ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 117/KH-UBND
|
Bà Rịa - Vũng
Tàu, ngày 30 tháng 06 năm 2023
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ VÀ
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
06-NQ/TW NGÀY 24/01/2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ QUY HOẠCH, XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐÔ THỊ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ
và giải pháp tại các Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW
ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển
bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 ban hành kèm theo
Nghị quyết số 148/NQ-CP ngày 11/11/2022 của Chính phủ và Chương trình hành động
số 29 -CTr/TU ngày 12/4/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; trên cơ sở tình hình
quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị trên địa bàn, Ủy ban nhân dân
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu xây dựng Kế hoạch hành động như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Chỉ đạo các ngành, các cấp tổ
chức quán triệt, triển khai quyết liệt, có hiệu quả, tạo sự chuyển biến về nhận
thức và hành động của cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh về tầm
quan trọng của việc thực hiện Nghị quyết số 06- NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ
Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt
Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
2. Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp đã được Chính phủ đề ra và phân công thực hiện tại Nghị quyết số
148/NQ-CP ngày 11/11/2022; các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã được Ban Thường
vụ Tỉnh ủy đề ra tại Chương trình hành động số 29-CTr/TU ngày 12/4/2023 nhằm đẩy
nhanh tốc độ và nâng cao chất lượng đô thị hoá trên địa bàn tỉnh.
3. Phân công trách nhiệm cụ thể,
rõ ràng cho từng cơ quan, đơn vị gắn với công tác theo dõi, kiểm tra, giám sát
nhằm phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo của từng ngành, địa phương.
4. Phấn đấu một số chỉ tiêu cụ
thể như sau:
- Đến năm 2025:
+ Tỉ lệ đô thị hóa toàn tỉnh đạt
tối thiểu 63,5%.
+ Toàn tỉnh có 13 đô thị đủ
tiêu chí, tiêu chuẩn, trong đó: 01 đô thị loại I là thành phố Vũng Tàu; 02 đô thị
loại II gồm thành phố Bà Rịa và thành phố Phú Mỹ; 01 đô thị loại IV là thị trấn
Long Hải; 08 đô thị loại V gồm: Ngãi Giao, Phước Bửu, Long Điền, Đất Đỏ, Phước
Hải, Kim Long, Bình Châu, Hoà Bình và 01 đô thị sinh thái biển đảo - Côn Đảo.
+ 100% các đô thị hiện có và
các đô thị mới có quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, Quy chế quản lý kiến
trúc đô thị; 100% các đô thị loại III trở lên hoàn thiện tiêu chí phân loại đô
thị về cơ sở hạ tầng đô thị, trong đó ưu tiên hạ tầng xã hội như: y tế, giáo dục,
đào tạo và công trình văn hóa cấp đô thị.
+ Tỉ lệ đất giao thông trên đất
xây dựng đô thị đạt tối thiểu 12 - 18%. Diện tích đất trồng cây xanh bình quân
trên mỗi người dân đô thị đạt khoảng 6 - 10 m2. Diện tích nhà ở bình
quân đầu người phấn đấu tại khu vực đô thị đạt khoảng 31,2 m2
sàn/người.
+ Hạ tầng mạng băng rộng cáp
quang phủ 95% hộ gia đình tại đô thị; phát triển và cung cấp dịch vụ và mạng di
động 4G, 5G và trên 95% người dân có điện thoại thông minh; 80% người dân từ 15
tuổi trở lên có tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc các tổ chức được phép
khác.
+ Kinh tế khu vực đô thị đóng
góp vào GRDP của tỉnh khoảng 75% vào năm 2025.
- Đến năm 2030:
+ Tỉ lệ đô thị hóa toàn tỉnh đạt
khoảng 72 - 77%.
+ Đến năm 2030 và sau năm 2030
giữ vững và nâng các tiêu chí đô thị hiện có; phát triển 02 đô thị mới là Cù Bị
và Suối Nghệ (huyện Châu Đức), trong đó đô thị mới Cù Bị là hạt nhân thực hiện
chức năng đô thị dịch vụ công nghiệp, trong chuỗi tổ hợp công nghiệp - dịch vụ
quy mô lớn dọc trục động lực đường Cao tốc Biên Hoà - Vũng Tàu và đường Vành
đai 4 Thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời tham gia vào chuỗi dịch vụ logistics
hàng không của cảng Hàng không quốc tế Long Thành.
+ Tỷ lệ đất xây dựng đô thị
trên tổng diện tích đất tự nhiên trên địa bàn tỉnh đạt khoảng 22,6%. Tỷ lệ đất
giao thông trên đất xây dựng đô thị đạt 18 - 26%. Diện tích đất trồng cây xanh
bình quân trên mỗi người dân đô thị đạt khoảng 8 - 10 m2. Diện tích
nhà ở bình quân đầu người phấn đấu tại khu vực đô thị đạt khoảng 35,1 m2
sàn/người.
+ Duy trì ổn định tỷ lệ hộ gia
đình có băng rộng cáp quang, tỷ lệ người dân có điện thoại thông minh. Hoàn
thành phát triển thí điểm đô thị thông minh giai đoạn 1, từng bước triển khai
nhân rộng theo lĩnh vực, khu vực, hình thành mạng lưới đô thị thông minh của tỉnh,
liên kết với quốc gia, quốc tế.
+ Kinh tế khu vực đô thị đóng
góp vào GRDP của tỉnh vào khoảng 85%.
+ Huy động mọi nguồn lực triển
khai và hình thành thành phố Bà Rịa - Vũng Tàu trực thuộc Trung ương, đóng vai
trò là một cực phát triển quan trọng trong hệ thống đô thị của vùng Đông Nam Bộ;
là trung tâm hướng ra biển, cửa ngõ ra biển cho vùng Đông Nam Bộ, cơ cấu đô thị
đa trung tâm, với các trung tâm đô thị gồm các quận tập trung chủ yếu: Vũng Tàu
- Phú Mỹ - Bà Rịa - Long Điền - Long Hải. Đồng thời phát triển và hiện đại hoá
các đô thị vệ tinh với chức năng phát triển dịch vụ du lịch, dịch vụ công nghiệp,
nông nghiệp, đóng vai trò hạt nhân phát triển, dẫn dắt và tạo hiệu ứng lan tỏa
phát triển các vùng ngoại thành, vùng ven biển, khu vực nông thôn gồm: 01 đô thị
loại IV là thị trấn Ngãi Giao, huyện Châu Đức; 08 đô thị loại V, gồm: Phước Bửu,
Bình Châu, Hoà Bình, Hồ Tràm, Đất Đỏ, Phước Hải, Lộc An, Kim Long và 01 đô thị
sinh thái biển đảo (Côn Đảo).
- Tầm nhìn đến năm 2045: Tỷ
lệ đô thị hóa không ngừng nâng cao, phấn đấu nằm trong nhóm các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có tỷ lệ đô thị hoá cao trong cả nước. Kinh tế đô thị gắn
liền với với phát triển hệ thống cảng biển đặc biệt quốc gia, chức năng trung
chuyển quốc tế; Hình thành cơ cấu đô thị đa trung tâm. Hệ thống đô thị vệ tinh
liên kết thành mạng lưới đồng bộ, thống nhất, cân đối giữa các hành lang kinh tế
trong tỉnh; nâng cao khả năng chống chịu, thích ứng với biến đổi khí hậu,
phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ môi trường; nhân rộng kiến trúc tiêu
biểu, đặc trưng, thân thiện với môi trường, hiện đại, thông minh. Cơ cấu kinh tế
khu vực đô thị phát triển theo hướng hiện đại với các ngành kinh tế xanh, kinh
tế số chiếm tỉ trọng cao. Các đô thị phát triển gắn liền với trục kinh tế động
lực với kết cấu hạ tầng đồng bộ để trở thành đô thị cấp quốc gia.
II. CÁC NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Quán triệt,
tuyên truyền và tạo sự đồng thuận trong tổ chức thực hiện kế hoạch hành động thực
hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW của Bộ Chính trị
- Các sở, ban, ngành và Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương triển khai nghiên cứu, quán
triệt nội dung của Nghị quyết số 06-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số
148/NQ-CP của Chính phủ, Chương trình hành động số 29-CTr/TU của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy và Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh nhằm tạo sự chuyển biến
về nhận thức, nâng tầm tư duy và tạo sự đồng thuận, quyết tâm cao của các
ngành, các cấp về tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp về quy hoạch, xây
dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045.
- Các sở, ban, ngành và Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động phối hợp tốt với các cơ quan
thông tấn, báo chí để tuyên truyền, phổ biến thông tin về Nghị quyết số
06-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 148/NQ- CP của Chính phủ, Chương trình
hành động số 29-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch hành động của Ủy
ban nhân dân tỉnh với quy mô sâu rộng, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin,
công nghệ số và áp dụng nhiều hình thức, phương thức truyền thông đa dạng để đạt
hiệu quả cao nhất.
2. Nâng cao
chất lượng quy hoạch đô thị đáp ứng yêu cầu xây dựng, quản lý phát triển đô thị
bền vững
- Nâng cao chất lượng quy hoạch,
gắn kết giữa các cấp độ, các loại quy hoạch bảo đảm tính tầng bậc, liên tục, thống
nhất, đầy đủ, tích hợp của hệ thống quy hoạch, gắn quy hoạch đô thị với quy hoạch
nông thôn.
- Lồng ghép các mục tiêu thông
minh, tăng trưởng xanh, ứng phó biến đổi khí hậu trong việc lập, quản lý quy hoạch;
kiểm soát chặt chẽ việc lập, thẩm định và phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch bảo đảm
đồng bộ, công khai, minh bạch. Gắn quy hoạch với kế hoạch đầu tư công trung hạn
và hằng năm, bảo đảm nguồn lực thực hiện.
- Đẩy nhanh tiến độ công tác lập,
thẩm định quy hoạch đô thị. Hoàn thành thẩm định, trình phê duyệt quy hoạch
chung các đô thị mới Lộc An, Bình Châu, Hòa Bình, Hồ Tràm.
- Tổ chức thực hiện quy hoạch,
xây dựng và phát triển đô thị, nhất là xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội,
khu công cộng, quy hoạch quản lý sử dụng không gian nổi, không gian ngầm và hệ
thống công trình ngầm đô thị phải phù hợp với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
bảo đảm quốc phòng, an ninh. Gắn kết chặt chẽ giữa công tác lập quy hoạch, phát
triển đô thị với nhiệm vụ lập quy hoạch và quản lý, bảo vệ các khu quân sự và địa
hình ưu tiên cho nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
- Xây dựng hệ thống dữ liệu
toàn tỉnh kết nối với dữ liệu toàn quốc về quy hoạch và phát triển đô thị; ứng
dụng rộng rãi hệ thống thông tin địa lý (GIS) và công nghệ số, nền tảng số
trong quy hoạch và quản lý phát triển đô thị.
- Bảo đảm phân loại đất đô thị
gắn liền với quy hoạch đô thị và mục đích sử dụng đất; quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đô thị phải phù hợp với quy hoạch đô thị được phê duyệt; kiểm soát chặt chẽ
quy trình chuyển đổi đất nông thôn thành đất đô thị theo quy hoạch và chương
trình phát triển đô thị.
- Tập trung ưu tiên nguồn lực
thực hiện mục tiêu về phát triển đô thị theo quy hoạch chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm của
tỉnh.
- Xử lý nghiêm các vi phạm, chậm
trễ trong quy hoạch, xây dựng và phát triển đô thị; gắn trách nhiệm người đứng
đầu cấp ủy, chính quyền địa phương, sở, ngành trong công tác lập và tổ chức thực
hiện quy hoạch đô thị.
- Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thực
hiện Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị 14-CT/TU ngày 16/4/2021 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý về đất
đai, quy hoạch và xây dựng trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công bố công khai
minh bạch, dễ tiếp cận thông tin trong quy hoạch đô thị.
3. Tập
trung xây dựng, phát triển hệ thống đô thị bền vững, đồng bộ
- Tập trung hoàn thành Quy hoạch
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Lập mới hoặc điều chỉnh Chương
trình phát triển đô thị toàn tỉnh và các đô thị trực thuộc.
- Báo cáo định hướng, kế hoạch,
lộ trình xây dựng và hoàn thành thành phố trực thuộc Trung ương. Trong đó kết nối,
sáp nhập chuỗi các đô thị: Vũng Tàu - Phú Mỹ - Bà Rịa - Long Điền - Long Hải để
hình thành các quận nội thành, phần còn lại là các huyện ngoại thành.
- Tăng cường xây dựng, kết nối,
hình thành vùng các đô thị trung tâm, định hướng hình thành thành phố trực thuộc
Trung ương giai đoạn 2030-2040. Ưu tiên nguồn lực xây dựng đô thị Vũng Tàu, Bà
Rịa, Phú Mỹ; phát triển mạnh hành lang kinh tế công nghiệp, dịch vụ, cảng biển
dọc Quốc lộ 51.
- Thu hút nguồn lực đầu tư phát
triển, hình thành chuỗi đô thị ven biển gồm Lộc An, Bình Châu, Hòa Bình, Hồ
Tràm nhằm kết nối với Vũng Tàu, Long Hải, Phước Hải, Côn Đảo nâng cao chất lượng
hành lang kinh tế dịch vụ, du lịch ven biển, khu du lịch cấp quốc gia, góp phần
để du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh đến năm 2030.
- Tiếp tục đẩy mạnh thu hút nguồn
lực đầu tư, hoàn thiện chất lượng các đô thị: Ngãi Giao, Kim Long, Phước Bửu,
Long Điền, Đất Đỏ góp phần phát triển vùng kinh tế nông nghiệp, cụm công nghiệp
và vùng vành đai nguyên liệu tập trung phía Bắc của tỉnh.
- Phát triển đô thị gắn liền với
Chiến lược kinh tế biển và bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo tồn, gìn giữ di
tích lịch sử và bảo vệ cảnh quan thiên nhiên biển đảo; kiểm soát và giám sát chặt
chẽ việc lấn biển để phát triển đô thị.
- Gắn kết phát triển đô thị
trung tâm và các đô thị loại V; Phát triển các mô hình đô thị mới phù hợp với
thực tiễn, các khu đô thị có vị trí, chức năng đặc thù nổi trội.
- Kiểm soát chặt chẽ sự gia
tăng dân số đô thị, nhất là các đô thị Vũng Tàu, Bà Rịa, Phú Mỹ. Quản lý chặt
chẽ việc phát triển nhà cao tầng tại các đô thị, nhất là khu vực trung tâm.
- Nghiên cứu, sắp xếp, sáp nhập,
thành lập mới đơn vị hành chính đô thị, bảo đảm tính tổng thể, đồng bộ, phù hợp
với quy hoạch và yêu cầu phát triển; trong đó, ưu tiên sáp nhập thị trấn Long Hải
và xã Phước Hưng để hình thành đô thị loại IV đến năm 2025.
- Thực hiện triển khai hiệu quả
các đề án, chương trình về phát triển đô thị ứng phó với biến đổi khí hậu,
phòng chống thiên tai, dịch bệnh.
- Thực hiện hiệu quả các đề án,
chương trình về cải tạo, chỉnh trang, tái thiết và nâng cấp đô thị.
- Hoàn thành giai đoạn I xây dựng
thí điểm đô thị thông minh làm căn cứ phát triển nhân rộng hệ thống đô thị
thông minh trên địa bàn tỉnh.
- Quy hoạch, xây dựng nông thôn
phát triển hài hòa với quá trình đô thị hóa tạo dựng bản sắc nông thôn đặc
trưng của Bà Rịa - Vũng Tàu.
4. Đẩy mạnh
phát triển nhà ở, hệ thống hạ tầng đô thị đồng bộ, hiện đại, liên kết, thích ứng
với biến đổi khí hậu
- Huy động nguồn lực và triển
khai thực hiện hiệu quả Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045 và Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai
đoạn 2021-2030. Thực hiện phương thức, mô hình quản lý và phát triển nhà ở xã hội,
đặc biệt là nhà ở cho người lao động tại khu công nghiệp theo quy định. Đưa các
chỉ tiêu về phát triển nhà ở, trong đó có chỉ tiêu bắt buộc phát triển nhà ở xã
hội vào hệ thống chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh.
- Ưu tiên bố trí đủ quỹ đất
phát triển nhà cho công nhân và các thiết chế khác trong khu công nghiệp.
- Bảo đảm bố trí đủ quỹ đất để
phát triển nhà ở xã hội.
- Cải cách thủ tục hành chính;
kiểm tra, rà soát và quyết định hủy bỏ hoặc điều chỉnh các quy hoạch chi tiết
không triển khai và không còn phù hợp trong khu dân cư hiện hữu mật độ cao nhằm
tạo điều kiện cho các hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở phù hợp với quy hoạch
phân khu và quy chế quản lý kiến trúc đô thị.
- Xây dựng và triển khai thực
hiện các chương trình đầu tư phát triển hạ tầng đô thị đến năm 2030. Tập trung
nguồn lực đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng số.
- Tham mưu bố trí vốn thực hiện
đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng số.
- Khuyến khích sử dụng vật liệu
xanh, xây dựng và phát triển hạ tầng xanh, công trình xanh, tiêu thụ năng lượng
xanh tại đô thị.
- Chú trọng ưu tiên quy hoạch
phát triển đa dạng hệ thống giao thông kết nối đô thị hiện đại, phát triển hệ
thống giao thông với 3 tầng: giao thông mặt đất, giao thông ngầm và giao thông
trên cao; phát triển hệ thống giao thông thủy phù hợp, bảo đảm thông suốt và
liên kết vùng, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; đầu
tư khép kín các đường vành đai, đường xuyên tâm, hệ thống giao thông công cộng
đồng bộ có sức chở lớn, đầu tư bến, bãi đỗ xe tại các đô thị. Thúc đẩy triển
khai nhanh, đồng bộ các dự án giao thông kết nối vùng trọng điểm.
- Tăng cường xây dựng, khai
thác sử dụng hệ thống không gian ngầm, công trình ngầm, không gian đa chức năng
của đô thị. Thực hiện ngầm hoá các đường dây, cáp dịch vụ công cộng tại các đô
thị. Đầu tư đồng bộ hạ tầng kỹ thuật thoát nước và xử lý chất thải. Khuyến
khích sử dụng phương tiện giao thông thân thiện với môi trường tại đô thị.
- Xây dựng giải pháp chi tiết để
triển khai đồng bộ, quyết liệt việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn,
thúc đẩy giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị;
phát huy công nghệ hiện đại trong tái chế rác thải.
- Xây dựng, thúc đẩy đầu tư
phát triển hạ tầng số đồng bộ tại các đô thị; tích hợp hệ thống đo lường, cảm
biến, các hệ thống dữ liệu, khai thác hiệu quả các nền tảng và ứng dụng công
nghệ số vào các hạ tầng thiết yếu tại đô thị; thúc đẩy mô hình quản lý thông
minh trong vận hành, quản lý khai thác hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị.
- Nâng cấp, cải tạo, xây dựng đồng
bộ hệ thống hạ tầng xã hội hiện đại và mạng lưới cung cấp dịch vụ hạ tầng xã hội
tại đô thị. Thực hiện lồng ghép các mục tiêu, định hướng phát triển hệ thống
công trình dịch vụ hạ tầng xã hội và nguồn lực thực hiện vào quá trình lập và
phê duyệt chương trình phát triển đô thị.
5. Nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý đô thị và chất lượng cuộc sống đô thị, bảo đảm an
sinh và phúc lợi xã hội, an ninh, an toàn và trật tự đô thị
- Tiếp tục hoàn thiện chức năng
quản lý nhà nước về đô thị đến các cấp chính quyền địa phương; xác định rõ chức
năng, nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà nước đầu mối về phát triển đô thị.
- Xây dựng nguồn nhân lực cho
phát triển đô thị, trong đó xây dựng vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên ngành gắn
với công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ,
công chức về quản lý đô thị.
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai
Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 28/5/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển
đổi số, đô thị thông minh, gắn với cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng văn hóa và lối sống
đô thị văn minh. Hoàn thiện không gian văn hóa công cộng đáp ứng nhu cầu sáng tạo
và hưởng thụ của người dân.
- Rà soát tổng thể, sắp xếp lại
các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở tại các đô thị theo hướng thiết thực, hiệu
quả, đa năng, phục vụ rộng rãi các đối tượng, phù hợp với Chiến lược phát triển
văn hoá, thể thao đến năm 2030.
- Bố trí đủ quỹ đất và ngân
sách hợp lý, ràng buộc rõ trách nhiệm của chủ đầu tư các khu đô thị đối với việc
xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao cho cư dân; xã hội hoá, khuyến khích
các doanh nghiệp cùng đầu tư.
- Phối hợp, tư vấn, giới thiệu
việc làm cho người lao động, đặc biệt là lao động nông thôn di cư, lao động phi
chính thức, lao động bị thu hồi đất. Thúc đẩy bình đẳng giới, có chính sách
quan tâm tạo việc làm cho nữ giới tại đô thị.
- Ưu tiên nguồn lực phát triển
các dịch vụ xã hội cơ bản tại đô thị, nhất là dịch vụ giáo dục, y tế và chăm
sóc sức khoẻ. Tăng đầu tư, biên chế bảo đảm phát triển hệ thống y tế dự phòng,
y tế cơ sở tại đô thị đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Hoàn thiện mô hình cơ quan kiểm
soát và phòng, chống dịch bệnh bảo đảm đồng bộ với quá trình phát triển đô thị,
đáp ứng yêu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ dân cư đô thị. Nâng cấp hạ
tầng và hoàn thiện hệ thống quản lý tình huống khẩn cấp, tăng cường năng lực
phòng, chống và giảm thiểu thiên tai, dịch bệnh tại các đô thị.
- Xây dựng và hoàn thiện các mô
hình đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội, trật tự xây dựng trong quản lý
đô thị, phù hợp với yêu cầu thực tiễn, chú trọng ứng dụng công nghệ số trong
quá trình thực hiện.
- Xây dựng giải pháp tăng cường
các biện pháp kiểm soát, cải thiện chất lượng không khí tại các đô thị, giảm
thiểu nhanh ô nhiễm bụi, tiếng ồn; xây dựng đồng bộ hệ thống quan trắc, giám
sát chất lượng môi trường tại các đô thị; chú trọng xử lý chất thải rắn đô thị;
cải thiện căn bản tình trạng ô nhiễm môi trường và vệ sinh môi trường ở các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, các khu nhà ở của người thu nhập thấp trong các
đô thị.
- Đẩy nhanh việc di dời có trật
tự các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường hoặc có nguy cơ gây ảnh hưởng đến
an toàn cho người dân ra khỏi khu vực trung tâm các đô thị. Giai đoạn đầu ưu
tiên cho Côn Đảo và các đô thị Phú Mỹ, Long Hải và các đô thị mới Bình Châu,
Hoà Bình.
- Phát triển nông nghiệp công
nghệ cao, nông nghiệp sinh thái và hữu cơ phục vụ đô thị; tăng cường quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng để đảm bảo độ che phủ rừng, che phủ cây xanh trên địa bàn
tỉnh.
- Tăng cường hợp tác quốc tế
toàn diện trên các lĩnh vực quản lý nhà nước về xây dựng và phát triển đô thị.
Khuyến khích các đô thị tăng cường hợp tác với các đô thị trong và ngoài nước
và các tổ chức quốc tế. Chủ động, tích cực tham gia hệ thống mạng lưới các đô
thị xanh, thích ứng, bản sắc, bền vững và thông minh ở khu vực và quốc tế.
- Tăng cường triển khai thực hiện
Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 10/12/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về nâng
cao chất lượng cuộc sống và hạnh phúc của Nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm
2025, định hướng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.
6. Phát triển
kinh tế khu vực đô thị; áp dụng cơ chế, chính sách tài chính và đầu tư phát triển
đô thị
- Triển khai các chương trình,
đề án tái thiết đô thị để nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho phát triển kinh tế
khu vực đô thị; khai thác hiệu quả và bền vững các công trình văn hóa, lịch sử,
các không gian công cộng trong phát triển kinh tế khu vực đô thị.
- Xây dựng phương án phát triển
hạ tầng thương mại (bao gồm quy hoạch hệ thống trung tâm logistic, trung tâm
thương mại, chợ đầu mối, mạng lưới chợ dân sinh) tích hợp chung vào quy hoạch tỉnh
giai đoạn đến 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Xây dựng và triển khai thực
hiện cơ chế, chính sách phát triển vận tải hành khách công cộng, đầu tư mở rộng
các tuyến xe buýt trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch Phát triển
kinh tế dịch vụ, các ngành công nghiệp chế tạo tiên tiến và có tính chiến lược.
- Xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế số, kinh tế tuần hoàn, kinh tế chia sẻ, kinh tế ban đêm, kinh tế du lịch,
thể thao,... tại các đô thị lớn gồm Vũng Tàu, Bà Rịa, Phú Mỹ, Long Điền - Long
Hải và Côn Đảo.
- Phát triển kinh tế gắn với
chuỗi giá trị kinh tế nông nghiệp nông thôn và phát triển dịch vụ xã hội tại
các đô thị loại V. Thúc đẩy phát triển các thị tứ, các đô thị mới có tiềm năng
nông nghiệp - công nghiệp trên cơ sở các khu dân cư nông thôn hiện có trở thành
các trung tâm dịch vụ, du lịch, sản xuất, chế biến, cung cấp thực phẩm, nguyên
liệu, chuyển giao công nghệ,...theo quy hoạch được duyệt.
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai
thực hiện Chương trình hành động số 44- CTr/TU ngày 09/10/2019 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Áp dụng các chính sách khuyến
khích các mô hình khu kinh tế, khu công nghiệp sinh thái ven biển gắn với hình
thành phát triển đô thị, mô hình khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ theo quy định.
Khuyến khích các đô thị xây dựng thương hiệu gắn với thúc đẩy phát triển kinh tế
của đô thị. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao tại các đô thị. Khuyến khích các đô thị hợp tác, xây dựng các trung tâm đổi
mới sáng tạo gắn với các sản phẩm chiến lược và thế mạnh của địa phương.
- Tăng cường thu hút doanh nghiệp
có kinh nghiệm đầu tư và tiềm lực tài chính thực hiện đầu tư dự án trọng điểm,
khu đô thị để tạo động lực phát triển kinh tế khu đô thị.
7. Hoàn thiện
thể chế, chính sách tạo thuận lợi cho quá trình đô thị hoá, công tác quy hoạch,
xây dựng và quản lý phát triển đô thị bền vững
- Chủ động phối hợp, góp ý kịp
thời với các bộ, ngành Trung ương sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chính sách, pháp
luật về quy hoạch đô thị, xây dựng, kinh doanh bất động sản, nhà ở, quản lý
phát triển đô thị, bổ sung tiêu chuẩn phân loại đô thị, quản lý hạ tầng kỹ thuật
đô thị và không gian ngầm đô thị.... đảm bảo tính minh bạch, đồng bộ, thống nhất,
loại bỏ các mâu thuẫn, chồng chéo.
- Chủ động phối hợp, góp ý kịp
thời với các bộ, ngành Trung ương sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chính sách, pháp
luật về đất đai.
- Chủ động phối hợp, góp ý kịp
thời với các bộ, ngành Trung ương sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chính sách, pháp
luật về đầu tư.
- Chủ động phối hợp, góp ý kịp
thời với các bộ, ngành Trung ương xây dựng, ban hành khung pháp lý phát triển đô
thị thông minh.
- Xây dựng Đề án phát triển
kinh tế ban đêm trong đó đề xuất cơ chế chính sách, nguồn lực phát triển và quản
lý các dịch vụ, kinh tế ban đêm.
- Chủ động phối hợp, góp ý kịp
thời với các bộ, ngành Trung ương chuẩn hoá các tiêu chuẩn, hệ thống chỉ tiêu,
chỉ số về đô thị hoá và phát triển đô thị bền vững; khắc phục triệt để tình trạng
nâng loại đô thị khi chưa đủ tiêu chí. Nâng cao tiêu chuẩn phòng, chống thiên
tai, cháy, nổ, sự cố môi trường, dịch bệnh, bảo vệ môi trường trong các công
trình xây dựng đô thị.
- Chủ động phối hợp, góp ý kịp
thời với các bộ, ngành Trung ương hoàn thiện các quy định về tiêu chuẩn của đơn
vị hành chính đô thị phù hợp với đặc điểm vùng miền, các đô thị có tính đặc thù
và những nhiệm vụ khác có liên quan đến quản lý và phát triển đô thị.
- Chủ động phối hợp, góp ý kịp
thời với các bộ, ngành Trung ương hoàn thiện cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn,
quy chuẩn riêng cho xây dựng và lựa chọn mô hình phát triển đô thị bền vững,
phù hợp cho từng vùng, miền, vùng có tính trọng yếu về quốc phòng, an ninh, các
đô thị có nhiều di tích lịch sử, di sản văn hoá, cảnh quan thiên nhiên cần bảo
tồn, gìn giữ.
- Chủ động phối hợp, góp ý kịp
thời với các bộ, ngành Trung ương hoàn thiện pháp luật và các cơ chế, chính
sách tạo thuận lợi cho các địa phương trong xử lý các vấn đề liên ngành, liên
vùng như: Bảo vệ nguồn nước, kết nối hạ tầng, quản lý chất thải, sử dụng tài
nguyên, đất đai, vận tải công cộng, hạ tầng số và logistic...; đầu tư vào kết cấu
hạ tầng vùng và hạ tầng dùng chung, đặc biệt ở các khu công nghiệp trên địa bàn
tỉnh. Hoàn thiện pháp luật, cơ chế, chính sách điều phối và kiểm soát đối với
công tác quy hoạch, sử dụng đất sản xuất và đất xây dựng khu công nghiệp, khu
công nghệ cao, các cụm công nghiệp.
- Căn cứ khả năng cân đối ngân
sách thực hiện bố trí nguồn vốn ngân sách đảm bảo thực hiện các mục tiêu của
chính sách an sinh nhà ở theo quy định.
- Báo cáo “Rà soát, đề xuất
hoàn thiện các chính sách hỗ trợ, ưu đãi, thủ tục hành chính về nhà ở xã hội;
chính sách ưu đãi, khuyến khích để thu hút nguồn lực xã hội đầu tư xây dựng nhà
ở, nhà cho thuê đối với người thu nhập thấp, thu nhập trung bình”.
- Báo cáo “Đề xuất các cơ chế,
chính sách cải tạo, xây dựng lại các chung cư cũ, công trình hết niên hạn sử dụng,
các khu dân cư nghèo trong đô thị”.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Giám đốc các Sở, ban,
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các
đơn vị liên quan có trách nhiệm:
- Khẩn trương thực hiện và hoàn
thành đúng tiến độ các nhiệm vụ xây dựng đề án, dự án cụ thể được giao tại phụ
lục kèm theo Kế hoạch này.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
khẩn trương xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện có hiệu quả, thực chất, toàn
diện các nhiệm vụ, giải pháp đã được đề ra tại Kế hoạch này; trong đó xác định
cụ thể các nhiệm vụ, giải pháp, tiến độ thực hiện, phân công lãnh đạo theo dõi,
chỉ đạo và phân công đơn vị chủ trì thực hiện.
- Chủ động triển khai thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể của ngành, địa phương mình; kịp thời xử lý hoặc
báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý các vấn đề phát sinh.
- Đề cao trách nhiệm người đứng
đầu trong việc giám sát, tổ chức thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ giao; chịu
trách nhiệm toàn diện trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
về kết quả thực hiện của cơ quan, đơn vị mình.
- Trong quá trình thực hiện, kịp
thời đề xuất các nội dung điều chỉnh để phù hợp với tình hình thực tiễn gửi Sở
Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm
tra, giám sát tiến độ, kết quả thực hiện nhiệm vụ, đề án được giao; định kỳ hằng
năm tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện, gửi Sở Xây dựng trước ngày 25 tháng
11 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Xây dựng có trách
nhiệm theo dõi, tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh trong tháng 12 hàng năm.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh
- Theo dõi tình hình thực hiện
Kế hoạch này, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, xử lý kịp thời các vấn đề
phát sinh, đảm bảo thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất Ban Thường vụ Tỉnh ủy sơ kết,
tổng kết việc thực hiện Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh uy theo
quy định.
4. Đề nghị các cơ quan Đảng,
Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức
chính trị - xã hội: phối hợp chặt chẽ với cơ quan hành chính nhà nước các cấp,
tăng cường giám sát thực thi công vụ, phản biện xã hội và đóng góp ý kiến, góp
phần tạo đồng thuận trong công tác tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này của
Ủy ban nhân dân tỉnh./.
(Kèm theo Phụ lục I: Danh mục
thực hiện theo tiến độ và Phụ lục II: Danh mục nhiệm vụ thực hiện thường xuyên)
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các Phó CT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- MTTQVN tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh;
- Báo Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Công Vinh
|