ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3315/KH-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 13 tháng 5 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 05-NQ/TU NGÀY
12/11/2021 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY (KHÓA XI) VỀ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ BẢO LỘC
GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045.
Triển khai thực hiện
Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 12/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (Khóa XI) về
phát triển thành phố Bảo Lộc giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và tầm
nhìn đến năm 2045, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện, như sau:
I.
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
a) Quán triệt, cụ thể
hóa các quan điểm, mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu tại Nghị
quyết 05-NQ/TU ngày 12/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (Khóa XI) về phát triển
thành phố Bảo Lộc giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và tầm nhìn đến
năm 2045 (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 05-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy).
b) Xác định các nội
dung, nhiệm vụ trọng tâm, cụ thể và giải pháp, lộ trình, phân công trách nhiệm
từng sở, ban, ngành và địa phương trong việc thực hiện Nghị quyết 05/NQ-TU của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
2. Yêu cầu:
a) Các sở, ban, ngành
và UBND thành phố Bảo Lộc xác định các nội dung, nhiệm vụ và giải pháp cụ thể gắn
với vai trò, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị mình trong việc thực hiện Nghị quyết
số 05-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
b) Các cấp ủy đảng,
chính quyền, cơ quan, đơn vị và người đứng đầu chủ động tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ, giải pháp một cách đồng bộ, quyết liệt, thực sự hiệu quả để hoàn
thành cao nhất các mục tiêu đề ra; chủ động đôn đốc, kiểm tra, giám sát; định kỳ
tổ chức sơ kết đánh giá tình hình và kết quả thực hiện.
II.
MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Mục tiêu:
Tập trung các nguồn lực
xây dựng thành phố Bảo Lộc phát triển nhanh, toàn diện, bền vững; xây dựng hạ tầng
giao thông, hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, hiện đại, đảm bảo tính liên kết vùng, đáp
ứng được yêu cầu phát triển nhanh, bền vững trong quá trình đô thị hóa. Thực hiện
cơ cấu lại nền kinh tế, nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển đồng
bộ các ngành kinh tế, trọng tâm là dịch vụ, thương mại, du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, công nghiệp chế biến, chế tạo, nông nghiệp công nghệ cao. Phát triển đồng
bộ các lĩnh vực giáo dục, khoa học kỹ thuật, văn hóa - xã hội, đảm bảo an sinh,
phúc lợi xã hội nhằm không ngừng nâng cao chất lượng đời sống vật chất, tinh thần
của nhân dân.
2. Các chỉ tiêu cụ
thể:
a) Giai đoạn
2021-2025:
- Phấn đấu đạt và vượt
các nhóm chỉ tiêu kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục, quốc phòng, an
ninh; hoàn thành các nhiệm vụ trọng tâm, công trình trọng điểm, đạt tiêu chí đô
thị loại II,... theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Bảo Lộc lần
thứ VI, nhiệm kỳ 2020-2025.
- Triển khai thực hiện
nhanh, chất lượng Đồ án quy hoạch chung thành phố Bảo Lộc và vùng phụ cận đến
năm 2040; phủ kín quy hoạch phân khu, lập và phê duyệt các quy hoạch chi tiết.
- Xây dựng thành phố
Bảo Lộc đạt tiêu chí đô thị loại II, gắn với xây dựng đề án nâng cấp các xã Lộc
Châu, Lộc Nga, một phần xã ĐamB’ri đủ tiêu chuẩn trở thành phường (chi tiết
tại Phụ lục I, II Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 12/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy).
b) Giai đoạn
2025-2030, tầm nhìn đến 2045:
- Tổ chức thực hiện đề
án mở rộng không gian đô thị; tiếp tục nâng cấp các xã đủ tiêu chuẩn trở thành
phường.
- Tập trung các nguồn
lực xây dựng thành phố Bảo Lộc phát triển nhanh, toàn diện, bền vững, tiếp cận
tiêu chí đô thị loại I vào năm 2040.
III.
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1.
Công tác phổ biến và triển khai thực hiện Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy:
a) Các sở, ban, ngành
hướng dẫn phổ biến Nghị quyết đến toàn thể cán bộ, đảng viên, công chức, viên
chức, người lao động và nhân dân nhằm tạo sự đồng thuận, thống nhất, nâng cao
nhận thức, trách nhiệm trong việc triển khai thực hiện; đồng thời phối hợp, hỗ
trợ thành phố Bảo Lộc thực hiện hoàn thành mục tiêu phát triển đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045.
b) UBND thành phố Bảo
Lộc tổ chức quán triệt, phổ biến đến toàn thể cán bộ, đảng viên, công chức,
viên chức; tuyên truyền phổ biến sâu rộng trong nhân dân nội dung Nghị quyết số
05-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch này của UBND tỉnh.
Thời gian thực hiện
và hoàn thành: Quý II/2022.
2.
Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch, xây dựng, mở rộng phát triển không
gian thành phố Bảo Lộc:
a) Tổ chức lập và
công khai các quy hoạch phân khu tại các phường (phủ kín quy hoạch đạt tỷ lệ
100%), quy hoạch chung nông thôn mới, quy hoạch chi tiết xây dựng theo từng dự
án, thiết kế đô thị phù hợp với Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2025; quy hoạch chung thành phố Bảo Lộc và vùng phụ cận đến năm 2040. Tổ chức
thực hiện rà soát và điều chỉnh các đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng
đất phù hợp với các chương trình, kế hoạch, đề án phát triển của từng ngành,
lĩnh vực, phù hợp với Đồ án quy hoạch chung được phê duyệt, gắn với hoàn thiện
các tiêu chí đô thị loại II nhằm tạo sự đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, tạo thuận
lợi cho các phát triển kinh tế - xã hội, thu hút đầu tư, phát triển vùng kinh tế
phía Nam của tỉnh. Xây dựng và tổ chức thực hiện “Chương trình phát triển đô
thị giai đoạn 2021-2025”, “Chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2025, định
hướng đến năm 2030”, “Quy chế quản lý kiến trúc đô thị và điểm dân cư
nông thôn” theo Quy hoạch chung được phê duyệt làm cơ sở cho quản lý hoạt động
xây dựng trên địa bàn thành phố.
b) Xây dựng đề án
nâng cấp các xã Lộc Châu, Lộc Nga thành phường và sáp nhập địa giới hành chính
một phần xã ĐamB’ri vào địa giới hành chính của Phường 2 hoặc phường Lộc Phát,
đảm bảo quy mô, không gian và các điều kiện đô thị gắn với quản lý và đầu tư
xây dựng; nâng cấp ít nhất 2 xã thành phường, đảm bảo quy mô, không gian và các
điều kiện đô thị trung tâm vùng.
c) Xây dựng đề án mở
rộng không gian đô thị gắn với chỉnh trang các khu dân cư hiện hữu; xây dựng đô
thị văn minh, khu dân cư kiểu mẫu, khu dân cư tiêu biểu tại các thôn, tổ dân phố;
xây dựng đồng bộ hạ tầng thiết yếu theo định hướng phát triển đô thị sinh thái,
đô thị xanh; thực hiện quy hoạch mở rộng các cụm công nghiệp.
3.
Xây dựng và thực hiện các cơ chế, chính sách, các giải pháp nhằm tạo đột phá
trong phát triển của địa phương:
a) Xây dựng cơ chế
huy động nguồn lực để đầu tư hoàn thành các công trình trọng điểm của tỉnh và
thành phố giai đoạn 2021-2025; thu hút đầu tư các dự án có sức lan tỏa, tạo động
lực cho phát triển kinh tế - xã hội[1];
đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm kêu gọi, thu hút các nhà đầu tư có
năng lực để triển khai các dự án đầu tư, như: khu thương mại dịch vụ, khu đô thị
du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng, bệnh viện dịch vụ y tế chất lượng cao,
giáo dục và thể thao[2] (chi
tiết danh mục kêu gọi thu hút đầu tư theo Phụ lục III - Nghị quyết số 05-NQ/TU
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và theo Quyết định số 184/QĐ-UBND ngày 27/01/2022 của
UBND tỉnh về việc phê duyệt danh mục dự án kêu gọi đầu tư trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng giai đoạn 2021-2025).
b) Thúc đẩy, hỗ trợ tạo
điều kiện phát triển các thành phần kinh tế cả về số lượng và chất lượng; đẩy mạnh
phong trào “khởi nghiệp”, “khởi nghiệp sáng tạo”; chú trọng phát triển
kinh tế tập thể, các cơ sở sản xuất kinh doanh; hình thành, phát triển các chuỗi
liên kết sản xuất, tiêu thụ hàng hóa nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh đối với
các sản phẩm chủ lực của địa phương.
c) Xây dựng và triển
khai có hiệu quả các đề án khai thác quỹ đất của thành phố, tạo nguồn vốn cho đầu
tư, phát triển cơ sở hạ tầng.
d) Nghiên cứu, ban
hành một số cơ chế, chính sách đặc thù, tạo đột phá trong phát triển thành phố,
gồm: cơ chế, chính sách về thu hút đầu tư khai thác quỹ đất để đầu tư kết cấu hạ
tầng (chi tiết theo Phụ lục I đính kèm); đẩy mạnh phân cấp trong một số
lĩnh vực quan trọng như: quản lý đầu tư xây dựng, đất đai, kiến trúc đô thị,
công tác tổ chức bộ máy và cán bộ; điều hành ngân sách... đảm bảo phù hợp thực
tế, năng lực của thành phố Bảo Lộc và đúng quy định của pháp luật.
4.
Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của thành phố đạt tiêu chí đô thị
loại II:
a) Tổ chức lập và
trình phê duyệt chương trình phát triển đô thị thành phố Bảo Lộc làm cơ sở tập
trung đầu tư, nâng cấp, cải tạo chỉnh trang hạ tầng đô thị, hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội, nhất là hệ thống giao thông đô thị, cấp điện và chiếu sáng, cấp nước
sinh hoạt, thoát nước mưa và nước thải, thu gom rác thải, cải thiện vệ sinh môi
trường; công viên, cây xanh, thể dục, thể thao công cộng và các công trình công
cộng; cải tạo, nâng cấp các khu dân cư cũ; xây dựng, phát triển các khu dân cư
mới, khu đô thị mới. Khuyến khích đầu tư xây dựng mới các cụm sân chơi, bãi tập,
công trình thể thao tại các khu công cộng, công viên... và các công trình kiến
trúc tạo điểm nhấn của đô thị, nhằm xây dựng cảnh quan đô thị sinh thái, hiện đại.
b) Rà soát, lập kế hoạch
hoàn thiện chất lượng đô thị đạt tiêu chí đô thị loại II, tiệm cận tiêu chí đô
thị loại I theo Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
trong đó tập trung các chỉ tiêu về đường giao thông, tỷ lệ cấp nước, thoát nước
và xử lý nước thải sinh hoạt, thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt.
c) Lập Đề án công nhận
thành phố Bảo Lộc là đô thị loại II, hoàn thiện hồ sơ trình Bộ Xây dựng thẩm định
theo quy định, chậm nhất trong quý I năm 2025.
d) Thực hiện công tác
phối hợp đẩy nhanh tiến trình triển khai các dự án: đường cao tốc Tân Phú - Bảo
Lộc, Bảo Lộc - Liên Khương; các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ (Quốc lộ 55; ĐT 725 kết
nối với Quốc lộ 28,...), đoạn đường tránh Quốc lộ 20 qua địa bàn thành phố Bảo
Lộc nhằm thiết lập hệ thống giao thông đối ngoại hợp lý, thuận tiện cho quá
trình kết nối, phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội giữa thành phố Bảo Lộc với
các vùng lân cận.
đ) Thực hiện các công
trình, dự án hạ tầng đô thị thiết yếu từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Ưu tiên
xây dựng, chỉnh trang các tuyến đường đô thị trục xuyên tâm và hướng tâm kết nối
với hệ thống quốc lộ, tỉnh lộ và cao tốc. Quan tâm phát triển hệ thống giao
thông tĩnh trong khu vực trung tâm và các đô thị vệ tinh, hệ thống giao thông
đường vành đai, mở rộng không gian đô thị phù hợp với yêu cầu phát triển đô thị
hiện đại.
5.
Phát triển thành phố Bảo Lộc trở thành trung tâm công nghiệp, thương mại, dịch
vụ:
Xây dựng và triển
khai đề án phát triển kinh tế - xã hội thành phố Bảo Lộc theo hướng tăng trưởng
xanh, hiện đại, thông minh, văn minh, giàu bản sắc, thích ứng linh hoạt với những
tác động từ bên ngoài theo Quyết định số 1658/QĐ-TTg ngày 01/10/2021 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn
2021-2030, tầm nhìn 2050 và Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh tỉnh Lâm Đồng
giai đoạn 2021-2030 theo Quyết định số 68/QĐ-UBND ngày 12/01/2021, trong đó tập
trung:
a) Công nghiệp - xây
dựng:
- Triển khai đồng bộ
các giải pháp phát triển công nghiệp theo hướng chọn lọc, bền vững; phát triển
công nghiệp gắn với chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm trong nước và xuất
khẩu, khuyến khích phát triển các dự án có công nghệ tiên tiến, hiện đại, chế
biến sâu, thân thiện với môi trường, các sản phẩm có lợi thế như trà, cà phê, lụa
tơ tằm, trái cây đặc sản theo yêu cầu thị trường.
- Nâng cao hiệu quả sản
xuất và xuất khẩu của Khu công nghiệp Lộc Sơn; rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất để mở rộng các cụm công nghiệp làm cơ sở kêu gọi đầu tư các dự án sản xuất
công nghiệp giai đoạn 2021-2025 phù hợp với tiềm năng, thế mạnh của thành phố;
hình thành 1 trung tâm logictist (gồm các hoạt động liên quan đến vận tải và
phân phối hàng hóa, cả trung chuyển hàng hóa trong nước và quốc tế). Đẩy mạnh
xã hội hóa trong hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp;
tăng cường thu hút vốn đầu tư FDI vào chế biến công nghiệp hỗ trợ. Phát triển
công nghiệp theo hướng chuyển dịch từ tăng trưởng chiều rộng sang tăng trưởng
theo chiều sâu; phát triển công nghiệp sạch; nâng cao năng lực cạnh tranh; nâng
cao giá trị gia tăng và hàm lượng khoa học kỹ thuật sản phẩm chủ yếu.
b) Thương mại, dịch vụ,
du lịch:
- Nâng cao tỷ trọng
ngành thương mại dịch vụ, hướng tới phát triển các ngành dịch vụ chất lượng
cao, giá trị gia tăng lớn, nhiều lợi thế cạnh tranh phù hợp với thế mạnh của
thành phố.
- Xây dựng và phát
triển ưu tiên các dự án sản xuất, bảo quản, lưu thông, tiêu thụ và xuất khẩu
hàng hóa; phát triển thương mại điện tử và kinh tế số. Hỗ trợ xây dựng phát triển
thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, quảng bá phát triển thị trường trong và ngoài nước
đối với các sản phẩm, như: Trà B’Lao, Tơ lụa Bảo Lộc, cà phê, sản phẩm nước
trái cây, giải khát, ...
- Hình thành các
trung tâm thương mại, siêu thị, đẩy nhanh quá trình chuyển đổi mô hình quản lý
chợ và xã hội hóa đầu tư xây dựng, khai thác chợ; hình thành trung tâm hội chợ
triển lãm thương mại, trung tâm logistics; liên kết, mở rộng phát triển du lịch,
dịch vụ liên vùng và cả nước gắn với các sản phẩm đặc hữu của địa phương.
- Xây dựng kế hoạch
phát triển thương hiệu; đấu tranh chống hàng giả, gian lận thương mại. Theo dõi
sát diễn biến cung cầu, giá cả các mặt hàng có có các giải pháp bình ổn giá, đảm
bảo chất lượng, tổ chức tuyên truyền rộng rãi đến người dân, tổ chức kinh doanh
theo đúng quy định của pháp luật.
- Tập trung thực hiện
các giải pháp phục hồi hoạt động du lịch tỉnh Lâm Đồng trong năm 2022 theo Kế
hoạch hành động số 9602/KH-UBND ngày 30/12/2021 của UBND tỉnh; xây dựng và phát
triển thành phố Bảo Lộc trở thành thành phố dịch vụ du lịch với các loại hình
đa dạng, phong phú: du lịch mạo hiểm, du lịch canh nông, du lịch chăm sóc sức
khỏe, du lịch tâm linh... Tập trung thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển các dự
án du lịch, dịch vụ phát huy lợi thế về khí hậu, cảnh quan thiên nhiên và các
điều kiện tự nhiên của thành phố; ưu tiên thu hút đầu tư các dự án du lịch, dịch
vụ, nghỉ dưỡng.
c) Nông, lâm nghiệp:
- Siết chặt công tác
quản lý, bảo vệ rừng, trồng rừng, trồng cây xanh theo chương trình trồng 50 triệu
cây xanh trong đô thị, khu dân cư; trồng cây xanh (tại bờ lô, bờ thửa, cây che
bóng trên diện tích sản xuất) tại các khu sản xuất nông nghiệp đảm bảo đạt và
vượt kế hoạch đề ra.
- Phát triển sản xuất
nông nghiệp theo hướng toàn diện hiện đại, bền vững, nâng cao khả năng cạnh
tranh, liên kết sâu với công nghiệp chế biến và phù hợp với điều kiện khí hậu,
thổ nhưỡng từng tiểu vùng; tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ vào chế biến
nông sản, thực phẩm đảm bảo duy trì tốc độ tăng trưởng lĩnh vực nông nghiệp khoảng
3,5 - 4,5%/năm.
- Ổn định diện tích,
tập trung nâng cao chất lượng vùng nguyên liệu chuyên canh các loại cây trồng
có thế mạnh gắn với sản xuất công nghiệp chế biến, bảo quản và bảo vệ môi trường,
như: Trà, cà phê, dâu tằm, cây ăn trái, cây dược liệu; chú trọng nghiên cứu, ứng
dụng khoa học kỹ thuật để chủ động nguồn giống tằm có chất lượng cao, hạn chế
phụ thuộc vào nguồn cung từ nước ngoài. Xây dựng chương trình, kế hoạch chăn
nuôi tách biệt khu dân cư, ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ sinh học hiện
đại, đảm bảo quy chuẩn về môi trường.
- Tạo điều kiện thuận
lợi, thu hút doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đầu tư phát triển chuỗi liên kết,
nâng cao giá trị từ khâu sản xuất đến khâu chế biến, tiêu thụ sản phẩm; đồng thời,
hỗ trợ các hợp tác xã, tổ hợp tác cùng với doanh nghiệp liên kết sản xuất, phát
triển thương hiệu. Duy trì và đẩy nhanh chương trình xây dựng nông thôn mới
nâng cao, kiểu mẫu tại các xã trên địa bàn thành phố.
- Xây dựng mô hình
liên kết phát triển sản xuất nông nghiệp, từng bước hình thành các hình thức
liên kết hợp tác trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Khuyến khích các
chủ trang trại, gia trại tham gia liên kết, nhất là ở những vùng có nhiều trang
trại chuyên môn hóa theo ngành nghề, khuyến khích nông dân tự nguyện liên kết
dưới hình thức câu lạc bộ trang trại, tổ liên kết trang trại, hoặc với hình thức
cao hơn là hợp tác xã trang trại, doanh nghiệp trang trại,
- Khuyến khích doanh
nghiệp, nông dân sử dụng nguồn tự có và vốn tín dụng để đầu tư phát triển nông
nghiệp; phát triển, hình thành nền nông nghiệp thông minh, hữu cơ, sinh thái;
xây dựng trung tâm nông nghiệp xuất sắc; đầu tư, ứng dụng công nghệ cao trong sản
xuất, bảo quản sau thu hoạch. Đẩy nhanh chủ trương xã hội hóa trong đầu tư với
phương thức nhân dân làm công trình - nhà nước hỗ trợ vật tư để huy động tổng lực
nguồn vốn cùng chung tay cùng trách nhiệm xây dựng một nền nông nghiệp phát triển
bền vững. Kết hợp lồng ghép với nguồn ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh, vốn
ODA,... để cùng thực hiện đầu tư, xây dựng.
- Thực hiện tốt công
tác đầu tư xây dựng, nạo vét, sửa chữa các công trình thủy lợi, hồ, đập, sông,
suối trên địa bàn thành phố để phục vụ tưới tiêu, phòng, chống thiên tai, cải
thiện môi trường, cảnh quan.
- Mở rộng thị trường
trong và ngoài nước thông qua việc áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng như
VietGAP, GlobalGAP, Oganic, Rainforest Alliance (RA), UTZ, 4C... Đẩy mạnh công
tác dự báo thông tin thị trường, hỗ trợ người dân có kế hoạch sản xuất phù hợp
nhu cầu thị trường; tổ chức và tham gia các hội nghị thương mại, triển lãm giới
thiệu sản phẩm trong nước và ngoài nước để đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại
thu hút được thị trường xuất khẩu cho sản phẩm cà phê, dâu tằm, chè Bảo Lộc.
6.
Thu, chi ngân sách Nhà nước:
a) Thực hiện có hiệu
quả các Đề án thu ngân sách trên địa bàn, nhất là Đề án chống thất thu thuế đối
với hoạt động kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản trên địa bàn thành phố; Đề
án tăng cường công tác chống thất thu thuế đối với hoạt động khai thác tài
nguyên khoáng sản trên địa bàn thành phố; xây dựng kế hoạch thu ngân sách hợp
lý và bền vững trên cơ sở nuôi dưỡng và quản lý chặt chẽ các nguồn thu, phù hợp
với diễn biến tình hình phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Tăng cường
trách nhiệm việc quản lý, điều hành ngân sách theo đúng quy định; bảo đảm tổng
thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt theo kế hoạch, tăng trưởng bình quân 11
- 12%/năm, trong đó thuế, phí tăng trưởng bình quân 12 - 14%/năm.
b) Từng bước cơ cấu lại
chi ngân sách địa phương theo hướng tăng hợp lý tỷ trọng chi đầu tư phát triển,
giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên gắn với tinh giản bộ máy, biên chế các đơn vị
hành chính, sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa và tự
chủ tài chính.
c) Điều hành chi ngân
sách trên cơ sở kết quả và số thu ngân sách thực tế, bám sát kế hoạch và dự
toán được giao, thực hiện tiết kiệm chi triệt để; từng bước giảm chi thường
xuyên, tăng chi đầu tư phát triển. Xây dựng, ban hành một số cơ chế, chính sách
đặc thù, bố trí hợp lý nguồn vốn từ ngân sách địa phương triển khai phương án đầu
tư khai thác quỹ đất tại một số khu vực để tạo vốn đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ
tầng trên địa bàn.
d) Định kỳ đánh giá kết
quả và dự báo tình hình thu, chi ngân sách, kịp thời đề xuất những biện pháp, giải
pháp điều hành ngân sách đạt hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý; đồng thời, rà
soát, nghiên cứu, tham mưu ban hành mới, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách
trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước phù hợp với thực tế và khả năng cân đối
ngân sách địa phương, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn
định chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
7.
Quản lý đất đai, trật tự xây dựng đô thị, tài nguyên và môi trường:
a) Siết chặt công tác
quản lý nhà nước về đất đai, trật tự đô thị, trật tự xây dựng, tài nguyên, môi
trường. Thường xuyên rà soát, tổ chức kiểm tra, kiểm soát phát hiện kịp thời,
ngăn chặn các hành vi lấn chiếm đất đai, xây dựng công trình không phép, trái
phép, sai quy hoạch, lấn chiếm vỉa hè, lòng lề đường; xây dựng lấn chiếm lòng
sông, suối, hồ, hành lang bảo vệ nguồn nước...
b) Xây dựng và thực
hiện kế hoạch sử dụng đất đảm bảo điều kiện thu hồi đất, giao đất, thuê đất để
thực hiện dự án đầu tư theo đúng quy định. Kiểm tra, rà soát những bất cập
trong quy hoạch sử dụng đất để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp theo từng giai
đoạn và sự phát triển của kinh tế - xã hội.
c) Tuyên truyền, phổ
biến chính sách pháp luật về đất đai, xây dựng, đặc biệt là các quy định về
nghĩa vụ đăng ký quyền sử dụng đất, nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước khi cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng (CNQSD) đất của hộ gia đình, quy định việc cấp
phép xây dựng để người sử dụng đất tự giác thực hiện. Tập trung rà soát các khu
vực có nguồn gốc phức tạp, vướng mắc các khu vực có nguồn gốc đất vi phạm luật
đất đai có diện tích tồn đọng lớn để đề xuất kiến nghị xử lý tạo điều kiện cấp
giấy CNQSD đất. Thường xuyên kiểm tra, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường
hợp chuyển mục đích sử dụng đất, xây dựng không phép, chuyển nhượng đất đai
trái phép, những trường hợp cố tình không thực hiện nghĩa vụ đăng ký đất
đai...Chủ động tổ chức cho người sử dụng đất kê khai đăng ký đất đai, đổi mới
việc tổ chức xét duyệt cấp Giấy chứng nhận bảo đảm thời gian quy định, bảo đảm
quá trình xét duyệt cấp Giấy phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp. Triển
khai thực hiện dự án “Hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính thành phố Bảo Lộc, tỉnh
Lâm Đồng” đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng và quy định của pháp luật.
d) Tiếp tục triển
khai các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện kế hoạch chiến lược quốc gia trên địa
bàn thành phố đến năm 2025, tầm nhìn 2030. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận
động người dân về thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
công tác kiểm tra, giám sát đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chăn nuôi
có khả năng gây ô nhiễm để phát hiện, xử lý và ngăn chặn kịp thời việc gây ô
nhiễm môi trường, đặc biệt là đối với các cơ sở nằm trong khu dân cư, các cơ sở
có nguy cơ gây ô nhiễm cao và kéo dài; chú trọng kiểm tra, chấp hành các nội
dung bảo vệ môi trường đã đăng ký đối với các đơn vị đã đăng ký hồ sơ môi trường,
nhằm bảo đảm các cơ sở thực hiện theo hồ sơ được duyệt. Xây dựng và thực hiện kế
hoạch, lộ trình di dời các cơ sở sản xuất, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm cao
ra khỏi khu dân cư hoặc vào các khu, cụm công nghiệp. Không đăng ký hồ sơ môi
trường đối với các trang trại triển khai không đảm bảo về khoảng cách với khu
dân cư, nguồn nước mặt, các dự án đầu tư có khả năng gây ô nhiễm môi trường
trong các khu dân cư. Tổ chức việc quan trắc các thông số môi trường chung toàn
thành phố làm cơ sở đánh giá thực tế và có hướng quản lý hiệu quả. Thực hiện tốt
công tác thu gom, xử lý rác thải phát sinh trên địa bàn thành phố...
đ) Tăng cường phổ biến,
tuyên truyền pháp luật về khoáng sản trên địa bàn. Tập trung kiểm tra, xử lý
nghiêm đối với các trường hợp khai thác khoáng sản trái phép, hoạt động khoáng
sản gây ô nhiễm môi trường nhất là ô nhiễm nguồn nước suối trong mùa khô ảnh hưởng
nhu cầu nguồn nước tưới tiêu chống hạn của nhân dân. Kiểm tra, giám sát việc chấp
hành quy định về đóng cửa mỏ, công tác hoàn nguyên, cải tạo môi trường sau kết
thúc khai thác, các đơn vị hết thời hạn giấy phép; đối với các đơn vị còn thời
hạn khai thác phải thực hiện theo hình thức cuốn chiếu. Kiểm tra, rà soát các
đơn vị khai thác mỏ đã được cấp phép, đi vào khai thác nhưng chưa thực hiện đầy
đủ các hồ sơ pháp lý, điều kiện khai thác, chế biến theo quy định và theo giấy
chứng nhận đầu tư đã cấp.
8.
Phát triển lĩnh vực văn hóa - xã hội và đảm bảo an sinh xã hội:
a) Quy hoạch, huy động
các nguồn lực từ ngân sách và nguồn xã hội hóa để hoàn thiện hệ thống thiết chế
văn hóa từ thành phố đến cơ sở. Đầu tư xây dựng các công trình văn hóa tạo điểm
nhấn cho đô thị (trung tâm sinh hoạt văn hóa, nhà văn hóa, quảng trường, tượng
đài, sân vận động, nhà thi đấu...), chú trọng đầu tư các cơ sở sinh hoạt cộng
đồng (hội trường thôn, tổ dân phố,...); phát huy các giá trị văn hóa của
dân tộc và các giá trị tinh thần đối với việc xây dựng môi trường văn hóa lành
mạnh. Bảo tồn, xây dựng, phát huy một số không gian văn hóa gắn với các nhân vật
lịch sử, nhân vật văn hóa trong quy hoạch và phát triển đô thị nhằm phục vụ cho
sinh hoạt văn hóa và du lịch; nâng cao chất lượng xây dựng cơ quan, công sở văn
hóa gắn với thái độ ứng xử chuẩn mực, đề cao ý thức tôn trọng nhân dân trong thực
thi công vụ. Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
b) Tập trung rà soát,
thực hiện quy hoạch, phát triển mạng lưới trường học; đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phát triển
và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; ứng dụng
khoa học kỹ thuật vào phục vụ công tác giảng dạy và học tập nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục các cấp học. Cân đối nguồn lực từ ngân sách, đẩy mạnh xã hội hóa
để tiếp tục đầu tư, hoàn thiện mạng lưới trường lớp, nâng cao chất lượng hệ thống
cơ sở vật chất giáo dục, gắn với thực hiện các mục tiêu về xây dựng trường chuẩn
quốc gia để phục vụ tốt hơn nữa cho giáo dục cả về kiến thức, khoa học, thể chất,
khả năng thích nghi và phát huy năng khiếu của học sinh.
c) Huy động các nguồn
lực đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị của các cơ sở y tế công lập
để đạt chuẩn bộ tiêu chí về y tế. Đầu tư xây dựng cơ sở mới Trung tâm Y tế
thành phố, bảo đảm cơ cấu các khoa phòng và trang thiết bị y tế theo quy định,
đảm bảo đa chức năng nhằm cung cấp dịch vụ y tế có chất lượng. Tiếp tục xây dựng
đội ngũ cán bộ y tế có đủ trình độ, năng lực về chuyên môn, y đức để nâng cao
chất lượng khám chữa bệnh. Đẩy mạnh xã hội hóa, đa dạng hóa các loại hình dịch
vụ chăm sóc sức khỏe. Hoàn thành các chỉ tiêu về bảo hiểm y tế toàn dân. Từng
bước thực hiện định hướng về xây dựng thành phố Bảo Lộc trở thành Trung tâm nghỉ
dưỡng, chăm sóc sức khỏe cấp vùng.
d) Nghiên cứu, ứng dụng
khoa học và công nghệ nâng cao chất lượng vùng nguyên liệu chuyên canh các loại
cây trồng có thế mạnh gắn với sản xuất công nghiệp chế biến và bảo vệ môi trường.
Ứng dụng công nghệ sau thu hoạch các sản phẩm có lợi thế như: trà, cà phê, trái
cây đặc sản. Khuyến khích đổi mới công nghệ, máy móc, thiết bị nhằm cơ cấu lại
sản phẩm chế biến, giảm thiểu sản xuất các sản phẩm sơ chế, gia công, bán sản
phẩm thô. Xây dựng, phát triển thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, quảng bá phát triển
thị trường trong và ngoài nước đối với các sản phẩm như: Trà B’Lao, tơ lụa Bảo
Lộc, cà phê, sản phẩm nước trái cây, giải khát, ...
đ) Xây dựng Chương
trình chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ số cho thành phố Bảo Lộc giai đoạn
2021-2030. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chỉ đạo, điều
hành của các cơ quan, đơn vị; văn phòng điện tử liên thông trong quản lý văn bản,
xử lý công việc, thực hiện việc gửi, nhận văn bản điện tử và giao dịch bằng hộp
thư điện tử. Thực hiện 100% dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 4.
e) Quan tâm thực hiện
có hiệu quả công tác quản lý nhà nước về lao động trên địa bàn; kịp thời hỗ trợ
cho người sử dụng lao động và người lao động theo quy định; thực hiện tốt chính
sách đào tạo nghề, đào tạo lao động đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động. Tỷ
lệ lao động qua đào tạo tăng 3-4%/năm, phấn đấu đến năm 2025, tỷ lệ lao động
qua đào tạo đạt trên mức bình quân chung của tỉnh (85-86%). Thực hiện đồng bộ
các biện pháp hỗ trợ để giảm nghèo nhanh, bền vững. Phấn đấu mỗi năm giảm 0,1%
tỷ lệ hộ nghèo (tương ứng với 40-50 hộ), đến cuối năm 2025 tỷ lệ hộ nghèo còn
dưới 0,2%.
g) Nâng cao chất lượng
cuộc sống và tạo cơ hội phát triển bình đẳng cho trẻ em; tạo lập môi trường sống
an toàn, lành mạnh và thân thiện, góp phần hoàn thành các mục tiêu của Chương
trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững. Tỷ lệ xã, phường đạt tiêu chuẩn
phù hợp với trẻ em đạt 90% vào năm 2025.
9.
Gắn phát triển kinh tế với đảm bảo quốc phòng - an ninh và trật tự an toàn xã hội:
a) Tiếp tục tổ chức
quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc quan điểm chỉ đạo của Đảng về tăng
cường tiềm lực an ninh quốc gia, kết hợp với phát triển kinh tế xã hội, trọng
tâm là Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về
Chiến lược bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới; Nghị quyết số 51-NQ/TW ngày
05/9/2019 của Bộ Chính trị về chiến lược bảo vệ An ninh quốc gia. Tăng cường củng
cố quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; gắn
tăng trưởng kinh tế với tăng cường tiềm lực quốc phòng; xây dựng khu phòng thủ
vững mạnh dựa trên nền tảng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an
ninh nhân dân.
b) Tăng cường củng cố
thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân ngày càng vững
chắc; gắn phát triển kinh tế với tăng cường tiềm lực quốc phòng; xây dựng khu vực
phòng thủ vững mạnh dựa trên nền tảng thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh
nhân dân; tập trung xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện đủ về số lượng,
nâng cao chất lượng và sức mạnh chiến đấu; giữ vững ổn định chính trị, trật tự
an toàn xã hội để phát triển kinh tế - xã hội.
c) Đẩy mạnh phong
trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, huy động sức mạnh của cả hệ thống chính
trị và của toàn dân trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm, nhất là tội
phạm hình sự, ma túy, tệ nạn xã hội, giảm tai nạn giao thông, phòng chống cháy
nổ; tăng cường công tác nắm bắt tình hình, ngăn chặn, xử lý nghiêm, đúng quy định
của pháp luật đối với tội phạm hoạt động “tín dụng đen”, cho vay nặng lãi, đối
tượng kích động, xúi giục tụ tập khiếu nại đông người. Tăng cường lực lượng tuần
tra, kiểm soát, xử lý vi phạm, trật tự an toàn giao thông. Tập trung giải quyết
đơn thư khiếu nại, tố cáo và các mâu thuẫn, tranh chấp của Nhân dân; xử lý dứt
điểm các vấn đề bức xúc ngay từ cơ sở, không để phát sinh điểm nóng, phức tạp,
nhất là khiếu kiện liên quan đất đai, đền bù, giải phóng mặt bằng, quản lý rừng,
dân tộc, tôn giáo....
d) Nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác hòa giải ở cơ sở, qua đó góp phần giải quyết những tranh chấp,
vi phạm pháp luật, giảm bớt khiếu nại, tố cáo, xây dựng tinh thần đoàn kết
trong cộng đồng dân cư.
7.
Xây dựng, chỉnh đốn Đảng; xây dựng hệ thống chính trị tinh gọn, hiệu lực, hiệu
quả:
a) Quán triệt và thực
hiện tốt Nghị quyết số 35-NQ/TW, ngày 22/10/2018 của Bộ Chính trị khóa XII “Về
tăng cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm
sai trái, thù địch trong tình hình mới ”. Đẩy mạnh công tác xây dựng, chỉnh
đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh nhằm nâng cao năng lực
lãnh đạo, quản lý, sức chiến đấu của Đảng; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động
của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, ngăn chặn, đẩy lùi,
xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống,
biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách, thường
xuyên.
b) Xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ; gắn với đổi mới phương
thức lãnh đạo của Đảng và kiện toàn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh
gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch,
luân chuyển cán bộ và đánh giá cán bộ.
c) Tăng cường kiểm
tra, giám sát tổ chức đảng, người đứng đầu cấp ủy và thanh tra ở những lĩnh vực,
địa bàn, vị trí công tác dễ xảy ra tham nhũng, tiêu cực, có nhiều khiếu kiện
kéo dài. Chú trọng tự kiểm tra, tự giám sát, kịp thời phát hiện từ nội bộ.
d) Nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp; giám sát, phản biện
xã hội, góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền của Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức chính trị - xã hội. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế nhân dân tham gia xây dựng,
chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Người đứng đầu cấp ủy,
chính quyền các cấp phải tăng cường trách nhiệm giải trình, thực hiện nghiêm
quy định của Đảng, Nhà nước về tiếp, đối thoại với công dân; tiếp nhận và kịp
thời chỉ đạo giải quyết các vấn đề nhân dân phản ánh, khiếu kiện.
(Chi tiết nhiệm vụ cụ thể tại phụ lục II đính kèm)
V.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao các sở,
ban, ngành thuộc tỉnh:
a) Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ được giao để thường xuyên, chủ động phối hợp với UBND thành phố Bảo Lộc
triển khai thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại Kế hoạch
này.
b) Xây dựng và ban
hành kế hoạch thực hiện cụ thể; phân công nhiệm vụ đơn vị chủ trì, đơn vị phối
hợp thực hiện; hỗ trợ xây dựng các cơ chế, chính sách thuộc ngành, lĩnh vực
mình quản lý để tạo điều kiện phát triển thành phố Bảo Lộc nhanh, toàn diện, bền
vững và đạt tiêu chí đô thị loại II vào năm 2025.
c) Tập trung chỉ đạo,
tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch này. Định kỳ
hàng năm hoặc đột xuất tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả thực hiện; gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
2. Giao UBND
thành phố Bảo Lộc:
a) Tập trung chỉ đạo
các phòng, ban chuyên môn và UBND các xã, phường xây dựng kế hoạch cụ thể để thực
hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tại Nghị
quyết số 05-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch này; trọng tâm là đầu
tư, chỉnh trang đô thị Bảo Lộc trở thành đô thị hiện đại, thông minh, đạt tiêu
chí đô thị loại II.
b) Thường xuyên, chủ
động phối hợp với các sở, ban, ngành thuộc tỉnh để triển khai thực hiện các nhiệm
vụ được phân công; xây dựng các cơ chế, chính sách khai thác, phát huy hiệu quả
các tiềm năng, thế mạnh để xây dựng, phát triển thành phố Bảo Lộc nhanh, toàn
diện, bền vững.
c) Định kỳ 6 tháng,
hàng năm hoặc đột xuất tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả thực hiện, những khó
khăn, vướng mắc và kiến nghị, đề xuất (nếu có); gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định; tổ chức đánh giá sơ kết giữa nhiệm kỳ.
3. Giao Sở Kế
hoạch và Đầu tư theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch này, định kỳ 6
tháng, hàng năm hoặc đột xuất tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
4. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
đoàn thể vận động cán bộ, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên và các tầng
lớp nhân dân tích cực hưởng ứng, tổ chức giám sát và thực hiện thắng lợi Nghị
quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
5. Giao Sở
Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp Báo Lâm Đồng, Đài Phát thanh Truyền
hình tỉnh thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền nhằm tạo sự đồng thuận
xã hội, phát huy tinh thần nỗ lực của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp
và nhân dân để phấn đấu thực hiện thắng lợi Nghị quyết 05-NQ/TU của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy về phát triển thành phố Bảo Lộc giai đoạn 2021-2025, định hướng đến
năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045.
5. Trong quá
trình tổ chức thực hiện, trường hợp cần sửa đổi, bổ sung các nội dung cụ thể tại
Kế hoạch này, các sở, ban, ngành và UBND thành phố Bảo Lộc chủ động đề xuất, gửi
Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy (B/c);
- TTTU, TTHĐND tỉnh (B/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN, các đoàn thể CTXH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- Huyện ủy, UBND huyện Đức Trọng;
- Báo Lâm Đồng; Đài PT-TH tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KH1, VX2, TKCT.
|
CHỦ TỊCH
Trần Văn Hiệp
|