ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2606/KH-UBND
|
Tây Ninh, ngày 18
tháng 8 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TÂY NINH GIAI ĐOẠN 2023 - 2025
Thực hiện Quyết định số 922/QĐ-TTg ngày 02/8/2022
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển du lịch nông thôn
trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Kế hoạch số 1833/KH-UBND ngày 10/6/2022 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh về phát triển du lịch tỉnh Tây Ninh đến năm 2025
và định hướng đến năm 2030.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai
thực hiện Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn
mới (NTM) trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2023 - 2025, với nội dung cụ thể
như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Chương trình hướng tới đẩy mạnh phát triển du lịch nông
thôn gắn với phát huy tiềm năng, lợi thế nông nghiệp, làng nghề, văn hóa và môi
trường sinh thái của các địa phương, nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của người dân nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo
hướng tích hợp đa giá trị, bao trùm và phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Phát triển, chuẩn hoá các điểm đến và sản phẩm du
lịch nông thôn, phấn đấu trên địa bàn tỉnh có ít nhất 01 điểm du lịch nông thôn
được công nhận gắn với lợi thế về nông nghiệp, văn hóa, làng nghề hoặc môi
trường sinh thái của địa phương; 50% cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch nông thôn
được công nhận đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.
- Đẩy mạnh phát triển du lịch nông thôn gắn với quá
trình chuyển đổi số; ít nhất 50% điểm du lịch nông thôn được công nhận, số hóa và
kết nối trên trang quảng bá, xúc tiến du lịch bằng công nghệ số.
- Phấn đấu 100% điểm du lịch nông thôn được giới
thiệu, quảng bá; 50% điểm du lịch nông thôn ứng dụng các giao dịch điện tử
trong hoạt động du lịch.
- Phấn đấu mỗi huyện NTM có tiềm năng du lịch xây
dựng ít nhất 01 mô hình chuỗi liên kết du lịch nông nghiệp, nông thôn đặc thù
trên địa bàn huyện, từ đó kết nối hình thành chuỗi mô hình liên kết du lịch
nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu và bản đồ số các điểm du
lịch nông thôn trên địa bàn tỉnh.
- Ít nhất 70% chủ cơ sở du lịch nông thôn được đào
tạo, tập huấn về nghiệp vụ quản lý du lịch; 80% lao động du lịch nông thôn được
bồi dưỡng, tập huấn và nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng phục vụ khách du lịch, trong
đó ít nhất 50% là lao động nữ.
II. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG
1. Phạm vi thực hiện
- Không gian: triển khai ở khu vực nông thôn của
tỉnh, tập trung tại các điểm du lịch nông thôn do cộng đồng địa phương tổ chức
quản lý hoặc có sự tham gia của cộng đồng.
- Thời gian: Từ năm 2023 đến năm 2025.
2. Đối tượng thực hiện
Các cơ quan quản lý nhà nước từ cấp tỉnh đến địa phương
và các tổ chức, cá nhân, cộng đồng tham gia vào lĩnh vực du lịch nông thôn; đặc
biệt là các hộ gia đình, chủ thể hợp tác xã, doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn nông thôn có nhu cầu khai thác và liên kết phát triển du lịch nông thôn.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nâng cấp, đầu tư phát triển điểm du lịch nông
thôn gắn với việc thực hiện các tiêu chí xây dựng NTM
- Phát triển du lịch nghỉ dưỡng, tìm hiểu đa dạng sinh
học, phát huy tối đa lợi thế Vườn Di sản ASEAN - Vườn quốc gia Lò Gò - Xa Mát,
rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, các loại hình dịch vụ du lịch đường thủy, cắm trại,
đi bộ xuyên rừng, xe ô tô địa hình, các hoạt động thể thao dưới nước.
- Phát triển các loại hình du lịch sinh thái; dịch
vụ du lịch dọc tuyến sông Sài Gòn và sông Vàm Cỏ Đông kết hợp du lịch sinh thái,
miệt vườn hình thành các điểm dừng chân có bãi đỗ xe, bến tàu, nghỉ dưỡng, ăn
uống ven sông, các hoạt động thể thao dưới nước.
- Đầu tư, tu bổ, tôn tạo di tích lịch sử cách mạng trên
địa bàn tỉnh; di tích quốc gia đặc biệt Căn cứ Trung ương cục Miền Nam; di tích
lịch sử Căn cứ Dương Minh Châu; địa điểm chiến thắng Tua Hai; Căn cứ Tỉnh ủy Tây
Ninh tại Bời Lời;..., rà soát, tham mưu bổ sung các điểm du lịch; các loại hình
du lịch khu vực hồ Dầu Tiếng.
- Khuyến khích mỗi huyện, thị xã, thành phố đăng ký
mô hình điểm du lịch nông thôn gắn với lợi thế về nông nghiệp, văn hóa, làng nghề
hoặc môi trường sinh thái của địa phương; ưu tiên đầu tư, nâng cấp, tu bổ cho
các mô hình du lịch đã xây dựng và đi vào hoạt động có hiệu quả, các mô hình du
lịch xanh, thân thiện với môi trường (chi tiết phụ lục I kèm theo).
2. Phát triển sản phẩm du lịch nông thôn
- Tập trung phát triển sản phẩm du lịch có chất
lượng, đa dạng, khác biệt, gắn với bản sắc, đặc trưng vùng miền, có tính trải
nghiệm và giá trị gia tăng cao, theo định hướng của thị trường và phù hợp với
nhu cầu của từng đối tượng. Đa dạng hóa sản phẩm, chú trọng phát triển sản phẩm
mới, có tính cạnh tranh cao và bắt kịp với xu hướng và thị hiếu của khách du
lịch.
- Hỗ trợ bảo tồn, phục dựng và phát triển các làng nghề,
ẩm thực, trang phục truyền thống và hoạt động nông nghiệp, loại hình biểu diễn
văn hóa, thể thao,...; hỗ trợ, tạo điều kiện cho các nghệ nhân phát triển; phục
dựng mô hình sản xuất các sản phẩm đặc sản, truyền thống để phục vụ khách du
lịch thông qua các trải nghiệm thực tế; bảo tồn và phát huy các không gian văn
hóa, di tích văn hóa, lịch sử, cách mạng.
- Chủ động lựa chọn sản phẩm du lịch, xây dựng các
khu, điểm du lịch phù hợp với tiềm năng, lợi thế của địa phương để kết nối hệ
thống du lịch chung của tỉnh, tạo ra sự đa dạng phong phú về sản phẩm du lịch.
- Phát triển sản phẩm nông nghiệp, đặc sản của địa
phương theo Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) phục vụ nhu cầu mua sắm,
quà tặng của khách du lịch; khuyến khích, hỗ trợ xây dựng các khu bán sản phẩm
địa phương, phục vụ ẩm thực, lưu trú... gắn với các nông trại sản xuất nông
nghiệp công nghệ cao; các vùng sản xuất cây đặc sản, cây có thế mạnh của tỉnh.
3. Phát triển nguồn nhân lực cho du lịch nông
thôn có chất lượng
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước làm công
tác quản lý về du lịch và liên quan đến du lịch có đầy đủ kiến thức, trình độ
nghiệp vụ, chuyên môn về du lịch và các ngoại ngữ cần thiết, chú trọng phát
triển năng lực quản lý về du lịch nông thôn cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp
cơ sở gắn với các tiêu chí trong xây dựng NTM.
- Tăng cường nâng cao năng lực nghiệp vụ, kỹ năng
nghề và kỹ năng mềm, kiến thức làm du lịch cho các tổ chức, cá nhân, cộng đồng
tham gia vào hoạt động du lịch nông thôn, xây dựng văn hóa du lịch chuyên
nghiệp, thân thiện, an toàn và văn minh.
- Chuyên nghiệp hóa việc cung cấp, kiểm tra, kiểm soát
dịch vụ du lịch có chất lượng; hỗ trợ người dân, doanh nghiệp thực hiện thủ tục
thành lập các điểm, chuỗi liên kết du lịch nông thôn đơn giản, nhanh chóng.
- Lồng ghép công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
về du lịch với chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở địa phương.
4. Đẩy mạnh công tác truyền thông, xúc tiến
quảng bá du lịch nông thôn
- Tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông,
lan tỏa thông tin để người dân, doanh nghiệp hiểu rõ về du lịch nông thôn, cách
khai thác tiềm năng của làng xã, cộng đồng, gia đình và bản thân để làm du lịch
nông thôn; vận động, hướng dẫn người dân cách làm du lịch nông thôn theo phương
châm “làm du lịch từ những điều đơn giản nhất quanh ta”.
- Triển khai các chương hình xúc tiến quảng bá, hỗ
trợ phát triển sản phẩm du lịch nông thôn dựa trên lợi thế của hoạt động sản
xuất nông nghiệp, đặc trưng văn hóa, sinh thái của các địa phương; xây dựng,
phát triển và định vị thương hiệu điểm đến du lịch nông thôn.
- Xây dựng các công cụ, phương thức, nội dung xúc
tiến quảng bá du lịch nông thôn phù hợp với các loại hình du lịch và các đối
tượng du khách; ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông đa phương tiện cho
xúc tiến quảng bá các điểm du lịch nông thôn, sản phẩm du lịch nông thôn, tiếp
cận các thị trường du lịch, kết nối với khách hàng mục tiêu.
- Kết hợp du lịch nông thôn với các loại hình du
lịch văn hóa - lễ hội truyền thống, du lịch về nguồn, tìm hiểu lịch sử, văn hóa
ẩm thực địa phương, phong tục, tập quán trên địa bàn tỉnh như: trình diễn nghệ
thuật múa trống Chhay-dăm và đờn ca tài tử Nam Bộ; Hội Yến Diêu Trì Cung, Hội
xuân Núi Bà Đen, Lễ vía Bà Linh Sơn Thánh Mẫu, Lễ hội nghề làm bánh tráng phơi
sương, Lễ hội ẩm thực chay Tây Ninh, Lễ hội mãng cầu Bà Đen, Lễ hội Kỳ Yên Đình
Gia Lộc, Lễ hội Quan lớn Trà Vong, Tết cổ truyền Chôl Chnăm Thmây và Tết
San-un-cô Thamun của Người Tà Mun...
5. Xây dựng và triển khai các mô hình thí điểm
về phát triển du lịch nông thôn theo hướng du lịch xanh, có trách nhiệm và bền
vững
Xây dựng thí điểm một số mô hình phát triển du lịch
nông thôn theo các loại hình: du lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp, du lịch sinh
thái, du lịch gắn với bảo tồn thiên nhiên, du lịch làng nghề, du lịch làng thông
minh, du lịch không phát thải. Ưu tiên các mô hình có sản phẩm du lịch đặc sắc
và có hiệu quả kinh tế; hướng tới việc nâng cao ý thức và trách nhiệm của mọi
tác nhân trong chuỗi giá trị du lịch (nhà quản lý, doanh nghiệp lữ hành, cộng
đồng và du khách,...) trong bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa và bảo vệ môi
trường; sử dụng nguyên liệu và lao động tại chỗ; có áp dụng các giải pháp về
chuyển đổi số; huy động sự tham gia của phụ nữ, người nghèo, người dân tộc
thiểu số, người yếu thế để nâng cao đời sống, thu nhập cho người dân (chi tiết
phụ lục II kèm theo).
6. Ứng dụng công nghệ, thúc đẩy chuyển đổi số
trong phát triển du lịch nông thôn
- Hỗ trợ doanh nghiệp, hướng dẫn các hộ gia đình áp
dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng
suất chất lượng, công cụ hỗ trợ trong sản xuất kinh doanh, dịch vụ du lịch;
cách thức xây dựng thương hiệu, quảng bá sản phẩm du lịch nông thôn.
- Lập bản đồ số các sản phẩm du lịch của tỉnh,
trong đó có các sản phẩm du lịch nông thôn, hỗ trợ kết nối sản phẩm du lịch
nông thôn với các sản phẩm du lịch khác phục vụ cho việc xúc tiến du lịch nông
thôn.
- Xây dựng chuyên trang điện tử về du lịch của tỉnh
gắn với quảng bá điểm du lịch, sản phẩm du lịch nông thôn; xây dựng ngân hàng
hình ảnh, số hóa các thông tin tài liệu về các điểm du lịch nông thôn, tăng
cường ứng dụng dữ liệu lớn (big data), trí tuệ nhân tạo (AI), thực tế ảo (VR)
và thực tế tăng cường (AR) để từng bước hình thành và phát triển hệ sinh thái
du lịch thông minh nhằm hỗ trợ và tăng trải nghiệm cho khách du lịch, tạo điều
kiện cho khách du lịch trải nghiệm các hoạt động, dịch vụ du lịch nông thôn an
toàn, thuận tiện và thân thiện.
Chi tiết phụ lục III kèm theo.
IV. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Nguồn vốn thực hiện Chương trình bao gồm:
- Vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình
được bố trí trong kế hoạch vốn ngân sách trung ương, tỉnh của Chương trình MTQG
xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025 (bao gồm nguồn vốn sự nghiệp và vốn đầu
tư phát triển).
- Vốn ngân sách cấp huyện.
- Vốn xã hội hóa (các doanh nghiệp, hợp tác xã, các
loại hình kinh tế khác, cộng đồng dân cư...).
- Vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác.
- Vốn huy động hợp pháp khác.
2. Kinh phí quản lý, giám sát thực hiện Chương
trình ở các cấp: được trích từ nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương
trình MTQG xây dựng NTM của các cấp được giao hàng năm.
3. Cơ chế tài chính của Chương trình: thực
hiện theo cơ chế tài chính của Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2021 -
2025 và các quy định của pháp luật hiện hành.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (cơ
quan thường trực Chương trình); chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch và các sở, ngành, địa phương:
- Thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách
thuộc lĩnh vực phụ trách có liên quan đến phát triển du lịch nông thôn.
- Xây dựng các sản phẩm nông nghiệp, các mô hình
phát triển nông nghiệp sạch, công nghệ cao gắn với phát triển du lịch.
- Tổ chức hướng dẫn phát triển du lịch nông nghiệp,
nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; tập huấn, nâng cao năng lực cho người
dân về phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn; tuyên truyền, quảng bá du
lịch nông thôn thông qua các chương trình kết nối nông sản và Chương trình OCOP.
- Tổng hợp, lựa chọn, trình UBND tỉnh phê duyệt
danh mục các mô hình thí điểm thuộc Chương trình đề xuất hỗ trợ từ ngân sách
nhà nước và hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện gắn với các mục tiêu
xây dựng NTM.
- Tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện các nội dung,
nhiệm vụ của Chương trình trong Kế hoạch vốn ngân sách trung ương, ngân sách
tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 và hằng năm của Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định.
- Theo dõi, giám sát, tổng hợp và định kỳ báo cáo UBND
tỉnh việc triển khai thực hiện Chương trình; đề xuất điều chỉnh, bổ sung nội dung
Chương trình phù hợp thực tế, tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương
trình.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành trong
tỉnh và các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch/Sở Du lịch của các tỉnh, thành vùng
Đông Nam Bộ tổ chức thực hiện các nội dung trong chương trình liên kết hợp tác phát
triển du lịch vùng Đông Nam Bộ.
- Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông
tập trung đầu tư phát triển ứng dụng du lịch thông minh của Tây Ninh đảm bảo
phong phú đa dạng về hình thức, đặc sắc, thu hút giúp du khách dễ dàng tìm kiếm
và trải nghiệm những địa điểm du lịch hấp dẫn trên địa bàn tỉnh.
- Nghiên cứu tích hợp vào quy hoạch của tỉnh về
phát triển các sản phẩm du lịch nông thôn, các cơ sở lưu trú, hệ thống các nhà
hàng theo tiêu chuẩn; các khu mua sắm, trung tâm thương mại phục vụ khách du
lịch; khu vui chơi giải trí, nghỉ dưỡng... phục vụ khách du lịch.
- Kiểm tra việc áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn của
các cơ sở dịch vụ (du lịch nông thôn), các nhà hàng, khách sạn, quán ăn đáp ứng
yêu cầu của du khách.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và PTNT
tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn thực hiện Chương trình từ nguồn vốn Chương trình
MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025 theo đúng quy định và phù hợp với khả
năng cân đối nguồn vốn.
4. Sở Tài chính
Hàng năm, tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí sự
nghiệp thực hiện Chương trình trong kế hoạch kinh phí sự nghiệp của Chương
trình MTQG xây dựng NTM để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo đề
xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch và các cơ quan báo chí để quảng bá các sản phẩm nông nghiệp, sản phẩm làng
nghề, sản phẩm OCOP nhằm thu hút khách đến tham quan và tiêu thụ sản phẩm.
- Chủ trì tổ chức các hoạt động thiết kế sáng tạo, bình
chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu nhằm giới thiệu thúc đẩy bảo tồn
và phát huy giá trị truyền thống, tinh hoa của các mặt hàng thủ công mỹ nghệ phục
vụ phát triển du lịch nông thôn.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch khảo
sát lựa chọn các điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP gắn với du lịch của tỉnh nói
chung và du lịch nông thôn nói riêng.
- Tăng cường kiểm tra giá cả hàng hóa, nhất là các khu,
điểm du lịch; xử phạt vi phạm, kịp thời ngăn chặn tình trạng bán giá hàng hóa
cao đối với khách du lịch, gây ảnh hưởng chung đến hình ảnh du lịch tỉnh nhà.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, hướng dẫn các cơ quan báo chí, thông tin
đại chúng trên địa bàn tuyên truyền sâu rộng mục đích, ý nghĩa, vai trò và tầm
quan họng của Chương trình; chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở tăng cường phát
sóng tin, bài tuyên truyền, quảng bá giới thiệu về các hoạt động du lịch của
tỉnh nhằm nâng cao nhận thức và kiến thức của người dân địa phương về du lịch
nông thôn.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan
hướng dẫn các địa phương hỗ trợ các tổ chức kinh tế, hộ gia đình xây dựng, đăng
ký bảo hộ nhãn hiệu sản phẩm; bảo hộ khai thác tài sản trí tuệ đối với các sản phẩm,
điểm du lịch... gắn với tên địa danh trên địa bàn tỉnh; ứng dụng khoa học và
công nghệ trong sản xuất, kinh doanh sản phẩm/dịch vụ; tư vấn đăng ký mã số, mã
vạch theo phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; ứng dụng hệ
thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ
chức kiểm tra sử dụng nhãn hàng hóa, mã số, mã vạch theo phân công, phân cấp
hoặc ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm xây dựng, quản lý, khai
thác và phát triển thương hiệu trong lĩnh vực du lịch nói chung và du lịch nông
thôn nói riêng.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành có liên quan, UBND các
huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn chủ các cơ sở sản xuất, kinh doanh, các chủ
dự án phát triển du lịch nông thôn thực hiện tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi
trường theo quy định; bố trí chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất để phát triển các
dự án liên quan đến du lịch nông thôn.
9. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh
nghiệp có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch tổ chức tuyển sinh, đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp các
ngành, nghề dịch vụ du lịch; tổ chức tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn cho
cán bộ, nhân viên phục vụ tại các điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.
10. Công an tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên
quan trong quản lý nhà nước về an ninh, trật tự trong lĩnh vực du lịch; bảo đảm
an ninh, trật tự tại các dự án, khu, điểm du lịch trong quá trình triển khai kế
hoạch phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng NTM, tạo môi
trường lành mạnh để từng bước khôi phục các hoạt động về du lịch, các dịch vụ
liên quan góp phần phát triển kinh tế, đảm bảo an ninh xã hội.
- Chủ động phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh với các
hành vi vi phạm trật tự an toàn xã hội và an ninh quốc gia trong quá trình
triển khai các dự án du lịch nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh.
11. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
Tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ các hợp tác xã, tổ
hợp tác tham gia phát triển sản phẩm du lịch nông thôn gắn với xây dựng NTM.
Nghiên cứu, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng và nhân rộng các mô
hình sản xuất nông nghiệp gắn với du lịch trải nghiệm. Tổ chức thực hiện các
hoạt động cụ thể phù hợp với nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này.
12. Các Sở, ban, ngành liên quan
Các Sở, ban, ngành liên quan căn cứ chức năng,
nhiệm vụ được giao, chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện, cụ thể hóa các nhiệm
vụ, giải pháp của chương trình gắn với lĩnh vực phụ trách của ngành.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các Tổ chức
Chính trị - Xã hội tỉnh và các Tổ chức Xã hội nghề nghiệp
Chỉ đạo, tăng cường công tác thông tin, tuyên
truyền trong đoàn viên, hội viên các cấp và các tầng lớp nhân dân về chủ
trương, đường lối của tỉnh về phát triển du lịch trong thời gian tới, góp phần
thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trong Kế hoạch.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch phát triển du lịch nông thôn
phù hợp với định hướng xây dựng NTM trên địa bàn và các quy hoạch liên quan.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch khảo
sát, đánh giá thực trạng phát triển du lịch nông thôn, nguồn nhân lực du lịch nông
thôn; xác định nhu cầu, nội dung tập huấn, nâng cao năng lực về phát triển du
lịch nông thôn trên địa bàn.
- Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức, thay đổi
tư duy cho cán bộ, đảng viên, người dân về phát triển du lịch nông thôn; quảng bá
điểm du lịch nông thôn và sản phẩm du lịch nông thôn trên địa bàn.
- Chỉ đạo phát triển sản phẩm du lịch và các điểm
giới thiệu, bán sản phẩm OCOP gắn với du lịch làng nghề, du lịch nông thôn tại
địa phương và giới thiệu sản phẩm du lịch địa phương tham gia các điểm trưng
bày quảng bá của tỉnh.
- Bố trí lồng ghép các nguồn lực, tăng cường xã hội
hóa để đa dạng kinh phí thực hiện hỗ trợ phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng và cơ
sở vật chất kỹ thuật du lịch cho điểm du lịch nông thôn.
- Đề xuất các mô hình du lịch nông thôn, các phương
án, các biện pháp bảo tồn và tôn tạo các tài nguyên du lịch, các cảnh quan, môi
trường tự nhiên và xã hội trên địa bàn; tuyên truyền giáo dục và nâng cao nhận
thức của người dân trong xây dựng văn hóa, văn minh du lịch và giữ gìn, bảo vệ
môi trường du lịch, tích cực tham gia phát triển du lịch nông thôn; thực hiện
quản lý theo chức năng tại các khu, điểm, tuyến du lịch theo quy định.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục ý thức
văn minh lịch sự; chỉ đạo các đơn vị chuyên môn kiên quyết xử lý bảo đảm an ninh,
an toàn cho khách du lịch; phối hợp kiểm tra, giám sát các cơ sở dịch vụ ăn uống
trên địa bàn phục vụ khách du lịch tuân thủ chặt chẽ các quy định về an ninh,
trật tự, vệ sinh, an toàn thực phẩm.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình
phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới (NTM) trên địa bàn
tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2023 - 2025. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh
vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung nội dung Kế hoạch, đề nghị các đơn vị báo cáo về
UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và PTNT) để xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ NNPTNT;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các Tổ chức CT-XH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- LĐVP, CVK;
- Lưu: VT, VP UBND tỉnh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Chiến
|
PHỤ LỤC I
DỰ KIẾN NÂNG CẤP,
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐIỂM DU LỊCH NÔNG THÔN GẮN VỚI VIỆC THỰC HIỆN CÁC TIÊU CHÍ
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
(Kèm theo Kế hoạch số 2606/KH-UBND ngày 18/8/2023 của UBND tỉnh)
TT
|
Tên sản phẩm
|
Hoạt động
|
Địa điểm khai
thác
|
1
|
Du lịch gắn với các di tích lịch sử, danh lam
thắng cảnh và các công trình văn hóa.
|
Xây dựng tour tham quan du lịch theo cụm du lịch
cửa khẩu quốc tế Mộc Bài - Tháp Bình Thạnh - làng nghề bánh tráng phơi sương
Trảng Bàng.
|
Huyện Bến cầu, thị xã Trảng Bàng
|
Xây dựng tour tham quan du lịch theo cụm du lịch
qua cửa khẩu quốc tế Xa Mát - Tháp Chót Mạt - Vườn Quốc gia Lò Gò - Xa Mát.
|
Huyện Tân Biên
|
2
|
Du lịch sinh thái.
|
Phát triển du lịch sinh thái, khám phá Vườn Quốc gia
Lò Gò - Xa Mát: nghiên cứu sinh thái, giáo dục môi trường, tìm hiểu về hệ động,
thực vật, cắm trại, đi bộ dã ngoại, đi xe đạp xuyên rừng, kết hợp tham quan
các khu di tích lịch sử trong khu vực phụ cận.
|
Vườn Quốc gia Lò Gò - Xa Mát
|
Xây dựng hệ thống các trạm dừng chân, nghỉ dưỡng,
hoạt động thể thao dưới nước, bến cảng du lịch theo các tuyến du lịch đường
thủy trên sông Vàm Cỏ Đông, sông Sài Gòn, nhằm kết nối giao thông đường thủy
và giao thông đường bộ, nâng cấp hệ thống cảnh báo đường sông, các bảng chỉ
dẫn điểm, khu du lịch.
|
Các huyện, thị xã, thành phố
|
3
|
Du lịch nông nghiệp.
|
Tham quan vườn cây trái, kết hợp trải nghiệm một ngày
làm nông dân, trải nghiệp du lịch Farmstay: nấu ăn, làm bánh, làm vườn, chăn
nuôi, thu hoạch hoa màu - trái cây, đạp xe khám phá nét đẹp làng quê, thưởng
thức đờn ca tài tử...
|
Các huyện, thị xã, thành phố
|
Tham quan trải nghiệm làm sản phẩm của các làng
nghề như bánh tráng phơi sương, muối ớt Tây Ninh, đan lát...
|
Mô hình sản xuất sản phẩm theo tiêu chuẩn OCOP,
các mặt hàng truyền thống, văn hóa lịch sử và các hoạt động văn hóa dân gian.
|
4
|
Du lịch gắn với ẩm thực Tây Ninh.
|
Tham quan tìm hiểu quy trình và phương pháp chế
biến đặc sản địa phương: tham quan các làng nghề, quy trình chế biến các món
chay của tôn giáo Cao Đài, tổ chức cuộc thi về món chay.
|
Các huyện, thị xã, thành phố
|
PHỤ LỤC II
MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN
DU LỊCH NÔNG THÔN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số 2606/KH-UBND ngày 18/8/2023 của UBND tỉnh)
TT
|
Mô hình
|
Địa chỉ thực
hiện
|
Dự kiến kinh
phí (tỷ đồng)
|
1
|
Xây dựng, phát triển mô hình du lịch cộng đồng
gắn với sự tham gia trực tiếp của người dân và phát huy các giá trị văn hóa,
lịch sử, cảnh quan thiên nhiên của các địa phương.
|
Huyện Dương Minh Châu
|
11
|
2
|
Xây dựng, phát triển mô hình du lịch sinh thái
vườn gắn với cảnh quan thiên nhiên và đặc sản miền quê trên địa bàn xã Bàu
Đồn.
|
Xã Bàu Đồn, huyện Gò Dầu
|
10
|
3
|
Du lịch sinh thái khu Di tích lịch sử Đồng Rùm.
|
Xã Suối Dây, xã Tân Thành, huyện Tân Châu
|
23,1
|
4
|
Khu du lịch sinh thái mãng cầu Bà Đen Tây Ninh.
|
Ấp Thạnh Hiệp, xã Thạnh Tân, thành phố Tây Ninh
|
20
|
5
|
Du lịch nghỉ dưỡng Farmstay dọc sông Vàm Cỏ Đông.
|
Xã Long Thành Nam, thị xã Hòa Thanh
|
500
|
6
|
Du lịch nông nghiệp theo hướng Farmstay.
|
Ấp Lộc Trung, xã Hưng Thuận, thị xã Trảng Bàng
|
5
|
7
|
Xây dựng, phát triển mô hình du lịch nông nghiệp
kết hợp với du lịch sinh thái Vườn Quốc gia Lò Gò-Xa Mát và du lịch về nguồn
Khu căn cứ cách mạng Miền Nam-Trung ương cục Miền Nam.
|
Xã Tân Lập, huyện Tân Biên
|
5
|
8
|
Xây dựng, phát triển mô hình du thuyền du lịch
gắn sinh thái vườn dọc sông Vàm Cỏ Đông.
|
Huyện Châu Thành.
|
50
|
PHỤ LỤC III
NHIỆM VỤ THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TÂY NINH GIAI ĐOẠN 2023-2025
(Kèm theo Kế hoạch số 2606/KH-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2023 của UBND tỉnh)
TT
|
Nội dung triển
khai
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện/
hoàn thành
|
1
|
Hoàn thiện kế hoạch, văn bản hướng dẫn triển khai
Chương trình.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT.
|
Các sở, ngành: UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý II/2023
|
2
|
Hoàn thành việc rà soát, tích hợp và bổ sung định
hướng phát triển du lịch nông thôn vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã bội và
quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch; các sở, ngành có liên quan
|
Quý IV/2023
|
3
|
Bổ sung nội dung định hướng phát triển du lịch nông
thôn trong quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn 2050.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; các sở, ngành có liên
quan
|
Quý IV/2023
|
4
|
Tổ chức đánh giá công nhận ít nhất 01 mô hình gắn
với nhóm sản phẩm dịch vụ du lịch cộng đồng và điểm du lịch.
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Các sở, ngành có liên quan
|
2023-2025
|
5
|
Tổ chức các đợt tuyên truyền, nâng cao nhận thức
về tiềm năng, vai trò, yêu cầu trong phát triển du lịch nông nghiệp, nông
thôn.
|
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; UBND các
huyện, thị xã, thành phố.
|
Các sở, ngành có liên quan; các tổ chức chính trị
- xã hội
|
2023-2025
|
6
|
Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn về phát triển
du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn phù hợp đối tượng
(cán bộ quản lý cấp xã, chủ thể và cộng đồng...) tham gia vào hoạt động du
lịch nông nghiệp, nông thôn.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: các sở, ngành
liên quan: UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2023-2025
|
7
|
Xác định nội dung và đánh giá tiềm năng về du
lịch nông nghiệp, nông thôn ở một số địa phương.
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT: Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch; các sở, ngành có liên quan
|
Quý III/2023
|
8
|
Áp dụng một số cơ chế, chính sách hỗ trợ cho các
mô hình du lịch nông thôn theo hướng thân thiện với môi trường, kinh tế xanh,
kinh tế tuần hoàn gắn với bảo tồn thiên nhiên, du lịch làng nghề, du lịch không
phát thải.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch; các Sở, ngành có liên quan
|
2023-2025
|
9
|
Hỗ trợ nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng, sản phẩm du
lịch gần với các hoạt động nông nghiệp, làng nghề, ẩm thực, văn hóa ...; xây
dựng các công cụ, câu chuyện sản phẩm nhằm giới thiệu, quảng bá cho các điểm du
lịch nông nghiệp, nông thôn.
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT: Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch; các Sở. ngành có liên quan
|
2023-2025
|
10
|
Hỗ trợ xây dựng một số mô hình chuỗi du lịch nông
nghiệp. nông thôn hèn kết các điểm đến. hình thành các tour du lịch.
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT: Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch: các Sở, ngành có liên quan
|
2023-2025
|
11
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu số về du lịch nông nghiệp,
nông thôn gắn với hoạt động quảng bá du lịch nông thôn.
|
- Sở Thông tin và Truyền thông:
- UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT: Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch: các sở, ngành có liên quan
|
2023-2025
|
12
|
Hỗ trợ số hóa các điểm đến và xây dựng bản đồ số
kết nối mạng lưới điểm đến về du lịch nông nghiệp, nông thôn Việt Nam.
|
- Sở Thông tin và Truyền thông
- UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch; các sở, ngành có liên quan
|
2023-2025
|
13
|
Tổ chức thí điểm và vận hành triển lãm thực tế ảo
về du lịch nông nghiệp, nông thôn Việt Nam.
|
- Sở Thông tin và Truyền thông;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch; các sở, ngành có liên quan
|
2023-2025
|
14
|
Tổ chức sự kiện, lễ hội, diễn đàn giới thiệu và
kết nối cung - cầu du lịch nông nghiệp, nông thôn.
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; các sở, ngành có
liên quan
|
2023-2025
|
15
|
Lồng ghép giới thiệu sản phẩm du lịch nông
nghiệp, nông thôn tại các sự kiện quảng bá du lịch Việt Nam, các chương trình
kết nối nông sản và Chương trình OCOP.
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Công Thương; các
sở, ngành có liên quan
|
2023-2025
|
16
|
Hỗ trợ kết nối khách du lịch là hàn gắn với các điểm
đến về du lịch nông nghiệp, nông thôn, từng bước hình thành mạng lưới kết nối
cung – cầu về du lịch nông nghiệp, nông thôn.
|
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; các sở, ngành có liên quan
|
2023-2025
|
17
|
Lồng ghép nội dung giới thiệu các điểm đến du
lịch nông nghiệp, nông thôn trong các ấn phẩm, tạp chí, chương trình truyền
hình, chuyên trang mạng xã hội youtube, facebook,...
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch; các đơn vị có liên quan
|
2023-2025
|