ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
213/KH-UBND
|
Cần
Thơ, ngày 20 tháng 10 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ
- XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ GIAI ĐOẠN
2021 - 2030, GIAI ĐOẠN I: TỪ 2021 ĐẾN NĂM 2025
Thực hiện Nghị định số 27/2022/NĐ-CP
ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia; Nghị định số 28/2022/NĐ-CP ngày 26 tháng 4
năm 2022 của Chính phủ về chính sách tín dụng ưu đãi thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2030, giai đoạn 1: từ năm 2021 đến năm 2025;
Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế -
xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai
đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025; Quyết định số 39/2021/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12
năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ
vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm
2025; Thông tư số 02/2022/TT-UBDT ngày 30 tháng 06 năm 2022 của Ủy ban Dân tộc
về hướng dẫn một số dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh
tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2031 - 2030,
giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025; Thông tư số 15/2022/TT-BTC ngày 04 tháng
3 năm 2022 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi.
Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban
hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố Cần Thơ
giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ 2021 đến năm 2025 (sau đây gọi tắt là
Chương trình mục tiêu quốc gia) cụ thể như sau:
I. THỰC TRẠNG DÂN
TỘC THIỂU SỐ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
1. Vị trí địa lý, diện tích tự
nhiên, cơ cấu dân số:
a) Thành phố Cần Thơ nằm trong vùng hạ
lưu sông Mekong, là trung tâm kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long,
phía Bắc giáp tỉnh An Giang, phía Đông giáp tỉnh Đồng Tháp và tỉnh Vĩnh Long,
phía Tây giáp tỉnh Kiên Giang, phía Nam giáp tỉnh Hậu Giang, đơn vị hành chính
gồm 05 quận, 04 huyện; 83 xã, phường, thị trấn với tổng diện tích tự nhiên là
144.040 ha (theo kết quả Kiểm kê đất đai năm 2019), trong đó:
- Đất nông nghiệp: 114.308 ha (chiếm
79,36% diện tích tự nhiên).
- Đất phi nông nghiệp: 29.712 ha (chiếm
20,63% diện tích tự nhiên).
- Đất chưa sử dụng: 20 ha (chiếm
0,01% diện tích tự nhiên).
b) Thành phố có 359.375 hộ, với 1.235.171
người1. Trên địa bàn thành
phố hiện có 27 dân tộc thiểu số (sau đây gọi tắt là DTTS) sinh sống với 9.895 hộ
với 38.028 người, chiếm tỷ lệ 3,07% trên tổng dân số toàn thành phố, trong đó:
dân tộc Khmer có 6.198 hộ với 23.691 người, chiếm 1,92% trên tổng dân số
toàn thành phố và chiếm 62,3% trên tổng dân số DTTS; dân tộc Hoa
có 3.542 hộ với 13.956 người, chiếm 1,12% trên tổng dân số toàn thành phố và
chiếm 36,7% trên tổng dân số DTTS; các DTTS còn lại có 155
hộ với 381 người chiếm 0,03% trên tổng dân số toàn thành phố và chiếm 1% trên tổng
dân số DTTS.
2. Tình hình kinh tế - xã hội
trong đồng bào DTTS:
a) Dân tộc Khmer cư trú 9/9 quận, huyện,
số đông phân bố ở các huyện Cờ Đỏ, huyện Thới Lai, quận
Ninh Kiều và quận Ô Môn; đa số sống ở nông thôn, làm nghề nông, làm thuê, một số hộ là công chức, viên chức,
làm dịch vụ hoặc mua bán nhỏ, điều kiện kinh tế, đời sống, trình độ dân trí và
năng lực sản xuất tuy được nâng lên nhưng còn chậm so với
sự phát triển chung của thành phố.
b) Dân tộc Hoa sinh sống chủ yếu và tập
trung ở các trung tâm thương mại, dịch vụ tại các quận: Ninh Kiều, Ô Môn, Cái Răng, Thốt Nốt, ngành nghề chính là sản xuất công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ.
c) Các dân tộc khác: Chăm, Nùng,
Thái, Tày, Mường, Dao,... sống đan xen với dân tộc Kinh, Khmer, Hoa, sinh sống
bằng nghề nông, mua bán nhỏ, một ít là công chức, viên chức nhà nước, cuộc sống
ổn định.
d) Những năm qua, bằng các chương
trình, dự án, chính sách đối với đồng bào DTTS nhất là chính sách hỗ trợ đất ở,
nhà ở, hỗ trợ chuyển đổi nghề, cho vay vốn phát triển sản
xuất, nước sinh hoạt cho đồng bào DTTS nghèo và hộ nghèo ở xã, ấp đặc biệt khó
khăn và các chính sách đặc thù của thành phố đã góp phần phát triển mạnh mẽ
kinh tế - xã hội trong đồng bào DTTS trên địa bàn thành phố, tỷ lệ hộ nghèo
trong dân tộc giảm mạnh qua các năm, đến cuối năm 2021 giảm còn 48 hộ, chiếm tỷ
lệ 0,53% trên tổng số hộ DTTS, tính từ năm 2016 đến nay (từ khi áp dụng chuẩn
nghèo đa chiều), thành phố đã giảm được 1.344/1.392 hộ nghèo DTTS (tương đương
giảm gần 97%). Thực hiện công tác giảm nghèo giai đoạn tiếp theo, Ủy ban nhân
dân thành phố ban hành Quyết định 4363/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2021 phê
duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn
thành phố Cần Thơ, theo đó số hộ nghèo trong đồng bào dân tộc có 152 hộ, chiếm
tỷ lệ 1,58% trên tổng số DTTS, tăng 104 hộ nghèo so với cuối năm 2021.
đ) Lĩnh vực văn hóa - xã hội, giáo dục,
y tế đối với đồng bào DTTS luôn được quan tâm thực hiện đạt nhiều kết quả, cụ
thể: 83/83 xã, phường, thị trấn có Trung tâm Văn hóa - Thể thao (đạt 100%);
599/599 ấp, khu vực có Nhà Văn hóa - Khu Thể thao (đạt 100%); toàn thành phố có
100% hộ đồng bào DTTS có phương tiện nghe, nhìn và xem đài phát thanh, truyền
hình; gần 100% hộ DTTS trên địa bàn thành phố sử dụng điện; Tỷ lệ lao động qua
đào tạo chiếm 71,8%, đào tạo nghề chiếm 49,2%; Tỷ lệ trẻ em DTTS nhập học đúng
tuổi bậc tiểu học đạt 100%; Tỷ lệ người DTTS hoàn thành chương trình tiểu học đạt
100%; Tỷ lệ người DTTS từ 10 tuổi trở lên biết chữ 98,78%; Tỷ lệ học sinh nữ
DTTS ở bậc tiểu học, THCS, THPT đạt 54,44%; Tỷ lệ suy dinh dưỡng cân nặng/tuổi ở
trẻ em DTTS dưới 5 tuổi còn 9%; Không có trẻ em DTTS tử vong dưới 1 tuổi/1.000
trẻ đẻ sống; Không có tử vong mẹ người DTTS/100.000 trẻ sơ sinh; Tỷ lệ các ca
sinh của phụ nữ DTTS được cán bộ y tế đã qua đào tạo đỡ đạt 100%; Tỷ lệ phụ nữ
DTTS được khám thai ít nhất 3 lần trong kỳ mang thai đạt 100%; Tỷ lệ hộ DTTS
(nông thôn) được sử dụng nước hợp vệ sinh 99%; Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch
95,5%; Tỷ lệ hộ DTTS được sử dụng hố xí hợp vệ sinh đạt
80%.
e) Bằng việc triển khai thực hiện
Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới, đến cuối năm 2019,
thành phố có 36/36 xã và 4/4 huyện đạt chuẩn nông thôn mới,
hoàn thành sớm hơn 01 năm so với Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố đề ra. Hiện
nay thành phố Cần Thơ, không còn xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc
biệt khó khăn; có 06 xã, phường, thị trấn, 33 khu vực thuộc vùng DTTS (có trên
15% dân số người DTTS).
g) Tình hình quốc phòng, an ninh
trong đồng bào DTTS trên địa bàn những năm qua cơ bản ổn định.
h) Tuy đạt được một số kết quả quan
trọng vừa nêu, tình hình dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn
thành phố vẫn còn một số tồn tại. Đời sống vật chất, tinh thần trong đồng bào
dân tộc được nâng lên nhiều nhưng nhìn chung vẫn còn khó khăn, kinh tế chủ yếu
là sản xuất nông nghiệp, lao động thủ công, mua bán nhỏ, tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh
nhưng chưa đồng đều giữa các dân tộc (hộ nghèo đa số là dân tộc Khmer, chiếm
77% trên tổng số hộ nghèo DTTS, dân tộc Hoa chiếm 21,7% và các dân tộc còn lại
chiếm 1,3%); tình trạng thiếu việc làm, một bộ phận không đất sản xuất hoặc thiếu
đất sản xuất, thiếu đất ở, nhà ở tạm bợ, làm thuê, cuộc sống chưa thật sự ổn định;
một số chính sách dân tộc còn dàn trải, chưa thực sự hiệu quả và khi ban hành với
nguồn lực dự kiến thực hiện lớn nhưng khi triển khai thì chưa đảm bảo kinh phí;
một số giá trị văn hóa trong đồng bào dân tộc có nguy cơ mai một; tình hình an
ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong vùng đồng bào dân tộc tuy ổn định
nhưng vẫn còn những vấn đề cần quan tâm.
II. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU
1. Mục đích:
a) Nhằm triển khai thực hiện hiệu quả
Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội về phê duyệt
Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi giai
đoạn 2021 - 2030 và Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc
hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2021 - 2030; Quyết định số 1719/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ, đồng thời góp phần thực hiện
thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XIV nhiệm kỳ 2020 -
2025; Nghị quyết số 34/NQ-HĐND ngày 04 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân
thành phố phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025
và Kế hoạch số 202/KH-UBND ngày 01/10/2021 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc
triển khai thực hiện Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2021 của Chính
phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
59-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển
thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
b) Xác định cụ thể các mục tiêu, chỉ
tiêu, phạm vi, đối tượng nội dung, nhiệm vụ, nguồn vốn, cơ chế quản lý và phân
công trách nhiệm triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia.
2. Yêu cầu:
a) Việc triển khai thực hiện Kế hoạch
phải bám sát Chương trình mục tiêu quốc gia, hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương
phù hợp với Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố và Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội giai đoạn 2021 - 2025 của thành phố, đồng thời gắn với trách nhiệm, sự
phối hợp giữa các cấp, các ngành và các địa phương trong quá trình triển khai
thực hiện.
b) Sử dụng các nguồn vốn đúng quy định,
đảm bảo công khai, minh bạch, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, không đầu tư dàn
trải, kém hiệu quả, gây thất thoát, lãng phí.
c) Thực hiện tốt công tác quản lý,
giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định,
đảm bảo kịp thời, chính xác, hiệu quả.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát:
Khai thác các nguồn lực, tiềm năng, lợi
thế của thành phố, đổi mới sáng tạo, đẩy mạnh phát triển kinh tế, đảm bảo an
sinh xã hội; tập trung giải quyết những vấn đề khó khăn, bức xúc nhất về đời sống,
sản xuất, giảm nghèo nhanh, bền vững, thu hẹp dần khoảng cách về mức sống, thu
nhập của đồng bào DTTS so với bình quân chung của thành phố. Phát triển toàn diện
giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa; nâng cao hơn nữa đời sống của đồng bào DTTS.
Nâng cao số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
là người DTTS. Giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của các dân tộc. Xây dựng
hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội; củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc, nâng cao niềm
tin của đồng bào DTTS đối với Đảng và Nhà nước.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025:
a) Phấn đấu mức thu nhập bình quân đầu
người của người DTTS bằng mức thu nhập bình quân khu vực nông thôn của thành phố;
b) Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo trong
đồng bào DTTS hàng năm từ 0,3% trở lên, tương đương giảm từ 29 hộ trở lên (hộ
nghèo theo chuẩn nghèo mới giai đoạn 2022 - 2025 có 152 hộ, chiếm tỷ lệ 1,58%
trên tổng số hộ DTTS), đến năm 2025 giảm tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào DTTS còn
dưới 0,5%/tổng số hộ DTTS, tương đương giảm còn dưới 36 hộ nghèo DTTS;
c) Giải quyết cơ bản tình trạng thiếu
đất ở, nhà ở cho đồng bào DTTS;
d) Tỷ lệ học sinh học mẫu giáo 5 tuổi
đến trường trên 98%, học sinh trong độ tuổi học tiểu học 100%, học trung học cơ
sở 95%, học trung học phổ thông 72%; người từ 15 tuổi trở lên đọc thông, viết
thạo tiếng phổ thông trên 98%;
đ) Tăng cường công tác y tế để đồng
bào DTTS được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe hiện đại; 98% đồng bào
DTTS tham gia bảo hiểm y tế; trên 95% phụ nữ có thai được khám thai định kỳ,
sinh con ở cơ sở y tế; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân xuống dưới
9%;
e) 60% lao động trong độ tuổi được
đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện của người DTTS;
g) Bảo tồn và phát triển các giá trị,
bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc. Giải quyết kịp thời các
yêu cầu chính đáng của đồng bào DTTS phù hợp với quy định
của pháp luật. Tổ chức tốt các hoạt động nhân dịp lễ, tết của đồng bào DTTS;
h) Đào tạo, quy hoạch, xây dựng đội
ngũ cán bộ người DTTS. Bảo đảm tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc
phù hợp với tỷ lệ dân số là người DTTS ở từng địa phương.
(Đính kèm biểu các chỉ tiêu)
3. Định hướng mục tiêu đến năm
2030:
Căn cứ định hướng mục tiêu 2030 của
Nghị quyết số 88/2019/QH14 của Quốc hội, Quyết định số 1719/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ và tình hình thực tế, thành phố phấn đấu thực hiện đạt các mục tiêu
sau:
a) Mức sống, thu nhập bình quân của đồng
bào DTTS ngang bằng với mức sống, thu nhập của người dân khu vực nông thôn, ngoại
thành của thành phố.
b) Đến năm 2030 cơ bản không còn hộ
nghèo trong đồng bào DTTS.
c) Phấn đấu có 80% số hộ nông dân người
DTTS làm kinh tế nông nghiệp, dịch vụ;
d) Hoàn thành chỉ tiêu đã đề ra trong
Mục tiêu quốc gia về phát triển bền vững đến năm 2030.
IV. PHẠM VI, ĐỐI
TƯỢNG, THỜI GIAN, KINH PHÍ THỰC HIỆN, CƠ CHẾ QUẢN LÝ
1. Phạm vi, đối
tượng:
a) Phạm vi thực hiện:
- Thực hiện tại các xã, phường, thị
trấn vùng đồng bào DTTS trên địa bàn thành phố theo Quyết định số 861/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã khu
vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn
2021 - 2025 đối với một số nội dung Dự án 1; Dự án 3; Tiểu Dự án 1, Tiểu Dự án
3 và Tiểu Dự án 4 của Dự án 5; Dự án 7; Dự án 9 và Dự án 10;
- Thực hiện Dự án có phạm vi mở rộng
địa bàn theo Quyết định số 1719/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Tiểu Dự án 2
thuộc Dự án 5 và một số nội dung của Dự án 6 (do có đối tượng thụ hưởng);
- Thực hiện trên toàn địa bàn thành
phố đối với nội dung hỗ trợ đất ở tại Dự án 1 (do các khu dân cư DTTS hiện có sẵn
nền để bố trí đất ở cho các hộ DTTS nghèo chưa có đất ở trên địa bàn thành phố).
b) Đối tượng thực hiện:
- Hộ gia đình, cá nhân người DTTS (hộ
DTTS là hộ có chủ hộ hoặc có vợ, chồng của chủ hộ là đồng bào DTTS theo quy định
của pháp luật);
- Trường Phổ thông dân tộc nội trú
thành phố;
- Cán bộ, công chức, viên chức thực
hiện công tác dân tộc và cán bộ, công chức, viên chức công tác tại vùng DTTS;
- Các di tích có giá trị tiêu biểu của
các DTTS đã được xếp hạng cấp quốc gia, cấp thành phố; văn hóa vật thể, phi vật
thể của đồng bào DTTS; nghệ nhân người DTTS.
2. Thời gian thực
hiện:
Giai đoạn I: từ năm 2021 đến hết năm
2025.
3. Tổng nhu cầu
kinh phí thực hiện:
Dự kiến tổng nguồn vốn thực hiện
trong giai đoạn 2021 - 2025 là 69.084 triệu đồng. Trong đó:
- Vốn đầu tư thành phố: 25.399 triệu
đồng;
- Vốn sự nghiệp thành phố: 42.115 triệu
đồng;
- Vốn vay từ Ngân hàng chính sách xã
hội: 1.495 triệu đồng;
- Vốn huy động: 75 triệu đồng.
Nguồn vốn thực hiện hàng năm sẽ được
điều chỉnh, bổ sung phù hợp với nhu cầu sử dụng nguồn vốn và ngân sách thành phố.
(Đính kèm
Phục lục 1, 2, 3, 4)
4. Cơ chế quản
lý:
a) Thành lập Ban Chỉ đạo các cấp:
- Cấp thành phố, thành lập Ban Chỉ đạo
chung cho 3 Chương trình mục tiêu quốc gia (Giảm nghèo, Xây dựng nông thôn mới
và Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS);
- Cấp huyện và cấp xã: Thành lập Ban
Chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào DTTS giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2030, giai đoạn 1: từ năm 2021
đến năm 2025 đối với những địa phương có nội dung thực hiện Chương trình trên địa
bàn (có thể thành lập chung Ban Chỉ đạo cho 3 Chương trình).
b) Cơ chế thực hiện:
- Các dự án đầu tư được triển khai đảm
bảo theo các quy định của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của
Chính phủ và Công văn số 3948/BKHĐT-TCTT ngày 14 tháng 6 năm 2022 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ;
- Thực hiện cơ chế hỗ trợ, phân cấp,
phân quyền cho các địa phương; tăng cường sự tham gia của người dân trong thực
hiện Chương trình;
- Áp dụng thống nhất các cơ chế, quy
trình trong thực hiện các Dự án, Tiểu Dự án của Chương trình, đảm bảo nguyên tắc
không trùng lặp giữa các hoạt động, nội dung hỗ trợ của Dự án, Tiểu Dự án thuộc
Chương trình trên cùng địa bàn, cùng một đối tượng thụ hưởng;
- Trên cơ sở nguồn lực được giao, các
sở, ngành và địa phương chủ động bố trí kinh phí thực hiện hằng năm để đảm bảo
hoàn thành các mục tiêu của Chương trình; tăng cường sự tham gia của người dân,
đảm bảo công khai, minh bạch trong quá trình thực hiện.
c) Cơ chế lập, chấp hành và quyết
toán ngân sách nhà nước:
- Việc lập, phân bổ, chấp hành dự
toán và quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình thực hiện theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và theo quy định tại
Thông tư số 15/2022/TT-BTC ngày 04 tháng 3 năm 2022 của Bộ
Tài chính. Các sở, ngành và Ủy ban nhân dân huyện Cờ Đỏ được
phân bổ và giao dự toán kinh phí thực hiện Chương trình chịu
trách nhiệm quản lý, sử dụng và quyết toán theo quy định.
- Hằng năm, các sở, ngành liên quan
và Ủy ban nhân dân huyện Cờ Đỏ được giao dự toán thực hiện các Dự án, Tiểu Dự
án, Nội dung của Chương trình có trách nhiệm thực hiện quyết toán kinh phí theo
quy định hiện hành, đồng thời dự toán kinh phí thực hiện cho năm tiếp theo, gửi
thông báo quyết toán và dự toán kinh phí về Ban Dân tộc (cơ quan chủ trì), Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo quyết toán hàng năm, trình Ủy
ban nhân dân thành phố xem xét để trình Hội đồng nhân dân thành phố.
- Đối với các hoạt động, nhiệm vụ cơ
quan, đơn vị được giao dự toán ký hợp đồng với các cơ quan, đơn vị khác thực hiện,
tài liệu làm căn cứ thanh, quyết toán được lưu tại cơ quan, đơn vị được giao dự
toán gồm: Hợp đồng, biên bản nghiệm thu công việc, biên bản thanh lý hợp đồng,
văn bản đề nghị thanh toán kinh phí của cơ quan, đơn vị thực hiện hợp đồng ký kết,
ủy nhiệm chi hoặc phiếu chi và các tài liệu có liên quan khác.
- Cơ quan, đơn vị thực hiện hợp đồng
có trách nhiệm triển khai thực hiện các nhiệm vụ đã ký kết, trực tiếp sử dụng
kinh phí theo đúng quy định của pháp luật.
- Đối với các Dự án, Tiểu Dự án có nội
dung hỗ trợ hộ gia đình, việc hỗ trợ đối với hộ gia đình thực hiện thông qua
người đại diện của gia đình là chủ hộ hoặc người đại diện cho hộ gia đình (là
người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, được ủy quyền bằng văn bản thay mặt
gia đình nhận hỗ trợ). Cơ quan được giao nhiệm vụ hỗ trợ thực hiện lập bảng kê
hỗ trợ hộ gia đình, trong đó ghi rõ họ và tên, địa chỉ người đại diện hộ gia
đình được hỗ trợ; số tiền hỗ trợ hoặc nội dung hỗ trợ, chữ ký (dấu tay điểm chỉ)
của người đại diện hộ gia đình được hỗ trợ để làm chứng từ thanh toán, quyết
toán.
d) Cơ chế huy động nguồn lực và lồng
ghép nguồn vốn:
- Việc lồng ghép nguồn vốn thực hiện
Kế hoạch phải đảm bảo các nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ.
- Các nguồn vốn lồng ghép:
+ Nguồn ngân sách địa phương bao gồm:
ngân sách thành phố và ngân sách cấp huyện;
+ Nguồn vốn tín dụng ưu đãi từ Ngân
hành Chính sách xã hội;
+ Các nguồn vốn huy động hợp pháp
khác.
- Cơ chế huy động các nguồn lực:
+ Huy động tối đa các nguồn lực hợp
pháp từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nhằm thực hiện hoàn thành mục tiêu,
nhiệm vụ của Kế hoạch; các nguồn lực tham gia đóng góp phải trên tinh thần tự
nguyện, công khai, minh bạch đảm bảo đúng quy định của pháp luật; tăng cường
công tác vận động, tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ từ hợp tác quốc tế theo Kế hoạch
số 38/KH-UBND ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân dân thành phố về triển
khai thực hiện Đề án “Tăng cường hợp tác quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế - xã
hội vùng đồng bào DTTS đến năm 2025 trên địa bàn thành phố”;
+ Đối với các nguồn lực huy động, các
cơ quan được giao chủ trì các Dự án, Tiểu Dự án, Nội dung thành phần và các địa
phương chủ động tiếp cận và tích cực vận động để thực hiện
có hiệu quả Kế hoạch;
+ Giá trị huy động các nguồn lực phải
được thể hiện rõ trong quyết định phê duyệt dự án, dự toán và phải được theo
dõi, đánh giá tổng hợp báo cáo trong kế hoạch 5 năm và hằng
năm.
V. NHIỆM VỤ THỰC
HIỆN CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
Để thực hiện đạt các mục tiêu đề ra, Ủy
ban nhân dân thành phố huy động các nguồn lực tổ chức thực hiện một số Dự án, Tiểu
dự án thành phần thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia, cụ thể như
sau:
1. Dự án 1 “Giải
quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt”:
a) Mục tiêu cụ thể đến năm 2025:
- Góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo trong
đồng bào DTTS còn dưới 0,5/tổng số hộ DTTS;
- Giải quyết cơ bản tình trạng thiếu
đất ở, nhà ở cho đồng bào DTTS;
- Tăng cường tạo việc làm, hỗ trợ
chuyển đổi nghề phù hợp với yêu cầu, điều kiện của đồng bào DTTS.
b) Chỉ tiêu cụ thể đến 2025:
- Hỗ trợ đất ở cho 61 hộ chưa có đất ở
trên địa bàn thành phố, trong đó ưu tiên giải quyết trước cho 02 hộ chưa có đất
ở tại địa bàn vùng DTTS;
- Hỗ trợ nhà ở cho 15 hộ (đối tượng
theo Quyết định số 1719/QĐ-TTg);
- Hỗ trợ chuyển đổi nghề cho 28 hộ.
c) Nội dung thực hiện:
Hỗ trợ đất ở:
- Đối tượng thụ hưởng: hộ nghèo là đồng
bào DTTS chưa có đất ở, trong đó ưu tiên cho các hộ nghèo còn nhiều khó khăn,
có khó khăn đặc thù và các hộ chưa được thụ hưởng đất ở từ các chính sách hỗ trợ
đất ở của Nhà nước, tổ chức khác. Trường hợp đã được hỗ trợ đất ở theo chính
sách hỗ trợ đất ở khác thì phải thuộc các đối tượng sau: đất ở bị sạt lở, sụt
lún hoặc có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác
đe dọa tính mạng con người. Hộ được hỗ trợ đất ở không được chuyển nhượng, tặng
cho quyền sử dụng đất đối với diện tích đất được hỗ trợ trong thời hạn 10 năm kể
từ ngày được giao đất.
- Nội dung hỗ trợ và cách thức thực
hiện: Thành phố sắp xếp, bố trí 02 hộ có nhu cầu về đất ở tại xã Thới Đông, huyện
Cờ Đỏ vào Khu dân cư DTTS hiện hữu tại huyện Cờ Đỏ. Đồng thời sắp xếp, bố trí
59 hộ còn lại ở các khu dân cư dân tộc thiểu số hiện hữu trên địa bàn thành phố.
- Phân công thực hiện:
+ Ban Dân tộc chủ trì, theo dõi, đôn
đốc, giám sát việc giao đất ở; chủ trì phối hợp với các quận, huyện sắp xếp, bố
trí đất ở cho các hộ sinh sống tại các quận, huyện không
có Khu dân cư DTTS vào các Khu dân cư DTTS hiện hữu;
+ Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp,
hướng dẫn Ủy ban nhân dân quận, huyện thực hiện cấp Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ được thụ hưởng;
+ Ủy ban nhân dân quận, huyện bố trí
đất ở vào Khu dân cư DTTS trên địa bàn quận, huyện; thực hiện các trình tự, thủ
tục, bố trí ngân sách địa phương cấp Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất ở
theo quy định tại Thông tư số 02/2022/TT-UBDT ngày 30 tháng 06
năm 2022 của Ủy ban Dân tộc. Quản lý, giám sát việc sử dụng đất ở được hỗ trợ đối
với hộ được cấp đất ở.
Hỗ trợ nhà ở:
- Đối tượng thụ hưởng: hộ DTTS nghèo
sinh sống trên địa bàn vùng DTTS chưa có nhà ở, hoặc nhà ở tạm dột nát. Trong
đó ưu tiên đối tượng: Hộ nghèo còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù; hộ
được hỗ trợ đất ở thì được xem xét hỗ trợ nhà ở; hộ chưa được hỗ trợ nhà ở từ
các chính sách hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức khác. Trường hợp đã được hỗ trợ
nhà ở theo các chính sách hỗ trợ nhà ở khác thì phải thuộc các đối tượng sau:
nhà ở đã bị sập đổ hoặc hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ do
thiên tai gây ra nhưng chưa có nguồn vốn để sửa chữa, xây
dựng lại. Đã được hỗ trợ nhà ở theo các chương trình, chính sách hỗ trợ nhà ở
khác có thời gian từ 05 năm trở lên tính đến thời điểm Chương trình được phê
duyệt.
- Nội dung hỗ trợ và cách thức thực
hiện:
Nhà được xây dựng đảm bảo tiêu chuẩn
3 cứng (nền cứng - khung cứng - mái cứng)
với diện tích từ 40m2 trở lên, cụ thể:
+ Nền cứng: nền
nhà làm bằng các vật liệu có tác dụng làm tăng độ cứng của
nền như xi măng - cát, bê tông, gạch;
+ Khung cứng:
bao gồm hệ thống khung, cột, tường, kể cả móng đỡ. Khung cột được làm bằng các vật liệu như: bê tông cốt thép, sắt,
thép, gỗ bền chắc; tường xây gạch; móng làm từ bê tông cốt thép hoặc xây gạch,
đá;
+ Mái cứng: gồm hệ thống đỡ mái và
mái lợp. Hệ thống đỡ mái có thể làm từ các vật liệu: bê tông cốt thép, sắt,
thép, gỗ bền chắc. Mái lợp bằng các loại tấm lợp có chất
lượng tốt như tôn, phi brô xi măng;
Niên hạn sử dụng công trình nhà ở từ
20 năm trở lên. Các công trình phụ trợ như: nhà bếp, nhà vệ sinh... phải được bố
trí đảm bảo hợp vệ sinh, thuận tiện cho sinh hoạt.
- Kinh phí thực hiện:
Dự kiến xây 15 căn nhà ở cho 15 hộ2 trên địa bàn vùng DTTS thuộc
huyện Cờ Đỏ với tổng kinh phí 1.050 triệu đồng (định mức 80 triệu đồng/căn/hộ,
trong đó ngân sách thành phố (vốn đầu tư) 50 triệu đồng/hộ, vay vốn từ Ngân
hàng Chính sách xã hội 25 triệu đồng/hộ và vốn huy động (địa phương vận động, hỗ
trợ hoặc đóng góp từ gia đình, dòng họ và các nguồn khác) tối thiểu 5 triệu đồng/hộ).
- Phân công thực hiện:
+ Ban Dân tộc chủ trì, đôn đốc, giám
sát việc hỗ trợ nhà ở;
+ Sở Xây dựng phối hợp với Ban Dân tộc
cùng Ủy ban nhân dân huyện Cờ Đỏ và các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc hỗ
trợ, hướng dẫn thực hiện trình tự, thủ tục liên quan đến chính sách hỗ trợ xây
dựng nhà ở theo quy định;
+ Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội
thành phố Cần Thơ thực hiện cho vay theo đúng quy trình, thủ tục theo quy định;
+ Ủy ban nhân dân huyện Cờ Đỏ tổng hợp
nhu cầu thực tế, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân
thành phố vốn đầu tư thực hiện mục tiêu hỗ trợ nhà ở; thực hiện các trình tự,
thủ tục xây nhà ở cho đối tượng thụ hưởng theo quy định.
Hỗ trợ chuyển đổi nghề:
- Đối tượng thụ hưởng: Hộ DTTS nghèo
thuộc vùng DTTS sinh sống bằng nghề nông nghiệp chưa có đất
sản xuất, có nhu cầu chuyển đổi nghề, trong đó ưu tiên hộ nghèo còn gặp nhiều khó
khăn, có khó khăn đặc thù; Hộ chưa được hỗ trợ chuyển đổi nghề từ các chương
trình, chính sách hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội khác, trường
hợp đã được hỗ trợ đất sản xuất hoặc chuyển đổi nghề theo các chính sách hỗ trợ
khác thì phải thuộc các đối tượng sau: Đất sản xuất bị mất do ảnh hưởng ảnh hưởng
bởi hiện tượng thiên tai nhưng chưa có nguồn vốn để sửa chữa,
cải tạo lại; được hỗ trợ chuyển đổi nghề nhưng do hoàn cảnh bất khả kháng dẫn đến
mất sức lao động, mất việc làm.
- Nội dung hỗ trợ và cách thức thực
hiện: Do hiện nay thành phố không còn quỹ đất để giao đất sản xuất nên thực hiện
hỗ trợ chuyển đổi nghề. Tổng số hộ có nhu cầu hỗ trợ chuyển đổi nghề là 28 hộ
trên địa bàn vùng DTTS thuộc huyện Cờ Đỏ.
- Kinh phí thực hiện:
Dự kiến kinh phí thực hiện 1.400 triệu
đồng, trong đó ngân sách thành phố (vốn sự nghiệp) hỗ trợ 280 triệu đồng (10
triệu đồng/hộ), vốn vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội 1.120 triệu đồng (40 triệu
đồng/hộ).
- Phân công thực hiện:
+ Ban Dân tộc chủ trì tổng hợp đối tượng
và nhu cầu kinh phí gửi Sở Tài chính trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra giám sát việc thực hiện.
+ Sở Tài chính rà soát, tổng hợp
phương án phân bổ vốn chi thường xuyên nguồn ngân sách trung hạn giai đoạn 2021
- 2025 và hằng năm cho Ủy ban nhân dân huyện Cờ Đỏ để thực hiện Kế hoạch theo
đúng nguyên tắc, tiêu chí và định mức quy định.
+ Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội
Việt Nam thành phố Cần Thơ hướng dẫn quy trình, thủ tục cho vay, thu hồi nợ
theo quy định, đảm bảo đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện; có thể ủy thác một số nội
dung công việc cho các tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở trong việc hỗ trợ vay
vốn.
+ Ủy ban nhân dân huyện Cờ Đỏ rà soát
nhu cầu thực tế, phê duyệt danh sách đối tượng thụ hưởng giai đoạn 2022 - 2025
gửi Ban Dân tộc tổng hợp gửi Sở Tài chính trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thực
hiện cấp phát tiền hỗ trợ chuyển đổi nghề cho đối tượng thụ hưởng. Giám sát việc
sử dụng nguồn vốn hỗ trợ và vốn vay của đối tượng thụ hưởng.
d) Kinh phí thực hiện Dự án 1:
Dự kiến kinh phí 2.450 triệu đồng,
trong đó ngân sách thành phố vốn đầu tư hỗ trợ 600 triệu đồng, vốn sự nghiệp hỗ
trợ 280 triệu đồng, vốn vay 1.495 triệu đồng, vốn huy động 75 triệu đồng từ
đóng góp gia đình, dòng họ và các nguồn khác.
2. Dự án 3
“Phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, phát huy tiềm năng, thế mạnh của
các vùng, miền để sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị”:
Thành phố sẽ phối hợp với Ủy ban Dân
tộc triển khai thực hiện thí điểm dự án “Trung tâm kết nối giao thương thương mại,
du lịch và quảng bá sản vật vùng đồng bào DTTS và miền núi” theo hướng dẫn cụ
thể của Ủy ban Dân tộc.
Giao Ban Dân tộc thành phố chủ trì,
phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban
nhân dân thành phố tổ chức thực hiện theo hướng dẫn của Ủy ban Dân tộc.
3. Dự án 5
“Phát triển giáo dục đào tạo nâng cao chất Iượng nguồn nhân lực”:
a) Tiểu dự án 1 “Đổi mới hoạt động, củng
cố phát triển các Trường Phổ thông dân tộc nội trú, Trường phổ thông dân tộc
bán trú và xóa mù chữ cho người dân vùng đồng bào DTTS”:
Đối với Tiểu Dự án này, thành phố Cần
Thơ đầu tư hỗ trợ Trường Phổ thông dân tộc nội trú (PTDTNT), cụ thể:
- Mục tiêu:
Củng cố, phát triển Trường PTDTNT nhằm
góp phần tạo chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục, tạo nguồn đào tạo cán bộ
và phát triển nguồn nhân lực đối với vùng đồng bào DTTS; bảo đảm thực hiện công
bằng trong giáo dục giữa các vùng, miền và dân tộc.
- Đối tượng thụ hưởng:
Trường PTDTNT và đội ngũ cán bộ quản
lý, giáo viên, học sinh đang trực tiếp quản lý, giảng dạy và học tập tại các
nhà trường.
- Nội dung thực hiện:
Đối với Dự án này, thành phố sẽ đầu
tư xây dựng cải tạo, nâng cấp Trường PTDTNT thành phố Cần Thơ.
- Kinh phí thực hiện:
Tổng mức vốn đầu tư là 24.799 triệu đồng
từ ngân sách thành phố trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 -
2025 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Phân công thực hiện:
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối
hợp với Ban Dân tộc, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành liên quan, Ủy ban
nhân dân quận Ô Môn tổ chức thực hiện Tiểu Dự án.
b) Tiểu Dự án 2 “Bồi dưỡng kiến thức
dân tộc; đào tạo dự bị đại học, đại học và sau đại học đáp ứng nhu cầu nhân lực
cho vùng đồng bào DTTS; đào tạo nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ triển
khai Chương trình ở các cấp”:
- Mục tiêu đến năm 2025:
+ Bồi dưỡng 08 lớp kiến thức dân tộc;
+ Bồi dưỡng 06 lớp dạy tiếng dân tộc
thiểu số.
- Đối tượng thụ hưởng:
+ Bồi dưỡng kiến thức công tác dân tộc:
cán bộ, công chức, viên chức theo dõi công tác dân tộc ở các sở, ban ngành thành
phố, quận, huyện và cán bộ công chức, viên chức công tác ở vùng DTTS; dạy tiếng
DTTS đối với cán bộ, công chức, viên chức, thuộc nhóm đối tượng 3, 4 tiếp xúc
trực tiếp, làm việc với đồng bào dân tộc;
+ Đào tạo đại học và sau đại học: học
sinh, sinh viên, cán bộ, công chức, viên chức học tập và công tác trên địa bàn
vùng DTTS và trong các cơ quan công tác dân tộc; ưu tiên người DTTS thuộc nhóm
DTTS có khó khăn đặc thù, nhóm DTTS còn gặp nhiều khó khăn và phụ nữ DTTS.
- Nội dung thực hiện:
Bồi dưỡng về kiến thức dân tộc, văn
hóa DTTS và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước và tiếng DTTS theo nhóm đối
tượng quy định tại Quyết định số 771/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2018 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Đề án “Bồi dưỡng kiến thức dân tộc đối với cán bộ, công
chức, viên chức giai đoạn 2018-2025”.
- Kinh phí thực hiện:
Ngân sách địa phương (vốn sự nghiệp)
hỗ trợ 1.760 triệu đồng/8 lớp (220 triệu đồng/lớp, bao gồm: kinh phí tổ chức lớp,
biên soạn tài liệu, in ấn giáo trình...) đối với bồi dưỡng kiến thức dân tộc,
1.320 triệu đồng/6 lớp (220 triệu đồng/lớp, bao gồm: kinh phí tổ chức lớp, biên
soạn tài liệu, in ấn giáo trình...) đối với bồi dưỡng dạy tiếng DTTS.
- Phân công thực hiện:
Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân quận, huyện tổ chức thực hiện Tiểu
Dự án.
+ Đào tạo dự bị đại học, đại học và
sau đại học: lồng ghép thực hiện Kế hoạch số 02/KH-UBND ngày 08 tháng 01 năm
2018 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về triển khai thực hiện Nghị quyết số
05-NQ/TU ngày 27 tháng 12 năm 2016 của Thành ủy Cần Thơ về việc đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực thành phố Cần Thơ đến năm 2020 và những năm tiếp theo; Kế hoạch
số 96/KH-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2021 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về
triển khai thực hiện Nghị định số 141/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2020 của
Chính phủ quy định chế độ cử tuyển đối với học sinh, sinh viên DTTS; Kế hoạch số
29/KH-UBND ngày 09 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về
việc đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các DTTS giai đoạn 2021 - 2025, định hướng
đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
- Phân công thực hiện:
Sở Nội vụ chủ trì, tham mưu thực hiện
Kế hoạch số 02/KH-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố
Cần Thơ; Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, tham mưu thực hiện Kế hoạch số
96/KH-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2021 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ; Ban
Dân tộc chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu thực hiện
Kế hoạch số 29/KH-UBND ngày 09
tháng 02 năm 2022 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ.
c) Tiểu dự án 3 “Phát triển giáo dục
nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho thanh niên vùng DTTS”:
- Mục tiêu đến năm 2025:
+ Mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng
và hiệu quả giáo dục nghề nghiệp góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu
kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS;
+ Phấn đấu đến năm 2025 đạt 60% lao động
trong độ tuổi được đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện của người DTTS.
- Chỉ tiêu cụ thể đến năm 2025:
Thực hiện đào tạo nghề cho 630 lao động
người DTTS thuộc vùng DTTS; phấn đấu đạt 80% người lao động có việc làm mới hoặc
tiếp tục làm nghề cũ nhưng có năng suất, thu nhập cao hơn sau khi học nghề.
- Đối tượng hỗ trợ:
+ Lao động là người DTTS sinh sống ở
vùng đồng bào DTTS;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên
quan.
- Nội dung thực hiện:
+ Hỗ trợ đào tạo nghề:
Thực hiện đào tạo nghề cho khoảng 630
lao động người DTTS thuộc vùng DTTS, nội dung và định mức hỗ trợ thực hiện theo
quy định tại Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03
tháng. Kinh phí thực hiện: 2.525 triệu đồng.
+ Tuyên truyền, tư vấn hướng nghiệp,
khởi nghiệp, học nghề, việc làm; kiểm tra, giám sát, đánh giá:
. Phối hợp với các cơ quan thông tấn
báo chí thông tin tuyên truyền, quán triệt tinh thần Quyết định số 1719/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Cương trình
mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi giai đoạn 2021 - 2025, giai đoạn I: từ 2021 đến năm 2025;
. Tư vấn hướng nghiệp, khởi nghiệp, học
nghề, việc làm đối với người DTTS;
. Kiểm tra, giám sát đánh giá tình hình
thực hiện Tiểu dự án 3 “Phát triển giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm
cho thanh niên vùng DTTS”.
. Kinh phí thực hiện 880 triệu đồng.
- Kinh phí thực hiện Tiểu dự án 3:
Nhu cầu kinh phí thực hiện: 3.405 triệu
đồng từ ngân sách thành phố (vốn sự nghiệp).
- Phân công thực hiện:
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc và các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân
quận, huyện tổ chức thực hiện Tiểu dự án 3. Theo dõi kiểm
tra, giám sát, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện theo quy định;
+ Ủy ban nhân dân quận, huyện phối hợp
tổ chức thực hiện Tiểu dự án 3 trên địa bàn.
d) Tiểu dự án 4: “Đào tạo nâng cao
năng lực cho cộng đồng và cán bộ triển khai Chương trình ở các cấp”:
- Đối với Tiểu Dự
án này, thành phố sẽ chỉ đạo thực hiện khi Ủy ban Dân tộc ban hành Khung Chương
trình đào tạo, Bộ tài liệu đào tạo sẽ tổ chức triển khai thực hiện theo tình
hình thực tế của thành phố.
- Giao Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân quận, huyện căn cứ vào Khung
Chương trình đào tạo, Bộ tài liệu đào tạo do Ủy ban Dân tộc ban hành, xây dựng
kế hoạch, nội dung đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với tình hình thực tế trên địa
bàn thành phố trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, phê duyệt.
đ) Kinh phí thực hiện Dự án 5:
Kinh phí thực hiện là 31.284 triệu đồng
từ ngân sách thành phố, trong đó vốn đầu tư hỗ trợ 24.799 triệu đồng, vốn sự
nghiệp hỗ trợ 6.485 triệu đồng.
4. Dự án 6 “Bảo
tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn
với phát triển du lịch”:
a) Mục tiêu đến năm 2025:
- 100% các loại hình văn hóa vật thể
và phi vật thể của các DTTS được khôi phục, bảo tồn;
- 100% di sản văn hóa truyền thống của
đồng bào DTTS được kiểm kê, sưu tầm, tư liệu hóa bảo quản; 02 di tích quốc gia
của đồng bào DTTS được hỗ trợ tu bổ, tôn tạo, chống xuống cấp;
- 100% khu vực đồng bào DTTS được
nâng cao mức hưởng thụ văn hóa và phát huy vai trò làm chủ trong xây dựng đời sống
văn hóa, xóa bỏ các hủ tục lạc hậu;
- Ít nhất 40%
công chức văn hóa xã vùng đồng bào DTTS được tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn,
nghiệp vụ bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thông.
b) Đối tượng thụ hưởng:
- Đồng bào DTTS, nghệ nhân người
DTTS;
- Văn hóa vật thể và văn hóa phi vật
thể tiêu biểu của đồng bào dân DTTS;
- Di tích có giá trị tiêu biểu của
các DTTS đã được xếp hạng cấp quốc gia, cấp thành phố;
- Các tổ chức và cá nhân có liên
quan.
c) Nội dung thực hiện:
- Khảo sát, kiểm kê, sưu tầm, tư liệu
hóa di sản văn hóa truyền thống của đồng bào DTTS: 100% di sản văn hóa truyền
thống của đồng bào DTTS được kiểm kê, sưu tầm, tư liệu hóa.
- Hỗ trợ nghệ nhân nhân dân, nghệ
nhân ưu tú người DTTS trong việc lưu truyền, phổ biến hình thức sinh hoạt văn
hóa truyền thống và đào tạo, bồi dưỡng những người kế cận:
+ Trợ cấp hàng tháng, y tế, bảo hiểm
xã hội, giao thông công cộng, mai táng, tạo điều kiện về không gian và cơ sở vật
chất để thực hành truyền dạy di sản;
+ Hỗ trợ các nghệ
nhân tổ chức nghiên cứu, sưu tầm và truyền dạy di sản văn hóa phi vật thể.
- Hỗ trợ nghiên cứu,
phục hồi, bảo tồn, phát huy văn hóa phi vật thể các DTTS có nguy cơ mai một
(Các hình thức sinh hoạt văn hóa, tập quán xã hội, nhạc cụ, kiến trúc truyền thống,
trang phục truyền thống, đua ghe Ngo...):
+ 100% các loại hình văn hóa vật thể
và phi vật thể tiêu biểu của các DTTS được khôi phục, bảo tồn;
+ Đánh giá, lựa chọn các dự án khôi
phục, bảo tồn, phát huy văn hóa phi vật thể các DTTS có nguy cơ mai một đầu tư,
hỗ trợ bảo tồn.
- Xây dựng nội dung, xuất bản sách,
đĩa phim tư liệu về văn hóa truyền thống đồng bào DTTS cấp phát cho cộng đồng
các DTTS:
+ 100% ấp, khu vực đồng bào DTTS được
nâng cao mức hưởng thụ văn hóa và phát huy vai trò làm chủ trong xây dựng đời sống
văn hóa, xóa bỏ các hủ tục lạc hậu;
+ Xây dựng nội dung, xuất bản sách,
đĩa phim tư liệu về văn hóa truyền thống đồng bào dân tộc Khmer, Hoa cấp phát
cho cộng đồng dân tộc Khmer, Hoa.
- Tổ chức hoạt động thi đấu thể thao
truyền thống trong các ngày hội, liên hoan, giao lưu nhằm bảo tồn các môn thể
thao truyền thống, các trò chơi dân gian của các DTTS:
+ Bảo tồn, phát huy các môn thể thao
truyền thống các DTTS tại các địa phương có hoạt động phong trào phát triển;
+ Tổ chức hoạt động thi đấu thể thao
truyền thống trong các ngày lễ, tết của đồng bào dân tộc Khmer, Hoa nhằm bảo tồn
các môn thể thao truyền thống, các trò chơi dân gian của các dân tộc (đẩy gậy,
kéo co...).
- Hỗ trợ tu bổ, tôn tạo, chống xuống
cấp di tích có giá trị tiêu biểu của các dân tộc thiểu số đã được xếp hạng trên
địa bàn thành phố Cần Thơ:
Thành phố thực hiện Dự án tu bổ, chống
xuống cấp di tích kiến trúc nghệ thuật Quốc gia Hiệp Thiên Cung (quận Cái
Răng); di tích kiến trúc nghệ thuật Quốc gia Chùa Ông (Quản Triệu Hội Quán, quận
Ninh Kiều) và di tích lịch sử - văn hóa cấp thành phố Chùa PôThi SomRôn (quận Ô
Môn).
- Hỗ trợ đầu tư trang thiết bị tại
các ấp, khu vực vùng đồng bào DTTS:
Hỗ trợ trang thiết bị tại các ấp, khu
vực vùng đồng bào DTTS gồm hỗ trợ trang thiết bị âm thanh, ánh sáng, thiết bị
công nghệ thông tin.
d) Kinh phí thực hiện:
Dự kiến kinh phí 16.530 triệu đồng từ
nguồn vốn sự nghiệp của thành phố.
đ) Phân công thực hiện:
Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc và các sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện
tham mưu tổ chức thực hiện Dự án 6. Theo dõi kiểm tra, giám sát, đánh giá, báo
cáo kết quả thực hiện theo quy định.
5. Dự án 7 “Chăm
sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người dân tộc thiểu số;
phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em”:
a) Mục tiêu cụ thể đến năm 2025:
- Cải thiện sức khỏe của đồng bào DTTS cả về thể chất và tinh thần, tầm vóc, tuổi thọ;
- Tăng cường công tác y tế cơ sở để đồng
bào DTTS được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe;
- Tiếp tục khống chế, tiến tới loại bỏ
dịch bệnh ở vùng đồng bào DTTS.
Chỉ số:
- Trên 95% phụ nữ có thai được khám
thai định kỳ, sinh con ở cơ sở y tế hoặc có sự trợ giúp của cán bộ y tế;
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới
5 tuổi thể nhẹ cân dưới 9%;
- Giảm tỷ suất chết của trẻ em dưới 1
tuổi dưới 10‰.
b) Đối tượng:
- Đồng bào DTTS tại vùng DTTS, đặc biệt
là phụ nữ mang thai, bà mẹ, trẻ em và người cao tuổi DTTS;
- Các cơ quan, đơn vị và cá nhân có
liên quan.
c) Nội dung thực hiện:
- Hợp phần
2. Nâng cao chất lượng dân số vùng đồng bào DTTS. Đối
với Hợp phần 2 sẽ thực hiện những nội dung sau:
Hoạt động 2.1. Phổ cập dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn
đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh với sự tham
gia của toàn xã hội tại vùng đồng bào DTTS:
+ Truyền thông, vận động chính sách,
pháp luật về dân số, hôn nhân và gia đình; Tổ chức tư vấn chuyên môn tại cộng đồng
về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước
sinh và sơ sinh;
+ Tổ chức cung cấp dịch vụ tư vấn,
khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước
sinh và sơ sinh;
+ Hỗ trợ nam, nữ thanh niên thực hiện
tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; hỗ trợ bà mẹ thực hiện tầm soát, chẩn
đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh;
+ Sinh hoạt ngoại khóa cho các em học
sinh trong trường Phổ thông Dân tộc Nội trú về kiến thức
chăm sóc sức khỏe sinh sản...
Hoạt động 2.2. Đáp ứng nhu cầu chăm sóc, nâng cao sức khỏe người cao tuổi thích ứng với
già hóa dân số nhanh:
+ Tăng cường tuyên truyền, vận động;
xây dựng môi trường xã hội ủng hộ và tham gia chăm sóc, nâng cao sức khỏe người
cao tuổi;
+ Tổ chức chiến dịch truyền thông, tư
vấn và khám sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng, bao gồm
cả khuyến khích, hỗ trợ người cao tuổi tham gia;
+ Bổ sung trang thiết bị, tập huấn, bồi
dưỡng nâng cao năng lực cơ sở y tế để tổ chức khám sức khỏe định kỳ và tư vấn,
chăm sóc, nâng cao sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng.
Hoạt động 2.3. Ổn định và phát triển dân số của đồng bào DTTS tại
vùng đồng bào DTTS:
+ Tuyên truyền, vận động chính sách,
pháp luật về dân số, cư trú phù hợp tâm lý, tập quán của đồng bào sinh sống tại
vùng đồng bào DTTS;
+ Tổ chức chiến dịch truyền thông lồng
ghép cung cấp dịch vụ dân số và vận động đối tượng thực hiện mô hình sinh đủ
hai con tại các xã thuộc vùng đồng bào DTTS. Tổ chức các
loại hình cung cấp dịch vụ dân số, kế hoạch hóa gia đình phù hợp tại các cơ sở
y tế;
+ Kiểm soát, quản lý dân số tại vùng
đồng bào DTTS. Rà soát thông tin, cơ sở dữ liệu; củng cố, kiện toàn kho dữ liệu
chuyên ngành dân số; chia sẻ, kết nối với cơ sở dữ liệu
các ngành liên quan.
Hoạt động 2.4. Nâng cao năng lực quản lý dân số vùng đồng bào DTTS:
Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kiến thức,
kỹ năng cho cán bộ y tế, dân số, cộng tác viên dân số về
chuyên môn kỹ thuật; nghiệp vụ quản lý dân số.
Hoạt động 2.5. Phòng chống bệnh Thalassemia tại vùng đồng bào DTTS:
+ Tuyên truyền thay đổi và nâng cao
nhận thức, thái độ, hành vi của cộng đồng người DTTS trong việc thực hành sàng
lọc bệnh Thalassemia;
+ Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế
trong việc chẩn đoán, điều trị, chăm sóc và tư vấn phòng bệnh Thalassemia;
+ Tổ chức xét nghiệm tầm soát và quản
lý bệnh di truyền Thalassemia cho đồng bào dân tộc thiểu số.
- Hợp phần
3. Chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng bà mẹ - trẻ em nhằm
giảm tử vong bà mẹ, tử vong trẻ em, nâng cao tầm vóc, thể lực
người DTTS. Đối với Hợp phần 3, thành phố thực hiện nội dung sau:
Nhóm hoạt động 3.3. Tuyên truyền vận động, truyền thông thay đổi hành vi về chăm sóc sức
khỏe, dinh dưỡng bà mẹ - trẻ em:
+ Khảo sát xác định mô hình, nội
dung, hình thức truyền thông về sức khỏe bà mẹ trẻ em phù hợp với bối cảnh văn
hóa của các dân tộc;
+ Phát động và triển khai Tuần Lễ Làm
mẹ an toàn tại tuyến cơ sở vào tháng 10 hàng năm: Tuần Lễ Làm
mẹ an toàn do Bộ Y tế phát động và hướng dẫn triển khai tại 100% số xã trong phạm
vi can thiệp dự án. 95% phụ nữ mang thai ở địa bàn dự án
được tiếp cận các dịch vụ tư vấn, khám thai, xét nghiệm 3 bệnh và dinh dưỡng;
+ Phát triển, xây dựng và in các sản
phẩm truyền thông phù hợp với bối cảnh văn hóa của từng dân tộc, gồm tờ rơi, áp
phích, sách mỏng... được xây dựng và phân phát đến mạng lưới y tế cơ sở, các mô
hình và hộ gia đình;
+ Phát triển, xây dựng các sản phẩm
truyền thông về chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em phù hợp với bối cảnh văn hóa của
từng dân tộc, bao gồm tin bài, video phổ biến kiến thức, phóng sự, trailer quảng
bá, bài phát thanh... trên các phương tiện truyền thông đại chúng và mạng xã hội;
+ Nâng cao năng lực truyền thông cho
cán bộ các các cấp về công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em. Tổ chức tập huấn
cho y tế tuyến xã và cán bộ các ban, ngành, đoàn thể về kiến thức và kỹ năng
truyền thông chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em. Các nội dung truyền thông về
chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em được lồng ghép vào hoạt động thường quy của mạng
lưới y tế và sinh hoạt cộng đồng.
d) Kinh phí thực hiện:
Dự kiến kinh phí thực hiện 3.800 triệu
đồng từ ngân sách thành phố (vốn sự nghiệp).
đ) Phân công thực hiện:
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Ban Dân
tộc và các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân quận, huyện tham mưu Ủy ban
nhân dân thành phố tổ chức thực hiện Dự án 7.
6. Dự án 9 “Đầu
tư phát triển nhóm dân tộc rất ít người, nhóm dân tộc còn nhiều khó khăn”:
Thành phố sẽ thực hiện Nội dung 2 “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống vùng đồng bào
DTTS”, cụ thể:
a) Mục tiêu:
Thông qua việc nâng cao nhận thức và
ý thức pháp luật, chuyển đổi hành vi trong hôn nhân của đồng bào DTTS góp phần
giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào
DTTS; Trên 90% cán bộ làm công tác dân tộc các cấp, cán bộ văn hóa - xã hội cấp
xã được nâng cao năng lực, kỹ năng vận động, tư vấn, truyền thông thay đổi
hành vi về tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng
bào DTTS vào năm 2025; Duy trì không có số cặp tảo hôn và số cặp kết hôn cận
huyết thống trong vùng đồng bào DTTS.
b) Đối tượng thực hiện:
- Nhóm thanh niên, người chưa thành
niên là người DTTS từ 10 tuổi trở lên;
- Các bậc cha mẹ và học sinh Trường
Phổ thông dân tộc nội trú;
- Nhóm phụ nữ và nam giới người DTTS
tảo hôn, kết hôn cận huyết thống;
- Người có uy tín trong cộng đồng các
dân tộc.
c) Nội dung thực hiện:
- Công tác truyền thông: Biên soạn,
cung cấp tài liệu, tập huấn về kiến thức, kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn
pháp luật liên quan về hôn nhân và gia đình. Tổ chức các hội nghị tập huấn,
tuyên truyền hạn chế tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng
đồng bào DTTS.
- Tăng cường các hoạt động tư vấn,
can thiệp lồng ghép với các chương trình, dự án, mô hình chăm sóc sức khỏe sinh
sản, sức khỏe bà mẹ, trẻ em, dân số kế hoạch hóa gia đình, dinh dưỡng, phát triển
thể chất có liên quan trong lĩnh vực hôn nhân nhằm giảm thiểu tình trạng tảo
hôn và hôn nhân cận huyết thống vùng DTTS.
- Nhân rộng các mô hình phù hợp nhằm
thay đổi hành vi, khả năng tiếp cận thông tin và huy động sự tham gia của cộng
đồng thực hiện ngăn ngừa, giảm thiểu tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong
vùng đồng bào DTTS.
- Bồi dưỡng, nâng cao năng lực về
chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác dân tộc tham gia thực
hiện Dự án.
- Kiểm tra, đánh giá, sơ, tổng
kết việc thực hiện Dự án và thực hiện các chính sách.
d) Kinh phí thực hiện:
Dự kiến kinh phí thực hiện 2.430 triệu
đồng từ ngân sách thành phố (vốn sự nghiệp).
đ) Phân công thực hiện:
Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin
và Truyền thông, Sở Tư pháp, Sở Y tế và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức
thực hiện.
7. Dự án 10 “Truyền
thông, tuyên truyền, vận động trong vùng đồng bào DTTS; kiểm tra, giám sát đánh
giá việc tổ chức thực hiện Chương trình”
a) Tiểu dự án 1 (Biểu dương, tôn vinh
điển hình tiên tiến, phát huy vai trò của người có uy tín; phổ biến, giáo dục
pháp luật, trợ giúp pháp lý và tuyên truyền, vận động đồng bào; truyền thông phục
vụ tổ chức triển khai thực hiện Đề án tổng thể và Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi):
- Nội dung số 01: Biểu dương, tôn vinh
điển hình tiên tiến, phát huy vai trò người có uy tín:
+ Mục tiêu:
. Xây dựng, nâng cao chất lượng đội
ngũ người có uy tín và hiệu quả công tác vận động, phát huy vai trò của người
có uy tín trong đồng bào DTTS, góp phần phát triển kinh tế
- xã hội, giảm nghèo bền vững, tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc, giữ gìn an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái ở vùng
DTTS;
. Biểu dương, tôn vinh, ghi nhận công
lao, sự đóng góp của các điển hình tiên tiến trong đồng bào DTTS trong sự nghiệp
xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.
+ Đối tượng:
Các điển hình tiên tiến, người có uy
tín trong vùng DTTS có nhiều đóng góp trên các lĩnh vực của đời sống xã hội
trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế.
+ Nội dung thực hiện:
. Xây dựng, nâng cao chất lượng đội
ngũ người có uy tín và hiệu quả công tác vận động, phát huy vai trò của người
có uy tín trong vùng đồng bào DTTS;
. Triển khai thực hiện các hoạt động
tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của người có uy
tín và lực lượng cốt cán có uy tín trong đồng bào DTTS;
. Xây dựng, phát hiện, bồi dưỡng, lựa
chọn, quản lý, sử dụng đội ngũ người có uy tín và lực lượng cốt cán có uy tín
trong vùng đồng bào DTTS phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương;
. Mua bảo hiểm y tế cho người có uy
tín trong đồng bào DTTS;
. Tổ chức các hoạt động truyền thông,
tuyên truyền, nêu gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến trong đồng
bào DTTS;
. Biểu dương, tôn vinh các điển hình tiên
tiến trong đồng bào DTTS, định kỳ tổ chức (2 năm 1 lần đối với cấp thành phố)
các hoạt động biểu dương, tôn vinh đối với các điển hình tiên tiến trong đồng
bào DTTS; thăm hỏi ốm đau;
. Hàng năm, thành phố tổ chức hoạt động
giao lưu, học tập kinh nghiệm cho người có uy tín; thăm hỏi ốm đau.
+ Kinh phí thực hiện:
Dự kiến kinh phí thực hiện 3.260 triệu
đồng từ ngân sách thành phố (vốn sự nghiệp).
+ Phân công thực hiện:
Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân quận, huyện tổ chức thực hiện Nội dung số
01 của Tiểu Dự án.
- Nội dung số 02: Phổ biến, giáo dục
pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào DTTS:
+ Mục tiêu: Tăng cường tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao nhận thức cho người có uy tín, chức sắc
tôn giáo, đồng bào DTTS.
+ Đối tượng:
. Đồng bào DTTS; người có uy tín, các
chức sắc, chức việc tôn giáo ở vùng đồng bào DTTS;
. Các tổ chức, cá nhân có liên quan.
+ Nội dung:
. Tổ chức các lớp Tập huấn cho cán bộ,
công chức làm công tác dân tộc các cấp và cán bộ, công chức, viên chức được
giao nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến pháp luật vùng đồng bào DTTS; tổ chức Hội
nghị tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho các vị Achar, Ban Quản trị chùa, Ban
Quản lý cơ sở thờ tự của người Khmer, Hoa, Trưởng ấp, khu vực, người có uy tín
và đồng bào DTTS tại vùng DTTS;
. Thực hiện biên soạn, phát hành tài
liệu tuyên truyền bằng tiếng Việt, tài liệu song ngữ Việt
- Khmer và Việt - Hoa, Bản tin Công tác dân tộc, Cẩm nang pháp luật, Sổ tay
pháp luật và các ấn phẩm, tài liệu tuyên truyền khác; thực hiện cấp báo, tạp
chí không thu tiền... nhằm nâng cao năng lực, khả năng tiếp
nhận thông tin cho đội ngũ người có uy tín và lực lượng cốt cán có uy tín đáp ứng
yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được giao.
+ Kinh phí thực hiện:
Dự kiến kinh phí thực hiện 6.230 triệu
đồng từ ngân sách thành phố (vốn sự nghiệp).
+ Phân công thực hiện:
Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân quận, huyện tổ chức thực hiện Nội dung số
01 của Tiểu Dự án.
- Nội dung số 03: Tăng cường, nâng
cao khả năng tiếp cận và thụ hưởng hoạt động trợ giúp pháp lý chất lượng vùng đồng
bào DTTS:
+ Mục tiêu: Bảo đảm công bằng trong
tiếp cận công lý của đồng bào DTTS tại vùng DTTS, xây dựng các mô hình điểm
giúp đồng bào kịp thời tiếp cận và thụ hưởng hoạt động trợ giúp pháp lý chất lượng
để được bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của mình khi gặp vướng mắc, tranh chấp pháp luật.
+ Đối tượng: đồng bào DTTS tại vùng
DTTS; người thực hiện trợ giúp pháp lý và cán bộ các cơ quan liên quan.
+ Nội dung:
. Nâng cao nhận thức trợ giúp pháp lý
điểm vùng đồng bào DTTS;
. Tổ chức chuyên đề trợ giúp pháp lý
điểm kết nối cộng đồng tại vùng đồng bào DTTS;
. Biên soạn, cung cấp các tài liệu
truyền thông về chính sách trợ giúp pháp lý cho người DTTS.
+ Phân công thực hiện:
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Ban
Dân tộc và các sở, ngành, các địa phương liên quan lồng ghép tổ chức thực hiện
Nội dung số 03 của Tiểu Dự án 1.
- Kinh phí thực hiện:
Tổng kinh phí thực hiện Tiểu Dự án 1
giai đoạn 2021-2025 dự kiến 9.490 triệu đồng từ vốn sự nghiệp thành phố.
b) Tiểu Dự án 2 “Ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo
an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số”:
- Mục tiêu: Nâng cao khả năng ứng dụng
và sử dụng công nghệ thông tin trong công tác dân tộc và thực hiện chính sách
dân tộc, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin và trong triển khai thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia.
- Đối tượng: Cán bộ, công chức của
các cơ quan làm công tác dân tộc các cấp trên địa bàn thành phố;
- Nội dung:
Xây dựng cơ sở dữ liệu đồng bộ vùng đồng
bào DTTS để phục vụ công tác dự tính, dự báo, hoạch định, quản lý thực hiện
chính sách dân tộc và trong tổ chức triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia.
- Kinh phí thực hiện:
Nguồn vốn giai đoạn 2021-2025 dự kiến
2.815 triệu đồng từ vốn sự nghiệp thành phố.
- Phân công thực hiện:
Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành, các địa phương liên quan tổ chức thực
hiện Tiểu dự án;
c) Tiểu dự án 3 “Kiểm tra, giám sát,
đánh giá, đào tạo, tập huấn tổ chức thực hiện Chương trình”:
- Mục tiêu đến năm 2025:
Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá
việc thực hiện Kế hoạch, đảm bảo thực hiện đạt các mục tiêu Kế hoạch.
- Đối tượng:
+ Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc
quản lý, tổ chức triển khai thực hiện Chương trình.
+ Người dân trên địa bàn thụ hưởng
Chương trình.
- Nội dung thực hiện:
+ Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh
giá định kỳ hàng năm, sơ kết, tổng kết giai đoạn 5 năm, rút kinh nghiệm việc tổ
chức thực hiện Kế hoạch, đảm bảo Kế hoạch thực hiện đạt được mục tiêu đề ra.
+ Biểu dương, khen thưởng các cá
nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong thực hiện Chương trình.
- Kinh phí thực hiện:
Nguồn vốn giai đoạn 2021-2025 dự kiến
285 triệu đồng từ vốn sự nghiệp thành phố.
- Phân công thực hiện: Ban Dân tộc chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND quận, huyện tham mưu Ủy ban
nhân dân thành phố tổ chức thực hiện Tiểu Dự án 3 của Dự án.
d) Kinh phí thực hiện:
Dự kiến kinh phí thực hiện Dự án 10 là
12.590 triệu đồng từ ngân sách thành phố (vốn sự nghiệp).
VI. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN:
1. Tăng
cường công tác tuyên truyền, quán triệt trong hệ thống chính trị các cấp và
trong đồng bào DTTS các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước về
lĩnh vực dân tộc, đặc biệt là ý nghĩa và tầm quan trọng của Chương trình mục
tiêu quốc gia nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các ngành, các cấp và đồng
bào DTTS trong công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc.
2. Triển
khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phải có trọng tâm, trọng điểm và
bền vững, tập trung cho các vùng đồng bào DTTS, hộ gia đình và cá nhân người
DTTS, trong đó ưu tiên cho hộ nghèo, hộ có khó khăn đặc thù nhằm kịp thời giải
quyết các vấn đề bức xúc, cấp bách, đảm bảo an sinh xã hội, phát triển kinh tế,
nâng cao đời sống, giảm nghèo bền vững trong đồng bào DTTS.
3. Bảo đảm
quản lý tập trung, thống nhất về cơ chế, mục tiêu, chính sách; thực hiện phân cấp
trong quản lý đầu tư theo quy định của pháp luật, công khai, minh bạch trong
phân bổ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia.
4. Chủ động
bố trí ngân sách thành phố đồng thời tích cực huy động nguồn lực xã hội hóa, nhất
là nguồn lực từ hợp tác quốc tế để thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia, trong đó tập trung thực hiện mục tiêu hỗ trợ về đất ở, nhà ở,
chuyển đổi nghề, đào tạo nghề, giáo dục, y tế trong đồng bào DTTS.
5. Tăng
cường nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao khoa học kỹ thuật, công nghệ cho vùng đồng
bào DTTS.
6. Nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc, về thực hiện chính
sách dân tộc, chống mọi biểu hiện tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; đẩy mạnh việc
thực hiện Kết luận số 65-KL/TW ngày 30 tháng 10 năm 2019 của Bộ Chính trị về tiếp
tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX
về công tác dân tộc trong tình hình mới.
7. Xây dựng,
củng cố hệ thống chính trị, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an
ninh nhân dân vững chắc ở vùng đồng bào DTTS.
8. Tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch
ở các cấp, các ngành. Phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý những hành vi tiêu cực, vi
phạm pháp luật trong quá trình thực hiện.
9. Thường
xuyên và định kỳ sơ kết, rút kinh nghiệm, kịp thời biểu dương, khen thưởng các
cá nhân, tập thể có nhiều thành tích trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Ban Dân tộc:
a) Theo dõi, đôn đốc, tổng hợp các
chính sách dân tộc, đề xuất và tham gia thẩm định chính sách, các Dự án đầu tư
liên quan đến vùng đồng bào DTTS.
b) Trên cơ sở hướng dẫn của Ủy ban
Dân tộc chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban
nhân dân thành phố triển khai thực hiện một số nội dung của Dự án 1; triển khai
thực hiện thí điểm dự án “Trung tâm kết nối giao thương thương mại, du lịch và
quảng bá sản vật vùng đồng bào DTTS và miền núi” theo hướng dẫn cụ thể của Ủy
ban Dân tộc; Tiểu Dự án 2, Tiểu Dự án 4 thuộc Dự án 5; Nội
dung 2 thuộc Dự án 9 và Tiểu Dự án 1, Tiểu Dự án 2, Tiểu dự án 3 thuộc Dự án
10. Chủ động phối hợp với các sở, ngành được giao chủ trì thực hiện các Dự án,
Tiểu Dự án còn lại của Kế hoạch.
c) Phối hợp với các sở, ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân quận, huyện tổng hợp các Dự án thành phần, xác định tổng
kinh phí thực hiện Kế hoạch cả giai đoạn và hằng năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố để trình Hội đồng
nhân dân thành phố.
d) Chủ động ký kết Chương trình phối
hợp công tác với các sở, ngành liên quan nhằm thúc đẩy, hỗ
trợ, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình
mục tiêu Quốc gia.
đ) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan xây dựng cơ sở dữ liệu đồng bộ về dân tộc nhằm phục vụ công tác dự
báo, hoạch định, quản lý việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia và thực
hiện chính sách dân tộc.
e) Theo dõi, đôn đốc việc tổ chức triển
khai, kiểm tra, giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết, khen thưởng trong quá
trình thực hiện. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia. Tham mưu thực hiện chế
độ báo cáo kết quả thực hiện hằng năm, sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện kế hoạch
vào cuối năm 2025, đồng thời xem xét tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban
hành kế hoạch thực hiện giai đoạn II từ năm 2026 - 2030 phù hợp với tình hình
thực tế thành phố.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Hướng dẫn về quản lý đầu tư; tổng
hợp giải quyết hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết khó khăn, vướng mắc của
chủ đầu tư trong quá trình triển khai các dự án đầu tư theo quy định;
b) Thẩm định về nguồn vốn và khả năng
cân đối vốn cho các dự án theo kế hoạch và các dự án phát sinh (nếu có) để
Ủy ban nhân dân thành phố làm cơ sở phê duyệt các dự án theo quy
định;
c) Phối hợp với Sở Tài chính và Ban
Dân tộc tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố đề xuất phương án cân đối, trình Hội
đồng nhân dân thành phố phê duyệt vốn đầu tư phát triển trung hạn và hàng năm
trong giai đoạn 2021 - 2025 để tổ chức thực hiện các Dự án, Tiểu Dự án do thành
phố quản lý. Rà soát, tổng hợp, phân bổ vốn đầu tư phát
triển nguồn ngân sách trung hạn và hằng năm trong giai đoạn 2021 - 2025 cho các
sở, ngành liên quan thực hiện Kế hoạch theo nguyên tắc, tiêu chí và định mức
quy định.
3. Sở Tài chính:
a) Trên cơ sở đề xuất của Ban Dân tộc
và khả năng cân đối ngân sách, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham
mưu Ủy ban nhân dân thành phố bố trí kinh phí chi thường
xuyên (vốn sự nghiệp) nguồn ngân sách trung hạn và hằng năm giai đoạn 2021 -
2025 để thực hiện Kế hoạch theo đúng nguyên tắc, tiêu chí và định mức quy định;
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung hạn và hằng năm
giai đoạn 2021 - 2025 của Kế hoạch.
4. Sở Công Thương:
Phối hợp với Ban Dân tộc và các cơ quan,
đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố triển khai thực hiện thí điểm
dự án “Trung tâm kết nối giao thương thương mại, du lịch và quảng bá sản vật
vùng đồng bào DTTS và miền núi” theo kế hoạch cụ thể của Ủy ban Dân tộc.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Phối hợp với Ban Dân tộc và các cơ
quan, đơn vị liên quan thực hiện Tiểu dự án 1 thuộc Dự án
5 của kế hoạch.
6. Sở Lao động, Thương binh và Xã
hội:
Phối hợp với Ban Dân tộc và các cơ quan,
đơn vị liên quan thực hiện Tiểu dự án 3 thuộc Dự án 5 của kế hoạch.
7. Sở Văn hóa, Thể Thao và Du lịch:
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc và
các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện Dự án 6 của kế hoạch.
8. Sở Y tế:
Phối hợp với Ban Dân tộc và các cơ quan,
đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Dự án 7 của kế hoạch.
9. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc và
các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện
nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao khoa học kỹ thuật, công nghệ cho vùng đồng bào
DTTS. Phối hợp với Ban Dân tộc xây dựng cơ sở dữ liệu đồng bộ vùng đồng bào
DTTS để phục vụ công tác dự tính, dự báo, hoạch định, quản lý thực hiện chính
sách dân tộc.
10. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc,
Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố Cần Thơ, Báo Cần Thơ và các cơ quan,
đơn vị liên quan tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận
thức, tạo đồng thuận xã hội, để thực hiện thắng lợi các
nhiệm vụ của Chương trình mục tiêu quốc gia. Phối hợp với Ban Dân tộc xây dựng
cơ sở dữ liệu đồng bộ vùng đồng bào DTTS để phục vụ công
tác dự tính, dự báo, hoạch định, quản lý thực hiện chính sách dân tộc.
11. Sở Nội vụ:
Tham mưu lồng ghép công tác đào tạo,
bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực của thành phố trong đó có đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức người DTTS đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
12. Sở Tài Nguyên và Môi trường:
Phối hợp với Ban Dân tộc cùng Ủy ban
nhân dân huyện Cờ Đỏ và các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc hỗ trợ đất ở,
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Dự án 1 của Kế hoạch.
13. Sở Xây dựng:
Phối hợp với Ban Dân tộc và Ủy ban
nhân dân huyện Cờ Đỏ và các cơ quan, đơn vị liên quan
trong việc hỗ trợ, hướng dẫn thực hiện trình tự, thủ tục liên quan đến chính
sách hỗ trợ xây dựng nhà ở tại Dự án 1 của Kế hoạch.
14. Sở Tư pháp:
Tham mưu thực hiện công tác trợ giúp
pháp lý cho đồng bào DTTS tại vùng DTTS theo quy định; đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, phổ biến pháp luật cho người dân vùng đồng bào DTTS.
15. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách
xã hội thành phố Cần Thơ:
Phối hợp với Ban Dân tộc, các sở,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân quận, huyện đảm bảo thực hiện chính sách tín
dụng ưu đãi theo Kế hoạch này và các văn bản có liên quan theo quy định.
16. Bảo hiểm xã hội thành phố:
Huy động, lồng ghép mọi nguồn lực hợp pháp nhằm hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế cho người DTTS; tăng cường công tác tuyên truyền, vận động người DTTS
tích cực, chủ động tham gia bảo hiểm y tế.
17. Bộ Chỉ huy quân sự thành phố:
Đảm bảo thế trận quốc phòng toàn dân
vùng đồng bào DTTS. Phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền, các ban, ngành,
tổ chức chính trị - xã hội địa phương xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh.
18. Công an thành phố:
Thực hiện tốt thế trận an ninh nhân
dân gắn với thế trận lòng dân vững chắc ở vùng đồng bào
DTTS; chủ động nắm chắc tình hình, giải quyết những mâu thuẫn ngay từ cơ sở,
kiên quyết không để xảy ra các "điểm nóng",
"điểm phức tạp" về an ninh trật tự trong đồng
bào DTTS. Đấu tranh với các hoạt động lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc ảnh
hưởng đến an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn thành phố.
19. Ủy ban nhân dân huyện Cờ Đỏ:
a) Rà soát, tổng hợp và phê duyệt
danh sách đối tượng thụ hưởng các Dự án, Tiểu Dự án thành phần thuộc Chương
trình mục tiêu Quốc gia theo yêu cầu. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân
thành phố về tính chính xác các thông tin, số liệu liên quan đến các dự án, số
vốn đề xuất và thực hiện đúng mục tiêu được phê duyệt. Phân bổ vốn triển khai
thực hiện các nội dung tại Kế hoạch;
b) Công khai danh mục chi tiết các đối
tượng thụ hưởng kế hoạch tại cộng đồng dân cư vùng đồng
bào DTTS, đảm bảo tính minh bạch đế đồng bào, nhân dân tham gia giám sát. Trong
quá trình thực hiện nếu có điều chỉnh danh mục dự án, đối tượng thụ hưởng phải
báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét;
c) Bố trí đất ở cho đối tượng thụ hưởng
vào khu dân cư DTTS trên địa bàn huyện; thực hiện nhiệm vụ chủ đầu tư công
trình hỗ trợ nhà ở theo danh sách phê duyệt;
d) Căn cứ Kế hoạch và theo tình hình
thực tế tại địa phương xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện giai đoạn và hàng
năm. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch ở địa phương. Đồng thời
phối hợp với các sở, ngành thành phố triển khai thực hiện một số Dự án thuộc
Chương trình mục tiêu Quốc gia.
20. Ủy ban nhân dân quận, huyện:
Căn cứ Kế hoạch này và theo tình hình
thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân quận, huyện chủ động phối hợp với các sở,
ngành chủ trì thực hiện các Dự án, Tiểu Dự án triển khai thực hiện trên địa
bàn.
21. Đề
nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức chính trị - xã hội
thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao lồng ghép thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ Kế hoạch vào nhiệm vụ công tác của cơ quan, chủ động phối hợp tuyên
truyền, tổ chức triển khai, giám sát việc tổ chức thực hiện kế hoạch.
VIII. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch
từ ngân sách thành phố, vốn vay tín dụng từ Ngân hàng Chính sách xã hội, vốn
huy động xã hội hóa và nguồn vốn lồng ghép từ
các chương trình, dự án, chính sách khác thực hiện cùng mục tiêu trên địa bàn;
2. Nội dung chi thực hiện theo quy định
hiện hành và có thể được xem xét, điều chỉnh phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ và
tình hình thực tế.
IX. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Định kỳ
trước 10 tháng 6 hàng năm các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện
Cờ Đỏ xây dựng Kế hoạch, dự trù kinh phí thực hiện cho năm tiếp theo và báo cáo
kết quả thực hiện trong năm trước ngày 15 tháng 11 về Ban Dân tộc (cơ
quan chủ trì) và Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp. Quá trình triển
khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo Ban Dân tộc để tổng
hợp trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét.
2. Giao
Ban Dân tộc tham mưu, theo dõi việc triển khai thực hiện kế hoạch; tổ chức sơ kết,
tổng kết đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch và khen thưởng theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch của Ủy ban nhân
dân thành phố triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố Cần Thơ
giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ 2021 đến năm 2025. Kế hoạch này thay thế
Kế hoạch số 06/KH-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân thành phố Cần Thơ. Kết thúc giai đoạn I (2021 - 2025), thành phố sẽ tổ
chức tổng kết kết quả thực hiện, đồng thời bám sát sự chỉ đạo của Trung ương và
tình hình thực tế địa phương sẽ tiếp tục ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện
giai đoạn II (2026 - 2030)./.
(Đính kèm Phụ lục phân công nhiệm
vụ)
Nơi nhận:
- Ủy ban Dân tộc;
- Vụ Địa phương III;
- TT. TU, TT. HĐND;
- CT, PCT UBND TP (1ABCDE);
- Thành viên BCĐ các CTr MTQG;
- Ủy ban MTTQVN TP và các Đoàn thể;
- Các sở, ban ngành thành phố;
- UBND quận, huyện;
- Ban Dân tộc TP;
- VP UBND thành phố (3C);
- Cổng TTĐT thành phố;
- Lưu: VT. HK.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Việt Trường
|
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ
(Kèm theo Kế hoạch số 213/KH-UBND ngày 20 tháng 10 năm
2022 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
TT
|
Nhiệm
vụ
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
1
|
Dự án 1: Giải quyết tình trạng
thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt
|
|
|
|
1.1
|
Hỗ trợ đất ở
|
Ban
Dân tộc
|
Sở
TN&MT và UBND huyện Cờ Đỏ
|
2023-2025
|
1.2
|
Hỗ trợ nhà ở
|
Ban
Dân tộc
|
Sở
Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Chi nhánh Ngân hàng CSXH thành
phố và UBND huyện Cờ Đỏ
|
2022-2025
|
1.3
|
Hỗ trợ chuyển đổi nghề
|
Ban
Dân tộc
|
Sở Tài
chính, Chi nhánh Ngân hàng CSXH thành phố và UBND huyện Cờ Đỏ
|
2023-2025
|
2
|
Dự án 3: Phát triển sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp, phát huy tiềm năng, thế mạnh của các vùng, miền để
sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị
|
Ban
Dân tộc
|
Sở
Công Thương, các sở, ngành liên quan và UBND quận, huyện
|
2023-2025
|
3
|
Dự án 5: Phát triển giáo dục đào
tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
|
|
|
|
3.1
|
Tiểu dự án 1: Đổi mới hoạt động,
củng cố phát triển các trường phổ thông dân tộc nội
trú, trường phổ thông dân tộc bán trú và xóa mù
chữ cho người dân vùng đồng bào DTTS
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Ban
Dân tộc, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân quận
Ô Môn
|
2022-2025
|
3.2
|
Tiểu Dự án 2: Bồi dưỡng kiến thức
dân tộc; đào tạo dự bị đại học, đại học và sau đại học đáp ứng nhu cầu nhân lực
cho vùng đồng bào DTTS; đào tạo nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ triển
khai Chương trình ở các cấp
|
Ban
Dân tộc
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ và UBND quận, huyện
|
2022-2025
|
3.3
|
Tiểu Dự án 3: Phát triển giáo dục
nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho thanh niên vùng DTTS
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Ban
Dân tộc và các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân quận, huyện
|
2023-2025
|
4
|
Dự án 6: “Bảo tồn, phát huy giá
trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch”
|
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Ban
Dân tộc và các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân quận, huyện
|
2022-2025
|
5
|
Dự án 7: Chăm sóc sức khỏe nhân
dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người dân tộc thiểu số; phòng chống suy dinh
dưỡng trẻ em
|
Sở Y
tế
|
Ban
Dân tộc và các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân quận, huyện
|
2022-2025
|
6
|
Dự án 9: Đầu tư phát triển nhóm
dân tộc rất ít người, nhóm dân tộc còn nhiều khó khăn
|
Ban
Dân tộc
|
Sở,
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân quận, huyện
|
2023-2025
|
7
|
Dự án 10: Truyền thông, tuyên
truyền, vận động trong vùng đồng bào DTTS. Kiểm tra, giám sát đánh giá việc tổ
chức thực hiện Chương trình.
|
Ban
Dân tộc
|
Sở
Khoa học và Công nghệ, các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân quận, huyện
|
2022-2025
|
8
|
Nội dung số 03 thuộc Tiểu dự án
1 của Dự án 10: Tăng cường, nâng cao khả năng tiếp cận và thụ hưởng hoạt động
trợ giúp pháp lý chất lượng vùng đồng bào DTTS
|
Sở
Tư pháp
|
Ban
Dân tộc, các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân quận, huyện
|
2022-2025
|
BIỂU
CÁC MỤC TIÊU CỤ THỂ
(Kèm
theo Kế hoạch số 213/KH-UBND ngày 20 tháng 10 năm
2022 của UBND thành phố Cần Thơ)
TT
|
Mục
tiêu
|
Đơn vị tính
|
Mục
tiêu năm 2021
|
Mục
tiêu năm 2022
|
Mục
tiêu năm 2023
|
Mục
tiêu năm 2024
|
Mục
tiêu năm 2025
|
1
|
Thu nhập bình quân đầu người của
người DTTS
|
Triệu
đồng
|
Bằng mức thu nhập bình quân khu vực nông thôn
|
2
|
Giảm tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào
DTTS hàng năm
|
%
|
0
|
≥ 0,3
|
≥ 0,3
|
≥ 0,3
|
<
0,5
|
3
|
Tỷ lệ học sinh học mẫu giáo 5 tuổi
đến trường
|
%
|
95
|
96
|
97
|
98
|
>
98
|
4
|
Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi học tiểu
học
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
5
|
Tỷ lệ học sinh học trung học cơ sở
|
%
|
93
|
93,5
|
94
|
94,5
|
95%
|
6
|
Tỷ lệ học sinh học trung học phổ
thông
|
%
|
68
|
69
|
70
|
71
|
>
72
|
7
|
Tỷ lệ người từ 15 tuổi trở lên đọc thông,
viết thạo tiếng phổ thông
|
%
|
95
|
96
|
97
|
98
|
>
98
|
8
|
Tỷ lệ đồng bào DTTS tham gia bảo hiểm
y tế
|
%
|
94
|
95
|
96
|
97
|
98
|
9
|
Tỷ lệ phụ nữ có thai được khám thai
định kỳ
|
%
|
91
|
92
|
93
|
94
|
>
95
|
10
|
Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể
nhẹ
|
%
|
10
|
<
10
|
9,5
|
<
9,5
|
<
9
|
11
|
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi được
đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện của người DTTS
|
%
|
40
|
45
|
50
|
55
|
60
|
PHỤ LỤC 1:
TỔNG HỢP NGUỒN VỐN THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN THUỘC CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 213/KH-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2022 của
Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
ĐVT: triệu đồng
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Đối tượng thụ hưởng giai đoạn 2021- 2025
|
Kinh phi giai đoạn 2021- 2025
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
Đối tượng thụ hưởng
|
Vốn đầu tư
|
Vốn sự nghiệp
|
Vốn vay tín dụng
|
Vốn huy động
|
Đối tượng thụ hưởng
|
Vốn đầu tư
|
Vốn sự nghiệp
|
Vốn vay tín dụng
|
Vốn huy động
|
Đối tượng thụ hưởng
|
Vốn đầu tư
|
Vốn sự nghiệp
|
Vốn vay tín dụng
|
Vốn huy động
|
Đối tượng thụ hưởng
|
Vốn đầu tư
|
Vốn sự nghiệp
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
18
|
19
|
20
|
21
|
22
|
23
|
I
|
DỰ ÁN 1:
Giải quyết tình trạng thiếu đất ở,
nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt
|
|
104
|
2,450
|
3
|
-
|
-
|
75
|
15
|
101
|
600
|
280
|
1,420
|
60
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
Hỗ trợ đất ở
|
hộ
|
61
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
61
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
Hỗ trợ nhà ở
|
hộ
|
15
|
1,050
|
3
|
-
|
-
|
75
|
15
|
12
|
600
|
-
|
300
|
60
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
Hỗ trợ đất
sản xuất, hỗ trợ chuyển đổi nghề
|
hộ
|
28
|
1,400
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
28
|
-
|
280
|
1120
|
0
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
II
|
DỰ ÁN 5:
Phát triển giáo dục đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
|
|
645
|
31,284
|
2
|
500
|
440
|
-
|
-
|
214
|
14,000
|
2,016
|
-
|
-
|
214
|
10,299
|
2,015
|
-
|
-
|
214
|
-
|
2,014
|
1
|
Tiểu dự
án 1 “Đổi mới hoạt động, củng cố phát triển các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông
dân tộc bán trú và xóa mù chữ cho người dân vùng đồng bào DTTS” (đã được phê duyệt vốn thực hiện)
|
công trình
|
1
|
24,799
|
-
|
500
|
-
|
-
|
-
|
-
|
14,000
|
-
|
-
|
-
|
-
|
10299
|
0
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
Tiểu dự
án 2: Bồi dưỡng kiến thức dân tộc; đào tạo dự bị đại học, đại học và sau đại học đáp ứng nhu cầu nhân lực cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số; đào tạo nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ triển khai Chương trình ở các
cấp
|
|
14
|
3,080
|
2
|
-
|
440
|
-
|
-
|
4
|
-
|
880
|
0
|
0
|
4
|
0
|
880
|
-
|
-
|
4
|
-
|
880
|
2.1
|
Bồi dưỡng kiến thức dân tộc
|
lớp
|
8
|
1,760
|
2
|
-
|
440
|
-
|
-
|
2
|
-
|
440
|
-
|
-
|
2
|
-
|
440
|
-
|
-
|
2
|
-
|
440
|
2.2
|
Bồi dưỡng dạy tiếng
dân tộc thiểu số
|
lớp
|
6
|
1.320
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
-
|
440
|
-
|
-
|
2
|
-
|
440
|
-
|
-
|
2
|
-
|
440
|
3
|
Tiểu dự án 3 “Phát triển giáo dục nghề nghiệp và giải
quyết việc làm cho thanh niên vùng DTTS”
|
|
|
3,405
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
210
|
-
|
1,136
|
-
|
-
|
210
|
-
|
1,135
|
-
|
-
|
210
|
-
|
1,134
|
3.1
|
Hỗ trợ đào
tạo nghề
|
lao động
|
630
|
2,525
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
210
|
-
|
842
|
-
|
-
|
210
|
-
|
842
|
-
|
-
|
210
|
-
|
841
|
3.2
|
Tuyên truyền,
tư vấn hướng nghiệp, khởi nghiệp, học nghề, việc làm; kiểm tra, giám
sát, đánh giá
|
|
-
|
880
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
294
|
-
|
-
|
-
|
-
|
293
|
-
|
-
|
-
|
-
|
293
|
III
|
DỰ ÁN 6:
Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch
|
|
-
|
16,530
|
-
|
-
|
1,745
|
-
|
-
|
-
|
-
|
8,545
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3,096
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3,145
|
1
|
Khảo sát, kiểm kê,
sưu tầm, tư liệu hóa di sản văn hóa truyền thống của đồng bào
DTTS
|
|
-
|
1,350
|
-
|
-
|
0
|
-
|
-
|
-
|
-
|
400
|
-
|
-
|
-
|
-
|
450
|
-
|
-
|
-
|
-
|
500
|
2
|
Hỗ trợ nghệ
nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú người DTTS trong việc lưu truyền, phổ biến
hình thức sinh hoạt văn hóa truyền thống và đào tạo, bồi dưỡng những người kế
cận
|
|
-
|
530
|
-
|
-
|
132.5
|
-
|
-
|
-
|
-
|
132.5
|
-
|
-
|
-
|
-
|
132.5
|
-
|
-
|
-
|
-
|
132.5
|
3
|
Hỗ trợ
nghiên cứu, phục hồi, bảo tồn, phát huy văn hóa phi vật thể
các DTTS có nguy cơ mai một
|
|
-
|
1,200
|
-
|
-
|
0
|
-
|
-
|
-
|
-
|
400
|
-
|
-
|
-
|
-
|
400
|
-
|
-
|
-
|
-
|
400
|
4
|
Xây dựng nội
dung, xuất bản sách, đĩa phim tư liệu về văn hóa truyền thống đồng bào
DTTS cấp phát cho cộng đồng các DTTS
|
|
-
|
1,000
|
-
|
-
|
0
|
-
|
-
|
-
|
-
|
0
|
-
|
-
|
-
|
-
|
500
|
-
|
-
|
-
|
-
|
500
|
5
|
Tổ chức hoạt
động thi đấu thể thao truyền thống trong các ngày hội, liên hoan,
giao lưu nhằm bảo tồn các môn thể thao truyền thống, các trò
chơi dân gian của các DTTS (Tổ chức các hoạt động thể thao truyền thống: Giải
Khmer đẩy gậy, kéo co; Giải đua thuyền truyền thống; Trò
chơi dân gian)
|
|
-
|
450
|
-
|
-
|
112
|
-
|
-
|
-
|
-
|
113
|
-
|
-
|
-
|
-
|
113
|
-
|
-
|
-
|
-
|
112
|
6
|
Hỗ trợ tu bổ, tôn
tạo, chống xuống cấp di tích có giá trị tiêu biểu
của các dân tộc thiểu số đã được xếp hạng trên địa bàn thành phố Cần
Thơ
|
|
-
|
10,000
|
-
|
-
|
1,000
|
-
|
-
|
-
|
-
|
7,000
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1.000
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1,000
|
7
|
Hỗ trợ đầu
tư trang thiết bị tại các thôn vùng đồng bào DTTS
|
|
-
|
2,000
|
-
|
-
|
500
|
-
|
-
|
-
|
-
|
500
|
-
|
-
|
-
|
-
|
500
|
-
|
-
|
-
|
-
|
500
|
IV
|
DỰ ÁN 7:
Chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người dân tộc thiểu số; phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em
|
|
-
|
3,800
|
-
|
|
872
|
-
|
-
|
-
|
-
|
981
|
-
|
-
|
-
|
-
|
976
|
-
|
-
|
-
|
-
|
971
|
1
|
Hợp phần
2. Nâng cao chất lượng dân số vùng đồng bào DTTS
|
|
-
|
2,710
|
-
|
-
|
682
|
-
|
-
|
-
|
-
|
681
|
-
|
-
|
-
|
-
|
676
|
-
|
-
|
-
|
-
|
671
|
1.1
|
Hoạt động
2.1. Phổ cập dịch vụ tư vấn,
khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số
bệnh tật trước sinh và sơ sinh với sự tham gia của toàn xã hội tại
vùng đồng bào DTTS
|
|
-
|
740
|
-
|
-
|
185
|
-
|
-
|
-
|
-
|
185
|
-
|
-
|
-
|
-
|
185
|
-
|
-
|
-
|
-
|
185
|
|
Hoạt động
2.2. Đáp ứng
nhu cầu chăm sóc, nâng cao sức khỏe người cao tuổi
thích ứng với già hóa dân số
nhanh
|
|
-
|
440
|
-
|
-
|
110
|
-
|
-
|
-
|
-
|
110
|
-
|
-
|
-
|
-
|
110
|
-
|
-
|
-
|
-
|
110
|
1.2
|
Hoạt động
2.3. Ổn định
và phát triển dân số của đồng bào DTTS tại vùng đồng bào DTTS
|
|
-
|
435
|
-
|
-
|
110
|
-
|
-
|
-
|
-
|
110
|
-
|
-
|
-
|
-
|
110
|
-
|
-
|
-
|
-
|
105
|
1.3
|
Hoạt động 2.4. Nâng cao năng lực quản lý dân số vùng đồng
bào DTTS
|
|
-
|
435
|
-
|
-
|
112
|
-
|
-
|
-
|
-
|
111
|
-
|
-
|
-
|
-
|
106
|
-
|
-
|
-
|
-
|
106
|
1.4
|
Hoạt động
2.5. Phòng chống bệnh
Thalassemia tại vùng đồng bào DTTS
|
|
-
|
660
|
-
|
-
|
165
|
-
|
-
|
-
|
-
|
165
|
-
|
-
|
-
|
-
|
165
|
-
|
-
|
-
|
-
|
165
|
2
|
Hợp phần
3. Chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng bà mẹ-trẻ em nhằm giảm tử vong bà mẹ, tử vong trẻ em, nâng cao tầm vóc, thể lực người DTTS
|
|
-
|
1,090
|
-
|
-
|
190
|
-
|
-
|
-
|
-
|
300
|
-
|
-
|
-
|
-
|
300
|
-
|
-
|
-
|
-
|
300
|
2.1
|
Nhóm hoạt
động 3.3 - Tuyên truyền vận
động, truyền thông thay đổi hành vi về chăm sóc sức khỏe,
dinh dưỡng bà mẹ - trẻ em
|
|
-
|
1.090
|
-
|
-
|
190
|
-
|
-
|
-
|
-
|
300
|
-
|
-
|
-
|
-
|
300
|
-
|
-
|
-
|
-
|
300
|
V
|
DỰ ÁN 9:
“Đầu tư phát triển nhóm dân tộc rất ít người, nhóm dân tộc còn nhiều khó
khăn”
|
|
6
|
2,430
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
790
|
-
|
-
|
-
|
-
|
810
|
-
|
-
|
-
|
-
|
830
|
|
Nội
dung 2 “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và
hôn nhân cận huyết thống vùng đồng bào
DTTS"
|
|
|
2,430
|
|
|
|
|
|
|
|
790
|
|
|
|
|
810
|
|
|
|
|
830
|
1
|
Biên soạn, cung cấp tài liệu tuyên truyền
|
|
-
|
960
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
320
|
-
|
-
|
-
|
-
|
320
|
-
|
-
|
-
|
-
|
320
|
2
|
Tổ chức các
hội nghị tập huấn, tuyên truyền hạn chế tình trạng tảo hôn và hôn
nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào DTTS
|
Hội nghị
|
3
|
1.140
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
360
|
-
|
-
|
-
|
-
|
380
|
-
|
-
|
-
|
-
|
400
|
3
|
Tổ chức Lớp
Bồi dưỡng, nâng cao năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công
chức làm công tác dân tộc tham gia thực hiện Dự án
|
Lớp
|
3
|
330
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
110
|
-
|
-
|
-
|
-
|
110
|
-
|
-
|
-
|
-
|
110
|
V
|
DỰ ÁN
10: Truyền thông, tuyên truyền, vận động trong vùng đồng bào DTTS; kiểm tra, giám sát đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương
trình
|
|
-
|
12,590
|
-
|
-
|
1,690
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2,720
|
-
|
-
|
-
|
-
|
5,295
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2,885
|
1
|
Tiểu dự án 1: Biểu dương, tôn vinh điển hình tiên tiến, phát huy vai trò của người có uy tín; phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền,
vận động đồng bào
|
|
-
|
9,490
|
-
|
-
|
1,660
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2,670
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2440
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2720
|
1.1
|
Biểu dương, tôn vinh đối với các điển hình
tiên tiến trong đồng bào DTTS; thăm hỏi ốm
đau.
|
cuộc
|
2
|
500
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
250
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
250
|
1.2
|
Mua bảo hiểm
y tế cho người có uy tín trong đồng bào DTTS (kinh phí được cấp thực hiện hằng năm theo Nghị quyết số 08/2017/NQ-HĐND ngày 06/10/2017 của Hội đồng nhân dân thành phố)
|
|
|
1.000
|
-
|
-
|
240
|
-
|
-
|
-
|
-
|
250
|
-
|
-
|
-
|
-
|
250
|
-
|
-
|
-
|
-
|
260
|
1.3
|
Tổ chức hoạt
động giao lưu, học tập kinh nghiệm (kinh phí được cấp thực hiện hằng năm cho Ban Dân tộc)
|
chuyến
|
8
|
1760
|
-
|
-
|
440
|
-
|
-
|
-
|
-
|
440
|
-
|
-
|
-
|
-
|
440
|
-
|
-
|
-
|
-
|
440
|
1.4
|
Tổ chức các
Tập huấn cho cán bộ, công chức làm công tác dân tộc các cấp và cán bộ, công
chức, viên chức được giao nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến pháp luật
vùng đồng bào DTTS
|
lớp
|
3
|
750
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
250
|
-
|
-
|
-
|
-
|
250
|
-
|
-
|
-
|
-
|
250
|
1.4
|
Tổ chức các
Hội nghị tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người có uy tín (kinh
phí được cấp thực hiện hằng năm cho Ban Dân tộc)
|
Hội nghị
|
4
|
1.500
|
-
|
-
|
360
|
-
|
-
|
-
|
-
|
360
|
-
|
-
|
-
|
-
|
380
|
-
|
-
|
-
|
-
|
400
|
1.5
|
Thực hiện
tài liệu tuyên truyền bằng tiếng Việt, tài liệu song ngữ, Bản tin
Công tác dân tộc, cẩm nang pháp luật, sổ tay pháp luật..., cấp báo,
tạp chí không thu tiền (kinh phí
được cấp thực hiện hằng
năm cho Ban Dân tộc)
|
|
-
|
3,980
|
-
|
-
|
620
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1,120
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1120
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1120
|
|
Tiểu Dự án 2 “Ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ phát triển kinh tế -
xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào DTTS”
|
|
-
|
2,815
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2,815
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
Xây dựng cơ
sở dữ liệu đồng bộ vùng đồng bào DTTS để
phục vụ công tác dự tính, dự
báo, hoạch định, quản lý thực hiện chính sách dân tộc
|
|
-
|
2,815
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2,815
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
Tiểu dự
án 3: Kiểm tra, giám sát, đánh giá, việc tổ chức thực hiện Chương trình
|
|
-
|
285
|
-
|
-
|
30
|
-
|
-
|
-
|
-
|
50
|
-
|
-
|
-
|
-
|
40
|
-
|
-
|
-
|
-
|
165
|
2.1
|
Tổ chức kiểm
tra, giám sát, đánh giá định kỳ hàng năm, sơ kết, tổng kết
giai đoạn 5 năm
|
|
-
|
185
|
-
|
-
|
30
|
-
|
-
|
-
|
-
|
50
|
-
|
-
|
-
|
-
|
40
|
-
|
-
|
-
|
-
|
65
|
2.2
|
Biểu dương,
khen thưởng các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong
thực hiện Chương trình
|
|
-
|
100
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
100
|
2.3
|
TỔNG CỘNG
|
|
749
|
69,084
|
5
|
500
|
4,747
|
75
|
15
|
315
|
14,600
|
15,332
|
1,420
|
60
|
214
|
10,299
|
12,192
|
-
|
-
|
214
|
-
|
9,845
|
Tổng KP giai đoạn 2022 - 2025: 69.084 triệu đồng, trong đó:
|
Vốn đầu tư:
|
25,399 Tr đồng
|
Vốn sự nghiệp:
|
42,115 Tr đồng
|
Vốn vay NHCSXH
|
1,495 Tr đồng
|
Vốn huy động:
|
75 Tr đồng
|
PHỤ LỤC 2:
ĐỐI TƯỢNG THỤ HƯỞNG ĐẤT Ở
(Kèm theo Kế hoạch số 213/KH-UBND
ngày 20 tháng 10 năm 2022 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
TT
|
Quận,
huyện
|
Đơn
vị
|
Hỗ
trợ đất ở
|
Giai đoạn 2021 - 2025
|
Thực hiện năm 2023
|
I
|
Huyện Cờ Đỏ
|
hộ
|
41
|
41
|
1
|
Thị trấn Cờ Đỏ
|
hộ
|
22
|
22
|
2
|
Xã Thới Xuân
|
hộ
|
12
|
12
|
3
|
Xã Thới Đông
|
hộ
|
2
|
2
|
4
|
Xã Đông Hiệp
|
hộ
|
1
|
1
|
5
|
Xã Đông Thắng
|
hộ
|
0
|
0
|
6
|
Xã Thới Hưng
|
hộ
|
1
|
1
|
7
|
Xã Trung Hưng
|
hộ
|
0
|
0
|
8
|
Xã Trung Thạnh
|
hộ
|
2
|
2
|
9
|
Xã Trung An
|
hộ
|
0
|
0
|
10
|
Xã Thạnh Phú
|
hộ
|
1
|
1
|
II
|
Huyện Thới Lai
|
hộ
|
6
|
6
|
1
|
Thị trấn Thới Lai
|
hộ
|
0
|
0
|
2
|
Xã Thới Thạnh
|
hộ
|
1
|
1
|
3
|
Xã Tân Thạnh
|
hộ
|
0
|
0
|
4
|
Xã Định Môn
|
hộ
|
5
|
5
|
5
|
Xã Trường Thắng
|
hộ
|
0
|
0
|
6
|
Xã Thới Tân
|
hộ
|
0
|
0
|
7
|
Xã Đông Thuận
|
hộ
|
0
|
0
|
8
|
Xã Đông Bình
|
hộ
|
0
|
0
|
9
|
Xã Trường Xuân A
|
hộ
|
0
|
0
|
III
|
Quận Ô Môn
|
hộ
|
7
|
7
|
1
|
Phường Châu Văn Liêm
|
hộ
|
4
|
4
|
2
|
phường Trường Lạc
|
hộ
|
3
|
3
|
3
|
phường Thới An
|
hộ
|
0
|
0
|
4
|
phường Phước Thới
|
hộ
|
0
|
0
|
IV
|
Quận Thốt Nốt
|
hộ
|
2
|
2
|
1
|
phường Thới Thuận
|
hộ
|
1
|
1
|
2
|
phường Trung Nhứt
|
hộ
|
1
|
1
|
V
|
Huyện Vĩnh Thạnh
|
hộ
|
5
|
5
|
1
|
TT Thạnh An
|
hộ
|
3
|
3
|
2
|
xã Thạnh An
|
hộ
|
2
|
2
|
Tổng
số
|
61
|
61
|
Ghi chú: có 02 hộ thuộc vùng DTTS
PHỤ LỤC 3:
TỔNG HỢP ĐỐI TƯỢNG THỤ HƯỞNG NHÀ Ở
(Kèm theo Kế hoạch số 213/KH-UBND ngày
20 tháng 10 năm 2022 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
ĐVT:
Triệu đồng
TT
|
Quận,
huyện
|
Đơn vị
|
Kinh
phí giai đoạn 2021-2025
|
Kinh
phí năm 2022
|
Kinh
phí năm 2023
|
Đối tượng thụ hưởng
|
Vốn đầu tư
|
Vốn vay
|
Vốn huy động (đóng góp từ gia đình
|
Đối tượng thụ hưởng
|
Vốn đầu tư
|
Vốn vay
|
Vốn huy động (đóng góp từ gia đình
|
Đối tượng thụ hưởng
|
Vốn đầu tư
|
Vốn vay
|
Vốn huy động (đóng góp từ gia đình
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
I
|
Huyện Cờ Đỏ
|
hộ
|
15
|
750
|
375
|
75
|
3
|
-
|
75
|
15
|
12
|
600
|
300
|
60
|
1
|
Thị trấn Cờ Đỏ
|
hộ
|
10
|
500
|
250
|
50
|
3
|
-
|
75
|
15
|
7
|
350
|
175
|
35
|
1.1
|
Lý Thị Tâm, Ấp Thới Hòa B
|
|
1
|
50
|
25
|
5
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
50
|
25
|
5
|
1.2
|
Trần Trọng Ngân, Ấp Thới Hòa B
|
|
1
|
50
|
25
|
5
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
50
|
25
|
5
|
1.3
|
Liêu Trăng, Ấp Thới Hòa B
|
|
1
|
50
|
25
|
5
|
1
|
-
|
25
|
5
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1.4
|
Danh Ri, Ấp Thới Hòa B
|
|
1
|
50
|
25
|
5
|
1
|
-
|
25
|
5
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1.5
|
Lý Thị Lệ, Ấp Thới Hòa B
|
|
1
|
50
|
25
|
5
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
50
|
25
|
5
|
1.6
|
Đào Thị Phúc, Ấp Thới Hòa B
|
|
1
|
50
|
25
|
5
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
50
|
25
|
5
|
1.7
|
Kim Thái Phong, Ấp Thới Hòa B
|
|
1
|
50
|
25
|
5
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
50
|
25
|
5
|
1.8
|
Đào Thị Hoa, Ấp Thới Hòa B
|
|
1
|
50
|
25
|
5
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
50
|
25
|
5
|
1.9
|
Danh Thị Tiêng, Ấp Thới Hòa B
|
|
1
|
50
|
25
|
5
|
1
|
-
|
25
|
5
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1.10
|
Phạm Văn Thái, Ấp Thới Hòa B
|
|
1
|
50
|
25
|
5
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
50
|
25
|
5
|
2
|
Xã Thới Đông
|
hộ
|
5
|
250
|
125
|
25
|
-
|
-
|
-
|
-
|
5
|
250
|
125
|
25
|
2.1
|
Mai Trường Sum, ấp Thới Hưng
|
|
1
|
50
|
25
|
5
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
50
|
25
|
5
|
2.2
|
Thạch Văn Sĩ, ấp Thới Hưng
|
|
1
|
50
|
25
|
5
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
50
|
25
|
5
|
2.3
|
Lý Thị Thum, ấp Thới Hòa
|
|
1
|
50
|
25
|
5
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
50
|
25
|
5
|
2.4
|
Thạch Cầm, ấp Thới Hòa
|
|
1
|
50
|
25
|
5
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
50
|
25
|
5
|
2.5
|
Thạch Ngụ, ấp Thới Xuyên
|
|
1
|
50
|
25
|
5
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
50
|
25
|
5
|
Ghi chú: vốn đầu
tư hỗ trợ 50 triệu đồng, vốn vay từ
NHCSXH 25 triệu đồng, vốn huy động 5 triệu đồng.
PHỤ LỤC 4:
TỔNG HỢP ĐỐI TƯỢNG HỖ TRỢ CHUYỂN ĐỔI NGHỀ
(Kèm theo Kế hoạch số 213/KH-UBND
ngày 20 tháng 10 năm 2022 của Ủy ban nhân dân thành
phố Cần Thơ)
ĐVT: Triệu đồng
TT
|
Quận,
huyện
|
Đơn vị
|
Kinh
phí giai đoạn 2021-2025
|
Kinh
phí năm 2023
|
Đối tượng thụ hưởng
|
Nghề mong muốn chuyển đổi
|
Vốn sự nghiệp
|
Vốn
vay
|
Đối tượng thụ hưởng
|
Vốn sự nghiệp
|
Vốn
vay
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
11
|
12
|
13
|
I
|
Huyện Cờ Đỏ
|
hộ
|
28
|
|
280
|
1120
|
28
|
280
|
1120
|
1
|
Thị trấn Cờ Đỏ
|
hộ
|
17
|
|
170
|
680
|
17
|
170
|
680
|
1.1
|
Trần Trọng Ngân, ấp Thới Hòa B
|
|
1
|
Chăn
nuôi
|
10
|
40
|
1
|
10
|
40
|
1.2
|
Liêu Thị Sen, ấp Thới Hòa B
|
|
1
|
Chăn
nuôi
|
10
|
40
|
1
|
10
|
40
|
1.3
|
Đào Thị Phúc, ấp Thới Hòa B
|
|
1
|
Chăn
nuôi
|
10
|
40
|
1
|
10
|
40
|
1.4
|
Danh Bảo Quốc, ấp Thới Hòa B
|
|
1
|
Chăn
nuôi
|
10
|
40
|
1
|
10
|
40
|
1.5
|
Lý Thị Tâm (Danh Nơi), ấp Thới Hòa
B
|
|
1
|
Chăn
nuôi
|
10
|
40
|
1
|
10
|
40
|
1.6
|
Thạch Thị Hà, ấp Thới Hòa B
|
|
1
|
Chăn
nuôi
|
10
|
40
|
1
|
10
|
40
|
17
|
Danh Dẽo, ấp Thới Hòa B
|
|
1
|
Chăn
nuôi
|
10
|
40
|
1
|
10
|
40
|
1.8
|
Thạch Nguyên, ấp Thới Hòa B
|
|
1
|
Chăn
nuôi
|
10
|
40
|
1
|
10
|
40
|
1.9
|
Danh Thị Tiêng, ấp Thới Hòa B
|
|
1
|
Chăn
nuôi
|
10
|
40
|
1
|
10
|
40
|
1.10
|
Danh Ri, ấp Thới Hòa B
|
|
1
|
Chăn
nuôi
|
10
|
40
|
1
|
10
|
40
|
1.11
|
Đào Thị Hoa, ấp Thới Hòa B
|
|
1
|
Chăn
nuôi
|
10
|
40
|
1
|
10
|
40
|
1.12
|
Liêu Trăng, ấp Thới Hòa B
|
|
1
|
Chăn
nuôi
|
10
|
40
|
1
|
10
|
40
|
1.13
|
Kim Thái Phong, ấp Thới Hòa B
|
|
1
|
Chăn
nuôi
|
10
|
40
|
1
|
10
|
40
|
1.14
|
Phạm Văn Thái, ấp Thới Hòa B
|
|
1
|
Chăn
nuôi
|
10
|
40
|
1
|
10
|
40
|
1.15
|
Lý Thị Lệ, ấp Thới Hòa B
|
|
1
|
Chăn
nuôi
|
10
|
40
|
1
|
10
|
40
|
1.16
|
Danh Giàu, ấp Thới Hòa B
|
|
1
|
Chăn
nuôi
|
10
|
40
|
1
|
10
|
40
|
1.17
|
Đào Thị Bích, ấp Thới Bình
|
|
1
|
Chăn
nuôi
|
10
|
40
|
1
|
10
|
40
|
2
|
Xã Thới Xuân
|
hộ
|
2
|
|
20
|
80
|
2
|
20
|
80
|
2 1
|
Thạch Thị Mười, ấp Thới Trường 2
|
|
1
|
Chăn
nuôi
|
10
|
40
|
1
|
10
|
40
|
2.2
|
Nguyễn Thị Chợ, ấp Thới Hòa C
|
|
1
|
Chăn
nuôi
|
10
|
40
|
1
|
10
|
40
|
3
|
Xã Thới Đông
|
hộ
|
9
|
|
90
|
360
|
9
|
90
|
360
|
3.1
|
Thạch Ngụ, ấp Thới Xuyên
|
|
1
|
Chăn
nuôi
|
10
|
40
|
1
|
10
|
40
|
3.2
|
Đào Thị Sâm, ấp Thới Xuyên
|
|
1
|
Chăn
nuôi
|
10
|
40
|
1
|
10
|
40
|
3.3
|
Danh Mười, ấp Thới Xuyên
|
|
1
|
Chăn
nuôi
|
10
|
40
|
1
|
10
|
40
|
3.4
|
Danh Thị Dậy, ấp Thới Xuyên
|
|
1
|
Chăn
nuôi
|
10
|
40
|
1
|
10
|
40
|
3.5
|
Đào Thị Mệnh, ấp Thới Xuyên
|
|
1
|
Chăn
nuôi
|
10
|
40
|
1
|
10
|
40
|
3.6
|
Thạch Cầm, ấp Thới Phong
|
|
1
|
Chăn
nuôi
|
10
|
40
|
1
|
10
|
40
|
3.7
|
Thạch Văn Sĩ, ấp Thới Hưng
|
|
1
|
Chăn
nuôi
|
10
|
40
|
1
|
10
|
40
|
3.8
|
Mai Trường Sum, ấp Thới Hưng
|
|
1
|
Chăn
nuôi
|
10
|
40
|
1
|
10
|
40
|
3.9
|
Lý Thị Thum, ấp Thới Hòa
|
|
1
|
Chăn
nuôi
|
10
|
40
|
1
|
10
|
40
|
Ghi chú: Hỗ trợ chuyển đổi nghề được gộp từ đối tượng hộ DTTS nghèo không có hoặc thiếu đất sản xuất
và đối tượng hộ DTTS chưa được hỗ trợ chuyển đổi nghề. Mỗi
hộ thụ hưởng được hỗ trợ 10 triệu đồng từ vốn sự nghiệp và được vay vốn theo quy định tại Nghị định số 28/2022/NĐ-CP
ngày 26/4/2022 của Chính phủ
1 Theo kết quả tổng điều
tra dân số và nhà ở năm 2019.
2 Năm 2022 sẽ hỗ trợ xây dựng nhà ở cho 03 hộ,
tổng kinh phí 240 triệu đồng, trong đó: 150 triệu đồng
từ nguồn vốn hỗ trợ của Ngân hàng Vietcombank, vốn vay từ NHCSXH
75 triệu đồng, vốn huy động 15 triệu đồng.