BỘ XÂY DỰNG
-----
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số: 10/2008/TT-BXD
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 4 năm 2008
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VỀ VIỆC ĐÁNH GIÁ, CÔNG NHẬN KHU ĐÔ THỊ MỚI KIỂU MẪU
Căn cứ Nghị định số
17/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về Quy hoạch
xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05/01/2006 của Chính phủ về việc ban
hành Quy chế Khu đô thị mới;
Căn cứ Nghị định số 29/2007/NĐ-CP ngày 27/02/2007 của Chính phủ về Quản lý kiến
trúc đô thị;
Căn cứ nhu cầu thực tế phát triển khu đô thị mới ở nước ta hiện nay. Nhằm xây dựng,
nhân rộng mô hình khu đô thị mới chất lượng cao, kiểu mẫu ra phạm vi cả nước, Bộ
Xây dựng hướng dẫn việc đánh giá, công nhận Khu đô thị mới kiểu mẫu như sau:
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Thông tư này hướng dẫn điều
kiện, tiêu chí, trình tự thủ tục, lập hồ sơ, thẩm định, công nhận Khu đô thị mới
kiểu mẫu trên phạm vi cả nước.
2. Khu đô thị mới kiểu mẫu là
khu đô thị mới được cơ quan có thẩm quyền công nhận đạt được các tiêu chí tại mục
III và các quy định liên quan khác của thông tư này.
3. Đối tượng áp dụng bao gồm: Uỷ
ban nhân dân các cấp, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có liên quan đến
hoạt động đầu tư, xây dựng, quản lý các khu đô thị mới.
II. ĐIỀU KIỆN
ĐƯỢC XEM XÉT CÔNG NHẬN
1. Diện tích khu đô thị mới phải
từ 50 ha trở lên, nếu khu vực cải tạo đô thị hiện tại thì có thể nhỏ hơn nhưng
không nhỏ hơn 20 ha.
2. Quy mô dân số hoặc số lượng
căn hộ thuộc khu đô thị từ 5.000 người trở lên hoặc tương đương khoảng 1.000
căn hộ, hộ gia đình các loại, có diện tích sử dụng lớn, trung bình và nhỏ, được
tính cho các nhà chung cư cao tầng, thấp tầng, các loại biệt thự, nhà ở phân lô
đất theo quy hoạch chi tiết.
3. Vị trí khu đô thị mới phù hợp
với quy hoạch xây dựng.
III. TIÊU CHÍ
ĐÁNH GIÁ KHU ĐÔ THỊ MỚI KIỂU MẪU
1. Sự hình thành khu đô thị tuân
thủ pháp luật
a) Có chủ trương, chính sách và các
văn bản mang nội dung liên quan đến cơ sở pháp lý để hình thành khu đô thị mới.
b) Quá trình hình thành, xây dựng
khu đô thị mới tuân thủ pháp luật về xây dựng.
c) Phù hợp quy hoạch xây dựng
chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đồng
bộ, hạ tầng xã hội đầy đủ
a) Yêu cầu xây dựng hạ tầng kỹ
thuật với tỷ lệ lấp đầy theo quy hoạch tính theo diện tích lớn hơn 70%, đối với
khu vực dân cư đạt 100 %. Đã xây dựng đồng bộ, đúng theo quy hoạch xây dựng, sẵn
sàng đấu nối cho các công trình xây dựng. Đảm bảo sự tiếp cận sử dụng các công
trình hạ tầng công cộng, dịch vụ chung đối với người khuyết tật. Đảm bảo hệ thống
phòng cháy chữa cháy chung của khu đô thị và riêng đối với công trình.
b) Tỷ lệ đất giao thông, chỗ để
xe tính theo người, độ rộng vỉa hè phù hợp quy chuẩn quy hoạch xây dựng. Khoảng
cách tiếp cận với các phương tiện giao thông công cộng từ nơi ở, làm việc không
quá 500 m.
c) Tiêu chuẩn cấp nước từ 150
lít/người/ngày trở lên. Chất lượng nước phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam. áp lực
nước trong hệ thống đường ống tại điểm bất lợi nhất phải đạt tối thiểu là 10 m
cột nước (áp lực tương đương 1atm). Đảm bảo liên tục 24/24 h.
d) Đảm bảo khả năng tiêu thoát
nước bề mặt. Có hệ thống thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt, khác (y tế, công
nghiệp…).
e) Tỷ lệ cây xanh công cộng từ 7
m2/người trở lên. Đảm bảo sự phù hợp về cây xanh chức năng, cây xanh đường phố;
đảm bảo mỹ quan.
g) Tỷ lệ chất thải rắn được thu
gom đạt 100%, có phân loại tại nguồn, xử lý thu gom rác độc hại. Phương tiện vận
chuyển đúng tiêu chuẩn môi trường; đảm bảo đường phố luôn luôn sạch, đẹp.
h) Cấp điện liên tục, điện áp ổn
định.
i) Chiếu sáng đủ 100% tại khu vực
dân cư và khu vực công cộng đảm bảo độ rọi theo tiêu chuẩn, tạo cảnh quan đẹp,
tiết kiệm, an toàn.
k) Quảng cáo ngoài trời đúng quy
định về vị trí, độ lớn, màu sắc, nội dung quảng cáo lành mạnh.
l) Thông tin liên lạc (truyền
hình cáp, điện thoại, internet ...) đầy đủ, đáp ứng yêu cầu cuộc sống đô thị hiện
đại.
m) Về hạ tầng xã hội: các công
trình như hành chính, thương mại, dịch vụ, trường học các cấp, bệnh viện, nhà
văn hoá, các công trình thể thao phù hợp đúng theo quy hoạch chi tiết đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn về số lượng, quy mô diện
tích.
3. Xây dựng các công trình kiến
trúc phù hợp quy hoạch, hài hoà cảnh quan
a) Các công trình kiến trúc tại
khu khu đô thị mới khi xây dựng phù hợp với quy hoạch chi tiết được phê duyệt
hoặc theo chấp thuận của cấp có thẩm quyền về cốt nền, chiều cao, mật độ, khoảng
lùi.
b) Các công trình đã xây dựng có
tính thống nhất và hài hoà, trật tự.
c) Mức độ hoàn thiện mặt ngoài
nhà tốt, hài hoà với không gian kề cạnh, phù hợp thiết kế đô thị hoặc Quy chế
quản lý kiến trúc đô thị tại khu vực. Công trình kiến trúc phù hợp với điều kiện
khí hậu; khai thác tốt đặc điểm tự nhiên của vùng, miền.
d) Mức độ phủ đầy các công trình
kiến trúc theo quy hoạch là 70% trở lên.
e) áp dụng phù hợp quy chuẩn,
tiêu chuẩn xây dựng hiện hành.
g) Có các giải pháp nhằm tiết kiệm
tài nguyên, năng lượng; tận dụng năng lượng tự nhiên và bảo vệ môi trường.
4. Quản lý
xây dựng và bảo trì công trình
a) Quản lý hoạt
động xây dựng đúng quy định hiện hành về đầu tư, chất lượng công trình, an toàn
lao động, vệ sinh môi trường khi xây dựng. Có chứng nhận phù hợp chất lượng đối
với những công trình phải có theo quy định pháp luật, có nghiệm thu chất lượng
công trình trước khi giao cho người mua sử dụng.
b) Có kiểm
soát việc thực hiện chế độ bảo trì theo định kỳ và thường xuyên theo quy định đối
với công trình hạ tầng kỹ thuật chung toàn khu và các công trình khác theo quy
định.
5. Môi trường văn hoá đô thị
lành mạnh, thân thiện
a) Có xây dựng chế độ người dân
tự quản;
b) Không có tệ nạn xã hội.
c) Nếp sống đô thị văn minh trật
tự.
d) Quan hệ cộng đồng thân thiện.
6. Quản lý, khai thác sử dụng
khu đô thị mới vì lợi ích công cộng, xã hội
a) Có Cơ quan quản lý khu đô thị
mới (Ban quản lý) được thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền để thực hiện việc quản
lý khu đô thị mới theo chức năng.
b) Có lực lượng bảo vệ đủ số lượng
cần thiết và chuyên môn; có biện pháp an ninh chung, đảm bảo an toàn cho con
người khi có cháy nổ; có phương tiện cấp cứu khi có sự cố xảy ra.
c) Có quy định giá dịch vụ cho từng
loại đối tượng, có mức sử dụng tiện nghi khác nhau; quy định mức thu các loại
phí dịch vụ công cộng tối thiểu như: thu gom rác, bảo vệ, gửi xe máy, xe đạp.
IV. TRÌNH TỰ LẬP HỒ SƠ, ĐÁNH GIÁ ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN KHU ĐÔ THỊ MỚI KIỂU
MẪU
1. Bước 1:
Cơ quan quản lý
khu đô thị mới lập hồ sơ đề nghị công nhận Khu đô thị mới kiểu mẫu trình Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh đánh giá chất lượng khu đô thị mới. Hồ sơ bao gồm:
a) Tờ trình gửi UBND cấp tỉnh của
cơ quan quản lý khu đô thị mới đề nghị công nhận Khu đô thị mới kiểu mẫu.
b) Báo cáo đánh giá tình hình thực
hiện theo các tiêu chí trên của các khu đô thị đề nghị công nhận Khu đô thị mới
kiểu mẫu do cơ quan quản lý khu đô thị mới đó lập.
c) Văn bản xác nhận của UBND cấp
huyện, cấp xã tại khu đô thị mới xin công nhận khu đô thị kiểu mẫu.
d) Bản vẽ Quy hoạch chi tiết tỷ
lệ 1/500 và phần thuyết minh, phần mô tả đặc điểm khu đô thị, phim ghi hình thực
tế bằng đĩa CD, các ảnh chụp minh hoạ kèm theo.
2. Bước 2:
Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ đề
nghị công nhận Khu đô thị mới kiểu mẫu quy định tại bước 1, UBND cấp tỉnh thực
hiện:
a) Điều tra xã hội đối với người
dân sống tại khu đô thị (theo mẫu phiếu điều tra ban hành kèm Thông tư):
- Thành lập tổ điều tra xã hội,
thành phần bao gồm: đại diện UBND cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã tại địa bàn khu
đô thị mới.
- Số lượng phiếu điều tra gửi tới
các hộ gia đình, chủ công trình, không nhỏ hơn 70% tổng số hộ dân cư đang sinh
sống, làm việc tại khu đô thị. Trước khi trình lên cấp trên xem xét, công nhận
khu đô thị mới kiểu mẫu, Tổ điều tra lấy ý kiến có trách nhiệm làm báo cáo ghi
rõ tỷ lệ cụ thể từng vấn đề được hỏi và được chứng thực của UBND các cấp đang
quản lý khu đô thị vào văn bản tổng hợp.
- Lưu phiếu điều tra tại cơ quan
quản lý khu đô thị mới.
b) Đánh giá đề nghị công nhận
Khu đô thị mới kiểu mẫu:
- Thành lập Hội đồng đánh giá
khu đô thị mới, thành phần bao gồm các thành viên đại diện các sở liên quan về
chuyên môn như: Quy hoạch - Kiến trúc (đối với Hà Nội, TP Hồ Chí Minh), Xây dựng,
Giao thông, Tài nguyên - Môi trường, Văn hoá - Thông tin, đại diện các Hội nghề
nghiệp: Hội Kiến trúc sư, Hội Quy hoạch, Hội Xây dựng cấp tỉnh và thành viên Hiệp
hội các Đô thị Việt Nam tại địa phương, đại diện chính quyền cấp xã, cấp huyện
tại khu đô thị mới.
- Căn cứ hồ sơ, báo cáo, kết quả
điều tra của Tổ điều tra, Hội đồng họp đánh giá, cho điểm phân loại chất lượng
khu đô thị mới theo thang điểm sau:
+ Thực hiện tốt, đầy đủ
các nội dung trong mỗi tiêu chí tại mục III thì được cho điểm tối đa là 15 điểm.
Nếu thực hiện chưa tốt, không đầy đủ các nội dung theo các tiêu chí thì tuỳ
theo mức độ mà cho điểm thấp hơn, nhưng điểm cho mỗi tiêu chí phải đạt tối thiểu
là 8/15 điểm.
+ Điểm tối đa cho sự hài
lòng của dân cư thông qua phiếu điều tra xã hội là 10 điểm nếu có 100% dân cư
hài lòng trên tổng số phiếu điều tra nhận được về đô thị họ đang sống, mức thấp
hơn được tính cho 10% tương đương 1 điểm.
Tổng số điểm của 6 tiêu chí và điểm
hài lòng của dân cư thông qua phiếu điều tra xã hội nếu đạt từ 80 điểm trở lên
là đủ tiêu chuẩn xét Khu đô thị mới kiểu mẫu để UBND cấp tỉnh trình Bộ Xây dựng
xem xét công nhận.
3. Bước 3:
UBND cấp tỉnh trình Bộ Xây dựng
hồ sơ xem xét công nhận Khu đô thị mới kiểu mẫu. Thành phần hồ sơ bao gồm:
a) Tờ trình UBND cấp tỉnh quản
lý Khu đô thị mới lập gửi Bộ Xây dựng đề nghị công nhận Khu đô thị kiểu mẫu.
b) Hồ sơ đề nghị công nhận Khu đô
thị mới kiểu mẫu bao gồm các thành phần ghi tại bước 1, số lượng 20 bộ.
c) Biên bản đánh giá, cho điểm của
Hội đồng cấp tỉnh ghi tại điểm b bước 2.
d) Văn bản tổng hợp của Tổ điều
tra xã hội đánh giá các mặt chất lượng sống của dân cư về khu đô thị mới có đủ
chứng thực của UBND các cấp nơi đang quản lý khu đô thị.
V. THẨM ĐỊNH VÀ CÔNG NHẬN KHU ĐÔ THỊ MỚI KIỂU MẪU
Bộ Xây dựng quyết
định thành lập Hội đồng thẩm định trên cơ sở Hội đồng Kiến trúc - Quy hoạch của
Bộ Xây dựng và các thành viên khác liên quan để thẩm định hồ sơ xem xét, ra quyết
định công nhận Khu đô thị mới kiểu mẫu.
Trước phiên họp
thẩm định, Bộ Xây dựng tổ chức khảo sát thực tế tại khu đô thị mới được đề nghị
công nhận khu đô thị mới kiểu mẫu, tổ khảo sát lập báo cáo trình Hội đồng làm
căn cứ đánh giá công nhận.
Quyết định công
nhận Khu đô thị kiểu mẫu có thời hạn hiệu lực 05 năm; trước khi hết thời gian
hiệu lực 01 năm danh hiệu khu đô thị kiểu mẫu được cấp có thẩm quyền xem xét,
đánh giá lại.
VI. HIỆU LỰC THI HÀNH
1. Thông tư này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
2. Trong quá
trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị UBND Tỉnh, Thành phố trực
thuộc Trung ương gửi ý kiến về Bộ Xây dựng nghiên cứu, giải quyết.
Nơi nhận:
- Thủ tướng CP, các Phó
Thủ tướng CP,
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ
quan thuộc CP,
- HĐND, UBND các tỉnh, Thành phố trực
thuộc Trung ương,
- VP Chủ tịch nước,
- VP Chính phủ,
- Văn phòng Quốc hội,
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể,
- Website Chính phủ,
- Sở XD các tỉnh, Thành phố trực thuộc TƯ
- Sở QHKT TP HN & TP HCM
- Cục KT văn bản Bộ Tư pháp
- Công báo
- Lưu: VP, KTQH, PC, HTKT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Liên
|
MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG KHU ĐÔ THỊ MỚI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 10/2008/TT-BXD ngày 22/4/2008 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng)
Tên Khu đô thị mới:
1. Mục đích:
.........................................................................................................................
Khảo sát ý kiến của người dân đánh
giá các yếu tố về Khu đô thị kiểu mẫu.
2. Đơn vị tổ chức thực hiện:
..................................................................................................
3. Người được hỏi: ...............................................................................................................
a) Nghề nghiệp: a. Cán bộ nhân viên
hành chính; b. Công nhân; c. Lao động phổ thông; d. Kinh doanh; e. Học sinh,
sinh viên; f. Hưu trí, nội trợ; g. Nghề khác.
b) Thu nhập hàng tháng của gia đình
(gồm lương và các nguồn thu nhập khác): a. Dưới 2 triệu; b. Từ 2 triệu – 4 triệu;
c. 4 triệu – 10 triệu; d. Trên 10 triệu.
4. Ngày, tháng, năm.
Cách trả lời: bằng cách khoanh tròn
vào duy nhất một trong các phương án lựa chọn: a, b, c, d …
Nội dung và ý kiến đánh giá về khu
đô thị:
1. Theo Ông/Bà, các công trình kiến
trúc tại khu đô thị có hài hòa, phù hợp với quy hoạch, với khí hậu, với đặc điểm
địa hình và văn hóa địa phương hay không?
a) Phù hợp
b) Không phù hợp
c) Không có ý kiến
2. Xin Ông/Bà đánh giá về việc thiết
kế, xây dựng mạng lưới đường giao thông, vỉa hè, đường dạo, về sự thuận tiện của
bãi đỗ xe của khu đô thị.
a) Tốt
b)
Khá
c) Trung bình
d) Kém
3. Xin Ông/Bà đánh giá về việc cấp
điện, nguồn điện có được cung cấp ổn định, liên tục không?
a) Tốt
b)
Khá
c) Trung bình
d) Kém
4. Xin Ông/Bà đánh giá về việc cung
cấp nước sinh hoạt, về chất lượng nước.
a) Tốt
b)
Khá
c) Trung
bình
d) Kém
5. Ông/Bà đánh giá thế nào về hệ thống
thoát nước thải?
a) Tốt
b)
Khá
c) Trung
bình
d) Kém
6. Ông/Bà đánh giá thế nào về việc
thu gom và vận chuyển rác thải?
a) Tốt
b) Khá
c) Trung
bình
d) Kém
7. Xin Ông/Bà đánh giá về sự thuận
tiện, đa dạng và ngầm hóa của hệ thống viễn thông, truyền hình cáp.
a) Tốt
b)
Khá
c) Trung bình
d) Kém
8. Xin Ông/Bà đánh giá về sự an
toàn của hệ thống phòng cháy, chữa cháy.
a) Tốt
b)
Khá
c) Trung
bình
d) Kém
9. Ông/Bà đánh giá thế nào về việc
quản lý các hoạt động, quản lý kiến trúc, về bảo trì các công trình xây dựng của
khu đô thị?
a) Tốt
b)
Khá
c) Trung
bình
d) Kém
10. Ông/Bà có hài lòng về cơ sở hạ
tầng xã hội, cụ thể là các công trình công cộng phục vụ dân sinh tại khu vực đô
thị không? (Trường học, bệnh viện, công viên cây xanh, nhà văn hóa, trung tâm
thể dục thể thao, trung tâm thương mại dịch vụ, mua sắm)
a) Hài
lòng
b) Không hài
lòng
c) Không có ý kiến
11. Ông/Bà có hài lòng về mức giá của
các dịch vụ tại khu đô thị không?
a) Hài
lòng
b) Không hài lòng
c) Không có ý kiến
12. Ông/Bà có cảm thấy thoải mái và
hài lòng với môi trường sống của gia đình mình tại đây không?
a) Hài
lòng
b) Không hài lòng
c) Không có ý kiến
13. Tóm lại, Ông/Bà có thấy hài
lòng với khu đô thị này không?
a) Hài lòng
b) Không hài lòng
c) Không có ý kiến
14. Ông/Bà có thấy đây là một khu
đô thị kiểu mẫu không?
a)
Có
b) Không
c) Không có ý kiến