ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 98/KH-UBND
|
Lào Cai, ngày 06
tháng 02 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LÀO CAI, NĂM 2024
Căn cứ Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28/7/2021
của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG)
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022
của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24/6/2023
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày
19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 07/2022/QĐ-TTg ngày
25/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức
phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 10/12/2023
của Thủ Tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2024;
Căn cứ Quyết định số 1603/QĐ-TTg ngày 11/12/2023
của Thủ Tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm
2024;
Căn cứ Nghị quyết số 58/NQ-HĐND ngày 08/12/2023
của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 tỉnh
Lào Cai;
Căn cứ Kế hoạch số 282/KH-UBND ngày 15/8/2022 của
UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định 3399/QĐ-UBND ngày 12/12/2023 của
UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư
công và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 tỉnh Lào Cai;
Để triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới (Chương trình) trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2024 hiệu
quả, thiết thực, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện, như sau:
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH NĂM 2023
Với sự quyết tâm, lãnh đạo chỉ đạo quyết liệt, sáng
tạo, linh hoạt của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, sự vào cuộc cả hệ thống chính trị,
cấp ủy, chính quyền các cấp trong triển khai thực hiện Chương trình. Tỉnh Lào
Cai đã ban hành đầy đủ các cơ chế, chính sách, quy định, hướng dẫn để quản lý,
tổ chức thực hiện Chương trình theo quy định; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa
phương tập trung triển khai thực hiện Chương trình đảm bảo hiệu quả, thực chất,
không chạy theo thành tích; tập trung vào nâng cao vai trò chủ thể của người
dân và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân khu vực nông thôn.
Đến hết năm 2023, trên địa bàn toàn tỉnh tiếp tục
duy trì và nâng cao mức độ đạt chuẩn các tiêu chí đối với 62/127 xã đã đạt chuẩn
“Xã nông thôn mới”; công nhận thêm 01 xã đạt chuẩn “Xã nông thôn mới nâng cao”,
nâng tổng số xã đạt chuẩn “Xã nông thôn mới nâng cao” thành 05 xã; Thành phố
Lào Cai, huyện Bảo Thắng tiếp tục duy trì và nâng cao các tiêu chí hoàn thành
nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới/đạt chuẩn nông thôn mới; các huyện, thị xã,
thành phố tiếp tục quan tâm duy trì và công nhận thêm 35 thôn nông thôn mới và
27 thôn kiểu mẫu, lũy kế đến nay toàn tỉnh có 252 thôn được công nhận “Thôn
nông thôn mới” và 204 thôn được công nhận “Thôn Kiểu mẫu”.
Kết quả giải ngân nguồn vốn ngân sách Trung ương
giao tính đến ngày 31/12/2023 được 121.368/165.959 triệu đồng, đạt 73,13% dự
toán trung ương giao. Trong đó: Vốn sự nghiệp giải ngân 19.118/49.538 triệu đồng,
đạt 38,59%; vốn đầu tư phát triển giải ngân được 102.250/116.421 triệu đồng, đạt
87,82%.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quan điểm
- Cấp ủy, chính quyền các cấp tập trung lãnh đạo,
chỉ đạo, tuyên truyền, vận động, huy động cả hệ thống chính trị - xã hội và
Nhân dân tích cực tham gia xây dựng nông thôn mới, bám sát mục tiêu, kế hoạch
đã được giao để tổ chức triển khai thực hiện hoàn thành mục tiêu, kế hoạch đề
ra.
- Xác định xây dựng nông thôn mới là quá trình lâu
dài, thường xuyên, liên tục, có điểm khởi đầu không có điểm kết thúc. Thực hiện
xây dựng nông thôn mới phải thực chất, không chạy theo thành tích, không nợ
tiêu chí, nợ đọng xây dựng cơ bản; cộng đồng dân cư, Nhân dân nông thôn phát
huy được vai trò chủ thể trong xây dựng và phát triển toàn diện về kinh tế -
văn hóa - xã hội tại địa phương; đời sống vật chất và tinh thần của người dân
được nâng cao; môi trường sống khu vực nông thôn an toàn, văn minh.
2. Mục tiêu
- Tiếp tục duy trì 02 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn
nông thôn mới/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới (Huyện Bảo Thắng duy
trì đạt chuẩn nông thôn mới, Phấn đấu 2025 Đạt huyện NTM nâng cao; thành phố
Lào Cai duy trì hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới).
- Tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt 56,7%
(tương đương 72/127 xã). Trong đó: duy trì 62 xã đã đạt chuẩn “Xã nông thôn mới”;
năm 2024 hoàn thành thêm 10 xã đạt chuẩn “Xã nông thôn mới”, gồm các xã: Mường
Hoa/thị xã Sa Pa; Vĩnh Yên, Cam Cọn, Kim Sơn, Điện Quan, Bảo Hà/huyện Bảo Yên;
Chiềng Ken, Nậm Dạng/huyện Văn Bàn; Bản Liền/huyện Bắc Hà; Sán Chải/huyện Si Ma
Cai.
- Tỷ lệ số xã nông thôn mới nâng cao đạt 13,9%
(tương đương 10/72 xã). Trong đó: duy trì 05 xã đã đạt chuẩn “Xã nông thôn mới
nâng cao”; năm 2024 hoàn thành thêm 05 xã đạt chuẩn “Xã nông thôn mới nâng
cao”, gồm các xã: Quang Kim/huyện Bát Xát; Võ Lao/huyện Văn Bàn; Nghĩa
Đô/huyện Bảo Yên; Phú Nhuận/huyện Bảo Thắng; Đồng Tuyển/thành phố Lào Cai.
- Tỷ lệ số thôn hoàn thành “Thôn nông thôn mới” đạt
25,19% (tương đương 300/1.191 thôn), tỷ lệ số thôn hoàn thành “Thôn kiểu mẫu” đạt
20,15% (tương đương 240/1.191 thôn), gồm: Duy trì 252 thôn nông thôn mới, 204
thôn kiểu mẫu đã được công nhận; năm 2024 hoàn thành thêm 48 thôn được công nhận
“Thôn đạt chuẩn nông thôn mới”, 36 thôn được công nhận “Thôn đạt chuẩn thôn kiểu
mẫu”. Trong đó, các xã đặc biệt khó khăn khu vực biên giới1 có tỷ lệ số thôn hoàn thành “Thôn đạt chuẩn nông
thôn mới” đạt 28,83% (tương đương 31/111 thôn), gồm: Duy trì 20 thôn nông thôn
mới, năm 2024 hoàn thành 11 thôn được công nhận “Thôn đạt chuẩn nông thôn mới”.
- Bình quân mỗi xã đạt trên 13 tiêu chí.
- Toàn tỉnh không còn xã dưới 10 tiêu chí (giảm 35
xã so với năm 2023).
- Chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn: Thu
nhập bình quân khu vực nông thôn đạt khoảng 42 triệu đồng/người/năm, tỷ lệ
nghèo đa chiều giảm khoảng 5%.
(Chi tiết tại biểu
số 01; 02; 03; 04 kèm theo)
III. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ THỰC HIỆN
1. Tổ chức triển khai thực hiện
Kế hoạch
- UBND cấp huyện, xã xây dựng kế hoạch tổ chức triển
khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới năm 2024, bám sát các mục
tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu giao của UBND tỉnh. Trong đó giao chỉ tiêu, kế hoạch
cho từng xã, thôn, bản theo từng nội dung, nhiệm vụ, tiêu chí nông thôn mới,
giao trách nhiệm cho các phòng, ban chuyên môn cấp huyện, cấp xã, cá nhân có
liên quan phụ trách nội dung, chỉ tiêu để theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn tổ chức
triển khai thực hiện.
- Các sở, ban, ngành, đơn vị phụ trách các nội dung
thành phần, tiêu chí nông thôn mới, các chương trình chuyên đề phục vụ nông
thôn mới: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công phụ trách xây dựng kế hoạch
tổ chức triển khai thực hiện các nội dung thành phần, các chương trình chuyên đề,
các tiêu chí đảm bảo hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch giao năm 2024.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức chính trị - xã hội tỉnh: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị xây dựng kế
hoạch tổ chức triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới năm
2024, theo mục tiêu, kế hoạch của UBND tỉnh ban hành; hướng dẫn, chỉ đạo, định
hướng các cấp hội xây dựng chương trình, kế hoạch hành động cụ thể trong năm.
2. Nâng cao chất lượng các đơn
vị cấp huyện, xã đã được cấp có thẩm quyền công nhận đạt chuẩn nông thôn mới
2.1. Xây dựng, ban hành kế hoạch tổ chức triển
khai thực hiện duy trì cấp huyện, xã đạt chuẩn theo Bộ tiêu chí nông thôn mới
các cấp giai đoạn 2021-2025
- Rà soát, đánh giá cụ thể các chỉ tiêu, tiêu chí
nông thôn mới theo quy định; tổ chức triển khai thực hiện các nội dung thành phần,
các chỉ tiêu, tiêu chí đạt ở mức độ thấp so với quy định để duy trì và nâng cao
chất lượng đơn vị cấp huyện, xã đạt chuẩn nông thôn mới.
- Đề xuất giải pháp cụ thể cho từng nội dung, nhiệm
vụ; kịp thời giải quyết nhũng khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức triển
khai tại cơ sở.
- Ưu tiên bố trí nguồn lực ngân sách cấp huyện, xã
và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để hỗ trợ đầu tư nâng cao chất lượng
các chỉ tiêu, tiêu chí đạt ở mức độ thấp.
2.2. Đối với đơn vị cấp huyện duy trì hoàn
thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới
- Thành phố Lào Cai, huyện Bảo Thắng rà soát, xây dựng
kế hoạch chi tiết thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới đảm bảo duy trì
cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới
theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện đạt chuẩn nông thôn mới; quy định thành phố
hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025. Huyện Bảo Thắng
trên cơ sở Đề án “Huyện Bảo Thắng đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao giai đoạn
2021-2025” được UBND tỉnh phê duyệt, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề
án năm 2024.
- Huyện Bảo Yên căn cứ Đề án “Huyện Bảo Yên đạt chuẩn
nông thôn mới giai đoạn 2021-2025” được UBND tỉnh phê duyệt, xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện Đề án năm 2024.
2.3. Đối với các xã đã được công nhận hoàn
thành “Xã đạt chuẩn nông thôn mới”, “Xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao”
- UBND cấp huyện rà soát, ban hành Kế hoạch duy trì
và nâng cao chất lượng các chỉ tiêu, tiêu chí đối với các xã đã đạt chuẩn nông
thôn mới, nông thôn mới nâng cao trên địa bàn. Đồng thời xây dựng kế hoạch đánh
giá, thẩm tra mức độ duy trì các tiêu chí tại các xã và thực hiện các quy trình
xét, thu hồi Quyết định công nhận xã nông thôn mới, xã nông thôn mới nâng cao
theo quy định (nếu có). Tổ chức lập quy chế quản lý kiến trúc nông thôn đối với
các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao để hoàn thiện tiêu chí số 1 về Quy
hoạch.
- UBND cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và chỉ
đạo các xã xây dựng Kế hoạch chi tiết để duy trì đạt chuẩn nông thôn mới, nông
thôn mới nâng cao. Giao nhiệm vụ, gắn trách nhiệm đối với các đồng chí thành
viên Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG cấp huyện được phân công giúp đỡ xã và
thành viên Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG cấp xã phụ trách các nội dung
thành phần, các chương trình chuyên đề và tiêu chí nông thôn mới, nông thôn mới
nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu.
- Đề xuất giải pháp cụ thể triển khai thực hiện; ưu
tiên bố trí nguồn vốn ngân sách cấp huyện, cấp xã và huy động các nguồn vốn hợp
pháp khác để duy trì và nâng cao các tiêu chí nông thôn mới, đảm bảo duy trì bền
vững xã đã được công nhận hoàn thành “Xã đạt chuẩn nông thôn mới” và “Xã đạt
chuẩn nông thôn mới nâng cao”.
3. Đối với mục tiêu hoàn thành
“Xã đạt chuẩn nông thôn mới” và “Xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao”, nông
thôn mới kiểu mẫu năm 2024
- UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện đối với các xã hoàn thành đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao
năm 2023. Trong đó các nội dung, nhiệm vụ, tiêu chí nông thôn mới thuộc trách
nhiệm của cấp huyện, xã, Nhân dân, cộng đồng dân cư thực hiện, cấp ủy, chính
quyền cấp huyện, xã chỉ đạo, tuyên truyền, vận động người dân thực hiện đảm bảo
hoàn thành các chỉ tiêu, tiêu chí theo quy định.
- Đối với 10 xã hoàn thành “Xã đạt chuẩn nông thôn
mới”: UBND các huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện và đẩy nhanh tiến độ
thi công, đưa vào sử dụng các danh mục dự án đã giao tại Văn bản số
1259/UBND-TH ngày 01/4/2021 của UBND tỉnh về danh mục đầu tư các công trình hạ
tầng thiết yếu của các xã phấn đấu hoàn thành nông thôn mới năm 2021 và các
danh mục dự án đã giao kế hoạch của UBND tỉnh. Rà soát, đánh giá lại các chỉ
tiêu, tiêu chí theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; xác định
nhu cầu đầu tư để hoàn thành các tiêu chí theo quy định. Phấn đấu đến hết tháng
6/2024, có 05/10 xã hoàn thành 19 tiêu chí; đến tháng 12/2024 có 10/10 xã hoàn
thành 19 tiêu chí và được công nhận “Xã đạt chuẩn nông thôn mới”.
- Đối với 05 xã hoàn thành “Xã đạt chuẩn nông thôn
mới nâng cao”: UBND cấp huyện rà soát, đánh giá các chỉ tiêu, tiêu chí nông
thôn mới, khẩn trương tổ chức lập quy chế quản lý kiến trúc nông thôn để hoàn
thiện tiêu chí số 1 về Quy hoạch đáp ứng yêu cầu xã nông thôn mới nâng cao; xác
định nhu cầu đầu tư để hoàn thành các tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao theo
quy định; ưu tiên bố trí nguồn lực từ ngân sách cấp huyện, xã và huy động các
nguồn vốn hợp pháp khác để hoàn thành xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao theo
kế hoạch đề ra.
- Đối với 05 xã đã được công nhận đạt chuẩn xã nông
thôn mới nâng cao tiếp tục duy trì mức độ đạt chuẩn, lựa chọn và phấn đấu hoàn
thành các lĩnh vực nổi trội trên địa bàn xã để xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu.
4. Thực hiện hiệu quả Bộ tiêu
chí “Thôn nông thôn mới”, “Thôn kiểu mẫu”
4.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Bộ
tiêu chí Thôn nông thôn mới, Thôn Kiểu mẫu
- UBND cấp huyện giao chỉ tiêu, nhiệm vụ cho các xã
về chỉ tiêu hoàn thành “Thôn đạt chuẩn nông thôn mới” và “Thôn đạt chuẩn kiểu mẫu”
trong năm 2024. Chỉ đạo UBND các xã xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực
hiện đảm bảo duy trì các thôn đã được công nhận đạt chuẩn và thực hiện chỉ tiêu
hoàn thành các thôn đạt chuẩn trong năm 2024 theo kế hoạch của UBND tỉnh.
- Kiện toàn, nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm
của Ban Phát triển thôn; tuyên truyền, vận động Nhân dân tích cực tham gia tổ
chức thực hiện các nội dung, tiêu chí nông thôn mới theo Bộ tiêu chí nông thôn
mới cấp thôn (xây dựng cảnh quan môi trường, chỉnh trang, nâng cấp nhà ở, phát
triển sản xuất tăng thu nhập cho người dân, giữ gìn và cải tạo vệ sinh môi trường,
an ninh trật tự nông thôn,...); quyết tâm giữ vững, nâng cao mức độ đạt chuẩn
các tiêu chí và phấn đấu hoàn thành các tiêu chí thôn nông thôn mới, thôn kiểu
mẫu.
- Tập trung chỉ đạo quyết liệt, làm tốt công tác
tuyên truyền, vận động để cán bộ, đảng viên và Nhân dân hiểu rõ nội dung Chương
trình, tạo khí thế phấn khởi trong Nhân dân, khơi dậy và phát huy tốt vai trò
chủ thể của người dân để mọi người tự giác và có trách nhiệm trong việc xây dựng
nông thôn mới.
- Giao nhiệm vụ, gắn trách nhiệm đối với thành viên
Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG cấp xã phụ trách các nội dung, tiêu chí nông
thôn mới. Sơ kết, tổng kết, biểu dương, khen thưởng kịp thời các cá nhân, hộ
gia đình, tập thể, đơn vị tiêu biểu, nhân rộng các mô hình điển hình trong
phong trào thi đua.
4.2. Đối với các thôn đã được công nhận hoàn
thành “Thôn đạt chuẩn nông thôn mới, “Thôn đạt chuẩn kiểu mẫu”
- UBND cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn BCĐ, UBND cấp
xã xây dựng Kế hoạch cụ thể duy trì, nâng cao chất lượng các tiêu chí tại các
thôn đã được công nhận đạt chuẩn theo quy định.
- Đề xuất giải pháp cụ thể để tuyên truyền, vận động
cộng đồng dân cư và Nhân dân tổ chức triển khai thực hiện các nội dung, tiêu
chí nông thôn mới đạt ở mức độ thấp, tiếp tục duy trì, hoàn thành các tiêu chí
theo quy định và duy trì thôn đạt chuẩn bền vững.
4.3. Đối với mục tiêu hoàn thành “Thôn đạt
chuẩn nông thôn mới” và “Thôn đạt chuẩn kiểu mẫu” năm 2024
- UBND cấp huyện chỉ đạo BCĐ, UBND cấp xã rà soát,
xây dựng kế hoạch chi tiết, cụ thể và giải pháp để triển khai thực hiện. Trong
đó những nội dung thuộc trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền cấp huyện, xã, UBND
cấp huyện giao nhiệm vụ cụ thể cho các phòng ban, đơn vị cấp huyện và cấp xã tổ
chức triển khai thực hiện; nội dung thuộc trách nhiệm của cộng đồng dân cư và
Nhân dân, UBND cấp huyện tuyên truyền, vận động Nhân dân tích cực tham gia, ủng
hộ, đồng sức, đồng lòng cùng cấp ủy, chính quyền các cấp hoàn thành thôn đạt
chuẩn năm 2024 theo quy định.
- UBND cấp huyện căn cứ điều kiện thực tế nghiên cứu,
xây dựng cơ chế hỗ trợ các thôn, bản nâng cấp đường ngõ xóm, xây dựng nhà ở
kiên cố; phát triển sản xuất, tạo sinh kế, nâng cao thu nhập cho người dân... để
hoàn thành kế hoạch thôn đạt chuẩn nông thôn mới, thôn đạt chuẩn kiểu mẫu theo
kế hoạch đề ra.
5. Nhiệm vụ cụ thể thực hiện
các nội dung thành phần Chương trình xây dựng nông thôn mới
5.7. Nâng cao hiệu quả quản lý và thực hiện
xây dựng nông thôn mới theo quy hoạch nhằm nâng cao đời sống kinh tế - xã hội
nông thôn gắn với quá trình đô thị hoá
Tiếp tục rà soát, điều chỉnh bổ sung và hoàn thiện
quy hoạch nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao; tăng cường công tác quản lý
quy hoạch, chỉ đạo các địa phương ban hành quy chế quản lý quy hoạch và thực hiện
công bố công khai và cắm mốc chỉ giới quy hoạch theo quy định.
Phấn đấu hết năm 2024, 127/127 xã đạt chuẩn tiêu
chí quy hoạch theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới; 84/84 xã thực hiện Bộ tiêu chí
xã nông thôn mới nâng cao đạt chuẩn tiêu chí quy hoạch.
5.2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, cơ bản
đồng bộ, hiện đại, đảm bảo kết nối nông thôn - đô thị và kết nối các vùng miền:
Tập trung ưu tiên các nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng
thiết yếu nhằm từng bước hoàn thiện các tiêu chí giao thông, thủy lợi, điện
nông thôn, nước sạch, trường học, trạm y tế, nhà văn hóa, khu thể thao... nhằm
tạo sự đột phá diện mạo nông thôn, phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
và tăng hưởng thụ trực tiếp cho người dân nông thôn.
- Giao thông: Tăng cường công tác tuyên truyền,
vận động nhằm huy động Nhân dân tích cực tham gia thi công các tuyến đường nông
thôn, trực tiếp tham gia duy tu, bảo dưỡng các công trình sau đầu tư nhằm đảm bảo
thuận lợi cho lưu thông, thúc đẩy giao thương hàng hóa, phát triển sản xuất,
phát triển du lịch cộng đồng góp phần nâng cao thu nhập cho người dân.
Phấn đấu hết năm 2024, toàn tỉnh có 100/127 xã đạt
tiêu chí giao thông theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới; 23/84 xã đạt tiêu chí
giao thông theo Bộ tiêu chí nông thôn mới nâng cao.
- Thủy lợi: Duy tu bảo dưỡng tất cả các công
trình thủy lợi hiện có, đảm bảo duy trì hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu
tưới tiêu cho sản xuất.
Phấn đấu hết năm 2024, toàn tỉnh có 127/127 xã đạt
chuẩn tiêu chí thủy lợi và phòng, chống thiên tai theo Bộ tiêu chí xã nông thôn
mới; 31/84 xã đạt chuẩn tiêu chí thủy lợi và phòng, chống thiên tai theo Bộ
tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao.
- Điện nông thôn: Nâng cấp hệ thống đường
dây điện, đảm bảo an toàn, tăng cường công tác quản lý sử dụng điện nông thôn, đến
hết năm 2024 tỷ lệ hộ gia đình sử dụng điện lưới quốc gia đạt 97,8%.
Phấn đấu hết năm 2024, toàn tỉnh có 127/127 xã đạt
tiêu chí điện nông thôn theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới; 77/84 xã đạt tiêu
chí điện nông thôn theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao.
- Trường học: Tiếp tục rà soát, sắp xếp mạng
lưới trường để thực hiện giảm số trường, điểm trường, giảm lớp, giảm học sinh ở
điểm trường lẻ, tăng học sinh ở trường chính, tăng số học sinh/lớp để tập trung
đầu tư; gắn sắp xếp trường, lớp với thực hiện tinh giản biên chế, đáp ứng tốt
nhu cầu học tập của Nhân dân, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Đẩy nhanh
tiến độ đầu tư xây dựng phòng học, phòng học bộ môn và các công trình phụ trợ
giai đoạn 2021-2025 đã được phê duyệt; thực hiện chuẩn hoá giáo dục vùng cao,
các chính sách phát triển giáo dục và xã hội hoá giáo dục.
Phấn đấu hết năm 2024, toàn tỉnh có 68% trường học
đạt chuẩn quốc gia; phấn đấu có 89/127 xã đạt tiêu chí trường học theo Bộ tiêu
chí xã nông thôn mới.
- Cơ sở vật chất văn hóa: Xây dựng, bổ sung
các thiết chế văn hóa đảm bảo đáp ứng điều kiện sinh hoạt tập thể, vui chơi, giải
trí của người dân.
Phấn đấu hết năm 2024, toàn tỉnh có 72/127 xã đạt về
tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới.
- Cơ sở hạ tầng thương mại: Rà soát, nâng cấp
và có quy chế vận hành hiệu quả hệ thống chợ nông thôn, các điểm mua bán, trao
đổi hàng hóa tại các xã.
Phấn đấu hết năm 2024, toàn tỉnh có 127/127 xã đạt
tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới; 54/84 xã đạt
tiêu chí cơ sở hạ tầng theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao.
- Thông tin và Truyền thông: Nâng cấp, sửa
chữa và nâng cao hiệu quả sử dụng hệ thống trạm truyền thanh xã, thôn, bản đảm
bảo đáp ứng việc cung cấp thông tin, liên lạc cho Nhân dân. Chuẩn bị tốt các điều
kiện để triển khai Chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, xây dựng thí điểm
mô hình nông thôn mới thông minh.
Phấn đấu hết năm 2024, toàn tỉnh có 100/127 xã đạt
tiêu chí thông tin và truyền thông theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới; 46/84 xã
đạt tiêu chí thông tin và truyền thông theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng
cao.
- Nhà ở dân cư: Tuyên truyền, vận động Nhân
dân nâng cấp, sửa chữa nhà ở đảm bảo an toàn và theo quy định, đặc biệt quan
tâm đối với các hộ gia đình chính sách, người già neo đơn, hộ nghèo...
Phấn đấu hết năm 2024, toàn tỉnh có 80/127 xã đạt
tiêu chí nhà ở dân cư theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới; 45/84 xã đạt tiêu chí
nhà ở dân cư theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao.
5.3. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại
ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao chất lượng đào tạo
nghề cho lao động nông thôn,... góp phần nâng cao thu nhập, giảm tỷ lệ nghèo đa
chiều cho người dân theo hướng bền vững
Tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ để khuyến
khích người dân sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa gắn với chế biến, tiêu
thụ sản phẩm để nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp, bền vững, tạo sản phẩm sạch,
an toàn, gắn với phát triển kinh tế đồi rừng nhằm nâng cao thu nhập, cải thiện
đời sống nhân dân, thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị. Tập trung
chuyển đổi mô hình tăng trưởng, chuyển tư duy từ sản xuất nông nghiệp sang phát
triển kinh tế nông nghiệp, nông nghiệp tuần hoàn. Khai thác tối đa tiềm năng thế
mạnh của từng địa phương, liên kết phát triển sản xuất theo chuỗi bền vững; tiếp
tục thực hiện chính sách tập trung ruộng đất cải tạo đồng ruộng, hình thành các
vùng sản xuất chuyên canh có quy mô tập trung theo thế mạnh từng vùng.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn, tạo nguồn nhân lực phục vụ tái cơ cấu nông nghiệp và
xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu hết năm 2024, toàn tỉnh có tỷ lệ lao động qua
đào tạo đạt 68,8%, trong đó tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ đạt 31%; tỷ lệ
lao động trong lĩnh vực nông nghiệp còn dưới 51,7%.
- Phấn đấu đến hết năm 2024, toàn tỉnh có 72/127 xã
đạt tiêu chí thu nhập theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới; 27/84 xã đạt tiêu chí
thu nhập theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao; 50/127 xã đạt tiêu chí hộ
nghèo theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới, 18/84 xã đạt tiêu chí hộ nghèo theo Bộ
tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao; 72/127 xã đạt tiêu chí tổ chức sản xuất và
phát triển kinh tế nông thôn theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới; 12/84 xã đạt
tiêu chí tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn theo Bộ tiêu chí xã
nông thôn mới nâng cao; 72/127 xã đạt tiêu chí lao động theo Bộ tiêu chí xã
nông thôn mới, 24/84 xã đạt tiêu chí lao động theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới
nâng cao.
5.4. Tiếp tục nâng cao chất lượng các lĩnh vực
văn hóa, giáo dục, y tế, môi trường
- Giáo dục và Đào tạo: Tích cực triển khai
thực hiện hiệu quả chương trình giáo dục mầm non, chương trình giáo dục phổ
thông 2018; đổi mới mạnh mẽ đồng bộ về nội dung, hình thức, phương pháp dạy học,
kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực người
học. Nâng cao chất lượng giáo dục đại trà, công tác phát hiện, bồi dưỡng học
sinh giỏi, học sinh năng khiếu. Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục,
hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 4 tuổi; đẩy mạnh thực
hiện phân luồng sau THCS và hướng nghiệp cho học sinh THPT.
Phấn đấu đến hết năm 2024, toàn tỉnh có 115/127 xã
đạt tiêu chí giáo dục và đào tạo theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới; 26/84 xã đạt
tiêu chí giáo dục và đào tạo theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao.
- Y tế: Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh,
phòng chống dịch bệnh, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe sinh sản,
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, an toàn vệ sinh thực phẩm để nâng cao chất lượng
các dịch vụ y tế đạt. Đẩy mạnh hệ thống theo dõi và khám chữa bệnh trực tuyến.
Mục tiêu đến hết năm 2024, tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 97%, tỷ lệ trẻ em dưới
5 tuổi suy dinh dưỡng (chiều cao/tuổi) còn dưới 24,9%; thể (cân nặng/tuổi) còn
dưới 13,7%.
Phấn đấu đến hết năm 2024 có 76/127 xã đạt tiêu chí
y tế theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới, 15/84 xã đạt tiêu chí y tế theo Bộ tiêu
chí xã nông thôn mới nâng cao.
- Văn hóa: Tiếp tục củng cố, duy trì và nâng
cao chất lượng, hiệu quả, thực chất phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa”, phát huy được sức mạnh tổng hợp của Nhân dân. Nâng cao nhận thức
và ý thức chấp hành pháp luật và các quy định về văn hóa của người dân nông
thôn; xây dựng, củng cố và phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở,
tạo điều kiện để người dân ở nông thôn nâng cao mức hưởng thụ, tham gia hoạt động
và sáng tạo văn hóa. Xây dựng con người, gia đình, cộng đồng nông thôn và môi
trường văn hóa nông thôn lành mạnh, phong phú, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, tạo
động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Phấn đấu toàn tỉnh có 80% tỷ lệ
làng, thôn, bản, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hóa trở lên, 86% số hộ đạt tiêu
chuẩn gia đình văn hóa.
+ Phấn đấu đến hết năm 2024, toàn tỉnh có 101/127
xã đạt tiêu chí văn hóa theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới, 20/84 xã đạt tiêu
chí văn hóa theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao.
- Môi trường và an toàn thực phẩm: Nâng cao
ý thức của người dân trong việc thu gom rác thải sinh hoạt, chất thải rắn sinh hoạt;
tập trung giải quyết vấn đề bức xúc về môi trường nông thôn do ảnh hưởng của
quá trình phát triển sản xuất và công nghiệp hóa; xây dựng cảnh quan môi trường
sáng - xanh - sạch - đẹp, an toàn. Nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý các
công trình cấp nước tập trung. Tổ chức thực hiện quy hoạch nghĩa trang, xử lý
rác thải; các hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải tuân thủ
các quy định về đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Phấn đấu toàn tỉnh có 96,8%
hộ nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; tỷ lệ lượng chất thải rắn
sinh hoạt tại khu dân cư nông thôn tập trung được thu gom, xử lý đạt 80%; 89%
chất thải nguy hại được tiêu hủy, xử lý; tỷ lệ tái sử dụng, tái chế chất thải rắn
sinh hoạt đạt 68%.
Đến hết năm 2024, toàn tỉnh có 45/127 xã đạt tiêu
chí môi trường và an toàn thực phẩm theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới, 19/84 xã
đạt tiêu chí môi trường theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao; 20/84 xã đạt
tiêu chí chất lượng môi trường sống theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao.
5.5. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng các dịch
vụ hành chính công; nâng cao chất lượng hoạt động của chính quyền cơ sở; thúc đẩy
quá trình chuyển đổi số trong nông thôn mới, tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin, công nghệ số, xây dựng nông thôn mới thông minh; bảo đảm và tăng cường
khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân; tăng cường giải pháp nhằm đảm bảo
bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới
Phấn đấu thực hiện 100% thủ tục hành chính đáp ứng
yêu cầu được triển khai dịch vụ công trực tuyến toàn tỉnh; tỷ lệ hồ sơ công việc
trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp (cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã)
được xử lý trên môi trường mạng đạt 95%; 100% thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu
được triển khai dịch vụ công trực tuyến toàn trình; tỷ lệ công chức trong các
cơ quan hành chính nhà nước các cấp đạt chuẩn kỹ năng ứng dụng công nghệ thông
tin cơ bản đạt 90%. Tỷ lệ Đảng bộ trực thuộc Tỉnh ủy, tổ chức cơ sở đảng, tổ chức
chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các Tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở hoàn
thành tốt nhiệm vụ trở lên đạt trên 85%.
Đến hết năm 2024, toàn tỉnh có 89/127 xã đạt tiêu
chí hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới,
75/84 xã đạt chuẩn tiêu chí hành chính công theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới
nâng cao, 66/84 xã đạt tiêu chí tiếp cận pháp luật theo Bộ tiêu chí xã nông
thôn mới nâng cao.
5.6. Giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự
xã hội nông thôn
Tăng cường củng cố xây dựng nền quốc phòng toàn dân
ngày càng vững mạnh, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Xây dựng lực
lượng dân quân “vững mạnh rộng khắp” và gắn với các phong trào thi đua, cuộc vận
động các cấp về xây dựng nông thôn mới. Tỷ lệ các xã, phường, thị trấn đạt xuất
sắc trong thực hiện phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc đạt trên 80%; tỷ
lệ giải quyết các vụ án đạt trên 90%; tỷ lệ giảm tai nạn giao thông cả 3 tiêu
chí (số vụ, số người chết, số người bị thương) bình quân trên 5%/năm; Tỷ lệ đơn
thư khiếu nại, tố cáo được thẩm tra, xác minh, kết luận và ban hành quyết định
giải quyết trong thời hạn quy định cấp tỉnh đạt trên 95%, cấp huyện đạt trên
90%.
Phấn đấu đến hết năm 2024, toàn tỉnh có 100/127 xã
đạt tiêu chí quốc phòng và an ninh theo Bộ tiêu chí nông thôn mới, 60/84 xã đạt
tiêu chí quốc phòng và an ninh theo Bộ tiêu chí nông thôn mới nâng cao.
6. Thực hiện phong trào thi đua
trong xây dựng nông thôn mới
- Các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; UBND các huyện, thị
xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện phong trào thi đua của cả nước về “Cả
nước chung sức xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025” và phong trào thi
đua của tỉnh về “Thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2022-2025”; tuyên truyền các cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao
động và toàn thể Nhân dân hưởng ứng, tích cực tham gia phong trào thi đua trong
cơ quan, đơn vị, cộng đồng.
- UBND cấp huyện tổ chức phát động phong trào thi
đua cấp huyện và chỉ đạo các xã tổ chức phát động thi đua ngay từ đầu năm để tạo
khí thế thi đua sôi nổi, khơi dậy sự nhiệt huyết trong mỗi cán bộ, đảng viên, tổ
chức chính trị - xã hội, Nhân dân cùng chung sức, đồng lòng tham gia xây dựng
nông thôn mới.
(Chi tiết có Biểu
số 05 kèm theo)
IV. DỰ KIẾN HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC
THỰC HIỆN
Tổng nguồn lực dự kiến thực hiện Chương trình MTQG
xây dựng nông thôn mới năm 2024 là 2.653.075 triệu đồng, trong đó:
- Vốn ngân sách Trung ương: 123.700 triệu đồng (vốn
sự nghiệp 32.720 triệu đồng, vốn đầu tư phát triển 90.980 triệu đồng);
- Vốn ngân sách địa phương: 732.621 triệu đồng;
- Vốn lồng ghép các chương trình, dự án khác:
1.686.754 triệu đồng;
- Vốn huy động doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân:
30.000 triệu đồng;
- Vốn huy động Nhân dân và cộng đồng dân cư: 80.000
triệu đồng.
(Chi tiết có Biểu
số 06; 07 kèm theo)
V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành thực hiện Chương trình
- Thống nhất quan điểm chỉ đạo, nguyên tắc về thực
hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa tỉnh; tiếp tục nâng cao nhận
thức của cán bộ, đảng viên, Nhân dân về nguyên tắc, quan điểm chỉ đạo của tỉnh
trong thực hiện Chương trình.
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo Chương trình và hệ thống bộ
máy giúp việc các cấp, nhất là bộ máy Văn phòng Điều phối nông thôn mới cấp tỉnh,
huyện theo hướng chuyên trách, chuyên nghiệp, quy tụ được những cán bộ tâm huyết
để làm tốt hơn nữa công tác tham mưu, đề xuất, hướng dẫn triển khai Chương
trình trên địa bàn tỉnh.
- Ban hành các văn bản đồng bộ để hướng dẫn, tổ chức
thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo triển
khai thực hiện của cấp ủy, chính quyền các cấp, đặc biệt là cấp xã; UBND các cấp
xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện Chương trình, hoàn thành mục tiêu, kế
hoạch đề ra.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát; kịp thời
tháo gỡ khó khăn vướng mắc tại cơ sở.
2. Tiếp tục đẩy mạnh công tác truyền thông trong
xây dựng NTM, tạo phong trào xây dựng nông thôn mới mạnh mẽ, rộng khắp trên địa
bàn tỉnh
- Đẩy mạnh, đổi mới cách thức, phương thức công tác
truyền thông, tuyên truyền các chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước về
Chương trình, nhằm nâng cao nhận thức của cả hệ thống chính trị và người dân để
người dân nhận thức sâu sắc về vai trò chủ thể, để xây dựng nông thôn mới trở
thành ý thức tự giác, chủ động, hăng hái của mỗi người dân.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua
do Trung ương và tỉnh phát động. Kịp thời động viên, tuyên dương, khen thưởng
các điển hình tiền tiến, chú trọng chỉ đạo điểm, rút kinh nghiệm để nhân rộng
các mô hình hay, mới, cách làm sáng tạo nhằm tạo khí thế thi đua tại tất cả
thôn, bản và các xã.
3. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực
- Xác định phát triển kết cấu hạ tầng là khâu đột
phá nhằm phát triển kinh tế - xã hội vùng nông thôn, do vậy cần tập trung huy động,
lồng ghép sử dụng hiệu quả các nguồn vốn của 03 Chương trình mục tiêu quốc gia,
ưu tiên nguồn vốn thực hiện các tiêu chí tại các huyện, xã, thôn theo lộ trình
phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới; nguồn ngân sách địa phương và từ các chương
trình, dự án khác trên địa bàn nông thôn,... để thực hiện Chương trình.
- Đa dạng hoá các nguồn vốn huy động, thực hiện xã
hội hoá các nguồn lực, thu hút vốn đầu tư của các doanh nghiệp, nguồn lực trong
Nhân dân để thực hiện Chương trình. Quan tâm cân đối, bổ sung nguồn lực ngân
sách địa phương để hỗ trợ thực hiện Chương trình.
4. Thực hiện có hiệu quả các nội dung thuộc
Chương trình
- Thường xuyên theo dõi, đôn đốc và kiểm tra tiến độ
triển khai thực hiện các tiêu chí, đề xuất điều chỉnh tiêu chí trong xây dựng
nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu phù hợp với điều
kiện thực tế và đặc thù của các địa phương trong tỉnh.
- Tập trung chỉ đạo các xã đã được công nhận hoàn
thành nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao tiếp tục duy trì và nâng cao chất
lượng tiêu chí đạt chuẩn; rà soát, đánh giá và xây dựng kế hoạch cụ thể để hoàn
thành các tiêu chí không duy trì đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng
cao theo rà soát Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã giai đoạn 2022-2025.
- Rà soát, đánh giá hiện trạng nông thôn mới tại
thôn, bản. Quan tâm đến triển khai thực hiện “Thôn kiểu mẫu” và “Thôn nông thôn
mới”. Các xã lựa chọn, đăng ký với UBND các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp gửi
về Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh, để theo dõi, tống họp.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình
chuyên đề phục vụ xây dựng nông thôn mới đảm bảo hiệu quả, thiết thực.
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện chuyển đổi
số trong các lĩnh vực nông thôn mới nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả và tiến
tới xây dựng nông thôn mới thông minh.
- Tăng cường củng cố hệ thống hạ tầng cơ sở thiết yếu
tại nông thôn; quan tâm đến đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; cải tạo
môi trường nông thôn xây dựng cảnh quan môi trường sáng - xanh - sạch - đẹp -
an toàn, nâng cao chất lượng môi trường sống; tiếp tục nâng cao chất lượng hệ
thống chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội nông thôn.
5. Công tác giám sát, đánh giá thực hiện Chương
trình
- Các cấp ủy, chính quyền, các tổ chức chính trị -
xã hội từ tỉnh đến cơ sở tăng cường công tác kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện
Chương trình đảm bảo thường xuyên, liên tục.
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; các đồng chí Lãnh đạo
cấp tỉnh được phân công giúp đỡ xã xây dựng nông thôn mới, căn cứ chức năng nhiệm
vụ được giao thường xuyên hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát kết quả thực
hiện các nội dung công việc do cơ quan, đơn vị phụ trách tại các địa phương để
kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho địa phương theo thẩm quyền, hoặc đề xuất
cấp có thẩm quyền tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho địa phương đảm bảo kế hoạch thực
hiện Chương trình đạt hiệu quả cao.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh
1.1. Đối với thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh và
các sở, ngành, cơ quan, đơn vị của tỉnh phụ trách tiêu chí
- Thực hiện các nhiệm vụ của Thành viên Ban Chỉ đạo
tỉnh theo phân công của Trưởng ban Ban Chỉ đạo tỉnh; có trách nhiệm xây dựng kế
hoạch thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị gắn với nhiệm vụ xây dựng
NTM.
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh căn cứ chức năng nhiệm
vụ được UBND tỉnh phân công phụ trách nội dung, tiêu chí xây dựng kế hoạch chi
tiết năm 2024 để triển khai thực hiện, trong đó đặt ra kế hoạch cụ thể đến từng
tiêu chí, từng xã; định kỳ kiểm tra, đánh giá và thẩm định các tiêu chí nông
thôn mới theo Bộ tiêu chí nông thôn mới các cấp đảm bảo thực chất, đúng quy định;
đồng thời có trách nhiệm giải trình cụ thể trước Chủ tịch UBND tỉnh về mức độ
hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới đối với các tiêu chí, chỉ tiêu được
phân công phụ trách và là cơ sở để đánh giá kết quả thực hiện hoàn thành nhiệm
vụ trong năm của cá nhân.
1.2. Lãnh đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể của
tỉnh được phân công phụ trách, giúp đỡ các xã thực hiện các Chương trình MTQG
Xây dựng kế hoạch chi tiết, cụ thể nội dung giúp đỡ
xã theo từng quý; tăng cường xuống cơ sở, tư vấn giúp đỡ các xã, kết hợp kiểm
tra, đôn đốc; thống nhất với các xã lựa chọn các tiêu chí, nội dung hoàn thành
trong năm 2024, đặc biệt là việc lựa chọn các thôn để triển khai xây dựng thôn
nông thôn mới, thôn kiểu mẫu để tập trung thực hiện bằng nhiều hình thức; vận động
các tổ chức, cán bộ cơ quan chung sức giúp đỡ các xã xây dựng nông mới, đồng thời
tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện
tại cơ sở theo thẩm quyền.
1.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp
và PTNT và đơn vị có liên quan tổng hợp, cân đối và phân bổ nguồn vốn đầu tư để
thực hiện kế hoạch Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh năm
2024.
- Tham mưu lồng ghép các nguồn vốn của các Chương
trình mục tiêu quốc gia; các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa
bàn tỉnh, trong đó lấy mục tiêu xây dựng nông thôn mới làm trọng tâm để thực hiện
kế hoạch xây dựng nông thôn mới năm 2024 đảm bảo đúng quy định.
1.4. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham
mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí sự nghiệp nguồn vốn ngân sách Trung ương và cân
đối, bố trí vốn đối ứng kinh phí sự nghiệp từ ngân sách địa phương cho Chương
trình theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan
hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và thanh, quyết toán các nguồn vốn kinh phí sự
nghiệp ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình.
1.5. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
- Tăng cường chỉ đạo các cơ quan truyền thông đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, thường xuyên, liên tục để tạo sự thống nhất cao nhất
trong nhận thức và hành động của cấp ủy, chính quyền, các tầng lớp Nhân dân về
ý nghĩa, tầm quan trọng trong thực hiện Chương trình; khơi dậy mạnh mẽ và phát
huy các nguồn lực trong Nhân dân để tham gia xây dựng nông thôn mới; làm cho
người dân hiểu được mục đích xây dựng nông thôn mới là vì lợi ích thiết thực của
người dân và dân là người làm chủ.
- Chỉ đạo các cơ quan thông tin, báo chí, hệ thống
truyền thanh, bản tin cơ sở nâng cao chất lượng chuyên trang, chuyên mục; kịp
thời biểu dương các tập thể, cá nhân điển hình, những cách làm hay, sáng tạo
trong xây dựng nông thôn mới, tạo sức lan tỏa rộng khắp tới mọi tầng lớp Nhân
dân.
- Chỉ đạo hệ thống tuyên giáo các cấp thường xuyên
tham mưu giúp cấp quy định hướng nội dung, phương thức tuyên truyền nông thôn mới
hằng tháng, quý, đảm bảo tính sát thực, phù hợp với địa phương. Phát huy vai
trò nòng cốt của lực lượng báo cáo viên các cấp, sự vào cuộc cả hệ thống chính
trị trong tuyên truyền xây dựng nông thôn mới.
1.6. Đề nghị Ủy ban MTTQ việt Nam tỉnh và các
Tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên,
hội viên tích cực tham gia thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây
dựng nông thôn mới”, “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại
phía sau” và các phong trào thi đua chuyên đề năm 2024 và giai đoạn 2021-2025:
(i) Phong trào thi đua “Phát triển sản xuất nông nghiệp xanh - sạch - an toàn -
bền vững”, (ii) Phong trào thi đua “Phát triển đường giao thông nông thôn rộng,
thoáng, an toàn”. (iii) Phong trào thi đua “Nhà sạch - Đường xanh - Ngõ sáng”.
Tổ chức lấy ý kiến của người dân về sự hài lòng về kết quả xây dựng nông thôn mới.
1.7. Sở Nông nghiệp và PTNT
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, có trách nhiệm tổng
hợp, tham mưu UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh để tổ chức chỉ đạo, triển khai thực
hiện Chương trình năm 2024 hiệu quả; kịp thời phát hiện những khó khăn vướng mắc
trong quá trình thực hiện Chương trình để kiến nghị, đề xuất với UBND tỉnh, Ban
Chỉ đạo tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện công
tác tuyên truyền; trực tiếp thực hiện công tác đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cán
bộ xây dựng NTM.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư,
các đơn vị liên quan tham mưu xây dựng kế hoạch vốn, phân bổ và giám sát tình
hình thực hiện vốn ngân sách và các nguồn vốn huy động khác để xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, thường
xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc, nắm bắt tiến độ tình hình thực hiện xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn toàn tỉnh để kịp thời tổng hợp, báo cáo và chủ động
tham mưu, đề xuất xử lý, giải quyết những khó khăn, vướng mắc nhằm tháo gỡ khó
khăn cho cơ sở trong quá trình thực hiện Chương trình.
2. Đối với các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ nội dung, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch
này xây dựng Chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện chi tiết, cụ thể để đảm
bảo hoàn thành các mục tiêu xây dựng nông thôn mới năm 2024.
- Nâng cao trách nhiệm chính trị, khắc phục tình trạng
trông chờ từ nguồn hỗ trợ của ngân sách cấp trên (Trung ương, tỉnh); chủ động
cân đối, bố trí ngân sách cấp huyện, xã và có các giải pháp huy động các nguồn
lực khác tham gia thực hiện Chương trình; chú trọng triển khai thực hiện các hoạt
động hỗ trợ phát triển sản xuất, bảo vệ môi trường, tạo sinh kế bền vững và
nâng cao thu nhập cho người dân bên cạnh hoạt động đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế
- xã hội.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động
Nhân dân trong thực hiện phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới.
- Thực hiện các giải pháp nhằm tiếp tục chỉ đạo, tổ
chức thực hiện duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí đối với các xã đã đạt
chuẩn nông thôn mới; đồng thời triển khai xây dựng xã nông thôn mới nâng cao,
xã nông thôn kiểu mẫu đối với các xã đã được công nhận đạt chuẩn xã nông thôn mới;
rà soát thôn để tổ chức triển khai xây dựng thôn nông thôn mới và kiểu mẫu.
- Chỉ đạo và phân công các đơn vị cấp huyện trực tiếp
hỗ trợ các xã, thôn để triển khai Chương trình theo lĩnh vực phụ trách; thực hiện
chế độ giao ban định kỳ giữa cấp huyện, xã theo quy định. Thường xuyên kiểm
tra, giám sát, đôn đốc định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện Chương trình
trên địa bàn để chủ động xử lý, giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá
trình thực hiện Chương trình; những vấn đề vượt thẩm quyền thì báo cáo, đề xuất
UBND tỉnh xem xét, giải quyết.
- Chủ tịch UBND cấp huyện là người chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch UBND tỉnh về mức độ hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn và đây là cơ sở để đánh giá kết quả thực hiện hoàn thành nhiệm vụ
trong năm của cá nhân Chủ tịch UBND cấp huyện.
- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, đột
xuất theo đúng quy định.
- Chỉ đạo Đảng ủy, Ủy ban nhân dân cấp xã:
+ Khẩn trương, quyết liệt triển khai, tổ chức thực
hiện tại địa phương theo Kế hoạch đã được UBND tỉnh và UBND cấp huyện phê duyệt.
UBND các xã xây dựng Kế hoạch thực hiện cụ thể từng chỉ tiêu, tiêu chí để thực
hiện mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình, phù hợp với điều
kiện thực tế của địa phương và tiến độ theo yêu cầu của Kế hoạch.
+ Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban
Chỉ đạo cấp xã, Ban Phát triển thôn để chỉ đạo tổ chức thực hiện Chương trình.
Phát huy tốt vai trò của các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội trong công tác
tuyên truyền vận động người dân thực hiện Chương trình, nhất là các tiêu chí do
người dân và cộng đồng dân cư thực hiện; thực hiện công khai dân chủ về các nội
dung, kế hoạch triển khai xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã để người dân
biết, dân bàn và tham gia thực hiện.
+ Thực hiện chế độ giao ban định kỳ giữa Ban Chỉ đạo
cấp xã với các Ban Phát triển thôn để kịp thời nắm bắt tình hình và xử lý khó
khăn, vướng mắc.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới năm 2024 trên địa bàn tỉnh Lào Cai; yêu cầu
các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố, các hội, đoàn thể có
liên quan thực hiện./.
Nơi nhận:
- TT. TU, HĐND, UBND tỉnh;
- BCĐ TW các Chương trình MTQG;
- Các Bộ: NNPTNT, KHĐT, TC;
- VPĐP nông thôn mới TW;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Thành viên BCĐ các CT MTQG tỉnh;
- VPĐP nông thôn mới tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- BBT Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TH1,4, KT1, NLN1,2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|
Biểu
số 01
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN BỘ TIÊU CHÍ NÔNG THÔN MỚI NĂM 2024
CHIA THEO HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ
(Kèm theo Kế hoạch
số: 98/KH-UBND ngày 06/02/2024 của UBND tỉnh)
TT
|
Tên huyện/
thành phố/ Thị xã
|
Kết quả cấp huyện
đạt chuẩn NTM đến hết năm 2023
|
Kế hoạch, mục
tiêu cấp huyện đến hết năm 2024
|
Tổng số xã toàn
tỉnh (xã)
|
Số xã đạt chuẩn
đến hết năm 2023
|
Số xã đạt chuẩn
thêm năm 2024
|
Ghi chú
|
Cấp huyện đạt
chuẩn NTM
|
Huyện nông thôn
mới nâng cao
|
Số huyện/TP
|
Tỷ lệ (%)
|
Số huyện
|
Tỷ lệ (%)
|
Số xã
|
Tỷ lệ (%)
|
|
TOÀN TỈNH
|
|
|
|
|
|
127
|
62
|
49%
|
|
|
1
|
Bát Xát
|
|
|
|
|
|
20
|
8
|
40%
|
|
|
2
|
Thị xã Sa Pa
|
|
|
|
|
|
10
|
3
|
30%
|
1
|
|
3
|
Bắc Hà
|
|
|
|
|
|
18
|
7
|
39%
|
1
|
|
4
|
Mường Khương
|
|
|
|
|
|
15
|
5
|
33%
|
|
|
5
|
Văn Bàn
|
|
|
|
|
|
21
|
10
|
48%
|
2
|
|
6
|
Bảo Yên
|
|
|
|
|
|
16
|
7
|
44%
|
5
|
|
7
|
Si Ma Cai
|
|
|
|
|
|
9
|
4
|
44%
|
1
|
|
8
|
Bảo Thắng
|
1
|
1
|
|
|
|
11
|
11
|
100%
|
|
|
9
|
Thành phố Lào Cai
|
1
|
1
|
|
|
|
7
|
7
|
100%
|
|
|
Biểu
số 02
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN BỘ TIÊU CHÍ NÔNG THÔN MỚI CẤP HUYỆN
NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch
số: 98/KH-UBND ngày 06/02/2024 của UBND tỉnh)
TT
|
Tiêu chí
Huyện
|
Kế hoạch thực hiện tiêu chí huyện nông thôn mới đến hết
năm 2024
|
Kế hoạch thực hiện tiêu chí huyện đạt chuẩn nông thôn
mới nâng cao đến hết năm 2024
|
Tổng số tiêu chí đạt
|
Quy hoạch
|
Giao thông
|
Thủy lợi và phòng chống thiên tai
|
Điện
|
Y tế - Văn hóa Giáo dục
|
Kinh tế
|
Môi trường
|
Chất lượng môi trường sống
|
Hệ thống chính trị - An ninh trật tự - Hành chính
công
|
Tổng số tiêu chí đạt
|
Quy hoạch
|
Giao thông
|
Thủy lợi và phòng chống thiên tai
|
Điện
|
Y tế - Văn hóa Giáo dục
|
Kinh tế
|
Môi trường
|
Chất lượng môi trường sống
|
An ninh trật tự Hành chính công
|
TC1
|
TC2
|
TC3
|
TC4
|
TC5
|
TC6
|
TC7
|
TC8
|
TC9
|
TC1
|
TC2
|
TC3
|
TC4
|
TC5
|
TC6
|
TC7
|
TC8
|
TC9
|
|
Toàn tỉnh
|
|
2
|
2
|
6
|
7
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
Huyện Bát Xát
|
1
|
|
|
|
Đ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Huyện Bắc Hà
|
2
|
|
|
Đ
|
Đ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Huyện Mường Khương
|
2
|
|
|
Đ
|
Đ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Huyện Si Ma Cai
|
2
|
|
|
Đ
|
Đ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Huyện Văn Bàn
|
2
|
|
|
Đ
|
Đ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Huyện Bảo Yên
|
9
|
Đ
|
Đ
|
Đ
|
Đ
|
Đ
|
Đ
|
Đ
|
Đ
|
Đ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Huyện Bảo Thắng
|
9
|
Đ
|
Đ
|
Đ
|
Đ
|
Đ
|
Đ
|
Đ
|
Đ
|
Đ
|
9
|
Đ
|
Đ
|
Đ
|
Đ
|
Đ
|
Đ
|
Đ
|
Đ
|
Đ
|
Biểu
số 03
CHI TIẾT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI NĂM 2024 GIAO CHO CÁC ĐỊA PHƯƠNG THỰC HIỆN
(Kèm theo Kế hoạch
số: 98/KH-UBND ngày 06/02/2024 của UBND tỉnh)
TT
|
Chỉ tiêu
Huyện
|
Mục tiêu xã đạt
chuẩn nông thôn mới
|
Mục tiêu xã đạt
chuẩn nông thôn mới nâng cao
|
Lũy kế số xã đạt
chuẩn nông thôn mới hết năm 2024 (xã)
|
Số xã đã được
công nhận “Xã đạt chuẩn nông thôn mới” (xã)
|
Dự kiến số xã
được công nhận "Xã đạt chuẩn nông thôn mới" năm 2024 (Xã)
|
Lỹ kế số xã đạt
chuẩn nông thôn mới nâng cao hết năm 2024 (xã)
|
Số xã đã được
công nhận đạt chuẩn xã nông thôn mới nâng cao (Xã)
|
Dự kiến số xã
được công nhận “Xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao” năm 2024 (Xã)
|
|
Tỉnh
|
72
|
62
|
10
|
|
10
|
5
|
5
|
|
1
|
Bát Xát
|
8
|
8
|
|
|
1
|
|
1
|
Quang Kim
|
2
|
Thị xã Sa Pa
|
4
|
3
|
1
|
Mường Hoa
|
1
|
1
|
|
|
3
|
Bắc Hà
|
8
|
7
|
1
|
Bản Liền
|
1
|
1
|
|
|
4
|
Mường Khương
|
5
|
5
|
|
|
0
|
|
|
|
5
|
Văn Bàn
|
12
|
10
|
2
|
Chiềng Ken, Nậm Dạng
|
1
|
|
1
|
Võ Lao
|
6
|
Bảo Yên
|
12
|
7
|
5
|
Vĩnh Yên, Cam Cọn,
Kim Sơn, Điện Quan, Bảo Hà
|
1
|
|
1
|
Nghĩa Đô
|
7
|
Si Ma Cai
|
5
|
4
|
1
|
Sán Chải
|
0
|
|
|
|
8
|
Bảo Thắng
|
11
|
11
|
|
|
4
|
3
|
1
|
Phú Nhuận
|
9
|
Thành phố Lào Cai
|
7
|
7
|
|
|
1
|
|
1
|
Đồng Tuyển
|
Biểu
số 04
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN BỘ TIÊU CHÍ NÔNG THÔN MỚI CẤP THÔN
TỈNH LÀO CAI TẠI CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN KHU VỰC BIÊN GIỚI
(Kèm theo Kế hoạch
số: 98/KH-UBND ngày 06/02/2024 của UBND tỉnh)
TT
|
Tên huyện/
thành phố/ Thị xã
|
Tổng số thôn
(thôn)
|
Kết quả đến năm
2023
|
Kế hoạch, mục tiêu
cấp thôn đến năm 2024
|
Ghi chú
|
Số thôn đạt chuẩn
nông thôn mới đến hết năm 2023 (thôn)
|
Tỷ lệ (%)
|
Lũy kế mục tiêu
số thôn đạt chuẩn nông thôn mới đến hết năm 2024 (thôn)
|
Tỷ lệ (%)
|
|
TỔNG CỘNG
|
111
|
20
|
18%
|
31
|
|
|
I
|
Huyện Bát Xát
|
61
|
17
|
28%
|
21
|
34%
|
|
1
|
Xã Trịnh Tường
|
16
|
7
|
44%
|
7
|
44%
|
|
2
|
Xã Nậm Chạc
|
8
|
3
|
38%
|
4
|
50%
|
|
3
|
Xã Y Tý
|
12
|
3
|
25%
|
4
|
33%
|
|
4
|
Xã Cốc Mỳ
|
12
|
3
|
25%
|
4
|
33%
|
|
5
|
Xã A Lù
|
13
|
1
|
8%
|
2
|
15%
|
|
II
|
Huyện Mường Khương
|
45
|
2
|
4%
|
7
|
16%
|
|
1
|
Xã Tung Chung Phố
|
8
|
1
|
13%
|
2
|
25%
|
|
2
|
Xã Nậm Chảy
|
11
|
|
|
1
|
9%
|
|
3
|
Xã Tả Ngài Chồ
|
9
|
1
|
11%
|
2
|
22%
|
|
4
|
Xã Dìn Chin
|
9
|
|
|
1
|
11%
|
|
5
|
Xã Tả Gia Khâu
|
8
|
|
|
1
|
13%
|
|
III
|
Huyện Si Ma Cai
|
5
|
1
|
20%
|
3
|
60%
|
|
1
|
Xã Sán Chải
|
5
|
1
|
20%
|
2
|
40%
|
|
Biểu
số 05
TỔNG HỢP KẾ HOẠCH THỰC HIỆN BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA NÔNG
THÔN MỚI NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Kế hoạch
số: 98/KH-UBND ngày 06/02/2024 của UBND tỉnh)
TT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Lũy kế kết quả
thực hiện đến hết năm 2023
|
Lũy kế kết quả
thực hiện đến hết năm 2024
|
Ghi chú
|
I
|
Cấp huyện
|
|
|
|
|
-
|
Huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn nông thôn mới/hoàn
thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới
|
Cấp huyện
|
2
|
2
|
|
II
|
Cấp xã
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số xã
|
Xã
|
127
|
127
|
|
2
|
Số tiêu chí đạt chuẩn bình quân/xã
|
Tiêu chí
|
|
|
|
3
|
Số xã được công nhận hoàn thành "Xã đạt chuẩn
nông thôn mới"
|
Xã
|
62
|
72
|
|
4
|
Số xã được công nhận hoàn thành "Xã đạt chuẩn
nông thôn mới nâng cao"
|
Xã
|
5
|
10
|
|
III
|
Kết quả xây dựng nông thôn mới tại thôn, bản
|
|
|
|
|
1
|
Số thôn đạt chuẩn thôn nông thôn mới tại các xã
ĐBKK
|
|
20
|
31
|
|
2
|
Thôn đạt chuẩn Thôn nông thôn mới
|
Thôn
|
232
|
269
|
|
3
|
Thôn đạt chuẩn Thôn kiểu mẫu
|
Thôn
|
204
|
240
|
|
IV
|
Kết quả theo Bộ tiêu chí
|
|
|
|
|
1
|
Bộ tiêu chí Xã nông thôn mới
|
|
|
|
|
1.1
|
Số xã đạt theo số lượng tiêu chí
|
Xã
|
|
|
|
-
|
Số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới)
|
Xã
|
62
|
72
|
|
-
|
Số xã đạt 19 tiêu chí
|
|
1
|
|
|
-
|
Số xã đạt 15-18 tiêu chí
|
Xã
|
4
|
15
|
|
-
|
Số xã đạt 10-14 tiêu chí
|
Xã
|
25
|
40
|
|
-
|
Số xã đạt 5-9 tiêu chí
|
Xã
|
32
|
|
|
-
|
Số xã đạt dưới 5 tiêu chí
|
|
3
|
|
|
1.2
|
Kết quả đạt chuẩn theo từng tiêu chí
|
|
|
|
|
-
|
Quy hoạch
|
Xã
|
97
|
127
|
|
-
|
Giao thông
|
Xã
|
95
|
100
|
|
-
|
Thủy lợi và phòng, chống thiên tai
|
Xã
|
126
|
127
|
|
-
|
Điện
|
Xã
|
117
|
127
|
|
-
|
Trường học
|
Xã
|
77
|
89
|
|
-
|
Cơ sở vật chất văn hóa
|
Xã
|
60
|
72
|
|
-
|
Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn
|
Xã
|
115
|
127
|
|
-
|
Thông tin và Truyền thông
|
Xã
|
86
|
100
|
|
-
|
Nhà ở dân cư
|
Xã
|
77
|
80
|
|
-
|
Thu nhập
|
Xã
|
52
|
72
|
|
-
|
Nghèo đa chiều
|
Xã
|
39
|
50
|
|
-
|
Lao động
|
Xã
|
52
|
72
|
|
-
|
Tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn
|
Xã
|
51
|
72
|
|
-
|
Giáo dục và Đào tạo
|
Xã
|
110
|
115
|
|
-
|
Y tế
|
Xã
|
71
|
76
|
|
-
|
Văn hóa
|
Xã
|
98
|
101
|
|
-
|
Môi trường và an toàn thực phẩm
|
Xã
|
37
|
45
|
|
-
|
Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật
|
Xã
|
69
|
89
|
|
-
|
Quốc phòng và An ninh
|
Xã
|
97
|
100
|
|
2
|
Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn NTM nâng cao
|
|
|
|
|
2.1
|
Số xã đạt theo số lượng tiêu chí
|
Xã
|
|
|
|
-
|
Số xã được công nhận đạt chuẩn NTM nâng cao
|
|
5
|
10
|
|
-
|
Số xã đạt 19 tiêu chí
|
Xã
|
1
|
|
|
-
|
Số xã đạt 15-18 tiêu chí
|
Xã
|
2
|
3
|
|
-
|
Số xã đạt 10-14 tiêu chí
|
Xã
|
18
|
20
|
|
-
|
Số xã đạt 5-9 tiêu chí
|
Xã
|
28
|
31
|
|
-
|
Số xã đạt dưới 5 tiêu chí
|
Xã
|
40
|
30
|
|
2.2
|
Kết quả đạt chuẩn theo từng tiêu chí
|
|
|
|
|
-
|
Quy hoạch
|
Xã
|
32
|
84
|
|
-
|
Giao thông
|
Xã
|
14
|
23
|
|
-
|
Thủy lợi và phòng, chống thiên tai
|
Xã
|
27
|
31
|
|
-
|
Điện
|
Xã
|
73
|
77
|
|
-
|
Giáo dục
|
Xã
|
7
|
26
|
|
-
|
Văn hóa
|
Xã
|
14
|
20
|
|
-
|
Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn
|
Xã
|
29
|
54
|
|
-
|
Thông tin và Truyền thông
|
Xã
|
42
|
46
|
|
-
|
Nhà ở dân cư
|
Xã
|
41
|
45
|
|
-
|
Thu nhập
|
Xã
|
23
|
27
|
|
-
|
Nghèo đa chiều
|
Xã
|
14
|
18
|
|
-
|
Lao động
|
Xã
|
20
|
24
|
|
-
|
Tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn
|
Xã
|
10
|
12
|
|
-
|
Y tế
|
Xã
|
6
|
15
|
|
-
|
Hành chính công
|
Xã
|
71
|
75
|
|
-
|
Tiếp cận pháp luật
|
Xã
|
62
|
66
|
|
-
|
Môi trường
|
Xã
|
15
|
19
|
|
-
|
Chất lượng môi trường sống
|
Xã
|
16
|
20
|
|
-
|
Quốc phòng và An ninh
|
Xã
|
52
|
60
|
|
3
|
Bộ tiêu chí huyện đạt chuẩn NTM
|
Huyện
|
|
|
|
-
|
Quy hoạch
|
|
1
|
2
|
|
-
|
Giao thông
|
|
1
|
2
|
|
-
|
Thủy lợi và phòng, chống thiên tai
|
|
6
|
6
|
|
-
|
Điện
|
|
6
|
7
|
|
-
|
Y tế - Văn hóa - Giáo dục
|
|
1
|
2
|
|
-
|
Kinh tế
|
|
1
|
2
|
|
-
|
Môi trường
|
|
1
|
2
|
|
-
|
Chất lượng môi trường sống
|
|
1
|
2
|
|
-
|
Hệ thống chính trị - An ninh trật tự - Hành chính
công
|
|
1
|
2
|
|
4
|
Bộ tiêu chí huyện đạt chuẩn NTM nâng cao
|
Huyện
|
|
|
|
-
|
Quy hoạch
|
|
1
|
1
|
|
-
|
Giao thông
|
|
|
1
|
|
-
|
Thủy lợi và phòng, chống thiên tai
|
|
1
|
1
|
|
-
|
Điện
|
|
1
|
1
|
|
-
|
Y tế - Văn hóa - Giáo dục
|
|
|
1
|
|
-
|
Kinh tế
|
|
|
1
|
|
-
|
Môi trường
|
|
1
|
1
|
|
-
|
Chất lượng môi trường sống
|
|
1
|
1
|
|
-
|
An ninh, trật tự - Hành chính công
|
|
1
|
1
|
|
Biểu
số 06
KẾ HOẠCH HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH
LÀO CAI NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Kế hoạch
số: 98/KH-UBND ngày 06/02/2024 của UBND tỉnh)
Đơn vị tính vốn:
Triệu đồng
TT
|
Nội dung, nguồn
vốn
|
Dự kiến Kế hoạch
năm 2024
|
Ghi chú
|
|
TỔNG CỘNG
|
2.653.075
|
|
I
|
Ngân sách Trung ương (nguồn vốn trực tiếp
Chương trình NTM)
|
123.700
|
|
1
|
Đầu tư phát triển
|
90.980
|
|
2
|
Sự nghiệp
|
32.720
|
|
II
|
Ngân sách địa phương
|
732.621
|
|
1
|
Cấp tỉnh
|
732.621
|
|
2
|
Cấp huyện, xã
|
|
|
III
|
Vốn lồng ghép (CT DTTS và Miền núi, CT GNBV)
|
1.686.754
|
|
1
|
Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững
|
561.335
|
|
2
|
Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
|
1.125.419
|
|
IV
|
Huy động tổ chức chính trị, xã hội, doanh nghiệp
|
30.000
|
|
V
|
Huy động cộng đồng và Nhân dân tự nguyện đóng
góp
|
80.000
|
|
Biểu
số 07
KẾ HOẠCH PHÂN BỔ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG NĂM
2024
(Kèm theo Kế hoạch
số: 98/KH-UBND ngày 06/02/2024 của UBND tỉnh)
TT
|
Tên đơn vị
|
Kế hoạch phân bổ
nguồn vốn ngân sách trung ương trực tiếp Chương trình MTQG xây dựng NTM năm
2024
|
Ghi chú
|
Tổng số
|
Vốn sự nghiệp
|
Vốn đầu tư phát
triển
|
|
Tổng
|
123.700
|
32.720
|
90.980
|
|
I
|
Vốn hỗ trợ các xã
|
112.385
|
21.405
|
90.980
|
|
1
|
UBND huyện Mường Khương
|
9.388
|
4.525
|
4.863
|
|
2
|
UBND Thị xã Sa Pa
|
6.967
|
1.550
|
5.417
|
|
3
|
UBND huyện Văn Bàn
|
15.889
|
3.250
|
12.639
|
|
4
|
UBND huyện Bảo Yên
|
34.975
|
2.895
|
32.080
|
|
5
|
UBND huyện Bảo Thắng
|
12.797
|
2.100
|
10.697
|
|
6
|
UBND huyện Bắc Hà
|
9.642
|
2.835
|
6.807
|
|
7
|
UBND huyện Bát Xát
|
10.330
|
2.550
|
7.780
|
|
8
|
UBND huyện Si Ma Cai
|
5.490
|
1.600
|
3.890
|
|
9
|
UBND Thành phố Lào Cai
|
6.907
|
100
|
6.807
|
|
II
|
Kinh phí các đơn vị cấp tỉnh thực hiện
|
11.315
|
11.315
|
|
|
1
Các xã đặc biệt khó khăn khu vực biên giới, gồm các xã: Trịnh Tường, Nậm Chạc,
Y Tý, Cốc Mỳ, A Lù/huyện Bát Xát; Tung Chung Phố, Nậm Chảy, Tả Ngài Chồ, Dìn
Chin, Tả Gia Khâu/huyện Mường Khương; Sán Chải/huyện Si Ma Cai.