ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6258/KH-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 31 tháng 12 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUY HOẠCH TỈNH NINH THUẬN THỜI KỲ 2021-2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2050
Thực hiện Quyết định số
1319/QĐ-TTg ngày 10/11/2023 và Quyết định số 1483/QĐ-TTg ngày 29/11/2024 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh Ninh Thuận thời kỳ 2021-2030,
tầm nhìn đến năm 2050; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện với các
nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả Quyết định số 1319/QĐ-TTg ngày 10/11/2023 và Quyết định số 1483/QĐ-TTg ngày
29/11/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch và Kế hoạch thực hiện
Quy hoạch tỉnh Ninh Thuận thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (gọi tắt
là Quy hoạch tỉnh).
- Xây dựng lộ trình phân kỳ đầu
tư triển khai các dự án trong quy hoạch, tổ chức triển khai thực hiện các
chương trình, đề án nhằm thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của
Quy hoạch tỉnh đã đề ra.
- Xác định nội dung trọng tâm,
tiến độ, các nguồn lực và việc sử dụng nguồn lực để thực hiện quy hoạch.
- Phân công trách nhiệm chủ trì
và trách nhiệm phối hợp cụ thể cho các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện,
thành phố trong việc tổ chức thực hiện Quy hoạch tỉnh; tạo sự đồng thuận xã hội
để triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh được đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả, hướng
tới mục tiêu xây dựng và phát triển tỉnh Ninh Thuận trở thành tỉnh phát triển
khá và năng động của khu vực Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung và cả nước.
2. Yêu cầu
- Bảo đảm tuân thủ, kế thừa, thống
nhất, đồng bộ với quy hoạch, kế hoạch thực hiện quy hoạch tổng thể quốc gia,
quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ thời
kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt; phù
hợp với quy định của pháp luật về quy hoạch, pháp luật về đầu tư công, pháp luật
về đầu tư và pháp luật có liên quan khác.
- Bảo đảm tính khả thi, linh hoạt,
hiệu quả của kế hoạch thực hiện; đẩy mạnh phân cấp, tạo sự chủ động cho địa
phương trong quá trình thực hiện quy hoạch tỉnh, nhất là các nội dung thuộc quyền
quyết định của địa phương.
- Huy động, phân bổ và sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực, phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của tỉnh để từng
bước phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại.
- Phân bổ nguồn lực đầu tư tập
trung có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với khả năng huy động nguồn lực, thực
tiễn phát triển của tỉnh; lấy “đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư”, nhằm tạo
đột phá trong thu hút vốn đầu tư trong phát triển và hoàn thiện hệ thống kết cấu
hạ tầng chiến lược, đồng bộ, hiện đại, đa mục tiêu, bảo đảm liên thông tổng thể.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nhiệm vụ
chung của các Sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương
1.1.
Tuyên truyền, phổ biến và triển khai Quy hoạch tỉnh và Kế hoạch thực hiện Quy
hoạch tỉnh
Phổ biến, quán triệt nghiêm
túc, đầy đủ các nội dung của Quyết định số 1319/QĐ-TTg và Quyết định số
1483/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Chủ động khai thác, nghiên cứu hồ sơ Quy
hoạch tỉnh để phục vụ công tác quản lý và triển khai thực hiện. Đồng thời, triển
khai các giải pháp, các hoạt động tuyên truyền, phổ biến các nội dung Quy hoạch
tỉnh thông qua nhiều hình thức để người dân, cộng đồng doanh nghiệp, nhà đầu tư
trong và ngoài nước được biết để tìm hiểu, nghiên cứu đầu tư; tạo sự đồng thuận,
tham gia thực hiện và giám sát quá trình tổ chức triển khai thực hiện các quy
hoạch trên địa bàn tỉnh. (Phân công quản lý, theo dõi thực hiện các nội dung
trong Quy hoạch tỉnh tại Phụ lục I kèm theo)
1.2.
Hoàn thiện và triển khai đồng bộ hệ thống các quy hoạch
- Tập trung triển khai rà soát,
lập, điều chỉnh các quy hoạch đô thị và nông thôn, quy hoạch có tính chất kỹ
thuật, chuyên ngành (thuộc thẩm quyền phê duyệt của địa phương) theo quy định của
pháp luật về quy hoạch, bảo đảm thống nhất, đồng bộ với Quy hoạch tỉnh (Phân
công tại Phụ lục II kèm theo)
- Chủ động tham mưu, phối hợp
chặt chẽ với các Bộ, ngành trung ương có liên quan trong quá trình lập, thẩm định,
phê duyệt và triển khai thực hiện các quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng,
quy hoạch kỹ thuật, chuyên ngành (do các Bộ, ngành Trung ương lập) thống nhất,
đồng bộ với Quy hoạch tỉnh, các quy hoạch đô thị, nông thôn và quy hoạch kỹ thuật,
chuyên ngành (thuộc thẩm quyền phê duyệt của địa phương) nhằm bảo đảm mối quan
hệ giữa các loại quy hoạch theo quy định tại Điều 6 của Luật Quy hoạch. Trường
hợp có mâu thuẫn giữa quy hoạch cấp quốc gia (đặc biệt là các quy hoạch ngành
quốc gia), quy hoạch vùng với quy hoạch tỉnh hoặc có đề xuất điều chỉnh Quy hoạch
tỉnh kịp thời cho phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế tại địa phương,
báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để tổng hợp, báo cáo cấp có
thẩm quyền xem xét, thực hiện theo quy định. (Phân công theo dõi, triển khai
đồng bộ các Quy hoạch cấp quốc gia, Quy hoạch vùng, Quy hoạch kỹ thuật, chuyên
ngành do các Bộ, ngành Trung ương lập tại Phụ lục III kèm theo)
- Tham mưu bãi bỏ các Quy hoạch
hết hiệu lực theo quy định tại điểm c Điều 59 Luật Quy hoạch (trước đây được
ban hành bằng văn bản quy phạm pháp luật). Rà soát, tham mưu bãi bỏ các quy hoạch
về đầu tư phát triển hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm cụ thể, ấn định khối lượng, số
lượng sản phẩm được sản xuất, tiêu thụ trên địa bàn và các quy hoạch không còn
phù hợp với thực tế và quy định của pháp luật (nếu có) theo điểm d Điều 59 Luật
Quy hoạch. Rà soát, điều chỉnh, bãi bỏ hoặc tham mưu điều chỉnh, bãi bỏ theo thẩm
quyền các kế hoạch, chương trình, đề án, phương án có liên quan cho phù hợp, đồng
bộ với Quy hoạch tỉnh.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu, sơ đồ, bản đồ quy hoạch tỉnh theo quy định
của pháp luật và phù hợp với nội dung Quyết định số 1319/QĐ-TTg để tích hợp vào
hệ thống cơ sở dữ liệu quy hoạch quốc gia.
1.3.
Hoàn thiện và triển khai các cơ chế, chính sách, chương trình, đề án thực hiện
quy hoạch tỉnh
- Chủ động nghiên cứu, tham mưu
sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các cơ chế, chính sách, các đề án phát triển tỉnh;
phối hợp với các bộ, ngành trung ương, các địa phương trong vùng Bắc Trung Bộ
và duyên hải miền Trung xây dựng, hoàn thiện thể chế chính sách của vùng và những
đề án trọng tâm, trọng điểm tạo đột phá cho phát triển vùng, tỉnh và ngành.
- Thực hiện các nhiệm vụ của Tổ
điều phối tỉnh giúp việc UBND tỉnh triển khai có hiệu quả các hoạt động của Hội
đồng điều phối vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ trong tổ chức thực hiện
các quy hoạch vùng, ngành quốc gia, quy hoạch tỉnh và các quy hoạch có liên
quan trên địa bàn và Nghị quyết của Bộ Chính trị về phát triển vùng, liên kết
vùng.
1.4.
Huy động các nguồn lực thực hiện quy hoạch
- Triển khai có hiệu quả các giải
pháp huy động nguồn lực đã được xác định trong Quy hoạch tỉnh để đầu tư vào 4
vùng lãnh thổ, 3 vùng động lực và 03 hành lang phát triển và 05 cụm ngành quan
trọng với các dự án ưu tiên đầu tư tại Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh; đồng
thời phối hợp các Bộ, ngành Trung ương khởi động các dự án ưu tiên đầu tư trên
địa bàn tỉnh đã xác định trong các Quy hoạch cấp quốc gia, Quy hoạch vùng (và Kế
hoạch thực hiện các quy hoạch) nhằm thúc đẩy phát triển KT-XH của tỉnh và các địa
phương trong tỉnh.
- Hoàn thiện kế hoạch đầu tư
công giai đoạn 2026-2030 bảo đảm tính khả thi, theo phương châm lấy đầu tư công
dẫn dắt và kích hoạt các nguồn lực của xã hội; đồng thời đẩy mạnh hợp tác công
tư, khơi thông, sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách
hành chính, cải thiện, nâng cao hơn nữa chất lượng môi trường đầu tư, kinh
doanh. Thu hút các Doanh nghiệp lớn có uy tín và năng lực tài chính, công nghệ
tiên tiến, công nghệ cao, hệ thống quản lý hiện đại; thúc đẩy liên kết ngân
hàng - DN, hỗ trợ các nhà đầu tư nâng cao hiệu quả nguồn vốn đầu tư.
2. Nhiệm vụ
và giải pháp cụ thể cho từng ngành, lĩnh vực
2.1. Sở
Kế hoạch và Đầu tư
- Trên cơ sở các mục tiêu của
Quy hoạch tỉnh cho từng thời kỳ, tham mưu xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH 5
năm và hằng năm để tổ chức thực hiện; thường xuyên rà soát, đánh giá kết quả thực
hiện các mục tiêu để kịp thời tham mưu, đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp thích hợp
nhằm đạt được mục tiêu Quy hoạch đề ra.
- Tham mưu tổ chức thực hiện có
hiệu quả kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của từng thời kỳ; các nhiệm
vụ, giải pháp huy động vốn đầu tư phát triển, cân đối và phân bổ các nguồn lực
trong nền kinh tế để thực hiện quy hoạch.
- Tham mưu các giải pháp đổi mới
mạnh mẽ chính sách và cách thức thu hút đầu tư; xây dựng lộ trình, kế hoạch và
triển khai các giải pháp huy động nguồn lực triển khai thực hiện các công
trình, dự án ưu tiên đầu tư trên địa bàn thời kỳ 2021-2030; đồng thời phối hợp
các Sở, ngành, địa phương chuẩn bị đồng bộ các điều kiện như hạ tầng, thể chế,
nhân lực... để tăng hiệu quả đầu tư, phục vụ cho các mục tiêu phát triển từng
thời kỳ.
- Tham mưu UBND tỉnh thông báo
danh mục các Quy hoạch hết hiệu lực theo quy định tại điểm c Điều 59 Luật Quy
hoạch năm 2017. Tham mưu tổng hợp, rà soát, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định việc điều chỉnh Quy hoạch tỉnh đảm bảo thống nhất với quy hoạch
cấp quốc gia, quy hoạch vùng đã được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt
theo quy định của pháp luật về quy hoạch, tình hình và điều kiện thực tế tại địa
phương.
2.2. Sở
Tài chính
- Tham mưu tiếp tục cơ cấu lại
NSNN theo chỉ đạo của Chính phủ và Bộ Tài chính, bảo đảm tỷ lệ hợp lý giữa chi
thường xuyên và chi đầu tư phát triển theo hướng tăng dần cho chi đầu tư phát
triển; tham mưu đẩy nhanh thoái vốn nhà nước, cổ phần hóa các DN nhà nước theo
quy định, lộ trình.
- Phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Cục
Hải quan tỉnh và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan thực hiện đồng bộ, hiệu
quả các giải pháp thu ngân sách nhà nước, nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu; bảo
đảm thu đúng, thu đủ, phù hợp với tình hình phát triển của DN và kinh tế - xã hội
của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí nguồn ngân sách chi thường xuyên theo quy định
thực hiện các nhiệm vụ để hiện thực hóa các mục tiêu, định hướng phát triển, giải
pháp theo Quy hoạch tỉnh và Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh được duyệt.
2.3. Sở
Tài nguyên và Môi trường
- Tham mưu tổ chức triển khai
thực hiện Phương án phân bổ, khoanh vùng đất đai trong Quy hoạch tỉnh, Quy hoạch
sử dụng đất các huyện thời kỳ 2021-2030 và Kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp
huyện theo quy định của Luật Đất đai năm 2024 đảm bảo đồng bộ, thống nhất, tuân
thủ các chỉ tiêu sử dụng đất đã được Thủ tướng Chính phủ phân bổ tại các Quyết
định số 326/QĐ-TTg ngày 09/3/2022, số 227/QĐ-TTg ngày 12/3/2024 và các Quyết định
điều chỉnh (nếu có) trên cơ sở nhu cầu cho phát triển KT-XH từng thời kỳ của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường
và các đơn vị liên quan về tiến độ thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến
lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Tham mưu công tác cấp phép hoạt
động khoáng sản thông qua đấu giá quyền khai thác khoáng sản nhằm đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng thời kỳ, đảm bảo công khai,
minh bạch, đúng quy định của pháp luật, phù hợp với chỉ tiêu sử dụng đất được
phân bổ và và định hướng phát triển trong Quy hoạch tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện quản lý chất thải rắn
sinh hoạt theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 63 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP
ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều một số điều của Luật
Bảo vệ môi trường.
- Tổ chức quan trắc chất lượng
môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, bảo vệ tài nguyên nước
theo các phương án đã xác định tại Quy hoạch tỉnh Ninh Thuận thời kỳ 2021-2030,
tầm nhìn đến năm 2050.
2.4. Sở
Xây dựng
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo
các ngành, địa phương tổ chức lập các quy hoạch vùng liên huyện, quy hoạch vùng
huyện, rà soát, điều chỉnh các quy hoạch đô thị, quy hoạch khu chức năng, quy
hoạch nông thôn bảo đảm phù hợp với Quy hoạch tỉnh; tổ chức lập quy hoạch phân
khu đối với các khu đô thị mới, các khu chức năng; đẩy nhanh tiến độ lập, thẩm
định các quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết làm cơ sở xác
định, triển khai thực hiện các dự án; công khai, minh bạch thông tin về quy hoạch
xây dựng.
- Phối hợp với UBND các huyện,
thành phố xây dựng lộ trình, chương trình, kế hoạch phát triển các đô thị trên
địa bàn tỉnh, bảo đảm tính khả thi, phù hợp với chương trình phát triển đô thị
của tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực
hiện có hiệu quả các Chương trình về phát triển đô thị, phát triển nhà ở; phát
triển bền vững thị trường bất động sản, thu hút các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng
đô thị, các khu đô thị mới theo quy hoạch; huy động các nguồn vốn xã hội hóa
phát triển nhà ở xã hội đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH.
- Chú trọng công tác quy hoạch
phát triển không gian đô thị hợp lý, gắn với phát huy tiềm năng thế mạnh của từng
vùng, địa phương; định hướng phát triển các đô thị theo hướng đô thị thông
minh, đô thị xanh, hài hòa với thiên nhiên, giữ gìn môi trường xanh, sạch,
thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng, đáp ứng tiêu chuẩn đô thị hiện
đại; nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước về lập, thẩm định, phê duyệt,
quản lý quy hoạch và thiết kế đô thị, tạo sự thay đổi tích cực về không gian kiến
trúc, cảnh quan đô thị.
2.5. Sở
Giao thông vận tải
- Chủ động phối hợp với Bộ Giao
thông vận tải và các Bộ, ngành có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh triển khai
hiệu quả các chương trình, đề án của Chính phủ, của ngành giao thông vận tải
trên địa bàn tỉnh, trọng tâm là hoàn thành các dự án giao thông quan trọng quốc
gia như Xây dựng Đường sắt tốc độ cao Bắc – Nam qua địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, địa phương để tham mưu, đề xuất từng bước đầu tư, nâng cấp hệ thống
đường bộ, đường sắt, đường thủy, cảng cạn, bến thủy nội địa, bến xe… theo quy
hoạch ngành các cấp, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Hướng dẫn, đôn đốc UBND các
huyện, thành phố và các đơn vị liên quan thực hiện đầu tư xây dựng hạ tầng mạng
lưới giao thông theo Quy hoạch tỉnh đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội.
- Phối hợp triển khai thực hiện
dự án Xây dựng tuyến đường liên vùng kết nối Cảng tổng hợp Cà Ná với khu vực
Nam Tây Nguyên; Đầu tư thực hiện dự án Đường nối từ Thị Trấn Tân Sơn, huyện
Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận đi ngã tư Tà Năng, huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng.
- Phối hợp với các đơn vị liên
quan tham mưu xây dựng kế hoạch, lộ trình và triển khai đầu tư xây dựng các tuyến
đường tỉnh, đặc biệt là các tuyến mở mới để cụ thể hóa định hướng tổ chức không
gian phát triển đã được xác định trong quy hoạch.
2.6. Sở
Công Thương
- Tham mưu tổ chức thực hiện đầy
đủ, hiệu quả các cơ chế, chính sách phát triển công nghiệp đã được ban hành nhằm
thu hút các dự án đầu tư và mở rộng sản xuất các ngành công nghiệp có thế mạnh
của tỉnh Ninh Thuận đã xác định trong Quy hoạch tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với UBND
các huyện, thành phố phát triển các cụm công nghiệp theo phương án phát triển cụm
công nghiệp trong Quy hoạch tỉnh; trong đó ưu tiên phát triển có chọn lọc một số
cụm công nghiệp để phát huy được tiềm năng, lợi thế và nguồn lực của địa
phương, tạo môi trường thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và công nghiệp nông thôn. Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
triển khai đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp theo tiến độ được phê duyệt; tăng cường
phối hợp các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố thực hiện các giải pháp nhằm
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của các chủ đầu tư cụm công nghiệp.
- Tham mưu, phối hợp với các
đơn vị có liên quan tham mưu phát triển các ngành thương mại, dịch vụ theo hướng
đa dạng, có hàm lượng tri thức và công nghệ cao, bảo đảm hội nhập quốc tế; phát
triển đồng bộ hạ tầng thương mại, trọng tâm là thu hút đầu tư các dự án hạ tầng
thương mại lớn... Phối hợp với các huyện, thành phố kêu gọi đầu tư, nâng cấp hệ
thống các chợ theo quy hoạch, đáp ứng yêu cầu giao thương trong tỉnh. Chủ động,
phối hợp với các đơn vị có liên quan hỗ trợ hợp tác với các đối tác thương mại
truyền thống và tiềm năng để thúc đẩy quan hệ kinh tế, thương mại, đầu tư, nhất
là tạo điều kiện tiếp cận thuận lợi hơn nữa với các thị trường lớn, quan trọng
cho hàng hóa xuất khẩu thế mạnh của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan trực thuộc Bộ Công Thương và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện
xây dựng Đề án thành lập Trung tâm công nghiệp, dịch vụ năng lượng tái tạo liên
vùng tại Ninh Thuận; thực hiện công tác quản lý Nhà nước đối với Xây dựng mới
và nâng cấp các nhà máy điện, mạng lưới truyền tải điện (500kV, 220kV, 110kV),
hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt theo Quy hoạch, kế hoạch thực hiện
quy hoạch cấp quốc gia được phê duyệt; Xây dựng các trung tâm logistics gắn với
các hành lang kinh tế, đầu mối giao thông.
2.7. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành
nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, gắn với
xây dựng nông thôn mới, bảo đảm an toàn thực phẩm, vững chắc an ninh lương thực
và các nhu cầu khác của nền kinh tế. Tổ chức thực hiện tốt các cơ chế, chính
sách phát triển nông nghiệp hiện đang còn hiệu lực thi hành, đẩy mạnh nghiên cứu
tham mưu các cơ chế, chính sách phát triển các sản phẩm chủ lực, đặc sản theo
quy trình sản xuất tiên tiến (VietGap, GlobalGap, hữu cơ…), sản xuất theo chuỗi
giá trị và các chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao; số hóa nông nghiệp...Thực hiện có hiệu quả các Chiến lược phát triển trồng
trọt; Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững; Chiến lược phát
triển thủy sản; Chiến lược phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Chương trình mỗi
xã một sản phẩm (OCOP).
- Đẩy mạnh xây dựng và phát triển
các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, vùng chăn nuôi tập trung, vùng sản xuất
lâm nghiệp tập trung tại các địa phương phù hợp với định hướng Quy hoạch tỉnh
được duyệt. Phát triển ngành thủy sản bền vững, ứng dụng khoa học công nghệ vào
nuôi trồng thủy sản; Phát triển Ninh Thuận trở thành Trung tâm giống thủy sản
chất lượng cao của cả nước. Tập trung quản lý, bảo vệ và phát triển rừng theo
Phương án quản lý rừng bền vững rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất;
xây dựng các dự án đầu tư, hỗ trợ đầu tư bảo vệ và phát triển rừng, phát triển
kết cấu hạ tầng lâm nghiệp. Xây dựng hình thành các vùng rừng nguyên liệu tập
trung thâm canh trồng rừng gỗ lớn, năng suất cao, hỗ trợ các DN và chủ rừng
hình thành các chuỗi trong sản xuất lâm nghiệp phục vụ chế biến và xuất khẩu.
- Tham mưu đầu tư hoàn thiện hệ
thống các công trình thủy lợi, kè biển, sông, suối, công trình phòng chống lụt
bão, thích ứng với biến đổi khí hậu theo quy hoạch, tập trung vào các khu vực dễ
bị ảnh hưởng như khu vực ven biển,, các tuyến đê, kè, hạ tầng các khu neo đậu,
cảng cá, bến cá, các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung...
- Tiếp tục triển khai thực hiện
Đề án cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh để thực hiện hiệu quả Chiến lược
quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045; trong đó chú trọng ưu tiên đầu tư xây dựng mới các hệ thống cấp nước sạch
nông thôn tại các khu vực chưa được đầu tư, kết hợp với nâng cấp, sửa chữa một
số công trình hiện có để tạo thành cụm công trình hoạt động hiệu quả.
- Chủ trì, phối hợp với các
ngành, địa phương giải quyết các khó khăn, vướng mắc, tạo thuận lợi cho các dự
án sản xuất lĩnh vực nông nghiệp đẩy nhanh tiến độ thực hiện và hoạt động hiệu
quả. Tổ chức thu hút các dự án đầu tư mới vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn,
trọng tâm là các dự án có quy mô lớn, sử dụng công nghệ hiện đại, bảo vệ môi
trường và phát huy được thế mạnh của tỉnh về nông nghiệp như các dự án chế biến
lâm sản, chăn nuôi quy mô lớn, sản xuất nông nghiệp hữu cơ…
2.8. Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Tiếp tục tham mưu triển khai
thực hiện Đề án phát triển du lịch tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025, tầm
nhìn đến năm 2030 nhằm thực hiện hiệu quả định hướng phát triển du lịch trong
Quy hoạch tỉnh; xây dựng và phát triển theo hướng “Bền vững - Chất lượng cao -
Độc đáo” theo quy hoạch tỉnh tại Quyết định số 1319/QĐ-TTg ngày 10/11/2023 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tỉnh Ninh Thuận thời kỳ 2021 - 2030,
tầm nhìn đến năm 2050; xây dựng và phát triển các sản phẩm du lịch, đặc biệt là
những sản phẩm mang tính khác biệt, đặc trưng của tỉnh như: du lịch khám phá
thiên nhiên, du lịch văn hóa, du lịch thể thao, mạo hiểm, du lịch trải nghiệm,
du lịch biển, nghỉ dưỡng cao cấp...
- Phối hợp với các Sở, ngành, địa
phương liên quan tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ thực
hiện các dự án du lịch lớn, trọng điểm; rà soát và đề xuất các chính sách hỗ trợ
phát triển du lịch; phối hợp thu hút đầu tư đồng bộ hạ tầng du lịch theo hướng
hiện đại, nhất là các dự án khu phức hợp du lịch, nghỉ dưỡng, giải trí, thể
thao dịch vụ chất lượng cao, công viên chủ đề, các dự án du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng giải trí theo hình thức thuê môi trường rừng….
- Chủ trì, phối hợp tham mưu
huy động nguồn lực, đẩy mạnh xã hội hóa để cải tạo, nâng cấp, đầu tư xây dựng mới
hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao từ tỉnh đến cơ sở theo nội dung Quy hoạch
tỉnh, qua đó đẩy mạnh phát triển các loại hình văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể
thao, vui chơi giải trí đáp ứng nhu cầu đời sống tinh thần cho Nhân dân.
- Tăng cường tham mưu các giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác bảo tồn, giữ gìn, bảo vệ, khai thác, phát huy
giá trị các di tích, danh lam thắng cảnh gắn với phát triển bền vững tại địa
phương; các đề án, dự án nghiên cứu, bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn
hóa phi vật thể đã được UNESCO ghi danh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đưa
vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia và các loại hình di sản văn
hóa khác.
2.9. Sở
Y tế
- Tham mưu phát triển mạng lưới
các cơ sở y tế theo Quy hoạch, hoàn chỉnh, hiện đại về cơ sở vật chất, trang
thiết bị y tế, đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khỏe cho Nhân dân. Xây dựng hoàn chỉnh
và nâng cao năng lực công tác khám chữa bệnh, y tế dự phòng, bảo đảm an toàn thực
phẩm, công tác dân số và phát triển; Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực y tế
đáp ứng nhu cầu về bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe Nhân dân trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các ngành liên
quan, tham mưu kêu gọi khuyến khích, hỗ trợ phát triển hệ thống cơ sở, dịch vụ
y tế ngoài công lập đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân và kết hợp phục
vụ du lịch và hội nhập quốc tế.
2.10.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Tham mưu các giải pháp phát
triển nguồn nhân lực bền vững, bảo đảm cân đối tổng thể, hài hòa với định hướng
phân bố dân cư; tăng nhanh tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ, nhất là nguồn
nhân lực chất lượng cao; huy động nguồn lực trong đào tạo và đào tạo lại nguồn
nhân lực nhằm cung ứng cho các ngành kinh tế chủ lực, thế mạnh của tỉnh. Tham
mưu phát triển mạng lưới dịch vụ việc làm (các Trung tâm dịch vụ việc làm và
các DN hoạt động dịch vụ việc làm) theo đúng quy hoạch, đẩy mạnh các hoạt động
kết nối cung cầu lao động thông qua các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm
và các hoạt động của Sàn giao dịch việc làm với nhiều hình thức phù hợp; xây dựng
được các cơ sở dữ liệu về lao động, việc làm đồng bộ; phát triển hệ thống thông
tin thị trường lao động hiện đại, liên thông để giải quyết việc làm cho người
lao động trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các đơn vị liên
quan tham mưu cấp có thẩm quyền hoàn thiện hạ tầng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
cơ sở trợ giúp xã hội theo hướng đầu tư nâng cấp, xây dựng mới, mở rộng quy mô
hoạt động theo từng giai đoạn, phù hợp với Quy hoạch tỉnh, tạo điều kiện thuận
lợi cho người dân tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ trợ giúp xã hội. Đẩy mạnh
xã hội hóa đầu tư, tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân phát triển mạng lưới
và tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp, trợ giúp xã hội.
- Phối hợp với các đơn vị liên
quan tham mưu triển khai thực hiện đầy đủ các chính sách bảo đảm an sinh xã hội
đối với mọi người dân theo quy định của pháp luật.
2.11.
Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tham mưu phát triển mạng lưới
các cơ sở giáo dục theo hệ thống quy hoạch, đáp ứng nhu cầu của Nhân dân theo
hướng khuyến khích, hỗ trợ việc thành lập trường ngoài công lập chất lượng cao ở
khu tập trung đông dân cư (các KCN, khu đô thị mới…); Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị, địa phương liên quan tham mưu đầu tư, nâng cao chất lượng kết cấu hạ tầng
mạng lưới trường, lớp học.
- Tiếp tục xây dựng đội ngũ
giáo viên đủ về số lượng, cơ cấu bộ môn; bảo đảm các điều kiện về trình độ
chuyên môn. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục các cấp học về
trình độ chuyên môn, lý luận chính trị và quản lý nhà nước, đảm bảo có đủ phẩm
chất, năng lực đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ vị trí công tác.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin, chuyển đổi số trong việc dạy và học; thường xuyên đổi mới phương thức
dạy và học, lấy học sinh làm trung tâm, gắn giáo dục lý thuyết với thực hành thực
tiễn để nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.
2.12.
Sở Thông tin và Truyền thông
- Tham mưu triển khai có hiệu
quả các Chương trình, đề án, dự án về chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số,
kinh tế số, xã hội số và các mục tiêu, nhiệm vụ, dự án lĩnh vực thông tin và
truyền thông trong Quy hoạch tỉnh; lấy việc xây dựng chính quyền số để dẫn dắt,
định hướng phát triển kinh tế số và xã hội số.
- Tham mưu các giải pháp nâng cấp
mạng lưới điểm phục vụ bưu chính, hiện đại hoá cơ sở vật chất, đa dạng hoá loại
hình dịch vụ, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong khai
thác và cung cấp dịch vụ; xây dựng hạ tầng viễn thông hiện đại, đáp ứng tốt nhu
cầu sản xuất, thương mại của DN và các ngành kinh tế.
- Hướng dẫn, chỉ đạo các DN viễn
thông đầu tư, phát triển hạ tầng băng rộng cố định, nâng cấp hạ tầng mạng thông
tin di động 4G, phát triển hạ tầng mạng thông tin di động 5G đảm bảo hạ tầng phục
vụ chuyển đổi số.
2.13.
Sở Khoa học và Công nghệ
- Tham mưu nâng cao năng lực
khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo; lựa chọn và tập trung hỗ trợ triển
khai nghiên cứu ứng dụng phát triển công nghệ cho các ngành, lĩnh vực then chốt
và có lợi thế của tỉnh; nâng cao tiềm lực và trình độ khoa học, công nghệ để có
thể triển khai các hướng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ mới, tập
trung ưu tiên phát triển công nghệ có khả năng ứng dụng cao, nhất là công nghệ
số, sinh học, trí tuệ nhân tạo, cơ điện tử, tự động hóa, điện tử y sinh, năng
lượng, môi trường.
- Tham mưu các giải pháp phát
triển thị trường khoa học và công nghệ, nhất là kết nối cung - cầu công nghệ để
giúp các doanh nghiệp tìm kiếm, đổi mới công nghệ phù hợp với cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư; ươm tạo, thành lập và phát triển bền vững doanh nghiệp
khoa học và công nghệ.
- Thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp
đổi mới sáng tạo; phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật phục vụ phát
triển KT-XH; nâng cao giá trị, sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa thông qua
công tác sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn.
2.14.
Sở Nội vụ
- Chủ trì, tham mưu triển khai
quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã
giai đoạn 2023 - 2025.
- Tham mưu quy hoạch, đào tạo,
bồi dưỡng và thu hút lao động, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao về làm việc
trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh để
nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN trên các lĩnh vực. Tham mưu đẩy mạnh công tác
cải cách hành chính và thực thi nhiệm vụ, công vụ trên địa bàn tỉnh tạo đột phá
phát triển trong thời kỳ quy hoạch.
2.15.
Sở Tư pháp: Phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị, địa
phương tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách góp phần hoàn
thiện thể chế, thu hút đầu tư, bảo đảm nguồn lực để triển khai thực hiện các mục
tiêu nhiệm vụ và định hướng được đề ra trong quy hoạch.
2.16.
Ban Dân tộc
- Triển khai thực hiện hiệu quả
Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo
Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ; tham mưu huy động các nguồn
lực đầu tư các vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện
KT-XH đặc biệt khó khăn; triển khai có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia
về phát triển KT-XH vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2030 và các chương trình, dự án tại các vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn;
hỗ trợ, tạo điều kiện để đồng bào dân tộc thiểu số tiếp cận bình đẳng nguồn lực,
cơ hội phát triển và hưởng thụ đầy đủ, công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Tham mưu từng bước phát triển
khu vực khó khăn thông qua xây dựng hạ tầng kết nối khu vực khó khăn với các
hành lang kinh tế, kết nối các khu vực khó khăn.
2.17.
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Công an tỉnh
- Xây dựng Quân đội nhân dân,
Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ trong tình hình mới. Xây dựng kế hoạch, phương án tác chiến theo chỉ đạo,
hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; nâng cao trình độ, khả năng sẵn sàng
chiến đấu bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và
giữ vững ổn định chính trị, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
- Kết hợp chặt chẽ phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội với củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh trên từng
vùng lãnh thổ, trên các địa bàn chiến lược, biên giới, biển, đảo, KCN,…phù hợp
với chiến lược, đề án quốc phòng, an ninh được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Xây
dựng đồng bộ hệ thống tổ chức phòng thủ dân sự, sẵn sàng ứng phó hiệu quả với
các thách thức an ninh truyền thống và phi truyền thống.
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ
trì, phối hợp Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các đơn vị, địa phương liên
quan thực hiện có hiệu quả phương án quy hoạch tổng thể bố trí quốc phòng kết hợp
với phát triển KT-XH được tích hợp vào Quy hoạch tỉnh.
- Công an tỉnh tham mưu triển
khai thực hiện có hiệu quả phương án phát triển hạ tầng phòng cháy và chữa cháy
trong Quy hoạch tỉnh phù hợp với Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời
kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; triển khai quyết liệt Đề án 06 về phát triển
ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc
gia giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030.
2.18.
Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh: Phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu trình Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, các bộ ngành liên quan, triển khai thành lập Khu kinh tế ven biển
phía Nam tỉnh khi đủ điều kiện theo quy định. Tham mưu hoàn thiện đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật các KCN trên địa bàn tỉnh.
2.19.
Các Ban Quản lý dự án xây dựng chuyên ngành: Triển
khai thực hiện các dự án được xác định trong Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh
tại Quyết định 1483/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
2.20.
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Ninh Thuận: Chủ
trì, tham mưu triển khai các giải pháp nhằm thúc đẩy tăng trưởng tín dụng, tạo
điều kiện thuận lợi cho các DN và người dân tiếp cận vốn nhằm thực hiện các
công trình, dự án ưu tiên đầu tư trên địa bàn.
2.21.
UBND các huyện, thành phố
- Phối hợp với các Sở, ban,
ngành trong tỉnh triển khai các nội dung của Quy hoạch tỉnh và Kế hoạch thực hiện
Quy hoạch tỉnh trên địa bàn.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường tham mưu rà soát, điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất các huyện
thời kỳ 2021-2030 và lập, phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện phù
hợp với Phương án phân bổ, khoanh vùng đất đai trong Quy hoạch tỉnh và tuân thủ
Luật Đất đai năm 2024.
- Rà soát các quy hoạch xây dựng
vùng huyện, quy hoạch đô thị, nông thôn để lập mới hoặc đề xuất điều chỉnh đảm
bảo phù hợp với Quy hoạch tỉnh.
- Thực hiện việc rà soát, sắp xếp,
sáp nhập các đơn vị hành chính cấp xã gắn với việc quy hoạch lại các điểm dân
cư nông thôn, hình thành các điểm cụm dân cư để bố trí đồng bộ hạ tầng KT-XH
cho người dân.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
UBND các huyện, thành phố và cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm
vụ được giao và các nhiệm vụ cụ thể trong Kế hoạch này:
- Khẩn trương xây dựng và ban
hành Kế hoạch triển khai của đơn vị thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch
này; trong đó xác định rõ các giải pháp, tiến độ, lộ trình thực hiện cụ thể và
phân công các đơn vị trực thuộc thực hiện đối với từng nội dung, nhiệm vụ, được
phân công; hoàn thành và gửi UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) trong
tháng 01/2025.
- Kịp thời xử lý vấn đề phát
sinh, đề cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc giám sát, tổ chức thực hiện
hiệu quả các nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm toàn diện trước UBND tỉnh về
kết quả thực hiện nhiệm vụ của Sở, ngành, địa phương, đơn vị mình. Trong quá
trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, khi cần sửa đổi, bổ sung các nội dung, nhiệm
vụ cụ thể, các Sở, ngành, địa phương, đơn vị chủ động đề xuất, gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Việc chấp thuận hoặc quyết định
chủ trương đầu tư và triển khai các dự án đầu tư trên địa bàn, bao gồm các dự
án chưa được xác định trong các phương án phát triển ngành, lĩnh vực, phương án
phát triển các khu chức năng, kết cấu hạ tầng kỹ thuật, xã hội và danh mục dự
án dự kiến ưu tiên thực hiện trong Quy hoạch tỉnh phải phù hợp với các Quy hoạch
và Kế hoạch thực hiện Quy hoạch cấp quốc gia, Quy hoạch vùng và theo quy định tại
Quyết định số 1319/QĐ-TTg ngày 10 tháng 11 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ
cũng như điều kiện thực tiễn phát triển của tỉnh.
- Các dự án, công trình đang được
rà soát, xử lý theo các Kết luận thanh tra, kiểm tra, điều tra, kiểm toán và
thi hành các bản án (nếu có) chỉ được triển khai thực hiện sau khi đã thực hiện
đầy đủ các nội dung theo kết luận thanh tra, kiểm tra, điều tra, kiểm toán, bản
án (nếu có) và được cấp có thẩm quyền chấp thuận, bảo đảm phù hợp các quy định
hiện hành
- Định kỳ hàng năm hoặc theo
yêu cầu đột xuất, tiến hành rà soát, đánh giá tình hình thực các nhiệm vụ được
giao tại Chương trình này, tình hình thực hiện Quy hoạch tỉnh và Kế hoạch thực
hiện Quy hoạch tỉnh theo các tiêu chí đánh giá tại Điều 7 Nghị định số
37/2019/NĐ-CP ngày 07/5/2019 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Quy hoạch, báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và
Đầu tư) trước ngày 20 tháng 11 hằng năm để tổng hợp, báo cáo theo
quy định tại khoản 3 Điều 49 Luật Quy hoạch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương, đơn vị tham mưu xây dựng báo cáo
đánh giá thực hiện Quy hoạch tỉnh theo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của
Luật Quy hoạch.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo các cơ quan báo chí, hệ thống
thông tin cơ sở phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan tăng cường
công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân, DN, cơ quan, đơn vị về
Quy hoạch tỉnh, Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh và phản ánh kịp thời những kết
quả, thành tựu nổi bật trong quá trình thực hiện Quy hoạch tỉnh của cơ quan,
đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
4. Đề nghị các cơ quan của Đảng,
HĐND tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội trên
địa bàn tỉnh phối hợp chặt chẽ với cơ quan hành chính nhà nước các cấp tăng cường
giám sát thực thi công vụ, phản biện xã hội và đóng góp ý kiến, góp phần tạo đồng
thuận trong công tác tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh./.
(Đính kèm: phụ lục I, II,
III và Quyết định số 1483/QĐ-TTg ngày 29/11/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh)
Nơi nhận:
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh, UB MTTQ tỉnh;
- Các ban Đảng Tỉnh ủy;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Các ban HĐND tỉnh;
- Các huyện ủy, thành ủy; HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Các cơ quan TW trên địa bàn;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Báo Ninh Thuận, Đài PTTH tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- VPUB:LĐVP,KTTH,VXNV,BTCD, TTPVHCC;
- Lưu: VT, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Nam
|