ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 98/KH-UBND
|
Lào Cai, ngày 17
tháng 02 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN SỐ 01-ĐA/TU NGÀY 11/12/2020 CỦA TỈNH ỦY VỀ PHÁT
TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP, SẮP XẾP DÂN CƯ, XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH LÀO CAI,
NĂM 2023
Căn cứ Đề án số 01-ĐA/TU
ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy về Phát triển nông, lâm nghiệp, sắp xếp dân cư, xây
dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020-2025, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
thực hiện Đề án năm 2023, như sau:
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Cụ thể hóa các nội dung
thực hiện năm 2023 thuộc Đề án số 01-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy Lào Cai
về Phát triển nông, lâm nghiệp, sắp xếp dân cư, xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào
Cai, giai đoạn 2020-2025; Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 26/8/2021 của BTV Tỉnh ủy
về Chiến lược phát triển nông nghiệp hàng hóa tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2050; Các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
ngân sách nhà nước năm 2023 được giao tại Quyết định số 3389/QĐ-UBND ngày
09/12/2022 của UBND tỉnh.
Phát triển nông nghiệp,
nông thôn trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh của các địa phương đồng thời đẩy
mạnh ứng dụng khoa học công nghệ để phát triển sản xuất hàng hóa gắn với chế biến,
đáp ứng nhu cầu thị trường và thích ứng biến đổi khí hậu; chú trọng phát triển
sản phẩm OCOP, phát triển nông nghiệp hữu cơ. Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới
nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân, thu hẹp khoảng cách
giữa nông thôn và thành thị. Sắp xếp, ổn định dân cư nông thôn, giảm thiểu thiệt
hại do thiên tai gây ra; đồng thời khai thác và phát huy tiềm năng, thế mạnh của
từng vùng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
2. Yêu cầu
Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố chủ động, tích cực triển khai Kế hoạch theo chức năng
nhiệm vụ được giao. Việc triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch
đảm bảo tính khoa học, đồng bộ, hiệu quả; thực hiện nghiêm túc việc đôn đốc, kiểm
tra, giám sát, báo cáo, đánh giá tiến độ thực hiện Kế hoạch.
II. MỤC
TIÊU NĂM 2023
1. Tốc độ tăng trưởng giá
trị sản xuất ngành nông nghiệp đạt trên 5%/năm. Giá trị sản phẩm thu hoạch/ha đất
canh tác đạt 95 triệu đồng/ha.
2. Đảm bảo an ninh lương thực,
tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 326.700 tấn; sản lượng thịt hơi các loại đạt
69.300 tấn; sản lượng thủy sản đạt 12.200 tấn.
3. Phát triển mới 20 chuỗi
nông sản an toàn được xác nhận. Tổ chức đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP cấp tỉnh
năm 2023 tổng số 86 sản phẩm (30 sản phẩm mới và 56 sản phẩm đánh giá lại).
4. Phát triển kinh tế lâm
nghiệp gắn với quản lý và bảo vệ rừng bền vững; nâng tỷ lệ che phủ rừng của tỉnh
đạt 58,5%.
5. Quy hoạch chi tiết điểm
dân cư nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; sắp xếp ổn định dân cư nông
thôn, cơ bản không còn hộ ở phân tán; bố trí, sắp xếp ổn định 866 hộ dân cư
vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới.
6. Xây dựng các xã đạt
chuẩn Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới: Năm 2023, phấn đấu có 10 xã hoàn
thành xây dựng nông thôn mới; nâng tổng số xã được công nhận đạt chuẩn nông
thôn mới lên 72/127 xã. Duy trì 04 xã đã đạt chuẩn xã Nông thôn mới nâng cao,
phấn đấu hoàn thành thêm 06 xã đạt chuẩn “Xã Nông thôn mới nâng cao”.
III.
NHIỆM VỤ CỤ THỂ NĂM 2023
1. Phát
triển sản xuất nông, lâm nghiệp
1.1. Trồng trọt
1.1.1. Sản xuất đảm bảo
an ninh lương thực
- Cây lúa: Khai thác hợp
lý và nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa với diện tích 33.318 ha, sản lượng
182.823 tấn. Tập trung xây dựng vùng thâm canh trọng điểm lúa đạt 9.725 ha tại
các huyện: Bát Xát, Mường Khương, Bắc Hà, Bảo Thắng, Bảo Yên, Văn Bàn và thị xã
Sa Pa. Kiểm soát cơ cấu giống, tăng cường sử dụng các giống mới có năng suất,
chất lượng tốt đưa vào sản xuất; theo dõi sát tình hình dịch bệnh để có biện
pháp phòng trừ kịp thời, bảo vệ kết quả sản xuất.
- Cây ngô: Từng bước giảm
diện tích trồng ngô kém hiệu quả sang sản xuất các loại cây trồng khác có hiệu
quả cao hơn. Duy trì diện tích gieo trồng ngô 32.494 ha, sản lượng 143.877 tấn.
Thâm canh tăng năng suất ngô, trồng ngô mật độ cao với quy mô 11.500 ha tại các
huyện: Mường Khương, Bắc Hà, Bát Xát, Si Ma Cai, Văn Bàn, Bảo Thắng, Bảo Yên. Sử
dụng các giống ngô có năng suất cao, ngắn ngày, chống chịu sâu bệnh, các giống
ngô ngọt phù hợp chế biến.
1.1.2. Phát triển các
vùng sản xuất cây trồng chủ lực
- Phát triển vùng sản
xuất cây dược liệu: Duy trì 564 ha cây dược
liệu hàng năm hiện có, trồng mới 326 ha; phấn đấu hết năm 2023 cây dược liệu
hàng năm đạt 890 ha (các huyện: Bát Xát 294 ha, Bắc Hà 230 ha, Si Ma Cai 126
ha; thị xã Sa Pa 240 ha). Chú trọng một số cây dược liệu chủ lực như Atiso,
Đương quy, Cát cánh... Phấn đấu toàn bộ diện tích cây dược liệu có hợp đồng
liên kết giữa doanh nghiệp, HTX và người sản xuất; diện tích trồng dược liệu
làm thuốc đảm bảo tiêu chuẩn thực hành tốt trồng trọt và thu hái của Tổ chức Y
tế thế giới (GACP-WHO).
- Phát triển vùng sản
xuất chè: Năm 2023, thực hiện trồng mới
1.055 ha chè tại các huyện: Mường Khương, Bát Xát, Bắc Hà và Bảo Yên, nâng diện
tích chè toàn tỉnh đạt trên 8.400 ha. Áp dụng quy trình kỹ thuật trong thiết kế,
trồng, chăm sóc, chứng nhận chè VietGAP, chè hữu cơ; thâm canh 3.421 ha chè
kinh doanh đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu (trong đó duy trì 2.821 ha và mở rộng
diện tích 600 ha) sản lượng chè búp tươi ước đạt 40.790 tấn. Thúc đẩy doanh
nghiệp đầu tư công nghệ chế biến sâu, đa dạng mẫu mã sản phẩm, tăng tỷ lệ xuất
khẩu sang các nước EU, Đông Âu, Đài Loan.
- Phát triển vùng sản
xuất chuối: Rà soát, cơ cấu lại vùng trồng
đảm bảo luân canh cây trồng nhằm hạn chế thiệt hại do bệnh héo rũ Panama trên
các vùng sản xuất chuối tập trung, lâu năm. Năm 2023, trồng mới, trồng lại 275
ha chuối (tại các huyện: Bát Xát 230 ha; Bảo Yên 45 ha), diện tích chuối toàn tỉnh
đạt 3.380 ha. Ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất, tổ chức khảo nghiệm lựa
chọn một số giống chuối có năng suất, chất lượng cao, chống chịu với sâu bệnh;
tiếp tục mở rộng diện tích chuối được cấp mã vùng trồng, trên 90% sản lượng được
xuất khẩu chính ngạch.
- Phát triển vùng sản
xuất dứa: Tiếp tục duy trì và phát triển
vùng sản xuất dứa chuyên canh, tập trung nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm.
Năm 2023, trồng mới diện tích 140 ha tại huyện Mường Khương nâng diện tích dứa
chuyên canh đạt 2.200 ha tập trung tại các huyện: Mường Khương, Bảo Thắng, Bát
Xát và thành phố Lào Cai. Lựa chọn các giống dứa mới phù hợp để thay thế giống
cũ, năng suất thấp. Tăng cường áp dụng các biện pháp kỹ thuật, tổ chức sản xuất
theo phương pháp rải vụ, áp dụng khoa học kỹ thuật với từng thời điểm, hạn chế
dứa chín tập trung, kéo dài thời gian thu hoạch đáp ứng yêu cầu của nhà máy chế
biến.
- Phát triển vùng cây
ăn quả ôn đới: Cải tạo, duy trì ổn định
4.305 ha diện tích hiện có, phát triển, mở rộng 689 ha cây ăn quả ôn đới, nâng
tổng diện tích đạt 4.994 ha, tập trung tại các huyện: Si Ma Cai, Mường Khương,
Bát Xát, Bắc Hà và thị xã Sa Pa với các loại cây bản địa như mận, lê VH6, đào
và một số giống cây ăn quả ôn đới mới. Các diện tích trồng mới phải tập trung,
liền vùng, có liên kết tiêu thụ sản phẩm. Ổn định các vùng sản xuất, cấp mã số
vùng trồng, truy xuất nguồn gốc sản phẩm gắn với du lịch.
- Nghiên cứu, sản xuất
giống cây trồng gắn với thị trường: Thực
hiện nghiên cứu, chọn tạo và khảo nghiệm so sánh giống; sản xuất hạt giống lúa
năm 2023 sản lượng đạt trên 400 tấn đáp ứng nhu cầu sản xuất trong và ngoài tỉnh.
Phát triển 1-2 giống cây ăn quả ôn đới chất lượng, trên 15 vạn cây giống bao gồm
Lê, mận, đào, hồng, cây ăn quả địa phương...đảm bảo chất lượng đáp ứng nhu cầu
sản xuất. Tổ chức nhân giống và sản xuất một số giống rau, hoa có giá trị, trên
2 triệu cây giống rau bầu; trên 1,5 triệu cây giống dược liệu/năm cung cấp cho
sản xuất đại trà.
1.2. Phát triển
chăn nuôi
Năm 2023, tổng đàn gia
súc đạt trên 608.000 con (cụ thể: đàn lợn 440.000 con, đàn trâu 101.700 con, đàn
bò 23.300 con, đàn gia súc khác 43.000 con); gia cầm đạt 5,1 triệu con. Tổng sản
lượng thịt hơi đạt 69.300 tấn. Tập trung ưu tiên đầu tư, phát triển hai ngành
hàng chính có nhiều tiềm năng phát triển là chăn nuôi lợn và bò, cụ thể như
sau:
- Chăn nuôi lợn: Phát triển chăn nuôi lợn theo hướng hiện đại, bền vững, đảm
bảo vệ sinh môi trường chăn nuôi; đẩy mạnh tái đàn lợn; tăng tỷ trọng chăn nuôi
trang trại; chú trọng công tác phòng chống dịch bệnh; phát triển chăn nuôi gắn
với xây dựng chuỗi liên kết sản xuất, giết mổ, chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Hết
năm 2023, tổng đàn lợn đạt 440.000 con, sản lượng thịt hơi đạt 46.750 tấn. Vùng
thấp chuyển đổi mạnh hình thức chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ sang chăn nuôi trang trại,
ứng dụng công nghệ cao, chăn nuôi hữu cơ; cơ cấu giống chủ yếu sử dụng các giống
lợn ngoại, lợn lai. Vùng cao đẩy mạnh chăn nuôi lợn đen bản địa, thí điểm và
nhân rộng mô hình quản lý chăn nuôi lợn an toàn trong cộng đồng thôn, bản có hiệu
quả.
- Chăn nuôi bò: Phát triển chăn nuôi thâm canh bò thịt, tổng đàn năm 2023
đạt 23.300 con; sản lượng thịt hơi 960 tấn. Vùng thấp chăn nuôi các giống bò
ngoại, bò lai cao sản hướng thịt; vùng cao bình tuyển, chọn lọc phát triển chăn
nuôi giống bò tốt của vùng cao. Thu hút doanh nghiệp đầu tư phát triển chăn
nuôi bò sữa ở những vùng có điều kiện thuận lợi (Văn Bàn, Bảo Yên, Bát Xát...).
1.3. Phát triển thủy
sản, nâng cao giá trị gia tăng
Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ
kỹ thuật, chuyển đổi mạnh từ phương thức nuôi quảng canh cải tiến sang nuôi bán
thâm canh, thâm canh, sản lượng thủy sản năm 2023 đạt 12.200 tấn, trong đó: Diện
tích nuôi ao hồ 2.300 ha, nuôi cá nước lạnh thể tích 75.000m3, nuôi
lồng bè trên sông, hồ chứa 16.600 m3. Bảo vệ và phát triển nguồn lợi
thủy sản trên các lưu vực sông hồ chứa nhằm bảo tồn, phục hồi và tái tạo nguồn
lợi thủy sản các loài cá quý hiếm có giá trị kinh tế cao, có nguy cơ tuyệt chủng.
Khai thác tối đa công suất của các cơ sở sản xuất giống, sản xuất trên 25 triệu
con giống các loại, đáp ứng được trên 70% nhu cầu giống của tỉnh. Tiếp tục nghiên
cứu sản xuất giống vật nuôi phục vụ nhu cầu sản xuất.
1.4. Phát triển
kinh tế lâm nghiệp gắn với quản lý, bảo vệ rừng bền vững
- Rà soát, quy chủ rừng
và đất lâm nghiệp: Thực hiện hiệu quả Quyết
định số 86/QĐ-UBND ngày 14/02/2022 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh Đề án tăng
cường quản lý đối với đất đai có nguồn gốc từ nông trường, lâm trường quốc
doanh trên địa bàn tỉnh Lào Cai (Đề án 86); phân định rõ ranh giới rừng giữa
các chủ rừng, trong đó tổ chức rà soát chi tiết diện tích rừng và đất rừng của
các Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng để tiến hành giao đất, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất theo quy định.
- Quản lý bảo vệ rừng,
bảo tồn đa dạng sinh học: Bảo vệ tốt toàn
bộ diện tích rừng hiện có, nâng cao tính đa dạng sinh học cho diện tích rừng
phòng hộ, đặc dụng bằng các biện pháp hiệu quả, phù hợp với điều kiện của địa
phương. Nâng cao giá trị rừng tự nhiên sản xuất từ dịch vụ rừng, cho thuê môi
trường rừng, phát triển du lịch và nghiên cứu khoa học; thu hút các nguồn lực
cho đầu tư bảo vệ rừng, nghiên cứu khoa học.
- Phát triển, nâng cao
năng suất, chất lượng rừng: Trồng mới
3.000 ha rừng sản xuất theo hướng bền vững; khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng
3.373 ha, trong đó khoanh nuôi mới 350 ha; trồng 2 triệu cây phân tán. Đẩy mạnh
thực hiện xã hội hóa trồng rừng sản xuất ở vùng thấp, nâng tỷ lệ che phủ rừng
toàn tỉnh đạt 58,5%.
Phát triển sản xuất lâm
nghiệp, kinh tế đồi rừng theo hướng bền vững; tập trung chuyển đổi diện tích trồng
rừng sản xuất kém hiệu quả sang các loại cây trồng có lợi thế thị trường như
cây ăn quả, cụ thể: Duy trì vùng nguyên liệu gỗ rừng trồng trên 87.000 ha; hết
năm 2023, vùng nguyên liệu gỗ rừng trồng quy mô đạt 94.100 tập trung tại các
huyện: Bảo Yên 35.700 ha, Bảo Thắng 16.580 ha, Văn Bàn 14.400 ha, Bát Xát 7.700
ha, Mường Khương 4.900 ha, Bắc Hà 13.640 ha; tập trung chăm sóc khoảng 56.124
ha quế hiện có (trong đó vùng quế tập trung là 50.038 ha) để hình thành vùng trồng
quế tập trung, theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao giá trị gia tăng và phát
triển bền vững. Năm 2023, tiếp tục trồng mới 1.500 ha, nâng tổng diện tích quế
tập trung đạt 51.500 ha tại các huyện: Bảo Yên, Bảo Thắng, Bắc Hà và Văn Bàn.
- Các hoạt động khác: Kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư vào xây dựng, nâng cấp hệ thống
cơ sở chế biến lâm sản để nâng cao giá trị, phát triển bền vững. Khuyến khích
phát triển các loại cây lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu dưới tán rừng trồng sản
xuất. Tăng cường công tác quản lý giống cây trồng lâm nghiệp, đảm bảo đáp ứng
nhu cầu trồng rừng tại địa phương. Triển khai thực hiện phương án quản lý rừng
bền vững đối với diện tích rừng của 09 Ban quản lý rừng phòng hộ và 02 Khu Bảo
tồn thiên nhiên Bát Xát và Hoàng Liên Văn Bàn. Thúc đẩy thành lập các hợp tác
xã sản xuất kinh doanh lâm nghiệp, tổ hợp tác trồng rừng, chế biến và tiêu thụ
lâm sản tại các vùng trọng điểm.
1.5. Phát triển các
chuỗi sản phẩm chủ lực, sản phẩm OCOP
1.5.1. Phát triển chuỗi
giá trị: Tập trung quy hoạch, phát triển tạo
thành vùng sản xuất hàng hóa 06 ngành hàng chủ lực (sản xuất chè, dược liệu,
cây chuối, cây dứa, chăn nuôi lợn, cây quế), phát triển kinh tế đồi rừng và
ngành hàng tiềm năng địa phương. Phát triển thêm 20 chuỗi nông sản an toàn được
xác nhận. 100% chuỗi sản phẩm được quản lý bằng phần mềm Hệ thống thông tin quản
lý chuỗi nông sản an toàn.
1.5.2. Phát triển các
cơ sở chế biến: Tăng cường thu hút đầu tư,
xây dựng các cơ sở, nhà máy chế biến nông sản gắn với các vùng sản xuất hàng
hóa tập trung. Trong đó tập trung thu hút, xây dựng 04 cơ sở mới và nâng cấp 02
cơ sở chế biến nông, lâm sản được sử dụng máy móc, trang thiết bị hiện đại, áp
dụng công nghệ cao, tiên tiến trong chế biến và bảo quản sản phẩm nông lâm sản
(04 cơ sở mới bao gồm: 01 nhà máy chế biến chè tại huyện Mường Khương; 01 nhà
máy/ cơ sở chế biến sâu, tinh chế gỗ sản xuất các sản phẩm từ gỗ tại huyện Bảo
Thắng; 01 nhà máy chế biến dược liệu tại huyện Bắc Hà; 01 nhà máy chế biến nông
sản tại huyện Mường Khương; 02 cơ sở nâng cấp bao gồm: mở rộng nâng cấp dây
chuyền chế biến rau quả xuất khẩu tại Mường Khương; mở rộng quy mô cơ sở chế biến
tinh dầu quế tại huyện Bảo Thắng)
1.5.3. Phát triển sản
phẩm OCOP: Tổ chức đánh giá, phân hạng sản
phẩm OCOP cấp tỉnh năm 2023, tổng số 86 sản phẩm (30 sản phẩm theo KH
240/KH-UBND và 56 sản phẩm đánh giá lại do hết thời hạn 36 tháng); củng cố ít
nhất 12 tổ chức kinh tế sản xuất, kinh doanh sản phẩm thế mạnh hiện của các địa
phương.
1.6. Đổi mới và
phát triển các hình thức kinh tế tập thể: Năm 2023, tư vấn thành lập mới 10 HTX nông nghiệp, lũy kế có trên 200
HTX hoạt động; từ 40- 50 tổ hợp tác nông nghiệp. Tổ chức 02 lớp tập huấn nâng
cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý Hợp tác xã với số người tham gia 110 người;
1.7. Lĩnh vực thủy
lợi: Hoàn thành sửa chữa, nâng cấp 01
hồ chứa nước thủy lợi, hoàn thành sửa chữa, nâng cấp 15/15 hồ chứa theo mục
tiêu Đề án. Thực hiện kiên cố hoá kênh mương nội đồng, hết năm 2023 đạt 78,5%.
Nâng cao hiệu quả quản lý khai thác công trình thủy lợi, đảm bảo phục vụ tưới
cho 47.707 ha diện tích cây trồng các loại. Thực hiện hiệu quả công tác cấp nước
sinh hoạt nông thôn, phấn đấu hết năm 2022 số hộ dân được sử dụng nước hợp vệ
sinh đạt 96,5%.
2. Sắp
xếp dân cư nông thôn
- Xây dựng điểm sắp xếp
dân cư nông thôn theo Quyết định số 590/QĐ-TTg ngày 18/5/2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình bố trí dân cư các vùng: Thiên tai, đặc biệt
khó khăn, biên giới hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 05/2021/NQ-HĐND ngày
09/4/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai về chính sách hỗ trợ đầu tư các điểm
dân cư tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai và Hướng dẫn số
3317/HD-SGTVTXD ngày 06/09/2021 của Sở Giao thông vận tải - Xây dựng Hướng dẫn
triển khai thực hiện đầu tư xây dựng điểm dân cư tập trung khu vực nông thôn
trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- Lập quy hoạch điểm dân
cư nông thôn theo Thông tư 04/2022/TT-BXD ngày 24/10/2022 của Bộ Xây dựng quy định
về hồ sơ nhiệm vụ và hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch
xây dựng vùng huyện, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng và quy
hoạch nông thôn; Hướng dẫn số 722/HD-SGTVTXD ngày 11/3/2021 của sở Giao thông vận
tải - Xây dựng về việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch chi tiết
xây dựng điểm dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Bố trí sắp xếp lại các
hộ dân cư đang có nhà ở trên đất nông, lâm nghiệp đảm bảo phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch đất được phê duyệt.
- Tổ chức rà soát và sáp
nhập thôn, bản đảm bảo tập trung theo đúng Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày
03/12/2018 của Bộ Nội vụ và Kế hoạch số 181/KH-UBND ngày 03/5/2019 của UBND tỉnh
Lào Cai.
- Năm 2023, sắp xếp 866 hộ
dân cư vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới. Trong đó, sắp xếp tập
trung: 281 hộ; sắp xếp xen ghép: 585 hộ.
3.
Xây dựng nông thôn mới
3.7. Đối với đơn vị cấp
huyện triển khai xây dựng nông thôn mới:
Thành phố Lào Cai, huyện Bảo Thắng rà soát, xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện
Chương trình xây dựng nông thôn mới đảm bảo duy trì cấp huyện đạt chuẩn nông
thôn mới/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới theo Bộ tiêu chí quốc gia về
huyện đạt chuẩn nông thôn mới; quy định thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
Huyện Bảo Thắng trên cơ sở
Đề án “Huyện Bảo Thắng đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025” được
UBND tỉnh phê duyệt, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án năm 2023.
Huyện Bảo Yên căn cứ Đề
án “Huyện Bảo Yên đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2021-2025” được UBND tỉnh
phê duyệt, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án năm 2023.
Huyện Văn Bàn: Rà soát,
xây dựng và hoàn thiện Đề án huyện đạt chuẩn nông thôn mới năm 2030 trình UBND
tỉnh phê duyệt theo quy định; phấn đấu đến hết năm 2025, 70% số xã trên địa bàn
huyện đạt chuẩn nông thôn mới, đến năm 2030 đảm bảo đầy đủ các tiêu chuẩn theo
yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới.
3.2. Duy trì và nâng
cao các xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, xã đạt chuẩn nông thôn mới
nâng cao: Các địa phương xây dựng kế hoạch
chi tiết, ưu tiên bố trí nguồn vốn ngân sách cấp huyện, cấp xã và huy động các
nguồn vốn hợp pháp khác để duy trì và nâng cao các tiêu chí nông thôn mới, đảm
bảo duy trì 62 xã đã đạt chuẩn “Xã nông thôn mới” và 04 xã đã đạt chuẩn “Xã
nông thôn mới nâng cao”.
3.3. Đối với mục tiêu
hoàn thành xã đạt chuẩn nông thôn mới và xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao
năm 2023: Tập trung chỉ đạo, xây dựng kế
hoạch chi tiết thực hiện duy trì, nâng cao các tiêu chí đã hoàn thành và hoàn
thành các tiêu chí chưa đạt. Ưu tiên nguồn lực ngân sách huyện đầu tư, lồng
ghép hiệu quả các nguồn lực ngân sách nhà nước với huy động các nguồn lực khác
đầu tư các xã phấn đấu hoàn thành 10 xã nông thôn mới; xác định nhu cầu đầu tư
để hoàn thành các tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao theo quy định đối với 06
xã hoàn thành Xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; ưu tiên bố trí nguồn lực từ
ngân sách cấp huyện, xã và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để hoàn thành
xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao theo kế hoạch đề ra.
3.4. Nhiệm vụ cụ thể
thực hiện bộ tiêu chí: Phấn đấu hết năm
2023 có 107/127 xã đạt tiêu chí quy hoạch; 110/127 xã đạt tiêu chí Giao thông;
duy trì 100% các xã đạt tiêu chí Thủy lợi; 121/127 xã đạt tiêu chí Điện nông
thôn; 89/127 xã đạt tiêu chí Trường học; 83/127 xã đạt tiêu chí Cơ sở vật chất
văn hóa; 115/127 xã đạt tiêu chí Cơ sở hạ tầng thương mại; 94/127 xã đạt tiêu
chí Thông tin và truyền thông; 90/127 xã đạt tiêu chí Nhà ở dân cư; 65/127 xã đạt
tiêu chí thu nhập; 51/127 xã đạt tiêu chí hộ nghèo; 63/127 xã đạt tiêu chí Lao
động; 69/127 xã đạt tiêu chí Tổ chức sản xuất; 116/127 xã đạt tiêu chí Giáo dục
và đào tạo; 76/127 xã đạt tiêu chí y tế; 99/127 xã đạt tiêu chí văn hóa; 60/127
xã đạt tiêu chí Môi trường và an toàn thực phẩm; 97/127 xã đạt tiêu chí hệ thống
chính trị và tiếp cận pháp luật; 121/127 xã đạt tiêu chí quốc phòng và an ninh.
(Chi tiết tại các Phụ biểu số 1 đến số 4 kèm theo)
IV. MỘT
SỐ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM NĂM 2023
1. Tăng cường sự lãnh,
chỉ đạo của các cấp, các ngành, quyết tâm
khắc phục khó khăn, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu kế hoạch năm 2023. Trong đó
phải xác định phát triển nông nghiệp hàng hóa làm trọng tâm, nông nghiệp an
sinh làm nền tảng; phát triển nông nghiệp hàng hóa theo chuỗi giá trị để hình
thành các vùng sản xuất tập trung gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Tiếp tục
đẩy mạnh tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tiếp cận các
chính sách đang hiện hành, đặc biệt là chính sách khuyến khích phát triển sản
xuất nông nghiệp tại Nghị quyết số 26/2020/NQ-HĐND ngày 04/12/2020, Nghị quyết
số 33/2021/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 và Nghị quyết số 15/2022/NQ-HĐND ngày
18/10/2022 của HĐND tỉnh Lào Cai.
2. Tiến hành rà soát lại
toàn bộ hiện trạng sử dụng đất đai để điều
chỉnh cho phù hợp với mục đích sử dụng. Tập trung quy hoạch, phát triển tạo
thành vùng sản xuất hàng hóa 06 ngành hàng chủ lực (sản xuất chè, dược liệu,
cây chuỗi, cây dứa, chăn nuôi lợn, cây quế), phát triển kinh tế đồi rừng và
ngành hàng tiềm năng địa phương; thực hiện chuyển đổi đất sản xuất kém hiệu quả
sang phát triển ngành hàng chủ lực, tiềm năng; thực hiện quy chủ rừng và đất
lâm nghiệp. Tăng cường liên kết vùng để tạo ra những vùng hàng hóa lớn, đồng nhất
về phẩm cấp, chất lượng phục vụ chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
3. Đẩy mạnh tái cơ cấu
ngành chăn nuôi, thủy sản đặc biệt là chăn
nuôi lợn. Tiếp tục tái cơ cấu ngành chăn nuôi theo vùng, trong đó: Vùng thấp tập
trung chuyển đổi phương thức chăn nuôi nhỏ lẻ sang chăn nuôi trang trại tập
trung an toàn sinh học, nuôi thủy sản thâm canh, bán thâm canh; Vùng cao ưu
tiên sản xuất các vật nuôi đặc sản địa phương. Đa dạng hóa đối tượng và phương
thức chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản đáp ứng nhu cầu thị trường, giảm thiểu rủi
ro
4. Thực hiện xã hội
hóa trồng rừng sản xuất ở vùng thấp; chuyển
đổi cơ cấu cây trồng phù hợp theo hướng trồng cây đa mục đích (quế, bồ đề, trẩu...),
thâm canh rừng gắn với khai thác lâm sản ngoài gỗ; khuyến khích thu hút, đầu tư
các nhà máy chế biến lâm sản, đa dạng sản phẩm phục vụ xuất khẩu. Tăng cường
công tác bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng; phát triển kinh tế lâm nghiệp gắn
với quản lý bảo vệ rừng bền vững. Phát triển các Tổ hợp tác, Hợp tác xã lâm
nghiệp, chế biến sâu lâm sản để nâng giá trị thu nhập từ rừng trồng.
5. Đẩy mạnh phát triển
các loại hình tổ chức, dịch vụ sản xuất gắn
với liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Tập trung chỉ đạo, hướng
dẫn phát triển, nâng cao năng lực quản lý của các Hợp tác xã hiện có; năm 2023
tổ chức thành lập mới khoảng 10 Hợp tác xã tập trung chủ yếu cho các vùng sản
xuất hàng hóa các cây trồng chủ lực, tiềm năng; phát triển các tổ hợp tác để
liên kết với các doanh nghiệp, Hợp tác xã trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
6. Tăng cường áp dụng
khoa học kỹ thuật, chuyển đổi cơ cấu giống
(cải tạo, thay thế giống chè già cỗi bằng giống mới có năng suất, chất lượng
phù hợp với chế biến và thị trường tiêu thụ; giống chuỗi có khả năng kháng bệnh
héo rũ Panama; giống dứa Queen, MD2...); chỉ đạo, hướng dẫn sản xuất rải vụ
để đảm bảo cung cấp nguyên liệu cho nhà máy chế biến. Tiếp tục quản lý các vùng
sản xuất hàng hóa có sản phẩm sản xuất đạt chất lượng, truy xuất nguồn gốc đáp ứng
yêu cầu thị trường.
7. Tập trung thu hút
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đến đầu tư thực hiện các dự án phát triển sản
xuất nông nghiệp hàng hóa; tăng cường thu
hút đầu tư, xây dựng các cơ sở, nhà máy chế biến nông sản gắn với các vùng sản
xuất hàng hóa tập trung. Trong đó tập trung thu hút, xây dựng mới 04 cơ sở chế
biến nông sản được sử dụng máy móc, trang thiết bị tiên tiến.
8. Đẩy mạnh các hoạt động
xúc tiến thương mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ. Tăng cường phát triển thương mại điện tử như duy
trì các sản phẩm đã lên sàn điện tử, đồng thời định hướng, khuyến khích phát
triển sản phẩm trên các sàn giao dịch thương mại điện tử lớn như: Postmart.vn,
Sendo... mở rộng thị trường trong nước, kết nối đưa nông sản địa phương vào các
chuỗi phân phối bán buôn, bán lẻ (siêu thị, cửa hàng tiện ích, khu công nghiệp...).
Tăng cường kết nối xuất khẩu hàng nông, lâm sản; duy trì vững chắc thị trường
truyền thống (Trung Quốc, Trung Đông...), đẩy mạnh xúc tiến thị trường mới, tiềm
năng như như Mỹ, Liên minh châu Âu, Nhật Bản...
9. Tập trung chỉ đạo
xây dựng nông thôn mới, nâng cao thu nhập, ổn định và cải thiện điều kiện sống
của dân cư nông thôn. Đổi mới và sử dụng
có hiệu quả các nguồn vốn hỗ trợ thuộc các chương trình MTQG, các chính sách hỗ
trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Đẩy mạnh phân cấp, phát huy vai trò
trách nhiệm của chính quyền địa phương trong quản lý nhà nước lĩnh vực nông
nghiệp; triển khai các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất phải gắn với việc triển
khai thực hiện các Nghị quyết, các Chương trình, Đề án của tỉnh; gắn với quy hoạch
vùng sản xuất; chịu trách nhiệm về hiệu quả của các chương trình, dự án.
10. Tập trung củng cố,
duy tu, bảo dưỡng, nâng cấp, đầu tư hệ thống thủy lợi, hạ tầng nông nghiệp,
nông thôn phục vụ sản xuất nông nghiệp,
dân sinh, ứng phó với biến đổi khí hậu; đẩy mạnh thực hiện quản lý, bảo vệ và
nâng cao hiệu quả khai thác công trình thủy lợi phục vụ sản xuất, chống hạn hán
và nguy cơ thiên tai; bố trí sắp xếp dân cư.
V. NHU
CẦU VỐN ĐẦU TƯ
1. Nguồn vốn đầu tư
Ngân sách Trung ương: Nguồn
đầu tư phát triển, trái phiếu chính phủ, sự nghiệp, các Chương trình MTQG, các
dự án nguồn vốn ODA, nguồn vốn tín dụng.
Nguồn Ngân sách tỉnh:
Chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp và các chính sách hiện
hành khác.
Các nguồn vốn hợp pháp
khác, như: Chi trả DVMTR, tín chỉ các bon...
Nguồn vốn đầu tư các các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.
2. Kinh phí thực hiện
đề án
Dự kiến nhu cầu kinh phí thực
hiện: 2.788 tỷ đồng, trong đó:
- Vốn ngân sách: 1.770 tỷ
đồng.
- Vốn ngoài ngân sách
(Doanh nghiệp, dân góp, vốn khác): 1018 tỷ đồng
(Chi tiết tại Phụ biểu số 5 kèm theo)
VI. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn: Là cơ quan thường trực,
chịu trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện kế hoạch. Hướng dẫn
các huyện, thị xã, thành phố lập, xây dựng các dự án sản xuất nông, lâm nghiệp
phù hợp với điều kiện thực tế, thuộc phạm vi đề án làm cơ sở triển khai thực hiện.
Phối hợp với các sở ngành
hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp tục xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu tập
thể, chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm nông sản, thực phẩm đặc trưng của tỉnh.
Chủ trì phối hợp với các
Sở, ngành, địa phương xây dựng, tham mưu trình UBND tỉnh ban hành hướng dẫn triển
khai thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh. Kiểm tra đánh giá, đề xuất những giải pháp tháo gỡ
khó khăn trong quá trình thực hiện; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính cân
đối, bố trí các nguồn vốn thuộc lĩnh vực theo dõi, quản lý. Rà soát, phân loại
các dự án đầu tư, điều chỉnh phương thức và nguồn đầu tư để thu hút tối đa nguồn
lực đầu tư xã hội vào lĩnh vực nông nghiệp.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hướng dẫn các địa phương lập, thẩm định các dự án thuộc
phạm vi đề án trình UBND tỉnh. Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách
thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế ngoài nhà nước cho nông nghiệp,
nông thôn.
3. Sở Tài chính: Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách địa phương năm 2022,
chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định dự toán kinh phí từ các
nguồn vốn sự nghiệp được giao quản lý, tham mưu, trình cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định phê duyệt và giao dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch đảm bảo
theo quy định.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn rà soát sửa đổi bổ sung hoàn thiện cơ chế chính sách
khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, góp phần thực hiện hoàn thành các
mục tiêu Đề án.
4. Sở Khoa học và Công
nghệ: Phối hợp với sở Nông nghiệp và PTNT
tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện hoạt động nghiên cứu, ứng dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật mới trong lĩnh vực sản xuất, chế biến nông, lâm sản.
Chủ trì hướng dẫn các
doanh nghiệp, hợp tác xã và các cơ sở sản xuất xây dựng nhãn hiệu hàng hóa cho
nông sản, thực phẩm; hỗ trợ bảo hộ nhãn hiệu mang địa danh và chỉ dẫn địa lý
cho các nông sản chủ lực của tỉnh.
5. Sở Công Thương: Hướng dẫn, hỗ trợ và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm nông sản đáp ứng yêu cầu về chất lượng,
mẫu mã và quy cách sản phẩm. Triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại; khai
thác, mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản, thực phẩm của tỉnh.
6. Sở Tài nguyên và
Môi trường: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố chỉ đạo quản lý, xây
dựng kế hoạch sử dụng đất phù hợp yêu cầu phát triển sản xuất nông nghiệp, đảm
bảo sử dụng hiệu quả tài nguyên đất, nước, bảo vệ môi trường bền vững
Chủ trì tham mưu giải
pháp về giải quyết đất ở, đất sản xuất cho các hộ thực hiện bố trí sắp xếp dân
cư nông thôn và phương án giải quyết các hộ đang có nhà ở trái phép trên đất
nông, lâm nghiệp.
7. Sở Giao thông vận tải
- Xây dựng: Chủ trì, hướng dẫn UBND các
huyện, thị xã, thành trong việc lập quy hoạch chi tiết và đầu tư xây dựng điểm
dân cư tập trung khu vực nông thôn, tham gia ý kiến đối với các đồ án quy hoạch
xây dựng điểm dân cư tập trung khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai đảm
bảo tuân thủ theo các quy định hiện hành.
8. Sở Nội vụ: Chủ trì tham mưu UBND tỉnh tiếp tục chỉ đạo UBND các huyện,
thị xã, thành phố rà soát, xây dựng phương án sắp xếp, sáp nhập thôn, tổ dân phố
theo Kế hoạch số 181/KH-UBND ngày 03/5/2019 của UBND tỉnh.
9. Ngân hàng nhà nước
tỉnh: Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa
bàn tỉnh, triển khai có hiệu quả các chương trình, chính sách tín dụng ưu đãi của
Nhà nước đối với nông nghiệp, nông thôn đã ban hành; tạo cơ chế thông thoáng về
hồ sơ, thủ tục vay vốn để người dân có điều kiện đầu tư phát triển sản xuất.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn nghiên cứu, xây dựng, đề xuất các chương trình tín dụng
cụ thể phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn góp phần thực hiện có hiệu quả
mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.
10. Các sở, ban ngành
khác: Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ
theo thẩm quyền được giao; phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT trong tổ chức thực
hiện Kế hoạch; tham mưu cho UBND tỉnh về những vấn đề liên quan lĩnh vực ngành
của mình quản lý, giải quyết các vướng mắc để thực hiện Kế hoạch có hiệu quả.
11. UBND các huyện, thị
xã, thành phố: Tiến hành xây dựng kế hoạch,
đưa các chỉ tiêu thực hiện Đề án vào giao chỉ tiêu kế hoạch hàng năm, làm căn cứ
để thực hiện, kiểm tra, giám sát. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn xây dựng, triển
khai thực hiện các dự án liên kết sản xuất thuộc các Chương trình MTQG phù hợp
với điều kiện thực tế; đồng thời chỉ đạo giao kế hoạch cho các xã tổ chức thực
hiện. Chủ động tuyên truyền, bố trí ngân sách hỗ trợ triển khai thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch trên địa bàn. Tích cực tuyên truyền, vận động người
dân thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể trong năm 2023.
VII.
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Định kỳ 6 tháng và cả năm
các đơn vị tiến hành đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Nông nghiệp
và PTNT để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Trong quá trình tổ chức
thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố chủ động gửi ý kiến về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết kịp thời theo quy định./.
Nơi nhận:
- TT. Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, PCT1,2,3;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh trong KH;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP, PCVP3;
- BBT Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TH1,2,3, KT1, NLN1,2,3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|
Biểu
1: MỤC TIÊU ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP, SXDC, XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI,
NĂM 2023
(Kèm theo Kế hoạch số: 98/KH-UBND ngày 17/02/2023 của UBND tỉnh)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Mục tiêu NQĐH
XVI
|
Mục tiêu Đề án
|
TH năm 2022
|
Mục tiêu năm
2023
|
So sánh %
|
MTĐA so NQĐH
XVI
|
MT 2023 so MTĐA
|
1
|
Tốc độ tăng trưởng GTSX bình quân
|
%
|
|
5-5,5
|
4,47
|
5,1
|
|
100
|
2
|
Cơ cấu kinh tế nội ngành
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
Nông nghiệp
|
%
|
|
74
|
78
|
77
|
|
4
|
|
Lâm nghiệp
|
%
|
|
20
|
17
|
18
|
|
-2
|
|
Thủy sản
|
%
|
|
6
|
5
|
5
|
|
-1
|
3
|
Giá trị sản phẩm/ha đất canh tác
|
Tr.đ
|
100
|
100
|
90
|
95
|
100
|
95,0
|
4
|
Sản lượng lương thực
|
Nghìn tấn
|
|
310
|
338,6
|
326,7
|
|
105,4
|
5
|
Sản lượng thịt hơi các loại
|
Tấn
|
|
68.500
|
69.500
|
69.300
|
|
101,2
|
6
|
Sản lượng thủy sản
|
Tấn
|
|
11.000
|
11.805
|
12.200
|
|
110,9
|
7
|
Tỷ lệ che phủ rừng
|
%
|
>60
|
>60
|
57,70
|
58,50
|
100
|
97,5
|
8
|
Phát triển mới chuỗi nông sản an toàn
|
Chuỗi
|
|
100
|
125
|
145
|
|
145,0
|
9
|
Chuẩn hóa và công nhận sản phẩm OCOP
|
Sản phẩm
|
|
150
|
170
|
200
|
|
133,3
|
10
|
Sắp xếp ổn định dân cư Thiên tai, ĐBKK, biên giới
|
Hộ
|
|
2.525
|
137
|
866
|
|
34,3
|
11
|
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới
|
Xã
|
60%
|
94
|
62
|
72
|
123
|
76,6
|
12
|
Số huyện đạt chuẩn nông thôn mới
|
Huyện
|
>2
|
4
|
2
|
2
|
200
|
50,0
|
Biểu
2.1 DIỆN TÍCH PHÂN BỔ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH, NĂM 2023
(Kèm theo Kế hoạch số: 98/KH-UBND ngày 17/02/2023 của UBND tỉnh)
STT
|
Huyện
|
Thâm canh trọng
điểm lúa (ha)
|
Thâm canh cây
ngô (ha)
|
Phát triển cây
dược liệu hàng năm (ha)
|
Phát triển vùng
sản xuất chè (ha)
|
Thực hiện 2022
|
Thâm canh 2023
|
Lũy kế đến hết
năm 2023
|
Thực hiện 2022
|
Thâm canh 2023
|
Lũy kế đến hết
năm 2023
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Mở rộng diện
tích
|
Thâm canh
|
Diện tích duy
trì
|
Diện tích trồng
mới
|
Diện tích duy
trì
|
Diện tích trồng
mới
|
Thực hiện 2022
|
Trồng mới năm
2023
|
Lũy kế đến hết
năm 2023
|
Năm 2023
|
Thực hiện 2023
|
Lũy kế đến hết
năm 2023
|
|
Tổng
|
9.100
|
625
|
9.725
|
11.000
|
500
|
11.500
|
437
|
136
|
564
|
326
|
7.346
|
1.055
|
8.401
|
2.821
|
600
|
3.421
|
1
|
Bát Xát
|
900
|
50
|
950
|
1.200
|
100
|
1.300
|
18
|
100
|
118
|
176
|
209
|
70
|
279
|
100
|
|
100
|
2
|
Mường Khương
|
650
|
50
|
700
|
2.000
|
100
|
2.100
|
|
|
|
|
4.915
|
700
|
5.615
|
1.500
|
500
|
2.000
|
3
|
Bắc Hà
|
350
|
50
|
400
|
1.300
|
100
|
1.400
|
107
|
13
|
120
|
110
|
960
|
215
|
1.175
|
590
|
|
590
|
4
|
Bảo Thắng
|
1.750
|
25
|
1.775
|
2.000
|
50
|
2.050
|
|
|
|
|
509
|
|
509
|
400
|
50
|
450
|
5
|
Bảo Yên
|
2.100
|
100
|
2.200
|
2.000
|
50
|
2.050
|
9
|
|
|
|
559
|
70
|
629
|
200
|
50
|
250
|
6
|
Sa Pa
|
150
|
50
|
200
|
|
|
0
|
200
|
20
|
220
|
20
|
31
|
|
31
|
31
|
|
31
|
7
|
Văn Bàn
|
3.200
|
300
|
3.500
|
1.450
|
50
|
1.500
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Si Ma Cai
|
|
|
|
700
|
100
|
800
|
103
|
3
|
106
|
20
|
|
|
|
|
|
|
9
|
TP Lào Cai
|
|
|
|
350
|
-50
|
300
|
|
|
|
|
162,7
|
|
162,7
|
|
|
|
Biểu
2.2 DIỆN TÍCH PHÂN BỔ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH, NĂM 2023
(Kèm theo Kế hoạch số: 98/KH-UBND ngày 17/02/2023 của UBND tỉnh)
STT
|
Huyện
|
Phát triển vùng
sản xuất chuối (ha)
|
Phát triển vùng
sản xuất dứa (ha)
|
Phát triển CAQ
ôn đới (ha)
|
Thực hiện năm
2022
|
Trồng mới năm
2023
|
Lũy kế đến hết
năm 2023
|
Thực hiện năm
2022
|
Trồng mới năm
2023
|
Lũy kế đến hết
năm 2023
|
Thực hiện năm
2022
|
Trồng mới năm
2023
|
Lũy kế đến hết
năm 2023
|
|
Tổng
|
3.175
|
205
|
3.380
|
2.060
|
140
|
2.200
|
4.305
|
689
|
4.994
|
1
|
Bát Xát
|
1.000
|
230
|
1.230
|
56
|
|
56
|
359,8
|
100
|
460
|
2
|
Mường Khương
|
1.570
|
-70
|
1.500
|
1.500
|
140
|
1.640
|
828
|
|
828
|
3
|
Bắc Hà
|
|
|
|
|
|
|
1.079
|
190
|
1.269
|
4
|
Bảo Thắng
|
390
|
|
390
|
466
|
|
466
|
|
|
|
5
|
Bảo Yên
|
215
|
45
|
260
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Sa Pa
|
|
|
|
|
|
|
785
|
149
|
934
|
7
|
Văn Bàn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Si Ma Cai
|
|
|
|
|
|
|
1.217
|
250
|
1.467
|
9
|
TP Lào Cai
|
|
|
|
38
|
|
38
|
36
|
|
36
|
Biểu
3: CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI, THỦY SẢN, LÂM NGHIỆP, NĂM 2023
(Kèm theo Kế hoạch số: 98/KH-UBND ngày 17/02/2023 của UBND tỉnh)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Thực hiện năm
2022
|
Kế hoạch năm
2023
|
Trong đó
|
TP Lào Cai
|
Bát Xát
|
Bảo Thắng
|
Sa Pa
|
Văn Bàn
|
Bảo Yên
|
Mường Khương
|
Bắc Hà
|
Si Ma Cai
|
I
|
Chăn nuôi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng đàn gia súc
|
Con
|
601.500
|
608.000
|
36.300
|
74.400
|
135.600
|
42.300
|
96.500
|
57.000
|
44.600
|
81.300
|
40.000
|
2
|
Tổng đàn gia cầm
|
1000 con
|
5.060
|
5.100
|
300
|
340
|
2.000
|
220
|
700
|
700
|
250
|
390
|
200
|
3
|
Sản lượng thịt hơi
|
Tấn
|
69.500
|
69.300
|
6.270
|
5.700
|
29.700
|
2.120
|
8.370
|
6.250
|
3.450
|
4.860
|
2.580
|
II
|
Thủy sản
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Diện tích nuôi trồng thủy sản trên ao, hồ nhỏ
|
Ha
|
2.275
|
2.300 ;
|
255
|
229
|
763
|
10
|
422
|
450
|
91
|
58
|
22
|
2
|
Sản lượng thủy sản
|
tấn
|
11.805
|
12.200
|
1.500
|
1.260
|
4.300
|
600
|
1.850
|
2.030
|
225
|
380
|
55
|
III
|
Lâm nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Trồng mới rừng sản xuất
|
Ha
|
6.760
|
3.000
|
|
250
|
|
|
1.000
|
800
|
350
|
600
|
|
2
|
Diện tích khoanh nuôi XTTS rừng; trong đó:
|
Ha
|
4.400
|
3.373
|
39
|
1.111
|
|
600
|
900
|
|
300
|
423
|
|
+
|
Khoanh nuôi mới
|
Ha
|
1.350
|
350
|
|
|
|
100
|
150
|
|
|
100
|
|
3
|
Diện tích rừng được khoán, bảo vệ
|
Ha
|
276.525
|
277.748
|
9.226
|
55.366
|
12.401
|
43.719
|
87.368
|
22.794
|
20.217
|
18.900
|
7.757
|
4
|
Tỷ lệ che phủ rừng
|
%
|
57,70
|
58,50
|
48,95
|
59,00
|
56,80
|
66,29
|
66,80
|
62,00
|
44,20
|
43,80
|
43,00
|
Biểu
4: NHU CẦU SẮP XẾP DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI, NĂM 2023
(Kèm theo Kế hoạch số: 98/KH-UBND ngày 17/02/2023 của UBND tỉnh)
STT
|
Huyện, TP
|
Tổng cộng
|
Kế hoạch SXDC
theo Quyết định 1719/QĐ-TTg
|
Kế hoạch SXDC
theo Quyết định 590/QĐ-TTg
|
Ghi chú
|
Tổng số (Hộ)
|
Sắp xếp tập
trung (Hộ)
|
Sắp xếp xen
ghép (Hộ)
|
Tổng số (Hộ)
|
Sắp xếp tập
trung (Hộ)
|
Sắp xếp xen
ghép (Hộ)
|
Tổng số
|
866
|
595
|
190
|
405
|
271
|
91
|
180
|
-
|
1
|
Bảo Yên
|
78
|
48
|
|
48
|
30
|
16
|
14
|
|
2
|
Bát Xát
|
225
|
190
|
130
|
60
|
35
|
|
35
|
|
3
|
Thị xã Sa Pa
|
71
|
51
|
|
51
|
20
|
|
20
|
|
4
|
TP. Lào Cai
|
25
|
20
|
|
20
|
5
|
|
5
|
|
5
|
Bảo Thắng
|
35
|
28
|
|
28
|
7
|
|
7
|
|
6
|
Mường Khương
|
110
|
54
|
|
54
|
56
|
40
|
16
|
|
7
|
Văn Bàn
|
214
|
129
|
60
|
69
|
85
|
35
|
50
|
|
8
|
Bắc Hà
|
65
|
50
|
|
50
|
15
|
|
15
|
|
9
|
Si Ma Cai
|
43
|
25
|
|
25
|
18
|
|
18
|
|
Biểu
5: NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN, NĂM 2023
(Kèm theo Kế hoạch số: 98/KH-UBND ngày 17/02/2023 của UBND tỉnh)
Đơn vị: Tỷ đồng
TT
|
Danh mục dự án
|
Tổng số
|
Vốn ngân sách
|
Vốn đầu tư của
các doanh nghiệp
|
Vốn nhân dân
đóng góp
|
Vốn khác
|
Ghi chú
|
Tổng số
|
Đầu tư NSĐF
|
Vốn sự nghiệp
NSĐF
|
Vốn CTMTQG
|
NSTW hỗ trợ có
MT
|
Vốn vay ODA
|
Đầu tư qua Bộ,
ngành TW
|
Vốn TPCP
|
Vốn tự có của
DN
|
Vốn vay (tín dụng)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
|
TỔNG SỐ
|
2.788
|
1.770
|
8
|
1.011
|
348
|
238
|
58
|
|
|
222
|
63
|
537
|
196
|
|
I
|
Trồng trọt
|
80
|
20
|
|
1
|
19
|
|
|
|
|
|
|
60
|
|
|
1
|
Dự án sản xuất đảm bảo an ninh lương thực
|
7,6
|
3,0
|
|
1,0
|
2,0
|
|
|
|
|
|
|
4,6
|
|
|
2
|
Phát triển sản phẩm tiềm năng
|
52,2
|
12,2
|
|
|
12,2
|
|
|
|
|
|
|
40,0
|
|
|
-
|
Cây rau
|
14,0
|
4,0
|
|
|
4,0
|
|
|
|
|
|
|
10,0
|
|
|
-
|
Cây ăn quả
|
18,2
|
3,2
|
|
|
3,2
|
|
|
|
|
|
|
15,0
|
|
|
-
|
Cây khác (Măng...)
|
20,0
|
5,0
|
|
|
5,0
|
|
|
|
|
|
|
15,0
|
|
|
3
|
Phát triển cây trồng chủ lực
|
99,9
|
37,9
|
|
|
37,9
|
|
|
|
|
|
|
62,0
|
|
|
-
|
Cây chè
|
66,7
|
25,7
|
|
|
25,7
|
|
|
|
|
|
|
41,0
|
|
|
-
|
Cây chuối
|
7,7
|
2,7
|
|
|
2,7
|
|
|
|
|
|
|
5,0
|
|
|
-
|
Cây dứa
|
6,2
|
2,2
|
|
|
2,2
|
|
|
|
|
|
|
4,0
|
|
|
-
|
Dược liệu
|
19,3
|
7,3
|
|
|
7,3
|
|
|
|
|
|
|
12,0
|
|
|
II
|
Chăn nuôi
|
10,2
|
3
|
|
2
|
1
|
|
|
|
|
3
|
3
|
2
|
|
|
1
|
Kế hoạch tái đàn, phát triển chăn nuôi lợn bền vững
|
3
|
1
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
2
|
Dự án xây dựng cơ sở giết mổ quy mô nhỏ
|
7,0
|
1,8
|
|
1,8
|
|
|
|
|
|
2,6
|
2,6
|
|
|
|
III
|
Thủy sản
|
25,4
|
7,8
|
0,6
|
6,6
|
|
0,6
|
|
|
|
|
|
3,6
|
14,0
|
|
1
|
Dự án bảo tồn nguồn lợi thủy sản
|
1,0
|
1,0
|
|
1,0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Dự án phát triển nuôi cá lồng bè trên các hồ chứa
|
3,0
|
1,2
|
|
1,2
|
|
|
|
|
|
|
|
1,4
|
0,4
|
|
3
|
Dự án ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong sản
xuất, ương nuôi các giống thủy sản
|
3,4
|
1,4
|
|
1,4
|
|
|
|
|
|
|
|
1,2
|
0,8
|
|
4
|
Dự án xúc tiến thương mại thủy sản
|
5,0
|
1,0
|
|
1,0
|
|
|
|
|
|
|
|
1,0
|
3,0
|
|
5
|
Dự án nghiên cứu phát triển giống thủy sản đặc sản,
giống có giá trị kinh tế cao vùng Tây Bắc
|
13,0
|
3,2
|
0,6
|
2,0
|
|
0,6
|
|
|
|
|
|
|
9,8
|
|
IV
|
Lâm nghiệp
|
1.061,9
|
455,6
|
|
127,6
|
180,4
|
147,6
|
|
|
|
32,1
|
|
392,2
|
182,0
|
|
1
|
Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Lào Cai
|
686,3
|
162,1
|
|
|
138,0
|
24,1
|
|
|
|
|
|
342,2
|
182,0
|
|
2
|
Phát triển sản phẩm tiềm năng cây quế
|
86,9
|
33,9
|
|
|
34
|
|
|
|
|
18,0
|
|
35
|
|
|
3
|
Phát triển kinh tế đồi rừng
|
29,5
|
8,5
|
|
|
8,5
|
|
|
|
|
6,0
|
|
15,0
|
|
|
4
|
Dự án Nâng cao năng lực phòng cháy, chữa cháy rừng
tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025
|
16,0
|
16,0
|
|
7,6
|
|
8,4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Dự án hỗ trợ chế biến sản phẩm quế (tinh chế sản
phẩm từ vỏ quế) tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2030
|
10,2
|
2,09
|
|
|
|
2,09
|
|
|
|
8,11
|
|
|
|
|
6
|
Dự án bảo vệ và khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng
|
233
|
233
|
|
120
|
|
113
|
|
|
|
|
|
|
|
|
V
|
Phát triển chuỗi sản phẩm chủ lực, sản phẩm
OCOP
|
243
|
63
|
|
11
|
22
|
30
|
|
|
|
157
|
23
|
|
|
|
1
|
Phát triển chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm chủ lực
|
30,0
|
16,0
|
|
4,0
|
12
|
|
|
|
|
14,0
|
|
|
|
|
2
|
Phát triển cơ sở chế biến sản phẩm nông lâm thủy
sản
|
210,0
|
47,0
|
|
7
|
10
|
30
|
|
|
|
140
|
23
|
|
|
|
3
|
Phát triển sản phẩm OCOP
|
3,3
|
0,3
|
|
0,3
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
VI
|
Thủy lợi
|
65,0
|
65,0
|
7
|
|
|
|
58
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Dự án Mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông
thôn dựa trên kết quả vốn vay WB
|
0,16
|
0,16
|
0,16
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Dự án Sửa chữa, nâng cao an toàn đập tỉnh Lào Cai
(WB8)
|
64,6
|
64,6
|
7,0
|
|
|
|
57,6
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Mô hình thí điểm về xử lý và trữ nước nhỏ lẻ tại
hộ gia đình khu vực nông thôn góp phần đảm bảo môi trường sống an toàn, bền vững,
bảo vệ sức khoẻ, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân khu vực nông thôn
|
0,4
|
0,4
|
|
0,4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Dự án sửa chữa hồ na đẩy huyện Mường Khương
|
0,3
|
0,3
|
0,3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VI
|
Phát triển nông thôn gắn với ổn định, sắp xếp
dân cư nông thôn
|
234
|
196
|
|
29
|
|
60
|
|
|
|
|
37
|
|
|
|
1
|
Dự án đổi mới và phát triển các hình thức kinh tế
tập thể
|
51,6
|
14,4
|
|
14,4
|
|
|
|
|
|
|
37
|
|
|
|
2
|
Dự án bố trí, sắp xếp ổn định dân cư nông thôn
trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025
|
181,9
|
18.1,9
|
7,15
|
14,490
|
100,3
|
60,0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VII
|
Nông thôn mới
|
1.069
|
959
|
|
833,8
|
124,8
|
|
|
|
|
30
|
|
80
|
|
|