩm
định hoàn tất các yêu cầu, có văn bản gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng kèm
theo hồ sơ đã hoàn thiện để đề nghị hoàn tất thẩm định, đóng dấu hồ sơ thẩm định.
8. Việc lưu trữ hồ sơ
thẩm định được quy định cụ thể như sau:
a) Khi kết thúc công tác thẩm định, cơ quan
chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm lưu trữ, bảo quản một số tài liệu gồm:
Tờ trình thẩm định; hồ sơ pháp lý;
các kết luận của tổ chức, cá nhân tham gia thẩm định (nếu có); văn bản góp ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên
quan; thông báo kết quả thẩm định; các bản chụp tài liệu đã đóng dấu thẩm định
theo quy định tại điểm b khoản này.
b) Các bản vẽ đã đóng dấu thẩm định được giao lại
cho người đề nghị thẩm định; người đề nghị thẩm định có trách nhiệm lưu trữ
theo quy định của pháp luật về lưu trữ và đáp ứng kịp thời yêu cầu của cơ quan
chuyên môn về xây dựng khi cần xem xét hồ sơ lưu trữ này. Người đề nghị thẩm định
có trách nhiệm nộp bản chụp (định dạng .PDF) tài liệu Báo cáo nghiên cứu khả
thi, thiết kế xây dựng đã đóng dấu thẩm định cho cơ quan chuyên môn về xây dựng
trong thời hạn 15 05 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ đã đóng dấu thẩm định. Trường hợp không thực hiện được việc lưu trữ
theo bản định dạng .PDF, cơ quan chuyên môn về xây dựng yêu cầu người đề nghị
thẩm định nộp bổ sung 01 bộ bản vẽ để đóng dấu lưu trữ;
9. Trong quá trình thẩm định, trường hợp cần thiết,
cơ quan chuyên môn về xây dựng được yêu cầu người đề nghị thẩm định lựa chọn
tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra các nội dung cần thiết phục
vụ thẩm định, cụ thể như sau:
a) Đối với các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của
pháp luật về đấu thầu, việc lựa chọn tổ chức, cá nhân thẩm tra thiết kế xây dựng
được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
b) Tổ chức tư vấn thẩm tra phải độc lập về
pháp lý, tài chính với chủ đầu tư và với các nhà thầu tư vấn lập thiết kế xây dựng;
c) Các bản vẽ được thẩm tra phải được
đóng dấu theo quy định tại Mẫu số 08 Phụ lục I Nghị định này.
Điều 16.
Thẩm quyền thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ đối với dự án đầu
tư xây dựng sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao hoặc dự án đầu tư xây dựng có
nguy cơ tác động xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ theo Luật Chuyển giao
công nghệ
1. Đối với dự án sử dụng vốn
đầu tư công:
a) Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm
định về công nghệ đối với dự án quan trọng quốc gia;
b) Bộ quản lý ngành, lĩnh vực chủ
trì thẩm định về công nghệ đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ, người
đứng đầu cơ quan trung ương, người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập do bộ, cơ quan trung ương quản lý quyết định chủ trương đầu
tư;
c) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực (sau đây gọi là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) chủ trì thẩm định về công nghệ đối với dự
án do Hội đồng nhân dân các cấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, người
đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do địa phương quản lý
quyết định chủ trương đầu tư.
2. Đối với dự án sử dụng vốn nhà
nước ngoài đầu tư công:
a) Bộ quản lý ngành, lĩnh vực chủ
trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ có ý kiến về
công nghệ, các cơ quan, tổ chức có liên quan đối với dự
án do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư;
dự án nhóm A, nhóm B do người
đứng đầu cơ quan trung ương, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quyết định đầu tư hoặc phân cấp, uỷ quyền
quyết định đầu tư; dự án có công trình ảnh hướng lớn đến an toàn, lợi ích cộng
đồng cấp đặc biệt, cấp I; dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính từ
02 tỉnh trở lên; dự án do Bộ quyết định đầu tư;
b) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn về khoa
học, công nghệ, các cơ quan, tổ chức có liên quan có ý kiến
về công nghệ đối với dự án còn lại không thuộc trường
hợp quy định tại điểm a khoản này.
3. Đối với dự án sử dụng vốn
khác:
a) Bộ quản lý ngành, lĩnh vực chủ
trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, cơ quan, tổ chức liên quan có ý kiến
về công nghệ đối với dự án do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận
chủ trương đầu tư; dự án nhóm A; dự án có công trình ảnh hưởng lớn
đến an toàn, lợi ích cộng đồng cấp đặc biệt, cấp I hoặc được đầu
tư xây dựng trên địa bàn hành chính của 02 tỉnh trở lên;
b) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn về khoa học và
công nghệ, cơ quan, tổ chức liên quan có ý kiến về công nghệ đối với dự án còn
lại không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
4. Đối với dự án PPP, Hội đồng
thẩm định hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định dự án PPP tổ chức
thẩm định về công nghệ khi thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi theo
quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
Điều 17.
Trình tự thực hiện thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ đối với
dự án đầu tư xây dựng sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao hoặc dự án đầu tư
xây dựng có nguy cơ tác động xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ
1. Đối với dự án quan trọng quốc
gia sử dụng vốn đầu tư công, trình tự thẩm định về công nghệ của Hội
đồng thẩm định nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư
công.
2. Đối với dự án đầu tư xây
dựng không thuộc khoản 1 Điều này:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ dự án, cơ quan chủ trì thẩm định gửi văn bản
yêu cầu thẩm định hoặc lấy ý kiến về công nghệ kèm Báo cáo nghiên
cứu khả thi đầu tư xây dựng và các văn bản pháp lý có liên quan đến
cơ quan có thẩm quyền thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ. Nội
dung của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng phải có nội dung
giải trình về công nghệ theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật
Chuyển giao công nghệ năm 2017;
b) Cơ quan có thẩm quyền thẩm
định hoặc có ý kiến về công nghệ tổ chức thẩm định hoặc có ý
kiến về công nghệ dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 19 và Điều 20
của Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017;
c) Thời gian thẩm định hoặc có
ý kiến về công nghệ là 30 ngày đối với dự án do Quốc hội chấp thuận
chủ trương đầu tư, 20 ngày đối với dự án nhóm A, 15 ngày đối với dự án nhóm
B, 10 ngày đối với dự án nhóm C và dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đầu tư xây dựng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ; trường hợp cần gia hạn thời gian có ý
kiến về công nghệ thì thời gian gia hạn không quá thời hạn quy định đối với từng
loại dự án nêu trên. Cơ quan có thẩm quyền thẩm định hoặc có ý kiến
về công nghệ có trách nhiệm thông báo cho cơ quan chủ trì thẩm định về việc
gia hạn bằng văn bản và nêu rõ lý do;
d) Trường hợp cơ quan có thẩm
quyền thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ đồng thời là cơ quan
chủ trì thẩm định dự án thì thời hạn thẩm định, có ý kiến về
công nghệ được tính trong thời hạn thẩm định Báo cáo nghiên cứu
khả thi đầu tư xây dựng.
Điều 18. Phê
duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng
1. Cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm tổng
hợp kết quả thẩm định và trình người quyết định đầu tư phê duyệt dự án,
quyết định đầu tư. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được thực hiện
theo quy định tại Điều 60 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 17 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14.
2. Việc phê duyệt dự án của cơ quan có
thẩm quyền đối với dự án PPP được thực hiện theo quy định pháp luật
về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
3. Việc quyết định đầu tư xây dựng của
người quyết định đầu tư được thể hiện tại quyết định phê duyệt dự
án đầu tư xây dựng, gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên dự án;
b) Người quyết định đầu tư; Chủ đầu tư;
c) Mục tiêu, quy mô đầu tư xây dựng;
d) Tổ chức tư vấn lập Báo cáo nghiên cứu khả
thi (Báo cáo kinh tế - kỹ thuật) đầu tư xây dựng, tổ chức lập khảo
sát xây dựng (nếu có); tổ chức tư vấn lập thiết kế cơ sở;
đ) Địa điểm xây dựng và diện tích đất sử dụng;
e) Loại, nhóm dự án; loại, cấp công trình
chính; thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình chính;
g) Số bước thiết kế, danh mục tiêu chuẩn chủ
yếu được lựa chọn;
h) Tổng mức đầu tư; giá trị các khoản mục chi
phí trong tổng mức đầu tư;
i) Tiến độ thực hiện dự án, phân kỳ đầu
tư (nếu có), thời hạn hoạt động của dự án, (nếu có);
k) Nguồn vốn đầu tư và dự kiến bố trí kế
hoạch vốn theo tiến độ thực hiện dự án;
l) Hình thức tổ chức quản lý dự án được áp dụng;
m) Yêu cầu về nguồn lực, khai thác sử dụng tài
nguyên (nếu có); phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có);
n) Trình tự đầu tư xây dựng đối với công trình
bí mật nhà nước (nếu có);
o) Các nội dung khác (nếu có).
4. Trường hợp dự án
được lập, thẩm định theo dự án thành phần hoặc theo giai đoạn thực hiện, người
quyết định đầu tư phê duyệt các nội dung tại khoản 3 điều này đối với dự án
thành phần hoặc giai đoạn thực hiện của dự án.
5. Chủ đầu tư phê duyệt
hồ sơ bản vẽ thiết kế thi công của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
sau khi người quyết định đầu tư phê duyệt dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế
- kỹ thuật.
Điều 19. Điều
chỉnh dự án đầu tư xây dựng
1. Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư
công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công được điều chỉnh theo các trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều 61 của Luật Xây dựng năm 2014 đã được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 18 và khoản 64 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14. Việc điều chỉnh dự án PPP
được thực hiện theo quy định tại pháp luật về đầu tư theo phương thức đối
tác công tư. Việc điều chỉnh dự án sử dụng vốn khác thực hiện theo
quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 61 của Luật Xây dựng năm 2014.
2. Đối với các dự án đầu tư xây dựng
điều chỉnh, cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả
thi điều chỉnh trong các trường hợp sau:
a) Khi điều chỉnh dự án có thay đổi về mục
tiêu, quy mô sử dụng đất, quy mô đầu tư xây dựng; trừ trường hợp hiệu chỉnh quy mô sử dụng đất theo thực tế
giao đất không làm thay đổi diện tích xây dựng công trình.
b) Khi có thay đổi về chỉ tiêu quy hoạch của
dự án tại quy hoạch được sử dụng để lập dự án, quy hoạch có tính chất kỹ thuật
chuyên ngành khác hoặc quyết định/chấp thuận chủ trương đầu tư được phê duyệt;
c) Khi điều chỉnh làm tăng tổng mức đầu tư
dự án đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, dự án sử dụng vốn
nhà nước ngoài đầu tư công;
d) Khi có thay đổi về giải pháp kết cấu hoặc điều chỉnh
chức năng sử dụng trong công trình của thiết kế cơ sở dẫn đến yêu cầu phải
điều chỉnh về giải pháp thiết kế bảo đảm an toàn xây dựng; phòng,
chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường; sự tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật
của dự án.
3. Thẩm quyền, trình tự thẩm định Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng điều chỉnh của cơ quan chuyên môn về
xây dựng thực hiện theo quy định tại các Điều 13, 14 và 15 Nghị định này.
Trường hợp điều
chỉnh dự án làm thay đổi nhóm dự án hoặc cấp công trình xây dựng
của dự án, thẩm quyền thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư
xây dựng điều chỉnh được xác định theo thẩm quyền thẩm định đối với
nhóm dự án, cấp công trình sau điều chỉnh.
4. Việc thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả
thi đầu tư xây dựng điều chỉnh của cơ quan chuyên môn về xây dựng, thẩm
định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng điều chỉnh của người quyết định đầu
tư hoặc cơ quan có thẩm quyền đối với dự án PPP gồm các nội dung được
điều chỉnh hoặc toàn bộ các nội dung của dự án sau khi điều chỉnh.
5. Việc điều chỉnh dự án chỉ cần lập Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do người quyết định đầu tư xem xét quyết định
và được quy định cụ thể như sau:
a) Trường hợp điều chỉnh làm tăng tổng mức đầu tư
xây dựng vượt quá 10% mức quy định được lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư
xây dựng theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 3 Điều 5 của Nghị định này thì
phải lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng điều chỉnh và việc thẩm định
điều chỉnh thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Trường hợp chỉ điều chỉnh tổng mức đầu tư xây dựng
mà không điều chỉnh thiết kế xây dựng thì không yêu cầu lập thiết kế cơ sở mà
được sử dụng thiết kế bản vẽ thi công trong Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư
xây dựng để lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng điều chỉnh và triển
khai các bước tiếp theo;
b) Trường hợp chỉ điều chỉnh thiết kế bản vẽ thi
công và không làm thay đổi các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, không
thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này, sau khi được người quyết định đầu
tư cho phép điều chỉnh dự án, chủ đầu tư thực hiện thẩm định và phê duyệt các nội
dung điều chỉnh.
Mục 2. TỔ CHỨC QUẢN LÝ DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 20. Lựa
chọn hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng
1. Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, người
quyết định đầu tư lựa chọn hình thức quản lý dự án quy định tại khoản 2 Điều 62
của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1 của Luật số
62/2020/QH14, cụ thể như sau:
a) Người quyết định đầu tư quyết định áp
dụng hình thức Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban
quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực (sau đây gọi là Ban quản lý
dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực) trên cơ sở số lượng, tiến
độ thực hiện các dự án cùng một chuyên ngành, cùng một hướng tuyến, trong một
khu vực hành chính hoặc theo yêu cầu của nhà tài trợ vốn;
b) Trong trường hợp không áp dụng hình thức quản
lý dự án theo điểm a khoản này, người quyết định đầu tư quyết định áp dụng hình
thức Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án hoặc chủ đầu tư tổ chức
thực hiện quản lý dự án hoặc thuê tư vấn quản lý dự án.
2. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu
tư công hoặc vốn khác, người quyết định đầu tư quyết định hình thức quản lý dự
án được quy định tại khoản 1 Điều 62 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 19 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14, phù hợp với yêu cầu quản lý
và điều kiện cụ thể của dự án.
3. Đối với dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu
đãi của nhà tài trợ nước ngoài, hình thức tổ chức quản lý dự án được áp dụng
theo quy định của điều ước quốc tế về ODA hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ. Trường
hợp điều ước quốc tế về ODA hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ không có quy định cụ
thể thì hình thức tổ chức quản lý dự án được thực hiện theo quy định của Nghị định
này.
4. Đối với dự án PPP, hình thức quản lý dự án được
thực hiện theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 62 của Luật
Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1 của Luật số
62/2020/QH14 phù hợp với yêu cầu quản lý, điều kiện cụ thể của dự án và thỏa
thuận tại hợp đồng dự án.
Điều 21. Tổ
chức và hoạt động của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản
lý dự án đầu tư xây dựng khu vực
1. Người quyết định thành lập Ban quản lý dự án
chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực quyết định về số lượng, chức năng, nhiệm
vụ, cơ cấu tổ chức và hoạt động của các Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản
lý dự án khu vực để quản lý dự án phù hợp với yêu cầu quản lý và điều kiện cụ
thể của dự án.
2. Thẩm quyền thành lập và tổ chức hoạt động của
Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực được quy định như
sau:
a) Đối với dự án sử dụng
vốn đầu tư công, Người đứng đầu cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện thành lập Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản
lý dự án khu vực để giao làm chủ đầu tư một số dự án và thực hiện quản
lý dự án đồng thời nhiều dự án thuộc thẩm quyền quản lý của mình.
b) Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu
tư công, vốn khác, người đại diện có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp thành lập Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực theo
yêu cầu quản lý và điều kiện cụ thể của dự án.
c. Ban quản lý dự
án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực do cơ quan có thẩm quyền
thành lập theo quy định tại điểm a khoản này là đơn vị sự nghiệp công lập; việc
thành lập, tổ chức lại, giải thể Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự
án khu vực thực hiện theo quy định của pháp luật về đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Số lượng Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban
quản lý dự án khu vực là đơn vị sự nghiệp công lập do người quyết định thành lập
xem xét quyết định, cụ thể như sau:
a) Đối với Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban
quản lý dự án khu vực thuộc thẩm quyền quản lý của bộ, cơ quan ở trung ương: được
thành lập phù hợp với các chuyên ngành thuộc lĩnh vực quản lý hoặc theo yêu cầu
về xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng tại các vùng, khu vực để quản lý các dự án
đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của bộ, cơ quan trung ương;
b) Đối với Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban
quản lý dự án khu vực thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
được thành lập theo các chuyên ngành dự án được phân loại tại Phụ lục IX Nghị định
này hoặc theo khu vực đầu tư xây dựng để quản lý các dự án đầu tư xây dựng thuộc
thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Đối với Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban
quản lý dự án khu vực thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
được thành lập để quản lý các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban
quản lý dự án khu vực được thực hiện tư vấn quản lý dự án cho các dự án
khác hoặc thực hiện một số công việc tư vấn trên cơ sở bảo đảm hoàn thành nhiệm
vụ quản lý dự án được giao và đáp ứng yêu cầu về điều kiện năng lực theo quy định
khi thực hiện công việc tư vấn.
5. Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban
quản lý dự án khu vực được tổ chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được
giao, số lượng, quy mô các dự án cần phải quản lý và gồm các bộ phận chủ yếu
sau:
a) Ban giám đốc, các giám đốc quản lý dự án và
các bộ phận trực thuộc để giúp Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự
án khu vực thực hiện chức năng làm chủ đầu tư và chức năng quản lý dự án;
b) Giám đốc quản lý dự án của các Ban quản lý
dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực phải có đủ điều kiện năng
lực theo quy định tại Điều 73 Nghị định này; cá nhân phụ
trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề về giám sát thi công
xây dựng, định giá xây dựng có hạng phù hợp với nhóm dự án, cấp công trình và
công việc đảm nhận.
6. Quy chế hoạt động của Ban quản lý dự án
chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực do người quyết định thành lập xem
xét, quyết định, trong đó phải quy định rõ các quyền, trách nhiệm giữa bộ phận
thực hiện chức năng chủ đầu tư và bộ phận thực hiện nghiệp vụ quản lý dự án phù
hợp với quy định của pháp luật về xây dựng và quy định của pháp luật khác
có liên quan.
Điều 22. Ban
quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án
1. Đối với các dự án đầu tư xây dựng
không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 20 Nghị định
này hoặc các dự án có tính chất đặc thù, riêng biệt, theo nội dung
quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng,Chủ đầu tư thành lập Ban quản
lý dự án đầu tư xây dựng một dự án để tổ chức quản lý một hoặc một số dự
án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án
là tổ chức trực thuộc chủ đầu tư, được sử dụng có con dấu riêng và
được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại theo
quy định để thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án được chủ đầu tư giao; chịu
trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về hoạt động quản lý dự án của mình.
3. Giám đốc quản lý dự án của Ban quản lý dự án đầu
tư xây dựng một dự án phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 73
Nghị định này; cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải
có chứng chỉ hành nghề về giám sát thi công xây dựng, định giá xây dựng có hạng
phù hợp với nhóm dự án, cấp công trình và công việc đảm nhận.
4. Chủ đầu tư quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức hoạt động của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án
theo quy định tại khoản 2 Điều 64 của Luật Xây dựng năm 2014.
5. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án
theo quy định tại Điều này tự giải thể sau khi hoàn thành công việc quản lý dự
án.
Điều 23. Chủ
đầu tư tổ chức thực hiện quản lý dự án
1. Chủ đầu tư sử dụng tư cách pháp nhân của mình
và bộ máy chuyên môn trực thuộc có đủ điều kiện, năng lực để tổ chức quản lý dự
án đầu tư xây dựng; chủ đầu tư ban hành quyết định để
phân công cụ thể quyền hạn và trách nhiệm của các thành viên tham gia quản lý dự
án. Trường
hợp không đủ điều kiện thực hiện, chủ đầu tư được thuê tổ chức, cá
nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định của Nghị định này để
tham gia quản lý dự án.
2. Giám đốc quản lý dự án phải có đủ điều kiện
năng lực theo quy định tại Điều 73 Nghị định này, trừ trường hợp
thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình có yêu cầu lập
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
3. Cá nhân tham gia quản lý dự án làm việc theo
chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm theo quyết định của chủ đầu tư và phải có
chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu công việc đảm nhận.
Điều 24. Thuê
tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng
1. Tổ chức tư vấn quản lý dự án có thể đảm nhận
thực hiện một phần hoặc toàn bộ các nội dung quản lý dự án theo hợp đồng ký kết
với chủ đầu tư.
2. Tổ chức tư vấn quản lý dự án được lựa chọn phải
có văn bản thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của người đại diện và bộ máy trực
tiếp quản lý dự án gửi chủ đầu tư và các nhà thầu có liên quan.
3. Chủ đầu tư có trách nhiệm giám sát việc thực
hiện hợp đồng tư vấn quản lý dự án, xử lý các vấn đề có liên quan giữa tổ chức
tư vấn quản lý dự án với các nhà thầu và chính quyền địa phương trong quá trình
thực hiện dự án.
4. Việc lựa chọn nhà thầu tư vấn quản lý
dự án đầu tư xây dựng phải tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu đối
với dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật về đấu thầu.
Chương III
KHẢO SÁT, LẬP, THẨM
ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT THIẾT KẾ XÂY DỰNG
Mục 1. KHẢO SÁT XÂY DỰNG
Điều 25.
Trình tự thực hiện khảo sát xây dựng
1. Lập và phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng.
2. Lập và phê duyệt phương án kỹ thuật khảo sát
xây dựng.
3. Thực hiện khảo sát xây dựng.
4. Nghiệm thu, phê duyệt kết quả khảo sát xây dựng.
Điều 26. Nhiệm
vụ khảo sát xây dựng
1. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng được lập cho công
tác khảo sát phục vụ việc lập dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng công
trình, thiết kế sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp công trình hoặc phục vụ
các công tác khảo sát khác có liên quan đến hoạt động xây dựng.
2. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng do nhà thầu thiết
kế lập. Trường hợp chưa lựa chọn được nhà thầu thiết kế hoặc trong các trường hợp
khảo sát khác, người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư hoặc cơ quan có thẩm quyền
lập dự án PPP được thuê tổ chức, cá nhân hoặc giao tổ chức, cá nhân trực thuộc
có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại nghị định
này để lập, thẩm tra nhiệm vụ khảo sát xây dựng.
3. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng được chủ đầu tư
giao cho nhà thầu khảo sát xây dựng thông qua việc trực tiếp ký kết hợp đồng khảo
sát xây dựng hoặc giao cho nhà thầu thiết kế xây dựng trong trường hợp nhà thầu
tư vấn thiết kế thực hiện cả công tác khảo sát xây dựng và thiết kế xây dựng.
4. Các nội dung của nhiệm vụ khảo sát xây dựng
bao gồm:
a) Mục đích khảo sát xây dựng;
b) Phạm vi khảo sát xây dựng;
c) Yêu cầu về việc áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật về khảo
sát xây dựng;
d) Sơ bộ khối lượng các loại công tác khảo sát
xây dựng, dự toán khảo sát xây dựng (nếu có);
đ) Thời gian thực hiện khảo sát xây dựng.
5. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng được sửa đổi, bổ sung
trong các trường hợp sau:
a) Trong quá trình thực hiện khảo sát xây dựng,
phát hiện các yếu tố khác thường có thể ảnh hưởng trực tiếp đến giải pháp thiết
kế hoặc khi có thay đổi nhiệm vụ thiết kế cần phải bổ sung nhiệm vụ khảo sát
xây dựng;
b) Trong quá trình thiết kế, nhà thầu thiết kế
phát hiện nhiệm vụ khảo sát xây dựng, báo cáo khảo sát xây dựng không đáp ứng
yêu cầu thiết kế;
c) Trong quá trình thi công, phát hiện các yếu tố
địa chất khác thường, không đáp ứng được nhiệm vụ khảo sát đã được chủ đầu
tư hoặc tư vấn thiết kế phê duyệt có thể ảnh hưởng đến chất lượng công trình,
biện pháp thi công xây dựng công trình.
6. Khi lập nhiệm vụ khảo sát ở bước thiết kế xây
dựng sau thì phải xem xét nhiệm vụ khảo sát và kết quả khảo sát đã thực hiện ở
bước thiết kế xây dựng trước và các kết quả khảo sát có liên quan được thực hiện
trước đó (nếu có).
Điều 27.
Phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng
1. Nhà thầu khảo sát lập phương án kỹ thuật khảo
sát xây dựng phù hợp với nhiệm vụ khảo sát xây dựng.
2. Nội dung phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng:
a) Cơ sở lập phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng;
b) Thành phần, khối lượng công tác khảo sát xây
dựng;
c) Phương pháp, thiết bị khảo sát và phòng thí
nghiệm được sử dụng;
d) Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về khảo sát xây
dựng áp dụng;
đ) Tổ chức thực hiện và biện pháp kiểm soát chất
lượng của nhà thầu khảo sát xây dựng;
e) Tiến độ thực hiện;
g) Biện pháp bảo đảm an toàn cho người, thiết bị,
các công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình xây dựng khác trong khu vực
khảo sát; biện pháp bảo vệ môi trường, giữ gìn cảnh quan trong khu vực khảo sát
và phục hồi hiện trạng sau khi kết thúc khảo sát.
3. Chủ đầu tư có trách nhiệm phải kiểm tra hoặc
thuê đơn vị tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra phương án kỹ thuật khảo
sát xây dựng và phê duyệt phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng theo quy định của
hợp đồng.
Điều 28. Quản
lý công tác khảo sát xây dựng
1. Nhà thầu khảo sát có trách nhiệm bố trí đủ
người có kinh nghiệm và chuyên môn phù hợp để thực hiện khảo sát theo quy định
của hợp đồng xây dựng; cử người có đủ điều kiện năng lực để làm chủ nhiệm khảo
sát và tổ chức thực hiện biện pháp kiểm soát chất lượng quy định tại phương án
kỹ thuật khảo sát xây dựng.
2. Tùy theo quy mô và loại hình khảo sát, chủ đầu
tư được tự thực hiện hoặc thuê tổ chức, cá nhân có năng lực hành nghề phù hợp với
loại hình khảo sát để giám sát khảo sát xây dựng theo các nội dung sau:
a) Kiểm tra năng lực thực tế của nhà thầu khảo
sát xây dựng bao gồm nhân lực, thiết bị khảo sát tại hiện trường, phòng thí
nghiệm (nếu có) được sử dụng so với phương án khảo sát xây dựng được duyệt và
quy định của hợp đồng xây dựng;
b) Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện khảo sát
xây dựng bao gồm: vị trí khảo sát, khối lượng khảo sát, quy trình thực hiện khảo
sát, lưu giữ số liệu khảo sát và mẫu thí nghiệm; công tác thí nghiệm trong
phòng và thí nghiệm hiện trường; công tác bảo đảm an toàn lao động, an toàn môi
trường trong quá trình thực hiện khảo sát.
3. Chủ đầu tư được quyền đình chỉ công việc khảo
sát khi phát hiện nhà thầu không thực hiện đúng phương án khảo sát đã được phê
duyệt hoặc các quy định của hợp đồng xây dựng.
Điều 29. Nội
dung báo cáo kết quả khảo sát xây dựng
1. Căn cứ thực hiện khảo sát xây dựng.
2. Quy trình và phương pháp khảo sát xây dựng.
3. Khái quát về vị trí và điều kiện tự nhiên của
khu vực khảo sát xây dựng, đặc điểm, quy mô, tính chất của công trình.
4. Khối lượng khảo sát xây dựng đã thực hiện.
5. Kết quả, số liệu khảo sát xây dựng sau khi
thí nghiệm, phân tích.
6. Các ý kiến đánh giá, lưu ý, đề xuất (nếu có).
7. Kết luận và kiến nghị.
8. Các phụ lục kèm theo.
Điều 30. Phê
duyệt báo cáo kết quả khảo sát xây dựng
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm phê duyệt báo cáo kết
quả khảo sát xây dựng bằng văn bản hoặc phê duyệt trực tiếp tại Báo
cáo kết quả khảo sát xây dựng. Chủ đầu tư được quyền yêu cầu nhà thầu tư
vấn thiết kế hoặc thuê đơn vị tư vấn có đủ điều kiện năng lực để kiểm tra báo
cáo kết quả khảo sát xây dựng trước khi phê duyệt.
2. Nhà thầu khảo sát chịu trách nhiệm về chất lượng
khảo sát xây dựng do mình thực hiện. Việc phê duyệt báo cáo kết quả khảo sát
xây dựng của chủ đầu tư không thay thế và không làm giảm trách nhiệm về chất lượng
khảo sát xây dựng do nhà thầu khảo sát thực hiện.
3. Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng là thành phần
của hồ sơ hoàn thành công trình và được lưu trữ theo quy định.
Mục 2. THIẾT KẾ XÂY DỰNG
Điều 31.
Bước thiết kế xây dựng
1. Tùy theo quy mô, tính chất của dự án, số bước
thiết kế xây dựng được xác định tại quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây
dựng.
2. Nội dung của từng bước thiết kế xây dựng phải
đáp ứng các quy định của pháp luật về xây dựng và phù hợp với mục đích, nhiệm vụ
thiết kế xây dựng đặt ra cho từng bước thiết kế xây dựng.
3. Công trình thực hiện trình tự thiết kế xây dựng
từ hai bước trở lên thì thiết kế bước sau phải phù hợp với các nội dung, thông
số chủ yếu của thiết kế ở bước trước. Trong quá trình lập thiết kế xây dựng triển
khai sau thiết kế cơ sở, chủ đầu tư được quyết định việc điều chỉnh thiết kế nhằm
đáp ứng hiệu quả và yêu cầu sử dụng khi không làm thay đổi về mục đích, công
năng chức năng, quy mô, các chỉ tiêu quy hoạch tại quy hoạch được sử dụng làm căn cứ
lập dự án hoặc quyết định/chấp thuận chủ trương đầu tư được phê duyệt;
thay đổi giải pháp kết cấu.
4. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức lập thiết
kế xây dựng trừ các bước thiết kế xây dựng được giao cho nhà thầu xây dựng lập
theo quy định của hợp đồng.
5. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định,
kiểm soát thiết kế xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 82 của Luật Xây dựng
năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14.
Điều 32.
Nhiệm vụ thiết kế xây dựng
1. Chủ đầu tư lập hoặc thuê tổ chức, cá nhân có
năng lực phù hợp lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng.
2. Nhiệm vụ thiết kế xây dựng phải phù hợp với
chủ trương đầu tư và là căn cứ để lập dự án đầu tư xây dựng, lập thiết kế xây
dựng. Chủ đầu tư có thể thuê tổ chức tư vấn, chuyên gia góp ý hoặc thẩm tra nhiệm
vụ thiết kế khi cần thiết.
3. Nội dung chính của nhiệm vụ thiết kế xây dựng
bao gồm:
a) Các căn cứ để lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng;
b) Mục tiêu xây dựng công trình;
c) Địa điểm xây dựng công trình;
d) Các yêu cầu về quy hoạch, cảnh quan và kiến
trúc của công trình;
đ) Các yêu cầu về quy mô và thời hạn sử dụng
công trình, công năng sử dụng và các yêu cầu kỹ thuật khác đối với công trình.
4. Nhiệm vụ thiết kế xây dựng được sửa đổi,bổ
sung cho phù hợp với điều kiện thực tế để đảm bảo hiệu quả dự án đầu tư xây dựng
công trình.
Điều 33. Quy
cách và nội dung hồ
sơ thiết kế xây dựng
1. Quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng được
quy định như sau:
a) Hồ sơ thiết kế xây dựng được lập cho từng
công trình bao gồm: thuyết minh thiết kế, bản tính, các bản vẽ thiết kế, các
tài liệu khảo sát xây dựng liên quan, dự toán xây dựng công trình, chỉ dẫn kỹ
thuật và quy trình bảo trì công trình xây dựng (nếu có);
b) Bản vẽ thiết kế xây dựng phải có kích cỡ, tỷ
lệ, khung tên được thể hiện theo các tiêu chuẩn áp dụng trong hoạt động xây dựng.
Trong khung tên từng bản vẽ phải có tên, chữ ký của người trực tiếp thiết kế,
người kiểm tra thiết kế, chủ trì thiết kế, chủ nhiệm thiết kế. Người đại diện
theo pháp luật của nhà thầu thiết kế xây dựng phải xác nhận vào hồ sơ và đóng dấu
của nhà thầu thiết kế xây dựng trong trường hợp nhà thầu thiết kế xây
dựng là tổ chức;
c) Các bản thuyết minh, bản vẽ thiết kế xây dựng,
dự toán phải được đóng thành tập hồ sơ theo khuôn khổ thống nhất, được lập danh
mục, đánh số, ký hiệu để tra cứu và bảo quản lâu dài;
d) Bộ trưởng Bộ Xây dựng quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức
xây dựng tiêu chuẩn quốc gia về quy cách, nội dung hồ sơ thiết kế xây dựng
tương ứng với từng bước thiết kế xây dựng.
2. Nội dung hồ sơ thiết
kế cơ sở và hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở theo quy định
tại khoản 1 Điều 54 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản
25 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 và Điều 80 Luật Xây dựng 2014.
3.2. Chỉ dẫn kỹ thuật được quy định như
sau:
a) Chỉ dẫn kỹ thuật là cơ sở để thực hiện giám
sát thi công xây dựng công trình, thi công và nghiệm thu công trình xây dựng.
Chỉ dẫn kỹ thuật do nhà thầu thiết kế xây dựng hoặc nhà thầu tư vấn khác được
chủ đầu tư thuê lập. Chỉ dẫn kỹ thuật được phê duyệt là một thành phần của hồ
sơ mời thầu thi công xây dựng, làm cơ sở để quản lý thi công xây dựng, giám sát
thi công xây dựng và nghiệm thu công trình;
b) Chỉ dẫn kỹ thuật phải phù hợp với quy chuẩn kỹ
thuật, tiêu chuẩn áp dụng cho công trình xây dựng được phê duyệt và yêu cầu của
thiết kế xây dựng;
c) Chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu thiết kế xây dựng
hoặc nhà thầu tư vấn khácthực hiện lập riêngchỉ dẫn kỹ thuật đối với công trình
cấp đặc biệt, cấp I và cấp II. Đối với các công trình còn lại, chỉ dẫn kỹ thuật
có thể được lập riêng hoặc quy định trong thuyết minh thiết kế xây dựng.
4.3. Hồ sơ thiết kế xây dựng là thành phần
của hồ sơ hoàn thành công trình và phải được lưu trữ theo quy định của Chính phủ
về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng và pháp luật về lưu trữ.
Điều 34. Quản
lý công tác thiết kế xây dựng
1. Nhà thầu thiết kế xây dựng chịu trách nhiệm về
chất lượng thiết kế xây dựng do mình thực hiện; việc thẩm tra, thẩm định và phê
duyệt thiết kế xây dựng của cá nhân, tổ chức, chủ đầu tư, người quyết định đầu
tư hoặc cơ quan chuyên môn về xây dựng không thay thế và không làm giảm trách
nhiệm của nhà thầu thiết kế xây dựng về chất lượng thiết kế xây dựng do mình thực
hiện.
2. Trường hợp nhà thầu thiết kế xây dựng
làm tổng thầu thiết kế thì nhà thầu này phải đảm nhận những công việc
thiết kế chủ yếu của công trình và chịu trách nhiệm toàn bộ về việc
thực hiện hợp đồng với bên giao thầu. Nhà thầu thiết kế phụ chịu trách nhiệm về
tiến độ, chất lượng thiết kế xây dựng trước tổng thầu và trước pháp luật đối với
phần việc do mình đảm nhận.
3. Trong quá trình thiết kế xây dựng công trình
thuộc dự án quan trọng quốc gia, công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp,
nhà thầu thiết kế xây dựng có quyền đề xuất với chủ đầu tư thực hiện các thí
nghiệm, thử nghiệm mô phỏng để kiểm tra, tính toán khả năng làm việc của công
trình nhằm hoàn thiện thiết kế xây dựng, bảo đảm yêu cầu kỹ thuật và an toàn
công trình.
4. Sau khi hồ sơ thiết kế xây dựng được thẩm định,
phê duyệt theo quy định, chủ đầu tư kiểm tra khối lượng công việc đã thực hiện,
sự phù hợp về quy cách, số lượng hồ sơ thiết kế xây dựng so với quy định của hợp
đồng xây dựng và thông báo chấp thuận nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng bằng
văn bản đến nhà thầu thiết kế xây dựng nếu đạt yêu cầu.
Mục 3. THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT
THIẾT KẾ XÂY DỰNG TRIỂN KHAI SAU THIẾT KẾ CƠ SỞ
Điều 35. Thẩm
định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở
1. Chủ đầu tư
tổ chức thẩm định hoặc cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư thẩm
định (trong trường hợp người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định) theo quy định
tại Điều 82 và Điều 83 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 24 và khoản 25 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14.
2. Việc thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây
dựng thực hiện theo quy định tại các Điều 36, 37 và 38 Nghị định này.
3. Trong quá trình thẩm định, chủ đầu tư hoặc cơ
quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư, cơ quan chuyên môn về xây
dựng được mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm phù hợp tham gia thẩm
định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở.
4. Việc thẩm tra thiết kế xây dựng đối với công
trình xây dựng quy định tại khoản 6 Điều 82 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 24 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 được quy định như
sau:
a) Chủ đầu tư có
trách nhiệm kiểm tra, đánh giá đối với Báo cáo kết quả thẩm tra do tư vấn thực
hiện trước khi gửi đến cơ quan thẩm định. Trong
quá trình thẩm định, trường hợp báo cáo kết quả thẩm tra chưa đủ cơ sở để kết
luận thẩm định, cơ quan chuyên môn về xây dựng được quyền yêu cầu bổ sung,
hoàn thiện báo cáo kết quả thẩm tra;
b) Tổ chức tư vấn thẩm tra phải độc
lập về pháp lý, tài chính với chủ đầu tư
và với các nhà thầu tư vấn lập thiết kế xây dựng;
c) Nội dung Báo cáo kết quả thẩm tra quy định tại
Mẫu số 05 Phụ lục I Nghị định này. Các bản vẽ được thẩm tra phải được
đóng dấu theo quy định tại Mẫu số 08 Phụ lục I Nghị định này.
5. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổng hợp
kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở
của cơ quan chuyên môn về xây dựng, văn bản của các cơ quan tổ chức có
liên quan để làm cơ sở phê duyệt thiết kế. Kết quả thẩm định và phê
duyệt của chủ đầu tư được thể hiện tại Quyết định phê duyệt thiết
kế xây dựng theo quy định tại Mẫu số 07 Phụ lục I Nghị định này.
6. Việc thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở được thực
hiện với toàn bộ các công trình hoặc từng công trình của dự án hoặc bộ phận công trình theo giai đoạn thi công công trình theo yêu
cầu của chủ đầu tư nhưng phải bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ về nội dung, cơ sở
tính toán trong các kết quả thẩm định.
Điều 36.
Thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về
xây dựng
1. Đối với công trình xây dựng thuộc dự án sử dụng
vốn đầu tư công, cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định bước thiết kế
xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đối với công trình xây dựng thuộc
chuyên ngành quản lý theo quy định tại Điều 109 Nghị định này, cụ thể:
a) Cơ quan chuyên môn về
xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định đối với
công trình thuộc các dự án sau đây: dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định
chủ trương đầu tư; dự án do Thủ tướng Chính phủ giao; dự án quan
trọng quốc gia; dự án nhóm A; dự án nhóm B có công trình cấp đặc biệt, cấp
I do người đứng đầu cơ quan trung ương quyết định đầu tư; dự án công
trình xây dựng theo tuyến được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của
02 tỉnh trở lên; dự án thuộc chuyên ngành quản lý do Bộ quản lý công trình xây
dựng chuyên ngành (mà cơ quan chuyên môn về xây dựng này trực thuộc) quyết định
đầu tư; trừ công trình quy định tại điểm c khoản này;
b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thẩm định đối với công trình thuộc dự án được đầu tư xây dựng
trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ công trình quy định tại điểm a khoản
này;
c) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh thẩm định đối với công trình
thuộc dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định đầu tư hoặc phân
cấp, ủy quyền quyết định đầu tư.
2. Đối với công trình xây dựng thuộc dự án sử dụng
vốn nhà nước ngoài đầu tư công, cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định
bước thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đối với công
trình xây dựng thuộc dự án có quy mô từ nhóm B trở lên, dự án có
công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng, thuộc chuyên
ngành quản lý theo quy định tại Điều 109 Nghị định này, cụ thể:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định đối với công trình thuộc các dự
án sau đây: dự án do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu
tư; dự án nhóm A; và dự án nhóm B có công trình cấp đặc biệt, cấp
I; dự án công
trình xây dựng theo tuyến được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của 02 tỉnh
trở lên; dự án thuộc chuyên ngành quản lý do Bộ quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành (mà cơ quan chuyên môn về xây dựng này trực thuộc) quyết định đầu
tư; trừ công trình quy định tại điểm c khoản này;
b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thẩm định đối với công trình thuộc dự án được đầu tư
xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ công trình quy định tại điểm a
khoản này;
c) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minhthẩm định đối với công trình
thuộc dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định đầu tư hoặc
phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư.
3. Đối với dự án PPP, cơ quan chuyên môn về xây
dựng thẩm định bước thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở
đối với công trình xây dựng thuộc chuyên ngành quản lý theo quy định tại Điều
109 Nghị định này, cụ thể:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định đối với công trình thuộc các dự
án sau đây: dự án do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu
tư; dự án do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ở trung ương, cơ quan khác theo quy
định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư phê duyệt dự án; dự án công trình xây dựng
theo tuyến được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của 02 tỉnh
trở lên;
b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thẩm định đối với công trình thuộc dự án PPP được đầu
tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ công trình quy định tại điểm
a khoản này.
4. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn
khác, cơ quan chuyên môn về xây dựng chỉ thẩm định công trình xây dựng
thuộc chuyên ngành quản lý theo quy định tại Điều 109 Nghị định này đối với
công trình thuộc dự án được xây dựng tại khu vực không có quy hoạch đô thị,
quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư
nông thôn, cụ thể:
a) Cơ quan chuyên
môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định đối
với công trình thuộc dự án có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng
đồng, gồm: dự án nhóm B trở lên có công trình cấp đặc biệt, cấp I; dự án gồm các công trình xây dựng theo tuyến được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của 02 tỉnh
trở lên;
b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thẩm định đối với công trình thuộc dự án có công trình ảnh
hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng, trừ công trình quy định
tại điểm a khoản này.
5. Đối với dự án gồm nhiều công trình có
loại và cấp khác nhau, thẩm quyền thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng
được xác định theo chuyên ngành quản lý quy định tại Điều 109 Nghị định này đối
với công trình chính của dự án hoặc công trình chính có cấp cao nhất
trong trường hợp dự án có nhiều công trình chính. Trường hợp các công
trình chính có cùng một cấp, chủ đầu tư được lựa chọn trình thẩm định cơ quan
chuyên môn về xây dựng theo một công trình chính của dự án. Đối với dự án gồm nhiều công trình được đầu tư tại các địa
phương khác nhau, cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm thẩm định công trình xây dựng trên địa bàn quản lý.
6. Việc thẩm định bước thiết kế FEED phục
vụ lựa chọn nhà thầu trong trường hợp thực hiện hình thức hợp đồng
thiết kế - mua sắm vật tư, thiết bị - thi công xây dựng công trình (sau
đây gọi là thiết kế mời thầu EPC) hoặc bước thiết kế khác triển
khai theo thông lệ quốc tế quy định tại điểm a, điểm d khoản 2 Điều 82
của Luật Xây dựng năm 2014 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24 Điều
1 của Luật số 62/2020/QH14 của cơ quan chuyên môn về xây dựng được quy
định như sau:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định
theo các nội dung quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 83a đã được
bổ sung tại khoản 26 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 (sau đây gọi là
Điều 83a của Luật Xây dựng) đối với hồ sơ thiết kế xây dựng trình
thẩm định có đủ các nội dung theo quy định tại Điều 80 của Luật Xây dựng
năm 2014;
b) Trường hợp hồ sơ thiết kế mời thầu EPC
không có đủ các nội dung theo quy định tại Điều 80 của Luật Xây dựng
năm 2014 để có cơ sở đánh giá về yếu tố an toàn xây dựng, an toàn
phòng, chống cháy nổ, cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định các
nội dung quy định tại khoản 2 và khoản 3, trừ các nội dung quy định
tại điểm c và điểm đ khoản 2 Điều 83a của Luật Xây dựng làm cơ sở cho
chủ đầu tư thẩm định, phê duyệt thiết kế mời thầu EPC. Đồng thời,
tại văn bản thông báo kết quả thẩm định đưa ra yêu cầu chủ đầu tư tiếp
tục trình thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế mời thầu có đủ
các nội dung để cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định bổ sung các
nội dung quy định tại các điểm c và điểm đ khoản 2 Điều 83a của Luật
Xây dựng.
Tại văn bản thông báo kết quả thẩm định
bổ sung, cơ quan chuyên môn về xây dựng yêu cầu chủ đầu tư gửi hồ sơ, giấy tờ
chứng minh việc đáp ứng điều kiện về cấp phép xây dựng theo quy định Điều 43 Nghị định này nhưng không bao gồm Đơn đề
nghị cấp giấy phép xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây
dựng ở địa phương kèm theo thông báo khởi công để theo dõi, quản lý theo
quy định tại Điều 56 Nghị định này đối với các thiết kế xây dựng đủ điều kiện
phê duyệt và thuộc đối tượng được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại điểm
g khoản 2 Điều 89 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 30 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14.
Điều 37. Hồ
sơ trình thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở tại cơ
quan chuyên môn về xây dựng
1. Người đề nghị thẩm định trình 01 bộ hồ sơ đến
cơ quan chuyên môn về xây dựng để tổ chức thẩm định. Hồ sơ trình thẩm định
được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.
2. Hồ sơ trình thẩm định phải bảo đảm tính pháp
lý, phù hợp với nội dung đề nghị thẩm định. Hồ sơ trình thẩm định được xem là hợp
lệ khi bảo đảm các nội dung quy định tại khoản 3 Điều này, đúng quy cách, được
trình bày với ngôn ngữ chính là tiếng Việt và được người đề nghị thẩm định kiểm
tra, xác nhận.Phần hồ sơ thiết kế kiến trúc trong hồ sơ thiết kế xây
dựng (nếu có) cần tuân thủ quy định theo pháp luật về kiến trúc.
3. Hồ sơ trình thẩm định thiết kế xây dựng triển
khai sau thiết kế cơ sở gồm:
a) Tờ trình thẩm định quy định tại Mẫu số
04 Phụ lục I Nghị định này;
b) Các văn bản pháp lý kèm theo, gồm: quyết định
phê duyệt dự án đầu tư xây dựng kèm theo Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây
dựng được phê duyệt; văn bản thông báo kết quả thẩm định của cơ quan
chuyên môn về xây dựng và hồ sơ bản vẽ thiết kế cơ sở được đóng dấu
xác nhận kèm theo (nếu có); báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng của
nhà thầu tư vấn thẩm tra được chủ đầu tư xác nhận (nếu có yêu cầu); văn bản thẩm
duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy, kết quả thực hiện thủ tục về
đánh giá tác động môi trường hoặc giấy phép môi trường (nếu có yêu cầu
theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi
trường) và các văn bản khác có liên quan.
Thủ tục về phòng cháy và chữa cháy được
thực hiện theo nguyên tắc đồng thời, không yêu cầu bắt buộc xuất trình
tại thời điểm trình hồ sơ thẩm định, song phải có kết quả gửi cơ quan
chuyên môn về xây dựng trước thời hạn thông báo kết quả thẩm định 05 ngày làm
việc;
c) Hồ sơ khảo sát xây dựng được chủ đầu tư phê
duyệt; hồ sơ thiết kế xây dựng của bước thiết kế xây dựng trình thẩm định;
d) Mã số chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng của
nhà thầu khảo sát, nhà thầu lập thiết kế xây dựng, nhà thầu thẩm tra; mã số chứng
chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của các chức danh chủ nhiệm khảo sát xây dựng;
chủ nhiệm, chủ trì các bộ môn thiết kế; chủ nhiệm, chủ trì thẩm tra; Giấy phép hoạt động xây dựng của nhà thầu nước ngoài (nếu có);
đ) Đối với các công trình sử dụng vốn
đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công có yêu cầu thẩm định dự
toán xây dựng, ngoài các nội dung quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm
d khoản này, hồ sơ phải có thêm dự toán xây dựng; các thông tin, số liệu
về giá, định mức có liên quan để xác định dự toán xây dựng; báo
giá, kết quả thẩm định giá (nếu có).
Điều 38. Quy
trình thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở tại cơ quan
chuyên môn về xây dựng
1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm
tiếp nhận, kiểm tra sự đầy đủ, tính hợp lệ của hồ sơ trình thẩm định theo quy định
tại Điều 37 Nghị định này. Trong thời hạn 05 10
ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ thẩm định, cơ quan chuyên
môn về xây dựng có trách nhiệm:
a) Xem xét, gửi văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ
trình thẩm định đến người đề nghị thẩm định (nếu cần, việc yêu cầu bổ sung hồ
sơ chỉ được yêu cầu một lần trong quá trình thẩm định). Trường hợp cần lấy ý kiến
phối hợp của các cơ quan, tổ chức có liên quan, cơ quan thẩm định yêu cầu người
trình thẩm định bổ sung hồ sơ đối với những nội dung lấy ý kiến;
b) Trả lại hồ sơ thẩm định trong trường hợp từ
chối tiếp nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này.
2. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được
yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng, nếu người đề nghị thẩm định không
thực hiện việc bổ sung hồ sơ thì cơ quan thẩm định dừng việc thẩm định, người đề
nghị thẩm định trình thẩm định lại khi có yêu cầu.
2a. Trong thời hạn 05
ngày trước khi có thông báo kết quả thẩm định, trường hợp cơ quan chuyên môn về
xây dựng không nhận được kết quả thực hiện thủ tục phòng cháy chữa cháy theo
quy định tại điểm b khoản 3 Điều 37 của Nghị định này, cơ quan chuyên môn về
xây dựng dừng việc thẩm định, người đề nghị thẩm định trình thẩm định lại khi
có yêu cầu.
3. Cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm
tổ chức thẩm định theo cơ chế một cửa liên thông bảo đảm đúng nội dung theo quy
định của Luật số 62/2020/QH14.
4. Trong quá trình thẩm định, cơ quan chuyên môn
về xây dựng có quyền tạm dừng thẩm định
(không quá 01 lần) và thông báo kịp thời đến người đề nghị thẩm định các lỗi,
sai sót về thông tin, số liệu trong nội dung hồ sơ dẫn đến không thể đưa ra kết
luận thẩm định. Trường hợp các lỗi, sai sót nêu trên không thể khắc phục được
trong thời hạn 20 ngày thì cơ quan chuyên môn về xây dựng dừng việc thẩm định,
người đề nghị thẩm định trình thẩm định lại khi có yêu cầu.
5. Kết quả thẩm định phải có đánh giá, kết luận
về việc đáp ứng yêu cầu đối với từng nội dung thẩm định theo quy định tại Điều
83a của Luật Xây dựng, các yêu cầu đối với người quyết định đầu tư, chủ đầu tư,
cơ quan có thẩm quyền đối với dự án PPP. Kết quả thẩm định được
gửi cho người đề nghị thẩm định để tổng hợp, đồng thời gửi đến cơ quan
quản lý nhà nước về xây dựng ở địa phươngđể theo dõi, quản lý.
Đối với các thiết kế xây dựng đủ điều kiện phê
duyệt và thuộc đối tượng được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại điểm g
khoản 2 Điều 89 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 30 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14, kết quả thẩm định phải bổ sung nội
dung yêu cầu chủ đầu tư gửi hồ sơ, giấy tờ chứng minh việc đáp ứng điều kiện về
cấp giấy phép xây dựng theo quy định Điều 43 Nghị định
này nhưng không bao gồm Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng đến cơ
quan quản lý nhà nước về xây dựng ở địa phương kèm theo thông báo khởi
công để theo dõi, quản lý theo quy định tại Điều 56 Nghị định này.
Mẫu văn bản thông báo kết quả thẩm định thiết kế
xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở thực hiện theo quy định tại Mẫu số 06 Phụ
lục I Nghị định này.
6. Việc đóng dấu, lưu trữ hồ sơ thẩm định
tại cơ quan chuyên môn về xây dựng được thực hiện theo quy định tại khoản
7 Điều 15 Nghị định này.
7. Thời gian thẩm định thiết kế xây dựng triển
khai sau thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về xây dựng tính từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ như sau:
a) Không quá 40 ngày đối với công trình cấp I, cấp
đặc biệt;
b) Không quá 30 ngày đối với công trình cấp II
và cấp III;
c) Không quá 20 ngày đối với công trình còn lại.
Điều 39. Thẩm
định điều chỉnh thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở
1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo thẩm quyền
quy định tại Điều 36 Nghị định này thực hiện việc thẩm định thiết kế xây dựng
điều chỉnh đối với các trường hợp:
a) Điều chỉnh, bổ sung thiết kế xây dựng có thay
đổi về địa chất công trình, tải trọng thiết kế, giải pháp kết cấu, vật
liệu sử dụng cho kết cấu chịu lực và biện pháp tổ chức thi công có ảnh hưởng
đến an toàn chịu lực của công trình;
b) Khi điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng có yêu cầu
điều chỉnh thiết kế cơ sở.
2. Việc thẩm tra thiết kế xây dựng điều chỉnh thực
hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 35 Nghị định này.
3. Đối với thiết kế xây dựng điều chỉnh, bổ sung
không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này, chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định làm
cơ sở phê duyệt.
4. Việc điều chỉnh dự toán xây dựng thực hiện
theo quy định của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và quy định của
pháp luật có liên quan.
5. Hồ sơ trình thẩm định thiết kế xây dựng công
trình điều chỉnh:
a) Các thành phần hồ sơ quy định tại Điều 37 Nghị
định này;
b) Báo cáo tình hình thực tế thi công xây dựng
công trình của chủ đầu tư (trường hợp công trình đã thi công xây dựng).
6. Khi điều chỉnh thiết
kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở dẫn đến điều chỉnh một số nội dung đã
được người quyết định đầu tư phê duyệt nhưng không thuộc trường hợp phải điều
chỉnh dự án thì chủ đầu tư tự quyết định điều chỉnh để tổ chức thẩm định hoặc
trình cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế xây dựng điều chỉnh.
Điều 40. Phê
duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở
1. Việc phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai
sau thiết kế cơ sở của chủ đầu tư được thể hiện tại quyết định phê duyệt, gồm
các nội dung chủ yếu như sau:
a) Người phê duyệt;
b) Tên công trình hoặc bộ phậncông trình;
c) Tên dự án;
d) Loại, cấp công trình;
đ) Địa điểm xây dựng;
e) Nhà thầu lập báo cáo khảo sát xây dựng;
g) Nhà thầu lập thiết kế xây dựng;
h) Đơn vị thẩm tra thiết kế xây dựng;
i) Quy mô, chỉ tiêu kỹ thuật; các giải pháp thiết
kế nhằm sử dụng hiệu quả năng lượng, tiết kiệm tài nguyên (nếu có);
k) Thời hạn sử dụng theo thiết kế của công
trình;
l) Giá trị dự toán xây dựng theo từng khoản mục
chi phí;
m) Các nội dung khác.
2. Mẫu quyết định phê duyệt thiết kế xây dựng
triển khai sau thiết kế cơ sở đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư
công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công quy định tại Mẫu số 07 Phụ lục I Nghị
định này.
3. Trong trường hợp thực hiện quản lý dự
án theo hình thức Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án
khu vực hoặc Ban quản lý dự án một dự án, Chủ đầu tư được ủy
quyền cho Ban quản lý dự án trực thuộc phê duyệt thiết kế xây dựng.
4. Người được giao phê duyệt thiết kế xây
dựng đóng dấu, ký xác nhận trực tiếp vào hồ sơ thiết kế xây dựng được phê duyệt
(gồm thuyết minh và bản vẽ thiết kế). Mẫu dấu phê duyệt thiết kế xây dựng quy định
tại Mẫu số 08 Phụ lục I Nghị định này.
Chương IV
GIẤY PHÉP XÂY DỰNG VÀ QUẢN
LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
Điều 41. Điều
kiện cấp giấy phép xây dựng
1. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với các
trường hợp cụ thể được quy định tại các Điều 91, 92, 93 và Điều 94 của Luật
Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Luật Kiến trúc
năm 2019 và Luật số 62/2020/QH14.
2. Xác định điều kiện phù hợp với quy hoạch
trong một số trường hợp:
a) Đối với khu vực đã có quy hoạch xây dựng và
theo quy định, dự án đầu tư xây dựng phải phù hợp với quy hoạch có tính chất kỹ
thuật, chuyên ngành khác thì quy hoạch xây dựng và quy hoạch có tính chất kỹ
thuật, chuyên ngành này là cơ sở để xem xét cấp giấy phép xây dựng;
b) Đối với khu vực chưa có quy hoạch xây dựng
thì quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành khác có liên quan hoặc thiết
kế đô thị hoặc quy chế quản lý kiến trúc hoặc văn bản của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền chấp thuận về vị trí và tổng mặt bằng (đối với công trình không theo
tuyến ngoài đô thị) là cơ sở để xem xét cấp giấy phép xây dựng. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định về phân cấp, ủy quyền
việc chấp thuận vị trí, tổng mặt bằng.
d) Đối với công trình
thuộc dự án không yêu cầu lập quy hoạch chi tiết xây dựng theo quy định
của pháp luật về quy hoạch thì quy hoạch quy định tại khoản 1 Điều 12a Nghị
định này là cơ sở để xem xét cấp giấy phép xây dựng.
4. Đối với các công trình xây dựng ảnh
hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng có yêu cầu thẩm tra theo
quy định tại khoản 6 Điều 82 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 24 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14, báo cáo kết
quả thẩm tra ngoài các yêu cầu riêng của chủ đầu tư, phải có kết luận đáp
ứng yêu cầu an toàn công trình, sự tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật của hồ sơ thiết kế xây dựng.
Điều 41a. Thẩm quyền cấp
giấy phép xây dựng
1. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại
và thu hồi giấy phép xây dựng (sau đây gọi tắt là thẩm quyền cấp giấy phép xây
dựng) thực hiện theo quy định tại Điều 103 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 37 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.
2. Xác định thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
trong một số trường hợp:
a) Đối với dự án có nhiều công trình với loại và
cấp công trình khác nhau thì thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng được xác định
theo công trình có cấp cao nhất của dự án;
b) Khi điều chỉnh thiết kế xây dựng hoặc sửa chữa,
cải tạo công trình làm thay đổi cấp của công trình thì thẩm quyền cấp giấy phép
xây dựng được xác định theo cấp của công trình sau điều chỉnh thiết kế hoặc
công trình sửa chữa, cải tạo.
c) Đối với loại công
trình nhà ở riêng lẻ có mục đích sử dụng hỗn hợp phải có giấy phép xây dựng
theo quy định tại khoản 1 Điều 89 Luật Xây dựng số 50/2024/QH13 đã được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 30 Điều 1 Luật số
62/2020/QH14.
d) Đối với đối tượng
công trình quy định tại điểm h khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 30 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14, sau khi công trình được bàn
giao, đưa vào sử dụng, dự án được bàn giao cho chính quyền địa phương quản
lý, khi sửa chữa, cải tạo công trình thì phải có giấy phép xây dựng sửa chữa,
cải tạo công trình theo quy định như đối với nhà ở riêng lẻ.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định về phân cấp,
ủy quyền về thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều
103 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 37 Điều 1
Luật số 62/2020/QH14.
Điều 41b. Các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy
phép xây dựng
Giấy tờ hợp pháp về đất
đai để cấp giấy phép xây dựng quy định tại Nghị định này là giấy tờ thuộc một
trong các loại sau:
1. Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất được cấp theo quy định của Luật đất đai năm 1987, Luật đất
đai năm 1993, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai năm 2001, Luật
đất đai năm 2003.
2. Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp
theo quy định của Luật đất đai năm 2013, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12.
3. Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp theo quy định tại Nghị định
số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền
sử dụng đất ở tại đô thị, Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính
phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.
4. Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở; giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp
theo quy định tại Pháp lệnh nhà ở năm 1991; Luật nhà ở năm 2005; Nghị định số
81/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ về việc người Việt Nam định
cư ở nước ngoài mua nhà ở tại Việt Nam; Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15
tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
quyền sở hữu công trình xây dựng; Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9
năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở; Nghị
định số 51/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 hướng dẫn thi hành một số điều của
Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội về việc thí điểm
cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam; Điều 31, Điều
32 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai; các giấy chứng nhận khác về quyền
sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của
pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng qua các thời kỳ.
5. Các loại giấy tờ đủ
điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận gồm: Các loại giấy tờ
quy định tại Điều 137 của Luật đất đai năm 2024; đã hoàn thành nghĩa vụ tài
chính về đất (trừ trường hợp được miễn; chậm thực hiện hoặc ghi nợ nghĩa vụ tài
chính) theo quy định hoặc giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã và được cơ
quan đăng ký đất đai xác nhận đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, đã hoàn thành nghĩa vụ
tài chính về đất (trừ trường hợp được miễn; chậm thực hiện hoặc ghi nợ nghĩa vụ
tài chính) theo quy định.
6. Giấy tờ về đất đai
đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất từ sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng không có giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp
luật về đất đai, đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất theo quy định gồm: Quyết
định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc Quyết định cho thuê đất của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền và hợp đồng thuê đất kèm theo (nếu có) hoặc giấy
tờ về trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất hoặc Quyết
định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Báo cáo rà soát,
kê khai hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức, cơ sở tôn giáo đang
sử dụng mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất kiểm
tra và quyết định xử lý theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật đất đai, đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất theo quy định.
8. Giấy tờ về việc xếp
hạng di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đối với trường hợp cấp giấy
phép xây dựng để thực hiện xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo hoặc di dời các công
trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh nhưng chưa được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai năm
2013, đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất theo quy định.
9. Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hoặc văn bản chấp thuận về địa điểm xây dựng của Ủy ban nhân
dân cấp huyện đối với công trình xây dựng biển quảng cáo, trạm viễn thông, cột
ăng-ten tại khu vực không thuộc nhóm đất có mục đích sử dụng để xây dựng và
không được chuyển đổi mục đích sử dụng đất, đã hoàn thành nghĩa vụ tài
chính về đất theo quy định.
10. Hợp đồng thuê đất
được giao kết giữa chủ đầu tư xây dựng công trình và người quản lý, sử dụng
công trình giao thông hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền về giao thông đối với công trình được phép xây dựng trong phạm vi đất
dành cho giao thông theo quy định của pháp luật, đã hoàn thành nghĩa vụ
tài chính về đất theo quy định.
11. Văn bản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường
hợp người sử dụng đất đã có giấy tờ hợp pháp về đất đai theo quy định tại các
khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này nhưng đề nghị được cấp giấy phép xây dựng sử dụng
vào mục đích khác với mục đích sử dụng đất đã được ghi trên giấy tờ đó, đã hoàn
thành nghĩa vụ tài chính về đất theo quy định.
12. Văn bản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, theo đề
nghị của cơ quan cấp giấy phép xây dựng để xác định diện tích các loại đất đối
với trường hợp người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ hợp pháp về đất
đai theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này nhưng trên các giấy tờ
đó không ghi rõ diện tích các loại đất để làm cơ sở cấp giấy phép xây dựng, đã
hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất theo quy định.
13. Các loại giấy tờ
hợp pháp về đất đai khác, đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất theo quy định
theo quy định của Luật Đất đai năm 2024.
Điều 42. Quy
định chung về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng
1. Hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng được
gửi trực tiếp đến cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoặc thông qua cổng
dịch vụ công trực tuyến theo quy định.
2. Các văn bản, giấy tờ, bản vẽ thiết kế
trong hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng là bản chính hoặc bản sao có chứng
thực hoặc bản sao điện tử.
3. Bản vẽ thiết kế xây dựng trong hồ sơ
đề nghị cấp giấy phép xây dựng phải tuân thủ quy định về quy cách
hồ sơ thiết kế xây dựng theo Điều 33 Nghị định này.
4. Khi nộp hồ sơ dưới dạng bản
sao điện tử, chủ đầu tư chỉ cần nộp 01 bộ hồ sơ bản vẽ thiết kế xây dựng.
Điều 43. Hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp xây dựng mới
1. Đối với công trình không theo tuyến:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định
tại Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định này;
b) Một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Quyết định phê duyệt dự án; văn bản thông
báo kết quả thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng và hồ sơ bản
vẽ thiết kế cơ sở được đóng dấu xác nhận kèm theo (nếu có); báo cáo
kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng theo quy định tại khoản 4 Điều 41
Nghị định này; giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và
chữa cháy và các tài liệu, bản vẽ được thẩm duyệt kèm theo theo quy
định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy; văn bản kết quả thực
hiện thủ tục về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường đối với trường hợp không thẩm định báo cáo nghiên
cứu khả thi đầu tư xây dựng tại cơ quan chuyên môn về xây dựng;
d) 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng trong hồ sơ
thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở được phê duyệt theo quy định của
pháp luật về xây dựng, gồm: bản vẽ tổng mặt bằng toàn dự án, mặt bằng
định vị công trình trên lô đất; bản vẽ kiến trúc các mặt bằng, các mặt đứng
và mặt cắt chủ yếu của công trình; bản vẽ mặt bằng, mặt cắt móng; các bản vẽ
thể hiện giải pháp kết cấu chính của công trình; bản vẽ mặt bằng đấu nối với
hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình, dự án.
đ) Trường hợp chủ đầu tư thuê đất để đầu tư xây
dựng thì bổ sung thêm hợp đồng thuê đất hợp pháp. Trường hợp đầu tư xây dựng
công trình gắn vào công trình, bộ phận của công trình hiện hữu thì bổ sung giấy
tờ chứng minh quyền sở hữu công trình, bộ phận công trình hoặc hợp đồng thuê
công trình, bộ phận công trình hợp pháp (nếu chủ đầu tư thuê công trình, bộ phận
công trình để đầu tư xây dựng); báo cáo kết quả đánh giá an toàn công trình và
bản vẽ thể hiện giải pháp liên kết của công trình với công trình hiện hữu.
1a. Đối với trường hợp
dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng thành phần hồ
sơ bản gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy
phép xây dựng và tài liệu quy định Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định này;
b) Quyết định
phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật; báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng
đối với công trình thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 41 Nghị định này;
giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy và các tài liệu,
bản vẽ được thẩm duyệt kèm theo theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa
cháy (nếu có); văn bản kết quả thực hiện thủ tục về bảo vệ môi trường theo quy
định của pháp luật về bảo vệ môi trường (nếu có);
c) 02 bộ bản vẽ thiết
kế bản vẽ thi công được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng, được
đóng dấu xác nhận của chủ đầu tư, gồm: bản vẽ tổng mặt bằng toàn dự án,
mặt bằng định vị công trình trên lô đất; bản vẽ kiến trúc các mặt bằng, các
mặt đứng và mặt cắt chủ yếu của công trình; bản vẽ mặt bằng, mặt cắt móng;
các bản vẽ thể hiện giải pháp kết cấu chính của công trình; bản vẽ mặt bằng
đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình, dự án.
2. Đối với công trình theo tuyến:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định
tại Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định này;
b) Một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về vị trí và phương án tuyến hoặc Quyết định thu hồi đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Tài liệu theo quy định tại điểm c khoản 1
Điều này;
c) Tài liệu theo quy
định tại điểm c khoản 1 hoặc điểm b khoản 1a Điều này”.
d) 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng trong hồ sơ
thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở được phê duyệt theo quy định của
pháp luật về xây dựng, gồm: sơ đồ vị trí tuyến công trình; bản vẽ mặt bằng tổng
thể hoặc bản vẽ bình đồ công trình; bản vẽ các mặt cắt dọc và mặt cắt ngang chủ
yếu của tuyến công trình; bản vẽ mặt bằng, mặt cắt móng; các bản vẽ thể hiện
giải pháp kết cấu chính của công trình; bản vẽ mặt bằng đấu nối với hệ thống
hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình, dự án.
2a. Đối với trường hợp dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật thành phần hồ sơ bản gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy
phép xây dựng và tài liệu quy định Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định này;
b) Quyết định phê duyệt
Báo cáo - kinh tế kỹ thuật; báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng đối với
công trình thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 41 Nghị định này; giấy chứng
nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy và các tài liệu, bản vẽ được
thẩm duyệt kèm theo theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy (nếu
có); văn bản kết quả thực hiện thủ tục về bảo vệ môi trường theo quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường (nếu có);
c) 02 bộ bản vẽ thiết
kế bản vẽ thi công được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng, được
đóng dấu xác nhận bởi cơ quan/đơn vị phê duyệt, gồm: Sơ đồ vị trí tuyến công
trình; bản vẽ mặt bằng tổng thể hoặc bản vẽ bình đồ công trình; bản vẽ các mặt
cắt dọc và mặt cắt ngang chủ yếu của tuyến công trình; bản vẽ mặt bằng, mặt
cắt móng; các bản vẽ thể hiện giải pháp kết cấu chính của công trình; bản
vẽ mặt bằng đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình, dự án.
3. Đối với công trình tín
ngưỡng, tôn giáo:
a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
xây dựng công trình tôn giáo gồm các tài liệu như quy định tại khoản 1 Điều
này và văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ
quan chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
xây dựng công trình tín ngưỡng gồm các tài liệu như quy định tại Điều 46 Nghị
định này và ý kiến của cơ quan chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh (trường hợp pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo có quy định);
báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng đối với các công trình
tín ngưỡng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng;
c) Đối với hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép xây dựng công trình tín ngưỡng, tôn giáo thuộc dự án bảo quản,
tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, ngoài các tài
liệu quy định tại điểm a, điểm b khoản này, phải bổ sung văn bản về sự cần
thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về văn
hóa theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa.
4. Công trình tượng đài, tranh
hoành tráng:
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
xây dựng gồm các tài liệu như quy định tại khoản 1 Điều này và văn bản chấp thuận
về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về
văn hóa.
5. Đối với công trình quảng
cáo:
Thực hiện theo quy định của
pháp luật về quảng cáo.
6. Đối với công trình của các
cơ quan ngoại giao và tổ chức quốc tế:
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
xây dựng đối với công trình của các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế và cơ
quan nước ngoài đầu tư tại Việt Nam được thực hiện theo quy định tương ứng tại
khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này và các điều khoản quy định của Hiệp định hoặc thoả
thuận đã được ký kết với Chính phủ Việt Nam.
Điều 44. Hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn
1. Đối với công trình không theo tuyến:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định
tại Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định này;
b) Một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Tài liệu theo quy
định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Nghị định này;
c) Tài liệu theo quy
định tại điểm c khoản 1 hoặc điểm b khoản 1a Điều 43 Nghị định này;
d) 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng trong hồ sơ
thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở được phê duyệt theo quy định của
pháp luật về xây dựng tương ứng với giai đoạn đề nghị cấp giấy phép xây dựng
theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 43 Nghị định này.
d) 02 bộ bản vẽ thiết
kế xây dựng trong hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở được
phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng tương ứng với giai đoạn đề
nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại điểm d khoản 1 hoặc điểm b khoản
1a Điều 43 Nghị định này.
2. Đối với công trình theo tuyến:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định
tại Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định này;
b) Một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về vị trí và phương án tuyến; quyết định thu hồi đất của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phần đất thực hiện theo giai đoạn hoặc cả dự án
theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Tài liệu theo quy định tại điểm c khoản 1
Điều 43 Nghị định này;
c) Tài liệu theo quy
định tại điểm c khoản 1 hoặc điểm b khoản 1a Điều 43 Nghị định này;
d) 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng trong hồ sơ
thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở được phê duyệt theo quy định của
pháp luật về xây dựng tương ứng với giai đoạn đề nghị cấp giấy phép xây dựng đã
được phê duyệt theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 43 Nghị định này.
d) 02 bộ bản vẽ thiết
kế xây dựng trong hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở được
phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng tương ứng với giai đoạn đề
nghị cấp giấy phép xây dựng đã được phê duyệt theo quy định tại điểm d khoản 2
Điều 43 Nghị định này hoặc điểm c khoản
1a Điều 43 Nghị định này.
Điều 45. Hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng cho dự án, nhóm công trình thuộc dự án
1. Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định
tại Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định này.
2. Một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về đất đai của nhóm công trình hoặc toàn bộ dự
án.
3. Tài liệu theo quy định tại điểm c khoản 1
Điều 43 Nghị định này.
3. Tài liệu theo quy
định tại điểm c hoặc điểm c khoản 1a Điều 43 Nghị định này.
4. 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng trong hồ sơ
thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở được phê duyệt theo quy định của
pháp luật về xây dựng của từng công trình trong nhóm công trình hoặc toàn bộ dự
án đã được phê duyệt, gồm:
a) Hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định tại
điểm d khoản 1 Điều 43 Nghị định này đối với công trình không theo tuyến;
a) Hồ sơ thiết kế xây
dựng theo quy định tại điểm d hoặc điểm c khoản 1a Điều 43 Nghị định này
đối với công trình không theo tuyến;
b) Hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định tại
điểm d khoản 2 Điều 43 Nghị định này đối với công trình theo tuyến.
b) Hồ sơ thiết kế xây
dựng theo quy định tại điểm d hoặc điểm đ khoản 2 Điều 43 Nghị định này đối với
công trình theo tuyến.
Điều 46. Hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ
1. Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định
tại Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định này.
2. Một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng kèm theo Giấy
chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy kèm theo bản vẽ
thẩm duyệt trong trường hợp pháp luật về phòng cháy và chữa cháy có yêu cầu;
báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng trong trường hợp pháp luật về xây dựng
có yêu cầu, gồm:
a) Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất kèm
theo sơ đồ vị trí công trình;
b) Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt
cắt chính của công trình;
c) Bản vẽ mặt bằng móng và mặt cắt móng kèm theo
sơ đồ đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình gồm cấp nước,
thoát nước, cấp điện;
d) Đối với công trình xây dựng có công trình liền
kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.
4. Căn cứ điều kiện thực tế tại địa phương và
khoản 3 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố mẫu bản vẽ thiết kế để hộ
gia đình, cá nhân tham khảo khi tự lập thiết kế xây dựng theo quy định tại điểm
b khoản 7 Điều 79 của Luật Xây dựng năm 2014.
Điều 47. Hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo công
trình
1. Đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo
công trình, nhà ở riêng lẻ theo Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định này.
2. Một trong những giấy tờ chứng minh về quyền sở
hữu, quản lý, sử dụng công trình, nhà ở riêng lẻ theo quy định của pháp luật.
3. Bản vẽ hiện trạng của các bộ phận công trình dự
kiến sửa chữa, cải tạo đã được phê duyệt theo quy định có tỷ lệ tương ứng với tỷ
lệ các bản vẽ của hồ sơ đề nghị cấp phép sửa chữa, cải tạo và ảnh chụp (kích
thước tối thiểu 10 x 15 cm) hiện trạng công trình và công trình lân cận trước
khi sửa chữa, cải tạo.
4. Hồ sơ thiết kế sửa chữa, cải tạo tương ứng với
mỗi loại công trình theo quy định tại Điều 43 hoặc Điều 46 Nghị định này.
5. Đối với các công trình di tích lịch sử - văn
hoá và danh lam, thắng cảnh đã được xếp hạng thì phải có văn bản chấp thuận về
sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về văn
hóa.
Điều 48. Hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép di dời công trình
1. Đơn đề nghị cấp giấy phép di dời công trình
theo Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định này.
2. Các tài liệu theo quy định tại khoản 2, khoản
3, khoản 4 và khoản 5 Điều 97 Luật Xây dựng năm 2014.
Điều 49. Các
trường hợp miễn giấy phép xây dựng đối với công trình hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động
Công trình hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều
89 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 của Luật
số 62/2020/QH14, gồm:
1. Công trình cột ăng ten thuộc
hệ thống cột ăng ten nằm ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hạ tầng kỹ
thuật viễn thông thụ động đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến.
2. Công trình cột ăng ten không
cồng kềnh theo quy định của pháp luật về viễn thông được xây dựng tại khu vực đô
thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 50. Giấy
phép xây dựng có thời hạn
1. Căn cứ quy định tại Điều 94 của Luật Xây dựng
năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 33 Điều 1 của
Luật số 62/2020/QH14 và trên cơ sở kế hoạch thực
hiện quy hoạch xây dựng, vị trí xây dựng công trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành quy định cụ thể về quy mô, chiều cao đối với công trình xây dựng mới
và công trình đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo; thời hạn tồn tại của
công trình để làm căn cứ cấp giấy phép xây dựng có thời hạn.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời
hạn như quy định đối với từng loại công trình, nhà ở riêng lẻ quy định tại Điều
43 hoặc Điều 46 Nghị định này. Riêng tiêu đề của đơn được đổi thành “Đơn đề nghị
cấp giấy phép xây dựng có thời hạn”.
Điều 51. Điều
chỉnh, gia hạn giấy phép xây dựng
1. Việc điều chỉnh, gia hạn giấy phép xây dựng
thực hiện theo quy định tại Điều 98, Điều 99 Luật Xây dựng năm 2014. Chủ đầu tư
không phải thực hiện điều chỉnh giấy phép xây dựng trong trường hợp điều chỉnh
thiết kế xây dựng nhưng không làm thay đổi các nội dung chính được ghi trong giấy
phép xây dựng và bản vẽ thiết kế xây dựng kèm theo giấy phép xây dựng đã được cấp.
2. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng gồm:
a) Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựngtheo
Mẫu số 02 Phụ lục II Nghị định này;
b) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp;
c) 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng trong hồ sơ
thiết kế xây dựng điều chỉnh triển khai sau thiết kế cơ sở được phê duyệt theo
quy định của pháp luật về xây dựngtương ứng theo quy định tại Điều 43, Điều 44,
Điều 45, Điều 46 hoặc Điều 47 Nghị định này;
d) Báo cáo kết quả thẩm định và văn bản phê duyệt
thiết kế xây dựng điều chỉnh (trừ nhà ở riêng lẻ) của chủ đầu tư, trong đó phải
có nội dung về bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ
môi trường.
đ) Quyết định phê duyệt
điều chỉnh dự án (nếu có);
e) Văn bản thông báo
kết quả thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng và hồ sơ bản vẽ thiết kế
cơ sở điều chỉnh được đóng dấu xác nhận kèm theo (nếu có);
g) Báo cáo kết quả thẩm
tra thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở theo quy định tại khoản 4
Điều 41 Nghị định này;
h) Giấy chứng nhận thẩm
duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy và các tài liệu, bản vẽ được thẩm duyệt
kèm theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy.
3. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng, gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng theo Mẫu
số 02 Phụ lục II Nghị định này;
b) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp.
Điều 52. Cấp
lại giấy phép xây dựng
1. Giấy phép xây dựng được
cấp lại trong trường hợp bị rách, nát hoặc bị mất.
1. Giấy phép xây dựng
được cấp lại trong trường hợp bị rách, nát hoặc bị mất là Bản sao.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy
phép xây dựng gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại giấy
phép xây dựng, trong đó nêu rõ lý do đề nghị cấp lại theo Mẫu số 02 Phụ
lục II Nghị định này;
b) Bản chính giấy phép
xây dựng đã được cấp đối với trường hợp bị rách, nát. Bản cam kết tự chịu
trách nhiệm về việc thất lạc giấy phép xây dựng của chủ đầu tư đối với trường hợp
bị thất lạc giấy phép xây dựng.
b) Bản
chính giấy phép xây dựng đã được cấp đối với trường hợp bị rách, nát.
Điều 53.
Thu hồi, hủy giấy phép xây dựng công trình
1. Giấy phép xây dựng bị thu hồi
khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy phép xây dựng được
cấp không đúng quy định của pháp luật, bao gồm: Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép xây dựng; giấy phép xây dựng bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp
giấy phép xây dựng; giấy phép xây dựng được cấp không đúng thẩm quyền; giấy
phép xây dựng được cấp không đáp ứng các điều kiện cấp giấy phép xây dựng theo
quy định của pháp luật;
b) Chủ đầu tư không khắc phục
việc xây dựng sai với giấy phép xây dựng trong thời hạn ghi trong văn bản xử lý
vi phạm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trình tự thu hồi, hủy giấy
phép xây dựng:
a) Trong thời hạn 10 ngày,
kể từ thời điểm có cơ sở xác định giấy phép xây dựng thuộc trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép xây dựng ban hành
quyết định thu hồi giấy phép xây dựng;
a) Trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày nhận được kết luận thanh tra, văn bản kiểm tra của cơ quan
quản lý nhà nước về xây dựng xác định giấy phép xây dựng thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép xây
dựng ban hành quyết định thu hồi giấy phép xây dựng;
b) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi
giấy phép xây dựng có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi giấy phép xây dựng cho
tổ chức/cá nhân bị thu hồi và đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình; đồng
thời gửi thông tin cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình để công bố công
khai tại Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban
hành quyết định;
c) Tổ chức, cá nhân bị thu hồi
giấy phép xây dựng phải nộp lại bản gốc giấy phép xây dựng cho cơ quan ra quyết
định thu hồi giấy phép xây dựng trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được quyết định thu hồi;
d) Trường hợp tổ chức, cá nhân
bị thu hồi giấy phép xây dựng không nộp lại giấy phép xây dựng theo quy định,
cơ quan có thẩm quyền thu hồi ban hành quyết định hủy giấy phép xây dựng theo
quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật Xây dựng năm 2014 và thông báo cho chủ đầu
tư, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình xây dựng. Quyết định hủy giấy phép
xây dựng phải được đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan thu hồi giấy
phép xây dựng và tích hợp trên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng địa
phương.
3. Trình tự thủ tục cấp giấy
phép xây dựng sau khi bị thu hồi:
a) Cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy phép xây dựng có trách nhiệm cấp lại giấy phép xây dựng trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định thu hồi hoặc hủy giấy phép xây dựng đối
với trường hợp giấy phép xây dựng bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp giấy phép
xây dựng;
b) Tổ chức, cá nhân bị thu hồi
giấy phép xây dựng thuộc các trường hợp còn lại quy định tại khoản 1 Điều này
được đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Nghị định này sau khi đã
nộp lại hoặc hủy giấy phép xây dựng và hoàn thành các trách nhiệm, nghĩa vụ
theo quy định của pháp luật.
Điều 54.
Trình tự, nội dung xem xét cấp giấy phép xây dựng
1. Trình tự cấp giấy phép xây
dựng:
a) Cơ quan cấp giấy phép
xây dựng thực hiện kiểm tra, đánh giá hồ sơ và cấp giấy phép xây
dựng theo quy trình quy định tại Điều 102 của Luật Xây dựng năm 2014
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật
số 62/2020/QH14;
b) Cơ quan cấp giấy phép xây dựng
sử dụng chữ ký điện tử của cơ quan mình hoặc mẫu dấu theo quy định tại Mẫu số
13 Phụ lục II Nghị định này để đóng dấu xác nhận bản vẽ thiết kế kèm theo giấy
phép xây dựng cấp cho chủ đầu tư.
2. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng
có trách nhiệm kiểm tra các điều kiện cấp giấy phép xây dựng quy định
tại Điều 41 Nghị định này. Việc kiểm tra các nội dung đã được cơ quan, tổ
chức thẩm định, thẩm duyệt, thẩm tra theo quy định của pháp luật được thực hiện
như sau:
a) Đối chiếu sự phù hợp
của bản vẽ thiết kế xây dựng tại hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng
với thiết kế cơ sở được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định và
đóng dấu xác nhận đối với các công trình thuộc dự án có yêu cầu
thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi tại cơ quan chuyên môn về xây
dựng;
b) Kiểm tra sự phù hợp
của bản vẽ thiết kế xây dựng tại hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng
với bản vẽ thiết kế xây dựng được thẩm duyệt về phòng cháy chữa
cháy của cơ quan có thẩm quyền đối với các công trình xây dựng thuộc
đối tượng có yêu cầu thẩm duyệt về phòng cháy, chữa cháy;
c) Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ
của báo cáo kết quả thẩm tra đối với công trình có yêu cầu phải thẩm tra thiết
kế theo quy định tại Nghị định này.
Điều 55.
Công khai giấy phép xây dựng
1. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm
công bố công khai nội dung giấy phép xây dựng đã được cấp trên trang thông tin
điện tử của mình.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm công khai nội dung
giấy phép xây dựng đã được cấp tại địa điểm thi công xây dựng trong suốt quá trình
thi công xây dựng để tổ chức, cá nhân theo dõi và giám sát theo quy định của
pháp luật có liên quan.
Điều 56. Quản
lý trật tự xây dựng
1. Việc quản lý trật tự xây dựng phải được thực
hiện từ khi tiếp nhận thông báo khởi công, khởi công xây dựng công trình cho đến
khi công trình bàn giao đưa vào sử dụng nhằm phát
hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời khi phát sinh vi phạm.
2. Nội dung về quản lý trật tự xây dựng:
a) Đối với công trình được cấp
giấy phép xây dựng: Việc quản lý trật tự xây dựng theo các nội dung của giấy
phép xây dựng đã được cấp và quy định của pháp luật có liên quan;
b) Đối với công trình được miễn
giấy phép xây dựng, nội dung quản lý trật tự xây dựng gồm: kiểm tra sự đáp ứng
các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng miễn
giấy phép xây dựng theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 89 của Luật Xây dựng
năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14, sự
tuân thủ của việc xây dựng với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ
thuật, chuyên ngành hoặc quy chế quản lý kiến trúc hoặc thiết kế đô thị được
phê duyệt và quy định của pháp luật có liên quan; kiểm tra sự phù hợp của việc
xây dựng với các nội dung, thông số chủ yếu của thiết kế đã được thẩm định đối
với trường hợp thiết kế xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm
định.
3. Khi phát hiện vi phạm, cơ quan có thẩm quyền
quản lý trật tự xây dựng phải yêu cầu dừng thi công, xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng theo quy định.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Chịu trách nhiệm toàn diện về quản lý trật tự
xây dựng các công trình xây dựng trên địa bàn (trừ công trình bí mật nhà nước);
b) Ban hành các quy định về: quản
lý trật tự xây dựng; phân cấp, ủy quyền quản lý trật tự xây dựng cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã phù hợp
với quy định của pháp luật và tình hình thực tiễn; phân cấp, ủy quyền tiếp
nhận thông báo khởi công kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng, trường hợp công
trình thuộc đối tượng miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại điểm g khoản 2
Điều 89 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 của
Luật số 62/2020/QH14 cần bổ sung thêm các tài liệu theo yêu cầu của cơ quan
chuyên môn về xây dựng theo quy định tại khoản 5 Điều 38 Nghị định này.
c) Ban hành quy
chế quản lý kiến trúc hoặc thiết kế đô thị cho từng khu vực để làm cơ sở cấp giấy
phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng đối với khu vực chưa có quy hoạch chi
tiết xây dựng trong đô thị, trong khu chức năng và quy hoạch chi tiết xây dựng
điểm dân cư nông thôn;
d) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
theo dõi, kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử
lý kịp thời khi phát sinh vi phạm trên địa bàn; chỉ đạo, tổ chức thực
hiện cưỡng chế công trình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định của
pháp luật;
đ) Giải quyết những
vấn đề quan trọng, phức tạp, vướng mắc trong quá trình quản lý trật tự xây dựng
trên địa bàn.
5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã:
a) Chịu trách nhiệm
về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo phân cấp, ủy quyền của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện việc theo dõi, kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý hoặc kiến nghị xử
lý kịp thời khi phát sinh vi phạm trên địa
bàn; thực hiện cưỡng chế công trình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn theo
quy định của pháp luật.
Chương V
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐẶC
THÙ VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI NƯỚC NGOÀI
Mục 1. XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐẶC THÙ
Điều 57. Quản
lý đầu tư xây dựng công trình bí mật nhà nước
1. Công trình bí mật nhà nước được xác định theo
quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và pháp luật có liên quan.
2. Việc tổ chức thực hiện dự án đầu tư xây dựng
từ chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự
án vào khai thác, sử dụng được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ
bí mật nhà nước, pháp luật về đầu tư xây dựng và được quy định cụ thể trong quyết
định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan thực
hiện việc quản lý hồ sơ, tài liệu và các thông tin liên quan trong quá trình đầu
tư xây dựng công trình bí mật nhà nước tuân thủ theo quy định của pháp luật về
bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 58. Quản
lý đầu tư xây dựng công trình xây dựng khẩn cấp
Việc quản lý đầu tư xây dựng
công trình xây dựng khẩn cấp quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 130 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 48 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 được quy định cụ thể như sau:
1. Người đứng đầu cơ quan trung
ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền quyết định việc xây dựng
công trình khẩn cấp thuộc phạm vi quản lý bằng lệnh xây dựng công
trình khẩn cấp.
2. Lệnh xây dựng công trình khẩn
cấp được thể hiện bằng văn bản gồm các nội dung: mục đích xây dựng, địa điểm
xây dựng, người được giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình, thời gian xây
dựng công trình, dự kiến chi phí và nguồn lực thực hiệnvà các yêu cầu cần
thiết khác có liên quan.
3. Người được giao quản lý, thực
hiện xây dựng công trình được tự quyết định toàn bộ công việc trong hoạt động đầu
tư xây dựng, bao gồm: giao tổ chức, cá nhân thực hiện các công việc
khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng và các công việc cần thiết
khác phục vụ xây dựng công trình khẩn cấp; quyết định về trình tự thực
hiện khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng; quyết định về việc giám sát thi
công xây dựng và nghiệm thu công trình xây dựng đáp ứng yêu cầu của lệnh xây dựng
công trình khẩn cấp.
4. Sau khi kết thúc thi công
xây dựng công trình khẩn cấp, người được giao xây dựng công trình khẩn cấp có
trách nhiệm tổ chức lập và hoàn thiện hồ sơ hoàn thành công trình, bao gồm: lệnh
xây dựng công trình khẩn cấp; các tài liệu khảo sát xây dựng (nếu có); thiết kế
điển hình hoặc thiết kế bản vẽ thi công (nếu có); nhật ký thi công xây dựng
công trình và các hình ảnh ghi nhận quá trình thi công xây dựng công trình (nếu
có); các biên bản nghiệm thu, kết quả thí nghiệm, quan trắc, đo đạc (nếu có); hồ
sơ quản lý vật liệu xây dựng, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công
trình xây dựng (nếu có); bản vẽ hoàn công; phụ lục các tồn tại cần sửa chữa, khắc
phục (nếu có) sau khi đưa công trình xây dựng vào sử dụng; biên bản nghiệm thu
hoàn thành công trình xây dựng giữa chủ đầu tư, nhà thầu và các cơ quan quản lý
nhà nước có liên quan; các căn cứ, cơ sở để xác định khối lượng công việc hoàn
thành và các hồ sơ, văn bản, tài liệu khác có liên quan hoạt động đầu tư xây dựng
công trình khẩn cấp.
5. Đối với công trình xây dựng
khẩn cấp sử dụng vốn đầu tư công, việc quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu
tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan về quản
lý, thanh toán, quyết toán đối với dự án khẩn cấp sử dụng vốn đầu
tư công.
Mục 2. THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG TẠI NƯỚC NGOÀI
Điều 59.
Nguyên tắc quản lý các dự án đầu tư xây dựng tại nước ngoài
1. Việc lập, thẩm định, quyết định
chủ trương đầu tư của các dự án sử dụng vốn đầu tư công tại
nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
Việc chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư ra nước
ngoài của các dự án còn lại thực hiện theo quy định của pháp luật
về đầu tư.
2. Việc quyết định đầu tư dự
án thực hiện theo pháp luật về đầu tư công đối với dự án sử dụng
vốn đầu tư công, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư
vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp đối với dự án của doanh
nghiệp có sử dụng vốn đầu tư của nhà nước.
3. Dự án đầu tư xây dựng của
cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài thực hiện theo quy định của
Chính phủ về quản lý các dự án đầu tư của cơ quan đại diện nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài và quy định pháp
luật có liên quan.
4. Việc triển khai dự án đầu
tư xây dựng sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư phải tuân thủ điều ước quốc tế mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế giữa bên
Việt Nam với bên nước ngoài, quy định pháp luật của quốc gia nơi đầu tư
xây dựng công trình và các quy định cụ thể tại mục này, cụ thể như
sau:
a) Việc lập, thẩm định Báo
cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng đối với dự án sử dụng vốn đầu
tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công thực hiện theo quy định tại
Điều 60 Nghị định này;
b) Việc lập, thẩm định, phê
duyệt các bước thiết kế xây dựng triển khai sau khi quyết định đầu tư
dự án do người quyết định đầu tư quyết định phù hợp với pháp luật của
quốc gia nơi đầu tư xây dựng công trình và điều kiện triển khai dự
án;
c) Các nội dung về quy chuẩn, tiêu
chuẩn kỹ thuật; quy hoạch xây dựng; yêu cầu
về điều kiện tự nhiên, xã hội, đặc điểm văn hóa, môi
trường; trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc; giấy phép xây dựng; điều
kiện năng lực hoạt động xây dựng; hợp đồng xây dựng, thi công xây
dựng, giám sát thi công xây dựng công trình, nghiệm thu, bàn giao công
trình và các nội dung, yêu cầu đặc thù khác được ưu tiên áp dụng
theo quy định pháp luật của quốc gia nơi đầu tư xây dựng công trình, trừ
trường hợp điều ước quốc tế hay thỏa thuận quốc tế có quy định
khác;
d) Ưu tiên áp dụng quy định về
quản lý chi phí đầu tư xây dựng của quốc gia nơi xây dựng công trình
khi xác định tổng mức đầu tư công trình, dự toán xây dựng công trình.
5. Việc quyết toán vốn đầu
tư các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công ở nước ngoài thực
hiện theo quy định của pháp luật có liên quan về quản lý, thanh toán,
quyết toán dự án đầu tư xây dựng tại nước ngoài sử dụng vốn đầu tư
công và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 60.
Lập, thẩm tra, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công
1. Chủ đầu tư lập Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư
xây dựng hoặc tài liệu tương đương theo quy định của pháp luật nước
sở tại (sau đây gọi chung là Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây
dựng), trình cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư
thẩm định để người quyết định đầu tư xem xét, phê duyệt dự án,
quyết định đầu tư xây dựng.
2. Nội dung Báo cáo nghiên cứu
khả thi đầu tư xây dựng gồm thiết kế cơ sở hoặc thiết kế xây dựng
khác được lập theo thông lệ quốc tế phù hợp với bước lập Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng. Thuyết minh Báo cáo nghiên cứu khả
thi phải thể hiện được các nội dung chủ yếu sau:
a) Sự cần thiết và chủ trương đầu
tư, mục tiêu đầu tư xây dựng;
b) Phân tích các điều kiện tự
nhiên, lựa chọn địa điểm đầu tư xây dựng, diện tích sử dụng đất, quy mô
và hình thức đầu tư xây dựng dự án;
c) Sự phù hợp với quy hoạch xây
dựng hoặc quy hoạch khác theo quy định của pháp luật nước sở tại;
d) Dự kiến tiến độ thực hiện dự
án;
đ) Xác định tổng mức đầu tư, cơ cấu
nguồn vốn;
e) Giải pháp tổ chức thực hiện
dự án, xác định chủ đầu tư, phân tích lựa chọn hình thức quản lý, thực hiện dự
án, phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội;
g) Các nội dung khác theo đặc
thù của từng dự án và quy định của pháp luật nước sở tại.
3. Chủ đầu tư có trách nhiệm thuê
tổ chức thẩm tra thiết kế xây dựng có đủ năng lực để thẩm tra Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng; kiểm tra, đánh giá đối với Báo cáo kết
quả thẩm tra do tổ chức thẩm tra thiết kế xây dựng thực hiện trước khi gửi
đến cơ quan chuyên môn của người quyết định đầu tư để thực hiện thẩm định.
4. Trên cơ sở Báo cáo kết quả thẩm
tra, cơ quan chuyên môn của người quyết định đầu tư thẩm định Báo
cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng và xin ý kiến phối hợp của cơ quan
chuyên môn về xây dựng trong trường hợp cần thiết. Thẩm quyền của
cơ quan chuyên môn về xây dựng được xin ý kiến phối hợp là thẩm quyền
thẩm định đối với dự án có quy mô tương đương theo quy định tại Nghị
định này.
5. Nội dung thẩm định Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng gồm:
a) Sự tuân thủ các quy định
pháp luật trong nội dung hồ sơ trình thẩm định;
b) Sự phù hợp của Báo cáo nghiên
cứu khả thi đầu tư xây dựng với chủ trương đầu tư được cấp có thẩm
quyền phê duyệt hoặc chấp thuận;
c) Kiểm tra Báo cáo kết quả
thẩm tra về sự phù hợp của thiết kế xây dựng phục vụ lập Báo cáo
nghiên cứu khả thi với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch khác theo quy định
của pháp luật nước sở tại, việc bảo đảm an toàn xây dựng, an toàn phòng
cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định pháp luật có liên
quan;
d) Yếu tố đảm bảo tính khả thi
của dự án bao gồm lựa chọn địa điểm đầu tư xây dựng, quy mô đầu tư xây
dựng dự án, xác định chủ đầu tư, hình thức tổ chức quản lý thực hiện dự án;
đ) Yếu tố đảm bảo tính hiệu
quả của dự án bao gồm xác định tổng mức đầu tư xây dựng, khả năng huy
động vốn theo tiến độ, hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội;
e) Các nội dung khác theo yêu
cầu của người quyết định đầu tư (nếu có).
Điều 61. Tổ
chức nghiệm thu công trình xây dựng
Chủ đầu tư chịu
trách nhiệm quản lý chất lượng công trình, tự quyết định
việc nghiệm thu công trình xây dựng và thanh lý hợp đồng đối
với các dự án đầu tư xây dựng tại nước ngoài. Chủ đầu tư lập Báo cáo
hoàn thành công trình gửi người quyết định đầu tư để theo dõi và
quản lý.
Chương VI
ĐIỀU KIỆN NĂNG LỰC HOẠT
ĐỘNG XÂY DỰNG
Mục 1. ĐIỀU KIỆN NĂNG LỰC
HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG CỦA CÁ NHÂN
Điều 62. Chứng chỉ hành nghề
hoạt động xây dựng
1. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng (sau đây
gọi tắt là chứng chỉ hành nghề) được cấp cho cá nhân là công dân Việt Nam, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài hoạt động xây dựng hợp pháp tại
Việt Nam để đảm nhận các chức danh hoặc hành nghề độc lập quy định tại khoản 3
Điều 148 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 53 Điều 1
Luật số 62/2020/QH14.
Các lĩnh vực, phạm vi hoạt động xây dựng của
chứng chỉ hành nghề, thực hiện theo quy định tại Phụ lục VI Nghị định này. Các
hoạt động tư vấn liên quan đến kiến trúc, phòng cháy chữa cháy thực hiện theo
quy định của pháp luật về kiến trúc và phòng cháy chữa cháy.
2. Cá nhân người nước ngoài hoặc
người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có giấy phép năng lực hành nghề do cơ
quan, tổ chức nước ngoài cấp, nếu hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam dưới
06 tháng hoặc ở nước ngoài nhưng thực hiện các dịch vụ tư vấn xây dựng tại Việt
Nam thì giấy phép năng lực hành nghề phải được hợp pháp hóa lãnh sự để được
công nhận hành nghề. Trường hợp cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam
từ 06 tháng trở lên, phải chuyển đổi chứng chỉ hành nghề tại cơ quan có thẩm
quyền cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 64 Nghị định này.
3. Cá nhân không yêu cầu phải có chứng chỉ hành
nghề theo quy định của Nghị định này khi thực hiện các hoạt động xây dựng sau:
a) Thiết kế, giám sát hệ thống thông tin liên lạc,
viễn thông trong công trình;
b) Thiết kế, giám sát công tác hoàn thiện công
trình xây dựng như trát, ốp lát, sơn, lắp đặt cửa và các công việc tương tự
khác không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của công trình; giám sát thi công nội
thất công trình.
c) Các hoạt động xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ
quy định tại điểm b khoản 7 Điều 79 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13; công viên
cây xanh; công trình chiếu sáng công cộng; đường
cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông; dự án chỉ có các
công trình nêu tại điểm này.
4. Cá nhân không có chứng chỉ hành nghề được
tham gia các hoạt động xây dựng thuộc lĩnh vực phù hợp với chuyên ngành được
đào tạo, phù hợp với quy định của Bộ luật Lao động và không được hành nghề độc
lập, không được đảm nhận chức danh theo quy định phải có chứng chỉ hành nghề.
5. Chứng chỉ hành nghề cấp mới có hiệu lực 10 năm. Riêng đối với chứng
chỉ hành nghề của cá nhân nước ngoài, hiệu lực được xác định theo thời hạn được
ghi trong giấy phép lao động hoặc thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp
nhưng không quá 05 năm.
Trường hợp cấp lại do chứng chỉ cũ
còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc ghi sai thông tin hoặc điều chỉnh, bổ sung thông tin cá nhân thì ghi
thời hạn theo chứng chỉ được cấp trước đó.
6. Chứng chỉ hành nghề có quy cách
và nội dung chủ yếu theo Mẫu số 06 Phụ lục IV Nghị định này.
7. Chứng chỉ hành nghề được quản
lý thông qua số chứng chỉ hành nghề, bao gồm 02 nhóm ký hiệu, được nối với nhau
bằng dấu gạch ngang (-), quy định như sau:
a) Nhóm thứ nhất: Có 03 ký tự thể
hiện nơi cấp chứng chỉ được quy định cụ thể tại Phụ lục VIII Nghị định này;
b) Nhóm thứ hai: Mã số chứng chỉ
hành nghề.
8. Bộ Xây dựng thống nhất quản lý
về việc cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề; quản lý cấp mã số chứng chỉ hành nghề;
công khai danh sách cá nhân được cấp chứng chỉ trên trang thông tin điện tử.
Điều 63. Cấp,
thu hồi, gia hạn chứng chỉ hành nghề hoạt độngxây dựng
1. Chứng chỉ hành nghề
được cấp cho cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Cấp chứng chỉ hành nghề lần đầu (bao gồm
trường hợp lần đầu được cấp chứng chỉ và trường hợp bổ sung lĩnh vực hoạt động
xây dựng chưa có trong chứng chỉ); điều chỉnh hạng chứng chỉ hành nghề;
b) Gia hạn chứng chỉ hành nghề;
c) Điều chỉnh,
bổ sung nội dung chứng chỉ;
d) Cấp lại chứng chỉ hành nghề do chứng chỉ
hành nghề cũ còn thời hạn nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc bị ghi sai thông tin;
đ) Chuyển đổi chứng chỉ hành nghề đối với cá
nhân thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 62 Nghị định này.
a) Cấp mới chứng chỉ
hành nghề (bao gồm trường hợp lần đầu được cấp chứng chỉ; trường hợp bổ sung
lĩnh vực hoạt động xây dựng chưa có trong chứng chỉ; trường hợp điều chỉnh hạng,
điều chỉnh lĩnh vực hành nghề; trường hợp chứng chỉ hành nghề cũ hết hạn);
b) Cấp lại chứng chỉ
hành nghề do chứng chỉ hành nghề cũ còn thời hạn nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc
bị ghi sai thông tin hoặc điều chỉnh, bổ sung thông tin cá nhân trên chứng chỉ;
c) Chuyển đổi chứng
chỉ hành nghề đối với cá nhân thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 62 Nghị
định này.
2. Chứng chỉ hành nghề của cá nhân bị thu hồi
khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Cá nhân không còn đáp ứng điều kiện theo quy
định tại khoản 1 Điều 66 Nghị định này;
b) Giả mạo giấy tờ, kê khai không trung thực
trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;
c) Cho thuê, cho mượn, thuê, mượn hoặc cho người
khác sử dụng chứng chỉ hành nghề;
d) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung chứng
chỉ hành nghề;
đ) Chứng chỉ hành nghề bị ghi sai thông tin do lỗi
của cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề;
e) Chứng chỉ hành nghề được cấp không đúng thẩm
quyền;
g) Chứng chỉ hành nghề được cấp khi không đáp ứng
yêu cầu về điều kiện năng lực theo quy định.
3. Cá nhân đã bị thu hồi chứng chỉ hành nghề thuộc
trường hợp quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này được đề nghị cấp
chứng chỉ hành nghề sau 12 tháng, kể từ ngày có quyết định thu hồi chứng chỉ
hành nghề. Trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề được thực hiện như trường
hợp cấp chứng chỉ hành nghề quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Cá nhân đã bị thu hồi chứng chỉ hành nghề thuộc
trường hợp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này được cấp lại chứng chỉ hành nghề
theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 2 Điều 80 Nghị định này.
4. Cá nhân đề nghị gia hạn chứng chỉ hành nghề
trong thời hạn 06 tháng tính tới thời điểm chứng chỉ hành nghề hết hiệu lực.
Sau thời hạn này, cá nhân có nhu cầu tiếp tục hoạt động xây dựng thì thực hiện
đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề như đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản
1 Điều này.
Điều 64. Thẩm
quyền cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
1. Thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ
Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề hạng I;
b) Sở Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề hạng II,
hạng III;
c) Tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận
quy định tại Điều 81 Nghị định này cấp chứng chỉ hành nghề hạng II, hạng III
cho cá nhân là hội viên, thành viên của mình.
2. Thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề:
a) Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề
là cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề do mình cấp;
b) Trường hợp chứng chỉ hành nghề được cấp
không đúng quy định mà cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề không
thực hiện thu hồi thì Bộ Xây dựng trực tiếp quyết định thu hồi chứng chỉ hành
nghề.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề
theo quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện việc cấp điều chỉnh, bổ sung nội dung
chứng chỉ hành nghề và cấp lại chứng chỉ hành nghề đối với chứng chỉ do mình cấp
trước đó, trừ trường hợp quy định tại khoản 11 Điều 110 Nghị định này.
Điều 65. Quyền
và trách nhiệm của cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề
1. Cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt
động xây dựng có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu được cung cấp thông tin về việc cấp
chứng chỉ hành nghề;
b) Được hành nghề hoạt động xây dựng trên phạm
vi cả nước theo nội dung quy định được ghi trên chứng chỉ;
c) Khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm các quy
định của pháp luật về cấp chứng chỉ hành nghề.
2. Cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt
động xây dựng có các nghĩa vụ sau đây:
a) Khai báo trung thực hồ sơ đề nghị cấp chứng
chỉ hành nghề theo quy định tại Nghị định này; chịu trách nhiệm trước pháp luật
về sự chính xác của các nội dung khai trong hồ sơ;
b) Hành nghề đúng với lĩnh vực, phạm vi hoạt động
ghi trên chứng chỉ hành nghề được cấp, tuân thủ các quy định của pháp luật về
xây dựng và pháp luật khác có liên quan;
c) Không được cho người khác thuê, mượn, sử dụng
chứng chỉ hành nghề được cấp;
d) Không được tẩy xóa, sửa chữa chứng chỉ hành
nghề;
đ) Tuân thủ đạo đức nghề nghiệp;
e) Xuất trình chứng chỉ hành nghề và chấp hành
các yêu cầu về thanh tra, kiểm tra khi các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Điều 66. Điều
kiện chung để được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề khi đáp ứng
các điều kiện sau:
1. Có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của
pháp luật; có giấy tờ về cư trú hoặc giấy phép lao động tại Việt Nam đối với
người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
2. Có trình độ chuyên môn được đào tạo, thời
gian và kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng
chỉ hành nghề như sau:
a) Hạng I: Có trình độ đại học thuộc chuyên
ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung
đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 07 năm trở lên;
b) Hạng II: Có trình độ đại học thuộc chuyên
ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung
đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 04 năm trở lên;
c) Hạng III: Có trình độ chuyên môn phù hợp, có
thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng
chỉ hành nghề từ 02 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ đại học; từ 03 năm
trở lên đối với cá nhân có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp.
3. Đạt yêu cầu sát hạch đối với lĩnh vực đề nghị
cấp chứng chỉ hành nghề.
Điều 67.
Chuyên môn phù hợp khi xét cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
1. Khảo sát xây dựng:
a) Khảo sát địa hình: Chuyên môn được đào tạo
thuộc một trong các chuyên ngành về địa chất công trình, trắc địa, bản đồ, các
chuyên ngành kỹ thuật xây dựng có liên quan;
b) Khảo sát địa chất công trình: Chuyên môn
được đào tạo thuộc một trong các chuyên ngành về địa chất công trình, địa chất
thủy văn, các chuyên ngành kỹ thuật xây dựng có liên quan.
2. Thiết kế quy hoạch xây dựng: Chuyên môn được
đào tạo thuộc chuyên ngành về kiến trúc, quy hoạch xây dựng, hạ tầng kỹ thuật,
giao thông.
3. Thiết kế xây dựng:
a) Thiết kế kết cấu công trình: Chuyên môn được
đào tạo thuộc các chuyên ngành kỹ thuật xây dựng có liên quan đến kết cấu công
trình (không bao gồm các công trình khai thác mỏ, giao thông, công trình thủy lợi,
đê điều);
b) Thiết kế cơ - điện công trình: chuyên môn
được đào tạo thuộc chuyên ngành kỹ thuật có liên quan đến hệ thống kỹ thuật điện,
cơ khí, thông gió - cấp thoát nhiệt;
c) Thiết kế cấp - thoát nước công trình: Chuyên
môn được đào tạo thuộc chuyên ngành kỹ thuật có liên quan đến cấp - thoát nước.
d) Thiết kế xây dựng công trình khai thác mỏ:
chuyên môn được đào tạo thuộc các chuyên ngành kỹ thuật xây dựng có liên quan đến
công trình ngầm và mỏ;
đ) Thiết kế xây dựng công trình giao thông (gồm:
đường bộ; cầu - hầm; đường sắt; đường thủy nội địa, hàng hải): Chuyên môn được
đào tạo thuộc chuyên ngành kỹ thuật xây dựng có liên quan đến công trình giao
thông;
e) Thiết kế xây dựng công trình cấp nước -
thoát nước; xử lý chất thải rắn: Chuyên môn được đào tạo thuộc chuyên ngành kỹ
thuật có liên quan đến cấp nước, thoát nước, kỹ thuật môi trường đô thị và các
chuyên ngành kỹ thuật tương ứng;
g) Thiết kế xây dựng công trình thủy lợi, đê
điều: Chuyên môn được đào tạo thuộc chuyên ngành kỹ thuật xây dựng có liên quan
đến công trình thủy lợi, đê điều và các chuyên ngành kỹ thuật tương ứng.
4. Giám sát thi công xây dựng:
a) Giám sát công tác xây dựng công trình: Chuyên môn được đào tạo thuộc một trong các chuyên ngành về
kỹ thuật xây dựng, kinh tế xây dựng, kiến trúc, chuyên ngành kỹ thuật có liên
quan đến xây dựng công trình;
b) Giám sát công tác lắp đặt thiết bị vào
công trình: Chuyên môn được đào tạo thuộc một trong các chuyên ngành về điện,
cơ khí, thông gió - cấp thoát nhiệt, cấp - thoát nước, chuyên ngành kỹ thuật có
liên quan đến lắp đặt thiết bị công trình.
5. Định giá xây dựng: Chuyên môn được đào tạo
thuộc chuyên ngành về kinh tế xây dựng, kỹ thuật xây dựng và các chuyên ngành kỹ
thuật có liên quan.
6. Quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình: Chuyên môn được đào tạo thuộc một trong các
chuyên ngành về kỹ thuật xây dựng, kiến trúc, kinh tế xây dựng, chuyên ngành kỹ
thuật có liên quan đến xây dựng công trình.
Điều 67. Lĩnh vực cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
1. Các lĩnh vực hành
nghề hoạt động xây dựng bao gồm:
a) Khảo sát xây dựng;
b) Thiết kế quy hoạch
xây dựng;
c) Thiết kế xây dựng
công trình;
d) Thiết kế hệ thống
cơ – điện công trình;
đ) Giám sát công tác
thi công xây dựng công trình;
e) Giám sát công tác
lắp đặt thiết bị vào công trình;
g) Định giá xây dựng;
h) Quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình.
2. Phạm vi hoạt động
của chứng chỉ hành nghề phải phù hợp với chuyên ngành được đào tạo, thực hiện
theo quy định tại Phụ lục VI Nghị định này.
a) Chuyên môn được đào tạo của cá nhân xác định là phù hợp
khi chuyên ngành hoặc nội dung chương trình đào tạo trong bảng điểm/phụ lục văn
bằng (có đồ án tốt nghiệp hoặc đồ án môn học, số lượng tín chỉ tối thiểu
hoặc số lượng môn học tiên quyết) đáp ứng quy định tại Phụ lục VI Nghị định
này).
b)
Trường hợp trong bảng điểm chưa có đầy đủ các môn học hoặc số lượng tín chỉ tối
thiểu theo quy định tại Phụ lục VI Nghị định này thì cá nhân có thể đăng ký học
bổ sung môn học tương ứng với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề và nộp
kèm xác nhận đào tạo của trường trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.
3. Cá nhân kê khai và
chứng minh kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng
chỉ hành nghề trong vòng 10 năm gần nhất (trong đó có ít nhất 01 công trình/dự
án trong 5 năm gần nhất) tính đến thời điểm đăng ký sát hạch. Trường hợp cá
nhân không đáp ứng điều kiện thời gian như trên thì hạ 01 hạng chứng chỉ hành
nghề so với kinh nghiệm.
Điều 67a. Đăng ký sát hạch
1. Cá nhân có nhu cầu
thi sát hạch để được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng thực hiện việc
đăng ký trực tuyến trên Hệ thống sát hạch.
2. Hệ thống sát hạch
là Hệ thống công nghệ thông tin có địa chỉ tại https://cchnxaydung.gov.vn thực
hiện các chức năng:
a) Đăng tải thông tin
liên quan đến hoạt động tổ chức sát hạch, quy trình sát hạch;
b) Tiếp nhận và phản
hồi thông tin đối với hồ sơ đăng ký sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động
xây dựng;
c) Tổ chức sát hạch;
d) Quản lý cơ sở dữ
liệu cá nhân đăng ký sát hạch;
đ) Các chức năng liên
quan khác.
3.
Các trường dữ liệu đăng ký sát hạch được thiết lập trên Hệ thống sát hạch (cchnxaydung.gov.vn) bao gồm:
a)
Thông tin cá nhân theo căn cước công dân hoặc mã định danh;
b)
Thông tin tham chiếu/xác minh bảo lãnh của 02 đồng nghiệp cùng tham gia dự án,
công trình kê khai đã có chứng chỉ hành nghề theo quy định của Luật này (thông
tin bao gồm: mã định danh, số điện thoại liên hệ, mã số chứng chỉ hành nghề đã
được cơ quan có thẩm quyền cấp, chức danh tham gia dự án, công trình);
c)
Các tài liệu kèm theo hồ sơ:
(i) Văn bằng do cơ sở đào tạo hợp pháp cấp phù hợp với loại, hạng
chứng chỉ đề nghị cấp; trường hợp trên văn bằng không ghi/ghi không rõ chuyên
ngành đào tạo thì phải nộp kèm bảng điểm hoặc phụ lục văn bằng để làm cơ sở kiểm
tra, đánh giá;
Đối với văn bằng do
cơ sở đào tạo nước ngoài cấp, phải là bản được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định
và phải có bản dịch sang tiếng Việt được công chứng, chứng thực theo quy định của
pháp luật Việt Nam;
(ii) Chứng chỉ hành nghề
đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trong trường hợp đề nghị điều chỉnh hạng, gia
hạn chứng chỉ hành nghề, điều chỉnh/bổ sung lĩnh vực hành nghề;
(iii) Các quyết định
phân công công việc (giao nhiệm vụ) của tổ chức cho cá nhân hoặc văn bản xác nhận
của đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư về các công việc tiêu biểu mà cá
nhân đã hoàn thành theo nội dung kê khai kèm theo hồ sơ nghiệm thu xác nhận chức
danh của cá nhân. Người ký xác nhận phải chịu trách nhiệm về sự trung thực của
nội dung xác nhận. Trường hợp cá nhân hành nghề độc lập thì phải có hợp đồng và
biên bản nghiệm thu các công việc thực hiện tiêu biểu đã kê khai;
(iv) Giấy tờ hợp pháp
về cư trú hoặc giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối
với trường hợp cá nhân là người nước ngoài;
(v) Các tài liệu cung
cấp phải là bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao, xuất trình
bản chính để đối chiếu mã số chứng chỉ hành nghề đối với tài liệu tại điểm c
khoản này.
4. Cá nhân chỉ được tham dự kỳ thi sát hạch sau khi có
thông báo đủ điều kiện sát hạch và nộp đầy đủ phí sát hạch theo quy định.
Điều 68. Chứng
chỉ hành nghề khảo sát xây dựng
Cá nhân được xét cấp chứng chỉ hành nghề khảo
sát xây dựng khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 66, Điều 67 chuyên môn phù hợp tại mục 1 Phụ lục VI Nghị định
này và điều kiện tương ứng với các hạng như sau:
1. Hạng I: Đã làm chủ nhiệm khảo sát xây dựng
thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ ít nhất 01 dự án từ nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên hoặc ít nhất
01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên. hoặc ít nhất 01 công trình có quy mô kết cấu từ cấp I trở lên
hoặc 02 công trình có quy mô kết cấu từ cấp II trở lên.
2. Hạng II: Đã làm chủ nhiệm khảo sát xây dựng
thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ ít nhất 01 dự án từ nhóm B trở lên hoặc 02
dự án từ nhóm C trở lên hoặc ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02
công trình từ cấp III trở lên. ít nhất 01 công
trình có quy mô kết cấu từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình có quy mô kết cấu
từ cấp III trở lên.
3. Hạng III: Đã tham gia khảo sát xây dựng thuộc
lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ ít nhất 01 dự án từ nhóm C hoặc 02 dự án có yêu
cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng trở lên hoặc ít nhất 01 công
trình từ cấp III trở lên hoặc 02 công trình từ cấp IV trở lên.
Điều 69. Chứng
chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng
Cá nhân được xét cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế
quy hoạch xây dựng khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 66, Điều 67chuyên môn phù hợp tại mục 2 Phụ lục VI Nghị định này và điều kiện tương ứng với các hạng như
sau:
1. Hạng I: Đã làm chủ nhiệm hoặc chủ trì lập thiết
kế quy hoạch xây dựng của lĩnh vực chuyên môn ít nhất 01 đồ án quy hoạch xây dựng
thuộc thẩm quyền và đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc 02 đồ án quy hoạch
xây dựng (trong đó ít nhất 01 đồ án là quy hoạch xây dựng vùng liên huyện hoặc
quy hoạch xây dựng vùng huyện hoặc quy hoạch chung) thuộc thẩm quyền và đã được
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
2. Hạng II: Đã làm chủ nhiệm hoặc chủ trì lập
thiết kế quy hoạch xây dựng của lĩnh vực chuyên môn ít nhất 01 đồ án quy hoạch
xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc 02
đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt.
3. Hạng III: Đã tham gia lập thiết kế quy hoạch
xây dựng của lĩnh vực chuyên môn ít nhất trong 01 đồ án quy hoạch xây dựng thuộc
thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc 02 đồ án quy hoạch
xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
Điều 70. Chứng
chỉ hành nghề thiết kế xây dựng
Cá nhân được xét cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế
xây dựng khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 66, Điều
67chuyên môn phù hợp tại mục 3 Phụ lục VI Nghị định này và điều kiện tương ứng với các hạng như
sau:
1. Hạng I: Đã làm chủ nhiệm hoặc chủ trì thiết kế,
thẩm tra thiết kế phần việc thuộc nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của
ít nhất 01 công trình có quy mô kết cấu từ
cấp I trở lên hoặc ít nhất 02 công trình có quy mô kết
cấu từ cấp II trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.
2. Hạng II: Đã làm chủ nhiệm hoặc chủ trì thiết
kế, thẩm tra thiết kế phần việc thuộc nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề
của ít nhất 01 công trình có quy mô kết cấu từ
cấp II trở lên hoặc ít nhất 02 công trình có quy mô
kết cấu từ cấp III trở lên hoặc đã tham gia thiết kế, thẩm tra thiết
kế phần việc liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất
03 công trình có quy mô kết cấu từ cấp II
trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.
3. Hạng III: Đã tham gia thiết kế, thẩm tra thiết
kế phần việc thuộc nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 03 công
trình từ cấp III trở lên hoặc 05 công trình từ cấp IV trở lên thuộc lĩnh vực đề
nghị cấp chứng chỉ hành nghề.
Điều 71. Chứng
chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng
Cá nhân được xét cấp chứng chỉ hành nghề giám
sát thi công xây dựng khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 66, Điều 67chuyên môn
phù hợp tại mục 4 Phụ lục VI Nghị định
này và điều kiện tương ứng với các hạng như sau:
1. Hạng I: Đã làm giám sát trưởng hoặc chỉ
huy trưởng công trường hoặc phụ trách lĩnh vực chuyên môn về giám sát thi
công xây dựng của Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực hoặc
chủ trì thiết kế xây dựng phần việc thuộc nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành
nghề của ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ cấp II trở
lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.
2. Hạng II: Đã làm giám sát trưởng hoặc chỉ
huy trưởng công trường hoặc phụ trách lĩnh vực chuyên môn về giám sát thi
công xây dựng của Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực hoặc
chủ trì thiết kế xây dựng phần việc thuộc nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành
nghề của ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III
trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.
3. Hạng III: Đã tham gia
giám sát thi công xây dựng hoặc tham gia thiết kế xây dựng hoặc thi công xây dựng
phần việc thuộc nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 01 công
trình từ cấp III trở lên hoặc 02 công trình từ cấp IV trở lên thuộc lĩnh vực
đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.
Điều 72. Chứng
chỉ hành nghề định giá xây dựng
1. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề định giá
xây dựng được chủ trì thực hiện các công việc về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
gồm:
a) Lập, thẩm tra tổng mức đầu tư xây dựng; phân
tích rủi ro và đánh giá hiệu quả đầu tư của dự án;
b) Xác định chỉ tiêu suất vốn đầu tư, định mức
xây dựng, giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng;
c) Đo bóc khối lượng;
d) Xác định, thẩm tra dự toán xây dựng;
đ) Xác định giá gói thầu, giá hợp đồng trong hoạt
động xây dựng;
e) Kiểm soát chi phí xây dựng công trình;
g) Lập, thẩm tra hồ sơ thanh toán, quyết toán vốn
đầu tư xây dựng, quy đổi vốn đầu tư công trình xây dựng sau khi hoàn thành được
nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng.
2. Cá nhân được xét cấp chứng chỉ hành nghề định
giá xây dựng khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 66, Điều 67chuyên môn phù hợp tại mục
5 Phụ lục VI Nghị định này và điều kiện
tương ứng với các hạng như sau:
a) Hạng I: Đã chủ trì thực hiện một trong các
công việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng hoặc phụ trách lĩnh vực chuyên môn về
định giá xây dựng của Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực
của ít nhất 01 dự án từ nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên hoặc 01 công
trình từ cấp I hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên;
b) Hạng II: Đã chủ trì thực hiện một trong các
công việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng hoặc phụ trách lĩnh vực chuyên môn về
định giá xây dựng của Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực
của ít nhất 01 dự án từ nhóm B hoặc 02 dự án từ nhóm C trở lên hoặc 01 công
trình từ cấp II hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên;
c) Hạng III: Đã tham gia thực hiện một trong các
công việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng của ít nhất 01 dự án từ nhóm C hoặc
02 dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng trở lên hoặc
01 công trình từ cấp III trở lên hoặc 02 công trình từ cấp IV trở lên.
Điều 73. Chứng
chỉ hành nghề quản lý dự án
Cá nhân được xét cấp chứng chỉ hành nghề quản lý
dự án khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 66, Điều 67 chuyên môn phù hợp tại mục 6 Phụ lục VI Nghị định
này và điều kiện tương ứng với các hạng như sau:
1. Hạng I: Đã làm giám đốc
quản lý dự án của ít nhất 01 dự án từ nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên
thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề; hoặc
có một trong ba loại chứng chỉ hành nghề tương ứng (thiết kế xây dựng hạng I;
giám sát thi công xây dựng hạng I; định giá xây dựng hạng I) và đã tham gia quản
lý dự án của ít nhất 01 dự án từ nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên thuộc
lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.
2. Hạng II: Đã làm giám đốc quản lý dự án của 01
dự án từ nhóm B hoặc 02 dự án từ nhóm C trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng
chỉ hành nghề; hoặc có một trong ba loại chứng chỉ hành nghề tương ứng (thiết
kế xây dựng hạng II; giám sát thi công xây dựng hạng II; định giá xây dựng hạng
II) và đã tham gia quản lý dự án của ít nhất 01 dự án từ nhóm B hoặc 02 dự án từ
nhóm C hoặc 03 dự án có yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật trở lên thuộc
lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.
3. Hạng III: Đã tham gia quản lý dự án của ít nhất
01 dự án từ nhóm C trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.
Điều 74. Điều
kiện hành nghề đối với chỉ huy trưởng công trường
1. Cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng
công trường phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng như sau:
a) Hạng I: Có trình độ
đại học thuộc chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực hành nghề; Có thời gian kinh
nghiệm tham gia hoạt động xây dựng từ 07 năm trở lên; Có chứng chỉ
hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng I hoặc Đã làm chỉ huy trưởng công
trường phần việc thuộc nội dung hành nghề của ít nhất 01 công trình từ cấp I hoặc
02 công trình từ cấp II cùng lĩnh vực trở lên;
b) Hạng II: Có trình
độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực hành nghề;; Có thời gian
kinh nghiệm tham gia hoạt động xây dựng từ 05 năm trở lên; Có chứng
chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng II hoặc đã làm chỉ huy trưởng
công trường phần việc thuộc nội dung hành nghề của ít nhất 01 công trình từ cấp
II hoặc 02 công trình từ cấp III cùng lĩnh vực trở lên;
c) Hạng III: Có trình
độ chuyên môn phù hợp với lĩnh vực hành nghề; Có thời gian kinh nghiệm tham gia
hoạt động xây dựng từ 03 năm trở lên; Có chứng chỉ hành nghề giám
sát thi công xây dựng hạng III hoặc đã trực tiếp tham gia thi công xây dựng
phần việc thuộc nội dung hành nghề của ít nhất 01 công trình từ cấp III hoặc 02
công trình từ cấp IV cùng lĩnh vực trở lên.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được làm chỉ huy trưởng công trường đối
với tất cả các công trình thuộc lĩnh vực được ghi trong chứng chỉ hành nghề
giám sát thi công xây dựng hoặc thuộc lĩnh vực công trình đã làm chỉ huy trưởng
công trường;
b) Hạng II: Được làm chỉ huy trưởng công trường
đối với công trình từ cấp II trở xuống thuộc lĩnh vực được ghi trong chứng chỉ
hành nghề giám sát thi công xây dựng hoặc thuộc lĩnh vực công trình đã làm chỉ
huy trưởng công trường;
c) Hạng III: Được làm chỉ huy trưởng công trường
đối với công trình cấp III, cấp IV thuộc lĩnh vực được ghi trong chứng chỉ hành
nghề giám sát thi công xây dựng hoặc thuộc lĩnh vực công trình đã tham gia thi
công xây dựng.
Điều 75. Điều
kiện hành nghề kiểm định xây dựng
1. Cá nhân đảm nhận chức danh chủ trì kiểm định
chất lượng, xác định nguyên nhân hư hỏng, thời hạn sử dụng của bộ phận công
trình, công trình xây dựng; chủ trì kiểm định để xác định nguyên nhân sự cố
công trình xây dựng phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng như sau:
a) Hạng I: Có trình độ
đại học thuộc chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực hành nghề; Có thời gian kinh
nghiệm tham gia công việc kiểm định hoặc thiết kế từ 07 năm trở lên; Đã
có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng hạng I hoặc đã làm chủ trì kiểm định
xây dựng của ít nhất 01 công trình từ cấp I hoặc 02 công trình từ cấp II cùng
loại trở lên;
b) Hạng II: Có trình
độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực hành nghề; Có thời gian kinh
nghiệm tham gia công việc kiểm định hoặc thiết kế từ 05 năm trở lên; Đã
có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng hạng II hoặc đã làm chủ trì kiểm định
xây dựng của ít nhất 01 công trình từ cấp II hoặc 02 công trình từ cấp III cùng
loại trở lên;
c) Hạng III: Có trình
độ chuyên môn phù hợp với lĩnh vực hành nghề; Có thời gian kinh nghiệm tham gia
công việc kiểm định hoặc thiết kế từ 03 năm trở lên; Đã có chứng chỉ
hành nghề thiết kế xây dựng hạng III hoặc đã tham gia kiểm định xây dựng của ít
nhất 01 công trình từ cấp III trở lên hoặc 02 công trình từ cấp IV cùng loại trở
lên.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được làm chủ trì kiểm định xây dựng tất
cả các công trình cùng loại;
b) Hạng II: Được làm chủ trì kiểm định xây dựng
công trình từ cấp II trở xuống cùng loại;
c) Hạng III: Được làm chủ trì kiểm định xây dựng
công trình cấp III trở xuống cùng loại.
Điều 76. Hồ
sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
1. Hồ sơ đề nghị cấp
chứng chỉ hành nghề lần đầu, điều chỉnh hạng chứng chỉ, gia hạn chứng chỉ hành
nghề, bao gồm:
1. Hồ sơ đề nghị cấp mới
chứng chỉ hành nghề theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 63 bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo Mẫu
số 01 Phụ lục IV Nghị định này;
b) 02 ảnh màu cỡ 4 x 6cm và tệp tin ảnh
có nền màu trắng chân dung của người đề nghị được chụp trong thời gian không quá
06 tháng;
c) Kết quả sát
hạch đạt yêu cầu.
c) Văn bằng do cơ sở đào tạo hợp pháp cấp phù
hợp với loại, hạng chứng chỉ đề nghị cấp; trường hợp trên văn bằng không ghi
chuyên ngành đào tạo thì phải nộp kèm bảng điểm để làm cơ sở kiểm tra, đánh
giá;
Đối với văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài
cấp, phải là bản được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định và phải có bản dịch
sang tiếng Việt được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt
Nam;
d) Chứng chỉ hành nghề đã được cơ quan có thẩm
quyền cấp trong trường hợp đề nghị điều chỉnh hạng, gia hạn chứng chỉ hành nghề;
đ) Các quyết định phân công công việc (giao
nhiệm vụ) của tổ chức cho cá nhân hoặc văn bản xác nhận của đại diện theo pháp
luật của chủ đầu tư về các công việc tiêu biểu mà cá nhân đã hoàn thành theo nội
dung kê khai. Người ký xác nhận phải chịu trách nhiệm về sự trung thực của nội
dung xác nhận.Trường hợp cá nhân hành nghề độc lập thì phải có hợp đồng và biên
bản nghiệm thu các công việc thực hiện tiêu biểu đã kê khai;
e) Giấy tờ hợp pháp về cư trú hoặc giấy phép
lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với trường hợp cá nhân
là người nước ngoài;
g) Bản sao kết quả sát hạch đạt yêu cầu trong
trường hợp đã sát hạch trước ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;
h) Các tài liệu theo quy định tại các điểm c,
đ và e khoản này phải là bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ
bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc mã số chứng chỉ
hành nghề đối với tài liệu tại điểm d khoản này.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề bao
gồm:
a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo Mẫu
số 01 Phụ lục IV Nghị định này;
b) 02 ảnh màu cỡ 4 x 6cm và tệp tin ảnh
có nền màu trắng chân dung của người đề nghị được chụp trong thời gian không
quá 06 tháng;
c) Bản gốc chứng chỉ hành nghề còn thời hạn
nhưng bị hư hỏng hoặc bị ghi sai thông tin. Trường hợp bị mất chứng chỉ hành
nghề thì phải có cam kết của người đề nghị cấp lại;
d) Các tài liệu theo quy định tại điểm c, điểm đ
và điểm e khoản 1 Điều này trong trường hợp cấp lại chứng chỉ nhưng lĩnh vực cấp
có thay đổi nội dung theo quy định tại Nghị định này;
đ) Các tài liệu theo quy định tại điểm c, điểm dkhoản này phải là bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa
ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu.
3. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh, bổ sung nội dung
chứng chỉ hành nghề bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo Mẫu
số 01 Phụ lục IV Nghị định này;
b) 02 ảnh màu cỡ 4 x 6cm và tệp tin
ảnh có nền màu trắng chân dung của người đề nghị được chụp trong thời gian
không quá 06 tháng;
c) Các tài liệu liên quan đến nội dung đề nghị
điều chỉnh, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều này và bản gốc chứng chỉ
hành nghề đã được cấp.
4. 3. Cá nhân người nước ngoài thực hiện
chuyển đổi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng phải đáp ứng các điều kiện
quy định tại Điều 66, Điều 67 có chuyên môn
phù hợp quy định tại Phụ lục VI của Nghị định này. Hồ sơ chuyển đổi
chứng chỉ hành nghề gồm:
a) Đơn đề nghị chuyển đổi chứng chỉ hành nghề
theo Mẫu số 03 Phụlục IV Nghị định này;
b) 02 ảnh màu cỡ 4 x 6cm và tệp tin ảnh
có nền màu trắng chân dung của người đề nghị được chụp trong thời gian không
quá 06 tháng;
c) Bản sao văn bằng được đào tạo, chứng chỉ hành
nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp đã được hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra
tiếng Việt và được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam;
d) Bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh
màu chụp từ bản chính bản sao điện tử
hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu giấy tờ hợp pháp về cư trú hoặc
giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp theo quy định.
4. Cá nhân thực hiện nộp lệ phí khi nộp hồ sơ đề
nghị cấp chứng chỉ hành nghề. Việc thu, nộp, quản lý sử dụng lệ phí cấp chứng
chỉ hành nghề thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 77. Sát
hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành
nghề có trách nhiệm tổ chức sát hạch cho cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ
hành nghề. Trường hợp cá nhân có nhu cầu đăng ký sát hạch trước khi nộp
hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề thì gửi tờ khai đăng ký sát hạch theo Mẫu
số 02 Phụ lục IV Nghị định này đến một trong các cơ quan quy định tại khoản 1
Điều 64 Nghị định này để đăng ký sát hạch. Cơ quan
có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm tổ chức sát hạch cho cá
nhân đăng ký sát hạch. Việc sát hạch được thực
hiện thông qua hình thức sát hạch trực tiếp hoặc sát hạch trực tuyến.
2. Việc sát hạch được tiến hành định kỳ hàng
tháng 4 lần/năm vào tuần cuối cùng của các tháng
3, 6, 9, 12. Cá nhân đăng ký sát hạch
trong kỳ được tính đến thời điểm 01 tháng trước ngày tổ chức sát hạch.
hoặc đột xuất theo yêu cầu thực tế tại các địa điểm sát hạch, do thủ trưởng
cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề quyết định. Cơ
quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm thông báo công khai kết
quả xét hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề, thời gian, địa điểm sách hạch
trước thời gian tổ chức sát hạch ít nhất 03 ngày làm việc. Trước ngày sát hạch tối thiểu 07 ngày, danh sách thí sinh đủ
điều kiện dự sát hạch, thông báo thời gian, địa điểm sát hạch được đăng tải
công khai trên Hệ thống sát hạch, đồng thời gửi email thông báo triệu tập tới
các thí sinh đủ điều kiện sát hạch. Cá nhân phải thực hiện thủ tục xác nhận, định
danh theo hướng dẫn của Hệ thống trước khi tham dự sát hạch.
3. Nội dung sát hạch bao gồm phần câu hỏi về kiến
thức pháp luật và phần câu hỏi về kiến thức chuyên môn. Trường hợp cá nhân
có chứng chỉ hành nghề còn thời hạn sử dụng thì khi tham dự sát hạch được miễn
nội dung về kiến thức chuyên môn đối với lĩnh vực hành nghề ghi trên chứng chỉ.
Trường hợp cá nhân đã có chứng chỉ hành nghề cấp
theo quy định tại Luật Xây dựng năm 2014 thì khi tham dự sát hạch được miễn nội
dung về kiến thức chuyên môn đối với lĩnh vực hành nghề ghi trên chứng chỉ.
Cá nhân đề nghị chuyển đổi chứng chỉ hành nghề;
đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề trong trường hợp chứng chỉ hành nghề còn hiệu
lực nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc điều chỉnh, bổ
sung thông tin cá nhân thì không yêu
cầu sát hạch.
4. Kết quả sát hạch được bảo lưu trong thời gian
12 tháng kể từ ngày sát hạch để làm căn cứ xét cấp chứng chỉ hành nghề.
5. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề
có trách nhiệm bố trí địa điểm tổ chức sát hạch đáp ứng điều kiện cơ sở vật chất
phục vụ sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, cụ thể như sau:
a) Địa điểm tổ chức sát hạch phải bố trí khu vực
thực hiện sát hạch và khu vực chờ, hướng dẫn sát hạch;
b) Khu vực thực hiện sát hạch có diện tích tối
thiểu đủ để bố trí bàn ghế và ít nhất 10 máy tính để thực hiện sát hạch;
c) Hệ thống máy tính phải ở trạng thái làm việc ổn
định, được kết nối theo mô hình mạng nội bộ (mạng LAN), kết nối với máy in và kết
nối mạng Internet. Đường truyền mạng Internet phải có lưu lượng tín hiệu truyền
dẫn đủ đáp ứng cho số lượng hệ thống máy tính tại khu vực thực hiện sát hạch bảo
đảm ổn định, không bị gián đoạn trong suốt quá trình thực hiện sát hạch;
d) Hệ thống camera quan sát: Có bố trí camera
quan sát có độ phân giải tối thiểu 1280 x 720 (720P), đảm bảo quan sát được khu
vực thực hiện sát hạch và có khả năng lưu trữ dữ liệu trong thời gian tối thiểu
30 ngày, kể từ ngày tổ chức sát hạch;
đ) Hệ thống âm thanh: Có tối thiểu 01 bộ loa
phóng thanh để thông báo công khai các thông tin về quá trình sát hạch;
e) Máy in: Được bố trí tối thiểu 01 chiếc phục vụ
in Phiếu kết quả sát hạch và 01 máy in dự phòng sử dụng trong trường hợp cần
thiết;
g) Phần mềm sát hạch do cơ quan chuyên môn về
xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng chuyển giao, sử dụng thống nhất trong phạm vi
toàn quốc.
5a. 6. Yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật, phần mềm sát
hạch trực tuyến phục vụ cấp chứng chỉ hành nghề:
a) Cơ sở tổ chức sát hạch trực tuyến phải bảo đảm
yêu cầu về đường truyền internet và thiết bị kết nối, máy tính, thiết bị đầu cuối
có cấu hình phù hợp để cài đặt, vận hành hệ thống phần mềm sát hạch trực tuyến;
có không gian lắp đặt các trang thiết bị phục vụ giám sát thí sinh sát hạch trực
tuyến;
b) Có giải pháp bảo đảm an toàn thông tin, lưu
trữ dữ liệu điện tử và bảo mật thông tin cá nhân theo quy định khi tổ chức sát
hạch trực tuyến;
c) Phần mềm sát hạch có khả năng dừng bài
thi khi phát hiện ra vi phạm trong quá trình sát hạch; trường hợp thí sinh
giải trình được do nguyên nhân khách quan, cán bộ quản lý thi cho phép
thực hiện thi lại;
d) Phần mềm bảo đảm khả năng phục vụ sát
hạch trực tuyến thông suốt trong quá trình sát hạch, có cơ chế đảm bảo
tính toàn vẹn, khả năng bảo mật thông tin trước, trong và sau khi thực
hiện sát hạch.
5b. 7. Quản lý sát hạch trực tuyến:
a) Việc theo dõi quá trình sát hạch được thực
hiện thông qua camera của thiết bị tham dự sát hạch, phần mềm sát hạch trực tuyến
và hệ thống thiết bị, màn hình giám sát tại cơ sở tổ chức sát hạch;
b) Cán bộ quản lý thi có trách nhiệm hướng
dẫn, kiểm tra tính phù hợp của thiết bị, khu vực thi của người tham dự
trước khi sát hạch.
5c. 8. Tổ chức, cơ quan tổ chức sát hạch quyết
định lựa chọn hình thức sát hạch phục vụ cấp chứng chỉ hành nghề;
ban hành quy chế sát hạch trực tuyến, bảo đảm các yêu cầu quản lý, yêu cầu
về hạ tầng kỹ thuật, phần mềm sát hạch trực tuyến trong quá trình tổ chức
sát hạch trực tuyến.
6. 9. Cá nhân thực hiện nộp chi phí khi tham gia sát hạch
cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng. Việc thu, nộp, quản lý sử dụng chi
phí sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng thực hiện theo quy định
của Bộ Xây dựng.
Điều 78. Tổ
chức thực hiện sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
1. Trường hợp cá nhân đề nghị cấp lần đầu; điều
chỉnh, bổ sung lĩnh vực, điều chỉnh hạng cấp chứng
chỉ hành nghề (bao gồm cấp lần đầu; điều chỉnh, bổ sung lĩnh vực, điều chỉnh hạng)
chứng chỉ hành nghề thì đề sát hạch bao gồm 05 câu hỏi về kiến thức pháp
luật (bao gồm pháp luật chung và pháp luật về xây dựng theo từng lĩnh vực) và
20 câu hỏi về kiến thức chuyên môn có liên quan đến lĩnh vực đề nghị cấp chứng
chỉ hành nghề. Số điểm tối đa cho mỗi đề sát hạch là 100 điểm, trong đó điểm tối
đa cho phần kinh nghiệm nghề nghiệp là 80 điểm, điểm tối đa cho phần kiến thức
pháp luật là 20 điểm. Cá nhân có kết quả sát hạch phần kiến thức pháp luật tối
thiểu 16 điểm và tổng điểm từ 80 điểm trở lên thì đạt yêu cầu để xem xét cấp chứng
chỉ hành nghề.
2. Trường hợp cá nhân được miễn sát hạch về kiến
thức chuyên môn thì đề sát hạch bao gồm 10 câu về kiến thức pháp luật. Số điểm
tối đa cho mỗi đề sát hạch là 40 điểm. Cá nhân có kết quả sát hạch từ 32 điểm
trở lên thì đạt yêu cầu để xem xét cấp chứng chỉ hành nghề.
Điều 79. Hội
đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
1. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp
chứng chỉ hành nghề thành lập hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề để đánh giá
cấp chứng chỉ hành nghề.
2. Cơ cấu và số lượng thành viên hội đồng xét cấp
chứng chỉ hành nghề do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ
hành nghề quyết định.
3. Thành phần hội đồng xét cấp chứng chỉ hành
nghề do cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng
thành lập bao gồm:
a) Chủ tịch hội đồng là lãnh đạo của cơ quan cấp
chứng chỉ hành nghề;
b) Ủy viên thường trực là công chức, viên chức của
cơ quan này;
c) Các ủy viên tham gia hội đồng là những công
chức, viên chức có chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực xét cấp chứng chỉ hành nghề,
các chuyên gia có trình độ chuyên môn thuộc lĩnh vực xét cấp chứng chỉ hành nghề
trong trường hợp cần thiết.
4. Thành phần hội đồng xét cấp chứng chỉ hành
nghề do tổ chức xã hội - nghề nghiệp thành lập bao gồm:
a) Chủ tịch hội đồng là lãnh đạo của tổ chức xã
hội - nghề nghiệp;
b) Các ủy viên hội đồng là hội viên của tổ chức
xã hội - nghề nghiệp.
c) Các ủy viên tham
gia hội đồng phải có chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực xét cấp chứng chỉ hành
nghề.
5. Hội đồng hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm,
theo quy chế do Chủ tịch hội đồng quyết định ban hành.
Điều 80.
Trình tự cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
1. Đối với trường hợp cấp chứng chỉ hành nghề hoạt
động xây dựng:
a) Cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ
hành nghề theo quy định tại Điều 76 Nghị định này qua mạng trực tuyến hoặc qua
đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành
nghề;
b) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có
thẩm quyền có trách nhiệm cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trong thời
hạn 20 ngày đối với trường hợp cấp chứng chỉ hành nghề lần đầu, điều chỉnh
hạng, điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ hành nghề, gia hạn chứng chỉ;
10 ngày đối với trường hợp cấp lại chứng chỉ hành nghề; 25 ngày đối với trường
hợp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp
lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề phải thông báo một lần bằng
văn bản tới cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị;
c) Đối với cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng
chỉ hành nghề hoạt động xây dựng nhưng chưa có kết quả sát hạch thì thời hạn
xét cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này được tính
kể từ thời điểm có kết quả sát hạch.
2. Đối với trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề
hoạt động xây dựng
a) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được
kết luận thanh tra, kiểm tra, trong đó có kiến nghị thu hồi chứng chỉ hành nghề
hoặc khi phát hiện hoặc có căn cứ xác định một trong các trường hợp thu hồi chứng
chỉ hành nghề quy định tại khoản 2 Điều 63 Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền
thu hồi chứng chỉ hành nghề ban hành quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề;
trường hợp không thu hồi thì phải có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan, tổ chức,
cá nhân có kiến nghị thu hồi;
b) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành
nghề có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi chứng chỉ cho cá nhân bị thu hồi và đăng
tải trên trang thông tin điện tử của mình; đồng thời gửi thông tin để tích hợp
trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày ban hành quyết định;
c) Cá nhân bị thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động
xây dựng phải nộp lại bản gốc chứng chỉ hành nghề cho cơ quan ra quyết định thu
hồi chứng chỉ trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định
thu hồi;
d) Đối với trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề
bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề, cơ quan có thẩm quyền
thu hồi chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm cấp lại chứng chỉ hành nghề trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được chứng chỉ hành nghề bị thu hồi;
đ) Trường hợp cá nhân bị thu hồi chứng chỉ hành
nghề không nộp lại chứng chỉ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền thu hồi ra
quyết định tuyên hủy chứng chỉ hành nghề, gửi cho cá nhân bị tuyên hủy chứng chỉ
và đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình, đồng thời gửi thông tin để
tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.
Điều 81. Công
nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động
xây dựng
1. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp
được công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề khi đáp ứng các yêu cầu
sau:
a) Có lĩnh vực hoạt động liên
quan đến hoạt động xây dựng, có phạm vi hoạt động trên cả nước;
b) Đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép thành lập hội và phê duyệt điều lệ hội;
c) Đáp ứng yêu cầu cơ sở vật chất phục vụ sát hạch
cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng theo các nội dung tại khoản 5 Điều
77 Nghị định này trong trường hợp tổ chức sát hạch trực tiếp; đáp ứng các yêu cầu
quản lý, yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật, phần mềm sát hạch trực tuyến theo quy định
tại khoản 5a, khoản 5b Điều 77 Nghị định này trong trường hợp tổ chức sát hạch
trực tuyến.
d) Người phụ trách
xét cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng phải có chuyên môn xây dựng có
liên quan đến lĩnh vực đề nghị xét cấp chứng chỉ hành nghề.
2. Hồ sơ đề nghị công nhận đủ
điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề:
a) Đơn đề nghị công nhận theo Mẫu
số 01 Phụ lục V Nghị định này;
b) Bản sao có chứng thực hoặc tệp
tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối
chiếu văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hội
và phê duyệt điều lệ hội;
c) Bản kê khai điều kiện cơ
sở vật chất phục vụ sát hạch. Danh mục điều kiện
cơ sở vật chất phục vụ sát hạch, Danh sách dự kiến thành viên Hội đồng xét cấp
chứng chỉ hành nghề bao gồm thông tin về trình độ chuyên môn, kinh nghiệm nghề
nghiệp.
3. Trình tự, thực hiện thủ tục
công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề:
a) Tổ chức xã hội - nghề nghiệp
gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này qua đường bưu điện hoặc trực
tiếp tới Bộ Xây dựng để được công nhận;
b) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Xây dựng xem xét và ban hành Quyết định công nhận
tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề. Quyết định
công nhận được gửi cho tổ chức xã hội - nghề nghiệp và đăng tải trên trang
thông tin điện tử của Bộ Xây dựng trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
ban hành Quyết định.
Điều 82. Thu
hồi Quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ
hành nghề hoạt động xây dựng
1. Tổ chức xã hội - nghề
nghiệp bị thu hồi quyết định công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề khi
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đáp ứng được một
trong các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 81 Nghị định này;
b) Cấp chứng chỉ hành nghề các
lĩnh vực hoạt động xây dựng không thuộc phạm vi được công nhận;
c) Cấp chứng chỉ hành nghề
không đúng thẩm quyền;
d) Cấp chứng chỉ hành nghề
cho cá nhân không đáp ứng yêu cầu về điều kiện năng lực theo quy định.
1. Tổ chức xã hội -
nghề nghiệp bị đình chỉ quyết định công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành
nghề trong thời hạn 06 tháng trong trường hợp cấp chứng chỉ hành nghề các lĩnh vực hoạt động xây dựng không
thuộc phạm vi công nhận.
2. Tổ chức xã hội
- nghề nghiệp bị đình chỉ quyết định công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành
nghề trong thời hạn 09 tháng trong trường hợp cấp chứng chỉ hành nghề không đúng thẩm quyền.
3. Tổ chức xã hội
- nghề nghiệp bị thu hồi quyết định công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành
nghề khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không
còn đáp ứng được một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 81 Nghị
định này;
b) Cấp chứng
chỉ hành nghề cho cá nhân không đáp ứng yêu cầu về điều kiện năng lực theo quy
định.
2. 4. Bộ Xây dựng thực hiện
việc đình chỉ, thu hồi quyết định công nhận
tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề khi phát hiện
hoặc có căn cứ xác định tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc một trong các trường
hợp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này. Việc xem xét, quyết định đình chỉ, thu hồi quyết định công nhận tổ chức xã
hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề được thực hiện trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày có đủ căn cứ thu hồi. Quyết định đình chỉ, thu hồi
được gửi cho tổ chức xã hội - nghề nghiệp và đăng tải trên trang thông tin điện
tử của Bộ Xây dựng.
5. Tổ chức
xã hội - nghề nghiệp bị đình chỉ quyết định công nhận thuộc trường hợp quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều này có trách nhiệm giải trình bằng văn bản và kết
quả khắc phục. Bộ Xây dựng tổ chức kiểm tra kết quả khắc phục trước khi cấp lại
quyết định công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ
hành nghề.
6. Tổ chức
xã hội - nghề nghiệp đã bị thu hồi quyết định công nhận thuộc trường hợp quy định
tại 3 Điều này được đề nghị công nhận sau 12 tháng, đồng thời đáp ứng các điều
kiện sau:
a) Giải trình lý do đề
nghị cấp lại, các biện pháp khắc phục và kết quả khắc phục trong trường hợp bị
thu hồi do vi phạm các quy đinh tại khoản 3 Điều này.
b) Các quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều 81 Nghị định này.
7. Bộ Xây dựng tổ chức kiểm tra kết quả khắc phục trước
khi cấp lại quyết định công nhận đủ điều kiện cấp
chứng chỉ hành nghề. Trình tự, thủ tục cấp lại Quyết định công nhận Tổ chức xã hội
- nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề được thực hiện theo quy định
tại khoản 3 Điều 81 Nghị định này.
Mục 2. ĐIỀU KIỆN NĂNG LỰC
HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG CỦA TỔ CHỨC
Điều
83. Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng
1. Tổ chức phải có đủ
điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định này khi tham gia hoạt động xây dựng
các lĩnh vực sau đây:
a) Khảo sát xây dựng;
b) Lập thiết kế quy hoạch
xây dựng;
c) Thiết kế, thẩm tra
thiết kế xây dựng;
d) Tư vấn quản lý dự
án đầu tư xây dựng;
đ) Thi công xây dựng
công trình;
e) Tư vấn giám sát thi
công xây dựng công trình;
g) Kiểm định xây dựng;
h) Quản lý chi phí đầu
tư xây dựng.
2. Tổ chức khi tham
gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e
khoản 1 Điều này phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt
là chứng chỉ năng lực), trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Các
lĩnh vực, phạm vi hoạt động của chứng chỉ năng lực thực hiện theo quy định tại
Phụ lục VII Nghị định này. Trường hợp tổ chức đã được cấp chứng chỉ năng lực có
lĩnh vực hoạt động xây dựng khác với quy định tại Phụ lục VII Nghị định này thì
lĩnh vực hoạt động xây dựng ghi trên chứng chỉ năng lực khi được gia hạn là
lĩnh vực quy định tại Phụ lục VII Nghị định này được xác định tương ứng theo
kinh nghiệm thực hiện công việc phù hợp của tổ chức kê khai trong đơn đề nghị cấp
chứng chỉ năng lực.
3. Tổ chức không yêu cầu
phải có chứng chỉ năng lực theo quy định của Nghị định này khi tham gia các
công việc sau:
a) Thực hiện nhiệm vụ
quản lý dự án của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý dự
án đầu tư xây dựng khu vực (trừ thực hiện tư vấn quản lý dự án theo quy
định tại khoản 4 Điều 21 Nghị định này); Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng một
dự án theo quy định tại Điều 22 Nghị định này; Chủ đầu tư tổ chức thực hiện quản
lý dự án theo quy định tại Điều 23 Nghị định này;
b) Thiết kế, giám sát,
thi công về phòng cháy chữa cháy theo pháp luật về phòng cháy, chữa cháy;
c) Thiết kế, giám sát,
thi công hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông trong công trình;
d) Thiết kế, giám sát,
thi công công tác hoàn thiện công trình xây dựng như trát, ốp lát, sơn, lắp đặt
cửa và các công việc tương tự khác không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của
công trình; giám sát, thi công nội thất công trình;
đ) Tham gia hoạt động
xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm b khoản 7 Điều 79 Luật Xây dựng
số 50/2014/QH13; công viên cây xanh, công trình chiếu sáng công cộng; đường cáp
truyền dẫn tín hiệu viễn thông; dự án chỉ có các công trình nêu tại điểm này;
e) Thực hiện các hoạt
động xây dựng của tổ chức nước ngoài theo giấy phép hoạt động xây dựng quy định
tại khoản 2 Điều 148 của Luật Xây dựng năm 2014.
3ª. Chủ đầu tư khi lựa
chọn tổ chức tham gia các hoạt động xây dựng theo quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều này đối với mỗi gói thầu thì tổ chức được lựa chọn phải có năng lực và
kinh nghiệm đáp ứng với yêu cầu cụ thể của gói thầu đó theo các quy định của
pháp luật về lựa chọn nhà thầu.
4. Tổ chức tham gia hoạt
động xây dựng quy định tại khoản 1 Điều này phải là doanh nghiệp theo quy định
của Luật Doanh nghiệp năm 2020 hoặc tổ chức có chức năng tham gia hoạt động xây
dựng được thành lập theo quy định của pháp luật, có ngành nghề phù hợp và đáp ứng
các yêu cầu cụ thể đối với từng lĩnh vực hoạt động xây dựng theo quy định tại
Nghị định này.
5. Chứng chỉ năng lực
có hiệu lực 10 năm khi cấp lần đầu hoặc cấp điều chỉnh hạng chứng chỉ hoặc gia
hạn chứng chỉ. Trường hợp cấp điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ hoặc cấp lại
do chứng chỉ cũ còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc ghi sai
thông tin thì ghi thời hạn theo chứng chỉ được cấp trước đó.
6. Chứng chỉ năng lực
có quy cách và nội dung chủ yếu theo Mẫu số 07 Phụ lục IV Nghị định này.
7. Chứng chỉ năng lực
được quản lý thông qua số chứng chỉ năng lực, bao gồm 02 nhóm ký hiệu, các nhóm
được nối với nhau bằng dấu gạch ngang (-), cụ thể như sau:
a) Nhóm thứ nhất: có tối
đa 03 ký tự thể hiện nơi cấp chứng chỉ được quy định tại Phụ lục VIII Nghị định
này;
b) Nhóm thứ hai: Mã số
chứng chỉ năng lực.
8. Bộ Xây dựng thống nhất
quản lý về việc cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực; quản lý cấp mã số chứng chỉ
năng lực; công khai danh sách tổ chức được cấp chứng chỉ trên trang thông tin
điện tử của mình; tổ chức thực hiện thủ tục cấp chứng chỉ năng lực trực tuyến.
Điều
84. Cấp, thu hồi, gia hạn chứng chỉ năng lực hoạt động
xây dựng
1. Chứng chỉ năng lực
được cấp cho tổ chức thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Cấp mới chứng chỉ năng lực lần đầu (bao gồm:
trường hợp lần đầu được cấp chứng chỉ; trường hợp bổ sung lĩnh vực hoạt động
xây dựng chưa có trong chứng chỉ; điều chỉnh hạng chứng chỉ năng lực; chứng chỉ hết thời hạn hiệu lực);
b) Điều chỉnh, bổ sung
nội dung chứng chỉ năng lực (không bao gồm các nội dung tại điểm a khoản này);
c) Cấp lại khi chứng
chỉ năng lực cũ còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc ghi sai
thông tin;
d) Gia hạn chứng
chỉ năng lực.
2. Chứng chỉ năng lực
bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức được cấp chứng
chỉ năng lực chấm dứt hoạt động xây dựng, giải thể hoặc phá sản;
b) Không còn đáp ứng đủ
điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định;
c) Giả mạo giấy tờ
trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ năng lực;
d) Cho tổ chức, cá
nhân khác sử dụng chứng chỉ năng lực;
đ) Sửa chữa, tẩy xóa
làm sai lệch nội dung chứng chỉ năng lực;
e) Chứng chỉ năng lực
được cấp không đúng thẩm quyền;
g) Chứng chỉ năng lực
bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ năng lực;
h) Chứng chỉ năng lực
được cấp khi không đủ điều kiện năng lực theo quy định.
3. Tổ chức đã bị thu hồi
chứng chỉ năng lực thuộc trường hợp quy định tại các điểm c, d và đ khoản
2 Điều này được đề nghị cấp chứng chỉ năng lực sau 12 tháng, kể từ ngày có quyết
định thu hồi chứng chỉ năng lực. Trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ năng lực như
trường hợp cấp chứng chỉ năng lực quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Tổ chức đã bị thu hồi
chứng chỉ năng lực thuộc trường hợp quy định tại điểm g khoản 2 Điều này được cấp
lại chứng chỉ năng lực theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 2 Điều 90 Nghị
định này.
4. Tổ chức đề nghị gia
hạn chứng chỉ năng lực trong thời hạn 06 tháng tính tới thời điểm chứng chỉ
năng lực hết hiệu lực. Sau thời hạn này, tổ chức có nhu cầu tiếp tục hoạt động
xây dựng thì đề nghị cấp chứng chỉ năng lực như đối với trường hợp quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này.
Điều
85. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực
1. Tổ chức đề nghị cấp
chứng chỉ năng lực có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu được cung cấp
thông tin về việc cấp chứng chỉ năng lực;
b) Được hoạt động xây dựng
trên phạm vi cả nước theo nội dung quy định được ghi trên chứng chỉ năng lực;
c) Khiếu nại, tố cáo
các hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về cấp và sử dụng chứng chỉ năng
lực.
2. Tổ chức đề nghị cấp
chứng chỉ năng lực có các nghĩa vụ sau đây:
a) Khai báo trung thực
hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo quy định; chịu trách nhiệm trước pháp
luật về sự chính xác, hợp pháp của các tài liệu trong hồ sơ do mình cung cấp
khi đề nghị cấp chứng chỉ; nộp lệ phí theo quy định;
b) Hoạt động đúng với
lĩnh vực, phạm vi hoạt động ghi trên chứng chỉ năng lực được cấp, tuân thủ các
quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan;
c) Duy trì, đảm bảo điều
kiện năng lực hoạt động của tổ chức theo chứng chỉ năng lực được cấp;
d) Không được tẩy xóa,
sửa chữa chứng chỉ năng lực;
đ) Người đại diện theo
pháp luật của tổ chức xuất trình chứng chỉ năng lực và chấp hành các yêu cầu về
thanh tra, kiểm tra khi các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Điều
86. Thẩm quyền cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
1. Thẩm quyền cấp chứng
chỉ năng lực:
a) Cơ quan chuyên môn
về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực hạng I;
b) Sở Xây dựng cấp chứng
chỉ năng lực hạng II, hạng III; tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận theo
quy định tại Điều 100 Nghị định này cấp chứng chỉ năng lực hạng II, hạng III
cho tổ chức là hội viên, thành viên của mình.
2. Cơ quan có thẩm quyền
cấp chứng chỉ năng lực là cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ năng lực do
mình cấp.
Trường hợp chứng chỉ
năng lực được cấp không đúng quy định mà cơ quan có thẩm quyền cấp chứng
chỉ năng lực không thực hiện thu hồi thì Bộ Xây dựng trực tiếp quyết định
thu hồi chứng chỉ năng lực.
3. Cơ quan có thẩm quyền
cấp chứng chỉ năng lực quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện việc cấp điều chỉnh,
bổ sung nội dung chứng chỉ năng lực và cấp lại chứng chỉ năng lực đối với chứng
chỉ do mình cấp trước đó, trừ trường hợp quy định tại khoản 11 Điều 110 Nghị định
này.
Điều
87. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
1. Hồ sơ đề nghị cấp mới chứng chỉ năng lực lần đầu, điều chỉnh hạng chứng chỉ năng lực bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp chứng
chỉ năng lực theo Mẫu số 04 Phụ lục IV Nghị định này;
b) Quyết định thành lập
tổ chức trong trường hợp có quyết định thành lập;
c) Quyết định công nhận
phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng của tổ chức hoặc hợp đồng nguyên tắc về
việc liên kết thực hiện công việc thí nghiệm phục vụ khảo sát xây dựng với
phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được công nhận (đối với tổ chức đề nghị
cấp chứng chỉ năng lực khảo sát địa chất công trình);
d) Kê khai mã số chứng
chỉ hành nghề trong đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực đối với cá nhân đã được
cấp chứng chỉ hành nghề của các chức danh yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề.
Đối với chức danh chỉ huy trưởng chỉ có kinh nghiệm thực hiện công việc về thi
công xây dựng thì thay thế bằng văn bằng được đào tạo phù hợp với công việc đảm
nhận tương ứng với quy định tại khoản 4 Điều 67 Nghị định này, kèm theo bản kê
khai và tự xác định hạng chứng chỉ hành nghề theo Mẫu số 05 Phụ lục IV Nghị định
này (không yêu cầu kê khai nội dung về chứng chỉ hành nghề); văn bằng được đào
tạo của các cá nhân tham gia thực hiện công việc; Hợp đồng lao động của cá nhân ký với tổ chức.
đ) Chứng chỉ năng lực
đã được cơ quan có thẩm quyền cấp (nếu có) trong
trường hợp đề nghị điều chỉnh hạng chứng chỉ năng lực;
e) Hợp đồng và Biên bản
nghiệm thu công việc đã thực hiện theo nội dung kê khai hoặc thông báo kết quả thẩm định của cơ quan chuyên môn về
xây dựng đối với tổ chức khảo sát
xây dựng, lập thiết kế quy hoạch xây dựng, thiết kế, thẩm tra thiết
kế xây dựng, tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng,tư vấn giám sát thi công xây dựng hạng I, hạng II;
g) Hợp đồng và Biên bản nghiệm thu
hoàn thành thi công xây dựng hạng mục công trình, công trình xây dựng
hoặc bộ phận công trình (trong trường hợp thi công công tác xây dựng
chuyên biệt) đã thực hiện theo nội dung kê khai hoặc thông báo kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu của cơ
quan chuyên môn về xây dựng đối với tổ
chức thi công xây dựng, tư vấn giám sát thi công xây dựng hạng I, hạng II; Quyết định phê duyệt dự án hoặc giấy phép xây dựng công
trình có thông tin về nhóm dự án; loại, cấp công trình; quy mô kết cấu, công suất,
vị trí xây dựng của hạng mục công trình, công trình xây dựng hoặc bộ
phận công trình được kê khai.
i) Các tài liệu theo
quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h
khoản này phải là bản sao có chứng thực hoặc
bản sao điện tử có giá trị pháp lý.
2. Hồ sơ đề nghị
gia hạn chứng chỉ năng lực bao gồm đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo Mẫu
số 04 Phụ lục IV Nghị định này và bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử có
giá trị pháp lư hoặc kê khai mã số chứng chỉ năng lực đã được cấp trong đơn đề
nghị cấp chứng chỉ năng lực. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức kê khai,
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, trung thực và chính xác của
các thông tin kê khai và tài liệu trong hồ sơ. Tổ chức được cấp gia hạn chứng
chỉ năng lực khi nộp hồ sơ trong thời gian quy định tại khoản 4 Điều 84 Nghị định
này và có nhân sự, kinh nghiệm hoạt động xây dựng liên quan đến lĩnh vực đề nghị
gia hạn chứng chỉ theo kê khai đáp ứng điều kiện cấp chứng chỉ năng lực, trong
đó kinh nghiệm của tổ chức theo nội dung kê khai đã hoặc đang thực hiện phù hợp
với lĩnh vực hoạt động xây dựng, hạng năng lực.
Hồ sơ đề nghị cấp lại
chứng chỉ năng lực bao gồm đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo Mẫu số 04 Phụ
lục IV Nghị định này và bản gốc chứng chỉ năng lực đã được cấp trong trường hợp
chứng chỉ năng lực ghi sai thông tin. Trường hợp bị hư hỏng, mất chứng chỉ năng
lực thì phải có cam kết của tổ chức đề nghị cấp lại.
3. Hồ sơ đề nghị điều
chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ năng lực bao gồm đơn đề nghị cấp chứng chỉ
năng lực theo Mẫu số 04 Phụ lục IV Nghị định này và các tài liệu liên quan đến
nội dung đề nghị điều chỉnh, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Tổ chức thực hiện nộp
lệ phí khi nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực. Việc thu, nộp, quản lý sử
dụng lệ phí cấp chứng chỉ năng lực thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều
88. Hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
1. Thủ trưởng cơ quan
có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực thành lập hội đồng xét cấp chứng chỉ năng
lực để đánh giá cấp chứng chỉ năng lực.
2. Cơ cấu và số lượng
thành viên hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực do thủ trưởng cơ quan có thẩm
quyền cấp chứng chỉ năng lực quyết định.
3. Thành phần Hội đồng
xét cấp chứng chỉ năng lực do cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây
dựng, Sở Xây dựng thành lập bao gồm:
a) Chủ tịch hội đồng
là lãnh đạo của cơ quan cấp chứng chỉ năng lực;
b) Ủy viên thường trực
là công chức, viên chức của cơ quan này;
c) Các ủy viên tham
gia hội đồng là những công chức, viên chức có chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực
xét cấp chứng chỉ năng lực, các chuyên gia có trình độ chuyên môn thuộc lĩnh vực
xét cấp chứng chỉ năng lực trong trường hợp cần thiết.
4. Thành phần hội đồng
xét cấp chứng chỉ hành nghề do tổ chức xã hội - nghề nghiệp thành lập bao gồm:
a) Chủ tịch hội đồng
là lãnh đạo của tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
b) Các ủy viên hội đồng
là hội viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
5. Hội đồng hoạt động
theo chế độ kiêm nhiệm, theo Quy chế do Chủ tịch hội đồng quyết định ban hành.
Điều
89. Đánh giá cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
1. Cơ quan có thẩm quyền
cấp chứng chỉ năng lực quyết định việc cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
sau khi có kết quả đánh giá của Hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực hoạt động
xây dựng.
2. Năng lực hoạt động
xây dựng của tổ chức được đánh giá theo tiêu chí đáp ứng các điều kiện năng lực
hoạt động xây dựng theo quy định tại Nghị định này.
3. Mỗi cá nhân thuộc tổ
chức có thể đảm nhận một hoặc nhiều chức danh yêu cầu phải có chứng chỉ hành
nghề, tham gia thực hiện các công việc khi đáp ứng được điều kiện năng lực
tương ứng theo quy định. Trường hợp tổ chức chỉ có cá nhân đảm nhận các chức
danh yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề của một hoặc một số lĩnh vực, loại
hình, bộ môn thì việc đánh giá được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều
này.
4. Cá nhân yêu cầu phải
có chứng chỉ hành nghề, cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng là người lao
động thuộc tổ chức theo quy định của pháp luật về lao động, được xác định là
đáp ứng yêu cầu đối với lĩnh vực hoặc loại hình đề nghị cấp chứng chỉ năng lực
như sau:
a) Đối với tổ chức khảo
sát xây dựng: cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm khảo sát xây dựng phải có chứng
chỉ hành nghề lĩnh vực khảo sát xây dựng phù hợp với hạng đề nghị cấp chứng chỉ
của tổ chức. Trường hợp cá nhân có chứng chỉ hành nghề đối với một lĩnh vực khảo
sát xây dựng thì chỉ xét cấp chứng chỉ năng lực đối với lĩnh vực khảo sát xây dựng
đó;
b) Đối với tổ chức lập
quy hoạch xây dựng: cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì các lĩnh vực
chuyên môn về quy hoạch xây dựng, hạ tầng kỹ thuật, giao thông của đồ án quy hoạch
xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng phù hợp với hạng
đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức;
c) Đối với tổ chức thiết
kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình:
Đối với lĩnh vực thiết
kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp: cá nhân đảm nhận
chức danh chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây
dựng các bộ môn kiến trúc, kết cấu công trình, cơ - điện công trình, cấp -
thoát nước công trình của thiết kế xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế
xây dựng công trình bao gồm: thiết kế kiến trúc; thiết kế kết cấu công trình,
thiết kế cơ - điện công trình, thiết kế cấp - thoát nước công trình phù hợp với
công việc đảm nhận và hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức. Trường hợp các cá
nhân đảm nhận chức danh chủ trì đối với một hoặc một số bộ môn của thiết kế xây
dựng công trình thì chỉ xét cấp chứng chỉ năng lực đối với nội dung thiết kế
xây dựng của bộ môn đó.
Đối với lĩnh vực thiết
kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình giao thông: cá nhân đảm nhận chức
danh chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng
phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng công trình giao thông phù hợp với
loại công trình và hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức.
Đối với lĩnh vực thiết
kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn:
cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm
tra thiết kế xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng công trình
nông nghiệp và phát triển nông thôn phù hợp với loại công trình và hạng đề nghị
cấp chứng chỉ của tổ chức.
Đối với lĩnh vực thiết
kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật: cá nhân đảm nhận chức
danh chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng
phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật, thiết
kế kết cấu công trình phù hợp với loại công trình và hạng đề nghị cấp chứng chỉ
của tổ chức;
d) Đối với tổ chức tư
vấn quản lý dự án: cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án phải có chứng
chỉ hành nghề quản lý dự án phù hợp với hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức;
cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề về giám
sát thi công xây dựng, định giá xây dựng phù hợp với nhóm dự án, cấp công
trình, công việc đảm nhận và hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức;
đ) Đối với tổ chức
giám sát thi công xây dựng: cá nhân đảm nhận chức danh giám sát trưởng, giám
sát viên phải có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với
lĩnh vực và hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức. Trường hợp cá nhân chỉ có
chứng chỉ hành nghề đối với một lĩnh vực giám sát thi công xây dựng thì chỉ được
xét cấp chứng chỉ năng lực đối với lĩnh vực giám sát thi công xây dựng đó;
e) Đối với tổ chức thi
công xây dựng công trình: cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng phải đáp ứng
điều kiện theo quy định tại Điều 74 Nghị định này. Trường hợp tổ chức kê khai
cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng có chứng chỉ hành nghề đối với một
lĩnh vực giám sát thi công xây dựng hoặc chỉ có kinh nghiệm chỉ huy trưởng đối
với công tác xây dựng hoặc công tác lắp đặt thiết bị vào công trình thì
được xét cấp chứng chỉ năng lực đối với lĩnh vực thi công xây dựng đó.
5. Cá nhân tham gia thực
hiện công việc thuộc tổ chức là người lao động thuộc tổ chức theo quy định của
pháp luật về lao động, được xác định là đáp ứng yêu cầu đối với lĩnh vực hoặc
loại hình đề nghị cấp chứng chỉ năng lực khi có trình độ chuyên môn được đào tạo
tương ứng theo quy định tại Điều 67 Nghị định này phù hợp với công việc đảm nhận.
Riêng trường hợp cá nhân phụ trách thi công phải có trình độ chuyên môn được
đào tạo tương ứng với trình độ chuyên môn được đào tạo của cá nhân đề nghị cấp
chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng.
6. Kinh nghiệm của tổ
chức được xác định là phù hợp khi công việc thực hiện theo nội dung kê khai
thuộc ngành, nghề kinh doanh của tổ chức đã được cấp, được nghiệm thu theo quy
định, được thực hiện phù hợp với lĩnh vực hoạt động, hạng năng lực và trong thời
hạn hiệu lực của chứng chỉ năng lực đã được cấp. Trường hợp kinh nghiệm của tổ
chức được thực hiện trong thời gian không yêu cầu chứng chỉ năng lực thì phải
phù hợp với ngành, nghề kinh doanh của tổ chức đã được cấp và không quá 10 năm tính từ thời điểm ký kết hợp đồng đến thời
điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực. Đối với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng hạng
III thì không yêu cầu chứng minh kinh nghiệm thực hiện công việc. Ngành, nghề
kinh doanh của tổ chức được xác định là phù hợp khi bao gồm lĩnh vực hoạt động
đề nghị cấp chứng chỉ năng lực.
Trường hợp tổ chức chỉ
thực hiện hoạt động xây dựng đối với các công việc xây dựng chuyên biệt thì được
đánh giá cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng đối với công trình xây dựng
của công việc xây dựng chuyên biệt đó.
Trường hợp tổ chức được
chia tách, sát nhập thì được kế thừa nhân sự, kinh nghiệm nêu trong thỏa thuận
chia tách, sát nhập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Điều
90. Trình tự cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
1. Đối với trường hợp
cấp chứng chỉ năng lực:
a) Tổ chức nộp 01 bộ hồ
sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo quy định tại Điều 87 Nghị định này qua mạng
trực tuyến hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền
cấp chứng chỉ năng lực;
b) Kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực có trách nhiệm cấp
chứng chỉ năng lực trong thời hạn 20 ngày đối với trường hợp cấp mới chứng chỉ năng lực lần đầu, điều chỉnh hạng, điều chỉnh, bổ
sung, gia hạn chứng chỉ năng lực; trong thời hạn 10 ngày đối
với trường hợp cấp lại chứng chỉ năng lực. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc
không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực phải thông báo một lần
bằng văn bản tới tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực.
2. Đối với trường hợp
thu hồi chứng chỉ năng lực:
a) Trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày nhận được kết luận thanh tra, kiểm tra, trong đó, có kiến nghị
thu hồi chứng chỉ năng lực hoặc khi phát hiện hoặc có căn cứ xác định một trong
các trường hợp thu hồi chứng chỉ năng lực quy định tại khoản 2 Điều 84 Nghị định
này, cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ năng lực ban hành quyết định thu hồi
chứng chỉ năng lực; trường hợp không thu hồi thì phải có ý kiến bằng văn bản gửi
cơ quan, tổ chức, cá nhân có kiến nghị thu hồi;
b) Cơ quan có thẩm quyền
thu hồi chứng chỉ năng lực có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi chứng chỉ năng
lực cho tổ chức bị thu hồi và đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình; đồng
thời gửi thông tin để tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng
trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định;
c) Tổ chức bị thu hồi
chứng chỉ năng lực phải nộp lại bản gốc chứng chỉ năng lực cho cơ quan ra quyết
định thu hồi chứng chỉ trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
quyết định thu hồi;
d) Đối với trường hợp
thu hồi chứng chỉ năng lực bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ năng lực,
cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ năng lực có trách nhiệm cấp lại chứng
chỉ năng lực trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được chứng chỉ
năng lực bị thu hồi;
đ) Trường hợp tổ chức
bị thu hồi chứng chỉ năng lực không nộp lại chứng chỉ theo quy định, cơ quan có
thẩm quyền thu hồi ra quyết định tuyên hủy chứng chỉ năng lực, gửi cho tổ chức bị
tuyên hủy chứng chỉ và đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình; đồng thời
gửi thông tin để tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.
Điều 91. Điều
kiện năng lực của tổ chức khảo sát xây dựng
1. Điều kiện chung đối với các
hạng như sau:
a) Có phòng thí nghiệm hoặc có
văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng nguyên tắc về việc liên kết thực hiện công việc
thí nghiệm với phòng thí nghiệm phục vụ khảo sát xây dựng được công nhận theo
quy định đối với lĩnh vực khảo sát địa chất công trình;
b) Có máy móc, thiết bị hoặc có
khả năng huy động máy móc, thiết bị phục vụ công việc khảo sát của lĩnh vực đề
nghị cấp chứng chỉ năng lực.
2. Hạng I:
a) Cá nhân đảm nhận chức danh
chủ nhiệm khảo sát có chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hạng I phù hợp với
lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ năng lực;
b) Cá nhân tham gia thực hiện
khảo sát có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại hình khảo sát xây dựng đăng
ký cấp chứng chỉ năng lực;
c) Đã thực hiện khảo sát xây dựng
ít nhất 01 dự án từ nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên hoặc 01 công trình từ
cấp I hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên cùng loại hình khảo sát.
3. Hạng II:
a) Cá nhân đảm nhận chức danh
chủ nhiệm khảo sát có chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng từ hạng II trở lên
phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ năng lực;
b) Cá nhân tham gia thực hiện
khảo sát có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại hình khảo sát xây dựng đăng
ký cấp chứng chỉ năng lực;
c) Đã thực hiện khảo sát xây dựng
ít nhất 01 dự án từ nhóm B hoặc 02 dự án từ nhóm C hoặc 03 dự án có yêu cầu lập
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật trở lên hoặc 01 công trình từ cấp II hoặc 02 công
trình từ cấp III trở lên cùng loại hình khảo sát.
4. Hạng III:
a) Cá nhân đảm nhận chức danh
chủ nhiệm khảo sát có chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng từ hạng III trở lên
phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ năng lực;
b) Cá nhân tham gia thực hiện
khảo sát có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại hình khảo sát xây dựng đăng
ký cấp chứng chỉ năng lực.
Điều 92. Điều
kiện năng lực của tổ chức lập thiết kế quy hoạch xây dựng
Tổ chức lập thiết kế quy hoạch
xây dựng phải đáp ứng các điều kiện tương ứng đối với các hạng năng lực như
sau:
1. Hạng I:
a) Cá nhân đảm nhận chức danh
chủ nhiệm, chủ trì các lĩnh vực chuyên môn vềquy hoạch xây dựng; hạ tầng
kỹ thuật; giao thông của đồ án quy hoạch có chứng chỉ hành nghề
thiết kế quy hoạch xây dựng hạng I phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;
b) Đã thực hiện lập ít nhất 01
đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt hoặc 02 đồ án quy hoạch xây dựng (trong đó ít nhất 01 đồ án là quy hoạch
xây dựng vùng liên huyện hoặc quy hoạch xây dựng vùng huyện hoặc quy hoạch
chung) thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
2. Hạng II:
a) Cá nhân đảm nhận chức danh
chủ nhiệm, chủ trì các lĩnh vực chuyên môn về quy hoạch xây dựng; hạ tầng
kỹ thuật; giao thông của đồ án quy hoạch có chứng chỉ hành nghề
thiết kế quy hoạch xây dựng từ hạng II trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn
đảm nhận;
b) Đã thực hiện lập ít nhất 01
đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt hoặc 02 đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt.
3. Hạng III:
Cá nhân đảm nhận chức danh chủ
nhiệm, chủ trì các lĩnh vực chuyên môn về quy hoạch xây dựng; hạ tầng kỹ
thuật; giao thông của đồ án quy hoạch có chứng chỉ hành nghề
thiết kế quy hoạch xây dựng từ hạng III trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn
đảm nhận.
Điều 93. Điều
kiện năng lực của tổ chức thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng
Tổ chức tham gia hoạt động thiết
kế, thẩm tra thiết kế xây dựng phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng
năng lực như sau:
1. Hạng I:
a) Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì
thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng các bộ môn của thiết kế xây dựng có chứng
chỉ hành nghề hạng I hoặc chứng chỉ hành nghề kiến trúc đối với dịch vụ thiết kế
kiến trúc công trình, thẩm tra kiến trúc được cấp theo Luật Kiến trúc, phù hợp
với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;
b) Cá nhân tham gia thực hiện
thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với lĩnh
vực, loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
c) Đã thực hiện thiết kế, thẩm
tra thiết kế ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ cấp
II trở lên cùng loại.
2. Hạng II:
a) Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì
thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng các bộ môn của thiết kế xây dựng có chứng
chỉ hành nghề từ hạng II trở lên hoặc chứng chỉ hành nghề kiến trúc đối với dịch
vụ thiết kế kiến trúc công trình, thẩm tra kiến trúc được cấp theo Luật Kiến
trúc, phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;
b) Cá nhân tham gia thực hiện
thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với lĩnh
vực, loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
c) Đã thực hiện thiết kế, thẩm
tra thiết kế ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp
III trở lên cùng loại.
3. Hạng III:
a) Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì
thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng các bộ môn của thiết kế xây dựng có chứng
chỉ hành nghề từ hạng III trở lên hoặc chứng chỉ hành nghề kiến trúc đối với dịch
vụ thiết kế kiến trúc công trình, thẩm tra kiến trúc được cấp theo Luật Kiến
trúc, phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;
b) Cá nhân tham gia thực hiện
thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với lĩnh
vực, loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.
Điều 94. Điều
kiện năng lực của tổ chức tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng
Tổ chức tham gia hoạt động tư vấn
quản lý dự án đầu tư xây dựng phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng
năng lực như sau:
1. Hạng I:
a) Cá nhân đảm nhận chức danh
giám đốc quản lý dự án có chứng chỉ hành nghề quản lý dự án hạng I;
b) Cá nhân phụ trách các lĩnh vực
chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề về giám sát thi công xây dựng, định giá
xây dựng hạng I phù hợp với công việc đảm nhận;
c) Cá nhân tham gia thực hiện
quản lý dự án có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công việc đảm nhận;
d) Đã thực hiện quản lý dự án
ít nhất 01 dự án nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên.
2. Hạng II:
a) Cá nhân đảm nhận chức danh
giám đốc quản lý dự án có chứng chỉ hành nghề quản lý dự án từ hạng II trở lên;
b) Cá nhân phụ trách các lĩnh vực
chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề về giám sát thi công xây dựng, định giá
xây dựng từ hạng II trở lên phù hợp với công việc đảm nhận;
c) Cá nhân tham gia thực hiện
quản lý dự án có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công việc đảm nhận;
d) Đã thực hiện quản lý dự án
ít nhất 01 dự án từ nhóm B trở lên hoặc 02 dự án từ nhóm C trở lên.
3. Hạng III:
a) Cá nhân đảm nhận chức danh
giám đốc quản lý dự án có chứng chỉ hành nghề quản lý dự án từ hạng III trở
lên;
b) Cá nhân phụ trách các lĩnh vực
chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề về giám sát thi công xây dựng, định giá
xây dựng từ hạng III trở lên phù hợp với công việc đảm nhận;
c) Cá nhân tham gia thực hiện
quản lý dự án có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công việc đảm nhận.
Điều 95. Điều
kiện năng lực của tổ chức thi công xây dựng công trình
Tổ chức tham gia hoạt động thi
công xây dựng công trình phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng năng
lực như sau:
1. Hạng I:
a) Cá nhân đảm nhận chức danh
chỉ huy trưởng công trường phải đủ điều kiện là chỉ huy trưởng công trường hạng
I phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;
b) Cá nhân phụ trách thi công
lĩnh vực chuyên môn có trình độ đại học hoặc cao đẳng nghề phù hợp với công việc
đảm nhận và thời gian công tác ít nhất 03 năm đối với trình độ đại học, 05 năm
đối với trình độ cao đẳng nghề;
c) Có khả năng huy động đủ số
lượng máy móc, thiết bị chủ yếu đáp ứng yêu cầu thi công xây dựng các công
trình phù hợp với công việc tham gia đảm nhận;
d) Đã trực tiếp thi công công
tác xây dựng của hạng mục công trình, công trình hoặc bộ phận công
trình (trong trường hợp thi công công tác xây dựng chuyên biệt) liên quan
đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ của ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên
hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên cùng loại đối với trường hợp thi công công
tác xây dựng;
đ) Đã trực tiếp thi công lắp
đặt thiết bị của hạng mục công trình, công trình liên quan đến nội dung
đề nghị cấp chứng chỉ của ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công
trình từ cấp II trở lên đối với trường hợp thi công lắp đặt thiết bị vào công
trình.
2. Hạng II:
a) Cá nhân đảm nhận chức danh
chỉ huy trưởng công trường phải đủ điều kiện là chỉ huy trưởng công trường từ hạng
II trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;
b) Cá nhân phụ trách thi công
lĩnh vực chuyên môn có trình độ đại học hoặc cao đẳng nghề phù hợp với công việc
đảm nhận và thời gian công tác ít nhất 01 năm đối với trình độ đại học, 03 năm
đối với trình độ cao đẳng nghề;
c) Có khả năng huy động đủ số
lượng máy móc, thiết bị chủ yếu đáp ứng yêu cầu thi công xây dựng các công
trình phù hợp với công việc tham gia đảm nhận;
d) Đã trực tiếp thi công công
tác xây dựngcủa hạng mục công trình, công trình hoặc bộ phận công
trình (trong trường hợp thi công công tác xây dựng chuyên biệt) liên quan
đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ của ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên
hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên cùng loại đối với trường hợp thi công
công tác xây dựng;
đ) Đã trực tiếp thi công lắp
đặt thiết bị của hạng mục công trình, công trình liên quan đến nội dung
đề nghị cấp chứng chỉ của ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công
trình từ cấp III trở lên đối với trường hợp thi công lắp đặt thiết bị vào công
trình.
3. Hạng III:
a) Cá nhân đảm nhận chức danh
chỉ huy trưởng công trường phải đủ điều kiện là chỉ huy trưởng công trường từ hạng
III trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;
b) Cá nhân phụ trách thi công
lĩnh vực chuyên môn có trình độ đại học hoặc cao đẳng nghề phù hợp với công việc
đảm nhận;
c) Có khả năng huy động đủ số
lượng máy móc, thiết bị chủ yếu đáp ứng yêu cầu thi công xây dựng các công
trình phù hợp với công việc tham gia đảm nhận.
Điều 96. Điều
kiện năng lực của tổ chức tư vấn giám sát thi công xây dựng
Tổ chức tham gia hoạt động tư vấn
giám sát thi công xây dựng phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng
năng lực như sau:
1. Hạng I:
a) Cá nhân đảm nhận chức
danh giám sát trưởng có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng I,
giám sát viên có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với loại
công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
b) Đã giám sát công tác
xây dựng của ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ cấp
II trở lên cùng loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực đối với lĩnh vực
giám sát công tác xây dựng công trình;
c) Đã giám sát lắp đặt thiết
bị vào công trình của ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình
từ cấp II trở lên đối với lĩnh vực giám sát lắp đặt thiết bị vào công trình.
2. Hạng II:
a) Cá nhân đảm nhận chức
danh giám sát trưởng có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng từ hạng
II trở lên, giám sát viên có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù
hợp với loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
b) Đã giám sát công tác
xây dựng của ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp
III trở lên cùng loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực đối với
lĩnh vực giám sát công tác xây dựng công trình;
c) Đã giám sát lắp đặt thiết
bị vào công trình của ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công
trình từ cấp III trở lên đối với lĩnh vực giám sát lắp đặt thiết bị vào công
trình.
3. Hạng III:
Cá nhân đảm nhận chức danh giám
sát trưởng có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng từ hạng III trở
lên, giám sát viên có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với
loại công trình, lĩnh vực giám sát thi công xây dựng đăng ký cấp chứng chỉ năng
lực.
Điều 97. Điều
kiện năng lực của tổ chức kiểm định xây dựng
1. Tổ chức tham gia hoạt động
kiểm định chất lượng, xác định nguyên nhân hư hỏng, thời hạn sử dụng của bộ phận
công trình, công trình xây dựng, kiểm định để xác định nguyên nhân sự cố công
trình xây dựng phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng năng lực như
sau:
a) Hạng I:
- Cá nhân đảm nhận chủ trì thực
hiện kiểm định xây dựng phải đáp ứng điều kiện hành nghề kiểm định xây dựng hạng
I phù hợp;
- Cá nhân tham gia thực hiện kiểm
định xây dựng phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công tác kiểm định xây
dựng;
- Đã thực hiện kiểm định xây dựng
của ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ cấp II cùng loại
trở lên.
b) Hạng II:
- Cá nhân chủ trì thực hiện kiểm
định xây dựng phải đáp ứng điều kiện hành nghề kiểm định xây dựng từ hạng
II trở lên phù hợp;
- Cá nhân tham gia thực hiện kiểm
định xây dựng phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công tác kiểm định xây
dựng;
- Đã thực hiện kiểm định xây dựng
của ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III cùng
loại trở lên.
c) Hạng III:
- Cá nhân chủ trì thực hiện kiểm
định xây dựng phải đáp ứng điều kiện hành nghề kiểm định xây dựng hạng III phù
hợp;
- Cá nhân tham gia thực hiện kiểm
định xây dựng phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công tác kiểm định xây
dựng.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được thực hiện kiểm
định xây dựng tất cả các cấp công trình cùng loại;
b) Hạng II: Được thực hiện kiểm
định xây dựng các công trình từ cấp II trở xuống cùng loại;
c) Hạng III: Được thực hiện kiểm
định xây dựng các công trình từ cấp III trở xuống cùng loại.
3. Tổ chức tham gia hoạt động
kiểm định chất lượng vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng, sản phẩm xây dựng phải
đáp ứng các điều kiện sau:
a) Phải sử dụng phòng thí nghiệm
chuyên ngành xây dựng với các phép thử được cơ quan có thẩm quyền công nhận phù
hợp với nội dung thực hiện kiểm định;
b) Cá nhân thực hiện kiểm định
có chuyên môn phù hợp với công tác kiểm định xây dựng.
Điều 98. Điều
kiện năng lực của tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng
1. Tổ chức tham gia hoạt động
quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng
năng lực như sau:
a) Hạng I:
- Cá nhân chủ trì thực hiện quản
lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng hạng
I;
- Cá nhân tham gia thực hiện quản
lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công tác
quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
- Đã thực hiện quản lý chi phí
của ít nhất 01 dự án nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên.
b) Hạng II:
- Cá nhân chủ trì thực hiện quản
lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng từ hạng
II trở lên;
-Cá nhân tham gia thực hiện quản
lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công tác
quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
- Đã thực hiện quản lý chi phí
đầu tư xây dựng của ít nhất 01 dự án từ nhóm B trở lên hoặc 02 dự án từ nhóm C
hoặc 03 dự án có yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật trở lên.
c) Hạng III:
- Cá nhân chủ trì thực hiện quản
lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng từ hạng
III trở lên;
- Cá nhân tham gia thực hiện quản
lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công tác
quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được thực hiện các
công việc liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với tất cả các dự
án;
b) Hạng II: Được thực hiện các
công việc liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với dự án từ nhóm B
trở xuống;
c) Hạng III: Được thực hiện các
công việc liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với dự án nhóm C và
dự án chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
Điều 99. Đăng
tải thông tin về năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng
1. Thông tin năng lực hoạt động
xây dựng của tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng đã được cấp chứng chỉ phải được
đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử do cơ quan có thẩm quyền cấp chứng
chỉ quản lý và tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.
2. Trình tự thực hiện đăng tải
thông tin năng lực hoạt động xây dựng:
Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng
chỉ có trách nhiệm đăng tải thông tin về năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức,
cá nhân lên trang thông tin điện tử do mình quản lý, đồng thời gửi thông tin đến
cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng để tích hợp trên trang thông
tin điện tử của Bộ Xây dựng.
Thời gian thực hiện đăng tải
thông tin năng lực hoạt động xây dựng không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp
chứng chỉ. Thời gian thực hiện tích hợp thông tin trên trang thông tin điện tử
của Bộ Xây dựng không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông tin của
cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ.
Điều 100.
Công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực hoạt
động xây dựng
1. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp
được công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực khi đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Có lĩnh vực hoạt động liên
quan đến hoạt động xây dựng, có phạm vi hoạt động trên cả nước;
b) Đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép thành lập hội và phê duyệt điều lệ hội.
2. Hồ sơ đề nghị công nhận đủ
điều kiện cấp chứng chỉ năng lực bao gồm:
a) Đơn đề nghị công nhận theo mẫu
quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục V Nghị định này;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản
sao điện tử có giá trị pháp lý văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
cho phép thành lập hội và phê duyệt điều lệ hội.
3. Trình tự, thực hiện thủ tục
công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực:
a) Tổ chức xã hội - nghề nghiệp
nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này tới Bộ Xây dựng để được công
nhận;
b) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Xây dựng xem xét và ban hành quyết định công nhận
tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực. Quyết định
công nhận được gửi cho tổ chức xã hội - nghề nghiệp và đăng tải trên trang
thông tin điện tử của Bộ Xây dựng trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
ban hành quyết định.
Điều 101.
Thu hồi quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng
chỉ năng lực hoạt động xây dựng
1. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp
bị thu hồi quyết định công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực khi thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đáp ứng được một trong
các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 100 Nghị định này;
b) Cấp chứng chỉ năng lực các
lĩnh vực hoạt động xây dựng không thuộc phạm vi được công nhận;
c) Cấp chứng chỉ năng lực không
đúng thẩm quyền;
d) Cấp chứng chỉ năng lực cho tổ
chức không đáp ứng yêu cầu về điều kiện năng lực theo quy định.
2. Bộ Xây dựng thực hiện thu hồi
quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ
năng lực khi phát hiện hoặc có căn cứ xác định tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc
một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này. Việc xem xét, quyết định
thu hồi quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng
chỉ năng lực được thực hiện trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có đủ căn cứ thu
hồi. Quyết định thu hồi được gửi cho tổ chức xã hội - nghề nghiệp và đăng tải
trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp đã bị
thu hồi quyết định công nhận thuộc trường hợp quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này được đề nghị
công nhận sau 06 tháng, kể từ ngày có quyết định thu hồi. Việc cấp quyết định
công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực thực
hiện theo quy định tại Điều 100 Nghị định này.
Mục 3. GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG
XÂY DỰNG CHO NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI
Điều 102.
Nguyên tắc quản lý hoạt động của nhà thầu nước ngoài
1. Nhà thầu nước ngoài chỉ được
hoạt động xây dựng tại Việt Nam sau khi được cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng
cấp giấy phép hoạt động xây dựng.
2. Hoạt động của nhà thầu nước
ngoài tại Việt Nam phải tuân theo các quy định của pháp luật Việt Nam và các điều
ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
Điều 103. Điều
kiện cấp giấy phép hoạt động xây dựng
1. Nhà thầu nước ngoài được cấp
giấy phép hoạt động xây dựng khi có quyết định trúng thầu hoặc được chọn thầu của
chủ đầu tư/nhà thầu chính (phụ).
2. Nhà thầu nước ngoài phải
liên danh với nhà thầu Việt Nam hoặc sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam, trừ trường
hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ công việc nào của
gói thầu. Khi liên danh hoặc sử dụng nhà thầu Việt Nam phải phân định rõ nội
dung, khối lượng và giá trị phần công việc do nhà thầu Việt Nam trong liên
danh; nhà thầu phụ Việt Nam thực hiện.
3. Nhà thầu nước ngoài phải cam
kết thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan đến hoạt
động nhận thầu tại Việt Nam.
Điều 104. Hồ
sơ đề nghị, thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động xây dựng
1. Nhà thầu nước ngoài nộp trực
tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ tới cơ quan cấp giấy phép hoạt động
xây dựng, gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt
động xây dựng theo Mẫu số 01, Mẫu số 04 Phụ lục IV III Nghị định này;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản
sao điện tử về kết quả đấu thầu hoặc quyết định chọn thầu hợp pháp;
c) Bản sao có chứng thực hoặc bản
sao điện tử giấy phép thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với
tổ chức và chứng chỉ hành nghề (nếu có) của nước nơi mà nhà thầu nước ngoài
mang quốc tịch cấp;
d) Biểu báo cáo kinh nghiệm hoạt
động liên quan đến các công việc nhận thầu và bản sao có chứng thực hoặc bản
sao điện tử báo cáo tổng hợp kiểm toán tài chính trong 03 năm gần nhất (đối với
trường hợp không thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu);
đ) Bản sao có chứng thực hoặc bản
sao điện tử Hợp đồng liên danh với nhà thầu Việt Nam hoặc hợp đồng chính thức
hoặc hợp đồng nguyên tắc với nhà thầu phụ Việt Nam để thực hiện công việc nhận
thầu (đã có trong hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ chào thầu); Đối với nhà
thầu thành lập dưới 03 năm thì nộp báo cáo tổng hợp kiểm toán tài chính theo số
năm được thành lập.
e) Giấy ủy quyền hợp pháp đối với
người không phải là người đại diện theo pháp luật của nhà thầu;
g) Bản sao có chứng thực hoặc
bản sao điện tử quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy chứng
nhận đầu tư của dự án/công trình.
2. Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt
động xây dựng phải làm bằng tiếng Việt. Giấy phép thành lập hoặc giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh của nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp
điều ước quốc tế mà Việt Nam và các nước có liên quan là thành viên có quy định
về miễn trừ hợp pháp hóa lãnh sự. Các giấy tờ, tài liệu quy định tại các điểm
b, c, đ và e khoản 1 Điều này nếu bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng
Việt và bản dịch phải được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
3. Thẩm quyền cấp giấy phép hoạt
động xây dựng
Sở Xây dựng cấp giấy phép hoạt
động xây dựng (bao gồm cả giấy phép điều chỉnh) cho nhà thầu nước ngoài thực hiện
đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng
trên địa bàn của 02 tỉnh trở lên thì cơ quan có thẩm quyền cấp là Sở Xây dựng
thuộc địa phương nơi nhà thầu nước ngoài dự kiến đặt văn phòng điều hành.
Điều 104a. Điều chỉnh giấy
phép hoạt động xây dựng
1. Sau khi được cấp giấy phép hoạt động xây dựng,
nếu có những thay đổi về tên, địa chỉ của nhà thầu, thay đổi về thành viên
trong liên danh nhà thầu hoặc nhà thầu phụ hoặc các nội dung khác đã ghi trong
giấy phép hoạt động xây dựng được cấp, nhà thầu nước ngoài phải nộp trực tiếp
hoặc gửi qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đến cơ quan cấp giấy phép hoạt động xây
dựng để được xem xét điều chỉnh giấy phép hoạt động xây dựng đã cấp. Giấy phép
điều chỉnh hoạt động xây dựng được quy định theo Mẫu số 7 Phụ lục III Nghị định
này.
2. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép hoạt động
xây dựng gồm:
a) Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép hoạt động
xây dựng được quy định theo Mẫu số 8 Phụ lục III Nghị định này;
b) Các tài liệu chứng minh cho những nội dung đề
nghị điều chỉnh. Các tài liệu phải được dịch ra tiếng Việt và được chứng thực
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Thời gian điều chỉnh giấy phép hoạt động xây
dựng được thực hiện trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 105. Thời
hạn và lệ phí cấp Giấy phép hoạt động xây dựng
1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng
quy định tại khoản 3 Điều 104 Nghị định này xem xét hồ sơ để cấp Giấy phép hoạt
động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ theo quy định tại Điều 104 Nghị định này. Trường hợp không cấp, cơ quan
có thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động xây dựng phải trả lời bằng văn bản cho
nhà thầu và nêu rõ lý do.
2. Khi nhận Giấy phép hoạt động
xây dựng, nhà thầu nước ngoài phải nộp lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Giấy phép hoạt động xây dựng
hết hiệu lực trong các trường hợp sau:
a) Hợp đồng thầu đã hoàn thành
và được thanh lý;
b) Hợp đồng không còn hiệu lực
khi nhà thầu nước ngoài bị đình chỉ hoạt động, giải thể, phá sản hoặc vì các lý
do khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước mà nhà thầu
có quốc tịch.
Điều 106.
Thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng
1. Nhà
thầu nước ngoài bị thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng khi thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ
đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng;
b) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch
nội dung giấy phép hoạt động xây dựng;
c) Giấy phép hoạt động xây dựng
bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp giấy phép hoạt động xây dựng;
d) Giấy phép hoạt động xây dựng
được cấp không đúng thẩm quyền.
2. Thẩm quyền thu hồi giấy
phép hoạt động xây dựng:
a) Cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy phép hoạt động xây dựng là cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép hoạt động
xây dựng do mình cấp;
b) Trường hợp giấy phép hoạt động xây dựng
được cấp không đúng quy định mà cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép
không thực hiện thu hồi thì Bộ Xây dựng trực tiếp quyết định thu hồi giấy
phép hoạt động xây dựng.
3. Trình tự thu hồi giấy phép
hoạt động xây dựng:
a) Trong thời hạn 10 ngày, kể
từ ngày nhận được kết luận thanh tra, văn bản kiểm tra của cơ quản lý nhà nước
về xây dựng, trong đó có kiến nghị thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng hoặc
khi phát hiện hoặc có căn cứ xác định một trong các trường hợp thu hồi giấy
phép hoạt động xây dựng quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền
thu hồi giấy phép xây dựng ban hành quyết định thu hồi giấy phép xây dựng; trường
hợp không thu hồi thì phải có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan kiến nghị;
b) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi
giấy phép hoạt động xây dựng có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi giấy phép hoạt
động xây dựng cho tổ chức, cá nhân bị thu hồi; đồng thời gửi cho chủ đầu tư và
các cơ quan có liên quan để biết;
c) Tổ chức, cá nhân bị thu hồi
giấy phép hoạt động xây dựng phải nộp lại bản gốc giấy phép hoạt động xây dựng
cho cơ quan ra quyết định thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi;
d) Đối với trường hợp thu hồi
giấy phép hoạt động xây dựng bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp giấy phép hoạt động
xây dựng, cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng có trách
nhiệm cấp lại giấy phép hoạt động xây dựng trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được giấy phép hoạt động xây dựng bị thu hồi; đối với các vi phạm tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài chỉ xem xét cấp
giấy phép sau 12 tháng, kể từ ngày ban hành quyết định thu hồi;
đ) Trường hợp tổ chức, cá nhân
bị thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng không nộp lại giấy phép hoạt động xây dựng
theo quy định, cơ quan có thẩm quyền thu hồi ra quyết định tuyên hủy giấy phép
hoạt động xây dựng, gửi cho tổ chức/cá nhân bị tuyên hủy giấy phép hoạt động
xây dựng, đồng thời gửi thông tin tới chủ đầu tư và các cơ quan có liên quan để
biết.
Điều 107.
Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu nước ngoài
1. Nhà thầu nước ngoài có các
quyền sau:
a) Yêu cầu các cơ quan có chức
năng hướng dẫn việc lập hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động xây dựng và các vấn đề
khác liên quan đến hoạt động của nhà thầu theo quy định của Nghị định này;
b) Khiếu nại, tố cáo những hành
vi vi phạm của tổ chức, cá nhân thực hiện các công việc theo quy định của Nghị
định này;
c) Được bảo vệ quyền lợi hợp
pháp trong kinh doanh tại Việt Nam theo giấy phép hoạt động xây dựng được cấp.
2. Nhà thầu nước ngoài có các
nghĩa vụ sau:
a) Lập Văn phòng điều hành tại
nơi có dự án sau khi được cấp giấy phép hoạt động xây dựng; đăng ký địa chỉ, số
điện thoại, số fax, e-mail, dấu, tài khoản, mã số thuế của Văn phòng điều hành.
Đối với các hợp đồng thực hiện lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng,
khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, nhà thầu nước ngoài có thể lập
Văn phòng điều hành tại nơi đăng ký trụ sở của chủ đầu tư hoặc không lập Văn
phòng điều hành tại Việt Nam. Đối với hợp đồng thực hiện thi công xây dựng,
giám sát thi công xây dựng công trình đi qua nhiều tỉnh, nhà thầu nước ngoài có
thể lập Văn phòng điều hành tại một địa phương có công trình đi qua để thực hiện
công việc. Văn phòng điều hành chỉ tồn tại trong thời gian thực hiện hợp
đồng và giải thể khi hết hiệu lực của hợp đồng;
b) Đăng ký, hủy mẫu con dấu, nộp
lại con dấu khi kết thúc hợp đồng theo quy định của pháp luật. Nhà thầu nước
ngoài chỉ sử dụng con dấu này trong công việc phục vụ thực hiện hợp đồng tại Việt
Nam theo quy định tại giấy phép hoạt động xây dựng;
c) Đăng ký và nộp thuế theo quy
định của pháp luật Việt Nam, thực hiện chế độ kế toán, mở tài khoản, thanh toán
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để phục vụ hoạt
động kinh doanh theo hợp đồng;
d) Thực hiện việc tuyển lao động,
sử dụng lao động Việt Nam và lao động là người nước ngoài theo quy định của
pháp luật Việt Nam về lao động; chỉ được phép đăng ký đưa vào Việt Nam những
chuyên gia quản lý kinh tế, quản lý kỹ thuật và người có tay nghề cao mà Việt
Nam không đủ khả năng đáp ứng;
đ) Thực hiện các thủ tục xuất
khẩu, nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị liên quan đến hợp đồng nhận thầu tại
Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam;
e) Thực hiện hợp đồng liên danh
đã ký kết với nhà thầu Việt Nam hoặc sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam đã được xác
định trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng;
g) Mua bảo hiểm theo quy định của
pháp luật Việt Nam đối với công việc của nhà thầu gồm: Bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp đối với nhà thầu tư vấn đầu tư xây dựng; bảo hiểm tài sản hàng hóa đối với
nhà thầu mua sắm; các loại bảo hiểm đối với nhà thầu thi công xây dựng và các
chế độ bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật Việt Nam;
h) Đăng kiểm chất lượng vật tư,
thiết bị nhập khẩu cung cấp theo hợp đồng nhận thầu;
i) Đăng kiểm an toàn thiết bị
thi công xây dựng và phương tiện giao thông liên quan đến hoạt động kinh doanh
của nhà thầu nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;
k) Tuân thủ các quy định về quy
chuẩn, tiêu chuẩn, về quản lý chất lượng công trình xây dựng, an toàn lao động
và bảo vệ môi trường cũng như các quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên
quan;
l) Thực hiện các chế độ báo
cáo thông báo
theo quy định trong giấy phép hoạt động xây dựng
theo Mẫu số 09 Phụ lục III Nghị định này;
m) Khi hoàn thành công trình,
nhà thầu nước ngoài phải lập hồ sơ hoàn thành công trình; chịu trách nhiệm bảo
hành; quyết toán vật tư, thiết bị nhập khẩu; xử lý vật tư, thiết bị còn dư
trong hợp đồng thi công xây dựng công trình theo quy định về xuất nhập khẩu;
tái xuất các vật tư, thiết bị thi công đã đăng ký theo chế độ tạm nhập - tái xuất;
thanh lý hợp đồng; đồng thời thông báo tới các cơ quan quản lý nhà nước có liên
quan về việc kết thúc hợp đồng, chấm dứt sự hoạt động của văn phòng điều hành
công trình.
Điều 108.
Trách nhiệm của chủ đầu tư hoặc chủ dự án đối với nhà thầu nước ngoài
Chủ đầu tư hoặc chủ dự án hoặc
nhà thầu chính có trách nhiệm:
1. Chỉ được ký hợp đồng giao nhận
thầu khi đã có Giấy phép hoạt động xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
cho nhà thầu nước ngoài; hướng dẫn nhà thầu nước ngoài tuân thủ các quy định tại
Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; hỗ trợ nhà thầu
nước ngoài trong việc chuẩn bị các tài liệu có liên quan đến công trình nhận thầu
mà nhà thầu nước ngoài phải kê khai trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thầu và
các thủ tục khác có liên quan theo quy định của pháp luật Việt Nam. Cùng với nhà
thầu nước ngoài đăng ký việc xuất khẩu, nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị có
liên quan đến việc thực hiện hợp đồng thuộc trách nhiệm của nhà thầu nước ngoài
theo quy định Nghị định này.
2. Giám sát nhà thầu nước ngoài
thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng liên danh với nhà thầu Việt Nam hoặc
sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam theo nội dung quy định tại Điều 103 Nghị định
này.
3. Xem xét khả năng cung cấp
thiết bị thi công xây dựng trong nước trước khi thoả thuận danh mục máy móc,
thiết bị thi công của nhà thầu nước ngoài xin tạm nhập - tái xuất.
4. Xem xét khả năng cung cấp
lao động kỹ thuật tại Việt Nam trước khi thoả thuận với nhà thầu nước ngoài về
danh sách nhân sự người nước ngoài làm việc cho nhà thầu xin nhập cảnh vào Việt
Nam để thực hiện các công việc thuộc hợp đồng của nhà thầu nước ngoài.
5. Xác nhận quyết toán vật tư,
thiết bị nhập khẩu của nhà thầu nước ngoài khi hoàn thành công trình.
6. Khi sử dụng nhà thầu nước
ngoài để thực hiện tư vấn quản lý dự án, giám sát chất lượng xây dựng, chủ đầu
tư hoặc chủ dự án phải thông báo bằng văn bản cho các nhà thầu khác và các cơ
quan quản lý chất lượng xây dựng biết về chức năng, nhiệm vụ của nhà thầu được
thực hiện thay mặt cho chủ đầu tư hoặc chủ dự án.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều … Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 2 Điều 19 Nghị định
số 120/2020/NĐ-CP Quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp
công lập:
b) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể:
Đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại điểm a, b khoản 1, khoản 2, khoản 3, điểm
a khoản 4 Điều 2 Nghị định này (trừ đơn vị quy định tại khoản 1 Điều này và Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực
được thành lập theo quy định của pháp luật về xây dựng); đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo quy định
của luật chuyên ngành và đơn vị sự nghiệp công lập khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 109.
Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Xây dựng
a) Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực
hiện thống nhất quản lý nhà nước về những nội dung thuộc phạm vi điều chỉnh của
Nghị định này. Hướng dẫn, kiểm tra các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan
thực hiện các quy định của Nghị định này;
b) Chỉ đạo và kiểm tra cơ quan chuyên môn trực
thuộc trong việc tổ chức thực hiện các thủ tục hành chính quy định tại
Nghị định này.
2. Các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm chỉ đạo và
kiểm tra cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc trong việc tổ chức thẩm định
báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu
tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển
khai sau thiết kế cơ sở của dự án, công trình xây dựng thuộc chuyên
ngành, cụ thể:
a) Bộ Xây dựng đối với dự án, công trình
thuộc dự án đầu tư xây dựng dân dụng; dự án đầu tư xây dựng khu đô
thị, khu nhà ở; dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu chức
năng; dự án đầu tư xây dựng công nghiệp nhẹ, công nghiệp sản xuất vật liệu
xây dựng, sản phẩm xây dựng, hạ tầng kỹ thuật và đường bộ trong đô thị (trừ
đường quốc lộ qua đô thị);
b) Bộ Giao thông vận tải đối với dự án, công
trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông (trừ dự án,
công trình do Bộ Xây dựng quản lý quy định tại điểm a khoản này);
c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với
dự án, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình phục vụ nông
nghiệp và phát triển nông thôn;
d) Bộ Công Thương đối với
dự án, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp
(trừ dự án, công trình do Bộ Xây dựng quản lý quy định tại điểm a khoản này);
đ) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đối với dự án,
công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh.
3. Bộ Tài chính có trách nhiệm quy định chi tiết
về phí, lệ phí có liên quan đến các hoạt động: Thẩm định dự án đầu tư xây dựng,
thiết kế xây dựng và dự toán xây dựng; cấp Giấy phép hoạt động xây dựng cho
nhà thầu nước ngoài, cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực hoạt động
xây dựng.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản
lý nhà nước về những nội dung thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này trên địa
bàn hành chính của mình theo phân cấp; ban hành quy trình thẩm định, phê duyệt,
điều chỉnh Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng các dự án sử dụng vốn đầu
tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện,
cấp xã quyết định đầu tư; chỉ đạo, kiểm tra các cơ quan chuyên môn về xây dựng
trong việc tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng,
thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng
công trình thuộc chuyên ngành, cụ thể:
a) Sở Xây dựng đối với dự án, công trình
thuộc dự án đầu tư xây dựng dân dụng; dự án đầu tư xây dựng khu đô
thị, khu nhà ở; dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu chức
năng; dự án đầu tư xây dựng công nghiệp nhẹ, công nghiệp vật liệu xây dựng,
hạ tầng kỹ thuật và đường bộ trong đô thị (trừ đường quốc lộ qua đô thị);
b) Sở Giao thông vận tải đối với dự án, công
trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông (trừ dự án,
công trình do Sở Xây dựng quản lý quy định tại điểm a khoản này);
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với
dự án, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình phục vụ nông
nghiệp và phát triển nông thôn;
d) Sở Công Thương đối với dự án, công trình
thuộc thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp (trừ dự án,
công trình do Sở Xây dựng quản lý quy định tại điểm a khoản này);
đ) Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế đối với các dự án, công trình
được đầu tư xây dựng tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, khu kinh tế được giao quản lý;
e) Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương có Sở Giao thông vận tải - Xây dựng thì Sở này thực hiện nhiệm vụ tại điểm
a và điểm b khoản này.
5. Căn cứ điều kiện cụ thể của từng địa phương, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện phân cấp cho cơ quan được giao quản lý xây dựng
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau
thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng
công trình trên địa bàn hành chính của huyện và được quyền điều chỉnh việc phân
cấp thẩm định quy định tại điểm a, b, đ khoản 4 Điều này.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm quản
lý nhà nước về những nội dung thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này trên địa
bàn hành chính của mình theo phân cấp; chỉ đạo, kiểm tra phòng có chức năng quản
lý về xây dựng trực thuộc tổ chức thực hiện công tác thẩm định Báo cáo nghiên cứu
khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở các
công trình theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
7. Các bộ, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thành lập, tổ chức sắp xếp lại các
Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực để quản lý các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn
nhà nước ngoài đầu tư công thuộc phạm vi quản lý của mình theo quy định của
Nghị định này. Trường hợp cần thiết phải ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể các
nội dung liên quan đến quy định của Nghị định này thì phải lấy ý kiến thống nhất
của Bộ Xây dựng trước khi ban hành.
8. Các bộ quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các tập đoàn kinh
tế, tổng công ty nhà nước có trách nhiệm gửi báo cáo định kỳ, hàng năm về nội
dung quản lý hoạt động đầu tư xây dựng về Bộ Xây dựng để tổng hợp, theo dõi. Bộ
Xây dựng hướng dẫn nội dung, biểu mẫu và thời gian thực hiện của các báo cáo.
Điều 110. Xử
lý chuyển tiếp
Điều 111. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có
hiệu lực từ ngày ký và thay thế Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm
2021 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng; Điều 12, từ Phụ lục VI, Phụ
lục VII Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà
nước của Bộ Xây dựng; Nghị định số 53/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2017 của
Chính phủ về quy định một số giấy tờ hợp pháp đất đai để cấp giấy phép xây dựng.
Các quy định trước đây của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ và địa phương
trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
2. Bãi bỏ một số điều,
khoản của các Nghị định sau đây:
a) Khoản 4 Điều 2 Nghị
định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 về quản lý không gian xây dựng
ngầm đô thị;
b) ….
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|