ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 303/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 05
tháng 02 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
Thực hiện Quyết định số
263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Thực hiện Chỉ thị số 12-CT/TU
ngày 13/02/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy
các cấp về xây dựng làng nông thôn mới trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa
bàn tỉnh;
Thực hiện Nghị quyết số
11-NQ/TU ngày 05/12/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về chỉ tiêu,
nhiệm vụ năm 2024;
Thực hiện Nghị quyết số
313/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2024;
Thực hiện Quyết định số
762/QĐ-UBND ngày 16/12/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024;
Nhằm triển khai thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2024 (sau đây gọi tắt
là Chương trình) trên địa bàn tỉnh đạt hiệu quả, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Thực hiện xây dựng nông thôn
mới nhằm giúp vùng nông thôn thay đổi: Cơ sở hạ tầng được đầu tư xây dựng, nâng
cấp, cải thiện đời sống người dân nông thôn; phát triển sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ một cách toàn diện, tạo cơ hội cho người dân nông thôn phát triển
kinh tế; xây dựng nếp sống văn hoá, môi trường và đảm bảo an ninh nông thôn;
thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao góp phần
thay đổi diện mạo nông thôn.
- Là cơ sở để các sở, ban,
ngành, địa phương tổ chức thực hiện các nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới tập
trung vào các xã, huyện phấn đấu đạt chuẩn năm 2024, để bảo đảm đến hết năm
2024 đạt được mục tiêu kế hoạch đề ra.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm
của cả hệ thống chính trị, huy động nhân lực, vật lực và phát huy cao độ vai
trò chủ thể của người dân, nhằm triển khai một cách quyết liệt, đồng bộ, hiệu
quả các nhiệm vụ đề ra trong năm 2024.
- Tăng cường sự phối hợp giữa
các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong triển khai
thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Xác định xây dựng nông thôn mới
là nhiệm vụ trọng tâm của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; là cuộc vận động
lớn, toàn diện trên tất cả các lĩnh vực với sự tham gia cao nhất của mọi người
dân nông thôn.
- Phân công nhiệm vụ cho các sở,
ban, ngành, đoàn thể, gắn rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị
trong hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc tổ chức thực hiện các nội dung xây dựng nông
thôn mới.
- Các cấp, các ngành chủ động tổ
chức lồng ghép các nội dung, nhiệm vụ được phân công vào các nhiệm vụ của ngành
quản lý, góp phần đạt các mục tiêu của Chương trình trên địa bàn tỉnh đã đề ra.
- Các địa phương quan tâm, tổ
chức thực hiện nhiệm vụ có trọng tâm, trọng điểm, bám sát với chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
II. MỤC TIÊU
1. Địa
phương phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới
1.1. Xã đạt chuẩn nông thôn
mới
- Đối với 91 xã đã được công nhận
đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016-2021: Rà soát, xây dựng kế hoạch duy
trì, nâng cao chất lượng các tiêu chí, đảm bảo đến tháng 8/2024 không có trường
hợp xã bị xét, thu hồi quyết định công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới.
- Phấn đấu có thêm 07 xã đạt
chuẩn nông thôn mới, cụ thể: Xã Kông Lơng Khơng, Lơ Ku, Đăk Smar (huyện Kbang);
xã Ia Pếch (huyện Ia Grai); xã Ia Piơr (huyện Chư Prông); xã Ia Yeng, Chư A
Thai (huyện Phú Thiện).
- Đối với các xã đăng ký đạt
chuẩn nông thôn mới năm 2023 nhưng không đạt tiếp tục phấn đấu trong năm 2024.
1.2. Xã đạt chuẩn nông thôn
mới nâng cao: Phấn đấu có 04 xã đạt, bao gồm: 03 xã đăng ký năm 2023 nhưng
không đạt, tiếp tục phấn đấu trong năm 2024, gồm các xã: Nam Yang (huyện Đak
Đoa); Biển Hồ (thành phố Pleiku); Ia Blang (huyện Chư Sê) và 01 xã đăng ký năm
2024: xã Cửu An (thị xã An Khê).
1.3. Thôn, làng đạt chuẩn
nông thôn mới: Phấn đấu có thêm 57 thôn, làng đạt chuẩn nông thôn mới[1]
2. Bình
quân tiêu chí
Phấn đấu đến cuối năm 2024,
bình quân tiêu chí nông thôn mới trên địa bàn tỉnh đạt 16,03 tiêu chí/xã.
(Chi
tiết tại Phụ lục I kèm theo)
3. Các
chương trình chuyên đề trong xây dựng nông thôn mới
- Chương trình mỗi xã một sản
phẩm (OCOP): Phấn đấu năm 2024 toàn tỉnh có 109 sản phẩm được đánh giá phân hạng
sản phẩm OCOP từ 3-4 sao. Trong đó, có ít nhất 30 sản phẩm mới.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
các nội dung Chương trình: (1) Khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn
mới; (2) Phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới; (3) Tăng cường
bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; (4) Chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn
mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021-2025; (5) Nâng cao chất
lượng, hiệu quả thực hiện tiêu chí an ninh, trật tự trong xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021-2025 để đạt kế hoạch đã đề ra.
- Triển khai xây dựng làng nông
thôn mới trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
III. NỘI
DUNG
1. Công
tác đào tạo, tập huấn
a) Đối tượng, nội dung đào tạo,
bồi dưỡng
Thực hiện Quyết định số
03/QĐ-BCĐCTMTQG ngày 18/10/2022 của Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh Gia
Lai giai đoạn 2021-2025 về ban hành Kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng cán bộ xây dựng
nông thôn mới các cấp thuộc Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025 và các kế hoạch của UBND tỉnh: (1) Số
2582/KH-UBND ngày 07/11/2022 triển khai Chương trình mỗi xã một sản phẩm trên địa
bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025; (2) Số 179/KH-UBND ngày 19/01/2023 thực
hiện Quyết định số 926/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện tiêu chí an ninh, trật tự
trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; (3) Số 490/KH-UBND ngày
06/3/2023 triển khai thực hiện Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an
toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025; (4) Số 592/KH-UBND ngày 17/3/2023 triển
khai thực hiện Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới
nông thôn mới thông minh trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025; (5) Số
657/KH-UBND ngày 23/3/2023 triển khai thực hiện Chương trình phát triển du lịch
nông thôn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2023-2025.
b) Nhiệm vụ cụ thể
Tổ chức các lớp tập huấn theo
khung chương trình quy định tại nội dung số 2 thuộc nội dung thành phần số 11 của
Chương trình về tiếp tục tăng cường nâng cao năng lực, chuyển đổi nhận thức, tư
duy cho đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới các cấp, đặc biệt
cán bộ cơ sở; các lớp tập huấn về các chương trình chuyên đề: Chương trình
OCOP, Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước
sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn
2021-2025, Chương trình nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện tiêu chí an
ninh, trật tự trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
c) Kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí năm 2024 phân bổ
thực hiện nội dung đào tạo, tập huấn là 1.112 triệu đồng, bao gồm: Nội dung số
2. Tiếp tục tăng cường nâng cao năng lực, chuyển đổi nhận thức, tư duy cho đội
ngũ cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới các cấp, đặc biệt cán bộ cơ sở:
970 triệu đồng; Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP): 724 triệu đồng; Chương
trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông
thôn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn
2021-2025: 20 triệu đồng; Chương trình nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện
tiêu chí an ninh, trật tự trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025: 368
triệu đồng.
(Chi
tiết tại Phụ lục II kèm theo)
2. Công
tác truyền thông
a) Nội dung và hình thức
tuyên truyền
Thực hiện quy định tại khoản 2,
khoản 3 Điều 4 Thông tư số 55/2023/TT- BTC ngày 15/8/2023 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính Quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân
sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025
và căn cứ Quyết định số 02/QĐ- BCĐCTMTQG ngày 16/8/2022 của Ban Chỉ đạo các
Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025 về ban hành
Chương trình truyền thông phục vụ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới thực hiện trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025 để tổ chức triển
khai thực hiện.
b) Nhiệm vụ cụ thể
- Tổ chức các hoạt động tuyên
truyền thông qua các hình thức: Đăng tải thông tin, tuyên truyền trên Báo Gia
Lai, Đài Phát thanh - Truyền hình Gia Lai, tổ chức các cuộc thi, hội thảo, ...
- Phối hợp, cung cấp thông tin
tuyên truyền trên các báo đài trên cả nước về các nội dung Chương trình theo
đúng quy định.
c) Kinh phí thực hiện
Bố trí từ nguồn vốn sự nghiệp
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được ngân sách Trung ương
hỗ trợ tỉnh Gia Lai năm 2024.
Tổng kinh phí dự kiến thực hiện
là 4.572 triệu đồng, trong đó:
- Cấp tỉnh: 702 triệu đồng.
- Cấp huyện, xã: 3.870 triệu đồng.
(Chi
tiết tại Phụ lục III kèm theo)
3. Thực
hiện các Chương trình chuyên đề
3.1.
Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch
nông thôn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn
2021-2025
a) Nội dung
- Đối với mô hình Trung ương chỉ
đạo điểm:
+ Tiếp tục triển khai thực hiện
mô hình cấp nước sạch tại vùng đặc thù, vùng khan hiếm, khó khăn về nguồn nước
(vùng hạn hán, thiếu nước, vùng sâu, vùng xa, miền núi, biên giới và thích ứng
với biến đổi khí hậu, ) trên địa bàn xã Ia Peng và xã Ia Hiao, huyện Phú Thiện.
+ Hoàn thiện lại hồ sơ đề xuất
mô hình liên kết thị trường để thu hồi, sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm tái chế,
tái sử dụng từ chất thải như sản phẩm phân bón hữu cơ, nhựa tái chế... tại thị
trấn Ia Kha, huyện Ia Grai, gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét,
phê duyệt để căn cứ phân bổ kinh phí, triển khai thực hiện trong năm 2024.
- Đối với mô hình tỉnh chỉ đạo:
+ Tiếp tục triển khai thực hiện
các mô hình đã phân bổ kinh phí năm 2023 theo Quyết định số 716/QĐ-UBND ngày
22/11/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ chi tiết vốn sự nghiệp thực hiện
Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch
nông thôn trong xây dựng nông thôn mới năm 2023.
+ Phân bổ kinh phí triển khai
thực hiện các mô hình trong năm 2024 theo đăng ký của địa phương, cụ thể:
(1) Mô hình phân loại, thu gom chất
thải rắn sinh hoạt tại nguồn quy mô hộ gia đình và cộng đồng dân cư và xử lý
rác thải (phân bón hữu cơ , nhựa tái chế, .) sau khi phân loại theo hướng tái
chế và tuần hoàn khép kín tại xã Nam Yang, huyện Đak Đoa và xã Ia Ko, huyện Chư
Sê.
(2) Mô hình nhà tiêu hợp vệ
sinh đơn giản, ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu, phù hợp tập quán địa
phương và khả năng chi trả của người dân; áp dụng thí điểm mô hình nhà vệ sinh
đa năng tại một số trường học, nhà văn hóa, công sở tại các xã: Kông Lơng
Khơng, Tơ Tung. Lơ Ku, Đông, huyện Kbang và xã Chư Rcăm (buôn Du, buôn H’Lang)
huyện Krông Pa.
(3) Sửa chữa, cải tạo, nâng cấp,
mở rộng công trình cấp nước sạch tập trung đã có (trong đó tập trung nâng cấp
công nghệ xử lý chất lượng nước, nâng công suất, mở rộng mạng lưới cấp nước, ổn
định nguồn nước khai thác trong điều kiện ảnh hưởng của thiên tai và biến đổi
khí hậu) tại xã Đăk Pling, huyện Kông Chro.
(4) Mô hình cộng đồng tự quản
và giám sát an toàn thực phẩm trong sản xuất nông nghiệp và các cơ sở sản xuất,
chế biến tại các xã: Ia Dom, Ia Krêl, Ia Din, Ia Kla, huyện Đức Cơ.
(5) Mô hình quản lý chất thải
nhựa trong sản xuất nông nghiệp tại 08 xã trên địa bàn thành phố Pleiku (thực
hiện trong giai đoạn 2023-2025).
(6) Mô hình nhà tiêu hợp vệ
sinh đơn giản, ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu, phù hợp nhất quán địa
phương và khả năng chi trả của người dân; áp dụng thí điểm mô hình nhà vệ sinh
đa năng tại một số trường học, nhà văn hóa, công sở tại các xã: Ia Mơ Nông, Ia
Ka, Ia Khươl, huyện Chư Păh (thực hiện trong giai đoạn 2023-2025).
b) Kinh phí thực hiện
Dự kiến tổng kinh phí thực hiện
Chương trình phân bổ năm 2024 là 13.580 triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 9.900
triệu đồng.
- Ngân sách địa phương: dự kiến
là 1.442 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách tỉnh: 721 triệu đồng;
+ Ngân sách huyện: 721 triệu đồng.
- Vốn huy động: 2.238 triệu đồng.
3.2.
Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới
a) Nội dung
- Hỗ trợ phát triển điểm du lịch
nông thôn tại các huyện: Chư Sê, Kbang theo Quyết định số 807/QĐ-UBND ngày
28/12/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt danh mục dự án thực hiện
Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới năm
2024.
- Tổ chức các hoạt động truyền
thông, xúc tiến, quảng bá du lịch:
+ Cấp tỉnh: Tổ chức 05 cuộc thi
nghề đan lát, dệt truyền thống (thí điểm tại 05 huyện, thị xã); tổ chức cuộc
thi tay nghề ẩm thực du lịch.
+ Cấp huyện: Hội nghị chuyên đề
phát triển du lịch địa phương tại thị xã An Khê; thuê sản xuất, biên tập phóng sự
quảng bá điểm du lịch tại huyện Chư Sê, Kbang, Đức Cơ và thị xã An Khê
- Tổ chức tập huấn, đào tạo nguồn
nhân lực du lịch nông thôn tại các huyện Chư Sê, Kbang, Đức Cơ, Chư Pưh, Krông
Pa và thị xã An Khê
b) Kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí ngân sách Trung
ương hỗ trợ thực hiện Chương trình năm 2024 là 1.900 triệu đồng.
3.3.
Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông
thôn mới thông minh giai đoạn 2021-2025
a) Nội dung
- Tổ chức lồng ghép các lớp tập
huấn về chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới cho cán bộ cấp huyện, cấp
xã, Tổ công nghệ số cộng đồng ; trong đó, tập trung vào các nội dung, mục tiêu,
giải pháp thực hiện chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới; các kiến thức,
kỹ năng áp dụng công nghệ thông tin, công nghệ số vào các hoạt động quản lý điều
hành của chính quyền cơ sở, an ninh mạng, thương mại điện tử; áp dụng công nghệ
thông tin, công nghệ số trong quản lý, vận hành doanh nghiệp, cơ sở sản xuất,
kinh doanh, tổ chức sản xuất
- Đối với mô hình thí điểm do
Trung ương chỉ đạo:
+ Tiếp tục triển khai thực hiện
mô hình thí điểm chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông
thôn mới thông minh giai đoạn 2021-2025 tại xã Biển Hồ, TP.Pleiku.
+ Báo cáo sơ kết kết quả thực
hiện Chương trình, kết quả triển khai thực hiện mô hình thí điểm tại xã Biển Hồ,
thành phố Pleiku để làm cơ sở nhân rộng mô hình chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục tuyên truyền, đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ số trong xây dựng nông thôn mới nhằm thực hiện có hiệu quả các
mục tiêu của Chương trình đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
b) Kinh phí thực hiện
Dự kiến tổng kinh phí thực hiện
năm 2024 là 7.430 triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 5.200
triệu đồng,
- Ngân sách địa phương: dự kiến
là 744 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách tỉnh: 372 triệu đồng
+ Ngân sách huyện: 372 triệu đồng.
- Vốn huy động: 1.486 triệu đồng.
3.4.
Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP)
a) Nội dung
- Tổ chức đánh giá, phân hạng sản
phẩm OCOP thường niên theo quy định tại Quyết định số 148/QĐ-TTg ngày
24/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tổ chức tuyên truyền, xúc tiến
thương mại cho các sản phẩm OCOP.
- Tổ chức đoàn công tác liên
nghành kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm OCOP đã được công nhận hằng năm.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
dự án “Mô hình phát triển sản phẩm OCOP về du lịch cộng đồng Mơ Hra, xã Kông
Lơng Khơng, huyện Kbang”.
b) Kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí thực hiện Chương
trình phân bổ năm 2024 là 16.596 triệu đồng, trong đó:
- Vốn sự nghiệp hỗ trợ thực hiện
Chương trình là 9.466 triệu đồng, gồm: 7.955 triệu đồng ngân sách Trung ương và
1.511 triệu đồng ngân sách tỉnh.
- Vốn thực hiện Mô hình phát
triển sản phẩm OCOP về du lịch cộng đồng Mơ Hra, xã Kông Lơng Khơng, huyện
Kbang: 7.130 triệu đồng, gồm 6.130 triệu đồng vốn đầu tư phát triển ngân sách
Trung ương và 1.000 triệu đồng vốn sự nghiệp ngân sách tỉnh.
3.5.
Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới
a) Nội dung
Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động
truyền thông nhằm nâng cao nhận thức và quảng bá các thành tựu khoa học công
nghệ trong xây dựng nông thôn mới.
Đề xuất các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ thuộc Chương trình trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
quá trình triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt.
b) Kinh phí thực hiện: Nguồn
kinh phí triển khai chương trình do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì triển khai thực hiện.
3.6.
Chương trình nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện tiêu chí an ninh, trật tự
trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025
a) Nội dung
- Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh
thực hiện công tác tuyên truyền, vận động Nhân dân tham gia bảo vệ an ninh, trật
tự góp phần xây dựng nông thôn mới; tổ chức các lớp tập huấn, tuyên truyền đến
các cấp chính quyền cơ sở và mọi tầng lớp Nhân dân nhằm tạo sự chuyển biến tích
cực từ nhận thức đến hành động trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới.
- Tập trung lực lượng, phương
tiện, biện pháp nhằm giữ vững ổn định, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội ở địa bàn nông thôn, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu đề
ra về tiêu chí an ninh, trật tự trong xây dựng nông thôn mới.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; làm tốt công tác
rà soát, đánh giá, tổ chức xây dựng, nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến
về bảo đảm an ninh, trật tự tại địa bàn nông thôn.
b) Kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí thực hiện Chương
trình phân bổ năm 2024 là 2.630 triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 1.315
triệu đồng.
- Ngân sách tỉnh: 1.315 triệu đồng.
3.7. Xây
dựng thí điểm Trung tâm thu mua - cung ứng nông sản an toàn cấp huyện
a) Nội dung
Hoàn thiện hồ sơ, phê duyệt dự
án sau khi có văn bản góp ý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và triển
khai thực hiện theo đúng quy định.
b) Kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí ngân sách Trung
ương hỗ trợ thực hiện năm 2024 là 4.500 triệu đồng, gồm 4.050 triệu đồng vốn đầu
tư phát triển và 450 triệu đồng vốn sự nghiệp.
4. Thực hiện
các Bộ tiêu chí nông thôn mới
4.1. Thực
hiện các tiêu chí huyện nông thôn mới (Theo Quyết định số 468/QĐ-UBND
ngày 20/7/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Giai đoạn 2021-2025, tỉnh Gia
Lai phấn đấu có thêm 7 huyện đạt chuẩn nông thôn mới, gồm các huyện: Kbang, Đak
Pơ, Đak Đoa, Ia Grai, Phú Thiện, Chư Sê, Chư Pưh.
Năm 2024, tiếp tục phấn đấu
hoàn thiện, đạt chuẩn thêm một số tiêu chí cho 07 huyện.
(Chi
tiết tại Phụ lục IV kèm theo)
4.2. Thực
hiện các tiêu chí xã nông thôn mới theo Quyết định số 710/QĐ-UBND ngày
16/11/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh a) Quy hoạch
Rà soát, điều chỉnh lại quy hoạch
xây dựng nông thôn mới của các xã theo Thông tư số 04/2022/TT-BXD ngày
24/10/2022 của Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ nhiệm vụ và hồ sơ đồ án Quy hoạch
xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch đô thị, quy
hoạch xây dựng khu chức năng và quy hoạch nông thôn cho giai đoạn 2021-2025, tầm
nhìn đến năm 2030. Tiếp tục triển khai thực hiện các nội dung theo quy hoạch đã
được phê duyệt.
b) Phát triển hạ tầng kinh tế
- xã hội
Tập trung huy động các nguồn lực
để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các xã như đường giao thông các loại, thủy
lợi, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, trạm y tế, công trình cấp nước, cơ sở
hạ tầng thương mại, nhà ở dân cư.
Ưu tiên đầu tư cho các tiêu chí
chưa đạt chuẩn của các xã đăng ký phấn đấu đạt chuẩn trong năm như: Giao thông
tại xã Ia Pếch (huyện Ia Grai), Ia Piơr (huyện Chư Prông); trường học tại xã Ia
Piơr (huyện Chư Prông); Ia Yeng, Chư A Thai (huyện Phú Thiện); cơ sở vật chất
văn hóa tại xã Ia Pếch (huyện Ia Grai), Ia Piơr (huyện Chư Prông); Ia Yeng, Chư
A Thai (huyện Phú Thiện); nhà ở dân cư tại xã Ia Piơr (huyện Chư Prông), Ia
Yeng (huyện Phú Thiện).
c) Kinh tế và tổ chức sản xuất
Tiếp tục thực hiện hiệu quả các
chủ trương, chính sách của Trung ương, các chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức sản xuất, nâng cao thu nhập trên địa
bàn nông thôn.
Thực hiện cơ cấu lại nông nghiệp
với các tiêu chí và cách làm cụ thể, tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị với
quy mô lớn hơn phù hợp với lợi thế, nhu cầu thị trường và thích ứng với biến đổi
khí hậu.
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công
nghệ, nhất là công nghệ cao, phát triển sản xuất nông nghiệp sạch, nông nghiệp
hữu cơ; phát triển lâm nghiệp đa chức năng, trồng rừng gỗ lớn, kiểm soát chặt
chẽ công tác quản lý bảo vệ rừng, nâng cao mức đảm bảo cung cấp gỗ nguyên liệu
cho công nghiệp chế biến.
Kêu gọi các dự án đầu tư vào
nông nghiệp, tạo thuận lợi hơn nữa cho phát triển doanh nghiệp, kinh tế hợp
tác.
Tăng cường các hoạt động xúc tiến
thương mại, quảng bá các sản phẩm chủ lực của địa phương, phát triển thị trường
kết nối chặt chẽ hơn với mạng lưới tiêu thụ toàn cầu.
Tiếp tục triển khai có hiệu quả
các các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội, các mô hình liên kết sản xuất,
phát triển ngành nghề nông thôn. Tiếp tục triển khai thực hiện 35 dự án liên kết
sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn tỉnh đã phê duyệt tại Quyết định
số 161/QĐ-UBND. Rà soát, đăng ký triển khai thực hiện thêm các dự án mới.
Triển khai có trọng tâm, trọng
điểm các chương trình chuyên đề trong xây dựng nông thôn mới: (1) Chương trình
phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
(2) Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025; (3) Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP).
Lồng ghép các nguồn vốn hỗ trợ
phát triển sản xuất từ chương trình MTQG giảm nghèo bền vững, chương trình MTQG
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi để nâng
cao thu nhập, giảm nghèo cho người dân nông thôn.
d) Văn hóa - Xã hội - Môi
trường
Chú trọng công tác giáo dục
trên địa bàn các xã, đặc biệt là giáo dục mầm non, tiểu học. Thực hiện tốt công
tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.
Nâng cao chất lượng của hệ thống
y tế cơ sở trên địa bàn nông thôn, đảm bảo công tác chăm sóc sức khỏe cho người
dân trên địa bàn. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động để nâng cao tỷ lệ
người dân tham gia bảo hiểm y tế.
Nâng cao chất lượng phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, Cuộc vận động “Toàn
dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” từ tỉnh đến xã, đặc
biệt là phong trào xây dựng gia đình văn hóa, làng văn hóa, thực hiện nếp sống
văn minh trong việc cưới, việc tang và các lễ hội. Thực hiện công tác bình xét
và công nhận các danh hiệu văn hóa theo đúng quy định. Đẩy mạnh tổ chức các hoạt
động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao góp phần nâng cao đời sống văn hóa,
tinh thần cho người dân nông thôn.
Tiếp tục tuyên truyền, vận động
người dân, các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn nông thôn tham gia cải tạo
môi trường, giữ gìn vệ sinh, cảnh quan nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp.
e) Hệ thống chính trị
Rà soát và xây dựng kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cho 100% cán bộ, công cức cấp xã đạt chuẩn theo quy định của
Bộ Nội vụ. Thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, tăng cường khả năng tiếp
cận pháp luật cho người dân nông thôn. Củng cố, nâng cao năng lực, hiệu quả của
hệ thống chính trị cấp xã, cấp thôn, làng trên địa bàn, đảm bảo đạt chuẩn theo
các quy định của chương trình nông thôn mới.
Thực hiện có hiệu quả đối với
phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, không để xảy ra các tụ điểm phức tạp
về an ninh, trật tự xã hội, khiếu kiện đông người kéo dài. Xây dựng lực lượng
vũ trang địa phương vững mạnh, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ bảo vệ an ninh,
quốc phòng trên địa bàn.
(Chi
tiết tại Phụ lục V kèm theo)
4.3. Thực
hiện các tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao theo Quyết định số 711/QĐ-UBND ngày
16/11/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Tập trung đầu tư, hoàn thiện
các tiêu chí chưa đạt của 04 xã phấn đấu đạt chuẩn trong năm.
(Chi
tiết tại Phụ lục VI kèm theo)
4.4. Thực
hiện các tiêu chí làng nông thôn mới
Huy động, bố trí ngân sách địa
phương, lồng ghép từ các chương trình, dự án trên địa bàn thôn, làng để đầu tư
xây dựng, hoàn thiện các tiêu chí chưa đạt chuẩn của thôn làng đăng ký phấn đấu
đạt chuẩn trong năm, trong đó tập trung vào các tiêu chí giao thông, trường học,
cơ sở vật chất văn hóa, thu nhập, hộ nghèo, tổ chức sản xuất, y tế, môi trường,
hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật,...
5. Kế hoạch
huy động nguồn vốn để triển khai thực hiện Chương trình năm 2024
Dự kiến nguồn vốn huy động triển
khai thực hiện Chương trình năm 2024 là 3.851.039 triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 399.765
triệu đồng (327.982 triệu đồng vốn đầu tư phát triển và 71.783 triệu đồng vốn sự
nghiệp).
- Ngân sách địa phương: 387.797
triệu đồng (173.841 triệu đồng ngân sách tỉnh, 157.533 triệu đồng ngân sách huyện
và 56.423 triệu đồng ngân sách xã).
- Vốn lồng ghép: 1.310.045 triệu
đồng.
- Vốn tín dụng: 1.663.016 triệu
đồng.
- Vốn doanh nghiệp: 33.480 triệu
đồng.
- Vốn Nhân dân đóng góp: 56.936
triệu đồng.
IV. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Về
công tác tuyên truyền, hướng dẫn
Tiếp tục đẩy mạnh công tác
thông tin tuyên truyền, vận động để tạo được sự đồng thuận trong cán bộ và người
dân nông thôn tham gia thực hiện Chương trình. Xác định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ
và quyền lợi khi tham gia, Nhân dân là chủ thể xây dựng nông thôn mới, Nhân dân
làm là chính; thông qua Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể
thực hiện tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu
dân cư” gắn với xây dựng nông thôn mới và phong trào “Gia Lai chung sức
xây dựng nông thôn mới”.
2. Về
hoàn thiện cơ chế, chính sách
Tiếp tục rà soát, nghiên cứu
ban hành các cơ chế chính sách phù hợp với điều kiện của tỉnh, theo định hướng của
Trung ương, để địa phương phát huy tối đa nội lực trong xây dựng nông thôn mới,
sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí được hỗ trợ.
3. Về mô
hình quản lý, tổ chức thực hiện
Trang bị đầy đủ kiến thức
chuyên môn trong tổ chức, quản lý Chương trình cho các cán bộ tham gia xây dựng
nông thôn mới để xây dựng bộ máy giúp việc cho Ban chỉ đạo các cấp thực sự
chuyên trách, đảm bảo công việc nhất là ở cấp xã, huyện. Phát huy vai trò của
các thành viên Ban chỉ đạo; thực hiện tốt công tác phối hợp chặt chẽ giữa các
cơ quan chuyên môn của các sở, ban, ngành và các huyện, thị xã, thành phố.
4. Về
công tác lập kế hoạch và huy động nguồn lực thực hiện
Thực hiện công tác lập kế hoạch
đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất trong định hướng phát triển chung của cấp xã, cấp
huyện, cấp tỉnh. Trong quá trình thực hiện phải lựa chọn các hạng mục/nhiệm vụ
ưu tiên, cấp bách có kế hoạch và lộ trình thực hiện cụ thể. Thực hiện đa dạng
hóa các nguồn vốn huy động để triển khai thực hiện; làm tốt công tác huy động,
lồng ghép các nguồn lực đầu tư cho Chương trình, khuyến khích Nhân dân cùng
tham gia đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo phương châm “Nhà
nước và Nhân dân cùng làm”; trong đó, phải xác định rõ cơ chế huy động vốn của
các thành phần tham gia, đặc biệt là nguồn lực tại chỗ.
Tăng cường phân cấp nâng cao
tính chủ động trong việc thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn xã; phát huy vai trò của người dân và cộng đồng dân cư, bảo đảm cơ chế rõ
ràng để người dân chủ động bàn bạc, quyết định, tổ chức thực hiện Chương trình
theo quy hoạch. Giao cho thôn, làng và cộng đồng dân cư làm các công trình đơn
giản trên địa bàn. Đầu tư mạnh nguồn lực cho phát triển sản xuất để nâng cao
thu nhập cho nông dân.
5. Về thực
hiện các Chương trình chuyên đề
Tận dụng các nguồn lực được hỗ
trợ để triển khai hiệu quả 06 Chương trình chuyên đề trong xây dựng nông thôn mới
theo hướng có trọng tâm, trọng điểm mang lại hiệu quả tại địa phương.
6. Về triển
khai Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới các cấp giai đoạn 2021-2025
Các sở, ban, ngành thường xuyên
kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện, đánh giá kết
quả các tiêu chí nông thôn mới của ngành quản lý trong Bộ tiêu chí về nông thôn
mới các cấp; đồng thời nắm bắt, đề xuất giải pháp giải quyết những vướng mắc của
địa phương trong quá trình thực hiện.
7. Về công
tác kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình
Chủ động, thường xuyên tổ chức
kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình ở các địa phương,
trong đó tập trung vào việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình;
tình hình sử dụng vốn ngân sách Trung ương, vốn đối ứng ngân sách địa phương; kết
quả thực hiện các Bộ tiêu chí nông thôn mới. Phân công, phân cấp trách nhiệm của
từng cấp và các ban, ngành cùng cấp trong việc tổ chức thực hiện Chương trình
theo kế hoạch. Tăng cường hoạt động giám sát của cộng đồng để các công trình, dự
án được thực hiện đúng quy hoạch, thiết kế, đảm bảo chất lượng, tránh thất
thoát, lãng phí.
8. Công tác
đánh giá, thẩm tra, thẩm định, xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới, nông
thôn mới nâng cao; đánh giá lại, xét thu hồi quyết định công nhận xã đạt chuẩn
nông thôn mới
Căn cứ Quyết định số
18/2022/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định điều kiện,
trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận
địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn
nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025 tổ chức đánh giá, thẩm tra, thẩm định, công nhận xã đạt chuẩn nông
thôn mới, nông thôn mới nâng cao năm 2023, 2024; triển khai tổ chức đánh giá,
công nhận 2-3 lần trong năm khi xã đủ điều kiện.
Tổ chức đánh giá, thẩm định kết
quả thực hiện Bộ tiêu chí xã nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 đối với 91 xã đã
được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới theo bộ tiêu chí xã nông thôn mới giai
đoạn 2016-2020; xét, thu hồi Quyết định công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới đối
với các xã vi phạm vào các điều kiện sau: có từ 30% đến dưới 50% số tiêu chí xã
(trong đó có một trong các tiêu chí: Thu nhập; Môi trường và an toàn thực phẩm;
Quốc phòng và An ninh) hoặc có từ 50% số tiêu chí xã trở lên không đáp ứng mức
đạt chuẩn theo yêu cầu của Bộ tiêu chí xã nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các
thành viên Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh theo Quyết định số
463/QĐ-UBND ngày 18/7/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Phân công nhiệm vụ
phụ trách thực hiện các Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025 áp dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
của đơn vị và các văn bản phân công nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc,
hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương triển khai thực hiện và thẩm tra, thẩm định
các tiêu chí nông thôn mới do ngành phụ trách.
Lồng ghép, bố trí các nguồn vốn
từ các chương trình, dự án do ngành phụ trách để hỗ trợ các địa phương xây dựng
nông thôn mới, đặc biệt là các xã, huyện phấn đấu đạt chuẩn trong năm 2024.
Thực hiện theo dõi, kiểm tra, hỗ
trợ địa phương thực hiện xây dựng nông thôn mới theo nhiệm vụ đã được phân công
tại Quyết định số 01/QĐ- BCĐCTMTQG ngày 05/4/2022 của Ban Chỉ đạo các Chương
trình MTQG tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021 - 2025 về Ban hành quy chế hoạt động của
Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021 - 2025.
Thường xuyên theo dõi, phát hiện
các khó khăn vướng mắc của địa phương trong triển khai xây dựng nông thôn mới để
kịp thời xử lý, hỗ trợ để cuối năm đạt chuẩn các mục tiêu đã đề ra.
Tổ chức thực hiện công tác truyền
thông, tập huấn theo phân công tại Phụ lục III, Phụ lục IV kèm theo.
2. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chủ Chương trình MTQG xây dựng nông
thôn mới)
Tổ chức kiểm tra, theo dõi,
đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới theo định kỳ,
đột xuất của tỉnh, Trung ương.
Tổ chức triển khai Chương trình
mỗi xã một sản phẩm; Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm
và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới; Chương trình
chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh
giai đoạn 2021-2025.
Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức thẩm định, xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn
mới nâng cao trong năm ngay sau khi xã đủ điều kiện: Tổ chức Đoàn công tác tỉnh
đi thẩm định xã nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao; tổng hợp kết quả thẩm định;
tổ chức Hội đồng thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định công nhận.
Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức thẩm định, thu hồi quyết định công nhận xã đạt chuẩn nông thôn
mới: Tổ chức Đoàn công tác tỉnh đi kiểm tra, thẩm định kết quả xây dựng nông
thôn mới của 91 xã; tổng hợp kết quả thẩm định và xây dựng báo cáo thẩm định và
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định thu hồi; công khai trên
Đài Phát thanh - Truyền hình Gia Lai và Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố thực hiện: Tổ chức thẩm tra, đề nghị xét, công nhận xã đạt
chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao; tổ chức công bố xã đạt chuẩn nông
thôn mới, nông thôn mới nâng cao theo quy định; tổ chức đánh giá, xét thu hồi
quyết định công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan thẩm định các công trình đề xuất đầu tư đạt chuẩn huyện
nông thôn mới của các huyện và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí hỗ
trợ địa phương triển khai thực hiện.
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
phân bổ nguồn vốn đầu tư phát triển hỗ trợ trực tiếp cho Chương trình từ ngân
sách Trung ương, ngân sách tỉnh cho các địa phương triển khai thực hiện và tổng
hợp kết quả thực hiện, giải ngân nguồn vốn.
4. Sở Tài
chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị, địa phương tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình cho các cơ
quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện theo kinh phí đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 309/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 về việc
phân bổ dự toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh
năm 2024 và tổng hợp kết quả thực hiện, giải ngân nguồn vốn.
Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Tài
chính về quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện các nội dung, hoạt động,
dự án và các chương trình mục tiêu quốc gia, Sở Tài chính phối hợp với các đơn
vị và địa phương triển khai thực hiện; theo dõi, kiểm tra, báo cáo kết quả giải
ngân vốn sự nghiệp thực hiện Chương trình theo đúng quy định.
5. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan triển khai hiệu quả Chương trình phát triển du lịch nông
thôn trong xây dựng nông thôn mới.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tổ chức triển khai Chương trình mỗi xã một sản phẩm.
6. Công
an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan triển khai hiệu quả Chương trình nâng cao chất lượng, hiệu
quả thực hiện tiêu chí an ninh, trật tự trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025.
7. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tổ chức triển khai Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường,
an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2021 - 2025; Chương trình mỗi xã một sản phẩm.
8. Sở
Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan tổ chức triển khai Chương trình
khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới; Chương trình mỗi xã một sản
phẩm.
9. Sở Y tế
Chủ trì triển khai thực hiện
các nội dung của Chương trình đầu tư phát triển mạng lưới y tế cơ sở vùng khó
khăn trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tổ chức triển khai Chương trình mỗi xã một sản phẩm.
10. Sở
Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tổ chức triển khai Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng
nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021-2025, cụ thể:
- Hướng dẫn, triển khai xây dựng
thôn nông thôn mới thông minh.
- Hỗ trợ đưa sản phẩm nông nghiệp
lên sàn thương mại điện tử.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan thông tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình đẩy mạnh tuyên truyền về
Chương trình và Chương trình chuyên đề về chuyển đổi số phục vụ xây dựng nông
thôn mới.
- Tiếp tục chỉ đạo việc đa dạng
hóa các hình thức thông tin, tuyên truyền nhằm dễ dàng tiếp cận với người dân,
tạo hiệu ứng tốt cho công tác truyền thông. Tích cực nâng cao chất lượng nội
dung, đổi mới hình thức các chuyên trang, chuyên mục có liên quan đến công tác
tuyên truyền để thu hút sự chú ý của người dân, góp phần nâng cao nhận thức và
giúp người dân hiểu lợi ích của việc chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới.
11. Sở
Công Thương
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tổ chức triển khai Chương trình mỗi xã một sản phẩm.
Tổ chức xúc tiến thương mại các
sản phẩm OCOP.
12. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới năm 2024 trên địa bàn. Phân công
nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ quan, ban, ngành, đoàn thể gắn rõ trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc tổ chức thực
hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các xã tiếp
tục thực hiện duy trì và nâng cao chất lượng tiêu chí đã đạt chuẩn.
Chỉ đạo các phòng, ban phụ
trách tiêu chí nông thôn mới tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc đẩy
nhanh tiến độ thực hiện xây dựng nông thôn mới, đề xuất các giải pháp thực hiện
hoàn thành các tiêu chí thuộc lĩnh vực phụ trách để giúp xã đạt chuẩn nông thôn
mới theo kế hoạch đề ra.
Chủ động, ưu tiên cân đối bố
trí, lồng ghép các nguồn lực đầu tư trên địa bàn để hỗ trợ các xã thực hiện các
tiêu chí chưa đạt; chỉ đạo dứt điểm, quyết liệt đối với các xã theo kế hoạch đạt
chuẩn nông thôn mới năm 2024.
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ xây dựng nông thôn mới cho đội ngũ cán bộ tham mưu, giúp việc cho Ban
Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới cấp huyện, cấp xã.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
cho Nhân dân trên địa bàn về mục đích đạt chuẩn nông thôn mới để tạo nên sự đồng
thuận cao trong cộng đồng. Vận động người dân thực hiện tổ chức phát triển sản
xuất, tham gia sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị, ứng dụng các tiến bộ
khoa học công nghệ phù hợp vào sản xuất một cách có hiệu quả. Tổ chức thực hiện
các mô hình thuộc các Chương trình chuyên đề, các dự án liên kết sản xuất theo
đúng quy định.
Tổ chức thẩm tra, hoàn thiện hồ
sơ đề nghị thẩm định, xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới
nâng cao 2-3 lần trong năm ngay khi xã đủ điều kiện.
Chủ động triển khai, đánh giá kết
quả thực hiện 19 tiêu chí xã nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 đối với các xã
đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới theo bộ tiêu chí xã nông thôn mới
giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn; hoàn thiện hồ sơ đề nghị thẩm định, xét, thu
hồi quyết định công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới đối với các xã đủ điều kiện
thu hồi.
Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các
xã thực hiện: Hồ sơ minh chứng đối với các tiêu chí, chỉ tiêu nông thôn mới; tổ
chức tự đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới và
hoàn thiện hồ sơ đề nghị và hồ sơ đề nghị xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn
mới, nông thôn mới nâng cao.
Trong quá trình thực hiện tiêu
chí nông thôn mới có những vướng mắc, đề nghị phối hợp với các sở, ngành phụ
trách tiêu chí nông thôn mới và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để có hướng
giải quyết.
Chỉ đạo các phòng, ban của huyện,
Ủy ban nhân dân các xã thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo về tiến độ
kết quả triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới. Định kỳ trước
ngày 20 tháng cuối quý báo cáo tiến độ xây dựng nông thôn mới về Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
13. Quy định
chung
Đối với các tiêu chí đã đạt chuẩn
nông thôn mới, đề nghị các sở, ban, ngành hướng dẫn xã duy trì, nâng cao chất
lượng tiêu chí nông thôn mới.
Đối với các tiêu chí, chỉ tiêu
huyện đã báo cáo đạt chuẩn, nhưng sau khi các sở, ban, ngành tiến hành thẩm
tra, thẩm định chưa đạt chuẩn, đề nghị các sở, ban, ngành tiếp tục hướng dẫn, hỗ
trợ địa phương thực hiện để đạt chuẩn theo quy định.
Định kỳ hàng quý (trước ngày 20
tháng cuối quý), các thành viên Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia
tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố báo cáo tiến độ và kết quả
thực hiện các tiêu chí nông thôn mới về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Đề nghị
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Tiếp tục phát động Phong trào
thi đua “Gia Lai chung sức xây dựng nông thôn mới" trên địa bàn
toàn tỉnh giai đoạn 2021-2025. Tham gia xây dựng nông thôn mới theo cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và Cuộc vận
động “Làm thay đổi nếp nghĩ, cách làm trong đồng bào dân tộc thiểu số để từng
bước vươn lên thoát nghèo bền vững”. Xây dựng và triển khai kế hoạch tuyên
truyền, vận động khơi dậy và phát huy sự đóng góp, phát huy quyền làm chủ của
Nhân dân trong xây dựng nông thôn mới, giám sát thực hiện Chương trình theo hướng
lựa chọn phụ trách nội dung, lĩnh vực, mô hình cụ thể, thiết thực.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2024 trên địa
bàn tỉnh Gia Lai. Trong quá trình thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc
đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Chánh VP, các PCVP UBND tỉnh;
- Văn phòng điều phối NTM tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, KGVX, NC, CNXD, KTTH, NL.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Mah Tiệp
|
PHỤ LỤC I
BÌNH QUÂN TIÊU CHÍ XÃ NÔNG THÔN MỚI ĐẾN CUỐI NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch số 303/KH-UBND ngày 05/02/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Số thứ tự
|
Địa phương
|
Bình quân tiêu chí/xã
|
1
|
Thành phố Pleiku
|
19
|
2
|
Thị xã An Khê
|
19
|
3
|
Thị xã Ayun Pa
|
19
|
4
|
Huyện Đak Đoa
|
14,69
|
5
|
Huyện Mang Yang
|
14,18
|
6
|
Huyện Đak Pơ
|
16,43
|
7
|
Huyện Kbang
|
16,08
|
8
|
Huyện Kông Chro
|
13,15
|
9
|
Huyện Ia Pa
|
16,22
|
10
|
Huyện Krông Pa
|
15,31
|
11
|
Huyện Phú Thiện
|
17,11
|
12
|
Huyện Chư Sê
|
18,29
|
13
|
Huyện Chư Pưh
|
16,63
|
14
|
Huyện Chư Prông
|
14
|
15
|
Huyện Đức Cơ
|
13,22
|
16
|
Huyện Ia Grai
|
17,08
|
17
|
Huyện Chư Păh
|
14,33
|
PHỤ LỤC II
KẾ HOẠCH TẬP HUẤN, NÂNG CAO NĂNG LỰC TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch số 303/KH-UBND ngày 05/02/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Stt
|
Nội dung
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Kinh phí thực hiện (triệu đồng)
|
I
|
Tiếp tục tăng cường nâng
cao năng lực, chuyển đổi nhận thức, tư duy cho đội ngũ cán bộ làm công
tác xây dựng NTM các cấp, đặc biệt cán bộ cơ sở (Nội dung số 2 thuộc nội
dung thành phần số 11)
|
|
|
970
|
1
|
Tổ chức 01 lớp tập huấn cho các
đoàn thể cấp tỉnh, cán bộ cấp huyện, xã theo các nội dung của khung chương
trình tập huấn; Tổ chức đoàn công tác đi tham quan, học tập mô hình xây dựng
nông thôn mới
|
Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh
|
Các sở, ban, ngành và địa phương
|
200
|
2
|
Tổ chức tập huấn cho cán bộ cấp
huyện, xã, thôn, làng trên địa bàn về các nội dung của khung chương trình tập
huấn
|
Văn phòng Điều phối nông thôn mới cấp huyện
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
770
|
II
|
Chương trình mỗi xã một sản
phẩm (OCOP)
|
|
|
724
|
1
|
Tổ chức 01 lớp tập huấn về
Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP)
|
Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh
|
Các sở, ban, ngành và địa phương
|
29
|
2
|
Tổ chức (03 lớp tập huấn) về:
hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý tiên
tiến, công cụ nâng cao năng suất chất lượng, truy xuất nguồn gốc sản phẩm đối
với sản phẩm OCOP; hướng dẫn xây dựng và công bố tiêu chuẩn cơ sở của các sản
phẩm OCOP; hướng dẫn tạo lập và đăng ký nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp; hướng
dẫn thực hiện kiểm nghiệm (thử nghiệm)/phân tích chất lượng sản phẩm OCOP.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành và địa phương
|
100
|
3
|
Tổ chức tập huấn Chương trình
mỗi xã một sản phẩm cho các cán bộ cấp huyện, xã và các cá nhân, tổ chức có
nhu cầu đăng ký tham gia chương trình OCOP
|
Văn phòng Điều phối nông thôn mới cấp huyện
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
595
|
III
|
Chương trình tăng cường bảo
vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025
|
|
|
20
|
1
|
Tổ chức 01 lớp tập huấn về
Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch
nông thôn trong xây dựng nông thôn mới
|
Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh
|
Các sở, ban, ngành và địa phương
|
20
|
IV
|
Chương trình nâng cao chất
lượng, hiệu quả thực hiện tiêu chí an ninh, trật tự trong xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2021-2025
|
|
|
368
|
1
|
Tổ chức 13 lớp tập huấn về
Chương trình nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện tiêu chí an ninh, trật tự
trong xây dựng nông thôn mới
|
Công an tỉnh
|
Các sở, ban, ngành và địa phương
|
368
|
PHỤ LỤC III
KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI NĂM
2024
(Kèm theo Kế hoạch số 303/KH-UBND ngày 05/02/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Stt
|
Nội dung
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Kinh phí thực hiện (tr.đồng)
|
I
|
Cấp tỉnh
|
702
|
1
|
Quản lý, duy trì và cập nhật
thông tin tuyên truyền trên trang thông tin điện tử
|
Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh
|
Các sở, ban, ngành và địa phương
|
|
2
|
Xây dựng và phát hành chuyên
mục về xây dựng nông thôn mới và OCOP trên Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
|
Đài Phát thanh - Truyền hình Gia Lai
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
3
|
Phát hành chuyên trang về
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới và Chương trình OCOP trên Báo Gia
Lai
|
Báo Gia Lai
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
4
|
Biên soạn và in ấn, cung cấp
miễn phí cẩm nang các sản phẩm OCOP
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban, ngành và địa phương
|
|
5
|
Thực hiện các phóng sự chuyên
đề về Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới và OCOP để phục vụ tuyên truyền
tại các buổi tập huấn, hội nghị
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
|
|
6
|
Tổ chức các hoạt động truyền
thông về Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
|
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tỉnh đoàn
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
7
|
Tổ chức cuộc thi về Chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban, ngành và địa phương
|
|
II
|
Cấp huyện, xã
|
3.870
|
1
|
Cập nhật thông tin, kết quả,
tiếp nhận và giải đáp kịp thời những phản hồi về Chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới và OCOP trên trang thông tin điện tử của địa phương
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
|
2
|
Thực hiện các phóng sự chuyên
đề về Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới và các chương trình chuyên đề
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
|
3
|
Thực hiện chương trình phát
thanh về xây dựng nông thôn mới trên đài truyền thanh xã
|
UBND các xã
|
|
4
|
Các nội dung khác theo quy định
tại Thông tư số 55/2023/TT-BTC theo kế hoạch của địa phương
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố, các xã
|
|
PHỤ LỤC IV
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN BỘ TIÊU CHÍ HUYỆN NÔNG THÔN MỚI NĂM
2024
(Kèm theo Kế hoạch số 303/KH-UBND ngày 05/02/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Stt
|
Huyện
|
Tiêu chí đã đạt
|
Dự kiến tiêu chí đạt năm 2024
|
1
|
Kbang
|
4/9 tiêu chí, gồm tiêu chí số
3, 4, 8, 9
|
Đạt thêm 02 tiêu chí, gồm
tiêu chí số 1, 2
|
2
|
Đak Pơ
|
4/9 tiêu chí, gồm tiêu chí số
3, 4, 6, 9
|
Đạt thêm 02 tiêu chí, gồm
tiêu chí số 1, 2
|
3
|
Ia Grai
|
2/9 tiêu chí, gồm tiêu chí số
4, 9.
|
Đạt thêm tiêu chí số 1
|
4
|
Phú Thiện
|
4/9 tiêu chí, gồm tiêu chí số
2, 3, 4, 9
|
Tiếp tục duy trì 4 tiêu chí
đã đạt
|
5
|
Đak Đoa
|
2/9 tiêu chí, gồm tiêu chí số
3, 4
|
Đạt thêm tiêu chí số 2
|
6
|
Chư Sê
|
4/9 tiêu chí, gồm tiêu chí số
2, 3, 4, 6
|
Đạt thêm 02 tiêu chí, gồm
tiêu chí số 1, 9
|
7
|
Chư Pưh
|
2/9 tiêu chí, gồm tiêu chí số
3, 4
|
Tiếp tục duy trì 2 tiêu chí
đã đạt
|
PHỤ LỤC V
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÁC TIÊU CHÍ XÃ NÔNG THÔN MỚI NĂM
2024
(Kèm theo Kế hoạch số 303/KH-UBND ngày 05/02/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Stt
|
Tiêu chí
|
Số xã đạt chuẩn đến cuối năm 2023
|
Kế hoạch thực hiện năm 2024
|
Số xã đạt chuẩn đến cuối năm
|
Tỷ lệ (%)
|
1
|
Quy hoạch
|
169
|
182
|
100
|
2
|
Giao thông
|
153
|
165
|
91
|
3
|
Thủy lợi
|
176
|
177
|
97
|
4
|
Điện
|
181
|
182
|
100
|
5
|
Trường học
|
139
|
148
|
81
|
6
|
Cơ sở vật chất văn hóa
|
119
|
136
|
75
|
7
|
Cơ sở hạ tầng thương mại nông
thôn
|
182
|
182
|
100
|
8
|
Thông tin và truyền thông
|
145
|
166
|
91
|
9
|
Nhà ở dân cư
|
135
|
142
|
78
|
10
|
Thu nhập
|
100
|
109
|
90
|
11
|
Nghèo đa chiều
|
101
|
110
|
60
|
12
|
Lao động
|
131
|
141
|
77
|
13
|
Tổ chức sản xuất
|
113
|
140
|
77
|
14
|
Giáo dục và Đào tạo
|
160
|
168
|
92
|
15
|
Y tế
|
117
|
153
|
84
|
16
|
Văn hóa
|
171
|
179
|
98
|
17
|
Môi trường và An toàn thực phẩm
|
96
|
118
|
65
|
18
|
Hệ thống chính trị và tiếp cận
pháp luật
|
125
|
148
|
81
|
19
|
Quốc phòng và an ninh
|
158
|
171
|
94
|
PHỤ LỤC VI
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN BỘ TIÊU CHÍ XÃ NÔNG THÔN MỚI NÂNG
CAO NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch số 303/KH-UBND ngày 05/02/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Stt
|
Xã
|
Tiêu chí đã đạt
|
Dự kiến tiêu chí đạt năm 2024
|
1
|
Biển Hồ - TP. Pleiku
|
16/19 tiêu chí, gồm các tiêu chí số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11,
12, 15, 16, 18, 19.
|
03/19 tiêu chí, gồm các tiêu chí số 13, 14, 17.
|
2
|
Nam Yang - Đak Đoa
|
07/19 tiêu chí, gồm các tiêu chí số 2, 4, 7, 9, 10, 11, 13.
|
12/19 tiêu chí, gồm các tiêu chí số 1, 3, 5, 6, 8, 12, 14, 15, 16, 17,
18, 19
|
3
|
Ia Blang - Chư Sê
|
9/19 tiêu chí, gồm các tiêu chí số 1, 2, 3, 4, 7, 9, 15, 16, 19
|
10/19 tiêu chí, gồm các tiêu chí số 5, 6, 8, 10, 11, 12, 13, 14, 17, 18
|
4
|
Cửu An - An Khê
|
13/19 tiêu chí, gồm các tiêu chí số 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9, 10, 11, 12,
14, 16, 18.
|
06/19 tiêu chí, gồm các tiêu chí số 5, 8, 13, 15, 17, 19.
|
[1] Kbang 4 thôn, làng;
Ia Pa 03 thôn; TP.Pleiku 02 làng; TX An Khê 09 thôn, làng; Đak Đoa 04 làng; Đức
Cơ 01 làng; Chư Prông 09 thôn, làng; Krông Pa 01 làng; Phú Thiện 07 thôn, làng;
TX Ayun Pa 02 Bôn; Ia Grai 12 thôn, làng; Chư Pưh 02 thôn, huyện Chư Păh 01
làng.