ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 329/KH-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 26 tháng 8 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI, THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN CÁC ĐÔ THỊ VIỆT NAM ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ
HẬU GIAI ĐOẠN 2021-2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
Thực hiện Quyết định số 438/QĐ-TTg
ngày 25/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Phát triển các đô
thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030” (sau đây viết
tắt là Đề án), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Đề án “Phát
triển các đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030”
trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh (sau đây viết tắt là Kế hoạch) với những nội dung
chính như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Chủ động ứng phó với biến đổi khí
hậu, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên trong cải tạo nâng cấp và phát triển đô
thị, góp phần từng bước kiểm soát và giảm mức độ ô nhiễm không khí, nước, đất
theo quy định; rà soát, bổ sung và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật, quy hoạch, quản lý đầu tư phát triển đô thị trong bối cảnh gia tăng nguy
cơ rủi ro từ biến đổi khí hậu; nâng cao nhận thức, tăng cường sự phối hợp giữa
các Bộ, Ngành và tỉnh Hà Tĩnh trong điều hành, quản lý phát triển đô thị ứng
phó với biến đổi khí hậu.
- Triển khai thực hiện thống nhất,
đồng bộ, hiệu quả Đề án “Phát triển các đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi
khí hậu giai đoạn 2021-2030” gắn với chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, ban,
ngành và địa phương trên địa bàn toàn tỉnh nhằm đạt được các mục tiêu của Đề án.
2. Yêu cầu
- Thực hiện đầy đủ, đồng bộ, đảm bảo
chất lượng, đúng tiến độ đối với các mục tiêu, nhiệm vụ tại Đề án và Kế hoạch
quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm
2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1055/QĐ-TTg ngày
20/7/2020
- Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện,
thành phố, thị xã rà soát, cập nhật xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức
triển khai nhiệm vụ phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương; thường
xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Đề án và Kế hoạch này đảm bảo
hiệu quả, thiết thực; hạn chế, giảm thiểu rủi ro trong xây dựng, phát triển đô
thị theo hướng bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Nâng cao năng lực cán bộ lãnh đạo,
cán bộ chuyên môn các cấp về quản lý, phát triển đô thị ứng phó với biến đổi
khí hậu và bảo vệ môi trường. Thông tin truyền thông về ảnh hưởng của biến đổi
khí hậu tới người dân, tăng cường phối hợp cộng đồng và các bên liên quan trong
triển khai thực hiện.
2. Chủ động phối hợp với các Bộ,
Ngành, Trung ương trong công tác điều tra, đánh giá mức độ tác động của biến
đổi khí hậu đến phát triển hệ thống đô thị hiện có và đô thị dự kiến hình thành
mới trong giai đoạn 2021 - 2030; xác định, khoanh vùng, cảnh báo khu vực có
nguy cơ chịu tác động cao của biến đổi khí hậu; hình thành hệ thống cơ sở dữ
liệu và hệ thống bản đồ cảnh báo rủi ro biến đổi khí hậu tại đô thị (gọi tắt là
Atlas Đồ thị và Khí hậu).
3. Tích hợp nội dung ứng phó biến đổi
khí hậu vào các đồ án quy hoạch xây dựng, chương trình, kế hoạch phát triển đô
thị đang được tổ chức lập mới, điều chỉnh; lồng ghép các dự án kết hợp phát
triển kinh tế xã hội và chống biến đổi khí hậu; cảnh báo các rủi ro tại các khu
vực phát triển đô thị, điểm dân cư có khả năng chịu tác động từ biến đổi khí
hậu.
4. Rà soát, đề xuất với các Bộ,
Ngành, Trung ương điều chỉnh, bổ sung hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, tiêu
chuẩn, quy chuẩn, các quy định liên quan đến phân loại đô thị, quy hoạch, quản
lý đầu tư phát triển đô thị, nhà ở, hạ tầng kỹ thuật trong bối cảnh gia tăng
nguy cơ rủi ro từ biến đổi khí hậu.
5. Thực hiện chương trình nâng cấp đô
thị và chương trình xây dựng nhà ở, tránh bão, lũ; rà soát bổ sung nội dung,
giải pháp kiểm soát phát triển đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu; cải tạo,
nạo vét, khơi thông dòng chảy; xây dựng đê, kè, tường chắn lũ, phân dòng lũ, các
công trình hồ chứa và tổ chức vận hành hồ chứa đảm bảo điều tiết, kiểm soát,
hạn chế ngập úng, lũ ống, lũ quét, sạt lở đất, an toàn cho các đô thị, điểm dân
cư theo các kịch bản tác động của biến đổi khí hậu;
6. Hợp tác và triển khai các nhiệm vụ
khóa học công nghệ, ứng dụng công nghệ (xử lý nước thải, chất thải rắn, công
nghệ sản xuất vật liệu xây dựng thân thiện môi trường, phát triển công nghệ
sạch, năng lượng tái tạo, đô thị thông minh; kiến trúc xanh); xây dựng cơ sở dữ
liệu liệu phục vụ công tác cung cấp thông tin và quản lý quy hoạch xây dựng
nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu trong quy hoạch phát triển hệ thống đô thị,
nông thôn theo hướng bền vững.
(Các nhiệm vụ cụ thể và phân công
triển khai thực hiện tại Phụ lục đính kèm)
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Xây dựng
- Cơ quan đầu mối phối hợp, trao đổi
thông tin với Bộ Xây dựng trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án trên địa bàn
tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
Ngành, Trung ương và các Sở, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị
xã tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án trong giai đoạn 2022 -
2030, cụ thể như sau:
+ Triển khai thực hiện Đề án theo quy
định hiện hành; đánh giá nghiệm thu kết quả giai đoạn 2022 - 2025 làm cơ sở
tham mưu việc triển khai giai đoạn tiếp theo đảm bảo tính khả thi và hiệu quả
của Đề án.
+ Phối hợp Bộ Xây dựng tổ chức chuyển
giao các kết quả, hướng dẫn kỹ thuật và các quy định pháp luật mới về phát
triển đô thị ứng phó với biến đổi khí hậu; hình thành đầu mối quản lý phát
triển đô thị tại các huyện, thành phố, thị xã.
+ Lồng ghép thực hiện các nhiệm vụ
ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trong quá
trình lập, thẩm định quy hoạch xây dựng đối với các đồ án lập mới hoặc điều
chỉnh, bổ sung quy hoạch; thẩm định các dự án, đặc biệt đối với dự án phát
triển đô thị, các dự án có sử dụng nhiều tài nguyên; quản lý vật liệu xây dựng,
hạ tầng kỹ thuật; quản lý chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
+ Rà soát, tham mưu UBND tỉnh đề xuất
với các Bộ, Ngành, Trung ương xây dựng và hoàn thiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn,
tài liệu hướng dẫn kỹ thuật xây dựng, phát triển đô thị ứng phó với thiên tai,
lũ ống, lũ quét, sạt lở đất theo kịch bản biến đổi khí hậu. Phối hợp xây dựng
cơ sở dữ liệu và hệ thống bản đồ cảnh báo rủi ro đô thị trên địa bàn tỉnh.
+ Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố, thị xã tổng hợp kế hoạch vốn, sắp xếp,
phân kỳ tài chính hàng năm cho các chương trình, dự án ứng phó với biến đổi khí
hậu
+ Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, Sở Khoa học và Công nghệ và các bộ, ngành liên quan tổ chức các chương
trình đào tạo, nâng cao nhận thức, năng lực, nghiệp vụ tư vấn, quản lý phát
triển đô thị ứng phó với biến đổi khí hậu.
+ Chủ trì tham mưu, hướng dẫn ban
hành các chương trình, xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì phối hợp Sở Tài chính tham
mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí nguồn vốn để các Sở, ngành, địa phương thực hiện
các nhiệm vụ được giao theo Đề án, Kế hoạch; đầu tư xây dựng các chương trình,
dự án liên quan đến thoát nước, chống ngập, phòng chống lũ quét và sạt lở đất
cho các cụm dân cư, các dự án nâng cấp và phát triển đô thị tập trung tại thành
phố Hà Tĩnh, thị xã Hồng Lĩnh, thị trấn Thiên Cầm phù hợp với khả năng cân đối
ngân sách và đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về
đầu tư công.
- Kêu gọi, huy động vốn từ hợp tác
quốc tế, vốn ODA, nguồn đóng góp và tài trợ của các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước để đầu tư xây dựng các chương trình, dự án phòng,
chống biến đổi khí hậu.
- Chủ trì phối hợp Sở Xây dựng, Sở
Thông tin và Truyền thông và các Sở, ngành có liên quan tham mưu, đề xuất
nghiên cứu, thực hiện thí điểm một số dự án quy hoạch, chương trình ưu tiên
trọng điểm phát triển đô thị tăng trưởng xanh, thông minh, kiến trúc xanh thích
ứng với biến đổi khí hậu.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp đề xuất các dự án
nhằm ứng dụng các công nghệ mới, sử dụng các loại vật liệu bền vững, có tính
chống chịu cao với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực xây dựng và đô thị. Đề xuất
danh mục các nghiên cứu khoa học - công nghệ cấp tính hỗ trợ phục vụ Đề án, Kế
hoạch.
- Tổ chức thực hiện cộng tác tuyên
truyền, các chương trình đào tạo, nâng cao nhận thức, năng lực, nghiệp vụ, quản
lý phát triển đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu theo thẩm quyền.
- Lồng ghép các nội dung của Kế hoạch
vào các Chương trình, Kế hoạch thuộc lĩnh vực quản lý của ngành (nếu có)
nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
lĩnh vực Biến đổi khí hậu và lĩnh vực liên quan theo thẩm quyền đối với công
tác phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh, đảm bảo thống nhất liên ngành, liên
vùng, phù hợp thực tiễn, có tính khả thi và đáp ứng mục tiêu của Kế hoạch.
- Đề xuất đề tài, nhiệm vụ, dự án;
lồng ghép các nội dung của Kế hoạch vào nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý của
ngành nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Tổ chức thực hiện công tác tuyên
truyền, các chương trình đào tạo, nâng cao nhận thức, năng lực, nghiệp vụ về
biến đổi khí hậu theo thẩm quyền.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Kế hoạch bảo vệ môi trường.
Tăng cường hậu kiểm đối với các dự án đã được phê duyệt Báo cáo đánh giá tác
động môi trường, Kế hoạch bảo vệ môi trường. Thực hiện nghiêm các quy định về
cấp, gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép xả thải.
5. Sở Lao động, Thương binh và Xã
hội
Tiếp tục kiểm tra, rà soát, tham mưu
có hiệu quả về chủ trương hỗ trợ xây dựng nhà văn hóa cộng đồng kết hợp tránh
bão, lũ và nhà ở kiên cố cho người có công, hộ nghèo, hộ bị ảnh hưởng do thiên
tai.
6. Các Sở, ngành khác có liên quan
Theo chức năng nhiệm vụ được giao
thường xuyên phối hợp, cung cấp thông tin, dữ liệu cho Sở Xây dựng và các đơn
vị liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án, Kế hoạch.
7. UBND các huyện, thành phố, thị
xã
- Chủ động tổ chức triển khai thực
hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch đảm bảo hiệu quả, phù hợp với nhu cầu cụ thể tại
từng địa phương.
- Cân đối nguồn ngân sách địa phương,
xã hội hóa để thực hiện các Chương trình, dự án về ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Kêu gọi các tổ chức đoàn thể chủ
động tham gia và huy động sự tham gia của cộng đồng vào các hoạt động phát
triển đô thị ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính đề xuất các danh mục Chương trình, Dự án ứng phó với biến đổi khí hậu
trên địa bàn quản lý.
- UBND thành phố Hà Tĩnh, UBND thị xã
Hồng Lĩnh, UBND huyện Cẩm Xuyên chỉ đạo, rà soát kết quả thực hiện các chương
trình, nhiệm vụ của Đề án “Phát triển các đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi
khí hậu giai đoạn 2013 - 2020” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 2623/QĐ-TTg ngày 31/12/2013, báo cáo kết quả thực hiện làm cơ sở để
triển khai Kế hoạch giai đoạn tiếp theo.
UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ngành, UBND
các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị có liên quan nghiêm túc thực hiện Kế
hoạch này. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề
nghị phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, tham mưu, báo cáo UBND tỉnh xem xét,
giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ
(b/c);
- Bộ Xây dựng (b/c);
- TTr.Tỉnh ủy, TTr. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Chánh VP, các PVP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Lưu VT, XD.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Trọng Hải
|
PHỤ LỤC
NHIỆM
VỤ CỤ THỂ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VIỆT NAM ỨNG PHÓ VỚI BIẾN
ĐỔI KHÍ HẬU GIAI ĐOẠN 2021 - 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành Kèm theo Kế hoạch số: 323/KH-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2022 của UBND
tỉnh Hà Tĩnh)
TT
|
Nội dung công việc
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Giai
đoạn thực hiện
|
I
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ
thống bản đồ cảnh báo rủi ro đô thị (Atlas Đô thị và Khí hậu)
|
1
|
Phối hợp các Bộ, Ngành, Trung ương
điều tra, đánh giá mức độ tác động của biến đổi khí hậu đến hệ thống đô thị
có nguy cơ chịu tác động (đô thị hiện có và đô thị dự kiến hình thành mới
trong giai đoạn 2021 - 2030)
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng
|
Các
Sở, Ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
2022
- 2025
|
2
|
Phối hợp các Bộ, Ngành, Trung ương
xây dựng Atlas Đô thị và Khí hậu cho các đô thị chịu tác động mạnh
|
Sở
Tài nguyên Môi trường, Sở Xây dựng
|
Các
Sở, Ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
2025
- 2030
|
3
|
Tiếp nhận quản lý và khai thác sử
dụng Atlas Đô thị và Khí hậu trên địa bàn tỉnh do Bộ Tài nguyên và Môi trường
bàn giao
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
Sở, Ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
2025
- 2030
|
II
|
Bổ sung lồng ghép nội dung biến
đổi khí hậu vào Quy hoạch vùng và quy hoạch đô thị
|
4
|
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của
công tác lập và quản lý quy hoạch; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể về
tăng trưởng xanh, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, bảo vệ
môi trường trong các đồ án quy hoạch xây dựng đảm bảo phát triển đô thị, nông
thôn một cách hài hòa, bền vững; đặc biệt là các đô thị ven biển như: Xuân
Thành, Cương Gián, Lộc Hà, Thiên Cầm, Kỳ Đồng, Kỳ Xuân, Kỳ Anh.
|
Sở
Xây dựng
|
Các
Sở, Ngành
|
2022
- 2030
|
III
|
Triển khai các chương trình, dự án thí điểm ứng dụng công
nghệ, vật liệu mới nhằm phát triển đô thị tăng trưởng xanh, đô thị thông minh, kiến trúc
xanh thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng
chống thiên tai
|
5
|
Thực hiện thí điểm một số dự án quy
hoạch, chương trình ưu tiên trọng điểm phát triển đô thị tăng trưởng xanh,
thông minh, kiến trúc xanh thích ứng với biến đổi khí hậu
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
Các
Sở, Ngành; UBND thành phố Hà Tĩnh
|
2022
- 2030
|
6
|
Thí điểm phát triển đô thị tăng
trưởng xanh tại thành phố Hà Tĩnh theo Quyết định số 84/QĐ-TTg ngày
19/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt kế hoạch phát triển đô thị
tăng trưởng xanh Việt Nam đến năm 2030
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
Các
Sở, Ngành; UBND thành phố Hà Tĩnh
|
2022-2030
|
7
|
Thực hiện các dự án nâng cấp và
phát triển đô tại các đô thị Hồng Lĩnh, thành phố Hà Tĩnh, thị trấn Thiên Cầm
và các đô thị được cảnh báo rủi ro cao bởi tác động của biến đổi khí hậu
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
Các
Sở, Ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
2022
- 2030
|
8
|
Các chương trình xây dựng nhà ở
phòng, tránh bão, lụt
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Xây dựng
|
Các
Sở, Ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
2022
- 2030
|
9
|
Chương trình, dự án liên quan đến
thoát nước và chống ngập; đặc biệt quan tâm đến các vùng chịu ảnh hưởng của
nước biển dâng và thường xuyên xảy ra lũ lụt
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
Các
Sở, Ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
2022
-2030
|
IV
|
Thực hiện Kế hoạch quốc gia
thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn
đến năm 2050 (Quyết định số 1055/QĐ-TTg ngày 20/7/2020 của Thủ tướng Chính
phủ)
|
10
|
Thí điểm, đầu tư các giải pháp kỹ
thuật nhằm thích ứng với ngập lụt do mưa lớn, triều cường và nước biển dâng
cho các khu vực đô thị ven biển
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
Các
Sở, Ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
2022
- 2030
|
13
|
Thí điểm, đầu tư các giải pháp kỹ
thuật phòng chống lũ quét và sạt lở đất cho các cụm dân cư thường bị ảnh hưởng
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
Các
Sở, Ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
2022
- 2030
|
14
|
Triển khai các dự án nhằm ứng dụng
các công nghệ mới, sử dụng các loại vật liệu bền vững, có tính chống chịu cao
với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực xây dựng và đô thị
|
Sở
Xây dựng, Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các
Sở, Ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
2022
- 2030
|